Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình. Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính của mình.
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần công Thương việt nam. Để xây dựng thang đo phù hợp cho Vietinbank BRVT, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với chương trình thảo luận nêu tại phụ lục 1A. Các thành viên trong nhóm thảo luận được chọn lựa từ các nhân viên thuộc các phòng ban khác nhau. Thông qua thảo luận nhóm, tác giả thu được các biến quan sát phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng.
Báo cáo thực tập Marketing Xúc Tiến Tại Nhà Hàng Buffet.
Nhìn nhận được những ưu điểm mạnh mẻ đáng học hỏi của nhà hàng cũng như một số hạn chế cần khắc phục để đưa đến sự tối ưu về doanh thu. Em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động xúc tiến tại nhà hàng Buffet Sushi Kunimoto trực thuộc CTCP Quốc tế Hayai” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty Phú Lê Huy. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phú Lê Huy chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang nội y ở thị trường xuất khẩu và thị trường Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và số liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chiến lược Marketing Mix của công ty tại thị trường Việt Nam. Và chỉ nêu lên những vấn đề có tính chất chung về Marketing Mix cùng một số đề xuất nhằm hoàn thiện Marketing Mix tại công ty TNHH Phú Lê Huy.
Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Nam Vạn Long. Đối với tác giả thực hiện đề tài: việc đánh giá thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Nam Vạn Long sẽ là cơ sở cho tôi tổng hợp lại những kiến thức mà tôi được trau dồi trong quá trình học tập để vận dụng nó vào thực tiễn. Giúp tôi có một cái nhìn thực tế về những kiến thức mà tôi đã được học, để có thể tiếp thu thêm những kiến thức mới trong quá trình làm việc tại công ty. Đây là bước đệm đầu tiên giúp tôi có được sự tự tin hơn để được làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong tương lai.
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Trên cơ sở những lý luận về nhân lực và công tác tuyển dụng, luận văn tập trung làm rõ công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty.
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn. Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng đường GTNT.
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; luận văn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối tƣợng ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Phân Tích Tình Tài Chính Công Ty Cảng Phú Định Bằng Tỷ Số Tài Chính, 9 điểm. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tìm ra các ưu, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần công Thương việt nam. Để xây dựng thang đo phù hợp cho Vietinbank BRVT, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với chương trình thảo luận nêu tại phụ lục 1A. Các thành viên trong nhóm thảo luận được chọn lựa từ các nhân viên thuộc các phòng ban khác nhau. Thông qua thảo luận nhóm, tác giả thu được các biến quan sát phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng.
Báo cáo thực tập Marketing Xúc Tiến Tại Nhà Hàng Buffet.
Nhìn nhận được những ưu điểm mạnh mẻ đáng học hỏi của nhà hàng cũng như một số hạn chế cần khắc phục để đưa đến sự tối ưu về doanh thu. Em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động xúc tiến tại nhà hàng Buffet Sushi Kunimoto trực thuộc CTCP Quốc tế Hayai” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty Phú Lê Huy. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phú Lê Huy chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang nội y ở thị trường xuất khẩu và thị trường Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và số liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chiến lược Marketing Mix của công ty tại thị trường Việt Nam. Và chỉ nêu lên những vấn đề có tính chất chung về Marketing Mix cùng một số đề xuất nhằm hoàn thiện Marketing Mix tại công ty TNHH Phú Lê Huy.
Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Nam Vạn Long. Đối với tác giả thực hiện đề tài: việc đánh giá thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Nam Vạn Long sẽ là cơ sở cho tôi tổng hợp lại những kiến thức mà tôi được trau dồi trong quá trình học tập để vận dụng nó vào thực tiễn. Giúp tôi có một cái nhìn thực tế về những kiến thức mà tôi đã được học, để có thể tiếp thu thêm những kiến thức mới trong quá trình làm việc tại công ty. Đây là bước đệm đầu tiên giúp tôi có được sự tự tin hơn để được làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong tương lai.
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Trên cơ sở những lý luận về nhân lực và công tác tuyển dụng, luận văn tập trung làm rõ công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty.
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông Thôn. Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng đường GTNT.
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; luận văn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối tƣợng ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Phân Tích Tình Tài Chính Công Ty Cảng Phú Định Bằng Tỷ Số Tài Chính, 9 điểm. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tìm ra các ưu, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025. Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì: đời sông của dân cư ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng.
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco Hipping. Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp những thông tin và kiến nghị một số giải pháp giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp phát hiện và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của các vấn đề cần cải thiện để nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên.
Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại công ty TOS. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng mô hình nhận thức AISAS của khách hàng trong ho ạt động truyền thông qua website t ại công ty TNHH TOS. Từ đó nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hi ệu quả hoạt động truyền thông qua website t ại công ty TNHH TOS.
Dạy học Giải tích ở trường Trung học Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp trang bị một số TPHĐNT cho HS trong dạy học giải tích nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Giải tích trong nhà trường THPT.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Để xác định đƣợc khái niệm “HĐTNST”, cần xuất phát từ các thuật ngữ “hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ biện chứng qua lại giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ trên. Xung quanh vấn đề khái niệm thuật ngữ HĐTNST, đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tài liệu bàn luận khác nhau.
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do. Việc điều khiển canh tay robot được áp dụng mờ trên nền đại số gia tử có ý nghĩa thực tiễn lớn. Bời vì, robot được áp dụng ngày một rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng phải làm việc ở những môi trường có điều kiện khắc nghiêt và luôn thay đổi để thay thế cho con người. Việc nâng cao chất lượng điều khiển robot sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Đội. - Nghiên cứu định lượng: Trên cơ sở lý luận và thiết kế nghiên cứu, tác giả xây dựng phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát sơ bộ nhằm kiểm tra sự phù hợp của các câu hỏi với nội dung cần khảo sát. Sau khi Phiếu khảo sát được chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp, tác giả tiến hành khảo sát chính thức để thu thập dữ liệu sơ cấp. Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được thống kê, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 nhằm kiểm định các giả thuyết, các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Phát triển kinh tế trang trại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, mô hình kinh tế trang trại ngày càng phát triển, phổ biến ở các vùng lãnh thổ trong và ngoài nước.Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề cập đến vấn đề này.
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối tượng trong lĩnh vực thị giác máy tính. Ngày nay, trong kỷ nguyên số, máy tính là một phần không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học cũng như trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, do hệ thống máy tính dựa trên lý thuyết cổ điển (tập hợp, logic nhị phân), nên dù có khả năng tính toán lớn và độ chính xác cao, thì máy tính cũng chỉ có thể làm việc theo một chương trình gồm các thuật toán được viết sẵn do lập trình viên chứ chưa thể tự lập luận hay sáng tạo.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh. Xác định cụ thể các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre. Xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố trong việc tác động tới giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài rút ra những kết luận và kiến nghị một số hàm ý chính sách đến các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm giúp họ hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các nhân tố tới giá trị thương hiệu. Từ đó, các nhà quản lý sẽ có sự điều chỉnh để đưa ra chiến lược thích hợp để nâng cao giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre và tăng cường năng lực cạnh tranh một cách bền vững.
Khóa luận Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử được thiết kế bởi công ty TNHH công nghệ truyền thông tổng lực.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử được thiết kế bởi công ty TNHH Công nghệ truyền thông Tổng Lực, từ đó nhận biết và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng website thương mại điện tử do công ty xây dựng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng. Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng. Thời gian gần đây nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tại tỉnh Phú Yên đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh rất gay gắt và vươn lên mạnh mẽ của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Vì thế, để gia tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, BIDV CN Phú Yên cần phải nỗ lực thêm nữa để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình trong tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt cần tăng nguồn vốn huy động, tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên đề tài: “Các giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên” được chọn để làm luận văn thạc sĩ.
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK. Systematization of fundamental theoretical issues on problem debt, indicators for assessing the effectiveness of problem debt management and problematic debt management are three stages of implementation. Identify problematic debt, develop strategies and institutional arrangements for resolving problem loans, and finally deal with problem loans.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
More Related Content
Similar to Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình.doc
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025. Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì: đời sông của dân cư ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng.
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco Hipping. Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp những thông tin và kiến nghị một số giải pháp giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp phát hiện và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của các vấn đề cần cải thiện để nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên.
Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại công ty TOS. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng mô hình nhận thức AISAS của khách hàng trong ho ạt động truyền thông qua website t ại công ty TNHH TOS. Từ đó nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hi ệu quả hoạt động truyền thông qua website t ại công ty TNHH TOS.
Dạy học Giải tích ở trường Trung học Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp trang bị một số TPHĐNT cho HS trong dạy học giải tích nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Giải tích trong nhà trường THPT.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Để xác định đƣợc khái niệm “HĐTNST”, cần xuất phát từ các thuật ngữ “hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ biện chứng qua lại giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ trên. Xung quanh vấn đề khái niệm thuật ngữ HĐTNST, đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tài liệu bàn luận khác nhau.
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do. Việc điều khiển canh tay robot được áp dụng mờ trên nền đại số gia tử có ý nghĩa thực tiễn lớn. Bời vì, robot được áp dụng ngày một rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng phải làm việc ở những môi trường có điều kiện khắc nghiêt và luôn thay đổi để thay thế cho con người. Việc nâng cao chất lượng điều khiển robot sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Đội. - Nghiên cứu định lượng: Trên cơ sở lý luận và thiết kế nghiên cứu, tác giả xây dựng phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát sơ bộ nhằm kiểm tra sự phù hợp của các câu hỏi với nội dung cần khảo sát. Sau khi Phiếu khảo sát được chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp, tác giả tiến hành khảo sát chính thức để thu thập dữ liệu sơ cấp. Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được thống kê, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 nhằm kiểm định các giả thuyết, các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Phát triển kinh tế trang trại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, mô hình kinh tế trang trại ngày càng phát triển, phổ biến ở các vùng lãnh thổ trong và ngoài nước.Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề cập đến vấn đề này.
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối tượng trong lĩnh vực thị giác máy tính. Ngày nay, trong kỷ nguyên số, máy tính là một phần không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học cũng như trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, do hệ thống máy tính dựa trên lý thuyết cổ điển (tập hợp, logic nhị phân), nên dù có khả năng tính toán lớn và độ chính xác cao, thì máy tính cũng chỉ có thể làm việc theo một chương trình gồm các thuật toán được viết sẵn do lập trình viên chứ chưa thể tự lập luận hay sáng tạo.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh. Xác định cụ thể các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre. Xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố trong việc tác động tới giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài rút ra những kết luận và kiến nghị một số hàm ý chính sách đến các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm giúp họ hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các nhân tố tới giá trị thương hiệu. Từ đó, các nhà quản lý sẽ có sự điều chỉnh để đưa ra chiến lược thích hợp để nâng cao giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre và tăng cường năng lực cạnh tranh một cách bền vững.
Khóa luận Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử được thiết kế bởi công ty TNHH công nghệ truyền thông tổng lực.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử được thiết kế bởi công ty TNHH Công nghệ truyền thông Tổng Lực, từ đó nhận biết và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng website thương mại điện tử do công ty xây dựng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng. Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng. Thời gian gần đây nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tại tỉnh Phú Yên đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh rất gay gắt và vươn lên mạnh mẽ của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Vì thế, để gia tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, BIDV CN Phú Yên cần phải nỗ lực thêm nữa để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình trong tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt cần tăng nguồn vốn huy động, tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên đề tài: “Các giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên” được chọn để làm luận văn thạc sĩ.
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK. Systematization of fundamental theoretical issues on problem debt, indicators for assessing the effectiveness of problem debt management and problematic debt management are three stages of implementation. Identify problematic debt, develop strategies and institutional arrangements for resolving problem loans, and finally deal with problem loans.
Similar to Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình.doc (17)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với thị hiêu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, văn minh, hiện đại.
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳng. Những người ăn nhiều cá được cho là có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn người không ăn. Lợi ích này thường được liên kết với cá có dầu, do hàm lượng axit béo omega-3 cao. Tuy nhiên, việc ăn cá nạc cũng có thể liên quan đến việc giảm cholesterol- nguy co gây bệnh tim.
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 200kg mẻ. Để đáp ứng cho những vấn đề này, mục đích chính là nghiên cứu, tính toán, thiết kế mô hình máy sấy lạnh tận dụng một phần nhiệt thải ra của dàn nóng để nung nóng tác nhân sấy (TNS).
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa. Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Nghiên cứu quá trình nhiệt phân gỗ; xác định ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ bao gồm: nhiệt độ thực hiện quá trình nhiệt phân, thời gian nhiệt phân và tốc độ gia nhiệt tới tỷ lệ và các đặc tính của than hoa sau khi nhiệt phân nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của nhà máy nhiệt điện. Phƣơng pháp điều khiển dự báo dựa trên mô hình của hệ thống thật để dự báo trƣớc các đáp ứng ở tƣơng lai, trên cơ sở đó, một thuật toán tối ƣu hoá hàm mục tiêu sẽ đƣợc sử dụng để tính toán chuỗi tín hiệu điều khiển sao cho sai lệch giữa đáp ứng dự báo và đáp ứng tham chiếu của mô hình là nhỏ nhất.
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI. Kho lạnh là một phòng hay kho chứa được thiết kế, lắp đặt với hệ thống làm mát, làm lạnh hay cấp đông để bảo quản, lưu trữ hàng hóa lâu và giữ được chất lượng tốt nhất.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ. Ở Việt Nam, khoai lang là cây lƣơng thực truyền thống đứng thứ ba sau lúa, ngô và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang đƣợc trồng ở khắp mọi nơi trên cả nƣớc từ Đồng bằng đến Miền núi, Duyên hải Miền Trung và vùng Đồng bằng Sông Cửu long. Năm 2004, diện tích khoai lang đạt 203,6 nghìn ha và sản lƣợng là 1535,7 nghìn tấn . Đặc biệt tổng diện tích trồng khoai lang ở vùng ĐBSCL liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 9.900 ha năm 2000 lên 14.000 ha năm 2007 với sản lƣợng đạt 285,5 ngàn tấn. Năng suất khoai lang ở ĐBSCL thuộc loại cao nhất nƣớc nhƣng cũng chỉ đạt 20,3 tấn/ha. So với tiềm năng về đất đai và khí hậu thời tiết thì năng suất còn rất thấp [16].
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm. Mục đích của quá trình này là phá hủy cấu trúc sơ xợi của cellulose, hemicellulose… và tăng hàm lượng proteine trong thức ăn cho gia súc. Hiện nay, bên Nhật làm cái này với qui mô công nghiệp rồi, họ còn sang Việt Nam để định mua bã mía của mình
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần. Nhiệm vụ chủ yếu là ngăn ngừa không cho không khí, hạt bụi, chất nhiễm trùng; từ phòng, khu vực dơ hơn sang phòng, khu vực sạch hơn. Nguyên tắc di chuyển căn bản của không khí là từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp. Như vậy, phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp cao hơn và ngược lại. Để kiểm soát áp suất phòng thì thường có đồng hồ đo áp suất, khi áp phòng vượt quá sẽ tự động tràn ra ngoài thông qua cửa gió xì. Thường thì những phòng nào có yêu cầu cao mới gắn miệng gió xì.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ. Nấm được phân loại riêng so với thực vật và động vật được gọi giới nấm. Đặc điểm phân loại quan trọng phân chia nó thành giới riêng có rất nhiều nguyên nhân. Nấm chưa cấu trúc mô, nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào, không có chất diệp lục, chất dự trữ trong nấm không phải là tinh bột và glycogen như thực vật, động vật. Nấm sinh sản bằng bào tử hoặc sinh sản sinh dưỡng (sợi nấm hay tơ nấm). Nấm là sinh vật hoại sinh chúng hấp thụ dinh dưỡng từ các thực vật hoặc động vật chết, một số ký sinh.
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm. Bia không cồn là loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5% theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ [12]. Được sản xuất từ các nguyên liệu dùng để sản xuất bia thông thường như malt, houblon và các nguyên liệu khác, bia không cồn là đồ uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng và góp phần hạn chế một số tiêu cực của việc lạm dụng đồ uống có cồn.
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhập liệu 300kgh. Vật liệu ẩm trong kỹ thuật sấy phải là các vật có khả năng chứa nước hoặc hơi nước trong quá trình hình thành hoặc gia công bản thân các vật liệu như các loại nông sản (lúa, ngô, đậu, v.v…), giấy, vải sợi, gỗ, các loại huyền phù hoặc các lớp sơn trên bề mặt các chi tiết kim loại, v.v… (Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Trần Văn Phú)
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi và nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ hạt bao bọc xung quanh, màu sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp aleron bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70-78% trọng lượng hạt, thành phần chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, khoáng và enzyme để nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 -15%) nên cần chú trọng bảo quản.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MINH HẠNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU
QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MINH HẠNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU
QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. THÁI THANH HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Phân tích tài chính tại Công ty
Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
khoa học nào khác.
Huế, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện
Lê Thị Minh Hạnh
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn đến PGS.TS. Thái Thanh Hà, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô của Học Viện
Hành Chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Ban Giám đốc,
phòng Kế toán Tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ này.
Huế, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện
Lê Thị Minh Hạnh
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN.............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần...................................................... 6
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company)............................ 6
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp ............................................................................. 7
1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần ................................................10
1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần..........................14
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính .....................................................14
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................15
1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................17
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................18
1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn ...........................20
1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động ...................................................................21
1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................24
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời ......................................................................25
1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................26
1.2.10. Phân tích dòng tiền.................................................................................27
1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính............................................................................28
1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................29
1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và
quốc tế...................................................................................................................29
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế.......................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước.................................................31
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG.....................................34
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông......................................................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty............................................................................36
2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông .........................................................................................................39
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................40
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................46
2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................51
2.2.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn ...........................55
2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động ...................................................................57
2.2.6. Phân tích khả năng sinh lời ......................................................................59
2.2.7. Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................60
2.2.8. Phân tích dòng tiền...................................................................................61
2.2.9. Phân tích các chỉ tiêu thông qua phương pháp Dupont............................63
2.2.10. Dự báo rủi ro tài chính............................................................................64
2.2.11. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................68
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất
khẩu Quảng Đông................................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................74
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................75
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ..........................................76
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN
XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG..............................................................................80
3.1. Cơ hội và thách thức và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
sản xuất lâm sản xuấ khẩu Quảng Đông trong thời gian tới ..........................80
3.1.1. Cơ hội của ngành dăm gỗ.........................................................................80
3.1.2. Thách thức của ngành dăm gỗ..................................................................81
3.1.3. Quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ............................................................................................................82
3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông........................................................................................................84
3.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý tài chính.............................85
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính Công ty Cổ phần sản
xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông ................................................................86
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .............................................................................86
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty..............90
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến phân tích tài chính tại Công ty................92
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước....................... 102
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 108
PHỤ LỤC
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Cụm từ
AEC
BEP
BCTC
CFO
Công ty Cổ phần
Asean Economic Community - Cộng đồng kinh tế Asean
Basic earning power ratio
Báo cáo tài chính
Chief Financial Officer - Giám đốc tài chính
Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
Quảng Đông
CTCP
DN
HĐQT
KCN
NH
NWC
ROA
ROE
ROI
SXKD
TPP
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
TSLĐ
UBND
VCSH
VLĐR
VLĐTX
WTO
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Khu công nghiệp
Ngắn hạn
Net working capital - Vốn lưu động thường xuyên
Return on total assets ratio - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Return on equity ratio - Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Return on investment ratio - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
Sản xuất kinh doanh
Trans Pacific Partnership - Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Ủy ban nhân dân
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động thường xuyên
World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của công ty Cổ phần Quảng Đông............................40
Bảng 2.2. Các tỷ số thể hiện cơ cấu nguồn vốn tại công ty Cổ phần Quảng Đông .. 42
Bảng 2.3. Các tỷ số thể hiện tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tại
công ty Cổ phần Quảng Đông...................................................................................44
Bảng 2.4. Quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Quảng Đông..................................47
Bảng 2.5. Tình hình công nợ Công ty Cổ phần Quảng Đông...................................51
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông.........................53
Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn Công ty Cổ phần Quảng Đông ..............................55
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty Cổ phần Quảng Đông................56
Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Quảng Đông ..........................57
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Quảng Đông ...........................59
Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quảng Đông ........................60
Bảng 2.12. Số liệu thống kê về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng
Đông..........................................................................................................................65
Bảng 2.13. Số liệu thống kê về khả năng bảo toàn và phát triển VCSH của Công ty
Cổ phần Quảng Đông................................................................................................67
Bảng 2.14. Số liệu thống kê về khả năng biến động lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Quảng Đông ..............................................................................................................68
Bảng 2.15. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Công ty Cổ phần Quảng Đông...........69
Bảng 2.16. Tỷ lệ % trên doanh thu của các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu và dự
báo cho năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông.............................................69
Bảng 2.17. Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2016 của Công ty Cổ phần
Quảng Đông ..............................................................................................................71
Bảng 2.18. Bảng cân đối kế toán năm 2015 của Công ty Cổ phần Quảng Đông .....71
Bảng 2.19. Dự bảng cân đối kế toán năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông 72
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Quảng Đông .... 41
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng tài sản tại Công ty Cổ phần Quảng Đông........... 47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Quảng Đông....................38
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới, không
dừng lại ở việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
năm 2008, Việt Nam đã và đang nỗ lực để hòa mình vào dòng chảy thương mại của
khu vực và quốc tế thông qua việc ký kết thành công Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương – TPP; đồng thời, Việt Nam cũng là thành viên tích cực trong việc
thúc đẩy sự ra đời của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Không chỉ là cơ hội trong
việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh, công bằng, đây còn là
thách thức đối với cả doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam trong việc bắt kịp với
năng lực phát triển của các quốc gia khác trong khu vực.
Việc hội nhập sâu cũng đồng nghĩa với những ảnh hưởng to lớn có thể gặp
phải khi khủng hoảng xảy ra trên quy mô quốc tế, đặc biệt là khủng hoảng tài chính.
Vì vậy, hơn bao giờ hết, doanh nghiệp Việt cần chuẩn bị cho mình năng lực tài
chính tốt nhất để đương đầu với những khó khăn có thể gặp phải khi hội nhập. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần chủ động tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp. Việc thực hiện thường xuyên công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở
đánh giá đúng đắn các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế của đơn vị, nhận ra
những thuận lợi, khó khăn để từ đó có quyết định, chiến lược phù hợp, đón đầu xu
thế.
Năm 2011, Việt Nam chính thức trở thành nhà cung cấp dăm gỗ lớn nhất Thế
giới với 5,7 triệu tấn khô, đạt gần 20% khối lượng dăm gỗ giao dịch trên toàn Thế
giới. Năm 2015, tổng lượng dăm xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn khô, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,2 tỷ USD, tương đương 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng
gỗ. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu dăm gỗ phát triển bùng nổ
trong vài năm trở lại đây. Năm 2009, Việt Nam có 47 nhà máy dăm với lượng dăm
xuất khẩu khoảng 2,3 triệu tấn. Đến năm 2012, Việt Nam có gần 100 công ty dăm
gỗ, với tổng số 112 nhà máy có tổng công suất thiết kế khoảng 8 triệu tấn dăm/năm.
1
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh đó, hiện còn 18 nhà máy với công suất thiết kế lên tới 0,8 triệu tấn/năm
đang chờ cấp giấy phép hoạt động. Hầu hết các nhà máy đang hoạt động hiện nay
tập trung ở nơi gần các cảng biển nước sâu thuộc vùng duyên hải và bắc miền
Trung. Sự bùng nổ của ngành công nghiệp dăm gỗ được lý giải bởi một số lý do
sau, bao gồm lợi nhuận thu được từ xuất khẩu dăm nhanh, vốn đầu tư cho nhà máy
chế biến dăm không đòi hỏi lớn, và diện tích rừng trồng, đặc biệt là rừng của hộ gia
đình tăng nhanh trong những năm gần đây đã tạo nguồn nguyên liệu sẵn có cho
ngành dăm. Thêm vào đó, chính sách miễn thuế xuất khẩu dăm cũng như việc thông
thống trong cấp phép hoạt động cho các nhà máy dăm đã tạo động lực cho các
doanh nghiệp dăm phát triển với tốc độ rất nhanh.
Được thành lập ngay từ giai đoạn đầu của ngành dăm gỗ, đến nay, Công ty Cổ
phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực này với công suất thiết kế 150.000 tấn khô/năm. Công ty được thành lập
với sự góp vốn của Công ty Cổ phần Vinafor Quảng Trị - Công ty liên kết của Tổng
Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông đã không ngừng nỗ lực vươn lên để nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất
lượng là vấn đề then chốt để cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Mặc dù trong
giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, từ năm 2008 đến nay, Công ty vẫn kinh doanh
có lãi và vượt qua khủng hoảng. Tuy vậy, trong bối cảnh hiện nay, chỉ cạnh tranh
bằng sản phẩm không thể hoàn toàn giúp Công ty hoạt động tốt, điều này còn nhờ
vào năng lực quản lý tài chính của Ban Giám đốc. Do vậy, tài chính doanh nghiệp
hơn bao giờ hết cần được Lãnh đạo công ty nhìn nhận và đánh giá đúng tầm để giúp
công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí và tối
đa hóa lợi nhuận.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại
công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình” làm Luận
văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của mình.
2
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp đã được đề cập nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu khoa học, ở các khía cạnh
khác nhau như:
- Ngô Thế Chi (2009), “Thực hành kế toán và phân tích tài chính trong Công
ty cổ phần”, Nxb Tài chính.
- Giang Việt Đại (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty
cổ phần Xây dựng cầu đường 507 Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân
hàng, Học viên Hành chính quốc gia.
- Đỗ Quỳnh Hương (2012), “Phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Cao su Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng,
Học viện Hành chính quốc gia.
- Nguyễn Thị Hợp (2014), “Phân tích Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Nhựa
Bình Minh từ năm 2009 - 2013”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn nhiều sách tham khảo, giáo trình và các bài viết đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt
về lý luận và thực tiễn.
Tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, từ trước đến
nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về tình hình tài chính doanh nghiệp nói
chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Tác giả chọn đề tài trên là phù hợp với chuyên ngành và hoàn toàn không
trùng lặp với những công trình đã được công bố. Tác giả xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong công ty cổ phần;
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm
sản xuất khẩu Quảng Đông;
- Nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý tài chính của Công ty trong thời gian tới.
3
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tình hình tài chính tại công ty Cổ phần sản
xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông,
khu công nghiệp Hòn La, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải
pháp và đề xuất để cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn tới 2016
- 2020. Những giải pháp này được đưa ra dựa trên những tồn tại trong hoạt động
quản trị tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và
được chia làm hai nhóm: Nhóm các giải pháp tài chính và nhóm các giải pháp hoạt
động. Nhóm các giải pháp tài chính sẽ tập trung nâng cao khả năng thanh toán, nâng
cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cân bằng vốn, nâng cao khả năng sinh lời, tăng
lượng hàng tồn kho và tăng cường phòng ngừa rủi ro. Nhóm các giải pháp hoạt
động sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng phân tích tài chính, xây dựng chiến lược
kinh doanh, phát triển nhân lực và mở rộng sản phẩm kinh doanh. Trong giai đoạn
tới, các giải pháp này sẽ giúp Công ty quản lý tốt chi phí, hàng tồn kho, mở rộng thị
trường và duy trì mức lợi nhuận ổn định.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
được cung cấp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tiến
hành thu thập tài liệu thứ cấp từ các bài báo, công trình khoa học, giáo trình, sách
chuyên khảo, tài liệu từ Internet, v.v… Tất cả các tài liệu từ nguồn này đều được
ứng dụng hợp lý và có trích dẫn rõ ràng.
4
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.2. Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được, các chỉ tiêu
tài chính được tính toán dự trên số liệu của kế toán thông qua phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích DuPont,… nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ yêu cầu đặt ra trong luận văn.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất
khẩu Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính
của mình.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông” gồm 3 phần chính:
Phần 1 – Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng,
phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn
và kết cấu của đề tài.
Phần 2 – Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tài
chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
Phần 3 – Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng
như hướng phát triển đề tài trong tương lai.
5
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company)
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc
làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [28].
Công ty cổ phần là một trong những loại hình của DN được thành lập theo
luật, có nhiều chủ sở hữu - cổ đông - góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc trưng cụ thể sau:
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng
(có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông);
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công
ty cổ phần;
- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp;
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc
các nhân, tổ chức khác một cách tự do ;
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật.
6
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Hình thức biểu hiện và bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt
động của DN.
Trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối
quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước.
Tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước
cấp vốn cho DN nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần
(mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý
đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác.
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác (DN cổ phần hay tư nhân); giữa DN
với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các
DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm,
chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín
dụng phát sinh trong quá trình DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ DN.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản
xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
7
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc
lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN có những vai trò sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của DN và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở DN, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của DN
trong quá trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của DN được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập
bằng tiền mà DN đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính DN phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính trở thành đòn bẩy kinh tế
có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất,
kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của DN:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
8
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các
giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của DN.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của
tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương
pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN
trong từng thời kỳ nhất định [2, tr.52].
1.1.2.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức tài chính trong DN phụ thuộc vào hình thức tổ chức pháp lý của DN
hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau: DN nhà
nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN có vốn đầu
tư nước ngoài.
1.1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản
xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và
chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.2.3.3. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một DN nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định.Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng mọi
hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của DN trong đó có hoạt động tài chính.
9
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt
động quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: Sự ổn định của nền kinh tế; ảnh
hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế; sự cạnh tranh trên thị trường và sự
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần
1.1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN, giúp cho các
đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh
nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi
ro tài chính mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai.
1.1.3.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
1.1.3.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ
phần Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên
cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác
trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình
tài chính của công ty.
1.1.3.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho
vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
10
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình
hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo quy định chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, các DN cần định
kỳ lập và báo cáo các loại báo cáo tài chính sau đây [1,tr.121]:
- Bảng cân đối tài sản hay còn gọi là bảng cân đối kế toán;
- Bản khai thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng tiền;
- Thuyết minh các báo cáo tài chính, hoặc các bảng số liệu có liên quan đến
các chính sách chia lợi nhuận tức cổ phần.
- Các bảng số liệu về cổ phiếu hoặc các số liệu ngoài bảng tổng kết tài sản của
doanh nghiệp.
1.1.3.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm nào đó, thường vào cuối năm hoặc cuối quý. Bảng cân đối kế toán có
tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, giúp đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình
độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
1.1.3.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của DN và chi
tiết cho các hoạt động kinh doanh chính; là phương tiện trình bày khả năng sinh lời
và thực trạng hoạt động kinh doanh của DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các
kế hoạch cho tương lai phù hợp.
11
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
1.1.3.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình
hoạt động thực tế của DN.
1.1.3.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
12
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất
với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, có thể phát hiện ra
13
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Một số chỉ tiêu phân tích liên hoàn thường dùng như sau:
Hay Hệ số vốn chủ sở hữu
Mô hình DuPont có thể tiếp tục được triển khai như sau:
Hay
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản
trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình chung về tài chính là việc phân tích khái quát cơ
cấu tài sản và nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản và nguồn vốn
của DN, trong đó DN sử dụng vốn đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn
vốn nào là nguồn vốn quan trọng mà công ty đang sử dụng.
Cơ cấu tài sản của một công ty phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, trình độ quản lý và đầu tư của công ty [14, tr.133].
Những DN sản xuất thường có tỷ trọng vốn tồn đọng ở các khoản phải thu lớn,
trừ những DN có lợi thế sản phẩm độc quyền. Những DN thừa vốn sẽ có tỷ trọng
tiền và đầu tư ngắn hạn cao.
Một DN có tỷ trọng VCSH cao là biểu hiện của một cơ cấu tài chính mạnh và
ổn định, rủi ro thanh toán thấp và trách nhiệm của chủ sở hữu trong hoạt động của
14
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DN cao. Ngoài ra, cần xem xét thêm các tỷ trọng nợ ngắn hạn, các khoản phải trả,
lợi nhuận giữ lại,… để đánh giá đúng về cơ cấu vốn của DN.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính chung được thể hiện qua việc phân
tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các DN cần phải xác định nhu cầu đầu tư,
tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. DN có trách nhiệm xác định
số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động,…sao
cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy
động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho DN.
1.2.2.1. Quy mô vốn
Vốn góp ban đầu là một trong những nguồn tạo lập nên vốn chủ sở hữu của.
Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả quy mô vốn chủ
sở hữu sẽ còn tăng lên theo sự tăng trưởng lợi nhuận của DN. Một có quy mô vốn
lớn sẽ đảm bảo cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư, SXKD được thuận lợi.
Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là tổ chức, huy
động vốn. Do đó, sự biến động của tổng nguồn vốn là chỉ tiêu cần được xem xét để
đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn, thông qua tỷ số sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong
tổng số nguồn vốn
15
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhìn chung, để đánh giá tính chính xác hợp lý và mức độ an toàn tài chính của
DN, khi phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư
trong từng thời kỳ của DN.
1.2.2.3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có đủ tài sản cố
định (TSCĐ) và tài sản ngắn hạn (TSNH). Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản
là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục
và có hiệu quả. Để hình thành hai loại tài sản trên, cần phải có các nguồn vốn tài trợ
gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
TSDH được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn, phần dư của nguồn vốn dài hạn và
nguốn vốn ngắn hạn hình thành TSNH. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn hay
giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên
(VLĐTX) hay vốn lưu động ròng (VLĐR).
Mức độ an toàn của TSNH phụ thuộc vào mức độ VLĐTX. Đây là một chỉ
tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của DN. Ngoài ra, khi
phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích còn
sử dụng các chỉ tiêu sau:
16
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản
1.2.3.1. Quy mô, cơ cấu tài sản
Quy mô tài sản
Quy mô tài sản thể hiện quy mô kinh doanh, khả năng trang bị cho nhu cầu
SXKD, năng lực sản xuất, sự lớn mạnh, xu hướng phát triển lâu dài của DN. Theo
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, để phân tích, cần phải xem xét sự biến động của tổng
tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối [25, tr.178-179].
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của DN,
qua đó, thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản đó; đồng thời, phản ánh tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất của DN.
Một cơ cấu tài sản hợp lý giúp tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài
sản, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, cơ cấu tài sản
cũng thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị.
Để phân tích, cần xem xét sự biến động của từng loại tài sản thông qua việc so
sánh số cuối kỳ với số đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản thông qua việc
so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong
tổng tài sản. Khi xem xét vấn đề này, cần lưu ý đến tính chất ngành nghề kinh
doanh của DN, … Trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý
và sử dụng vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
17
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.3.2. Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu nói lên tính bền vững về tài chính, năng lực
tổ chức quản lý của, phản ánh hiệu quả công tác sử dụng tài sản, có đảm bảo việc
phát huy hết khả năng hoạt động của tài sản hay không.
Mỗi loại tài sản trong được xem là có chất lượng khi tài sản đó được trang bị ở
mức độ hợp lý đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động của, chẳng hạn:
+ Đối với tiền mặt, nếu tồn quỹ tiền mặt quá thấp, có thể gặp trở ngại trong
hoạt động do không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu hàng ngày và tận dụng những lợi
thế trong kinh doanh.
+ Đối với hàng tồn kho, nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất linh
doanh bị gián đoạn, từ đó gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Tuy nhiên, nếu dự trữ
quá lớn sẽ tốn kém chi phí. Tùy thuộc đặc điểm ngành nghề, chiến lược kinh doanh
mà mỗi sẽ có những mức tồn kho hợp lý.
Tóm lại, mức độ hợp lý của từng loại tài sản phụ thuộc đặc trưng của từng và
đặc điểm của từng tài sản. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cần
phải tìm cách khai thác hết công suất, tính năng của từng loại tài sản đó.
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Năng lực tài chính của DN cũng được thể hiện qua khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán. Các nhà quản trị DN luôn để ý đến các khoản nợ đến hạn, sắp
đến hạn phải trả để chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng. Nếu không có kế
hoạch cụ thể, DN có thể mất thanh khoản tạm thời hoặc không thể hoàn trả các
khoản nợ dẫn đến phá sản.
Để phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, trước hết cần lập bảng
phân tích tình hình công nợ và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
(Chi tiết tại Phụ lục 1 của Luận văn).
18
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán gồm:
a) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Ý nghĩa:
- Hệ số này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (thời hạn dưới
1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn.
- Hệ số này càng tốt thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng tốt. Tỷ lệ
này được đánh giá ở mức lớn hơn 1 là an toàn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao có thể
cho thấy: có quá nhiều tiền nhàn rỗi, hoặc các khoản phải thu, hoặc hàng tồn kho,…
b) Hệ số thanh toán nhanh
Ý nghĩa:
- Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN.
- Hệ số này không nhất thiết phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn,
có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán,
những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
- Mức độ an toàn của hệ số thanh toán nhanh là 0,5 lần, riêng đối với DN xây
dựng, hệ số này thường cao hơn so với các khác.
c) Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Ý nghĩa:
- Hệ số này đo lường số tiền và các khoản tương đương tiền của DN có đủ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không.
- Hệ số này càng cao chứng tỏ DN càng có tiền để trang trải cho các hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì quyết định đầu tư cần
thiết phải được đánh giá cao hơn việc dự trữ tiền mặt.
19
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
d) Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của đơn vị
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định.
e) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Ý nghĩa:
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện khả năng thanh toán các khoản
lãi vay trong kỳ bằng lợi nhuận do sử dụng tiền vay.
1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
1.2.5.1. Phân tích tình hình huy động vốn
Tổng số vốn của DN bao gồm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nhiều
hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN. Phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng - giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào, có
đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không.
Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng Cơ [7, tr.125], để phân tích
tình hình huy động vốn, ta tiến hành so sánh chỉ tiêu giữa thực tế cuối kỳ với đầu
năm. Đồng thời xác định mức tăng (giảm) và tỷ lệ tăng (giảm) của từng nguồn hoặc
xác định tỷ trọng của từng nguồn chiếm trong tổng số. Qua đó, ta có thể thấy được
DN đã sử dụng những công cụ tài chính nào để huy động vốn.
1.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất,
doanh thu và khả năng sinh lời vốn. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn
Trọng Cơ [7, tr.125-128], việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện bằng
phương pháp so sánh thông qua việc so số liệu giữa kỳ trước với kỳ thực tế để rút ra
kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của DN.
20
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các hệ số sau được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
a) Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn (Hs)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ
phận sản xuất càng cao và ngược lại.
b) Hiệu quả sử dụng vốn vay (Hsv)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân DN sử dụng một đồng vốn vay vào quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế; chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vay càng cao và ngược lại.
c) Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (Hsc)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn của chủ sở hữu tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiên đồng lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu
càng cao và ngược lại.
1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động là việc phân tích khả năng sử dụng tài sản của
DN vào các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
21
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
a) Số vòng quay khoản phải thu
Ý nghĩa:
- Số vòng quay khoản phải thu hay còn gọi là số vòng thu hồi nợ phải ánh tốc
độ luân chuyển các khoản phải thu.
- Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ của DN.
- Nếu số vòng thu hồi nợ càng lớn, thời hạn thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.
b) Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ khách hàng thanh toán hóa đơn cho DN.
c) Vòng quay hàng tồn kho
Ý nghĩa:
- Hệ số này dùng để phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn dùng cho dự trữ
hàng tồn kho (HTK), đo lường hiệu quả của công tác quản lý HTK, đồng thời là
tiêu chuẩn để đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho đối với một DN.
- Hệ số này càng cao, chứng tỏ số vòng quay càng lớn, HTK nhanh chóng
chuyển thành doanh thu, thể hiện khả năng quản lý HTK tốt. Ngược lại, số vòng
quay càng nhỏ, chứng tỏ chính sách dự trữ của công ty có vấn đề, hiệu quả quản lý
HTK thấp. Tuy nhiên, nếu chu kỳ HTK này quá ngắn, DN đang bị thiếu vốn, bị mất
các đơn đặt hàng hay đang thiếu nguyên liệu.
22
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
d) Thời gian luân chuyển hàng tồn kho
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết DN mất trung bình bao nhiêu ngày để thanh lý HTK.
- Hệ số này chỉ có ý nghĩa đối với những DN thuộc lĩnh vực sản xuất và
thương mại.
e) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
- Tùy thuộc vào đặc điểm của từng DN mà tỷ trọn tài sản cố định (TSCĐ)
trong tổng tài sản và kết cấu của chúng cũng khác nhau.
- Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN:
+ Nếu cao: TSCĐ được sử dụng có hiệu quả;
+ Nếu thấp: DN đầu tư quá lớn vào TSCĐ, có những TSCĐ không được sử
dụng hiệu quả.
f) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết cứ một đồng
vốn đầu tư vào tài sản trong kỳ, tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số này phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản của DN, cho thấy DN có đủ tài
sản để phụ vụ sản xuất kinh doanh hay không. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy DN
càng đầu tư và sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
23
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh cấu trúc nguồn vốn của DN – một bộ phận quan
trọng phản ánh cấu trúc tài chính của một DN. Phân tích đòn bẩy tài chính là phân
tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với hiệu quả kinh doanh của DN thông qua
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Phân tích đòn bẩy tài chính
được thể hiện thông qua nhiều hệ số khác nhau tùy theo mục đích xem xét.
a) Tỷ số nợ trên tài sản hay đòn bẩy nợ (Debt ratio) – Rd
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết, trong 1 đơn vị nguồn vốn tài trợ nên tài sản của DN có
mấy đơn vị nợ phải trả.
- Hệ số nợ = 1: xảy ra khi toàn bộ tài sản của DN được tài trợ bằng nợ phải trả,
lúc này DN đang kinh doanh thua lỗ mà số lũy kế đúng bằng tổng số vốn chủ sở
hữu khác (kể cả vốn điều lệ).
- Hệ số nợ >1: xảy ra khi DN đang kinh doanh thua lỗ mà số lũy kế lớn hơn
tổng số vốn chủ sở hữu khác (kể cả vốn điều lệ), một phần nợ phải trả của DN để tài
trợ tài sản, phần còn lại được dùng để bù lỗ.
- Hệ số nợ <1: xảy ra phổ biến khi vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tham gia
tài trợ tài sản của DN.
b) Hệ số nhân vốn chủ sở hữu/Hệ số đòn bẩy tài chính
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết mức độ tham gia tài trợ tài sản của DN giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu, cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản thì tương ứng
với mấy đơn vị nợ phải trả tham gia, thể hiện khả năng tự chủ tài chính của DN.
- Nếu hệ số này thấp thể hiện vốn chủ sở hữu nhiều, khả năng tự tài trợ lớn. Nếu
hệ số này cao, nghĩa là khả năng tự tài trợ kém, DN có sử dụng đòn bẩy Tài chính.
24
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời
DN hoạt động với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để đánh giá đúng về lợi
nhuận, không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần xem xét lợi nhuận
trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính doanh nghiệp đã sử
dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể
hiện qua những chỉ tiêu tài chính sau:
a) Tỷ suất hoàn vốn (Return on investment ratio – ROI)
Ý nghĩa:
- Tỷ lệ hoàn vốn đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư
vào DN, không phân biệt vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào, một
đồng vốn đầu tư vào DN tạo ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trên doanh thu và vòng quay vốn.
b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA)
Ý nghĩa:
- ROA đo lường hiệu quả hoạt động của DN trong việc sử dụng tài sản để tạo
ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi
nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
- ROA chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế.
- ROA là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra
quyết định huy động vốn.
- Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
25
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity ratio – ROE)
Ý nghĩa:
- ROE cho biết 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào DN đêm lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập DN.
- Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới
tác động của đòn bẩy tài chính. Hệ số này càng cao càng tốt.
d) Tỷ số sức sinh lợi cơ bản (Basic earning power ratio – BEP)
Ý nghĩa:
- Sức sinh lời cơ bản phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, cho biết cứ 1 đồng
vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp trước thuế và sau lãi vay.
- Tỷ số này càng cao càng tốt.
1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình lợi nhuận nhà quản lý có thể đề ra
các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy sự tăng trưởng của
doanh nghiệp.
Việc phân tích được tiến hành trên từng bộ phận của lợi nhuận gồm:
a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Gồm 2 phần chủ yếu:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp).
26
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lợi nhuận hoạt động tài chính
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là phần
chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Lợi
nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khoán, lợi nhuận thu được từ hoạt
động góp vốn liên doanh, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bất động sản,
lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gởi ngân hàng và tiền vay ngân hàng, lợi
nhuận thu được do vay vốn, lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ…
b) Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực
hiện được hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường
xuyên, là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác
phát sinh trong kỳ.
1.2.10. Phân tích dòng tiền
Theo Ths. Ngô Kim Phượng [27, tr.205], việc phân tích dòng tiền thu vào và
chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu sắc hơn về
những dòng tiền tệ của DN, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến
tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong DN, trong một thời gian dài,
cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì DN mới có khả năng tồn tại, điều đó thể
hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà DN bỏ ra trong kỳ, nghĩa là DN làm ăn
có hiệu quả.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của DN
được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ. Mặt khác, dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo lường tính
linh hoạt của tài sản.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó
không nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính âm lại thể hiện DN đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
27
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính
Dự báo rủi ro tài chính chính là dự báo khả năng xảy ra những rủi ro trên cơ sở
đánh giá tình hình tài chính. Rủi ro tài chính có quan hệ mật thiết với rủi ro đầu tư
và rủi ro kinh doanh [7, tr.173]. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng
Cơ [9, tr.219-224],việc dự báo rủi ro tài chính chủ yếu tập trung vào việc dự báo rủi
ro về khả năng thanh toán và khả năng không bảo toàn và phát triển được nguồn
vốn chủ sở hữu.
Việc dự báo được thực hiện qua những bước sau:
a) Bước 1: Nhận biết khả năng rủi ro
Để nhận biết rủi ro, có thể lập biểu phân tích nhận biết khả năng rủi ro tài
chính (Chi tiết tại Phụ lục 2 của Luận văn).
b) Bước 2: Dự báo khả năng rủi ro
Rủi ro tài chính xảy ra khi DN không đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
hoạt động tài chính thông qua các hệ số nhất định. Do vậy, để dự báo rủi ro tài
chính, người ta dựa trên hệ số biến thiên của từng hệ số trong khoảng thời gian
nghiên cứu. Để tính hệ biến thiên, cần phải dùng kỳ vọng toán, phương sai và độ
lệch chuẩn theo nguyên lý thống kê. Chuỗi hệ số nghiên cứu là quá khứ nên xác
suất xảy ra của mỗi hệ số đều như nhau.
Hay
Trong đó:
: Hệ số biến thiên của từng hệ số nghiên cứu
: Độ lệch chuẩn của hệ số nghiên cứu
: Số bình quân của hệ số nghiên cứu giữa các kỳ nghiên cứu
: Giá trị của hệ số nghiên cứu trong năm thứ i
28
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN cần phải có một lượng vốn nhất định.
Lượng vốn DN cần nhiều hay ít chủ yếu phụ thuộc vào quy mô hoạt động của DN.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu thể hiện rõ ràng nhất quy mô của DN. Có nhiều phương
pháp khác nhau để dự báo nhu cầu về vốn, trong đó có phương pháp tỷ lệ phần trăm
trên doanh thu. Đây là phương pháp dùng để dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn và
đơn giản. Để áp dụng phương pháp này, đòi hỏi nhà phân tích phải hiểu đặc thù sản
xuất kinh doanh của DN. Tài liệu sử dụng để dự báo gồm: các báo cáo tài chính kỳ
trước và dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch. Phương pháp được tiến hành qua 4
bước sau:
Bước 1: Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu;
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực
tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % các khoản đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ;
Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính báo cáo kết quả kinh doanh;
Bước 4: Dự báo bảng cân đối và nhu cầu vốn bổ sung.
1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và quốc
tế
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế
Trên thế giới, từ thế kỷ 19 đã bắt đầu mầm mống của việc sử dụng các hệ số tài
chính để đánh giá năng lực tài chính của một công ty. Vào những năm 90 của cuối thế
kỷ 19, các ngân hàng lấy tỷ số thanh toán hiện hành làm căn cứ chính để tiến hành cho
vay vốn. Quy tắc “50 phần trăm” được phổ biến rộng rãi, theo quy tắc này, nợ hiện
hành của DN không được vượt quá 50% tài sản hiện có của DN. Thời kỳ này, phân tích
tài chính chủ yếu tập trung vào tính thanh khoản của DN. Phải đến năm 1919, phân tích
tài chính toàn diện mới thực sự bắt đầu khi Alexander Wall đưa ra 7 chỉ số được thực
hiện phân tích ở 981 công ty sắp xếp theo ngành và vị trí địa lý. Sau đó, tại Mỹ, Dun và
Bradstreet đã công bố đều đặn các đánh giá định kỳ về tình hình tài chính của các và số
liệu thống kê về chỉ số trung bình từng ngành. Sau cuộc khủng
29
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoảng tài chính năm 1929, năm 1934, Ủy ban hối đoái và bảo hiểm (SEC) của Hoa
Kỳ đã được thành lập góp phần đáp ứng thông tin về báo cáo tài chính cho thị
trường. Tại Pháp, phỏng theo SEC của Mỹ, Sắc lệnh ngày 28/9/1967 và Pháp lệnh
ngày 03/01/1968 đã thành lập Ủy ban nghiệp vụ chứng khoán (COB) để đảm bảo
chất lượng thông tin, kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các công ty công
bố gọi vốn qua khế ước vay mượn và đảm bảo rằng mọi báo cáo theo luật và quy
định được các công ty kiểm toán thực hiện thường xuyên.
- Ngày nay, ở các nước phát triển, các số liệu tài chính về trung bình ngành
được thống kê và công khai đã hỗ trợ rất nhiều trong việc đánh giá năng lực tài
chính của từng DN, ngoài ra còn cung cấp một căn cứ quan trọng để hình thành kế
hoạch tài chính của một DN, đặc biệt quan trọng đối với nhà đầu tư khi muốn đưa
ra quyết định đầu tư đúng đắn vào.
- Sự chuyên môn hóa và chú trọng đến công tác quản trị tài chính cũng được
nhìn thấy rõ ở các công ty, tập đoàn lớn trên Thế giới như Micrsoft, Samsung hay
Wall Mart. Quản trị tài chính nói chung và phân tích, kiểm tra tài chính nói riêng đã
được tách rời với công tác kế toán thống kê, đồng thời cũng được đầu tư trở thành
một trong những bộ phận chiến lược của công ty, tập đoàn lớn. Bộ phận chuyên
trách này sẽ dựa trên số liệu báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí, báo cáo
nhân sự và tiền lương,… do các bộ phận kế toán tài chính, thống kê cung cấp, kết
hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và
đánh giá tình hình tài chính của, đối chiếu kết quả phân loại của kỳ này với kỳ
trước, so sánh kết quả tài chính mình với các DN cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so
sánh với các chuẩn mực của ngành,… Bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính, bộ
phận thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
trong nội tại tình hình tài chính để từ đó đưa ra những tư vấn, quyết sách, chiến lược
tài chính phù hợp với, tham mưu cho nhà quản lý.
Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược
tài chính ngắn và dài hạn phù hợp với thực trạng hoạt động SXKD của DN dựa trên
những đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tốt có ảnh
30
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hưởng quan trọng tới sự tồn tại của DN.
Hiện nay, tại các công ty và tập đoàn lớn trên Thế giới, vị trí giám đốc tài
chính (CFO) đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá, đưa ra các quyết
định tài chính, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính kế toán trước Tổng giám
đốc. Đồng thời, Giám đốc tài chính cũng phải biết cách đào tạo đội ngũ nhân viên
cấp dưới có năng lực, trình độ, nghiệp vụ tài chính chuyên sâu giúp hỗ trợ tốt trong
việc phân tích thông tin, báo cáo kết quả.
1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ thu hút đầu tư
nhanh nhất Thế giới. Nhiều công ty, tập đoàn đa quốc gia đã tham gia vào thị
trường Việt Nam, số lượng các DN Việt cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên,
ngoại trừ những công ty, tập đoàn nước ngoài và một số các DN lớn, đặc biệt là các
DN về tài chính, bất động sản tại Việt Nam chú trọng đến hình thành và phát triển
bộ phận quản trị, phân tích tài chính, các DN còn lại, đặc biệt là các vừa và nhỏ
chưa quan tâm nhiều đến công tác quản lý tài chính. Việc phân tích tài chính trong
các DN hiện nay phần đông được kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính – kế toán. Kế
toán trưởng cũng chính là người phụ trách cao nhất về mặt tài chính của công ty,
giữ một vai trò quan trọng chỉ sau Giám đốc Điều hành. Trên thực tế, trong nhiều,
người đứng đầu bộ phận kế toán, tài chính thường chỉ mới làm công tác kế toán tài
chính, rất ít làm về kế toán quản trị và quản trị tài chính. Bộ phận kế toán chỉ tập
trung đến việc ghi chép những sự kiện kế toán phát sinh và phản ánh vào báo cáo tài
chính mà không chú trọng đến việc quản lý tài chính. Trong khi đó, nhân viên phân
tích tài chính được đào tạo chuyên sâu để phụ trách thu thập và phân tích những
thông tin tài chính, phân tích xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. Hai công việc
này vẫn mặc nhiên được nhập làm một, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc
chọn lọc thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính.
Mặt khác, hệ thống thông tin tài chính tại Việt Nam còn chưa minh bạch, rõ
ràng trong báo cáo tài chính của ngay chính các , từ đó, số liệu thống kê trung bình
ngành cũng không chuẩn xác. Theo đó, khi nghiên cứu, so sánh vị thế công ty trong
31
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngành, các thường mơ hồ đưa ra những nhận định mang tính chủ quan, thiếu chính
xác. Vì vậy, để việc phân tích tài chính cho ra kết quả chính xác, không chỉ cần sự
nỗ lực từ phía các DN trong việc đưa ra các thông tin tài chính trung thực, mà còn
đến từ phía các cơ quan chức năng trong việc hệ thống hóa, minh bạch hóa những
thông tin mang tính chuẩn mực của ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế để làm cơ sở dữ
liệu cho các DN tham khảo.
Ngoài ra, cũng cần quan tâm thực hiện những công việc sau:
Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài chính
bắt buộc theo quy định của Nhà nước để hỗ trợ công tác phân tích tài chính, đặc biệt
là báo cáo thu nhập – là báo cáo dùng để nghiên cứu trước khi đưa ra các quyết định
về cơ cấu vốn, về đầu tư và cân nhắc việc sử dụng các đòn bẩy tài chính.
Thứ hai, động viên, khuyến khích cán bộ quản lý tài chính không ngừng nâng
cao kiến thức, năng lực chuyên môn, phát huy những phẩm chất đạo đức cần thiết
để làm về tài chính. Đây là lực lượng chủ lực trong việc tham mưu cho nhà quản lý
đưa ra các quyết định về tài chính, đầu tư, kinh doanh.
Thứ ba, nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách (không ngừng đào tạo qua
các khóa tập huấn của Bộ Tài chính, Hiệp hội quốc tế các Nhà quản trị tài chính cấp
cao (IAFEI), Câu lạc bộ CFO Việt Nam (VCFO),..)
Thứ tư, thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị
trường qua trang web, tạp chí chuyên ngành, hội thảo,…
Tóm lại, để thích nghi và thành công trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần
thay đổi cách nhìn nhận về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, thay đổi tư
duy về quản lý tài chính và về nhân lực tài chính.
32
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tóm tắt chương 1
Trong chương này, Luận văn tập trung hệ thống hóa các lý luận liên quan đến
phân tích tài chính trong doanh nghiệp trên cơ sở tổng hợp những quan điểm nghiên
cứu, các cách tiếp cận khác nhau như các vấn đề về công ty cổ phần (khái niệm, đặc
điểm), tài chính doanh nghiệp (khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng), phân tích
tài chính trong công ty cổ phần (khái niệm, các thông tin sử dụng, phương pháp và
mục tiêu phân tích),… Đồng thời, Luận văn cũng đã nêu lên được một số kinh
nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong và ngoài nước.
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả sẽ vận dụng vào phân tích thực trạng tài chính
tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và đưa ra các giải
pháp nâng cao khả năng quản lý tài chính cho Công ty trong các chương tiếp theo.
33
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ có điều
kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp để phát triển trồng cây keo lai, bạch đàn hay
tràm. Bên cạnh đó, phía Nam, Quảng Bình giáp với Quảng Trị – một trong những
khu vực tập trung nhiều rừng gỗ nguyên liệu keo, bạch đàn,… và phía Bắc giáp với
Hà Tĩnh – tại đây có cảng nước sâu Vũng Áng được quy hoạch trở thành một trong
những cảng chính về xuất khẩu dăm gỗ tại Việt Nam. Giống cây bạch đàn lai và keo
lai là những loại gỗ nguyên liệu dùng trong sản xuất dăm giấy đã được trồng và cho
kết quả tốt tại khu vực Quảng Bình, Quảng Trị với năng suất – chất lượng cao, thời
gian đầu tư ngắn. Đây là điều kiện tốt để phát triển vùng nguyên liệu gỗ ổn định để
cung cấp cho nhà máy sản xuất dăm gỗ.
Ngày 04/3/2005, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình đã ký quyết định số
09/2005/QĐ-UB về việc thành lập KCN cảng biển Hòn La (KCN Hòn La). KCN
Hòn La nằm trên tuyến Quốc lộ 1A, 12A, thuộc địa phận xã Quảng Đông, huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách vùng nguyên liệu trung bình khoảng 70km
(tập trung ở các khu vực thuộc huyện Vĩnh Linh – tỉnh Quảng Trị, huyện Lệ Thủy –
tỉnh Quảng Bình và huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh), cách cảng biển Hòn La
(Quảng Bình) 3km về phía Đông và cảng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) 35km về phía
Bắc. Đây là vị trí thuận lợi trong quá trình thu mua nguyên liệu cũng như vận
chuyển sản phẩm đến các cảng biển để xuất khẩu. Đồng thời, UBND tỉnh Quảng
Bình cũng đề ra những chính sách ưu đãi, thu hút vốn đầu tư và xác định KCN Hòn
La là một trong những KCN trọng điểm của tỉnh trong tương lai.
34
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trước đây, vùng nguyên liệu dăm gỗ của khu vực Bắc Trung Bộ tập trung chủ
yếu ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An nhưng từ những năm 2000, các hộ dân và lâm
trường ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị đã được chính sách khuyến khích trồng
rừng nhằm tạo thu nhập và phủ xanh đất trống, đồi trọc. Tại Quảng Bình, công ty
lâm công nghiệp Long Đại – một trong những DN lớn về trồng và khai thác gỗ đã
trồng khoảng 2.500 ha diện tích cây keo lai và được UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch trồng 10.000 ha diện tích cây keo lai. Ở phía Bắc Quảng Trị, các hộ gia đình
và lâm trường đã trồng được 5.500 ha diện tích cây keo lai, tiến tới quy hoạch trồng
tập trung thêm khoảng 5.200 ha.
Mặt khác, tại thời điểm đầu những năm 2000, trên thế giới nhu cầu về nguyên
liệu dăm giấy xuất khẩu đang rất lớn và ngày càng gia tăng, chủ yếu tập trung tại
các thị trường tiêu thụ dăm giấy lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore và Đài Loan.... Sự phát triển kinh tế dẫn đến chất lượng sống của người
dân tại các nước nay tăng cao, từ đó yêu cầu về sử dụng giấy cũng thay đổi, giấy
phải có chất lượng tốt, đẹp và cao cấp hơn. Thêm vào đó, chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương với nhiều quốc gia
là điều kiện tốt để mở rộng thị trường. Giai đoạn này, Việt Nam cũng đang trong
quá trình thương thảo để sớm gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới – WTO.
Trước những điều kiện thuận lợi trên, HĐQT đã quyết định thành lập Công ty
Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Công ty được xây dựng và đi vào
hoạt động từ tháng 01 năm 2005 trên tổng diện tích 6,8 ha.
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
(sau đây gọi là Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Tiếng Anh: Quang Dong Processing Export Forest Products Joint Stock Company
Tên viết tắt: Quang Dong PEFSCO
MST: 3100320143
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 29030000027 - Cấp lần đầu vào
ngày: 10/12/2004, đăng ký thay đổi lần thứ hai vào ngày 09/6/2015
Giấy Chứng nhận đầu tư số: 29221000003 cấp ngày 22/01/2007
35
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn điều lệ: 11 tỷ VNĐ
Cổ đông gồm có:
- Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ với số vốn góp 4,720
tỷ VNĐ tương đương với 944 cổ phần
- Công ty TNHH 1 thành viên Lâm công nghiệp Long Đại với số vốn góp
3,940 tỷ VNĐ tương đương 788 cổ phần
- Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Đường Chín Quảng Trị với số vốn 2,34 tỷ
VNĐ tương đương 468 cổ phần
- Mệnh giá 1 cổ phần = 5.000.000 VNĐ.
Giai đoạn từ 2005 - 2006, tổng diện tích sử dụng sản xuất của công ty ban đầu
là 3,5 ha với 01 nhà xưởng, 01 bãi dăm và 01 hệ thống máy băm dăm cũ của Đài
Loan, máy xúc lật, máy cào dăm vẫn đang thuê ngoài.
Giai đoạn từ 2006 - 2007, Công ty đã đầu tư thêm 01 hệ thống máy băm dăm,
xây dựng thêm tòa nhà hành chính làm việc. Nguồn nguyên liệu chủ yếu giai đoạn
này là rừng trồng và rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Từ năm 2007 đến nay, toàn bộ diện tích 6,8 ha đã được sử dụng hết. Công ty
đã xây dựng thêm một phân xưởng làm việc, đầu tư mua mới 01 máy xúc lật, 01
máy cào dăm, xây dựng thêm căn tin phòng nghỉ cho cán bộ công nhân viên. Vùng
nguyên liệu công ty được mở rộng ra địa bàn tỉnh Quảng Trị và cả ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Hội đồng quản trị:
HĐQT là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đứng đầu HĐQT là chủ tịch
HĐQT sẽ thông qua các quyết định đến hoạt động của Công ty tại các hội nghị thường
kì, hoặc đột xuất. Quyền hạn của HĐQT được quy định tại điều lệ của Công ty.
Giám đốc:
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm có nhiệm vụ quản lý, điều hành các hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về các nhiệm vụ được giao
Bộ máy giúp việc cho ban giám đốc do Giám đốc quyết định và được tuyển
dụng trên cơ sở hợp đồng lao động.
36