SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN
Thành phồ Hồ Chí Minh - Tháng 11/2014
QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC
(EXCHANGE TRADED FUND) TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO NHÀ ĐẦU TƯ
MỤC LỤC
1. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ETF TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM...............................................................................................2
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ ETF trên thế giới .......................................2
2.1.1. Sự xuất hiện đầu tiên của ETF.................................................................2
2.1.2. Sự phát triển của ETF..............................................................................2
2.2. Việt Nam chuẩn bị gì cho việc hình thành quỹ ETF............................................3
3. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ETF ....................................................................................5
3.1. Quỹ ETF là gì?...................................................................................................5
3.1.1. Một số khái niệm liên quan......................................................................6
3.1.2. Ưu điểm của quỹ ETF..............................................................................6
3.1.3. Một số rủi ro của Quỹ ETF......................................................................6
3.1.4. So sánh ETF với Quỹ mở và Quỹ đóng ....................................................7
3.2. Quy trình thành lập quỹ ETF ..............................................................................7
3.3. Cách thức hoạt động của quỹ ETF......................................................................9
3.3.1. Chủ thể tham gia......................................................................................9
3.3.2. Cơ chế phát hành/mua lại ETF..............................................................10
3.3.3. Giao dịch ETF tại TT thứ cấp................................................................13
3.3.4. Chu kỳ thanh toán..................................................................................14
3.3.5. Giao dịch Arbitrage...............................................................................15
3.3.6. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán.................................................16
3.3.7. Các quy định giao dịch trên HOSE........................................................18
4. CÁC QUỸ ETF ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM.....................................19
4.1. FTSE Vietnam Index ETF................................................................................19
4.2. Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M)............................................................20
4.3. MSCI Frontier Markets Index ETF...................................................................21
4.4. Sản phẩm VFMVN30.......................................................................................21
4.4.1. Các đặc trưng của quỹ ETF VFMVN30 .................................................22
4.4.2. Sức hấp dẫn của quỹ ETF VFMVN30.................................................... 23
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO NHÀ ĐẦU TƯ ..................................... 24
5.1. Các khuyến nghị khi đầu tư vào quỹ ETF......................................................... 24
5.2. Kết luận ........................................................................................................... 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AP Authorized Participant Thành viên lập quỹ
CCQ ETF Chứng chỉ quỹ ETF
CKCC Chứng khoán cơ cấu
CTCK Công ty chứng khoán
CTQLQ Công ty quản lý quỹ
ETF Exchange Trade Fund Quỹ hoán đổi danh mục
NĐT Nhà đầu tư
LP Liquidity provider Tổ chức tạo lập thị trường
Sở GDCK TP.HCM Ho Chi Minh Stock
Exchange
Sở Giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước
VSD Vietnam Securities
Depository
Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thời gian giao dịch trên HOSE......................................................................... 18
Bảng 2. Đơn vị yết giá................................................................................................... 18
Bảng 3. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (24/42)....................................... 20
Bảng 4. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (20/29)....................................... 21
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Số lượng Quỹ ETF niêm yết và tài sản không ngừng tăng trưởng ....................... 3
Hình 2. Quy trình thành lập quỹ ETF............................................................................... 9
Hình 3. Cơ chế phát hành/mua lại CCQ ETF................................................................. 11
Hình 4. Cơ chế phát hành/mua lại sơ cấp....................................................................... 12
Hình 5. Giao dịch CCQ ETF tại thị trường thứ cấp........................................................ 13
Hình 6. Cơ chế hoạt động ETF ...................................................................................... 14
Hình 7. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán............................................................ 17
1
1. LỜI MỞ ĐẦU
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) là loại quỹ trẻ nhất trên thế giới, nhưng sự bùng
nổ về số lượng quỹ mới cũng như quy mô tài sản tăng trưởng qua các năm cho thấy
tiềm năng phát triển của loại quỹ này rất lớn. ETFs là một xu hướng đầu tư mới phát
triển mạnh mẽ dần thay thế cách đầu tư truyền thống của NĐT vào một cổ phiếu hoặc
quỹ thông thường. Tại Việt Nam, ETF còn khá mới, xu hướng phát triển của nó được
dự báo sẽ không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới. Thị trường chứng khoán Việt
Nam đang tiến lên một tầm cao mới khi quỹ ETF nội đầu tiên niêm yết trên sàn giao
dịch HOSE vào ngày 6/10/2014. Các NĐT nước ngoài rất lão luyện trong đầu tư vào
quỹ ETF, do sản phẩm này đã có mặt từ lâu tại các thị trường phát triển, trong khi NĐT
trong nước lần đầu được tiếp cận với loại sản phẩm này, dù thường xuyên giao dịch đón
đầu ETFs trong những kỳ cân đối danh mục của hai quỹ ETFs của nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam là Van Eck và FTSE.
Vậy khi giao dịch thông qua quỹ ETF, NĐT sẽ gặp được những thuận lợi và rủi
ro gì? Để trả lời cho câu hỏi đó, bài viết sẽ đưa ra một bức tranh toàn cảnh về giao dịch
ETF tại Việt Nam mà đặc biệt là việc thành lập quỹ ETF VFMVN30 trong xu hướng
gần đây. Thông qua các quy định, quy trình thành lập cũng như cách thức hoạt động
của Quỹ ETF, NĐT sẽ có cái nhìn tổng quan về ETF từ đó đưa ra chiến lược đầu tư
thích hợp cho chính mình. Cuối cùng, bài viết sẽ đưa ra một số một số khuyến nghị cho
NĐT khi tham gia vào thị trường quỹ ETF hiện nay.
2
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ETF TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ ETF trên thế giới
2.1.1. Sự xuất hiện đầu tiên của ETF
Năm 1993, quỹ ETF đầu tiên - SPDR S&P500 xuất hiện ở Mỹ, mô phỏng chỉ số
S&P 500, chịu sự quản lý của State Stress Global Advisors- một trong những công ty
quản lý ETF lớn nhất trên thế giới. S&P 500 là một chỉ số cổ phiếu bao gồm 500 loại cổ
phiếu của các công ty có mức vốn hóa thị trường lớn nhất, đại diện cho 75% tổng vốn
hóa thị trường Mỹ. Mã chứng khoán của SPDR S&P 500 là SPY. SPY giao dịch hơn
100 triệu cổ phiếu mỗi ngày và có thời điểm giao dịch hơn 400 triệu cổ phiếu. SPDR
S&P 500 mô phỏng theo một trong những chỉ số uy tín nhất thế giới, cung cấp cho các
NĐT tham gia vào thị trường với những lợi ích đa dạng, kinh doanh linh hoạt, minh
bạch và chi phí tương đối thấp.
2.1.2. Sự phát triển của ETF
Tháng 4/1995, State Stress cho ra đời ETF thứ hai- MidCap SPDR (MDY) mô
phỏng chỉ số S&P 400 MidCap.
Tháng 3/1996: iShares ETF ra đời với mục tiêu là vốn chủ sở hữu ETF quốc tế:
Australia (EWA), Canada (EWC), Hong Kong (EWH), Đức (EWG), Italy (EWI), Nhật
Bản (EWJ),…
Vào 12/1998, tổ chức EFIL (Exchange Fund Investment Limited) được thành lập
để quản lý việc mua cổ phiếu của chính phủ và tạo ra Tracker Fund (TraHK), thực chất
là một quỹ ETF mô phỏng Hang Seng Index (HIS)
Tháng 2/2001, ở Châu Âu, quỹ Europe’s Euro STOXX 50 ra đời.
Tháng 11/2004: SPDR Gold (GLD) ra mắt. Khối lượng tài sản GLD đứng thứ
hai trong các quỹ ETF. Ngay sau đó, năm 2005 iShares IAU- ETF đầu tư vàng thứ hai
ra đời.
3
Những năm sau đó, nhiều tổ chức tài chính lớn Barclays Global Investors,
SPDR, Vanguard, Schwab ETF, TD Ameritrade, Fedelity,… liên tục cho ra đời nhiều
Quỹ ETF. Và sau đó quỹ ETF nhanh chóng có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới
Trải qua hơn 20 năm phát triển, các quỹ ETF đang dần khẳng định được vai trò
cũng như tầm quan trọng của mình trong hoạt động đầu tư tài chính toàn cầu. Các NĐT
trên thế giới đã dần trở nên quen thuộc hơn đối với các quỹ ETF. Trong năm 2013, đã
có 406 quỹ ETF mới đăng ký, nâng tổng số quỹ ETF toàn cầu lên đến 3.581 quỹ. Mỹ là
thị trường tiên phong với 142 quỹ ETF mới, theo sát là châu Âu với 132 quỹ, châu Á -
Thái Bình Dương là 90 quỹ và các TTCK của các khu vực còn lại có 42 quỹ . Tính đến
giữa năm 2014, số lượng quỹ ETF trên toàn cầu đã tăng lên tới con số 5.386 quỹ với
tổng tài sản đạt hơn 2,5 nghìn tỷ USD.
Hình 1. Số lượng Quỹ ETF niêm yết và tài sản không ngừng tăng trưởng
Nguồn: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)
2.2. Việt Nam chuẩn bị gì cho việc hình thành quỹ ETF
Dưới sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý là Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước. Bên cạnh đó là Sở SDCK TP.HCM (HOSE), Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) cùng với nhiều cơ quan
chức năng, các cơ quan báo đài, truyền thông… Việt Nam đang từng bước đưa quỹ
ETF gần hơn với công chúng đầu tư với các sự chuẩn bị như sau:
4
 Phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư
Sự hiểu biết của NĐT về một sản phẩm đóng vai trò quyết định cho sự thành
công của sản phẩm đó. Chính vì thế đã có rất nhiều buổi giới thiệu, tập huấn và trao đổi
về sản phẩm ETF cho các chuyên viên của CTCK tại HOSE và VSD, HNX. Một khi
các chuyên viên môi giới của CTCK hiểu và nắm bắt được sản phẩm ETF thì NĐT của
họ cũng sẽ tiếp cận được thông tin về quỹ ETF.
Đồng thời phối hợp với cơ quan báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng
trung ương và địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức về quỹ ETF cho công
chúng dưới nhiều hình thức, phối hợp với các công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ (CTQLQ) tổ chức các buổi giới thiệu về sản phẩm ETF và cơ hội đầu tư.
 Xây dựng quy chế
Ban hành các Thông tư hướng dẫn cụ thể, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho sự
phát triển của quỹ ETF, thúc đẩy sự tạo lập, đa dạng hóa các loại hình quỹ ETF. Cụ thể,
theo Thông tư 229/BTC về việc hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ ETF, VSD có
quyền và trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho quỹ ETF trong tất cả các khâu thực hiện, từ
hỗ trợ phong tỏa chứng khoán cơ cấu cho đến khi xử lý thanh toán trên thị trường thứ
cấp và chuyển nhượng trên thị trường sơ cấp hay các quy chế liên quan đến niêm yết,
công bố thông tin (CBTT), giao dịch sản phẩm quỹ ETF và quy chế tạo lập thị trường
được chấp thuận và ban hành ở HOSE và HNX.
 Công tác tạo hàng
Do quỹ ETF là một sản phẩm lần đầu tiên được giới thiệu tại thị trường Việt
Nam nên công tác tạo hàng cho sản phẩm mới mẻ này phải được thực hiện rất tích cực.
Với những ưu điểm nổi bật của sản phẩm quỹ ETF, các CTQLQ tại Việt Nam ngày
càng quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm này. Trong thời gian tới, HOSE và HNX sẽ tiếp
tục triển khai thêm những loại chỉ số mới để phục vụ nhu cầu đầu tư ngày càng đa dạng
trên thị trường và giúp cho các CTQLQ có nhiều sự lựa chọn thuận lợi hơn như chỉ số
tổng thu nhập (Total Return Index), chỉ số quản trị công ty (Corporate Governance
Index)..., tiếp tục hợp tác với các quỹ đầu tư có nhu cầu thành lập quỹ ETF để sớm có
thêm nhiều sản phẩm ETF cho NĐT.
5
 Chỉnh sửa và xây dựng hệ thống
Hệ thống giao dịch hiện tại của HOSE, HNX đã được chỉnh sửa, nâng cấp, thử
nghiệm, kiểm tra trên diện rộng với VSD, một số CTQLQ và với tất cả các CTCK
thành viên. Bên cạnh đó, các hệ thống phụ trợ như giám sát, CBTT, trang tin điện tử
(website) cũng được nâng cấp và chỉnh sửa tương ứng nhằm cung cấp những thông tin
này rộng rãi cho công chúng đầu tư trên mạng internet, tạo thuận lợi cho NĐT trong
việc tìm kiếm cơ hội trên thị trường. Đặc biệt, HOSE xây dựng thêm 02 phần mềm tính
toán giá trị iNAV và phần mềm iINDEX; HNX cũng đã xây dựng thêm hệ thống hỗ trợ
các CTQLQ tính toán, quản lý các thông tin giá trị tài sản ròng (NAV), giá trị tài sản
ròng tham chiếu (iNAV), mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu (tracking error); chứng
chỉ quỹ ETF dự kiến sẽ được giao dịch ngay trên hệ thống CoreI5, là hệ thống giao dịch
chứng khoán niêm yết nâng cấp đã được HNX. Về cơ bản, các hệ thống được đánh giá
là hoạt động ổn định, chính xác, đáp ứng tốt các yêu cầu nghiệp vụ.
Đến nay, về mặt cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin cho hoạt động giao dịch
quỹ ETF, HOSE và HNX đã có sự chuẩn bị chu đáo và đảm bảo sự sẵn sàng để phục vụ
cho hoạt động quỹ ETF.
3. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ETF
3.1. Quỹ ETF là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục (Exchange-Traded Fund), gọi tắt là quỹ ETF, là quỹ mở
được hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng
chỉ quỹ. Trong đó, danh mục chứng khoán cơ cấu là danh mục bao gồm các chứng
khoán được thiết kế nhằm mô phỏng biến động của chỉ số tham chiếu và được công ty
quản lý quỹ chấp nhận trong giao dịch hoán đổi lấy lô chứng chỉ quỹ ETF. Quỹ ETF
không chỉ mô phỏng chỉ số chứng khoán mà có thể là hàng hóa hay một rổ cổ phiếu.
Việc hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy lô chứng chỉ quỹ hoặc ngược lại
thường được thực hiện bởi các NĐT tổ chức, sau đó các lô chứng chỉ quỹ có thể được
chia nhỏ ra và bán lại cho các NĐT khác trên sàn giao dịch.
6
3.1.1. Một số khái niệm liên quan
Chỉ số tham chiếu: là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán tại Việt
Nam xây dựng.
iNAV: là giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ ETF được xác định trong
phiên giao dịch và được cập nhật 15 giây một lần.
Tracking Errors: Chênh lệch giữa biến động giá trị tài sản ròng của Quỹ so với
biến động của chỉ số tham chiếu.
3.1.2. Ưu điểm của quỹ ETF
 Tính minh bạch cao: Danh mục đầu tư của Quỹ, NAV, số lượng ETF phát hành
hoặc mua lại, TE… được công bố hàng ngày. iNAV được công bố theo thời gian
thực.
 Chi phí thấp, dễ tiếp cận. Có cơ chế giao dịch quỹ đóng và quỹ mở và cơ hội giao
dịch Arbitrage; chênh lệch giữa giá thị trường (thứ cấp) và NAV thấp.
 Đa dạng hóa danh mục đầu tư (theo chỉ số) và là công cụ phòng ngừa rủi ro.
 Tăng tính hấp dẫn cho thị trường chứng khoán (thứ cấp).
3.1.3. Một số rủi ro của Quỹ ETF
 Biến động của thị trường cơ sở: Rủi ro này phát sinh khi giá trị các tài sản của Quỹ
có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian do tác động bởi
nền kinh tế hoặc những yếu tố không lường trước được. Điều này sẽ tác động đến
hiệu quả của các khoản đầu tư, qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Quỹ.
 Giá của ETF theo cung cầu trên thị trường.
 Tracking error (phí quản lý, chỉ số, ngân hàng giám sát,…)
 Tính thanh khoản trên thị trường cơ sở: Điều này phát sinh rủi ro đối với NĐT
muốn mua hoặc bán chứng chỉ Quỹ ETF ngay trên sàn giao dịch nhưng không thể
thực hiện khi thanh khoản chứng chỉ quỹ thấp..
 Hủy niêm yết: Trong trường hợp mức Tracking Error liên tục trong 03 tháng gần
nhất vượt quá mức sai lệch tối đa quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh; hoặc không thể xác định được chỉ số tham chiếu; hoặc các trường
7
hợp khác quy định bởi Sở Giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh thì Quỹ sẽ bị hủy
niêm yết và bị giải thể Quỹ. Khi đó NĐT sở hữu chứng chỉ quỹ ETF sẽ không thể
thực hiện việc mua bán. Trong thời gian đó nhà đầu từ có thể bị thiệt hại khi nắm
giữ chứng chỉ quỹ ETF.
 Buộc phải bán phần chứng khoán vượt mức sở hữu theo các quy định hiện hành.
3.1.4. So sánh ETF với Quỹ mở và Quỹ đóng
Sản phẩm ETF Quỹ mở Quỹ đóng
Niêm yết (thứ cấp)  x 
Giá giao dịch Gần NAV, có
discount/premium
nhỏ
Khá xa NAV,
thường discount
lớn hơn ETF
Giao dịch mua/bán
với Quỹ
Giá giao dịch = NAV Giá giao dịch = NAV x
Thời gian giao
dịch trực tiếp với
Quỹ
Có thể hàng ngày Định kỳ x
Danh mục đầu tư Công khai
NAV cập nhật hàng
ngày, iNAV được
tính liên tục trong
thời gian giao dịch
Bảo mật
Báo cáo NAV định kỳ
(thường hàng tuần)
Bảo mật
Báo cáo NAV
định kỳ (thường
hàng tuần)
3.2. Quy trình thành lập quỹ ETF
Trước khi bước vào quy trình thành lập quỹ ở trên, CTQLQ phải xin phép
UBCKNN cấp cho một giấy phép phát hành chứng chỉ quỹ (hay còn gọi là chứng chỉ
tiến hành IPO). Khi có được giấy phép đó, CTQLQ thông báo công khai IPO để huy
động tiền hoặc danh mục chứng khoán từ NĐT,… sau đó tiến hành theo quy trình sau:
Bước 1: NĐT có tích lũy được các danh mục chứng khoán cơ cấu có nhu cầu góp vốn
gửi yêu cầu góp vốn đến thành viên lập Quỹ (AP).
Bước 2: Sau một thời gian, thành viên Quỹ (AP) tổng hợp tất cả các lệnh của NĐT gửi
đến CTQLQ
8
Lưu ý là ở bước 1 và 2 có kèm theo yêu cầu phong tỏa các gói cơ cấu này để trong qua
trình mà họ góp vốn chứng khoán cơ cấu phải đảm bảo một điều là không được giao
dịch.
Bước 3: CTQLQ yêu cầu Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa chứng
khoáng cơ cấu của AP/NĐT
Bước 4: VSD chấp nhận và thông báo phong tỏa
Bước 5: CTQLQ đăng kí thành lập quỹ ETF với UBCKNN
Bước 6: UBCKNN có 15 ngày để xem xét , sau đó cấp phép thành lập quỹ
Bước 7: CTQLQ tiến hành đăng kí lưu ký tại VSD, và liên hệ với Sở Giao Dịch chứng
khoán để đăng kí niêm yết. Theo quy định là trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
UBCKNN cấp giấy phép thành lập quỹ, CTQLQ phải hoàn thiện vấn đề đăng kí niêm
yết tại VSD và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBCKNN cấp giấy phép thành lập
quỹ, CTQLQ phải tiến hành thủ tục để làm niêm yết.
Bước 8: Được VSD chấp thuận lưu kí
Bước 9: Sở GDCK chấp thuận đăng kí niêm yết
 Sau đó tiến hành giao dịch định kỳ
9
Hình 2. Quy trình thành lập quỹ ETF
Nguồn: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)
3.3. Cách thức hoạt động của quỹ ETF
3.3.1. Chủ thể tham gia
 Công ty Quản lý quỹ giữ vai trò thiết lập danh mục mô phỏng chỉ số cơ
sở và thay mặt quỹ phát hành CCQ ETF và mua lại khi khách hàng có nhu cầu.
 Thành viên lập quỹ (gọi tắt là AP-Authorized Participant) tham gia giao
dịch tại thị trường sơ cấp và thứ cấp cho chính mình. Hay nói cách khác, AP phải có
một danh mục cổ phiếu phù hợp với danh mục mô phỏng quỹ ETF mà công ty quản
lý quỹ xây dựng, từ đây các bên sẽ hoán đổi danh mục cơ cấu để lấy các lô chứng
chỉ ETF. Sở hữu các lô CCQ ETF , AP sẽ tham gia giao dịch sản phẩm này trên thị
trường thứ cấp như một sản phẩm chứng khoán thông thường. Một chức năng khác
của AP là môi giới giao dịch trên thị trường sơ cấp lẫn thứ cấp chi các NĐT khác.
(7) ĐK lưu ký
CTQLQ
APNĐT
(1)
(2)
UBCKNN
SGDCK (9)
VSD (8)
(3)
(4)
(5) Đăng ký lập quỹ
(6) Cấp phép thành lập quỹ
(7) ĐK niêm yết
Đề nghị phong tỏa
CKCC
10
 Tổ chức tạo lập thị trường (gọi tắt là LP-Liquidity provider) có chức
năng cung cấp tính thanh khoản cho thị trường bằng cách yết các mức giá chào mua
và chào bán theo quy định.
 Ngân hàng giám sát là các ngân hàng lưu ký đã được Công ty quản lý
Quỹ ký hợp đồng chỉ định giám sát cho các quỹ ETF do mình thành lập. Chức năng
chính của nó là thực hiện lưu ký danh mục đầu tư của Quỹ, chuyển giao và tiếp nhận
danh mục CKCC vào Quỹ trong hoạt động hoán đổi. Ngoài ra, ngân hàng giám sát
còn cung cấp các dịch vụ quản trị Quỹ (tính giá trị NAV,..).
 Trung tâm lưu ký chứng khoán là nơi thực hiện đăng ký,lưu ký, thanh
toán bù trừ CCQ ETF. Trung tam lưu ký đứng ra tổ chức và quản lý hệ thống vay và
cho vay chứng khoán.
 Sở giao dịch chứng khoán là nơi niêm yết cũng như hủy niêm yết ETF,
tính toán iNAV đồng thời công bố thông tin của công ty quản lý Quỹ. Các giao dịch
ETF đều được Sở gaio dịch chứng khoán giám sát chặt chẽ.
3.3.2. Cơ chế phát hành/mua lại ETF
Bên cạnh cơ chế giao dịch mua, bán chứng chỉ Quỹ ETF như đối với một cổ
phiếu niêm yết trên Sở GDCK, trong suốt thời gian lưu hành ETF, NĐT, AP còn có thể
thực hiện mua hoặc bán ETF trực tiếp với công ty quản lý quỹ tại thị trường sơ cấp
thông qua cơ chế giao dịch phát hành hoặc mua lại CCQ ETF. Cơ chế này có thể hiểu
khái quát như sau:
11
Hình 3. Cơ chế phát hành/mua lại CCQ ETF
 Đối với giao dịch phát hành (mua CCQ ETF):
NĐT đặt lệnh mua CCQ ETF tại AP, lúc này NĐT sẽ giao cho AP một danh
mục CKCC hoặc tiền. Sau đó AP sẽ gửi yêu cầu mua cho CTQLQ và kèm theo danh
mục CKCC. Tiếp đến Công ty quản lý Quỹ sẽ phát hành CCQ ETF để giao cho AP và
NĐT.
 Đối với giao dịch mua lại (bán CCQ ETF):
Ngược lại với giao dịch phát hành, đối với giao dịch mua lại,NĐT sẽ đặt lệnh
bán tại AP và kèm theo lô CCQ ETF. Sau đó AP đề nghị Công ty quản lý Quỹ mua lại
CCQ ETF mà mình đang sở hữu. Công ty quản lý Quỹ nhận lại CCQ ETF và giao danh
mục CKCC cho AP và NĐT.
Để thực hiện cơ chế giao dịch phát hành/mua lại, Công ty quản lý Quỹ sẽ phải
công bố thông tin (về tần suất, ngày giao dịch hoán đổi và các thông tin cụ thể về điều
kiện được giao dịch sau khi quỹ ETF thành lập) để NĐT hoặc AP có thể thực hiện các
lệnh giao dịch hoán đổi CCQ ETF.
Còn đối với Trung tâm lưu ký, trong hoạt động phát hành/mua lại CCQ ETF, các
công việc chính mà Trung tâm lưu ký thực hiện bao gồm:
12
Hình 4. Cơ chế phát hành/mua lại sơ cấp
 Tiếp nhận các thông tin về lệnh giao dịch hoán đổi của NĐT, AP.
 Kiểm tra để đảm bảo NĐT, AP có đủ CKCC/CCQ ETF trên tài khoản khi
thực hiện giao dịch hoán đổi.
 Thanh toán cho NĐT, AP vào ngày T+2 (ngày T là ngày giao dịch hoán đổi).
Đối với các lệnh mua, Trung tâm lưu ký chuyển khoản số CKCC từ tài khoản
AP, NĐT sang tài khoản của Quỹ ETF tại ngân hàng giám sát; đồng thời
đăng ký bổ sung, lưu ký và ghi tăng số CCQ ETF phát hành thêm vào tài
khoản của AP, NĐT. Đối với lệnh bán, Trung tâm lưu ký chuyển khoản số
lượng CKCC từ tài khoản Quỹ ETF tại ngân hàng giám sát sang tài khoản
của AP, NĐT; đồng thời rút lưu ký, hủy đăng ký và ghi giảm số CCQ ETF
trên tài khoản AP, NĐT.
 Sau khi hoàn tất việc thanh toán cho NĐT, Trung tâm lưu ký sẽ cung cấp cho
Sở GDCK thông tin về số lượng CCQ ETF phát hành thêm/mua lại theo kết
quả giao dịch hoán đổi ngay trong ngày thanh toán (ngày T+2) để các Sở
13
GDCK có căn cứ thực hiện niêm yết bổ sung/hủy niêm yết một phần CCQ
ETF vào ngày làm việc tiếp theo.
3.3.3. Giao dịch ETF tại TT thứ cấp
Sau khi AP, thực hiện hoán đổi danh mục lấy CCQ ETF, AP có thể bán các
chứng chỉ quỹ ETF trên sàn giao dịch khi Quỹ ETF niêm yết. Ngược lại, AP có thể mua
CCQ ETF trên sàn giao dịch nhằm mục đích hưởng chênh lệch giá hoặc hoán đổi CCQ
ETF lấy danh mục chứng khoán với công ty quản lý quỹ ETF. Các CCQ ETF được giao
dịch trên thị trường thứ cấp như các sản phẩm chứng khoán thông thường.
Trên sàn giao dịch, các NĐT thứ cấp (không mua chứng chỉ quỹ ETF qua thành
viên lập quỹ) có thể mua bán chứng chỉ quỹ ETF nhằm hưởng lợi từ việc tăng giá trị
của danh mục CKCC hoặc từ chênh lệch của giá chứng chỉ quỹ ETF
Hình 5. Giao dịch CCQ ETF tại thị trường thứ cấp
Do quỹ ETF có thể được mua bán trên cả hai thị trường như trên, giá thị trường
của chứng chỉ quỹ ETF hầu như ngang bằng với giá trị tài sản ròng của quỹ ETF tại
một thời điểm bất kỳ. Ví dụ, khi giá thị trường đang cao hơn giá trị tài sản ròng, thành
viên lập quỹ lập tức bán chứng chỉ quỹ trên thị trường thứ cấp và mua lại chứng chỉ quỹ
thông qua việc mua danh mục CKCC và hoán đổi với công ty quản lý quỹ. Như vậy,
thành viên lập quỹ đã kiếm được lợi nhuận chênh lệch giá mà không chịu rủi ro
14
(arbitrage). Và hoạt động này diễn ra ngược lại khi giá thị trường thấp hơn giá trị tài sản
ròng của quỹ ETF tại một thời điểm bất kỳ trong phiên giao dịch.
Ngoài cơ chế hoạt động của quỹ ETF như trên, các thành viên lập quỹ có thể
được phép trở thành tổ chức tạo lập thị trường quỹ ETF nhằm tăng cường tính thanh
khoản của quỹ và đáp ứng nhu cầu mua bán của các NĐT trên thị trường thứ cấp (sàn
giao dịch chứng khoán).
3.3.4. Chu kỳ thanh toán
Hình 6. Cơ chế hoạt động ETF
Thông qua cơ chế hoạt động trên cả hai thị trường: Sơ cấp lẫn Thứ cấp, Chu kỳ thanh
toán cũng được thể hiện trên hai thị trường.
i. Thi trường sơ cấp
Thành viên lập quỹ thông qua việc huy động tiền, danh mục chứng khoán từ các NĐT
cá nhân hoặc danh mục tự doanh của mình để thực hiện mua đủ danh mục chứng khoán
cơ cấu, sau đó dùng danh mục chứng khoán cơ cấu này chuyển giao cho Công ty quản
lý quỹ và nhận lại chứng chỉ quỹ ETF.
Ngược lại khi thành viên lập quỹ muốn lấy danh mục cơ cấu về để bán thì sẽ thực hiện
hoán đổi ngược lại, hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF lấy danh mục chứng khoán cơ cấu với
Công ty quản lý quỹ.
15
DM cơ cấu
ETF
DMCC
ETF
ii. Thị trường thứ cấp (Giao dịch qua sàn)
Sau khi thành viên lập quỹ thực hiện hoán đổi danh mục lấy chứng chỉ quỹ ETF, thành
viên lập quỹ có thể bán chứng chỉ ETF trên Sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng
khoán. NĐT (không mua chứng chỉ quỹ ETF qua góp vốn với thành viên lập quỹ) sẽ
chi tiền và mua chứng chỉ quỹ ETF trên Sàn giao dịch.
3.3.5. Giao dịch Arbitrage
Do quỹ ETF có thể được mua bán trên cả hai thị trường sơ cấp nên giá thị trường
của chứng chỉ quỹ ETF hầu như ngang bằng với giá trị tài sản ròng iNAV của quỹ ETF
tại một thời điểm bất kỳ. Nếu có một sự chệch khỏi phương trình cân bằng này thì sẽ
tạo cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage). Ví dụ cụ thể như sau:
- Nếu giá thị trường cao hơn giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá ETF > iNAV, thành
viên lập quỹ/ NĐT có thể thực hiện hành động đồng thời sau:
 Bán chứng chỉ quỹ trên thị trường thứ cấp thu được giá ETF hiện tại
 Mua danh mục chứng khoán cơ cấu trên thị trường thứ cấp với giá iNAV và
yêu cầu tạo lập ETF đối với Công ty quản lý quỹ để hoán đổi danh mục lấy
ETF.
Như vậy thành viên lập quỹ/ NĐT đã kiếm được lợi nhuận chênh lệch giá (giá ETF-
iNAV ) mà không chịu rủi ro. Lợi nhuận này sẽ thu hút các NĐT khác thực hiện các
động thái giao dịch tương tự như vậy, điều này sẽ khiến giá trị tài sản ròng iNAV tăng
lên vì có nhiều giao dịch mua, đồng thời giá thị trường ETF sẽ giảm vì có nhiều giao
dịch bán. Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ biến mất khi giá thị trường ETF được
điều chỉnh bằng giá trị tài sản ròng iNAV.
CÔNG TY
QUẢN LÝ
QUỸ
THÀNH
VIÊN LẬP
QUỸ
16
- Tương tự, nếu giá thị trường cao hơn giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá ETF <
iNAV, thành viên lập quỹ/ NĐT có thể thực hiện đồng thời:
 Mua ETF trên thị trường thứ cấp với giá ETF hiện tại, yêu cầu Công ty quản
lý quỹ mua lại ETF và hoàn trả danh mục chứng khoán cơ cấu.
 Bán danh mục chứng khoán cơ cấu vừa hoán đổi trên thị trường thứ cấp thu
iNAV.
Việc tham gia vào giao dịch đồng thời như vậy sẽ đem đến một khoản lời chính
là chênh lệch giữa iNAV và giá ETF hiện tại trên thị trường thứ cấp. Và cơ hội kinh
doanh chênh lệch giá sẽ dừng lại khi có sự điều chỉnh giá iNAV bằng giá ETF.
Cơ chế kinh doanh chênh lệch giá khiến số lượng giao dịch diễn ra trên thị
trường thứ cấp cũng như sơ cấp tăng lên, từ đó góp phần làm tăng tính thanh khoản của
thị trường. Đồng thời một lần nữa có thể khẳng định rằng với cơ chế kinh doanh chênh
lệch giá rất riêng, tác động trên cả hai thị trường sơ cấp và thứ cấp đã góp phần làm
giảm chênh lệch giữa giá ETF trên thị trường và NAV của quỹ. ETF có hai loại giá đặc
trưng là giá ETF do cung cầu trên thị trường quyết định và giá của rổ chứng khoán mà
quỹ ETF nắm giữ. Bất cứ lúc nào có sự khác biệt giữa hai loại giá này, NĐT sẽ kinh
doanh chênh lệch giá, từ đó làm cho giá của ETF không khác biệt nhiều so với giá trị
tài sản mà nó nắm giữ.
3.3.6. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán
Để hỗ trợ việc thành lập quỹ ETF và sửa lỗi giao dịch, Trung tâm lưu ký chứng
khoán (VSD) đã ban hành Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán
(SBL).
Theo đó, SBL sẽ giúp xử lý khi có lỗi dẫn đến tạm thời thiếu chứng khoán để
thanh toán và hỗ trợ thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn và thực
hiện hoán đổi danh mục.Chứng khoán cho vay sẽ bao gồm tất cả những cổ phiếu đã
được niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các cổ
phiếu bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch; chứng khoán đang
được cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại VSD; chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng và
trái phiếu chuyển đổi.
17
Các đối tượng tham gia vào hoạt động có thể kế đến như:
 Bên cho vay: bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký tại VSD
 Bên vay: Thành viên lưu ký hoặc các thành viên lập quỹ
 VSD: đóng vai trò trung gian và tổ chức vận hành hệ thống SBL
Theo đó, cơ chế của hoạt động vay và cho vay chứng khoán có thể hiểu là
Hình 7. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán
Các đối tượng có nhu cầu vay và cho vay (bên cho vay và bên vay) nhập lệnh vào hệ
thống SBL thông qua sự giám sát của VSD. VSD là trung gian kết nối giữa bên cho vay
và bên vay chứng khoán để thực hiện các giao dịch phù hợp với quy định pháp luật.
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho việc thực hiện vay và cho vay chứng khoán bao gồm:
tổ chức hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán; thực hiện chuyển giao và
hoàn trả chứng khoán giữa các bên vay và cho vay; định giá và quản lý tài sản thế chấp;
xác định và tính toán quyền liên quan đến chứng khoán thuộc sở hữu của bên cho vay
và thực hiện chuyển giao lợi ích phát sinh từ quyền từ bên vay sang bên cho vay theo
thỏa thuận và đề nghị của các bên. Ngoài ra bên vay và bên cho vay có thể thỏa thuận
khoản vay trực tiếp.
Lưu ý là chỉ thành viên lưu ký của VSD mới được tham gia đăng nhập yêu cầu vay/cho
vay, chào vay/chào cho vay vào hệ thống SBL của VSD, các tổ chức, các nhân có nhu
cầu cho vay chứng khoán phải thực hiện thông qua thành viên lưu ký của VSD.
18
3.3.7. Các quy định giao dịch trên HOSE
 Thời gian giao dịch
SGDCK TP. HCM tổ chức giao dịch từ 9h00 đến 15h00 các ngày thứ Hai đến thứ Sáu
hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định, thời gian giao dịch cụ thể như sau:
Bảng 1. Thời gian giao dịch trên HOSE
Phiên Phương thức giao dịch Giờ giao dịch Loại lệnh
Phiên sáng Khớp lệnh định kỳ mở cửa 09:00 – 09:15 Lệnh giới hạn,
lệnh ATO
Khớp lệnh liên tục I 09:15 – 11:30
Giao dịch thỏa thuận 09:00 – 11:30
Phiên chiều Khớp lệnh liên tục II 13:00 – 14:30
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa 14:30 – 14:45
Giao dịch thỏa thuận 13:00 – 15:00
Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
 Đơn vị giao dịch
Lô chẵn có khối lượng mỗi giao dịch là 10 CCQ ETF, tuy nhiên mỗi lênh giao dịch
không vượt quá khối lượng tối đa là 19.990 chứng chỉ quỹ ETF.
Lô lớn là lô có khối lượng giao dịch từ 20.000 chứng chỉ quỹ ETF trở lên.
 Đơn vị yết giá
Bảng 2. Đơn vị yết giá
Mức giá Đơn vị giao dịch
<= 49.900 100 đồng
50.000 – 99.500 500 đồng
>= 100.000 1.000 đồng
 Các loại lệnh: lệnh giới hạn, lệnh giao dich tại mức giá khớp lệnh lúc mở cửa
(lệnh ATO), lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc đóng cửa ( lệnh ATC),
lệnh thị trường (MP)
 Biên độ dao động giá ngày đầu tiên: được phép dao động tối thiểu +/- 20% so
với giá tham chiếu dự kiến trong ngày giao dịch đầu tiên.
Biên độ dao động giá hằng ngày: +/- 7% giá tham chiếu.
19
 Giá tham chiếu: là giá đóng của trong ngày giao dịch trước và gần đó nhất.
Giá đóng cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch,
nếu không có giá thực hiện trong ngày giao dịch thì giá đóng cửa là giá đóng cửa
của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
 Điều chỉnh giá:
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Trong trường hợp giá tối đa hoặc giá tối thiểu của chứng chỉ quỹ ETF sau khi
điều chỉnh theo biên độ dao động giá theo quy định tại điểm (a) trên đây bằng với giá
tham chiếu, giá tối đa và giá tối thiểu sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:
- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.
Trong trường hợp giá tối thiểu (giá sàn) điều chỉnh quy định tại điểm (b) trên
đây bằng không (0), giá tối đa và giá tối thiểu được điều chỉnh như sau:
- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.
 Tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngoài: Trong khi các cổ phiếu và quỹ đóng hiện tại
quy định hạn chế sở hữu của NĐT nước ngoài là 49% thì quỹ ETF lại không hạn chế ,
nghĩa là NĐT nước ngoài có thể sở hữu 100% vào quỹ ETF.
4. CÁC QUỸ ETF ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
4.1. FTSE Vietnam Index ETF
FTSE Vietnam Index ETF là quỹ đầu tư chỉ số đầu tiên tại Việt Nam được
Deutsche Bank AG thành lập vào ngày 15/01/2008 với số vốn ban đầu là 5.1 triệu
USD. Quỹ ETF này mô phỏng FTSE Vietnam Index, một trong hai chỉ số do FTSE
Group xây dựng từ ngày 26/04/2007. Chỉ số thứ nhất là FTSE Vietnam All-Share Index,
gồm các cổ phiếu chiếm đến 90% giá trị vốn hóa thị trường (trước khi điều chỉnh trọng
số đầu tư). Chỉ số thứ hai là FTSE Vietnam Index, có thể dùng để đầu tư, gồm các
chứng khoán thuộc FTSE Vietnam All-Share Index và còn room nước ngoài.
20
Tiêu chí thêm/bớt cổ phiếu: Việc đảo danh mục của FTSE Vietnam Index không phụ
thuộc vào các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp mà dựa trên vốn hóa, thanh khoản của cổ
phiếu và room còn lại cho NĐT nước ngoài. Theo đó, một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh
mục nếu tỷ lệ NĐTNN có thể mua bán được giảm xuống dưới 2%.
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
 Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu đầu tiên của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
 Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
 Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện
Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số:
 Chỉ số FTSE Vietnam All-Share Index: 42 cổ phiếu
 FTSE Vietnam Index: 24 cổ phiếu
Bảng 3. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (24/42)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Mã VIC STB MSNHAG CTG VCB DPM HPG PVD BVH PVF KDC SJS KBC ITA OGC IJC PPC PNJ VSH GMD DIG DRC NTL
4.2. Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M)
Quỹ Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M) được công ty quản lý đầu tư Van
Eck Global thành lập với số vốn ban đầu 14 triệu USD. Đến ngày 05/09/2012, tổng tài
sản đang quản lý của V.N.M đã lên tới 276.7 triệu USD. V.N.M đầu tư ít nhất 80%
tổng tài sản vào các cổ phiếu tạo nên chỉ số Market Vectors Vietnam Index do công ty
4asset-management GmbH thành lập ngày 24/11/2008.
Market Vectors Vietnam Index sẽ nhắm đến bao quát khoảng 90% giá trị vốn
hóa thị trường đã được điều chỉnh theo số cổ phiếu tự do chuyển nhượng với ít nhất 25
nhưng không quá 75 cổ phiếu thành phần. Đây là cổ phiếu của các công ty niêm yết
đang hoạt động tại Việt Nam và có doanh thu nội địa chiếm ít nhất 50% tổng doanh thu.
Tiêu chí thêm/bớt cổ phiếu: Tương tự FTSE Vietnam Index ETF, việc đảo danh mục
của V.N.M dựa trên vốn hóa, thanh khoản của cổ phiếu và room còn lại cho NĐT nước
ngoài. Theo đó, một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục nếu tỷ lệ NĐTNN có thể mua
bán được giảm xuống dưới 5%.
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
21
 Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
 Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
 Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện
Bảng 4. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (20/29)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Mã CTG VIC DPM VCB BVH VCG HAG PVS STB OGC PVX PPC PVD PVF HPG ITA SJS KLS KBC GMD
Tỷ
trọng
(%)
8.1 7.4 7.2 5.95 4.69 3.23 3.13 3.1 2.7 2.39 2.3 2.2 2.1 1.9 1.6 1.6 1.5 1.3 1.2 1.14
4.3. MSCI Frontier Markets Index ETF
Được MSCI (tổ chức chuyên cung cấp các công cụ hỗ trợ quyết định đầu tư trên
toàn thế giới, bao gồm các chỉ số, các báo cáo phân tích về hoạt động và rủi ro của danh
mục đầu tư, các dịch vụ quản trị doanh nghiệp) thành lập vào ngày 30/11/2007, MSCI
Frontier Markets Index là chỉ số phát triển dựa trên vốn hóa thị trường đã điều chỉnh
theo khối lượng tự do chuyển nhượng, thể hiện hoạt động của các thị trường cổ phiếu
sơ khai. Tính đến ngày 31/07/2012, MSCI Frontier Markets Index gồm 147 cổ phiếu
thành viên có vốn hóa lớn và vừa của 25 thị trường sơ khai, đại diện cho khoảng 84%
vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo khối lượng tự do chuyển nhượng tại mỗi quốc
gia.
Trong đó, Việt Nam vừa trở thành quốc gia thứ 4 của châu Á có cổ phiếu được
MSCI lựa chọn đầu tư khi TCT Khí Việt Nam - CTCP (HOSE: GAS) được bổ sung vào
rổ tính MSCI Frontier Markets Index trong đợt xem xét tháng 8/2012. Được biết trong
lần xem xét này, MSCI không loại bỏ bất kỳ cổ phiếu nào.
Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số: GAS
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số: Chỉ số này tiến hành cơ cấu danh mục định kỳ
hàng quý vào tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11 nhằm kịp thời phản ánh những thay
đổi của các thị trường cổ phiếu cơ sở trong khi hạn chế việc thanh hoán không phù hợp.
4.4. Sản phẩm VFMVN30
Ngày 09/07/2014, CTCP Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) đã chính thức ra
mắt Quỹ ETF VFMVN30 – quỹ hoán đổi danh mục đầu tiên tại Việt Nam. Như vậy,
22
sau gần 15 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có ETF nội địa đầu
tiên.
Trong đợt chào bán lần đầu ra công chúng diễn ra từ ngày 21-7 đến 20-8, quỹ đã
huy động được 202 tỉ đồng, đạt gấp hai lần so với dự kiến ban đầu, từ các thành viên
lập quỹ là Công ty cổ phần Chứng khoán TPHCM (HSC) và Công ty cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt (BVSC) và các NĐT tổ chức, cá nhân khác.
Bảng 5. Bảng tóm tắt thông tin về Quỹ VFMVN30
Tên quỹ Quỹ ETF VFMVN30
Hình thức của Quỹ Quỹ hoán đổi danh mục
Vốn huy động lần
đầu
202.000.000.000 đồng
Mã giao dịch E1VFVN30
Niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM
Thời hạn hoạt động Không giới hạn
Ngân hàng giám sát,
lưu ký
Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt
Nam)
Mục tiêu/ Chiến lược
đầu tư
Mục tiêu của Quỹ ETF VFMVN30 là mô phỏng gần nhất có thể
về biến động (performance) của chỉ số tham chiếu VN30 sau
khi trừ đi chi phí của Quỹ. Chỉ số VN30 là chỉ số giá (price
index) do Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
xây dựng và quản lý.
Phí - Phí phát hành: 0% (miễn phí)
- Phí mua lại: 0% đến 0.15% giá trị mua lại
- Và các phí khác
Nguồn: Công ty quản lý Quỹ Việt Nam Vinafund
4.4.1. Các đặc trưng của quỹ ETF VFMVN30
Thứ nhất, quỹ ETF VFMVN30 là quỹ hoán đổi danh mục mô phỏng gần nhất có
thể về biến động của chỉ số VN30 Index (30 công ty có vốn hóa thị trường và thanh
khoản cao nhất tại HOSE) sau khi đã trừ đi chi phí hoạt động của quỹ. Điều này đồng
nghĩa danh mục đầu tư của quỹ sẽ tương đồng với tỷ trọng các CP cấu thành nên chỉ số
VN30 Index.
Theo dự báo của VFM, dự kiến cuối năm 2014 chỉ số VN30 chiếm 61,2% vốn hóa,
58,6% giá trị giao dịch tại HOSE. Công ty VFM cũng ước tính các cổ phiếu VN30 tăng
23
trưởng 12,6% về doanh thu và 17,2% về lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
(ROE) đạt 15,7%.
Thứ hai, sự biến động giá và tình hình giao dịch hàng ngày của các CP thuộc chỉ
số VN30 có ảnh hưởng khá lớn đến thanh khoản của toàn thị trường, nhất là khi phần
lớn CP thuộc VN30 cũng thuộc danh mục đầu tư của các quỹ ETF nước ngoài. VFM
dựa vào bộ chỉ số VN30 để xây dựng quỹ ETF nội địa đầu tiên và dự định quỹ ETF
VFMVN30 được niêm yết ngay sau khi hoàn tất giai đoạn IPO.
Thứ ba, NĐT cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước đều có thể góp vốn vào
quỹ, mua chứng chỉ quỹ không giới hạn và khi muốn thanh lý có thể tiến hành một
trong hai cách. Cách phổ biến nhất là các NĐT cá nhân áp dụng bán các chứng chỉ trực
tiếp trên thị trường chứng khoán. Cách thứ hai là các NĐT lớn tập hợp đủ chứng chỉ
quỹ ETF cần thiết để tạo thành lô chứng chỉ quỹ, sau đó tiến hành hoán đổi chứng chỉ
quỹ ETF lấy nhóm các CP trong danh mục chứng khoán cơ cấu, mà ở đây là các cổ
phiếu tương đồng với danh mục của chỉ số VN30.
Cuối cùng, ETF nội địa không bị khống chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài (tức room
ngoại). Với đặc điểm này, ETF nội địa ra đời mở ra một kênh tiếp cận mới cho khối đầu
tư ngoại. Đây là một đặc điểm nổi bật của ETF nội địa mà tất cả các loại hình quỹ khác,
cả ETF ngoại cũng không có.
4.4.2. Sức hấp dẫn của quỹ ETF VFMVN30
Quỹ ETF VFMVN30 vừa là quỹ mở, nhưng có chứng chỉ niêm yết, qua đó quỹ
phát huy những đặc tính tối ưu của cả hai loại hình quỹ mở và quỹ đóng như:
Tính minh bạch cao: Danh mục đầu tư của quỹ ETF được công khai. HOSE sẽ
công bố NAV (giá trị tài sản ròng tham chiếu) 15 giây/lần để NĐT tham khảo trong quá
trình giao dịch, và NAV của quỹ được công bố hàng ngày cùng với thời điểm công bố
danh mục chứng khoán cơ cấu trước phiên giao dịch 30 phút.
Chi phí của quỹ thấp: Chi phí của quỹ ETF sẽ thấp hơn so với các quỹ đầu tư
chủ động thông thường khác (khoảng 1% so với 2%-2,5%).
Đa dạng hóa danh mục với chi phí thấp: Khi tham gia đầu tư CCQ ETF
VFMVN30, NĐT gián tiếp sở hữu danh mục đầu tư gồm 30 cổ phiếu trong rổ VN30
24
với chi phí thấp. Quỹ ETF VFMVN30 giải quyết tương đối triệt để các vấn đề về thanh
khoản cho cả NĐT pháp nhân lẫn cá nhân. Các NĐT cá nhân có thể giao dịch trên thị
trường thông qua hoạt động mua bán trực tiếp chứng chỉ quỹ như một cổ phiếu trên sàn
giao dịch: đặt lệnh trực tuyến, margin.
Trong khi đó, các NĐT pháp nhân có thể sẽ giao dịch hoán đổi đồng thời
(Arbitrage), nếu giá chứng chỉ quỹ ETF vượt quá giá trị tài sản ròng (NAV), các thành
viên lập quỹ có thể hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ ETF.
Ngược lại, nếu giá chứng chỉ quỹ ETF niêm yết xuống dưới giá trị NAV, các thành viên
lập quỹ sẽ tăng mua CCQ trên sàn giao dịch để đổi lấy danh mục chứng khoán cơ cấu.
Nhờ các giao dịch này mà giá chứng chỉ niêm yết sẽ chỉ dao động nhẹ quanh giá trị
NAV.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO NHÀ ĐẦU TƯ
5.1. Các khuyến nghị khi đầu tư vào quỹ ETF
Trước thực trạng các quỹ ETF ngoại đang chiếm ưu thế trong việc thu hút dòng
vốn ngoại từ các nền kinh tế phát triển, thì một quỹ ETF nội địa như VFMVN30 có đủ
sức hấp dẫn để cạnh tranh hay không? Đứng trên khía cạnh của các NĐT, ta có thể thấy
một số điểm đáng chú ý như sau:
Một là, vấn đề thanh khoản. Thanh khoản được xem là một trong những điều
kiện quan trọng của NĐT trong việc đầu tư vào một TTCK nói chung, lựa chọn và đầu
tư vào ETF hay cổ phiếu nói riêng. Giả sử quy mô quỹ ETF từ 50 - 100 tỷ đồng, thì số
lượng NĐT ban đầu nắm giữ chứng chỉ quỹ tối đa cũng chỉ khoảng 50 - 100 NĐT, khó
tạo ra thanh khoản cao, nhất là trong điều kiện hiện nay, phần lớn NĐT Việt Nam vẫn
còn lạ lẫm về ETF. Rõ ràng, thanh khoản có thể sẽ là vấn đề đáng lo ngại đối với NĐT,
đặc biệt trong giai đoạn đầu.
Hai là, vấn đề tài sản của quỹ ETF. Một điểm hấp dẫn của ETF là chi phí quản
lý thấp (các loại phí của VFMVN30 ETF chỉ bằng khoảng 1/3 so với các quỹ mở đang
hoạt động). Do vậy, quy mô quỹ phải đủ lớn thì công ty quản lý quỹ mới thực sự hoạt
động hiệu quả (hiện nay, quy mô VFMVN30 EFT khá nhỏ, dự kiến ban đầu chỉ khoảng
25
200 tỷ đồng). Hơn nữa, quy mô quỹ càng lớn thì càng góp phần giải quyết được bài
toán thanh khoản ở trên.
Ba là, đặc điểm kinh tế Việt Nam đang ủng hộ cho “khẩu vị” đầu tư mang tính
chủ động và ưa thích rủi ro. Khác với các các loại hình quỹ đầu tư chủ động, quỹ ETF
Việt Nam mô phỏng chỉ số VN30 hoặc HNX30, với mục tiêu hiệu quả mô phỏng cao
nhất có thể (tracking errors thấp) và chi phí thấp. Do đó, hiệu quả hoạt động của ETF
Việt Nam chủ yếu được xem xét trên hiệu quả mô phỏng chỉ số và chi phí hoạt động,
chứ không phải lợi nhuận đầu tư là bao nhiêu như các quỹ chủ động khác. Chính vì lẽ
đó, trong tình hình kinh tế Việt Nam vừa “thoát đáy” như hiện nay, nếu một NĐT đầu
tư vào ETF nội địa, thì nhiều khả năng lợi nhuận có được khó cao hơn so với đầu tư
theo hình thức chủ động. Chẳng hạn, VN30 từ đầu năm đến nay tăng trưởng xấp xỉ
19%, trong khi giá IJC, một cổ phiếu trong rổ VN30, tăng hơn 70%.
Bốn là, các vấn đề liên quan đến tỷ giá và quản lý ngoại hối. Khi đầu tư vào các
quỹ ETF Việt Nam, nhất là các NĐT nước ngoài, thường giao dịch bằng đồng ngoại tệ,
để việc rút tiền về hoặc bỏ thêm tiền vào quỹ một cách nhanh chóng. Trong khi đó, với
những rào cản về chuyển đổi ngoại tệ ở Việt Nam, quá trình này có thể sẽ chậm hơn.
Ngoài ra, một số yếu tố khác có thể tác động đến quyết định đầu tư của NĐT vào
ETF nội. Chẳng hạn, ETF tại TTCK Việt Nam còn quá mới và chưa được niêm yết
ngay khi đóng quỹ. Vì vậy, có những rủi ro liên quan đến khác biệt giá trước khi niêm
yết (tức khoảng thời gian ở giữa giai đoạn kết thúc IPO và niêm yết). Sai số mô phỏng
chưa được kiểm chứng, hoặc các thành viên thị trường, cơ quan quản lý có thể cần thêm
thời gian để phát hiện, khắc phục những khó khăn liên quan đến hành lang pháp lý, cơ
sở hạ tầng, cơ chế vận hành, giúp quỹ ETF hoạt động một cách trơn tru và hiệu quả.
Với những khuyến nghị trên, các NĐT tổ chức hay cá nhân khi tham gia vào thị
trường sản phẩm ETF nội địa, mà cụ thể hiện nay là VMFVN30, nên thay đổi tư duy
cũng như hành vi đầu tư theo tâm lý của mình để nắm bắt được các cơ hội cũng như có
thể tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động của ETF. Đặc biệt là cần đọc và hiểu rõ nội dung
Bản cáo bạch phát hành, Điều lệ tổ chức & hoạt động của Quỹ, nghiên cứu kỹ các rủi
ro, phí và chi phí của quỹ. Trang bị cho mình những hiểu biết tốt nhất về cách thức hoạt
26
động của quỹ ETF để có thể nắm bắt, nhận diện và tận dụng được những cơ hội đầu tư
mà quỹ ETF mang lại.
5.2. Kết luận
Tóm lại, quỹ ETF là sản phẩm mới giúp đa dạng hóa sản phẩm đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, góp phần đem đến nhiều lựa chọn và cơ hội cho các nhà
đầu tư. Với chiến lược đầu tư mới là đầu tư thụ động, ETF được kỳ vọng sẽ thay đổi
hành vi đầu tư của NĐT cá nhân theo hướng tích cực. Theo đó, thay vì gặp nhiều khó
khăn khi phải chọn các mã cổ phiếu để đầu tư trong số vài trăm mã, sắp tới là hàng
nghìn mã khi quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước gắn với niêm yết đang
được thúc đẩy, NĐT cá nhân yên tâm đầu tư qua quỹ ETF, bởi đặc thù của sản phẩm
này là đầu tư vào một nhóm cổ phiếu đại diện cho một thị trường cụ thể.
Bên cạnh đó, việc giao dịch thông qua quỹ ETF VFMVN30 còn giúp giảm rủi ro
cho thị trường, đồng thời chi phí quản lý thấp, tính minh bạch cao và cơ chế giao dịch
linh hoạt, phân tán rủi ro cho NĐT cá nhân vì danh mục sở hữu đến 30 cổ phiếu tốt
trong rổ VN30, có thể nắm bắt xu thế thị trường để ra quyết định đầu tư.
Cuối cùng, quỹ ETF không những chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu đầu tư ngày càng
đa dạng của các NĐT, mà còn góp phần thúc đẩy tái cơ cấu TTCK, khi sản phẩm này
được kỳ vọng đồng thời đáp ứng cả hai yêu cầu của quá trình tái cơ cấu thị trường là đa
dạng hóa sản phẩm đầu tư và phát triển NĐT tổ chức, khuyến khích NĐT cá nhân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định 111/QĐ-VSD 2014 về tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Mính; Báo cáo thường niên, 2013.
Website Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM): http://vinafund.com/
Website Công ty Chứng khoán Tân Việt: http://finance.tvsi.com.vn
Website Công ty Chứng khoán Bảo Việt: http://bvsc.com.vn/
Website Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD): http://vsd.vn
Website Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE): http://hsx.vn/
Website Công ty chứng khoán Vietstock: http://vietstock.vn/

More Related Content

What's hot

Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hốiBichtram Nguyen
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)pikachukt04
 
Bài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tếBài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tếnhiepphongx5
 
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)pikachukt04
 
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giáPhòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Binh Minh
 
Trung tam luu ky ck va thanh toan bu tru
Trung tam luu ky ck va thanh toan bu truTrung tam luu ky ck va thanh toan bu tru
Trung tam luu ky ck va thanh toan bu truNgo Phuong Dung
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩuLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ngân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tế
Ngân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tếNgân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tế
Ngân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tếLe Nhung
 
Chuong 2 tỷ giá hối đoái
Chuong 2 tỷ giá hối đoáiChuong 2 tỷ giá hối đoái
Chuong 2 tỷ giá hối đoáibaconga
 
Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019
Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019
Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
nataliej4
 
Baitapchuong5
Baitapchuong5Baitapchuong5
Baitapchuong5
Cubic Green
 
Chương 2a Tỷ giá hối đoái
Chương 2a Tỷ giá hối đoáiChương 2a Tỷ giá hối đoái
Chương 2a Tỷ giá hối đoái
PureLe Gooner
 
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpCông thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Kim Trương
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt NamLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính đề tài value at rist và quản trị rủi ...
Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính   đề tài value at rist và quản trị rủi ...Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính   đề tài value at rist và quản trị rủi ...
Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính đề tài value at rist và quản trị rủi ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
quyền chọn
quyền chọnquyền chọn
quyền chọnLoren Bime
 
Luận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán
Luận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoánLuận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán
Luận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Baitap thanhtoan quocte
Baitap thanhtoan quocteBaitap thanhtoan quocte
Baitap thanhtoan quocteHồng Đào
 

What's hot (20)

Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hối
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
 
Bai4 thi truonghoandoi
Bai4 thi truonghoandoiBai4 thi truonghoandoi
Bai4 thi truonghoandoi
 
Bài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tếBài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tế
 
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
 
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giáPhòng ngừa rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
 
Trung tam luu ky ck va thanh toan bu tru
Trung tam luu ky ck va thanh toan bu truTrung tam luu ky ck va thanh toan bu tru
Trung tam luu ky ck va thanh toan bu tru
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩuLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
 
Ngân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tế
Ngân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tếNgân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tế
Ngân hàng câu hỏi môn tài chính quốc tế
 
Chuong 2 tỷ giá hối đoái
Chuong 2 tỷ giá hối đoáiChuong 2 tỷ giá hối đoái
Chuong 2 tỷ giá hối đoái
 
Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019
Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019
Đề tài: Lợi nhuận bất thường và cung cầu của cổ phiếu, HOT, 2019
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
Baitapchuong5
Baitapchuong5Baitapchuong5
Baitapchuong5
 
Chương 2a Tỷ giá hối đoái
Chương 2a Tỷ giá hối đoáiChương 2a Tỷ giá hối đoái
Chương 2a Tỷ giá hối đoái
 
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpCông thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt NamLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
 
Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính đề tài value at rist và quản trị rủi ...
Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính   đề tài value at rist và quản trị rủi ...Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính   đề tài value at rist và quản trị rủi ...
Bài tập môn quản trị rủi ro tài chính đề tài value at rist và quản trị rủi ...
 
quyền chọn
quyền chọnquyền chọn
quyền chọn
 
Luận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán
Luận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoánLuận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán
Luận văn: Hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán
 
Baitap thanhtoan quocte
Baitap thanhtoan quocteBaitap thanhtoan quocte
Baitap thanhtoan quocte
 

Similar to Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuyến nghị cho nhà đầu tư

Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt namHoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Thanh Hoa
 
Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...
Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...
Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoángThị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoáng
hoanphu93
 
Chương 1.docx
Chương 1.docxChương 1.docx
Chương 1.docx
Tam Nguyen
 
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Hung Thinh
 
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAYLuận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdfTừ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
DuyHauNguyen1
 
Quydautu
QuydautuQuydautu
Quydautu
phamhang34
 
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoánQuỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
bai tap lon ttck
bai tap lon ttckbai tap lon ttck
bai tap lon ttck
Huyền Diệu
 
Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02
Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02
Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02
Anh Tuan
 
Slide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).ppt
Slide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).pptSlide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).ppt
Slide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).ppt
PhylismAcoustic
 
Option
OptionOption
Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02gathit01
 
Khóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂMKhóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1
thuba2203
 
Liên hệ thực tiễn.docx
Liên hệ thực tiễn.docxLiên hệ thực tiễn.docx
Liên hệ thực tiễn.docx
Quyno21
 
Bài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdf
Bài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdfBài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdf
Bài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdf
Nguyễn Minh
 
2. Giáo Trình Forex.pdf
2. Giáo Trình Forex.pdf2. Giáo Trình Forex.pdf
2. Giáo Trình Forex.pdf
quanbangoc1
 

Similar to Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuyến nghị cho nhà đầu tư (20)

Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt namHoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
 
Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...
Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...
Đề tài: Giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị t...
 
Nội dunQu
Nội dunQuNội dunQu
Nội dunQu
 
Thị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoángThị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoáng
 
Chương 1.docx
Chương 1.docxChương 1.docx
Chương 1.docx
 
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
 
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAYLuận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
 
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdfTừ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
 
Quydautu
QuydautuQuydautu
Quydautu
 
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoánQuỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
 
bai tap lon ttck
bai tap lon ttckbai tap lon ttck
bai tap lon ttck
 
Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02
Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02
Tieuluantctt lythuyetvedanhmucdautu-121112214400-phpapp02
 
Slide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).ppt
Slide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).pptSlide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).ppt
Slide-Thị-trường-vốn-giảng 2020 Chương 1 (2).ppt
 
Option
OptionOption
Option
 
Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02
 
Khóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂMKhóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Niêm yết chứng khoán trên thị truờng chứng khoán, 9 ĐIỂM
 
Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1
 
Liên hệ thực tiễn.docx
Liên hệ thực tiễn.docxLiên hệ thực tiễn.docx
Liên hệ thực tiễn.docx
 
Bài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdf
Bài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdfBài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdf
Bài 1 Tổng quan thị trường chứng khoán.pdf
 
2. Giáo Trình Forex.pdf
2. Giáo Trình Forex.pdf2. Giáo Trình Forex.pdf
2. Giáo Trình Forex.pdf
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc ChâuBáo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber NetworkBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy TiếnBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANHBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk LắkBáo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử GiámBáo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docxBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNHBáo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây NguyênBáo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docxĐặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆPBÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (15)

Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc ChâuBáo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber NetworkBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy TiếnBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANHBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
 
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk LắkBáo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
 
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử GiámBáo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docxBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNHBáo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
 
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây NguyênBáo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
 
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docxĐặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
 
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆPBÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
 

Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuyến nghị cho nhà đầu tư

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH  BÀI TIỂU LUẬN Thành phồ Hồ Chí Minh - Tháng 11/2014 QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC (EXCHANGE TRADED FUND) TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO NHÀ ĐẦU TƯ
  • 2. MỤC LỤC 1. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ETF TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM...............................................................................................2 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ ETF trên thế giới .......................................2 2.1.1. Sự xuất hiện đầu tiên của ETF.................................................................2 2.1.2. Sự phát triển của ETF..............................................................................2 2.2. Việt Nam chuẩn bị gì cho việc hình thành quỹ ETF............................................3 3. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ETF ....................................................................................5 3.1. Quỹ ETF là gì?...................................................................................................5 3.1.1. Một số khái niệm liên quan......................................................................6 3.1.2. Ưu điểm của quỹ ETF..............................................................................6 3.1.3. Một số rủi ro của Quỹ ETF......................................................................6 3.1.4. So sánh ETF với Quỹ mở và Quỹ đóng ....................................................7 3.2. Quy trình thành lập quỹ ETF ..............................................................................7 3.3. Cách thức hoạt động của quỹ ETF......................................................................9 3.3.1. Chủ thể tham gia......................................................................................9 3.3.2. Cơ chế phát hành/mua lại ETF..............................................................10 3.3.3. Giao dịch ETF tại TT thứ cấp................................................................13 3.3.4. Chu kỳ thanh toán..................................................................................14 3.3.5. Giao dịch Arbitrage...............................................................................15 3.3.6. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán.................................................16 3.3.7. Các quy định giao dịch trên HOSE........................................................18 4. CÁC QUỸ ETF ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM.....................................19 4.1. FTSE Vietnam Index ETF................................................................................19 4.2. Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M)............................................................20 4.3. MSCI Frontier Markets Index ETF...................................................................21 4.4. Sản phẩm VFMVN30.......................................................................................21 4.4.1. Các đặc trưng của quỹ ETF VFMVN30 .................................................22
  • 3. 4.4.2. Sức hấp dẫn của quỹ ETF VFMVN30.................................................... 23 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO NHÀ ĐẦU TƯ ..................................... 24 5.1. Các khuyến nghị khi đầu tư vào quỹ ETF......................................................... 24 5.2. Kết luận ........................................................................................................... 26 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 1
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt AP Authorized Participant Thành viên lập quỹ CCQ ETF Chứng chỉ quỹ ETF CKCC Chứng khoán cơ cấu CTCK Công ty chứng khoán CTQLQ Công ty quản lý quỹ ETF Exchange Trade Fund Quỹ hoán đổi danh mục NĐT Nhà đầu tư LP Liquidity provider Tổ chức tạo lập thị trường Sở GDCK TP.HCM Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước VSD Vietnam Securities Depository Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
  • 5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Thời gian giao dịch trên HOSE......................................................................... 18 Bảng 2. Đơn vị yết giá................................................................................................... 18 Bảng 3. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (24/42)....................................... 20 Bảng 4. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (20/29)....................................... 21 DANH MỤC HÌNH Hình 1. Số lượng Quỹ ETF niêm yết và tài sản không ngừng tăng trưởng ....................... 3 Hình 2. Quy trình thành lập quỹ ETF............................................................................... 9 Hình 3. Cơ chế phát hành/mua lại CCQ ETF................................................................. 11 Hình 4. Cơ chế phát hành/mua lại sơ cấp....................................................................... 12 Hình 5. Giao dịch CCQ ETF tại thị trường thứ cấp........................................................ 13 Hình 6. Cơ chế hoạt động ETF ...................................................................................... 14 Hình 7. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán............................................................ 17
  • 6.
  • 7. 1 1. LỜI MỞ ĐẦU Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) là loại quỹ trẻ nhất trên thế giới, nhưng sự bùng nổ về số lượng quỹ mới cũng như quy mô tài sản tăng trưởng qua các năm cho thấy tiềm năng phát triển của loại quỹ này rất lớn. ETFs là một xu hướng đầu tư mới phát triển mạnh mẽ dần thay thế cách đầu tư truyền thống của NĐT vào một cổ phiếu hoặc quỹ thông thường. Tại Việt Nam, ETF còn khá mới, xu hướng phát triển của nó được dự báo sẽ không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang tiến lên một tầm cao mới khi quỹ ETF nội đầu tiên niêm yết trên sàn giao dịch HOSE vào ngày 6/10/2014. Các NĐT nước ngoài rất lão luyện trong đầu tư vào quỹ ETF, do sản phẩm này đã có mặt từ lâu tại các thị trường phát triển, trong khi NĐT trong nước lần đầu được tiếp cận với loại sản phẩm này, dù thường xuyên giao dịch đón đầu ETFs trong những kỳ cân đối danh mục của hai quỹ ETFs của nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam là Van Eck và FTSE. Vậy khi giao dịch thông qua quỹ ETF, NĐT sẽ gặp được những thuận lợi và rủi ro gì? Để trả lời cho câu hỏi đó, bài viết sẽ đưa ra một bức tranh toàn cảnh về giao dịch ETF tại Việt Nam mà đặc biệt là việc thành lập quỹ ETF VFMVN30 trong xu hướng gần đây. Thông qua các quy định, quy trình thành lập cũng như cách thức hoạt động của Quỹ ETF, NĐT sẽ có cái nhìn tổng quan về ETF từ đó đưa ra chiến lược đầu tư thích hợp cho chính mình. Cuối cùng, bài viết sẽ đưa ra một số một số khuyến nghị cho NĐT khi tham gia vào thị trường quỹ ETF hiện nay.
  • 8. 2 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ETF TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ ETF trên thế giới 2.1.1. Sự xuất hiện đầu tiên của ETF Năm 1993, quỹ ETF đầu tiên - SPDR S&P500 xuất hiện ở Mỹ, mô phỏng chỉ số S&P 500, chịu sự quản lý của State Stress Global Advisors- một trong những công ty quản lý ETF lớn nhất trên thế giới. S&P 500 là một chỉ số cổ phiếu bao gồm 500 loại cổ phiếu của các công ty có mức vốn hóa thị trường lớn nhất, đại diện cho 75% tổng vốn hóa thị trường Mỹ. Mã chứng khoán của SPDR S&P 500 là SPY. SPY giao dịch hơn 100 triệu cổ phiếu mỗi ngày và có thời điểm giao dịch hơn 400 triệu cổ phiếu. SPDR S&P 500 mô phỏng theo một trong những chỉ số uy tín nhất thế giới, cung cấp cho các NĐT tham gia vào thị trường với những lợi ích đa dạng, kinh doanh linh hoạt, minh bạch và chi phí tương đối thấp. 2.1.2. Sự phát triển của ETF Tháng 4/1995, State Stress cho ra đời ETF thứ hai- MidCap SPDR (MDY) mô phỏng chỉ số S&P 400 MidCap. Tháng 3/1996: iShares ETF ra đời với mục tiêu là vốn chủ sở hữu ETF quốc tế: Australia (EWA), Canada (EWC), Hong Kong (EWH), Đức (EWG), Italy (EWI), Nhật Bản (EWJ),… Vào 12/1998, tổ chức EFIL (Exchange Fund Investment Limited) được thành lập để quản lý việc mua cổ phiếu của chính phủ và tạo ra Tracker Fund (TraHK), thực chất là một quỹ ETF mô phỏng Hang Seng Index (HIS) Tháng 2/2001, ở Châu Âu, quỹ Europe’s Euro STOXX 50 ra đời. Tháng 11/2004: SPDR Gold (GLD) ra mắt. Khối lượng tài sản GLD đứng thứ hai trong các quỹ ETF. Ngay sau đó, năm 2005 iShares IAU- ETF đầu tư vàng thứ hai ra đời.
  • 9. 3 Những năm sau đó, nhiều tổ chức tài chính lớn Barclays Global Investors, SPDR, Vanguard, Schwab ETF, TD Ameritrade, Fedelity,… liên tục cho ra đời nhiều Quỹ ETF. Và sau đó quỹ ETF nhanh chóng có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới Trải qua hơn 20 năm phát triển, các quỹ ETF đang dần khẳng định được vai trò cũng như tầm quan trọng của mình trong hoạt động đầu tư tài chính toàn cầu. Các NĐT trên thế giới đã dần trở nên quen thuộc hơn đối với các quỹ ETF. Trong năm 2013, đã có 406 quỹ ETF mới đăng ký, nâng tổng số quỹ ETF toàn cầu lên đến 3.581 quỹ. Mỹ là thị trường tiên phong với 142 quỹ ETF mới, theo sát là châu Âu với 132 quỹ, châu Á - Thái Bình Dương là 90 quỹ và các TTCK của các khu vực còn lại có 42 quỹ . Tính đến giữa năm 2014, số lượng quỹ ETF trên toàn cầu đã tăng lên tới con số 5.386 quỹ với tổng tài sản đạt hơn 2,5 nghìn tỷ USD. Hình 1. Số lượng Quỹ ETF niêm yết và tài sản không ngừng tăng trưởng Nguồn: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) 2.2. Việt Nam chuẩn bị gì cho việc hình thành quỹ ETF Dưới sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý là Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Bên cạnh đó là Sở SDCK TP.HCM (HOSE), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) cùng với nhiều cơ quan chức năng, các cơ quan báo đài, truyền thông… Việt Nam đang từng bước đưa quỹ ETF gần hơn với công chúng đầu tư với các sự chuẩn bị như sau:
  • 10. 4  Phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư Sự hiểu biết của NĐT về một sản phẩm đóng vai trò quyết định cho sự thành công của sản phẩm đó. Chính vì thế đã có rất nhiều buổi giới thiệu, tập huấn và trao đổi về sản phẩm ETF cho các chuyên viên của CTCK tại HOSE và VSD, HNX. Một khi các chuyên viên môi giới của CTCK hiểu và nắm bắt được sản phẩm ETF thì NĐT của họ cũng sẽ tiếp cận được thông tin về quỹ ETF. Đồng thời phối hợp với cơ quan báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức về quỹ ETF cho công chúng dưới nhiều hình thức, phối hợp với các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ (CTQLQ) tổ chức các buổi giới thiệu về sản phẩm ETF và cơ hội đầu tư.  Xây dựng quy chế Ban hành các Thông tư hướng dẫn cụ thể, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của quỹ ETF, thúc đẩy sự tạo lập, đa dạng hóa các loại hình quỹ ETF. Cụ thể, theo Thông tư 229/BTC về việc hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ ETF, VSD có quyền và trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho quỹ ETF trong tất cả các khâu thực hiện, từ hỗ trợ phong tỏa chứng khoán cơ cấu cho đến khi xử lý thanh toán trên thị trường thứ cấp và chuyển nhượng trên thị trường sơ cấp hay các quy chế liên quan đến niêm yết, công bố thông tin (CBTT), giao dịch sản phẩm quỹ ETF và quy chế tạo lập thị trường được chấp thuận và ban hành ở HOSE và HNX.  Công tác tạo hàng Do quỹ ETF là một sản phẩm lần đầu tiên được giới thiệu tại thị trường Việt Nam nên công tác tạo hàng cho sản phẩm mới mẻ này phải được thực hiện rất tích cực. Với những ưu điểm nổi bật của sản phẩm quỹ ETF, các CTQLQ tại Việt Nam ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm này. Trong thời gian tới, HOSE và HNX sẽ tiếp tục triển khai thêm những loại chỉ số mới để phục vụ nhu cầu đầu tư ngày càng đa dạng trên thị trường và giúp cho các CTQLQ có nhiều sự lựa chọn thuận lợi hơn như chỉ số tổng thu nhập (Total Return Index), chỉ số quản trị công ty (Corporate Governance Index)..., tiếp tục hợp tác với các quỹ đầu tư có nhu cầu thành lập quỹ ETF để sớm có thêm nhiều sản phẩm ETF cho NĐT.
  • 11. 5  Chỉnh sửa và xây dựng hệ thống Hệ thống giao dịch hiện tại của HOSE, HNX đã được chỉnh sửa, nâng cấp, thử nghiệm, kiểm tra trên diện rộng với VSD, một số CTQLQ và với tất cả các CTCK thành viên. Bên cạnh đó, các hệ thống phụ trợ như giám sát, CBTT, trang tin điện tử (website) cũng được nâng cấp và chỉnh sửa tương ứng nhằm cung cấp những thông tin này rộng rãi cho công chúng đầu tư trên mạng internet, tạo thuận lợi cho NĐT trong việc tìm kiếm cơ hội trên thị trường. Đặc biệt, HOSE xây dựng thêm 02 phần mềm tính toán giá trị iNAV và phần mềm iINDEX; HNX cũng đã xây dựng thêm hệ thống hỗ trợ các CTQLQ tính toán, quản lý các thông tin giá trị tài sản ròng (NAV), giá trị tài sản ròng tham chiếu (iNAV), mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu (tracking error); chứng chỉ quỹ ETF dự kiến sẽ được giao dịch ngay trên hệ thống CoreI5, là hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết nâng cấp đã được HNX. Về cơ bản, các hệ thống được đánh giá là hoạt động ổn định, chính xác, đáp ứng tốt các yêu cầu nghiệp vụ. Đến nay, về mặt cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin cho hoạt động giao dịch quỹ ETF, HOSE và HNX đã có sự chuẩn bị chu đáo và đảm bảo sự sẵn sàng để phục vụ cho hoạt động quỹ ETF. 3. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ETF 3.1. Quỹ ETF là gì? Quỹ hoán đổi danh mục (Exchange-Traded Fund), gọi tắt là quỹ ETF, là quỹ mở được hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Trong đó, danh mục chứng khoán cơ cấu là danh mục bao gồm các chứng khoán được thiết kế nhằm mô phỏng biến động của chỉ số tham chiếu và được công ty quản lý quỹ chấp nhận trong giao dịch hoán đổi lấy lô chứng chỉ quỹ ETF. Quỹ ETF không chỉ mô phỏng chỉ số chứng khoán mà có thể là hàng hóa hay một rổ cổ phiếu. Việc hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy lô chứng chỉ quỹ hoặc ngược lại thường được thực hiện bởi các NĐT tổ chức, sau đó các lô chứng chỉ quỹ có thể được chia nhỏ ra và bán lại cho các NĐT khác trên sàn giao dịch.
  • 12. 6 3.1.1. Một số khái niệm liên quan Chỉ số tham chiếu: là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam xây dựng. iNAV: là giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ ETF được xác định trong phiên giao dịch và được cập nhật 15 giây một lần. Tracking Errors: Chênh lệch giữa biến động giá trị tài sản ròng của Quỹ so với biến động của chỉ số tham chiếu. 3.1.2. Ưu điểm của quỹ ETF  Tính minh bạch cao: Danh mục đầu tư của Quỹ, NAV, số lượng ETF phát hành hoặc mua lại, TE… được công bố hàng ngày. iNAV được công bố theo thời gian thực.  Chi phí thấp, dễ tiếp cận. Có cơ chế giao dịch quỹ đóng và quỹ mở và cơ hội giao dịch Arbitrage; chênh lệch giữa giá thị trường (thứ cấp) và NAV thấp.  Đa dạng hóa danh mục đầu tư (theo chỉ số) và là công cụ phòng ngừa rủi ro.  Tăng tính hấp dẫn cho thị trường chứng khoán (thứ cấp). 3.1.3. Một số rủi ro của Quỹ ETF  Biến động của thị trường cơ sở: Rủi ro này phát sinh khi giá trị các tài sản của Quỹ có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian do tác động bởi nền kinh tế hoặc những yếu tố không lường trước được. Điều này sẽ tác động đến hiệu quả của các khoản đầu tư, qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Quỹ.  Giá của ETF theo cung cầu trên thị trường.  Tracking error (phí quản lý, chỉ số, ngân hàng giám sát,…)  Tính thanh khoản trên thị trường cơ sở: Điều này phát sinh rủi ro đối với NĐT muốn mua hoặc bán chứng chỉ Quỹ ETF ngay trên sàn giao dịch nhưng không thể thực hiện khi thanh khoản chứng chỉ quỹ thấp..  Hủy niêm yết: Trong trường hợp mức Tracking Error liên tục trong 03 tháng gần nhất vượt quá mức sai lệch tối đa quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh; hoặc không thể xác định được chỉ số tham chiếu; hoặc các trường
  • 13. 7 hợp khác quy định bởi Sở Giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh thì Quỹ sẽ bị hủy niêm yết và bị giải thể Quỹ. Khi đó NĐT sở hữu chứng chỉ quỹ ETF sẽ không thể thực hiện việc mua bán. Trong thời gian đó nhà đầu từ có thể bị thiệt hại khi nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF.  Buộc phải bán phần chứng khoán vượt mức sở hữu theo các quy định hiện hành. 3.1.4. So sánh ETF với Quỹ mở và Quỹ đóng Sản phẩm ETF Quỹ mở Quỹ đóng Niêm yết (thứ cấp)  x  Giá giao dịch Gần NAV, có discount/premium nhỏ Khá xa NAV, thường discount lớn hơn ETF Giao dịch mua/bán với Quỹ Giá giao dịch = NAV Giá giao dịch = NAV x Thời gian giao dịch trực tiếp với Quỹ Có thể hàng ngày Định kỳ x Danh mục đầu tư Công khai NAV cập nhật hàng ngày, iNAV được tính liên tục trong thời gian giao dịch Bảo mật Báo cáo NAV định kỳ (thường hàng tuần) Bảo mật Báo cáo NAV định kỳ (thường hàng tuần) 3.2. Quy trình thành lập quỹ ETF Trước khi bước vào quy trình thành lập quỹ ở trên, CTQLQ phải xin phép UBCKNN cấp cho một giấy phép phát hành chứng chỉ quỹ (hay còn gọi là chứng chỉ tiến hành IPO). Khi có được giấy phép đó, CTQLQ thông báo công khai IPO để huy động tiền hoặc danh mục chứng khoán từ NĐT,… sau đó tiến hành theo quy trình sau: Bước 1: NĐT có tích lũy được các danh mục chứng khoán cơ cấu có nhu cầu góp vốn gửi yêu cầu góp vốn đến thành viên lập Quỹ (AP). Bước 2: Sau một thời gian, thành viên Quỹ (AP) tổng hợp tất cả các lệnh của NĐT gửi đến CTQLQ
  • 14. 8 Lưu ý là ở bước 1 và 2 có kèm theo yêu cầu phong tỏa các gói cơ cấu này để trong qua trình mà họ góp vốn chứng khoán cơ cấu phải đảm bảo một điều là không được giao dịch. Bước 3: CTQLQ yêu cầu Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa chứng khoáng cơ cấu của AP/NĐT Bước 4: VSD chấp nhận và thông báo phong tỏa Bước 5: CTQLQ đăng kí thành lập quỹ ETF với UBCKNN Bước 6: UBCKNN có 15 ngày để xem xét , sau đó cấp phép thành lập quỹ Bước 7: CTQLQ tiến hành đăng kí lưu ký tại VSD, và liên hệ với Sở Giao Dịch chứng khoán để đăng kí niêm yết. Theo quy định là trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày UBCKNN cấp giấy phép thành lập quỹ, CTQLQ phải hoàn thiện vấn đề đăng kí niêm yết tại VSD và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBCKNN cấp giấy phép thành lập quỹ, CTQLQ phải tiến hành thủ tục để làm niêm yết. Bước 8: Được VSD chấp thuận lưu kí Bước 9: Sở GDCK chấp thuận đăng kí niêm yết  Sau đó tiến hành giao dịch định kỳ
  • 15. 9 Hình 2. Quy trình thành lập quỹ ETF Nguồn: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) 3.3. Cách thức hoạt động của quỹ ETF 3.3.1. Chủ thể tham gia  Công ty Quản lý quỹ giữ vai trò thiết lập danh mục mô phỏng chỉ số cơ sở và thay mặt quỹ phát hành CCQ ETF và mua lại khi khách hàng có nhu cầu.  Thành viên lập quỹ (gọi tắt là AP-Authorized Participant) tham gia giao dịch tại thị trường sơ cấp và thứ cấp cho chính mình. Hay nói cách khác, AP phải có một danh mục cổ phiếu phù hợp với danh mục mô phỏng quỹ ETF mà công ty quản lý quỹ xây dựng, từ đây các bên sẽ hoán đổi danh mục cơ cấu để lấy các lô chứng chỉ ETF. Sở hữu các lô CCQ ETF , AP sẽ tham gia giao dịch sản phẩm này trên thị trường thứ cấp như một sản phẩm chứng khoán thông thường. Một chức năng khác của AP là môi giới giao dịch trên thị trường sơ cấp lẫn thứ cấp chi các NĐT khác. (7) ĐK lưu ký CTQLQ APNĐT (1) (2) UBCKNN SGDCK (9) VSD (8) (3) (4) (5) Đăng ký lập quỹ (6) Cấp phép thành lập quỹ (7) ĐK niêm yết Đề nghị phong tỏa CKCC
  • 16. 10  Tổ chức tạo lập thị trường (gọi tắt là LP-Liquidity provider) có chức năng cung cấp tính thanh khoản cho thị trường bằng cách yết các mức giá chào mua và chào bán theo quy định.  Ngân hàng giám sát là các ngân hàng lưu ký đã được Công ty quản lý Quỹ ký hợp đồng chỉ định giám sát cho các quỹ ETF do mình thành lập. Chức năng chính của nó là thực hiện lưu ký danh mục đầu tư của Quỹ, chuyển giao và tiếp nhận danh mục CKCC vào Quỹ trong hoạt động hoán đổi. Ngoài ra, ngân hàng giám sát còn cung cấp các dịch vụ quản trị Quỹ (tính giá trị NAV,..).  Trung tâm lưu ký chứng khoán là nơi thực hiện đăng ký,lưu ký, thanh toán bù trừ CCQ ETF. Trung tam lưu ký đứng ra tổ chức và quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán.  Sở giao dịch chứng khoán là nơi niêm yết cũng như hủy niêm yết ETF, tính toán iNAV đồng thời công bố thông tin của công ty quản lý Quỹ. Các giao dịch ETF đều được Sở gaio dịch chứng khoán giám sát chặt chẽ. 3.3.2. Cơ chế phát hành/mua lại ETF Bên cạnh cơ chế giao dịch mua, bán chứng chỉ Quỹ ETF như đối với một cổ phiếu niêm yết trên Sở GDCK, trong suốt thời gian lưu hành ETF, NĐT, AP còn có thể thực hiện mua hoặc bán ETF trực tiếp với công ty quản lý quỹ tại thị trường sơ cấp thông qua cơ chế giao dịch phát hành hoặc mua lại CCQ ETF. Cơ chế này có thể hiểu khái quát như sau:
  • 17. 11 Hình 3. Cơ chế phát hành/mua lại CCQ ETF  Đối với giao dịch phát hành (mua CCQ ETF): NĐT đặt lệnh mua CCQ ETF tại AP, lúc này NĐT sẽ giao cho AP một danh mục CKCC hoặc tiền. Sau đó AP sẽ gửi yêu cầu mua cho CTQLQ và kèm theo danh mục CKCC. Tiếp đến Công ty quản lý Quỹ sẽ phát hành CCQ ETF để giao cho AP và NĐT.  Đối với giao dịch mua lại (bán CCQ ETF): Ngược lại với giao dịch phát hành, đối với giao dịch mua lại,NĐT sẽ đặt lệnh bán tại AP và kèm theo lô CCQ ETF. Sau đó AP đề nghị Công ty quản lý Quỹ mua lại CCQ ETF mà mình đang sở hữu. Công ty quản lý Quỹ nhận lại CCQ ETF và giao danh mục CKCC cho AP và NĐT. Để thực hiện cơ chế giao dịch phát hành/mua lại, Công ty quản lý Quỹ sẽ phải công bố thông tin (về tần suất, ngày giao dịch hoán đổi và các thông tin cụ thể về điều kiện được giao dịch sau khi quỹ ETF thành lập) để NĐT hoặc AP có thể thực hiện các lệnh giao dịch hoán đổi CCQ ETF. Còn đối với Trung tâm lưu ký, trong hoạt động phát hành/mua lại CCQ ETF, các công việc chính mà Trung tâm lưu ký thực hiện bao gồm:
  • 18. 12 Hình 4. Cơ chế phát hành/mua lại sơ cấp  Tiếp nhận các thông tin về lệnh giao dịch hoán đổi của NĐT, AP.  Kiểm tra để đảm bảo NĐT, AP có đủ CKCC/CCQ ETF trên tài khoản khi thực hiện giao dịch hoán đổi.  Thanh toán cho NĐT, AP vào ngày T+2 (ngày T là ngày giao dịch hoán đổi). Đối với các lệnh mua, Trung tâm lưu ký chuyển khoản số CKCC từ tài khoản AP, NĐT sang tài khoản của Quỹ ETF tại ngân hàng giám sát; đồng thời đăng ký bổ sung, lưu ký và ghi tăng số CCQ ETF phát hành thêm vào tài khoản của AP, NĐT. Đối với lệnh bán, Trung tâm lưu ký chuyển khoản số lượng CKCC từ tài khoản Quỹ ETF tại ngân hàng giám sát sang tài khoản của AP, NĐT; đồng thời rút lưu ký, hủy đăng ký và ghi giảm số CCQ ETF trên tài khoản AP, NĐT.  Sau khi hoàn tất việc thanh toán cho NĐT, Trung tâm lưu ký sẽ cung cấp cho Sở GDCK thông tin về số lượng CCQ ETF phát hành thêm/mua lại theo kết quả giao dịch hoán đổi ngay trong ngày thanh toán (ngày T+2) để các Sở
  • 19. 13 GDCK có căn cứ thực hiện niêm yết bổ sung/hủy niêm yết một phần CCQ ETF vào ngày làm việc tiếp theo. 3.3.3. Giao dịch ETF tại TT thứ cấp Sau khi AP, thực hiện hoán đổi danh mục lấy CCQ ETF, AP có thể bán các chứng chỉ quỹ ETF trên sàn giao dịch khi Quỹ ETF niêm yết. Ngược lại, AP có thể mua CCQ ETF trên sàn giao dịch nhằm mục đích hưởng chênh lệch giá hoặc hoán đổi CCQ ETF lấy danh mục chứng khoán với công ty quản lý quỹ ETF. Các CCQ ETF được giao dịch trên thị trường thứ cấp như các sản phẩm chứng khoán thông thường. Trên sàn giao dịch, các NĐT thứ cấp (không mua chứng chỉ quỹ ETF qua thành viên lập quỹ) có thể mua bán chứng chỉ quỹ ETF nhằm hưởng lợi từ việc tăng giá trị của danh mục CKCC hoặc từ chênh lệch của giá chứng chỉ quỹ ETF Hình 5. Giao dịch CCQ ETF tại thị trường thứ cấp Do quỹ ETF có thể được mua bán trên cả hai thị trường như trên, giá thị trường của chứng chỉ quỹ ETF hầu như ngang bằng với giá trị tài sản ròng của quỹ ETF tại một thời điểm bất kỳ. Ví dụ, khi giá thị trường đang cao hơn giá trị tài sản ròng, thành viên lập quỹ lập tức bán chứng chỉ quỹ trên thị trường thứ cấp và mua lại chứng chỉ quỹ thông qua việc mua danh mục CKCC và hoán đổi với công ty quản lý quỹ. Như vậy, thành viên lập quỹ đã kiếm được lợi nhuận chênh lệch giá mà không chịu rủi ro
  • 20. 14 (arbitrage). Và hoạt động này diễn ra ngược lại khi giá thị trường thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ ETF tại một thời điểm bất kỳ trong phiên giao dịch. Ngoài cơ chế hoạt động của quỹ ETF như trên, các thành viên lập quỹ có thể được phép trở thành tổ chức tạo lập thị trường quỹ ETF nhằm tăng cường tính thanh khoản của quỹ và đáp ứng nhu cầu mua bán của các NĐT trên thị trường thứ cấp (sàn giao dịch chứng khoán). 3.3.4. Chu kỳ thanh toán Hình 6. Cơ chế hoạt động ETF Thông qua cơ chế hoạt động trên cả hai thị trường: Sơ cấp lẫn Thứ cấp, Chu kỳ thanh toán cũng được thể hiện trên hai thị trường. i. Thi trường sơ cấp Thành viên lập quỹ thông qua việc huy động tiền, danh mục chứng khoán từ các NĐT cá nhân hoặc danh mục tự doanh của mình để thực hiện mua đủ danh mục chứng khoán cơ cấu, sau đó dùng danh mục chứng khoán cơ cấu này chuyển giao cho Công ty quản lý quỹ và nhận lại chứng chỉ quỹ ETF. Ngược lại khi thành viên lập quỹ muốn lấy danh mục cơ cấu về để bán thì sẽ thực hiện hoán đổi ngược lại, hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF lấy danh mục chứng khoán cơ cấu với Công ty quản lý quỹ.
  • 21. 15 DM cơ cấu ETF DMCC ETF ii. Thị trường thứ cấp (Giao dịch qua sàn) Sau khi thành viên lập quỹ thực hiện hoán đổi danh mục lấy chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ có thể bán chứng chỉ ETF trên Sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. NĐT (không mua chứng chỉ quỹ ETF qua góp vốn với thành viên lập quỹ) sẽ chi tiền và mua chứng chỉ quỹ ETF trên Sàn giao dịch. 3.3.5. Giao dịch Arbitrage Do quỹ ETF có thể được mua bán trên cả hai thị trường sơ cấp nên giá thị trường của chứng chỉ quỹ ETF hầu như ngang bằng với giá trị tài sản ròng iNAV của quỹ ETF tại một thời điểm bất kỳ. Nếu có một sự chệch khỏi phương trình cân bằng này thì sẽ tạo cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage). Ví dụ cụ thể như sau: - Nếu giá thị trường cao hơn giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá ETF > iNAV, thành viên lập quỹ/ NĐT có thể thực hiện hành động đồng thời sau:  Bán chứng chỉ quỹ trên thị trường thứ cấp thu được giá ETF hiện tại  Mua danh mục chứng khoán cơ cấu trên thị trường thứ cấp với giá iNAV và yêu cầu tạo lập ETF đối với Công ty quản lý quỹ để hoán đổi danh mục lấy ETF. Như vậy thành viên lập quỹ/ NĐT đã kiếm được lợi nhuận chênh lệch giá (giá ETF- iNAV ) mà không chịu rủi ro. Lợi nhuận này sẽ thu hút các NĐT khác thực hiện các động thái giao dịch tương tự như vậy, điều này sẽ khiến giá trị tài sản ròng iNAV tăng lên vì có nhiều giao dịch mua, đồng thời giá thị trường ETF sẽ giảm vì có nhiều giao dịch bán. Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ biến mất khi giá thị trường ETF được điều chỉnh bằng giá trị tài sản ròng iNAV. CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ THÀNH VIÊN LẬP QUỸ
  • 22. 16 - Tương tự, nếu giá thị trường cao hơn giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá ETF < iNAV, thành viên lập quỹ/ NĐT có thể thực hiện đồng thời:  Mua ETF trên thị trường thứ cấp với giá ETF hiện tại, yêu cầu Công ty quản lý quỹ mua lại ETF và hoàn trả danh mục chứng khoán cơ cấu.  Bán danh mục chứng khoán cơ cấu vừa hoán đổi trên thị trường thứ cấp thu iNAV. Việc tham gia vào giao dịch đồng thời như vậy sẽ đem đến một khoản lời chính là chênh lệch giữa iNAV và giá ETF hiện tại trên thị trường thứ cấp. Và cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ dừng lại khi có sự điều chỉnh giá iNAV bằng giá ETF. Cơ chế kinh doanh chênh lệch giá khiến số lượng giao dịch diễn ra trên thị trường thứ cấp cũng như sơ cấp tăng lên, từ đó góp phần làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Đồng thời một lần nữa có thể khẳng định rằng với cơ chế kinh doanh chênh lệch giá rất riêng, tác động trên cả hai thị trường sơ cấp và thứ cấp đã góp phần làm giảm chênh lệch giữa giá ETF trên thị trường và NAV của quỹ. ETF có hai loại giá đặc trưng là giá ETF do cung cầu trên thị trường quyết định và giá của rổ chứng khoán mà quỹ ETF nắm giữ. Bất cứ lúc nào có sự khác biệt giữa hai loại giá này, NĐT sẽ kinh doanh chênh lệch giá, từ đó làm cho giá của ETF không khác biệt nhiều so với giá trị tài sản mà nó nắm giữ. 3.3.6. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán Để hỗ trợ việc thành lập quỹ ETF và sửa lỗi giao dịch, Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) đã ban hành Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán (SBL). Theo đó, SBL sẽ giúp xử lý khi có lỗi dẫn đến tạm thời thiếu chứng khoán để thanh toán và hỗ trợ thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn và thực hiện hoán đổi danh mục.Chứng khoán cho vay sẽ bao gồm tất cả những cổ phiếu đã được niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch; chứng khoán đang được cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại VSD; chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng và trái phiếu chuyển đổi.
  • 23. 17 Các đối tượng tham gia vào hoạt động có thể kế đến như:  Bên cho vay: bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký tại VSD  Bên vay: Thành viên lưu ký hoặc các thành viên lập quỹ  VSD: đóng vai trò trung gian và tổ chức vận hành hệ thống SBL Theo đó, cơ chế của hoạt động vay và cho vay chứng khoán có thể hiểu là Hình 7. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán Các đối tượng có nhu cầu vay và cho vay (bên cho vay và bên vay) nhập lệnh vào hệ thống SBL thông qua sự giám sát của VSD. VSD là trung gian kết nối giữa bên cho vay và bên vay chứng khoán để thực hiện các giao dịch phù hợp với quy định pháp luật. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho việc thực hiện vay và cho vay chứng khoán bao gồm: tổ chức hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán; thực hiện chuyển giao và hoàn trả chứng khoán giữa các bên vay và cho vay; định giá và quản lý tài sản thế chấp; xác định và tính toán quyền liên quan đến chứng khoán thuộc sở hữu của bên cho vay và thực hiện chuyển giao lợi ích phát sinh từ quyền từ bên vay sang bên cho vay theo thỏa thuận và đề nghị của các bên. Ngoài ra bên vay và bên cho vay có thể thỏa thuận khoản vay trực tiếp. Lưu ý là chỉ thành viên lưu ký của VSD mới được tham gia đăng nhập yêu cầu vay/cho vay, chào vay/chào cho vay vào hệ thống SBL của VSD, các tổ chức, các nhân có nhu cầu cho vay chứng khoán phải thực hiện thông qua thành viên lưu ký của VSD.
  • 24. 18 3.3.7. Các quy định giao dịch trên HOSE  Thời gian giao dịch SGDCK TP. HCM tổ chức giao dịch từ 9h00 đến 15h00 các ngày thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định, thời gian giao dịch cụ thể như sau: Bảng 1. Thời gian giao dịch trên HOSE Phiên Phương thức giao dịch Giờ giao dịch Loại lệnh Phiên sáng Khớp lệnh định kỳ mở cửa 09:00 – 09:15 Lệnh giới hạn, lệnh ATO Khớp lệnh liên tục I 09:15 – 11:30 Giao dịch thỏa thuận 09:00 – 11:30 Phiên chiều Khớp lệnh liên tục II 13:00 – 14:30 Khớp lệnh định kỳ đóng cửa 14:30 – 14:45 Giao dịch thỏa thuận 13:00 – 15:00 Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh  Đơn vị giao dịch Lô chẵn có khối lượng mỗi giao dịch là 10 CCQ ETF, tuy nhiên mỗi lênh giao dịch không vượt quá khối lượng tối đa là 19.990 chứng chỉ quỹ ETF. Lô lớn là lô có khối lượng giao dịch từ 20.000 chứng chỉ quỹ ETF trở lên.  Đơn vị yết giá Bảng 2. Đơn vị yết giá Mức giá Đơn vị giao dịch <= 49.900 100 đồng 50.000 – 99.500 500 đồng >= 100.000 1.000 đồng  Các loại lệnh: lệnh giới hạn, lệnh giao dich tại mức giá khớp lệnh lúc mở cửa (lệnh ATO), lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc đóng cửa ( lệnh ATC), lệnh thị trường (MP)  Biên độ dao động giá ngày đầu tiên: được phép dao động tối thiểu +/- 20% so với giá tham chiếu dự kiến trong ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ dao động giá hằng ngày: +/- 7% giá tham chiếu.
  • 25. 19  Giá tham chiếu: là giá đóng của trong ngày giao dịch trước và gần đó nhất. Giá đóng cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch, nếu không có giá thực hiện trong ngày giao dịch thì giá đóng cửa là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.  Điều chỉnh giá: Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) Trong trường hợp giá tối đa hoặc giá tối thiểu của chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo biên độ dao động giá theo quy định tại điểm (a) trên đây bằng với giá tham chiếu, giá tối đa và giá tối thiểu sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau: - Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá - Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá. Trong trường hợp giá tối thiểu (giá sàn) điều chỉnh quy định tại điểm (b) trên đây bằng không (0), giá tối đa và giá tối thiểu được điều chỉnh như sau: - Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá - Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.  Tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngoài: Trong khi các cổ phiếu và quỹ đóng hiện tại quy định hạn chế sở hữu của NĐT nước ngoài là 49% thì quỹ ETF lại không hạn chế , nghĩa là NĐT nước ngoài có thể sở hữu 100% vào quỹ ETF. 4. CÁC QUỸ ETF ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 4.1. FTSE Vietnam Index ETF FTSE Vietnam Index ETF là quỹ đầu tư chỉ số đầu tiên tại Việt Nam được Deutsche Bank AG thành lập vào ngày 15/01/2008 với số vốn ban đầu là 5.1 triệu USD. Quỹ ETF này mô phỏng FTSE Vietnam Index, một trong hai chỉ số do FTSE Group xây dựng từ ngày 26/04/2007. Chỉ số thứ nhất là FTSE Vietnam All-Share Index, gồm các cổ phiếu chiếm đến 90% giá trị vốn hóa thị trường (trước khi điều chỉnh trọng số đầu tư). Chỉ số thứ hai là FTSE Vietnam Index, có thể dùng để đầu tư, gồm các chứng khoán thuộc FTSE Vietnam All-Share Index và còn room nước ngoài.
  • 26. 20 Tiêu chí thêm/bớt cổ phiếu: Việc đảo danh mục của FTSE Vietnam Index không phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp mà dựa trên vốn hóa, thanh khoản của cổ phiếu và room còn lại cho NĐT nước ngoài. Theo đó, một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục nếu tỷ lệ NĐTNN có thể mua bán được giảm xuống dưới 2%. Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:  Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu đầu tiên của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)  Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)  Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số:  Chỉ số FTSE Vietnam All-Share Index: 42 cổ phiếu  FTSE Vietnam Index: 24 cổ phiếu Bảng 3. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (24/42) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Mã VIC STB MSNHAG CTG VCB DPM HPG PVD BVH PVF KDC SJS KBC ITA OGC IJC PPC PNJ VSH GMD DIG DRC NTL 4.2. Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M) Quỹ Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M) được công ty quản lý đầu tư Van Eck Global thành lập với số vốn ban đầu 14 triệu USD. Đến ngày 05/09/2012, tổng tài sản đang quản lý của V.N.M đã lên tới 276.7 triệu USD. V.N.M đầu tư ít nhất 80% tổng tài sản vào các cổ phiếu tạo nên chỉ số Market Vectors Vietnam Index do công ty 4asset-management GmbH thành lập ngày 24/11/2008. Market Vectors Vietnam Index sẽ nhắm đến bao quát khoảng 90% giá trị vốn hóa thị trường đã được điều chỉnh theo số cổ phiếu tự do chuyển nhượng với ít nhất 25 nhưng không quá 75 cổ phiếu thành phần. Đây là cổ phiếu của các công ty niêm yết đang hoạt động tại Việt Nam và có doanh thu nội địa chiếm ít nhất 50% tổng doanh thu. Tiêu chí thêm/bớt cổ phiếu: Tương tự FTSE Vietnam Index ETF, việc đảo danh mục của V.N.M dựa trên vốn hóa, thanh khoản của cổ phiếu và room còn lại cho NĐT nước ngoài. Theo đó, một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục nếu tỷ lệ NĐTNN có thể mua bán được giảm xuống dưới 5%. Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
  • 27. 21  Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)  Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)  Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện Bảng 4. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số (20/29) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Mã CTG VIC DPM VCB BVH VCG HAG PVS STB OGC PVX PPC PVD PVF HPG ITA SJS KLS KBC GMD Tỷ trọng (%) 8.1 7.4 7.2 5.95 4.69 3.23 3.13 3.1 2.7 2.39 2.3 2.2 2.1 1.9 1.6 1.6 1.5 1.3 1.2 1.14 4.3. MSCI Frontier Markets Index ETF Được MSCI (tổ chức chuyên cung cấp các công cụ hỗ trợ quyết định đầu tư trên toàn thế giới, bao gồm các chỉ số, các báo cáo phân tích về hoạt động và rủi ro của danh mục đầu tư, các dịch vụ quản trị doanh nghiệp) thành lập vào ngày 30/11/2007, MSCI Frontier Markets Index là chỉ số phát triển dựa trên vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo khối lượng tự do chuyển nhượng, thể hiện hoạt động của các thị trường cổ phiếu sơ khai. Tính đến ngày 31/07/2012, MSCI Frontier Markets Index gồm 147 cổ phiếu thành viên có vốn hóa lớn và vừa của 25 thị trường sơ khai, đại diện cho khoảng 84% vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo khối lượng tự do chuyển nhượng tại mỗi quốc gia. Trong đó, Việt Nam vừa trở thành quốc gia thứ 4 của châu Á có cổ phiếu được MSCI lựa chọn đầu tư khi TCT Khí Việt Nam - CTCP (HOSE: GAS) được bổ sung vào rổ tính MSCI Frontier Markets Index trong đợt xem xét tháng 8/2012. Được biết trong lần xem xét này, MSCI không loại bỏ bất kỳ cổ phiếu nào. Danh sách cổ phiếu Việt Nam trong rổ chỉ số: GAS Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số: Chỉ số này tiến hành cơ cấu danh mục định kỳ hàng quý vào tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11 nhằm kịp thời phản ánh những thay đổi của các thị trường cổ phiếu cơ sở trong khi hạn chế việc thanh hoán không phù hợp. 4.4. Sản phẩm VFMVN30 Ngày 09/07/2014, CTCP Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) đã chính thức ra mắt Quỹ ETF VFMVN30 – quỹ hoán đổi danh mục đầu tiên tại Việt Nam. Như vậy,
  • 28. 22 sau gần 15 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có ETF nội địa đầu tiên. Trong đợt chào bán lần đầu ra công chúng diễn ra từ ngày 21-7 đến 20-8, quỹ đã huy động được 202 tỉ đồng, đạt gấp hai lần so với dự kiến ban đầu, từ các thành viên lập quỹ là Công ty cổ phần Chứng khoán TPHCM (HSC) và Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) và các NĐT tổ chức, cá nhân khác. Bảng 5. Bảng tóm tắt thông tin về Quỹ VFMVN30 Tên quỹ Quỹ ETF VFMVN30 Hình thức của Quỹ Quỹ hoán đổi danh mục Vốn huy động lần đầu 202.000.000.000 đồng Mã giao dịch E1VFVN30 Niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM Thời hạn hoạt động Không giới hạn Ngân hàng giám sát, lưu ký Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam) Mục tiêu/ Chiến lược đầu tư Mục tiêu của Quỹ ETF VFMVN30 là mô phỏng gần nhất có thể về biến động (performance) của chỉ số tham chiếu VN30 sau khi trừ đi chi phí của Quỹ. Chỉ số VN30 là chỉ số giá (price index) do Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng và quản lý. Phí - Phí phát hành: 0% (miễn phí) - Phí mua lại: 0% đến 0.15% giá trị mua lại - Và các phí khác Nguồn: Công ty quản lý Quỹ Việt Nam Vinafund 4.4.1. Các đặc trưng của quỹ ETF VFMVN30 Thứ nhất, quỹ ETF VFMVN30 là quỹ hoán đổi danh mục mô phỏng gần nhất có thể về biến động của chỉ số VN30 Index (30 công ty có vốn hóa thị trường và thanh khoản cao nhất tại HOSE) sau khi đã trừ đi chi phí hoạt động của quỹ. Điều này đồng nghĩa danh mục đầu tư của quỹ sẽ tương đồng với tỷ trọng các CP cấu thành nên chỉ số VN30 Index. Theo dự báo của VFM, dự kiến cuối năm 2014 chỉ số VN30 chiếm 61,2% vốn hóa, 58,6% giá trị giao dịch tại HOSE. Công ty VFM cũng ước tính các cổ phiếu VN30 tăng
  • 29. 23 trưởng 12,6% về doanh thu và 17,2% về lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 15,7%. Thứ hai, sự biến động giá và tình hình giao dịch hàng ngày của các CP thuộc chỉ số VN30 có ảnh hưởng khá lớn đến thanh khoản của toàn thị trường, nhất là khi phần lớn CP thuộc VN30 cũng thuộc danh mục đầu tư của các quỹ ETF nước ngoài. VFM dựa vào bộ chỉ số VN30 để xây dựng quỹ ETF nội địa đầu tiên và dự định quỹ ETF VFMVN30 được niêm yết ngay sau khi hoàn tất giai đoạn IPO. Thứ ba, NĐT cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước đều có thể góp vốn vào quỹ, mua chứng chỉ quỹ không giới hạn và khi muốn thanh lý có thể tiến hành một trong hai cách. Cách phổ biến nhất là các NĐT cá nhân áp dụng bán các chứng chỉ trực tiếp trên thị trường chứng khoán. Cách thứ hai là các NĐT lớn tập hợp đủ chứng chỉ quỹ ETF cần thiết để tạo thành lô chứng chỉ quỹ, sau đó tiến hành hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF lấy nhóm các CP trong danh mục chứng khoán cơ cấu, mà ở đây là các cổ phiếu tương đồng với danh mục của chỉ số VN30. Cuối cùng, ETF nội địa không bị khống chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài (tức room ngoại). Với đặc điểm này, ETF nội địa ra đời mở ra một kênh tiếp cận mới cho khối đầu tư ngoại. Đây là một đặc điểm nổi bật của ETF nội địa mà tất cả các loại hình quỹ khác, cả ETF ngoại cũng không có. 4.4.2. Sức hấp dẫn của quỹ ETF VFMVN30 Quỹ ETF VFMVN30 vừa là quỹ mở, nhưng có chứng chỉ niêm yết, qua đó quỹ phát huy những đặc tính tối ưu của cả hai loại hình quỹ mở và quỹ đóng như: Tính minh bạch cao: Danh mục đầu tư của quỹ ETF được công khai. HOSE sẽ công bố NAV (giá trị tài sản ròng tham chiếu) 15 giây/lần để NĐT tham khảo trong quá trình giao dịch, và NAV của quỹ được công bố hàng ngày cùng với thời điểm công bố danh mục chứng khoán cơ cấu trước phiên giao dịch 30 phút. Chi phí của quỹ thấp: Chi phí của quỹ ETF sẽ thấp hơn so với các quỹ đầu tư chủ động thông thường khác (khoảng 1% so với 2%-2,5%). Đa dạng hóa danh mục với chi phí thấp: Khi tham gia đầu tư CCQ ETF VFMVN30, NĐT gián tiếp sở hữu danh mục đầu tư gồm 30 cổ phiếu trong rổ VN30
  • 30. 24 với chi phí thấp. Quỹ ETF VFMVN30 giải quyết tương đối triệt để các vấn đề về thanh khoản cho cả NĐT pháp nhân lẫn cá nhân. Các NĐT cá nhân có thể giao dịch trên thị trường thông qua hoạt động mua bán trực tiếp chứng chỉ quỹ như một cổ phiếu trên sàn giao dịch: đặt lệnh trực tuyến, margin. Trong khi đó, các NĐT pháp nhân có thể sẽ giao dịch hoán đổi đồng thời (Arbitrage), nếu giá chứng chỉ quỹ ETF vượt quá giá trị tài sản ròng (NAV), các thành viên lập quỹ có thể hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ ETF. Ngược lại, nếu giá chứng chỉ quỹ ETF niêm yết xuống dưới giá trị NAV, các thành viên lập quỹ sẽ tăng mua CCQ trên sàn giao dịch để đổi lấy danh mục chứng khoán cơ cấu. Nhờ các giao dịch này mà giá chứng chỉ niêm yết sẽ chỉ dao động nhẹ quanh giá trị NAV. 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO NHÀ ĐẦU TƯ 5.1. Các khuyến nghị khi đầu tư vào quỹ ETF Trước thực trạng các quỹ ETF ngoại đang chiếm ưu thế trong việc thu hút dòng vốn ngoại từ các nền kinh tế phát triển, thì một quỹ ETF nội địa như VFMVN30 có đủ sức hấp dẫn để cạnh tranh hay không? Đứng trên khía cạnh của các NĐT, ta có thể thấy một số điểm đáng chú ý như sau: Một là, vấn đề thanh khoản. Thanh khoản được xem là một trong những điều kiện quan trọng của NĐT trong việc đầu tư vào một TTCK nói chung, lựa chọn và đầu tư vào ETF hay cổ phiếu nói riêng. Giả sử quy mô quỹ ETF từ 50 - 100 tỷ đồng, thì số lượng NĐT ban đầu nắm giữ chứng chỉ quỹ tối đa cũng chỉ khoảng 50 - 100 NĐT, khó tạo ra thanh khoản cao, nhất là trong điều kiện hiện nay, phần lớn NĐT Việt Nam vẫn còn lạ lẫm về ETF. Rõ ràng, thanh khoản có thể sẽ là vấn đề đáng lo ngại đối với NĐT, đặc biệt trong giai đoạn đầu. Hai là, vấn đề tài sản của quỹ ETF. Một điểm hấp dẫn của ETF là chi phí quản lý thấp (các loại phí của VFMVN30 ETF chỉ bằng khoảng 1/3 so với các quỹ mở đang hoạt động). Do vậy, quy mô quỹ phải đủ lớn thì công ty quản lý quỹ mới thực sự hoạt động hiệu quả (hiện nay, quy mô VFMVN30 EFT khá nhỏ, dự kiến ban đầu chỉ khoảng
  • 31. 25 200 tỷ đồng). Hơn nữa, quy mô quỹ càng lớn thì càng góp phần giải quyết được bài toán thanh khoản ở trên. Ba là, đặc điểm kinh tế Việt Nam đang ủng hộ cho “khẩu vị” đầu tư mang tính chủ động và ưa thích rủi ro. Khác với các các loại hình quỹ đầu tư chủ động, quỹ ETF Việt Nam mô phỏng chỉ số VN30 hoặc HNX30, với mục tiêu hiệu quả mô phỏng cao nhất có thể (tracking errors thấp) và chi phí thấp. Do đó, hiệu quả hoạt động của ETF Việt Nam chủ yếu được xem xét trên hiệu quả mô phỏng chỉ số và chi phí hoạt động, chứ không phải lợi nhuận đầu tư là bao nhiêu như các quỹ chủ động khác. Chính vì lẽ đó, trong tình hình kinh tế Việt Nam vừa “thoát đáy” như hiện nay, nếu một NĐT đầu tư vào ETF nội địa, thì nhiều khả năng lợi nhuận có được khó cao hơn so với đầu tư theo hình thức chủ động. Chẳng hạn, VN30 từ đầu năm đến nay tăng trưởng xấp xỉ 19%, trong khi giá IJC, một cổ phiếu trong rổ VN30, tăng hơn 70%. Bốn là, các vấn đề liên quan đến tỷ giá và quản lý ngoại hối. Khi đầu tư vào các quỹ ETF Việt Nam, nhất là các NĐT nước ngoài, thường giao dịch bằng đồng ngoại tệ, để việc rút tiền về hoặc bỏ thêm tiền vào quỹ một cách nhanh chóng. Trong khi đó, với những rào cản về chuyển đổi ngoại tệ ở Việt Nam, quá trình này có thể sẽ chậm hơn. Ngoài ra, một số yếu tố khác có thể tác động đến quyết định đầu tư của NĐT vào ETF nội. Chẳng hạn, ETF tại TTCK Việt Nam còn quá mới và chưa được niêm yết ngay khi đóng quỹ. Vì vậy, có những rủi ro liên quan đến khác biệt giá trước khi niêm yết (tức khoảng thời gian ở giữa giai đoạn kết thúc IPO và niêm yết). Sai số mô phỏng chưa được kiểm chứng, hoặc các thành viên thị trường, cơ quan quản lý có thể cần thêm thời gian để phát hiện, khắc phục những khó khăn liên quan đến hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng, cơ chế vận hành, giúp quỹ ETF hoạt động một cách trơn tru và hiệu quả. Với những khuyến nghị trên, các NĐT tổ chức hay cá nhân khi tham gia vào thị trường sản phẩm ETF nội địa, mà cụ thể hiện nay là VMFVN30, nên thay đổi tư duy cũng như hành vi đầu tư theo tâm lý của mình để nắm bắt được các cơ hội cũng như có thể tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động của ETF. Đặc biệt là cần đọc và hiểu rõ nội dung Bản cáo bạch phát hành, Điều lệ tổ chức & hoạt động của Quỹ, nghiên cứu kỹ các rủi ro, phí và chi phí của quỹ. Trang bị cho mình những hiểu biết tốt nhất về cách thức hoạt
  • 32. 26 động của quỹ ETF để có thể nắm bắt, nhận diện và tận dụng được những cơ hội đầu tư mà quỹ ETF mang lại. 5.2. Kết luận Tóm lại, quỹ ETF là sản phẩm mới giúp đa dạng hóa sản phẩm đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần đem đến nhiều lựa chọn và cơ hội cho các nhà đầu tư. Với chiến lược đầu tư mới là đầu tư thụ động, ETF được kỳ vọng sẽ thay đổi hành vi đầu tư của NĐT cá nhân theo hướng tích cực. Theo đó, thay vì gặp nhiều khó khăn khi phải chọn các mã cổ phiếu để đầu tư trong số vài trăm mã, sắp tới là hàng nghìn mã khi quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước gắn với niêm yết đang được thúc đẩy, NĐT cá nhân yên tâm đầu tư qua quỹ ETF, bởi đặc thù của sản phẩm này là đầu tư vào một nhóm cổ phiếu đại diện cho một thị trường cụ thể. Bên cạnh đó, việc giao dịch thông qua quỹ ETF VFMVN30 còn giúp giảm rủi ro cho thị trường, đồng thời chi phí quản lý thấp, tính minh bạch cao và cơ chế giao dịch linh hoạt, phân tán rủi ro cho NĐT cá nhân vì danh mục sở hữu đến 30 cổ phiếu tốt trong rổ VN30, có thể nắm bắt xu thế thị trường để ra quyết định đầu tư. Cuối cùng, quỹ ETF không những chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu đầu tư ngày càng đa dạng của các NĐT, mà còn góp phần thúc đẩy tái cơ cấu TTCK, khi sản phẩm này được kỳ vọng đồng thời đáp ứng cả hai yêu cầu của quá trình tái cơ cấu thị trường là đa dạng hóa sản phẩm đầu tư và phát triển NĐT tổ chức, khuyến khích NĐT cá nhân.
  • 33. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quyết định 111/QĐ-VSD 2014 về tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Mính; Báo cáo thường niên, 2013. Website Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM): http://vinafund.com/ Website Công ty Chứng khoán Tân Việt: http://finance.tvsi.com.vn Website Công ty Chứng khoán Bảo Việt: http://bvsc.com.vn/ Website Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD): http://vsd.vn Website Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE): http://hsx.vn/ Website Công ty chứng khoán Vietstock: http://vietstock.vn/