Cấu hình raid trong mainboard intel s3000 sah series
1. Cấu hình RAID trong mainboard Intel S3000SAH series
RAID: Cấu hình RAID Các mainboard chipset server 3000 có hai kiểu cấu hình RAID đó là LSI
hỗ trợ RAID 0, 1, 10 và Intel Matrix Storage hỗ trợ RAID 0, 1, 10 và 5.
Trong mainboard Intel S3000SAH series
1. RAID 0 :1 đến 4 HDD
2. RAID 5 :3 đến 4 HDD
3. RAID 1 : 2 HDD
4. RAID 10: 4 HDD
Vào CMOS trong phần IDE configure đổi configure SATA as <IDE> sang RAID, ở dưới sẽ cho ta
chọn kiểu raid nào LSI hoặc Intel Matrix Storage
Khởi động lại máy nhấn Ctrl + E nếu dùng LSI hoặc Crtl +I nếu dùng Intel Matrix Storage
Màn hình của Intel Matrix Storage
Chọn Create RAID Volume để khởi tạo RAID
• Volume Name : hệ điều hành sẽ truy cập vào RAID thông qua tên này .
2. • RAID Level : kiểu RAID mà bạn muốn , RAID0 , RAID1 , hoặc những kiểu RAID
khác phụ thuộc vào Chip điều khiển RAID và số lượng HDD dùng để RAID.
• Disks : chọn những đĩa mà bạn muốn trong mảng RAID
• Strip size : kích thước của mẩu dữ liệu mà hệ thống RAID sẽ sử dụng . Nếu bạn
không thạo lắm thì nên để chế độ ngầm định của nó ( thông thường là 64 KB hoặc
128 KB ) .
• Capacity : có thể cấu hình dung lượng thấp hơn nếu như chúng ta tạo nhiều
RAID Volume ( giống như khái niệm “partition”trong mảng RAID , có nghĩa là có
thể tạo hai hoặc nhiều ổ RAID ) . Ví dụ nếu mảng có dung lượng 160GB , chúng ta
cấu hình 100GB cho RAID còn 60GB còn lại làm việc như một ổ cứng độc lập tách
rời .
Sau khi bấm “Create Volume” , trên màn hình xuất hiện hỏi việc khẳng định cho công việc này
và thông báo dữ liệu trên ổ cứng sẽ bị xoá . Bấm “Y” và RAID được thiết lập .
Sau đó trên màn hình xuất hiện về việc tạo xong hệ thống RAID
3. Sau đó khởi động lại máy.
Cài hệ điều hành trên hệ thống RAID. Cho đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CDROM , khởi
động máy tính cho phép ổ CD khởi động trước. Có một vấn đề là Windows XP không tự động
nhận ra hệ thống RAID, do đó nó nghĩ rằng máy tính không có ổ cứng cài đặt như thông báo
theo hình dưới đây :
Lúc này bạn cần phải có đĩa mềm mà chứa phần Driver của RAID. Phần Driver của RAID được
chứa trong đĩa CD-ROM đi kèm theo Mainboard khi mua , hoặc theo Card cắm thêm điều khiển
RAID. Ứng dụng này được nằm theo thư mục gọi là RAID hoặc tương tự như vậy. Trong ví dụ
trên nó là file có tên “f6flpy32_STOR_5.5.0.1035_PV.zip”, chúng ta giải nén và chạy File có
phần mở rộng là .exe, nó sẽ yêu cầu chèn đĩa mềm trắng vào ổ mềm và tạo thành đĩa cần
thiết để sử dụng.
Nếu bạn không có đĩa CD này thì cần tải trên trang Web của nhà sản xuất Mainboard hoặc
Chipset .
Khi Windows XP CD-ROM bắt đầu quá trình tải, chúng ta sẽ theo dõi khi có dòng thông báo
“Press F6 if you need to install a third party SCSI or RAID driver…” thì bấm ngay phím F6 và
chèn đĩa mềm vừa tạo vào ổ mềm.
4. Tự bản thân Windows không xác định được vị trí của Driver RAID như hình dưới đây
Khi màn hình xuất hiện như trên bạn bấm phím S để chọn từ ổ mềm Driver mà Windows sẽ
tải. Như hình dưới
Trong trường hợp ví dụ trên , hãy chọn “Intel (R) 82801GR/GH SATA RAID Controller (Desktop
ICH7R/DH)” – do chúng ta dùng Chip ICH7R.
Sau khi chọn Driver trên màn hình sẽ hiển thị Driver sẽ được cài đặt như hình dưới
5. Từ bây giờ Windows sẽ nhận ra mảng RAID chính xác của nó. Trong ví dụ trên, chúng ta dùng
hệ thống RAID0 với 02 ổ cứng 80 GB và Windows sẽ nhận dạng 160 GB như hình dưới đây :
Bạn nên lưu ý số hiển thị trên màn hình nhiều khi sẽ thấp hơn một chút . Ví dụ ổ cứng dung
lượng 80GB thông thường nhận 74.53GB , đó là nguyên nhân tại sao bạn nhìn thấy 150GB mà
không phải là 160GB .
Bây giờ cho phép quá trình cài đặt Windows như bình thường , cài đặt các Driver phần cứng đi
kèm theo và cài những chương trình phần mềm ứng dụng cần thiết để sử dụng .
Thông thường phần điều khiển RAID cũng kèm theo phần mềm quản lí mà bạn có thể cài
chương trình theo dõi hệ thống RAID .
Theo ví dụ mà đưa ra thì phần mềm quản lí có tên là Intel Matrix Storage Manager , nó cho
phép bạn xem tổng quát hệ thống RAID và kiểm tra trạng thái RAID nếu chúng ta dùng nhiều
ổ cứng trong hệ thống.
6. Từ bây giờ Windows sẽ nhận ra mảng RAID chính xác của nó. Trong ví dụ trên, chúng ta dùng
hệ thống RAID0 với 02 ổ cứng 80 GB và Windows sẽ nhận dạng 160 GB như hình dưới đây :
Bạn nên lưu ý số hiển thị trên màn hình nhiều khi sẽ thấp hơn một chút . Ví dụ ổ cứng dung
lượng 80GB thông thường nhận 74.53GB , đó là nguyên nhân tại sao bạn nhìn thấy 150GB mà
không phải là 160GB .
Bây giờ cho phép quá trình cài đặt Windows như bình thường , cài đặt các Driver phần cứng đi
kèm theo và cài những chương trình phần mềm ứng dụng cần thiết để sử dụng .
Thông thường phần điều khiển RAID cũng kèm theo phần mềm quản lí mà bạn có thể cài
chương trình theo dõi hệ thống RAID .
Theo ví dụ mà đưa ra thì phần mềm quản lí có tên là Intel Matrix Storage Manager , nó cho
phép bạn xem tổng quát hệ thống RAID và kiểm tra trạng thái RAID nếu chúng ta dùng nhiều
ổ cứng trong hệ thống.