SlideShare a Scribd company logo
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                             LỜI NÓI ĐẦU

     Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế
thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý
tài chính doanh nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù họp với xu
hướng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động
của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt
nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực
AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt
và ngang bằng với các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện
nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và
thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là
một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.

     Việc thường xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực
trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh
giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển
vọng trong tương lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao
chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

     Các bước tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình
hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   1
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng
hoạt động tài chính những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt
này.

       Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý
luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự
giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cùng toàn thể các cô chú trong
phòng kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, tôi đã chọn
chuyên đề “ Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ”

       Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chương chính sau:

       Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.

       Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao
bì cà hàng xuất khẩu.

       Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình
tài chính của "Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu".




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  2
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                              CHƯƠNG I

 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
        TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

1.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.


       Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ
nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn
vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có
tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ
thống tài chính.

       Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,
tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử
dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

       Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu
sau:

       - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế
thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng,
các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ
tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian.

       Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc
này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 3
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bảo quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang
lại hiệu quả cao.

      Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với
nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan.

1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.


1.2.1. ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
      Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá
trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá
trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và
trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng
như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông
tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện,
vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình
hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin
khác nhau.

      + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                4
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng
cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng
buộc phải đóng cửa.

      + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển
nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vốn chủ sở
hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.

      + Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh
nghiệp họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được
mua chịu hàng hay không. họ cần biết được khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.

      + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng
trưởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê,
thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính
sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài
chính của doanh nghiệp.

      Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân
tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh
doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của
doanh nghiệp.


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                  5
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
     Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ
các báo cáo tài chính.


1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN
     Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết
cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

     Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn
hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận
xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .

     Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:

     + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được
chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn.

     + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử
dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   6
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)

         Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ
bản.

                          Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

         Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán
còn có phần tài sản ngoài bảng.

         + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng
và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.

         Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ
trước.


1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.
         Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và
hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

         Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng
số phát sinh trong kỳ báo cáo.

         Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 7
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình
bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh
trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối
lỳ báo cáo.

      Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn
giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã
khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được
hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ.

      Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được
miễn giảm.

      Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong
kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ trước.


1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN
      Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu
chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến
động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong
kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.

      + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ
đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu
bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc
người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 8
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã
nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu
tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền
mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.

      + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ
đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh
nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận
vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...

      + Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp
khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu
khác nhau.


1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.
      Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông
tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo
tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

      Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối
tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài
sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết
minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 9
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm
trước.


1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
         Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

         + Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để
đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung.

         + Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của
từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ
tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.

         + Phương pháp so sánh:

         So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các
chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề
cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác
định mục tiêu so sánh.

         + Điều kiện so sánh.

         Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như
nhau:

         - Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp
tính toán.

         - Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

         - Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau



http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 10
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so
sánh (kỳ gốc).

      + Các phương pháp so sánh thường sử dụng.

      - So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.

      - So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp
đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

      - So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ
phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.

      + Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.

      Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không
thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ
tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc
chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau:

      - Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:

      Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ
phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc đánh giá chính xác kết quả.

      - Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp
có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá
trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời
gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.

      - Chi tiết theo địa điểm:

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   11
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu
phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó


1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
     Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có.
Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:


1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
     - Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là
khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của
doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.

     - Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số
liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy
mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ
các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự
tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.


1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán.

     - Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình
hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                12
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định
chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.

      B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)

      Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp tư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu
mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra
một trong hai trường hợp.

      Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn
vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.

      Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc
chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.

      Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài
hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về
mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.

      B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V
(2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III).

      Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai
trường hợp.

      Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng

      Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp
phải đi chiếm dụng.



http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                13
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài
sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau:

      {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III]
tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.

      Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm
dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và
công nợ phải trả.

      Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không
đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối tượng quan
tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn
đối chiếu yêu cầu kinh doanh.


1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
      Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ
thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản
như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là
chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng
nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán
phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay
không.

      a. Phân tích cơ cấu tài sản.

      Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).

      Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn
phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng
biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com               14
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại
tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong
tổng số là cao hay thấp.

      Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết
hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn

                           Tổng TSCĐ và đang đầu tư
       Tỷ suất đầu tư =                                       x 100
                                 Tổng số tài sản

      Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ
tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.

      Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong
tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải
pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản bảng
02.

      Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích
cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng
như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm
doanh nghiệp phải đương đầu.

      b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.

      Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:

      Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   15
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng
loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp
có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả
chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ
suất tài trợ

                              Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
        Tỷ suất tài trợ =                                   x 100
                                   Tổng nguồn vốn

      Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt
tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài
sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình.

                                 Nợ phải trả
               Tỷ suất nợ =                         x 100
                              Tổng nguồn vốn

      Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất
này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh
nghiệp.

      Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân
tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.


1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
      Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt
thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                16
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự
chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có
khả năng dẫn đến tình trạng phá sản.

     Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng
để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét
các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.

                                         Tổng số nợ phải thu             x
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
                                          Tổng số nợ phải trả          100

     Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác
ít hơn số bị chiếm dụng.

                                              Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
                                       Bình quân các khoản phải thu

     Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu
và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu
hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản
phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.

                              Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
 Kỳ thu tiền bình quân =
                              Số vòng quay các khoản phải thu

     Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời
gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho
khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   17
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ
việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh
toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả
năng thanh toán.

     Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

                                                Tổng TSLĐ
       Khả năng thanh toán hiện hành =
                                                Nợ ngắn hạn

     Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một
giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ

                                          TSLD - Dự trữ tồn kho
         Tỷ lệ thanh toán nhanh =
                                               Nợ ngắn hạn

     Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.

                                               Dự trữ tồn kho
            Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
                                               Vốn LĐ ròng

     Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh
chịu do giá hàng dự trữ giảm.

            Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn

                                               Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK ) =
                                               Nhu cầu thanh toán




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                18
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu H K < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp
thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp
khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H K dần dần
đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.


1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.
     a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.

     Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham
gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định
tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần
vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn
vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do
vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.

     Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn
cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn
liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó
chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình
độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng
thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh
toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau.

                                      Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
        Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
                                          Số dư bình quân TSCĐ




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                19
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá trong kỳ.

                                                TSCĐ bình quân
                        Hệ số đảm nhiệm =
                                             Số dư bình quân TSCĐ

      Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng tài sản cố định.

                                                 Lợi nhuận thuần
                Sức sinh lời của TSCĐ =
                                                TSCĐ bình quân

     Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần.

                                   Nguyên giá bình quân TSCĐ
     Số hao phí TSCĐ =
                               Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)

     Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi
nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.

     Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.

     b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

     Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới
một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho ...
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com               20
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và
đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh
doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không
gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh
toán sử dụng các chỉ tiêu sau:

                                                Doanh thu thuần
              Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
                                                TSLĐ bình quân

      Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.

                                                 Lợi nhuận thuần
               Mức sinh lời của TSLĐ =
                                                TSLĐ bình quân

      Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ

      Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích
với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tăng lên và ngược lại.

      - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

      Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng
các chỉ tiêu sau:

 Số vòng quay của vốn lưu động               Doanh thu thuần
                                 =    Tổng vốn lao động bình quân


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                  21
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ,
nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại.




 Thời gian của một                   Thời gian của kỳ phân tích
 vòng luân chuyển      =       Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
   vốn lưu động

     Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay
được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ
tốc độ luân chuyển càng lớn.

                                             Vốn lưu động bình quân
       Hệ số đảm nhận vốn lưu động =
                                             Tổng số doanh thu thuần

     Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số
vốn tiết kiệm được càng nhiều.

     Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ

     Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày

                                           VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
              Vốn lưu động bình quân =
                                                         2

                                               Tổng doanh thu thuần
            Vòng quay dự trữ tồn kho =
                                                  Dự trữ tồn kho

     Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình
bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ
luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng
một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com              22
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao
hơn.


1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.
       Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản
xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá
chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:

       - Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính
chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên
quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.

       Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ
vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử
dụng và điều tiết vốn.

       - Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt
động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh
hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể.

       Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh
nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó
phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp,
phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình
hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.

       Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau:


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   23
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                Lợi nhuận sau thuế
             Hệ số sinh lợi doanh thu =
                                                 Doanh thu thuần

     Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

                               Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Hệ số sinh lời của tải sản =
                                            Tổng tài sản

                                                Lợi nhuận sau thuế
        Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
                                                   Tổng tài sản

     Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.


1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.
     Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển
vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh
nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích
của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự
chủ với số vốn của mình.

     Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả
năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.

     Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc
tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 24
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã
được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh.

 Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc
vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như thông tin mà người
sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh
nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 25
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                             CHƯƠNG II

 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
       TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu.
     Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp
nông nghiệp trực thuộc tổng Công ty bao bì - Bộ ngoại thương quản lý
(nay thuộc Bộ thương mại) có tư cách pháp nhân có con dấu riêng theo
quy định , có quyết định thành lập số 2442/BNgT - TCCB ngày
23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp Bao Bì xuất khẩu II.

     Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nằm trên địa bàn xã
Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội gần đường quốc lộ 1A.

     Phía Bắc giáp     Công ty cơ khí nông nghiệp

     Phía Nam giáp     Nhà máy biến thế ABB

     Phía Đông giáp    Cánh đồng thuộc xã Hoàng Liệt

     Phía Tây giáp     quốc lộ 1A

     Nhà máy nằm trên diện tích bằng phẳng với tổng diện tích
16.500m2 trên địa bàn khá thuận lợi cho cả việc vận chuyển hàng bằng
đường bọ và đường sắt tạo điều kiện cho sản xuất, thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.

     Đến năm 1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp sản xuất Bao bì
và hàng xuất khẩu thuộc Bộ Thương mại.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 26
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Đến năm 1996 đơn vị được Bộ thành lập lại DNNN có quyết định
số 766 TM/TCCCB ngày 04/9/1996 với tên gọi chính thức là Công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Promexco. Với chức năng " sản xuất -
xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty
sản xuất. Nhập khẩu vật tư liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán
buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu".

- Tên giao dịch : PRODUCTION FOR PACKING AND EXPORTING
GOODS COMPANY

- Tên viết tắt : PROMEXCO

- Giám đốc hiện nay : Ông Nguyễn Văn Thuấn .

 Tel : 04.08614070 - 8614486 . Fã 84.4.6811729 – 8616667

 Email : Promexco@hn.vnn.vn

     Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình
độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công
ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài
nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn.

     Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác
từ rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao
dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.

     - Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và
nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng.

     Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không
phải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 27
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.
      Công ty sản xuất bao bì - hàng xuất khẩu chuyên sản xuất - xuất
khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản
xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán
buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...)
và hàng nhập khẩu.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
      Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý
nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết
sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với
nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
giám đốc Công ty.

      Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì hàng
xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau:

     Sơ        đồ   1:     Sơ     đồ      cơ   cấu    quản     lý    Công    ty
                    Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu


                                  Ban giám đốc


Phòng nghiệp vụ           Phòng hành           Phòng KD        Phòng kế toán
   tỏng hợp              chính quản trị         VTXNK            tài chính




                                                      Xí nghiệp     Sản xuất
  Xí nghiệp      Xí nghiệp      Xí nghiệp
                                                     sản xuất và     sản xuất
 liên doanh      sản xuất        chế biến
                                                       dịch vụ      hàng Mộc
  chế biến      kinh doanh      hàng XK
                                                      hàng xuất         và
  gỗ thông      hàng XNK        và nội địa
                                                        khẩu        dân dụng


 Xưởng KD                 Xí nghiệp            Cửa hàng             Phòng kinh
 vật tư tổng               dịch vụ             giới thiệu           doanh xuất
     hợp                  tổng hợp             sản phẩm             nhập khẩu
http://luanvan.forumvi.com             email: luanvan84@gmail.com                 28
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt
động sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám
đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn
bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước.

       Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt
động của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho
Công ty.

       Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc
tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công
phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay
mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám
đốc.

       Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về
các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ
việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng
hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

       Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng
Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai cho Công ty và chịu
sự giám sát của Giám đốc.

       Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết
hợp đồng với đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời
phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án
kinh doanh.



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   29
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có
chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ
chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý
theo mô hình.

             Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên
                         Giám đốc xí nghiệp



 Bộ phận kế toán         Vật tư                             Phòng
  hạch toán KD          Kỹ thuật          Tổ kho          Hành chính


                             Xưởng sản xuất

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
qua của xí nghiệp.
     Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện
trong biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
           Chỉ tiêu                 Năm 2004            Năm 2005
Tổng vốn sản xuất kinh doanh       22.208.276.034      31.193.518.485
Vốn cố định                         8.534.971.915       8.394.498.841
Vốn lưu động                       13.673.364.119      22.799.019.644
Vốn chủ sở hữu                      3.026.335.520       3.091.397.545
Nợ ngắn hạn                        18.934.940.511      26.590.266.440
Nợ dài hạn                                      0       1.274.854.500
Nợ khác                               237.000.000         237.000.000
Nguyên giá tài sản cố định         13.665.947.815      13.690.047.590
Hao mòn                            -5.205.796.900       5.690.504.943
TSCĐ thuê tài chính                             0         265.135.219
Xây dựng cơ bản dở dang                84.821.000          84.821.000
                                   (Nguồn trích báo cáo tài chính 2005)

      Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu
có mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào
tài sản lưu động.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                30
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty
được thể hiện trong biểu đồ 02

                        Năm      Năm        Năm        So sánh          So sánh
       Chỉ tiêu
                        2003     2004       2005     2003/2004         2004/2005

1. doanh thu thuần
                        34.762   37.611    42.636   12.849   108,1   5.025   113,3
(tr)

2. Chi phí HĐKD (tr)    34.611   37.517    42.172   2.906    108,3   5.015   113,3

3. Lợi tức thuần từ
                         101      95        464       -6     94,1    369     388,4
HĐKD (tr)

4. Nộp ngân sách (tr)   1.358    1.917      2.415    559     141,1   498     125,9

5. Số người lao động     338      550       658      212     162,7   108     119,6

6. Thu nhập bình
                         632     1010       1.137    378     159,8   127     112,5
quân (1000đ/tháng

                                    (nguồn trích báo cáo tài chính (2003-2005)

       Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng
tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2004 so với năm
2003 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty làm ăn kém hiệu qủa
chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành
nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh
thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2004 so với năm 2003.
Số người lao động năm 2004 tăng 162,7% so với năm 2003 trong khi đó
doanh thu thuần năm 2004 chỉ tăng 108,1% so với năm 2003. Tốc độ
tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao
động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ,
đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh doanh,

http://luanvan.forumvi.com               email: luanvan84@gmail.com                  31
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu
năm 2004 tăng 108,3% so với năm 2003. Trong khi đó lợi nhuận lại
giảm còn 94,1% so với năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cột số liệu
năm 2005 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra
từ những yếu kém của năm 2004 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc
phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tương đối khả quan. Năm 2005
Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng suất lao động
cụ thể doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 113,3% trong khi số
người lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao
nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2004
và năm 2003 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2005 tăng 338,4% so với năm 2004
đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn
hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu nhập cho
CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của Công ty. Tuy vậy
toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty cần cố gắng hơn
nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong những năm tiếp
theo.


2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty.
      Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng
từ" theo chế độ kế toán hiện hành.

      - Sổ nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hoặc một số
tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo
yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký chứng từ
được mở thu số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ cá tài
khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống giữa
hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 32
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết
cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và
số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản
đối ứng với bên có của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên
có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật
ký chứng tò có liên quan.

      Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết
như bảng kê Nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng hoá gửi bán, bảng
kê chi tiết theo phân xưởng v.v...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng
kê cuối tháng ghi vào cột nhật ký chứng từ có liên quan.

      Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chí phí thường xuyên
có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu,
khấu hao...). các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối
tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ
liên quan.

      - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch
toán chi tiết.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  33
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ

                     1                 Chứng từ gốc               1

                                          1               1
                         1                                              Sổ (thẻ)
     Sổ quỹ                                                           Hạch toán chi
                             2        Bảng phân bổ            8
                                          2                               tiết
                                 3
                                                                          5
    Bảng kê                          Nhật ký - chứng từ
                             8                 6
                                                              7
                         7                Sổ cái                      Bảng tổng hợp
                                               7                         chi tiết
                                                                      7
      1 Ghi hàng ngày                  Báo cáo kế toán
      2,3,4,5,6,7, ghi cuối tháng
      8 quan hệ đối chiếu




2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.

     Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc
nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2004
và năm 2005 của Công ty.


2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
     Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT
qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của
Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so
sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc

                                 Tổng tài sản = tổng nguồn vốn

       Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2004 và
31/12/2005 thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn
của năm 2005 so với năm 2004 là

http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com                    34
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ

     Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận
một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn
và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích
tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo.

     Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ
đặc biệt là hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng:

             (13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ)

     Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn
hạn năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là:

              26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ

đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp
pháp của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng
giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì
đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh
toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.


2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT.
     Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau:

   B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III)

     Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và
2005 của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm
2004tài sản của Công ty sử dụng là:

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                     35
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 +
84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và
còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang
trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2005 Công ty đã đi
chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán
hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162
nghìn đồng.

     (1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa
số nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta
thấy vào thời điểm năm 2005 số tài sản của Công ty tăng so với năm
2004 là.

     1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 +
8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ

     Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ
vốn để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là
19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài
để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta
thấy cả 2 thời điểm đến năm 2004 và 2005 Công ty đều đi chiếm dụng
vốn. Song điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty
là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh
nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.

     Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử
dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của
Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                36
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và
nguồn vốn của Công ty.




       a. Phân tích cơ cấu tài sản.

       Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài
sản của Công ty (bảng 01)
               Năm         Năm 2004                   Năm 2005             So sánh 2005 với 2004
                         Số tiền        %         Số tiền        %          Số tiền           %
Chỉ tiêu
A: TSLĐ và ĐTNH       13.673.364.119   61,57   22.799.019.644    73,08    9.925.655.525     172,59
. Tiền                    93.387.916    0,12    1.250.475.646     4,01    1.157.087.730       1239
II. ĐTTCNH
III. Các khoản phải   11.256.778.682   50,68    7.850.972.479    25,17    -3.405.806.203      -69,7
thu
IV. Hàng tồn kho       1.767.830.549    7,96   13.186.457.564    42,27   -11.418.627.015       1645
V. TSLĐ khác             555.306.972     2,5      511.113.955     1,63       -44.193.017     -92,04
VI. Chi phí sự
nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH        8.534.971.915   38,43    8.394.498.841    26,92     -140.473.074       -98,1
I. TSCĐ                8.450.150.915   38,05    8.309.677.841    26,94     -140.473.074        98,3
II. ĐTTCDH
III. Chi phí             84.821.000     0,38      84.821.000      0,27                0
CDCBĐ
IV. Ký cược dài
hạn
Tổng tài sản          22.208.276.034    100    31.193.518.485     100     8.985.242.451      140.1


                                          (Nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)

       Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm
2000 tăng lên 8.895.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và
vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và
giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2001 giảm điều này cho thấy
năm 2001 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là:

       Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

       Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3%
so với năm 2000 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com                             37
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

38,05% năm 2004 sang năm 2005 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ
sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2005 không được tăng
cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô.

     Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại
phân xưởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng
không thể sửa chữa được.

     Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 và đến năm 2005 vẫn
giữ nguyên. Do đầu năm 2000 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và
san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2005 nhưng
vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm
nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại.

      + Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh
giữa các năm ta thấy năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm
1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi
vay, trả lương cho công nhân      viên và nộp thuế cho ngân sách nhà
nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.

     + Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại.

     + Các khoản phải thu giữa các năm 2005 so với năm 2004 giảm
3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải
thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản.

     + Hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng 11.418.627.015đ
ứng với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số
hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại kho.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com               38
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       + Tài sản lưu động khác năm 2005 so với năm 2004 giảm
44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm
2001 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không đáng
kể.

       + Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp

       + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi
140.473.074đ năm 2005 so với năm 2004 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên
nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng sẽ do
thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được.

      Tỷ suất              TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ
                     =
 đầu tư chung                               Tổng tài sản
                                 8.450.150.915 +
      Năm 2004           =          84.821.000          = 0,39
                                  22.208.275.034
                            8.309.677.841 +84.821.000
      Năm 2005           =                              =0,27
                                  31.193.518.485

                Tỷ suất đầu tư       Trị giá TSCĐ hiện có
                                 =        Tổng tài sản
                   TSCĐ

                             8.450.150.915
      Năm 2004           =                     = 0,38
                             22.208.275.034

                                 9.309.677.841
      Năm 2005           =                              = 0,26
                                 31.193.518.485
       Như vậy vào năm 2005 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy
mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm
0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư
chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có


http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com          39
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc.
Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

     * Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn.

     Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý
của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động
chúng ta lập bảng phân tích riêng sau.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  40
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của
      Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2004 và 2005.
                                                                                So sánh năm 2004 với
              Năm                Năm 2004                   Năm 2005
                                                                                        2005
          Chỉ tiêu
                              Số tiền          %         Số tiền        %         Số tiền        %
A. TSLĐ và ĐTNH            13.673.364.149     61,57   22.799.019.644   73,08    9.125.655.495    166,7

1. Tiền mặt                   72.600.486       0,32      34.979.666     0,11      -37.620.820   -48,98

2. TGNH                       20.787.430       0,09    1.215.677.980    3,89    1.194.890.550    5848

B. Các khoản phải thu      11.256.778.682     50,68    7.850.972.479   25,71   -3.405.806.203    -69,7

1. Phải thu khách hàng     11.762.050.954      52,9   19.379.723.888   62,13    7.617.672.934    164,7

2.Trả trước người bán        355.397.158        1,6      82.297.755     0,26     -273.099.403    23,15

3.Phải thu nội bộ          -1.010.154.808      -4,5 -11.649.469.437    37,35 -12.659.624.245    -1153

- Phải thu nội bộ (1361)

- Phải thu nội bộ (1362)   -1.010.154.808      -4,5 -11.649.469.437    37,35 -12.659.624.245     1153

4. Phải thu khác             149.485.378        0,6      38.420.273     0,12     111.065.105      25,7

IV. Hàng tồn kho            1.767.830.549      7,96   13.186.457.564   42,27 -11.418.627.015    -1645

1. Nguyên vật liệu           146.422.414       0,65     114.395.414     0,36      -32.027.000    78,31

2. Công cụ dụng cụ            60.015.500       0,27      83.899.600      0,7      23.884.100     139,7

3. Chi phí SXKD dở dang      926.240.923        4,1   12.383.056.725   39,69   11.456.815.802   1236,9

4. Thành phẩm                609.385.825       2,74     605.105.825     1,93       -4.280.000    99,29

5. Hàng hoá                   25.765.887       0,12

V. TSLĐ khác                 555.306.792        2,5     551.113.955     1,63      44.193.817     92,57

1. Tạm ứng                   229.871.304       1,04     389.383.343     1,25     159.515.039     169,4

2. CP trả trước                                            3.589.000    0,01        3.589.000     100

3. CP chờ kết chuyển         325.435.688       1,46      35.358.052     0,11     -290.077.616   -10,86

4. Thế chấp ký quỹ ngắn                                  82.783.560     0,26      82.783.560      100
hạn

Tổng tài sản               22.208.276.034      100    31.193.518.485    100     8.985.242.451    140,4

                                            (nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)

       Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình
phân bổ tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho
năm 2005 so với năm 2004.




http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com                                  41
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng
tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng 1123,9% so với năm 2004
trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt
lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2005 Công ty đã xuất
được lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này
Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng.
Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2005
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc
vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm
2005 so với năm 2004 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với
Công ty.

     Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có
thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn
bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng
thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao
hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không
đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm
hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn
bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 chỉ có 0,42% nhưng đến năm
2005 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2005
là hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này.

     Các khoản phải thu năm 2005 giảm hơn so với năm 2004 là
3.405.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm
2005 so với năm 2004 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội
bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là
do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn
nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   42
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty
giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.

     - Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2004 chỉ có 7,96% nhưng đến
năm 2005 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là
do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho
thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng
yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn
mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt
động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết.

     - Công cụ dụng cụ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 tuy nhiên
đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy
đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

     Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ
Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công
ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng
tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty.

     Các tài sản lưu động khác của năm 2005 có giảm so với năm 2004
nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm
2004. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn
của Công ty năm 2004 không có nhưng đến năm 2005 đã sử dụng, nhưng
lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ
chiếm 0,27% trong tổng tài sản.

     Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa
sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                43
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh
đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài
sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm.

      Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý
phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng
định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh
nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý
mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không.
Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính
của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   44
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                              Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
                                                                                    So sánh năm 2004 với
               Năm                  Năm 2004                    Năm 2005
                                                                                             2005
          Chỉ tiêu
                                Số tiền (đ)        %        Số tiền (đ)      %       Số tiền (đ)     %
A. Nợ phải trả                 19.147.940.544      86,21   28.102.120.940 90,08     8.954.180.426   146,76

I. Nợ ngắn hạn                 18.934.940.511      85,26   26.590.266.440 85,24     7.655.325.929   140,48

1. Vay ngắn hạn                13.432.859.907      60,48   17.741.468.269 56,88     4.308.608.362   132,07

2. Nợ dài hạn đến hạn

3. Phải trả cho người bán       743.479.281        3,35     585.633.157      1,88   -157.846.061    -78,76

4. Người mua trả tiền trước    2.240.138.011       8,34    5.855.107.884    18,77   3.614.969.873    161,4

5. Thuế và các khoản phải      1.851.307.059       8,34    1.166.595.064     3,74   -684.711.995       -63
nộp

6. Phải trả CNV                                              91.543.368      0,29     91.543.368      100

7. Phải trả nội bộ              760.737.629        3,02    1.088.120.176     3,49    417.382.447     162,2

8. Phải trả phải nộp khác         -3.581.399      -0,01      61.798.622      0,19     65.380.021     1726

II. Nợ dài hạn                                             1.274.854.500     4,09   1.274.854.500     100

1. Nợ dài dạn                                               134.854.500      0,44    134.854.500      100

2. Vay dài hạn                                             1.140.000.000     3,65   1.140.000.000

III. Nợ khác                    237.000.000        1,07     237.000.000      0,76              0           0

Chi phí trả trước               237.000.000        1,07     237.000.000      0,76              0           0

B. Nguồn vốn chủ sở hữu        3.036.335.520      13,67    3.091.397.545      9,9     55.062.025     101,8

I. Nguồn vốn kinh doanh        3.036.335.520      13,67    3.091.397.545      9,9     55.062.025     101,8

1. Nguồn vốn quỹ               3.137.004.815      14,12    3.137.114.815     10,5        110.000

2. Quỹ ĐTPT                      26.914.623        0,12      26.914.623      0,09              0           0

3. Lãi chưa phân phối                         0        0    149.407.025      0,47    149.407.025      100

4. Quỹ khen thưởng phúc lợi     -177.693.918       -0,8    -272.038.918     -0,87     -94.345.000

5. Nguồn vốn ĐTXDCB              50.000.000        0,22      50.000.000      0,16              0           0

II. Nguồn kinh phí

Tổng nguồn vốn                 22.208.276.034      100     31.193.518.485    100    8.985.242.451   140,45


2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
         Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn
vốn . Bảng 03.




http://luanvan.forumvi.com                        email: luanvan84@gmail.com                                   45
Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2005
so với năm 2004 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2005 tăng nhanh.

     - Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng
là do trong năm 2005 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất
giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để
mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ
phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng
3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để
chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng
vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu.

     - Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm
2005 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một
hình thức chiếm dụng vốn của Công ty.

     Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2005 chủ yếu là tăng lên của vay
dài hạn nguyên nhân năm 2005 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn
để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ
phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty.

     Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín
với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự
giảm xuống vào năm 2005 của các khoản phải trả cho người bán
157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý
Công ty.

     Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                46
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc
QT111.doc

More Related Content

What's hot

Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
nataliej4
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Sương Tuyết
 
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAYLuận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Dương Hà
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
bao cao thuc tap
bao cao thuc tap bao cao thuc tap
bao cao thuc tap
Nguyen Chang
 
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (18)

Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
 
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAYLuận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
bao cao thuc tap
bao cao thuc tap bao cao thuc tap
bao cao thuc tap
 
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 

Viewers also liked

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamMột số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Luanvan84
 

Viewers also liked (10)

QT234.DOC
QT234.DOCQT234.DOC
QT234.DOC
 
QT057.doc
QT057.docQT057.doc
QT057.doc
 
MAR22.DOC
MAR22.DOCMAR22.DOC
MAR22.DOC
 
MAR08.doc
MAR08.docMAR08.doc
MAR08.doc
 
QT235.doc
QT235.docQT235.doc
QT235.doc
 
QT047.doc
QT047.docQT047.doc
QT047.doc
 
QT119.doc
QT119.docQT119.doc
QT119.doc
 
QT229.DOC
QT229.DOCQT229.DOC
QT229.DOC
 
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamMột số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
 
MAR04.doc
MAR04.docMAR04.doc
MAR04.doc
 

Similar to QT111.doc

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Dương Hà
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Royal Scent
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duyHuệ Violet
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionAn Tố
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docxCơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnhThao Nguyen
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng GiaPhân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to QT111.doc (20)

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docxCơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng GiaPhân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT111.doc

  • 1. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù họp với xu hướng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp. Việc thường xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các bước tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, tôi đã chọn chuyên đề “ Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ” Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau: Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu. Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của "Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu". http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau: - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian. Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bảo quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả cao. Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan. 1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1. ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán. + Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. họ cần biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính. 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp . Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản. Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước. 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN. Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo. Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu... + Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN. Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. + Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung. + Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh. + Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sánh. + Điều kiện so sánh. Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau: - Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán. - Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường. - Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc). + Các phương pháp so sánh thường sử dụng. - So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. - So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu. + Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau: - Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả. - Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. - Chi tiết theo địa điểm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó 1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau: 1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính - Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý. - Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. 1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. - Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là. B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1) Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III). Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp. Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau: {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn. Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh. 1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01). Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn Tổng TSCĐ và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản bảng 02. Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu. b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo. 1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau. Tổng số nợ phải thu x Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = Tổng số nợ phải trả 100 Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng. Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Thời gian kỳ phân tích (360ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán. Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng TSLĐ Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ TSLD - Dự trữ tồn kho Tỷ lệ thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Dự trữ tồn kho Tỷ lệ dự trữ tồn kho = Vốn LĐ ròng Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ giảm. Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK ) = Nhu cầu thanh toán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu H K < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H K dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. 1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn. a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau. Doanh thu thuần về tiêu thụ SP Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Số dư bình quân TSCĐ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. TSCĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm = Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Số hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ. Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSLĐ = TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần Mức sinh lời của TSLĐ = TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại. - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động Doanh thu thuần = Tổng vốn lao động bình quân http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của một Thời gian của kỳ phân tích vòng luân chuyển = Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Tổng số doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = 2 Tổng doanh thu thuần Vòng quay dự trữ tồn kho = Dự trữ tồn kho Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn. 1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm: - Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn. - Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả Hệ số sinh lời của tải sản = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình. Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định. Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh. Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU. 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp nông nghiệp trực thuộc tổng Công ty bao bì - Bộ ngoại thương quản lý (nay thuộc Bộ thương mại) có tư cách pháp nhân có con dấu riêng theo quy định , có quyết định thành lập số 2442/BNgT - TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp Bao Bì xuất khẩu II. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nằm trên địa bàn xã Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội gần đường quốc lộ 1A. Phía Bắc giáp Công ty cơ khí nông nghiệp Phía Nam giáp Nhà máy biến thế ABB Phía Đông giáp Cánh đồng thuộc xã Hoàng Liệt Phía Tây giáp quốc lộ 1A Nhà máy nằm trên diện tích bằng phẳng với tổng diện tích 16.500m2 trên địa bàn khá thuận lợi cho cả việc vận chuyển hàng bằng đường bọ và đường sắt tạo điều kiện cho sản xuất, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đến năm 1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp sản xuất Bao bì và hàng xuất khẩu thuộc Bộ Thương mại. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đến năm 1996 đơn vị được Bộ thành lập lại DNNN có quyết định số 766 TM/TCCCB ngày 04/9/1996 với tên gọi chính thức là Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Promexco. Với chức năng " sản xuất - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu". - Tên giao dịch : PRODUCTION FOR PACKING AND EXPORTING GOODS COMPANY - Tên viết tắt : PROMEXCO - Giám đốc hiện nay : Ông Nguyễn Văn Thuấn . Tel : 04.08614070 - 8614486 . Fã 84.4.6811729 – 8616667 Email : Promexco@hn.vnn.vn Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn. Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng. Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không phải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất bao bì - hàng xuất khẩu chuyên sản xuất - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu Ban giám đốc Phòng nghiệp vụ Phòng hành Phòng KD Phòng kế toán tỏng hợp chính quản trị VTXNK tài chính Xí nghiệp Sản xuất Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp sản xuất và sản xuất liên doanh sản xuất chế biến dịch vụ hàng Mộc chế biến kinh doanh hàng XK hàng xuất và gỗ thông hàng XNK và nội địa khẩu dân dụng Xưởng KD Xí nghiệp Cửa hàng Phòng kinh vật tư tổng dịch vụ giới thiệu doanh xuất hợp tổng hợp sản phẩm nhập khẩu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước. Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc. Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc. Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý theo mô hình. Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên Giám đốc xí nghiệp Bộ phận kế toán Vật tư Phòng hạch toán KD Kỹ thuật Tổ kho Hành chính Xưởng sản xuất 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485 Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841 Vốn lưu động 13.673.364.119 22.799.019.644 Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545 Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440 Nợ dài hạn 0 1.274.854.500 Nợ khác 237.000.000 237.000.000 Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590 Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943 TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219 Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2005) Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được thể hiện trong biểu đồ 02 Năm Năm Năm So sánh So sánh Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2003/2004 2004/2005 1. doanh thu thuần 34.762 37.611 42.636 12.849 108,1 5.025 113,3 (tr) 2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611 37.517 42.172 2.906 108,3 5.015 113,3 3. Lợi tức thuần từ 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 HĐKD (tr) 4. Nộp ngân sách (tr) 1.358 1.917 2.415 559 141,1 498 125,9 5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6 6. Thu nhập bình 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 quân (1000đ/tháng (nguồn trích báo cáo tài chính (2003-2005) Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2004 so với năm 2003 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty làm ăn kém hiệu qủa chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2004 so với năm 2003. Số người lao động năm 2004 tăng 162,7% so với năm 2003 trong khi đó doanh thu thuần năm 2004 chỉ tăng 108,1% so với năm 2003. Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh doanh, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2004 tăng 108,3% so với năm 2003. Trong khi đó lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cột số liệu năm 2005 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém của năm 2004 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tương đối khả quan. Năm 2005 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng suất lao động cụ thể doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2004 và năm 2003 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2005 tăng 338,4% so với năm 2004 đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong những năm tiếp theo. 2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty. Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng từ" theo chế độ kế toán hiện hành. - Sổ nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký chứng từ được mở thu số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ cá tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng tò có liên quan. Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê Nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng hoá gửi bán, bảng kê chi tiết theo phân xưởng v.v...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào cột nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chí phí thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu hao...). các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ 1 Chứng từ gốc 1 1 1 1 Sổ (thẻ) Sổ quỹ Hạch toán chi 2 Bảng phân bổ 8 2 tiết 3 5 Bảng kê Nhật ký - chứng từ 8 6 7 7 Sổ cái Bảng tổng hợp 7 chi tiết 7 1 Ghi hàng ngày Báo cáo kế toán 2,3,4,5,6,7, ghi cuối tháng 8 quan hệ đối chiếu 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY. Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2004 và năm 2005 của Công ty. 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc Tổng tài sản = tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2004 và 31/12/2005 thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2005 so với năm 2004 là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo. Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng: (13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ) Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là: 26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau: B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III) Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và 2005 của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2004tài sản của Công ty sử dụng là: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 + 84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2005 Công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162 nghìn đồng. (1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm năm 2005 số tài sản của Công ty tăng so với năm 2004 là. 1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 + 8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta thấy cả 2 thời điểm đến năm 2004 và 2005 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty (bảng 01) Năm Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005 với 2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chỉ tiêu A: TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.119 61,57 22.799.019.644 73,08 9.925.655.525 172,59 . Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.646 4,01 1.157.087.730 1239 II. ĐTTCNH III. Các khoản phải 11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,17 -3.405.806.203 -69,7 thu IV. Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 1645 V. TSLĐ khác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 -92,04 VI. Chi phí sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH 8.534.971.915 38,43 8.394.498.841 26,92 -140.473.074 -98,1 I. TSCĐ 8.450.150.915 38,05 8.309.677.841 26,94 -140.473.074 98,3 II. ĐTTCDH III. Chi phí 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0 CDCBĐ IV. Ký cược dài hạn Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140.1 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005) Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 8.895.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2001 giảm điều này cho thấy năm 2001 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là: Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so với năm 2000 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 38,05% năm 2004 sang năm 2005 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2005 không được tăng cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô. Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại phân xưởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 và đến năm 2005 vẫn giữ nguyên. Do đầu năm 2000 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2005 nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại. + Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa các năm ta thấy năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm 1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên. + Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại. + Các khoản phải thu giữa các năm 2005 so với năm 2004 giảm 3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản. + Hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng 11.418.627.015đ ứng với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại kho. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Tài sản lưu động khác năm 2005 so với năm 2004 giảm 44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm 2001 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không đáng kể. + Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ năm 2005 so với năm 2004 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng sẽ do thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được. Tỷ suất TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ = đầu tư chung Tổng tài sản 8.450.150.915 + Năm 2004 = 84.821.000 = 0,39 22.208.275.034 8.309.677.841 +84.821.000 Năm 2005 = =0,27 31.193.518.485 Tỷ suất đầu tư Trị giá TSCĐ hiện có = Tổng tài sản TSCĐ 8.450.150.915 Năm 2004 = = 0,38 22.208.275.034 9.309.677.841 Năm 2005 = = 0,26 31.193.518.485 Như vậy vào năm 2005 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn. Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng sau. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2004 và 2005. So sánh năm 2004 với Năm Năm 2004 Năm 2005 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.149 61,57 22.799.019.644 73,08 9.125.655.495 166,7 1. Tiền mặt 72.600.486 0,32 34.979.666 0,11 -37.620.820 -48,98 2. TGNH 20.787.430 0,09 1.215.677.980 3,89 1.194.890.550 5848 B. Các khoản phải thu 11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,71 -3.405.806.203 -69,7 1. Phải thu khách hàng 11.762.050.954 52,9 19.379.723.888 62,13 7.617.672.934 164,7 2.Trả trước người bán 355.397.158 1,6 82.297.755 0,26 -273.099.403 23,15 3.Phải thu nội bộ -1.010.154.808 -4,5 -11.649.469.437 37,35 -12.659.624.245 -1153 - Phải thu nội bộ (1361) - Phải thu nội bộ (1362) -1.010.154.808 -4,5 -11.649.469.437 37,35 -12.659.624.245 1153 4. Phải thu khác 149.485.378 0,6 38.420.273 0,12 111.065.105 25,7 IV. Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 -1645 1. Nguyên vật liệu 146.422.414 0,65 114.395.414 0,36 -32.027.000 78,31 2. Công cụ dụng cụ 60.015.500 0,27 83.899.600 0,7 23.884.100 139,7 3. Chi phí SXKD dở dang 926.240.923 4,1 12.383.056.725 39,69 11.456.815.802 1236,9 4. Thành phẩm 609.385.825 2,74 605.105.825 1,93 -4.280.000 99,29 5. Hàng hoá 25.765.887 0,12 V. TSLĐ khác 555.306.792 2,5 551.113.955 1,63 44.193.817 92,57 1. Tạm ứng 229.871.304 1,04 389.383.343 1,25 159.515.039 169,4 2. CP trả trước 3.589.000 0,01 3.589.000 100 3. CP chờ kết chuyển 325.435.688 1,46 35.358.052 0,11 -290.077.616 -10,86 4. Thế chấp ký quỹ ngắn 82.783.560 0,26 82.783.560 100 hạn Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,4 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005) Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho năm 2005 so với năm 2004. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng 1123,9% so với năm 2004 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2005 Công ty đã xuất được lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2005 chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm 2005 so với năm 2004 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với Công ty. Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 chỉ có 0,42% nhưng đến năm 2005 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2005 là hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này. Các khoản phải thu năm 2005 giảm hơn so với năm 2004 là 3.405.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm 2005 so với năm 2004 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc. - Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2004 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2005 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết. - Công cụ dụng cụ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty. Các tài sản lưu động khác của năm 2005 có giảm so với năm 2004 nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2004. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2004 không có nhưng đến năm 2005 đã sử dụng, nhưng lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ chiếm 0,27% trong tổng tài sản. Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm. Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không. Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn So sánh năm 2004 với Năm Năm 2004 Năm 2005 2005 Chỉ tiêu Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Nợ phải trả 19.147.940.544 86,21 28.102.120.940 90,08 8.954.180.426 146,76 I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 85,26 26.590.266.440 85,24 7.655.325.929 140,48 1. Vay ngắn hạn 13.432.859.907 60,48 17.741.468.269 56,88 4.308.608.362 132,07 2. Nợ dài hạn đến hạn 3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 585.633.157 1,88 -157.846.061 -78,76 4. Người mua trả tiền trước 2.240.138.011 8,34 5.855.107.884 18,77 3.614.969.873 161,4 5. Thuế và các khoản phải 1.851.307.059 8,34 1.166.595.064 3,74 -684.711.995 -63 nộp 6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100 7. Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.176 3,49 417.382.447 162,2 8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 -0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1726 II. Nợ dài hạn 1.274.854.500 4,09 1.274.854.500 100 1. Nợ dài dạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100 2. Vay dài hạn 1.140.000.000 3,65 1.140.000.000 III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0 Chi phí trả trước 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 9,9 55.062.025 101,8 I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 9,9 55.062.025 101,8 1. Nguồn vốn quỹ 3.137.004.815 14,12 3.137.114.815 10,5 110.000 2. Quỹ ĐTPT 26.914.623 0,12 26.914.623 0,09 0 0 3. Lãi chưa phân phối 0 0 149.407.025 0,47 149.407.025 100 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177.693.918 -0,8 -272.038.918 -0,87 -94.345.000 5. Nguồn vốn ĐTXDCB 50.000.000 0,22 50.000.000 0,16 0 0 II. Nguồn kinh phí Tổng nguồn vốn 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,45 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn . Bảng 03. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45
  • 46. Download đề án , luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2005 so với năm 2004 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2005 tăng nhanh. - Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2005 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng 3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu. - Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm 2005 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một hình thức chiếm dụng vốn của Công ty. Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2005 chủ yếu là tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân năm 2005 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty. Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2005 của các khoản phải trả cho người bán 157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý Công ty. Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 46