Course : Introduction to Big Data with Apache Spark : http://ouo.io/Mqc8L5
Course : Spark Fundamentals I : http://ouo.io/eiuoV
Course : Functional Programming Principles in Scala : http://ouo.io/rh4vv
Pdfbài 5 bảo trì và tối ưu windows bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vnMasterCode.vn
Đưa ra kế hoạch bảo trì phòng ngừa Rà soát các thiết lập Windows trọng yếu Làm sạch ổ cứng Chống phân mảnh ổ đĩa Kiểm tra lỗi ổ cứng Rà soát các chương trình khởi động và dịch vụ Tiến hành các thủ tục sao lưu Lập kế hoạch khắc phục thảm họa Sao lưu dữ liệu người dùng / toàn bộ ổ cứng Tối ưu Windows Các công cụ tối ưu: Task Manager, MSConfig, Services Console, Computer Management Cải thiện hiệu năng Windows Đưa ra kế hoạch bảo trì phòng ngừa Rà soát các thiết lập Windows trọng yếu Làm sạch ổ cứng Chống phân mảnh ổ đĩa Kiểm tra lỗi ổ cứng Rà soát các chương trình khởi động và dịch vụ Tiến hành các thủ tục sao lưu Lập kế hoạch khắc phục thảm họa Sao lưu dữ liệu người dùng / toàn bộ ổ cứng Tối ưu Windows Các công cụ tối ưu: Task Manager, MSConfig, Services Console, Computer Management Cải thiện hiệu năng Windows
Course : Introduction to Big Data with Apache Spark : http://ouo.io/Mqc8L5
Course : Spark Fundamentals I : http://ouo.io/eiuoV
Course : Functional Programming Principles in Scala : http://ouo.io/rh4vv
Pdfbài 5 bảo trì và tối ưu windows bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vnMasterCode.vn
Đưa ra kế hoạch bảo trì phòng ngừa Rà soát các thiết lập Windows trọng yếu Làm sạch ổ cứng Chống phân mảnh ổ đĩa Kiểm tra lỗi ổ cứng Rà soát các chương trình khởi động và dịch vụ Tiến hành các thủ tục sao lưu Lập kế hoạch khắc phục thảm họa Sao lưu dữ liệu người dùng / toàn bộ ổ cứng Tối ưu Windows Các công cụ tối ưu: Task Manager, MSConfig, Services Console, Computer Management Cải thiện hiệu năng Windows Đưa ra kế hoạch bảo trì phòng ngừa Rà soát các thiết lập Windows trọng yếu Làm sạch ổ cứng Chống phân mảnh ổ đĩa Kiểm tra lỗi ổ cứng Rà soát các chương trình khởi động và dịch vụ Tiến hành các thủ tục sao lưu Lập kế hoạch khắc phục thảm họa Sao lưu dữ liệu người dùng / toàn bộ ổ cứng Tối ưu Windows Các công cụ tối ưu: Task Manager, MSConfig, Services Console, Computer Management Cải thiện hiệu năng Windows
Slideshow - Tạo và quản lý người dùng, phân quyền trong ubuntu - 10b4 FithouTú Cao
Slide báo cáo tạo và quản trị người dùng trong ubuntu (linux). Hướng dẫn chmod, chown....
Nhóm 10b4- Fithou
Tải về tài liệu đầy đủ tại: http://tuoitredonganh.vn/diendan/threads/tai-lieu-huong-dan-quan-ly-user-phan-quyen-trong-ubuntu-linux-10b4-fithou-64854/
Slideshow - Tạo và quản lý người dùng, phân quyền trong ubuntu - 10b4 FithouTú Cao
Slide báo cáo tạo và quản trị người dùng trong ubuntu (linux). Hướng dẫn chmod, chown....
Nhóm 10b4- Fithou
Tải về tài liệu đầy đủ tại: http://tuoitredonganh.vn/diendan/threads/tai-lieu-huong-dan-quan-ly-user-phan-quyen-trong-ubuntu-linux-10b4-fithou-64854/
The document provides instructions for installing CloudLinux, CageFS, MySQL Governor, and PHP Selector on a server. It describes downloading and running scripts to install each component along with its requirements and configuration options for different control panels. Key steps include executing a cldeploy script to install CloudLinux, running yum commands to install CageFS and MySQL Governor, and enabling the 'Select PHP Version' feature in cPanel/WHM for PHP Selector.
Triển khai vpn client to site qua router gponlaonap166
The document discusses configuring a remote access VPN behind a NAT router. It provides configuration details for an ASA firewall and NAT router to establish a VPN tunnel. Users can connect directly to the ASA or through the NAT router from the internet. The ASA is configured for NAT, cryptography, VPN groups, and interfaces. Show commands confirm successful VPN connections from both internal and external networks through the NAT router.
được nhiều cơ sở nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm. Một vấn đề đặt ra trong
quá trình mô phỏng các bài toán lớn là cần có tốc độ tính toán cao và bộ nhớ truy cập nhanh
đủ lớn. Hệ điều hành (HĐH) Windows có giao diện quen thuộc, dễ sử dụng nhưng lại hạn chế
về tốc độ tính toán và bộ nhớ truy cập nhanh (ngoài RAM). Hệ điều hành Linux có mã nguồn
mở, được phát triển chủ yếu để phục vụ giáo dục và các phòng thí nghiệm khắc phục được
yếu điểm này của Windows. Hơn nữa, Linux còn cung cấp môi trường cho phép tính toán
song song. Một bài toán lớn có thể chia cho nhiều máy cùng tính. Kỹ thuật tính toán song
song được thực hiện trên môi trường PVM hoặc MPI. Vì vậy, để thực hiện tốt các bài toán mô
phỏng các phòng thí nghiệm thường sử dụng HĐH Linux khi tính toán và HĐH Windows trợ
giúp xử lý số liệu và trình bày kết quả dưới dạng bài báo.
Từ nhu cầu này, nhóm mô phỏng thuộc Khoa Điện tử, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vinh đã
triển khai xây dựng mạng máy tính gồm 10 máy PC. Các máy được nối với nhau thành một
mạng cục bộ (LAN), theo mô hình hình sao thông qua một Hub. Hai hệ điều hành Windows
và Linux được cài cho tất cả các máy. Tiếp theo là cài đặt mạng: địa chỉ IP, tên miền, tên máy
và cấu hình cho dịch vụ Hệ thống file mạng (NFS), Hệ thống thông tin mạng (NIS). Khởi tạo
môi trường làm việc bao gồm môi trường lập trình C trong Linux và hệ soạn thảo MC. Sau
khi thiết lập hệ thống hoàn thành, việc thử nghiệm và triển khai nghiên cứu được thực hiện.
The document provides instructions for using EXPRESSSCOPE Engine 3 to remotely manage NEC Express5800 host systems, including configuring the host system and management PC network settings, using the remote management web interface to monitor systems and configure settings, and using command line commands to control the host system and view logs.
Yêu cầu: Hai server cấu hình Active - Active và sử dụng chung một Disk_Cluster (Trên SAN STORAGE) hay nói cách khác là 2 Server sẽ sử dụng chung một ổ trên SAN STORAGE để ghi dữ liệu vào đó.
(Bình thường nếu theo cơ chế Cluster thì trong tại một thời điểm thì chỉ có một Server được phép truy cập vào vùng Disk đó để ghi dữ liệu và Server còn lại chỉ dự phòng không được phép truy cập vào vùng disk đó, khi server chính bị sự cố thì
Server dự phòng mới được truy cập.
Sau đây mình sẽ hướng dẫn bạn cấu hình Cluster File System theo mô hình Acitve/Active để cho 2 Server cùng truy cập cùng một lúc để lưu và đọc dữ liệu như một ổ Share bình thường.
The document contains code for a programming system menu program in Vietnamese. It defines data segments for storing menu text and prompts for 20 exercises. It displays a main menu, gets a numeric key input from the user, and branches to the corresponding exercise code section to display prompts and get/display additional input. The exercises include getting single character input and output, string input/output, arithmetic operations, and other basic programming tasks.
How to backup active directory domain services database in windows server 201...laonap166
The document discusses how to backup the Active Directory Domain Services (AD DS) database in Windows Server 2012 R2. It describes backing up the AD DS database and system state using either the Windows Server Backup graphical user interface (GUI), the Wbadmin.exe command-line tool, or PowerShell. The backup captures important AD DS components like the Ntds.dit file, SYSVOL folder, registry hives, and certificate services database to ensure they can be restored in the event of data loss or corruption.
Dns backup and recovery in windows server 2012 r2laonap166
This document provides steps for backing up and restoring a DNS zone using DNSCMD and the DNS Manager in Windows Server 2012 R2. It outlines backing up the msserverpro.com zone and related Active Directory integrated zone to files. It then shows deleting the zones to simulate disaster recovery and restoring the zones from the backup files using DNSCMD. The restored zone is then changed to be stored in Active Directory and have secure dynamic updates enabled.
Part 19 install windows - sysprep -www.key4_vip.info
1. “Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học”
CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT
Part 19 - Install Windows - Sysprep
Trong bài này tôi chỉ đề cập đến việc cài các hệ điều hành mới như Windows Server 2008 & Windows Vista mà thôi các
hệ điều hành còn lại như XP, Server 2003 sẽ không đề cập đến, nếu muốn tham khảo bạn có thể lên website của
chúng tôi tại http://www.kythuatvien.com để xem bài hướng dẫn.
Windows Vista
Hệ điều hành Windows Vista hỗ trợ 2 chuẩn là 32bit và 64bit , tuỳ theo cấu hình phần cứng của mình mà bạn chọn
gói cài đặt cho phù hợp, khuyến cáo là nên cài bản 64bit
Đầu tiên bạn đưa đĩa CD Windows Vista vào boot lên như các hệ điều hành khác
Chờ cho Windows loading files...
1 of 30
3. Tiếp tục chờ cho Windows load đến màn hình Select the opera system you want to install thì chọn bản tương thích
với hệ thống để cài đặt. Sau đó nhấp Next
3 of 30
4. Click chọn I accept the license terms để đồng ý thoả thuận bản quyền với Microsoft à chọn Next
4 of 30
5. Nếu hệ thống bạn đã có sẵn hệ điều hành nào khác và muốn nâng cấp nó lên thành Vista thì chọn mục Upgrade,
trong ví dụ này máy tôi chưa cài gì cả nên tôi chọn Custom
5 of 30
6. Windows sẽ tự detect hệ thống và hiển thị cho ta thấy các ổ cứng có trên máy, trong bài máy tôi chỉ gắn 1 ổ cứng duy
nhất với dung lượng là 64Gb
6 of 30
7. Do ổ cứng tôi chưa định dạng gì nên tôi chọn New để tạo Partition
7 of 30
8. Ở đây tôi tạm chia ổ cứng mình thành 2 Partition với ổ System là 40Gb phần còn lại để chứa Data
8 of 30
9. Sau đó click chọn vào ổ cần cài đặt Windows (trong bài là Disk 0 Partition 1) Chọn Next
9 of 30
10. Windows sẽ tiến hành định dạng ổ cứng và copy các tập tin cần thiết cho hệ thống và sẽ tự khởi động lại máy
10 of 30
11. Windows Server 2008
Các bạn đã cài windows server 2k3 thì khi qua cài win 2k8 này sẽ có một sự khác biệt về giao diện , bên win 2k8 này
giao diện trong cài đặt trông thân thiện hơn bên 2k3 , và nó cũng khá giống các bước cài đặt Vista
Đầu tiên là bạn cho đĩa 2k8 vào và cho boot từ first CD.
Sau đó sẽ ra giao diện như sau
11 of 30
12. Tiếp theo bạn chọn ngôn ngữ cho phù hợp và chọn next , tiếp theo là sẽ xuất hiện như hình vẽ sau
Bạn chọn Install now -->
tiếp theo là bạn nhập CDkey vào , sau khi nhập xong bạn click next
12 of 30
13. Sau đó bạn chọn cấu hình phiên bản cần cài đặt vào trong máy
Nếu bạn chọn full thì nó sẽ cài đặt cho bạn nhiêu các ứng dụng cũng như sevice của win 2k8 , nếu bạn chọn server
core thì nó hoàn toàn gần như là chưa có gì , lúc này nó chạy rất nhẹ , nếu cần gì thì bạn cài đặt vào sau.
13 of 30
15. Chọn tiếp custom như hình minh hoạ
Sau đó bạn chọn partition cần cài lên --> next
15 of 30
16. Sau đó là quá trình cài đặt của hệ điều hành.Sau khi cài xong thì sẽ tự động restart lại máy
Sau khi cài đặt xong thì nó xuất hiện ra cho bạn một giao diện như hình bên dưới.
16 of 30
17. Bạn log vào bằng account Administrator , lúc này nó sẽ yêu cầu bạn phải đổi pass cho administrator trong lần
đăng nhập đầu tiên này. Lưu ý là pasword phải là chuỗi ký tự bao gồm chữ Hoa + chữ thường + số hoặc ký tự đặc biệt
Sau khi đổi xong thì bạn nhấn OK và nhập lại username và pass của administrator.
17 of 30
18. Lần đầu tiên đăng nhập thì nó có một cửa sổ manager cũng khá giống win 2k3
và giao diện của nó như hình bên dưới
18 of 30
19. Sử dụng Sysprep trong Windows 2003
Thông thường để cài đặt Windows cho một máy ta phải làm công việc rất nhàm chán & tốn nhiều thời gian là đưa CD
vào và tiến hành cài đặt, nhưng với một mạng máy tính hàng trăm máy thì cách làm thủ công trên rất cực nhọc &
không hiệu quả một chút nào. Chính vì thế Windows đã tích hợp cho bạn một công cụ đó là sysprep giúp ta giải quyết
khó khăn trên nhằm giải quyết công việc một cách công nghiệp nhất.
Sysprep có hai nhiệm vụ chính:
- Sysprep thực chất là một chương trình giúp ta tạo Answer file mà trong quá trình cài đặt Windows thường xuyên
hỏi
- Sysprep sẽ xóa trắng SID của máy ra và tự gán một SID mới sao cho mỗi máy trong mạng là hoàn toàn độc lập với
nhau, lợi ích công việc này thực sự không thấy rõ khi ta sử dụng mạng WORKGROUP nhưng khi Join lên Domain thì
lại khác vì Windows chỉ nhận dạng các user thông qua SID này mà thôi.
Để chạy Sysprep bạn vào thư mục SupportTools trong CD Windows Server 2003
19 of 30
20. Sau đó tiến hành giải nén file DEPLOY.CAB ra, trong ví dụ này tôi giải nén nó ra tại C:sysprep
Sau đó click chọn file setupmgr.exe để kích hoạt Sysprep chọn tiến Create new và Next
20 of 30
21. Chọn Sysprep setup và chọn Next
Chọn hệ điều hành tương ứng mà bạn muốn thiết lập
Chọn tiến Yes, fully automate the installation để Windows tiến hành cài đặt tự động
21 of 30
23. Và cuối cùng Windows sẽ tự tạo một file mang tên sysprep.inf tại thư mục đặt Sysprep mà ta tạo lúc nãy, đây chính
là file Answer
File sysprep.inf
23 of 30
24. Sau đó bạn kích hoạt file sysprep.exe, chọn mục Shutdown mode là Shut down và click chọn Factory
Lúc này Windows sẽ tiến hành Shut down máy, và bạn tạo ngay file ghost cho Windows này sau đó đem ghost sang các
máy khác
24 of 30
25. Lúc đó tại các máy khác sau khi ghost hoàn tất bạn khởi động vào Windows, lúc này Windows sẽ tiến hành chạy
Sysprep cho máy đó một cách tự động bạn chỉ việc chờ cho nó tự khởi động lại là đã hoàn tất một máy
Sử dụng Sysprep trong Windows Vista
Sysprep là viết tắt của System Preparation, đây là một công cụ cho phép bạn sử dụng đồng thời với các công cụ triển khai khác với
những mục đích khác. Các mục đích này có thể gồm:
• Tạo cài đặt Windows bằng cách remove các thông tin cụ thể về máy như (SID), nội dung của các bản ghi sự kiện, các điểm khôi phục
hệ thống, driver Plug and Play đã được cài đặt,… để sau đó có thể triển khai cài đặt cho máy tính khác, sử dụng các công cụ ảnh hóa
(imaging) giống như ImageX để capture image của máy đã được tạo trước và sau đó áp dụng image này cho các máy khác.
• Khởi động cài đặt Windows trong chế độ kiểm định (audit) để bạn có thể tùy chỉnh cài đặt bằng cách thêm vào các driver thiết bị bổ
sung và cài đặt các ứng dụng bổ sung trên nó, sau đó test cài đặt của bạn để bảo đảm nó được tùy chỉnh đúng với người dùng được dự
định.
• Chuẩn bị cài đặt Windows để cung cấp cho người dùng hoặc khách hàng bằng cách chạy Windows Welcome khi người dùng hoặc
khách hàng khởi động máy tính lần đầu.
• Truyền tải cài đặt Windows đang có trên máy tính cũ của bạn sang một máy tính mới.
Chạy Sysprep
Sysprep có thể được chạy bằng cách sử dụng ba phương pháp khác nhau:
Từ tiện ích dòng lệnh
Từ UI (giao diện người dùng)
Từ file answer
Để chạy Sysprep từ dòng lệnh, hãy mở nhắc lệnh admin-level bằng cách nhấn phím Windows Key+R, đánh cmd và kích OK. Sau đó
đánh cd sysprep để thay đổi thành thư mục %SYSTEMROOT%system32sysprep, sau đó đánh tiếp sysprep và theo sau là một hoặc
nhiều tham số lệnh được liệt kê trong bảng 1 bên dưới.
Tham số Chỉ dẫn
/audit
Buộc máy tính phải khởi động trong chế độ audit ở thời điểm kế tiếp nếu bạn khởi động nó. Thêm
vào đó, nếu một file answer hiện đang được sử dụng với Sysprep thì các thiết lập đã được cấu
hình cho auditSystem passes và auditUser passes sẽ được xử lý.
25 of 30
26. /oobe
Buộc máy tính khởi chạy Windows Welcome ở thời điểm kế tiếp nếu bạn khởi động nó. Thêm vào
đó, nếu một file answer hiện đang được sử dụng với Sysprep thì các thiết lập đã được cấu hình
cho oobeSystem pass sẽ được xử lý trước khi Windows Welcome bắt đầu.
/generalize
Remove tất cả các thông tin cụ thể của máy tính ra khỏi hệ thống của bạn để chuẩn bị cài đặt
Windows cho triển khai vào một máy tính khác bằng các công cụ ảnh hóa đĩa như ImageX.
/shutdown Buộc máy tính shut down khi Sysprep kết thúc.
/reboot Buộc máy tính khởi động lại khi Sysprep kết thúc.
/unattend:answerfile
Áp dụng các thiết lập đã được cấu hình trong file answer đã được chỉ định khi Sysprep chạy. Chỉ
có các thiết lập đã được chỉ định trong các pass: oobeSystem, auditSystem và auditUser mới có
thể được áp dụng trong suốt quá trình Sysprep.
/quiet
Chặn sự hiển thị các thông báo xác nhận trên màn hình. Sử dụng tham số này khi tự động hóa
hoạt động của Sysprep bằng cách sử dụng tham số /unattend.
/quit Đơn giản chỉ thoát sau khi Sysprep chạy nghĩa là không shutdown hay reboot.
Bảng 1: Các tham số dòng lệnh để chạy Sysprep
Để chạy Sysprep từ UI, hãy mở nhắc lệnh admin-level như đã được mô tả ở trên, thay đổi thư mục %SYSTEMROOT%system32
sysprep, sau đó đánh sysprep mà không có các tham số dòng lệnh nào. Thao tác này sẽ mở cửa sổ System Preparation Tool
Kết hợp các tùy chọn bạn có thể chọn từ UI tương ứng với các tùy chọn dòng lệnh như dưới đây:
(oobe OR audit) [REQUIRED] AND generalize [OPTIONAL] AND (shutdown OR reboot OR quit) [REQUIRED]
Cách tốt nhất trong việc học cách Sysprep làm việc như thế nào là hãy thử sử dụng nó. Các phần tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu một
số ví dụ để các bạn tìm hiểu được dễ dàng hơn.
Ví dụ 1: Tạo hệ thống và sau đó khởi động lại trong Windows Welcome
Thể hiện các lựa chọn của UI cho kịch bản này
26 of 30
27. Nếu sử dụng dòng lệnh thì lệnh sẽ tương đương như dưới đây:
sysprep /generalize /oobe /reboot
Đây là những gì xảy ra khi bạn chạy lệnh Sysprep ở trên trong cài đặt của Windows Vista. Đầu tiên, một hộp trạng thái sẽ xuất hiện chỉ
thị rằng Sysprep đã bắt đầu thực hiện công việc của nó:
Sau đó hệ thống sẽ khởi động lại một vài lần trong khi Sysprep vẫn tiếp tục công việc:
Khi Sysprep kết thúc thì Windows Welcome (Machine OOBE) sẽ bắt đầu:
27 of 30
28. Lúc này, các màn hình khác nhau của Windows Welcome sẽ được hiển thị theo thứ tự sau (giả dụ bạn đang sử dụng phương tiện có
đăng ký bản quyền như Windows Vista Enterprise):
1. Chỉ định các thiết lập vùng, thời gian và keyboard layout
2. Chấp nhận EULA
3. Đánh tên người dùng, mật khẩu và chọn một ảnh cho người dùng
4. Đánh tên máy tính và chọn background cho desktop
5. Chỉ định các thiết lập nâng cấp tự động
6. Chỉ định các thiết lập ngày và giờ
7. Chỉ định vị trí (nhà, nơi làm việc hoặc địa điểm công cộng)
8. Kích Start để hoàn tất quá trình Windows Welcome
Ví dụ 2: Tạo một hệ thống và sau đó khởi động lại trong chế độ Audit
Thể hiện các lựa chọn UI cho kịch bản này:
28 of 30
29. Lệnh tương ứng trong dòng lệnh là:
sysprep /audit /generalize /reboot
Đây là những gì xảy ra khi bạn chạy lệnh Sysprep trên cài đặt Windows Vista. Đầu tiên, Sysprep thực hiện magic của nó (xem trong
hình 3, 4, 5 ở trên). Sau đó Windows sẽ bắt đầu tạo desktop cho tài khoản Administrator kèm theo:
Sau đó bạn sẽ tự động đăng nhập với tư cách là Administrator (mặc dù tài khoản Administrator đi kèm này bị vô hiệu hóa – nhớ rằng,
đây là chế độ Audit chứ không phải chế độ thông thường của Windows) và Sysprep UI được hiển thị lại:
29 of 30
30. Sysprep UI được hiển thị lại như để nhắc nhở rằng bạn phải chạy Sysprep thêm một lần nữa khi bạn đã hoàn tất các tùy chỉnh trong
suốt chế độ Audit. Bạn có thể chạy Sysprep lần cuối cùng này từ UI hoặc bằng cách chạy sysprep /oobe /shutdown từ dòng lệnh.
Việc chạy lần cuối cùng này đối với Sysprep rất cần thiết để khi người dùng nhận máy tính và chạy nó lần đầu tiên thì Windows
Welcome (Machine OOBE) sẽ chạy để người dùng có thể thiết lập máy tính của họ được đúng cách.
Rõ ràng đó là một kiểu kịch bản mà bạn cần phải có nếu bạn là một OEM chuyên cung cấp các máy tính Windows Vista cho khách hàng
trong các môi trường doanh nghiệp, ở đây bạn có thể sẽ muốn tự động hóa quá trình Windows Welcome bằng cách sử dụng các file
answer, và đó là những gì chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn trong bài tiếp theo của loạt này: Sử dụng Windows SIM để tạo các file
answer triển khai Vista.
OK mình vừa giới thiệu xong phần Install Windows, Sysprep trong 70-290, 70-620 của MCSA.
Công ty TNHH đầu tư phát triển tin học GC Com
Chuyên trang kỹ thuật máy vi tính cho kỹ thuật viên tin học
Điện thoại: (073) - 3.511.373 - 6.274.294
Website: http://www.gccom.net
30 of 30