Giúp khách hàng của PXN nắm được các thông tin liên lạc, danh mục xét nghiệm.
Hiểu được quy cách lấy mẫu, các thông tin về thời gian trả kết quả xét nghiệm;
Nắm được các yêu cầu chung và riêng của mẫu bệnh phẩm;
Hiểu được ý nghĩa của các xét nghiệm;
Nguyên tắc bảo quản và vận chuyển mẫu xét nghiệm;
Các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chuẩn chấp nhận, từ chối mẫu bệnh phẩm;
Nắm được cách điền các biểu mẫu của PXN;
Các vấn đề về bảo mật thông tin và giải quyết khiếu nại;
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC TĨNH MẠCH - TĨNH MẠCH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Buổi 5: Thuốc chẹn kênh calci trong điều trị các bệnh tim mạchclbsvduoclamsang
Nội dung sinh hoạt lần thứ 5 (ngày 05/12/2015) của Câu lạc bộ sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế.
Chủ đề: Thuốc chẹn kênh calci trong điều trị các bệnh tim mạch
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC TĨNH MẠCH - TĨNH MẠCH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Buổi 5: Thuốc chẹn kênh calci trong điều trị các bệnh tim mạchclbsvduoclamsang
Nội dung sinh hoạt lần thứ 5 (ngày 05/12/2015) của Câu lạc bộ sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế.
Chủ đề: Thuốc chẹn kênh calci trong điều trị các bệnh tim mạch
Bạn hoàn toàn có thể xét nghiệm ADN bằng nước tiểu, quy trình thu mẫu đơn giản, nhanh chóng. Mẫu sinh phẩm này có thể áp dụng được với nhiều đối tượng khác nhau. Tìm hiểu thông tin chi tiết về quá trình tính hành xét nghiệm ADN bằng mẫu nước tiểu trong bài viết dưới đây nhé!
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
Slide tập huấn sổ tay lấy mẫu
1. TẬP HUẤN
SỔ TAY DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Người trình bày: CN. Hồ Văn Cộp – phụ trách bộ phận xét nghiệm.
TTYT THỊ XÃ TÂN UYÊN
KHOA XÉT NGHIỆM & CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
2. Mục tiêu:
Giúp khách hàng của PXN nắm được các thông tin liên lạc, danh mục xét nghiệm.
Hiểu được quy cách lấy mẫu, các thông tin về thời gian trả kết quả xét nghiệm;
Nắm được các yêu cầu chung và riêng của mẫu bệnh phẩm;
Hiểu được ý nghĩa của các xét nghiệm;
Nguyên tắc bảo quản và vận chuyển mẫu xét nghiệm;
Các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chuẩn chấp nhận, từ chối mẫu bệnh phẩm;
Nắm được cách điền các biểu mẫu của PXN;
Các vấn đề về bảo mật thông tin và giải quyết khiếu nại;
3. Thông tin liên lạc BPXN
Khi cần liên hệ các vấn đề liên quan đến XN, khách hàng có thể liên lạc các số
điện thoại sau:
Số máy nội bộ: BPXN – 1231
0945.844.873 – 0365.415.044: CN. Hồ Văn Cộp – Phụ trách BPXN;
0984.717.413: CN. Hoàng Minh Phúc – Nhân viên Quản lý chất lượng;
0867.767.879: CN. Nguyễn Thị Tuyết Trâm – Nhân viên xét nghiệm;
0399.731.217: KTV. Phạm Thị Yến – Nhân viên xét nghiệm;
0972.026.317: KTV. Đặng Thị Hoa – Nhân viên xét nghiệm;
4. Danh mục xét nghiệm
STT Xét nghiệm Quy cách lấy mẫu Ngày xét nghiệm Thời gian trả kết quả
SINH HÓA MÁU
1.5 – 2ml máu toàn phần
cho vào ống chống đông
heparin (ống nắp màu
đen)
Tất cả các ngày
trong tuần
Dưới 3 chỉ số sinh hóa:
≤1 giờ;
Trên 3 chỉ số: 2 giờ;
Đối với bệnh phẩm của
trường hợp “khẩn”: <1 giờ.
1 Đo hoạt độ Amylase máu
2 Định lượng Albumin
3 Đo hoạt độ AST/GOT máu
4 Đo hoạt độ ALT/GPT máu
5 Định lượng Bilirubin TP
6 Định lượng Bilirubin TT
7 Định lượng Bilirubin GT
8 Định lượng Calci TP máu
9 Định lượng Cholesterol TP
10 Định lượng Creatinin TP
5. Danh mục xét nghiệm (tt)
STT Xét nghiệm Quy cách lấy mẫu Ngày xét nghiệm Thời gian trả kết quả
SINH HÓA MÁU
1.5 – 2ml máu toàn
phần cho vào ống
chống đông heparin
(ống nắp màu đen)
Tất cả các ngày
trong tuần
Dưới 3 chỉ số sinh hóa:
≤1 giờ;
Trên 3 chỉ số: 2 giờ;
Đối với bệnh phẩm của
trường hợp “khẩn”: <1
giờ.
11 Đo điện giải đồ (Na+,K+,Cl-)
12 Đo hoạt độ GGT máu
13 Định lượng Glucose máu
14 Định lượng HDL-Cholesterol
15 Định lượng Protein TP
16 Định lượng Triglycerid máu
17 Định lượng Ure máu
18 Định lượng Acid Uric máu
19 Đo nồng độ Etanol (cồn) trong máu
6. Danh mục xét nghiệm (tt)
STT Xét nghiệm Quy cách lấy mẫu Ngày xét nghiệm Thời gian trả kết quả
MIỄN DỊCH
2 – 3ml máu toàn
phần cho vào ống
không chống đông
Serum (ống nắp màu
đỏ)
Tất cả các ngày
trong tuần
≤ 2 giờ;
20 Định lượng FSH
21 Định lượng FT3
22 Định lượng FT4
23 Định lượng HbsAg
24 Định lượng HbsAb
7. Danh mục xét nghiệm (tt)
STT Xét nghiệm Quy cách lấy mẫu Ngày xét nghiệm Thời gian trả kết quả
HUYẾT HỌC
25 Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi 1 – 2ml cho vào ống
chống đông EDTA
(ống nắp màu xanh
da trời)
Tất cả các ngày
trong tuần
30 phút
> 1 giờ
26 Tìm KST sốt rét trong máu
27 Thời gian máu chảy KTV PXN thực hiện
trực tiếp trên BN
Tất cả các ngày
trong tuần
≤ 30 phút
28 Định lượng Fibrinogen Đủ 2ml vào ống có
chống đông Natri
citrate (ống nắp màu
xanh lá cây)
Tất cả các ngày
trong tuần
≤ 30 phút
29 Thời gian Prothrombin (PT)
30 Thời gian Thromboplastin một phần
hoạt hóa (aPTT)
31 Định nhóm máu hệ ABO, rhesus 1 – 2ml cho vào ống
chống đông EDTA
(ống nắp màu xanh
da trời)
Tất cả các ngày
trong tuần
≤ 30 phút
32 Nghiệm pháp Coombs trực tiếp ≥ 1 giờ
33 Phản ứng hòa hợp trước truyền máu
8. Danh mục xét nghiệm (tt)
STT Xét nghiệm Quy cách lấy mẫu Ngày xét nghiệm Thời gian trả kết quả
VI SINH
34 Dengue virus NS1Ag 1 – 2ml máu toàn phần
cho vào ống có chống
đông EDTA, heparin
Tất cả các ngày trong
tuần
≤ 1 giờ
35 Dengue virus IgM/IgG
36 HbsAg test nhanh 2 ml máu toàn phần
cho vào ống có chống
đông là heparin hoặc
3ml vào ống không có
chống đông Serum
Tất cả các ngày trong
tuần
≤ 1 giờ
37 Anti – HBS test nhanh
38 Anti HCV
39 Anti HIV
40 HbeAg test nhanh
41 Treponema pallidum test nhanh
42 Troponin I test nhanh
43 HIV khẳng định* 3ml máu toàn phần vào
ống không có chống
đông Serum
Tất cả các ngày trong
tuần
KQ Âm tính: ≤ 1 giờ;
KQ Dương tính: ≤ 72
giờ.
9. Danh mục xét nghiệm (tt)
STT Xét nghiệm Quy cách lấy mẫu Ngày xét nghiệm Thời gian trả kết quả
44 AFB trực tiếp nhuộm Ziehl – Neelsen Mẫu đờm/mủ/dịch Từ thừ 2 đến thứ 6 15 giờ cùng ngày
45 Tổng phân tích nước tiểu Mẫu nước tiểu Tất cả các ngày trong
tuần
≤ 1 giờ
46 Morphin định tính Mẫu nước tiểu Tất cả các ngày trong
tuần
≤ 1 giờ
47 Soi phân tìm KST đường ruột Mẫu phân Tất cả các ngày trong
tuần
≤ 1 giờ
10. Quy cách lấy mẫu máu
• Thời điểm lấy máu:
Bệnh phẩm máu được chỉ định làm các xét nghiệm hóa sinh và huyết học nên
được lấy vào buổi sáng sớm khi bệnh nhân chưa ăn uống gì.
Bệnh nhân nên nhịn đói và không dùng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá,
rượu, bia... Trong vòng 8 giờ trước khi lấy máu (trừ những chỉ định đặc biệt thì
thời gian nhịn đói có thể ngắn hơn ví dụ bệnh nhân cấp cứu hoặc làm một số xét
nghiệm có yêu cầu của bác sỹ).
Bệnh nhân ngừng các hình thức tập luyện 24 – 48 giờ, ngủ ít nhất 05 giờ và
không dùng bất kỳ thuốc gì trước khi lấy máu (kể cả vitamin và thuốc tránh thai).
11. Quy cách lấy mẫu máu(tt)
• Yêu cầu đối với bệnh phẩm máu:
Thông thường lấy máu tĩnh mạch, một số xét nghiệm thì có thể phải lấy máu mao
mạch hoặc lấy máu động mạch. Tất cả các kỹ thuật lấy máu đều phải bằng phương
pháp vô trùng. Máu được đựng vào các tube khác nhau nhằm thu được huyết thanh,
huyết tương hoặc máu toàn phần.
Huyết thanh thu được bằng cách để máu đông tự nhiên trong khoảng thời gian từ 20
phút đến 01 giờ, ly tâm ở khoảng 3000 – 3500 vòng/phút trong 5 phút, phần dịch nổi
phía trên là huyết thanh.
Huyết tương thu được khi loại bỏ ion Ca 2+ bằng cách thêm vào máu chất chống đông
là EDTA, Heparin, oxalat...
Máu toàn phần thu được bằng cách sử dụng các chất chống đông như EDTA, Heparin,
... (không ly tâm), sử dụng cho các xét nghiệm G6PD, khí máu, máu lắng, cấy máu...
13. Quy cách lấy mẫu đờm
Thời gian lấy bệnh phẩm đờm:
• Nên chỉ định lấy mẫu đờm trong các trường hợp bệnh nhân có một trong các
triệu chứng: ho có máu hay ho nhiều, đau ngực, khó thở, có dấu hiệu đặc phổi
như có ran âm và rít, giảm tiếng rì rào phế nang, gõ đục khi khám phổi, phim
phổi có thâm nhiễm, có nang, có mủ...
• Bệnh phẩm được lấy ở giai đoạn càng sớm càng tốt, nên lấy mẫu ngay sau khi có
chẩn đoán lâm sàng.
• Nên lấy mẫu trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh toàn thân.
14. Quy cách lấy mẫu đờm (tt)
Yêu cầu đối với bệnh phẩm đờm:
• Trước khi nhận mẫu, kỹ thuật viên phải kiểm tra xem trong bệnh
phẩm có đờm hay không. Nếu chỉ toàn nước bọt, phải yêu cầu lấy lại
bệnh phẩm ngay.
• Bệnh phẩm đờm phải có dịch đặc, quánh, trắng đục có thể màu vàng
hoặc xanh nhạt, đôi khi có lẫn máu tùy bệnh lý của bệnh nhân. Nếu
chỉ chưa dịch nhớt trong, không màu và lẫn nhiều bọt cần yêu cầu lấy
lại mẫu bệnh phẩm.
15. Quy cách lấy mẫu mủ
Thời điểm lấy bệnh phẩm mủ:
• Các trường hợp có mủ như áp xe, vết thương nhiễm trùng, bao gồm các vết
loét, lở, mổ hậu phẫu, loét do nằm lâu, các mẫu nạo mủ xương khi giải phẫu...
đều phải được chỉ định cấy mủ tìm căn nguyên gây bệnh.
• Bệnh phẩm mủ với tổ chức mủ kín cần được chọc hút rồi cho vào ống vô trùng
có nắp vặn chặt, hoặc để nguyên trong ống kim hút mủ.
• Với các tổ chức mủ hở (vết thương nhiễm trùng...), cần rửa ổ mủ bằng nước
muối sinh lý vô trùng và sát trùng các vùng da lành sung quanh bằng cồn 70 độ
sau đó có thể lấy tăm bông vô trùng lấy bệnh phẩm ở đáy tổn thương.
• Bệnh phẩm mủ sau khi lấy cần được gửi ngay đến Khoa Xét nghiệm.
16. Quy cách lấy mẫu (tt)
Yêu cầu đối với bệnh phẩm mủ:
• Đối với bệnh phẩm mủ đựng trong tube/lọ phải còn nguyên nắp đậy kín.
• Đối với bệnh phẩm mủ lấy bằng tăm bông phải còn nguyên bệnh phẩm,
không được để khô.
17. Quy cách lấy mẫu nước tiểu
Thời điểm lấy bệnh phẩm nước tiểu:
• Bệnh phẩm nước tiểu dùng để xét nghiệm hóa sinh có thể lấy nước tiểu giữa
dòng vào buổi sáng hoặc lấy nước tiểu 24 giờ tùy theo yêu cầu xét nghiệm.
• Đối với xét nghiệm vi sinh nên lấy nước tiểu vào buổi sáng, trong đêm bệnh
nhân cố nhịn tiểu cho đến khi lấy mẫu.
18. Quy cách lấy mẫu nước tiểu (tt)
Yêu cầu đối với bệnh phẩm nước tiểu:
• Nước tiểu nên được lấy vào các lọ vô trùng có nắp đậy hoặc nút bông không
thắm nước.
• Đối với nước tiểu 24 giờ phải có dung dịch chống thối (dung dịch bảo quản).
Khi có chỉ định xét nghiệm nước tiểu 24 giờ, điều dưỡng cần liên hệ với
phòng xét nghiệm để lấy tờ “hướng dẫn thu thập nước tiểu 24 giờ” để hướng
dẫn bệnh nhân và dung dịch bảo quản nước tiểu.
• Nước tiểu sau khi lấy xong phải được gửi đến phòng xét nghiệm ngay. Nếu
chậm trễ, có thể giữ lạnh ở 4 độ C nhưng không được quá 2 giờ.
19. Quy cách lấy mẫu phân
Thời điểm lấy bệnh phẩm phân :
• Chỉ định xét nghiệm phân khi bệnh nhân bị tiêu chảy hay bị các rối loạn tiêu
hóa nghi do bị nhiễm trùng tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa...
• Nên chỉ định cấy phân nếu bệnh nhân có các triệu chứng như; tiêu chảy, lỵ
với phân có mủ, nhầy hay máu, bị cơn đau bụng.
• Nên lấy phân vào giai đoạn sớm, càng sớm càng tốt.
• Lấy phân xét nghiệm trước khi dùng kháng sinh.
20. Quy cách lấy mẫu phân (tt)
Yêu cầu đối với bệnh phẩm phân:
• Bệnh phẩm phân thường dùng trong xét nghiệm Vi sinh và Ký sinh trùng.
Xét nghiệm Vi sinh chủ yếu là nhuộm soi, test nhanh và cấy phân. Xét
nghiệm Ký sinh trùng chủ yếu là xét nghiệm soi tươi.
• Có thể lấy phân tươi, tốt nhất là vùng có nhầy máu mủ/vùng nghi ngờ bệnh
lý, cho vào lọ sạch, rộng miệng, không chứa chất sát khuẩn, hóa chất ức
chế/tiêu diệt vi khuẩn. Phân tươi phải được cấy trong vòng không quá 24 giờ
sau khi lấy mẫu.
• Có thể lấy mẫu phân bằng tăm bông qua đường hậu môn.
21. Quy cách lấy mẫu dịch
Thời điểm lấy bệnh phẩm phân :
• Khi bệnh nhân sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân, có triệu chứng nhiễm trùng
hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc và thăm khám, chẩn đoán hình ảnh thấy có
dịch ở khoang màng phổi, khoang màng bụng...
• Chọc hút dịch trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh toàn thân.
22. Yêu cầu chung về mẫu bệnh phẩm
Xác định đúng bệnh nhân trước khi tiến hành lấy mẫu
Lấy mẫu bệnh phẩm
Yêu cầu về mẫu bệnh phẩm
23. Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm máu
• Bệnh nhân nên nhịn đói và không dùng các chất kích thích như cà phê,
thuốc lá, rượu bia ... Ít nhất 08 giờ trước khi lấy máu.
• Bệnh nhân ngừng các hình thức tập luyện từ 24-48 giờ, ngủ ít nhất là 5
giờ và không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
• Thông thường lấy máu tĩnh mạch, tùy xét nghiệm cụ thể mà tiến hành
lấy máu mao mạch hay động mạch. Đảm bảo nguyên tắc vô trùng
• Máu được đựng vào các type khác nhau nhằm thu được huyết thanh,
huyết tương hay máu toàn phần
24. Bệnh phẩm dịch ngoáy họng
Bệnh phẩm cần được lấy trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh toàn thân
Sau khi lấy, bệnh phẩm cần được chuyển ngay đến phòng xét nghiệm,
không được để tăm bông ngoáy họng bị khô trước khi chuyển đến phòng
xét nghiệm.
Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
25. Bệnh phẩm đờm
o Bệnh phẩm được lấy ở giai đoạn càng sớm càng tốt, nên lấy mẫu ngay
sau khi có chẩn đoán lâm sàng, người bệnh cần được hướng dẫn về quy
cách lấy mẫu đàm.
o Nên lấy mẫu trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh toàn thân
o Trước khi nhận mẫu, người kỹ thuật viên phải kiểm tra xem bệnh phẩm
có đạt chất lượng hay không, nếu chỉ toàn nước bọt dịch nhớt trong hay
hỗn hợp thức ăn cần yêu cầu lấy lại bệnh phẩm.
Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
27. Bệnh phẩm mủ
Với tổ chức mủ kín (mủ áp xe ...)cần được chọc hút rồi cho vào ống vô
trùng có nắp vặn chặt, hoặc để nguyên trong ống kim hút mủ.
Với các tổ chức mủ hở (vết thương nhiễm trùng, loét do nằm lâu...) cần
rửa ổ mủ bằng nước muối sinh lý vô trùng và sát trùng các vùng da lành
xung quanh bằng cồn 70 độ sau đó dùng tăm bông vô trùng lấy bệnh
phẩm ở đáy tổn thương.
Bệnh phẩm mủ sau khi được lấy cần được gửi ngay đến phòng xét
nghiệm
Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
28. Bệnh phẩm nước tiểu
Với xét nghiệm hóa sinh nên lấy nước tiểu giữa dòng vào buổi sáng
hoặc lấy nước tiểu 24h tùy theo yêu cầu xét nghiệm.
Với xét nghiệm vi sinh nên lấy nước tiểu đầu dòng vào buổi sáng,
trong đêm bệnh nhân cố nhịn tiểu cho đến khi lấy, cho vào các lọ vô
trùng có nắp đậy hoặc nút bông không thấm nước.
Đối với nước tiểu 24h phải lấy vào lọ có dung dịch bảo quản. Khi có
chỉ định xét nghiệm nước tiểu 24h, điều dưỡng cần liên hệ với phòng
xét nghiệm để lấy tờ “hướng dẫn thu thập nước tiểu 24h”.
Nước tiểu sau khi lấy xong phải được gửi ngay đến phòng xét nghiệm,
nếu chậm trễ có thể giữ lạnh ở 4 độ C nhưng không được quá 2h.
Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
29. Bệnh phẩm phân
• Nên lấy phân vào giai đoạn sớm, càng sớm càng tốt
• Lấy phân xét nghiệm trước khi sử dụng kháng sinh
• Bệnh phẩm phân dùng trong vi sinh chủ yếu là nhuộm soi, test nhanh và
cấy phân. Dùng trong ký sinh trùng chủ yếu là xét nghiệm soi tươi.
• Có thể lấy phân tươi, tốt nhất là chỗ có nhầy máu mủ cho vào lọ sạch
miệng rộng không chứa chất sát khuẩn. Phân tươi phải được cấy trong
vòng 2h sau khi lấy mẫu.
• Có thể lấy mẫu phân bằng tăm bông qua đường hậu môn
Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
30. Bệnh phẩm dịch (dịch rửa phế quản, dịch màng bụng ...)
Chọc hút dịch trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh
Bệnh phẩm dịch phải do bác sĩ chuyên khoa trực tiếp chọc dò trong điều
kiện vô trùng.
Thể tích dịch chọc dò tốt nhất là từ 3-5 ml và được cho vào tube vô trùng
có nắp vặn, ghi rõ loại dịch rồi gửi ngay đến PXN.
Yêu cầu riêng về mẫu bệnh phẩm
32. Bảo quản và vận chuyển mẫu
Bảo quản mẫu tại khoa lâm sàng
Mẫu bệnh phẩm sau khi lấy xong cần được chuyển ngay đến PXN
càng sớm càng tốt, tối đa:
• Không quá 05 phút đối với xét nghiệm khí máu động mạch.
• Không quá 30 phút đối với xét nghiệm máu lắng
• Không quá 60 phút đối với các xét nghiệm còn lại
33. Đóng gói và vận chuyển mẫu
Trong nội bộ bệnh viện
• Ống/lọ đựng bệnh phẩm được đậy nắp kín và xếp vào giá phù hợp kích
thước theo chiều thẳng đứng.
• Để giá bệnh phẩm vào hộp vận chuyển kín có nắp đậy và quai xách.
Ngoài hộp dán biểu tượng nguy hiểm sinh học, có thể chèn thêm vật liệu
nhằm cố định giá đựng mẫu trong quá trình vận chuyển nhưng không tác
động lên mẫu.
• Phiếu chỉ định xét nghiệm phải được đặt trong ngăn tách rời với mẫu
bệnh phẩm.
34. Đóng gói và vận chuyển mẫu
Gửi mẫu tới các phòng xét nghiệm bên ngoài
• Bệnh phẩm phải được đóng gói đảm bảo an toàn sinh học, nhất là những
loại bệnh phẩm có nguy cơ lây nhiễm cao thì phải được đóng gói 3 lớp:
+ Lớp 1: ống/lọ chứa mẫu trực tiếp, ghi đầy đủ thông tin: tên, tuổi, ngày giờ
lấy mẫu.
+ Lớp 2: Hộp/túi chứa các ống đựng mẫu, phải chắc chắn, kín tuyệt đối, có
khả năng hấp thụ dung dịch nếu ống mẫu bị đổ/vỡ.
+ Lớp 3: Thùng chứa các hộp có ống mẫu bệnh phẩm, nên là loại có lớp vỏ
xốp và lớp vỏ bìa cứng bên ngoài. Thùng phải chắc chắn, có khả năng cách
nhiệt. Phiếu chỉ định xét nghiệm cần được để riêng.
35.
36. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm
Yếu tố chủ quan từ người bệnh:
• Sau khi ăn nồng độ các chất như: glucose, cholesterol, tryglycerid, acid uric, sắt và
phosphate tăng lên trong máu.
• Sự thay đổi tư thế đột ngột khi lấy máu hay có sự vận động mạnh trước khi lấy máu có
ảnh hưởng đến nồng độ các huyết cầu, protein, các enzym, các lipoprotein và các ion
gắn protein.
• Một số thuốc sử dụng có ảnh hưởng đến sự tăng hay giảm của một số kết quả xét
nghiệm.
• Giá trị một số chất có thể thay đổi trong ngày, ví dụ: các hormon cortisol, prolactin,
testosterol, các chất điện giải trong nước tiểu, nồng độ hemoglobin sắt kẽm trong máu
37. Yếu tố khách quan từ nhân viên y tế
• Lượng bệnh phẩm không đủ để xét nghiệm
• Lấy bệnh phẩm sai quy cách
• Bảo quản và lưu trữ mẫu bệnh phẩm không đúng cách
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm
38. Tiêu chuẩn chấp nhận và từ chối mẫu
Tiêu chuẩn chấp nhận mẫu
Ống mẫu phù hợp với chỉ định xét nghiệm
Trên ống có ghi đầy đủ thông tin theo quy định
Ống đựng mẫu có đủ số lượng mẫu theo quy định, nắp được vặn
chặt không rò rỉ.
Được vận chuyển theo quy định trong hộp chuyên dụng
Giấy chỉ định xét nghiệm (nếu có) ghi đầy đủ thông tin kèm theo.
39. Tiêu chuẩn từ chối mẫu
Mẫu bệnh phẩm có thể bị từ chối ngay khi được tiếp nhận hoặc sau khi
được xử lý nếu vi phạm một trong các tiêu chí sau:
Ống đựng mẫu không phù hợp với chỉ định xét nghiệm
Mẫu máu bị tán huyết
Có cục máu đông hay dây đông trong ống chống đông
Với xét nghiệm khí máu có cục đông, dây đông hay có bọt khí
Thể tích lấy mẫu không đúng theo quy định
Nắp ống đậy không chặt, bệnh phẩm bị rò rỉ ra ngoài
Trên ống/lọ không có đủ các thông tin quy định
Tiêu chuẩn chấp nhận và từ chối mẫu
40. Tiêu chuẩn từ chối mẫu
Không có giấy chỉ định xét nghiệm hoặc không ghi đầy đủ các thông
tin yêu cầu hay không có chữ kí của bác sĩ chỉ định
Thời gian gửi mẫu quá mức quy định
Không vận chuyển bằng hộp chuyên dụng
Tiêu chuẩn chấp nhận và từ chối mẫu
41. Giải quyết khiếu nại
Khi có vấn đề không hài lòng về chất lượng xét nghiệm hoặc thái
độ phục vụ của KTV xét nghiệm, khách hàng có thể phản ánh cho
BPXN thông qua biểu mẫu giải quyết khiếu nại hoặc gọi trực tiếp
qua số điện thoại: 0365.415.044 (CN. Cộp – phụ trách bộ phận xét
nghiệm).
42. Các xét nghiệm mới triển khai
Định lượng HbsAg: Máy miễn dịch tự động Sysmex HISCL-800
Định lượng HbsAb: Máy miễn dịch tự động Sysmex HISCL-800
TSH: Máy miễn dịch tự động Sysmex HISCL-800
FT3: Máy miễn dịch tự động Sysmex HISCL-800
FT4: Máy miễn dịch tự động Sysmex HISCL-800
Bộ giun sán IgG: Máy miễn dịch ELISA tự động ETIMAX 3000