1. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG HẬU COVID-19
BS.CK1. TRỊNH DU THẾ
1. Định nghĩa
Hậu COVID-19 (tình trạng bệnh lý sau điều trị COVID-19) là một loạt các hậu quả
sức khỏe thể chất và tinh thần ở BN khỏi COVID-19 kéo dài sau 4 tuần trở lên mà
không giải thích do bệnh lý khác.
Triệu chứng phổ biến là mệt mỏi, khó thở, có cả triệu chứng tâm thần, thậm chí rối
loạn nhận thức. Những triệu chứng này có thể khởi phát sau đợt mắc cấp sau khi
khỏi bệnh hoặc kéo dài dai dẳng từ khi mới mắc.
Hình 1: CT scaner BN mắc hậu COVID-19 sau 3 tháng nhiễm đợt cấp
2. Triệu chứng:
Các triệu chứng dai dẳng được báo cáo phổ biến nhất bao gồm:
2. 1. Khó thở hoặc tăng nỗ lực hô hấp
2. Mệt mỏi
3. Tình trạng giảm thể lực sau
gắng sức *
4. Suy giảm nhận thức
5. Ho
6. Đau ngực
7. Đau đầu
8. Đánh trống ngực và/hoặc nhịp
tim nhanh
9. Đau khớp
10. Đau cơ
11. Dị cảm
12. Đau bụng
13. Bệnh tiêu chảy
14. Mất ngủ và các chứng khó ngủ
khác
15. Sốt
16. Cảm giác lâng lâng
17. Suy giảm chức năng hàng ngày
và khả năng vận động
18. Nỗi đau
19. Phát ban (ví dụ, mày đay)
20. Thay đổi tâm trạng
21. Rối loạn khứu giác hoặc rối loạn
trương lực cơ
22. Chu kỳ kinh nguyệt không đều
* Tình trạng giảm thể lực sau gắng sức (PEM) là tình trạng các triệu chứng trở nên xấu
hơn sau khi gắng sức dù chỉ là nhẹ về thể chất hoặc tinh thần, với các triệu chứng thường
trở nên xấu hơn từ 12 đến 48 giờ sau khi hoạt động và kéo dài trong nhiều ngày hoặc thậm
chí vài tuần.
3. Cận lâm sàng:
Tiếp cận BN mắc hậu COVID-19 cần cho CLS:
Xét nghiệm huyết học: TPTTBM, D-dimer, Fibrinogen, TQ, TCK, Anti-Xa (cần đánh giá
hiệu quả thuốc kháng đông)
Xét nghiệm sinh hóa: Ure, Creatinin, Điện giải đồ, AST, ALT, Albumin, CRP định
lượng, LDH máu
Xét nghiệm vi sinh: test nhanh COVID-19, PCR COVID-19
CĐHA: XQ ngực (khuyến cáo thực hiện tuần thứ 12 sau mắc đợt cấp, Ctscan ngực (khi
cần đánh giá tổn thương), siêu âm doppler mạch máu chi dưới, siêu âm doppler tim, siêu âm
doppler mạch cảnh, điện tâm đồ, Ctscan sọ não nếu nghi ngờ đột quỵ hậu COVID-19.
3. Đánh giá chức năng hô hấp: hô hấp ký, phế dung ký
Đánh giá chức năng tim: điện tâm đồ gắng sức
4. Chẩn đoán:
Mã ICD-10: U09: Tình trạng bệnh lý sau điều trị COVID-19 (Quyết định số 98/QĐ-BYT
ngày 14-01-2022)
Chẩn đoán xác định hậu COVID-19
Dựa trên tiền sử mắc hoặc nghi mắc COVID-19 trước đây, BN khỏi COVID-19 và có
hậu quả sức khỏe thể chất và tinh thần kéo dài sau 4 tuần trở lên mà không giải thích do
bệnh lý khác, bao gồm cả những bệnh nhân ban đầu nhẹ hoặc không có triệu chứng.
Cần phân biệt với đợt cấp do tái nhiễm.
Triệu chứng lâm sàng dai dẳng tồn tải từ 4 tuần trở lên, kể cả các rối loạn tâm thần.
Cận lâm sàng: hình ảnh kính mờ trên Ctscan, XQ ngực, hoặc xơ phổi trước đó chưa ghi
nhận.
Chẩn đoán biến chứng đi kèm:
• Di chứng phổi
• Di chứng huyết học
• Di chứng tim mạch
• Di chứng tâm thần kinh
• Di chứng thận
• Di chứng nội tiết
• Di chứng tiêu hóa và gan mật
Chẩn đoán phân biệt: Đợt cấp do tái nhiễm, Xơ phổi vô căn, lao phổi/ BN đã mắc
COVID-19, Rối loạn đông cầm máu sau nhiễm trùng huyết…
4. 5. Mục tiêu quản lý điều trị
• Tối ưu hóa chức năng và chất lượng cuộc sống với sự tham vấn của các bác sĩ
chuyên khoa thích hợp: BS chuyên khoa hô hấp, BS chuyên khoa huyết học, BS chuyên
khoa tâm thần, BS phục hồi chức năng…
• Kế hoạch quản lý toàn diện dựa trên các triệu chứng biểu hiện của bệnh nhân, các
tình trạng bệnh lý và tâm thần cơ bản, các tình huống cá nhân và xã hội, và mục tiêu điều trị
của họ.
• Tiếp cận lấy bệnh nhân làm trung tâm để tối ưu hóa chất lượng cuộc sống và chức
năng.
6. Phương pháp điều trị:
6.1. Không dùng thuốc
• Kế hoạch phục hồi chức năng toàn diện: các bài tập thở để cải thiện các triệu chứng
khó thở, liệu pháp vật lý trị liệu, liệu pháp ngôn ngữ và ngôn ngữ, liệu pháp hướng nghiệp,
cũng như phục hồi chức năng thần kinh cho các triệu chứng nhận thức
• Phục hồi thể chất có thể được chỉ định cho một số bệnh nhân (ví dụ, những người bị
suy nhược sau gắng sức); tham vấn với bác sĩ vật lý trị liệu để bắt đầu tập thể dục thận trọng
và các khuyến nghị về nhịp độ có thể hữu ích
• Tối ưu hóa việc quản lý các tình trạng y tế cơ bản có thể bao gồm tư vấn về các
thành phần lối sống như dinh dưỡng, giấc ngủ và giảm căng thẳng
• Ghi chép lại những thay đổi về tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của triệu
chứng, đặc biệt là liên quan đến các yếu tố kích thích tiềm ẩn như gắng sức (thể chất và
nhận thức), thực phẩm, kinh nguyệt và phương pháp điều trị hoặc thuốc.
6.2. Điều trị thuốc
Vaccine
Tiêm vắc-xin COVID-19 nên được cung cấp cho tất cả những người không có chống chỉ
định, bất kể tiền sử nhiễm SARS-CoV-2. Mặc dù các báo cáo giai thoại chỉ ra rằng một số
bệnh nhân mắc các tình trạng hậu COVID-19 đã cải thiện các triệu chứng của họ sau khi
tiêm chủng COVID-19, nghiên cứu vẫn đang tiếp tục để xác định mức độ ảnh hưởng này,
nếu được xác minh. (53) Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng nên nhấn mạnh tầm quan
5. trọng của việc tiêm vắc xin phòng bệnh cúm hàng năm cho tất cả những người từ ≥6 tháng
tuổi, bao gồm cả những bệnh nhân có tiền sử COVID-19.
Kháng đông:
• BN có yếu tố tăng đông hậu COVID-19 có thể gợi ý bằng XN D-Dimer >1000 ng/L.
• Hoặc BN có bằng chứng huyết khối bằng chẩn đoán hình ảnh: điều trị chống đông từ
3 – 6 tháng.
• Ưu tiên chọn kháng đông đường uống (NOACs) trong điều trị VTE, rung nhĩ không
do van tim cơ học: Dabigatran, Rivaroxaban, Apixaban…
• Liều: Dabigatran 150mg x 2 lần/ ngày, nếu suy thận eGFR<50 giảm liều 110mg-
150mg/ ngày. Rivaroxaban 20mg 1 lần/ ngày. Ưu điểm: An toàn cao, không cần XN theo
dõi trừ khi có chỉ định cần đánh giá hiệu quả. Dabigatran có antidote, an toàn cho BN cần
phẫu thuật.
• Tương tác thuốc: thận tronjng phối hợp thuốc với ketoconazol đường uống,
itraconazol, cyclosporin, tacrolimus và dronedaron. Cần thận trọng khi phối hợp với các
chất ức chế mạnh P-gp khác như amiodaron, quinidin, verapamil, hoặc clarithromycin.
• Aspirin sử dụng nếu BN có chỉ định trước đó: đột quỵ não, phòng ngừa đột quỵ não
tái phát liều 81mg/ ngày.
• Kháng vitamin K: dùng BN rung nhĩ có van tim cơ học. Mục tiêu INR 2-3. Nhược
điểm khó chỉnh liều.
Lưu đồ chuyển đổi các thuốc kháng đông:
6. Hình 2: Lưu đồ chuyển đổi các thuốc kháng đông
Liệu pháp kháng xơ để ngăn ngừa xơ phổi hậu COVID-19
• Một số thuốc có thể được kê đơn, tuy nhiên bằng chứng còn thấp
➢ Colcichin 1mg/ ngày
➢ Acetylcystein 400mg-1,8g/ ngày
• Các thuốc chống xơ đặc hiệu khác đang trong pha thử nghiệm.
Thuốc điều trị rối loạn tâm thần
Các thuốc có thể sử dụng:
• Rối loạn lưỡng cực, hành vi: Risperidon 1mg liều 2 – 3 viên / ngày
• Trầm cảm, lo âu: Fluoxetin 20mg liều1 viên/ ngày hoặc Paroxetin 10 – 20 mg/ ngày
• Mất ngủ, khó vào giấc ngủ: Zopiclon 7,5mg 1v/ ngày, không dùng kéo dài quá 4 tuần.
Diazepam 5mg 1 – 3 viên/ ngày.
• Phối hợp thuốc nếu BN có nhiều vấn đề tâm thần.
Thuốc điều trị nhịp nhanh
• Diltiazen 60mg 1 – 4 viên/ ngày, liều thấp tăng dần
• Ức chế beta chọn lọc (bisoprolol, nebivolol…) nếu không có chỉ định, liều thấp tăng
dần.
Ghép phổi
• Khi chức năng phổi suy giảm nghiêm trọng, thất bại điều trị bảo tồn.
7. • Hội chẩn BS chuyên khoa ngoại lồng ngực ghép tạng, BS chuyên khoa hô hấp đánh
giá chức năng hô hấp.
Điều trị bệnh kèm theo, biến chứng
• Tùy thuộc tình huống lâm sàng cụ thể, phác đồ điều trị phụ thuộc chẩn đoán bệnh
kèm theo: viêm phổi do vi khuẩn, nhiễm nấm, đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng
huyết do bội nhiễm, rối loạn tâm thần kinh…
• Cần hội chẩn và điều trị liên chuyên khoa.
• Chú ý tương tác thuốc, cần tham khảo ý kiến Dược sĩ lâm sàng.
7. Kết luận:
Với quy mô toàn cầu của đại dịch COVID-19, rõ ràng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho
bệnh nhân bị di chứng của COVID-19 sẽ tiếp tục tăng trong tương lai gần. Để vượt qua
thách thức này đòi hỏi phải khai thác cơ sở hạ tầng dành cho bệnh nhân ngoại trú hiện có,
phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe có thể mở rộng và tích hợp giữa các ngành để cải
thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của những người sống sót hậu COVID-19 trong dài hạn.
8. BN có triệu chứng dai dẳng sau đợt mắc
COVID-19 xác định hoặc nghi ngời
Triệu chứng tổn thương thể chất hoặc tâm
thần kéo dài >4 tuần
BN mắc hội chứng Hậu COVID-19
TPTTBM, D-dimer, Fibrinogen, TQ, TCK, Anti-Xa
(cần đánh giá hiệu quả thuốc kháng đông)
Hỏi kỹ bệnh sử, tiền sử bệnh lý
Khám và đánh giá tổng quan từ thể chất
đến tâm thần, hạn chế xã hội
Hô hấp ký, phế dung ký, điện tâm đồ gắng sức, các CLS
nếu có bệnh kèm
Ure, Creatinin, Điện giải đồ, AST, ALT, Albumin,
CRP định lượng, LDH máu, Glucose máu, HBA1C (có
ĐTĐ 2)
XQ ngực (khuyến cáo thực hiện tuần thứ 12 sau mắc
đợt cấp, Ctscan ngực (khi cần đánh giá tổn thương), siêu
âm doppler mạch máu chi dưới, siêu âm doppler tim,
Ctscan sọ
Tham khảo ý kiến BS Chuyên khoa BN có
nhiều vấn đề sức khỏe
Di chứng phổi
Di chứng huyết học
Di chứng tim mạch
Di chứng tâm thần kinh
Di chứng thận, tiêu hóa…
Di chứng nội tiết
Chẩn đoán bệnh đồng mắc
Tim mạch
Đái tháo đường
Đột quỵ não
Suy dinh dưỡng..
Vật lý trị liệu hô hấp
Phục hồi chức năng toàn diện
Liệu pháp ngôn ngữ, nghề
nghiệp
Dinh dưỡng
Thuốc chống đông
Thuốc kháng xơ
Thuốc kháng viêm
Điều trị bệnh mắc kèm:
đái tháo đường, bệnh mạch
vành, tăng huyết áp, suy
tim, đột quỵ não..
9. Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2022), Quyết định: Về việc ban hành Danh mục bổ sung một số mã ICD-10
liên quan đến COVID-19 theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới, Hà Nội.
2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2022) Evaluating and Caring for
Patients with Post-COVID Conditions: Interim Guidance;
https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/long-term-effects/index.html
3. Chevinsky JR, Tao G, Lavery AM, et al. Late conditions diagnosed 1-4 months
following an initial COVID-19 encounter: a matched cohort study using inpatient and
outpatient administrative data - United States, March 1-June 30, 2020. Clin Infect Dis. 2021
Apr 28. doi: 10.1093/cid/ciab338external icon
4. Havervall S, Rosell A, Phillipson M, Mangsbo SM, Nilsson P, Hober S, Thålin C.
Symptoms and Functional Impairment Assessed 8 Months After Mild COVID-19 Among
Health Care Workers. JAMA. 2021 Apr 7. doi:10.1001/jama.2021.5612external icon
5. Huang Y, Pinto MD, Borelli JL, et al. COVID Symptoms, Symptom Clusters, and
Predictors for Becoming a Long-Hauler: Looking for Clarity in the Haze of the Pandemic.
medRxiv. 2021 Mar 5. doi: 10.1101/2021.03.03.21252086external icon
6. Nalbandian A, Sehgal K, Gupta A, Madhavan MV, et al. Post-acute COVID-19
syndrome. Nat Med. 2021 Apr;27(4):601-615. doi:10.1038/s41591-021-01283-zexternal
icon
7. Office of National Statistics. Prevalence of ongoing symptoms following coronavirus
(COVID-19) infection in the UK: 1 April 2021. Accessed at:
https://www.ons.gov.uk/peoplepopulationandcommunity/healthandsocialcare/conditionsand
diseases/bulletins/prevalenceofongoingsymptomsfollowingcoronaviruscovid19infectioninth
euk/1april2021external icon
8. Policy Brief 39 – In the Wake of the Pandemic Preparing for Long COVID.
Accessed at: https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/339629/Policy-brief-39-1997-
8073-eng.pdfpdf iconexternal icon.