TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆC HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ XHCN VIỆT NAM HIỆN NAY
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật là môn học quan trọng trong hệ thống khoa học pháp lý chứa đựng hệ thống các tri thức chung, cơ bản về nhà nước và pháp luật nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy môn học này.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
2. Đề tài:
BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Giảng viên: cô giáo THẢO
Trình bày: Phero Vinh
Nội dung:
1. Nguồn gốc nhà nước
2. Một số khái niệm.
3. Sơ đồ bộ máy và cách thức hoạt động.
4. Đặc điểm của Nhà nước.
5. Bản chất Nhà nước
3. 1. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
Nguồn
gốc nhà
nước
Quan điểm
phi Mác –
xit về
nguồn gốc
nhà nước
Quan
điểm Mác
– Lê-nin
về nguồn
gốc nhà
nước
4. 1.1. Quan điểm phi Mác – xit về nguồn
gốc nhà nước
Thuyết thần
học:
Nhà nước là
lực lượng siêu
nhiên,quyền
lực là vĩnh
cửu và sự
phục tùng là
tất yếu
Thuyết gia
trưởng:
Nhà nước là
kết quả phát
triển của gia
đình, là hình
thức tổ chức
tự nhiên con
người
Thuyết bạo
lực:
Bộ lạc chiến
thắng sẽ
“nghĩ ra” một
hệ thống cơ
quan đặc biệt
để cai trị kẻ
chiến bại
Thuyết khế ước:
Nhà nước ra đời
thông qua một khế
ước được ký kết
giũa các thành viên
trong xh.Khi nào
NN không thực
hiện được vai trò
của mình thì ND có
quyền lật đổ
5. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc
nhà nước
Nội dung quan điểm:
Nhà nước không phải là hiện
tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến mà là
một phạm trù lịch sử, có quá trình phát
sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước
nảy sinh từ trong đời sống xã hội, xuất
hiện khi xã hội loài người phát triển
đến một trình độ nhất định và sẽ tiêu
vong khi những điều kiện khách quan
của sự tồn tại nhà nước không còn nữa.
6. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà
nước
Quá trình hình thành NN:
* Công xã nguyên thủy và tổ chức thị tộc- bộ lạc
Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất
Cơ sở xã hội : Xã hội bình đẳng chưa phân hóa thành các giai cấp
Tổ chức theo nguyên tắc huyết thống
Mọi người đều tự do, bình đẳng
Tồn tại sự phân công lao động tự nhiên
Là tổ chức mang tính tự quản đầu tiên
Quyền lực trong XH ko mang tính giai cấp
8. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc
nhà nước
* Phân hoá giai cấp và sự xuất hiện nhà nước Vào thời kỳ
cuối của xã hội công xã nguyên thuỷ đã lần lượt diễn ra ba
lần phân công lao động xã hội:
• Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
• Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
• Thương nghiệp xuất hiện
=> Tạo ra tiền đề kinh tế và tiền đề xã hội cho sự xuất hiện
của nhà nước.
9. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc
nhà nước
Nguyên nhân kinh tế:
Sự xuất hiện chế độ tư hữu.
Nguyên nhân xã hội:
Sự phân hoá xã hội thành giai cấp
đối kháng không thể điều hòa được
Nhà
nước ra
đời
11. 2. Một số khái niệm
Định nghĩa Nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng
chế và thực hiện chức năng quản lý nhằm duy trì trật
tự xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp.
12. 2. Một số khái niệm
Nhà nước pháp quyền:
Nhà nước pháp quyền là hình thức tổ chức và hoạt
động của quyền lực chính trị công khai và các mối
quan hệ tương hỗ của nó với các cá nhân, với tư
cách là những chủ thể pháp luật, những người mang
các quyền tự do của con người và công dân.
13. 2. Một số khái niệm
Nhà nước pháp quyền XHCN:
Nhà nước pháp quyền XHCN là một Nhà nước vừa
phải thể hiện được các giá trị phổ biến của nhà nước
pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc đặc thù
của riêng mình.
14. 3. Sơ đồ bộ máy và cách thức hoạt động.
Cơ quan lập pháp Cơ quan hành pháp Cơ quan tư pháp
TANDTCCHÍNH PHỦQUỐC HỘI
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC:
Xây dựng và
ban hành các
văn bản QPPL
Tổ chức thực
hiện pháp luật
và quản lý XH
Tiến hành xét
xử và bảo về
pháp luật
15. 3. Sơ đồ bộ máy và cách thức hoạt động.
CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG:
Nhà nước pháp quyền là Nhà nước trong đó pháp luật,
đặc biệt Hiến pháp và luật giữ địa vị tối cao.
Quyền lực Nhà nước được tổ chức theo nguyên
tắc có sự phân công rành mạch trong việc thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Trong Nhà nước pháp quyền, giá trị con người là giá trị
cao quý, là mục tiêu cao nhất.
Quyền lực Nhà nước là thuộc về nhân dân.
16. 4. Đặc điểm của Nhà nước.
a. Nhà nước là một tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt,
có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý
những công việc chung của xã hội
b. Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ
c. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
d. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt
buộc đối với mọi công dân
e. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
17. 4. Đặc điểm của Nhà nước.
a. Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng
đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản
lý những công việc chung của xã hội.
Quyền lực không hòa nhập với xã hội và mang tính giai
cấp
Chủ thể của quyền lực này thuộc về giai cấp thống trị về
kinh tế chính trị và tư tưởng trong xã hội
Quyền lực được thực hiện bằng một bộ máy với lớp
người chuyên làm chức năng cưỡng chế và quản lý xã
hội theo đường lối của giai cấp thống trị
18. 4. Đặc điểm của Nhà nước.
b. Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn
vị hành chính không phụ thuộc vào chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính...
Các thành viên trong xã hội thực hiện quyền lợi và
nghĩa vụ tại nơi cư trú bất kể thuộc thị tộc, bộ lạc nào.
19. 4. Đặc điểm của Nhà nước.
c. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Là một tổ chức có chủ quyền. Có quyền tự quyết đối với
mọi chủ trương chính sách đối nội cũng như đối ngoại
không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao là thuộc tính không
tách rời của nhà nước
20. 4. Đặc điểm của Nhà nước.
d. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt
buộc đối với mọi công dân
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp
luật.
Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế.
21. 4. Đặc điểm của Nhà nước.
e. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
Nhằm mục đích nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giải
quyết các công việc chung của xã hội.
22. 5. Bản chất Nhà nước
TÍNH GIAI CẤP
TÍNH XÃ HỘI
23. 5.1 Tính giai cấp của nhà nước
Nhà nước luôn mang tính giai cấp :
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai
cấp
Nhà nước tồn tại song song với sự tồn tại của giai cấp
Những biến đổi về cơ cấu giai cấp, tương quan lực
lượng của các giai cấp điều ít nhiều ảnh hưởng đến nội
dung của NN
24. 5.1 Tính giai cấp của nhà nước
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở:
Sự thống trị về mặt kinh tế
Sự thống trị về mặt chính trị
Sự thống trị về mặt tư tưởng
“Nhà nước là một bộ
máy dùng để duy trì
sự thống trị của giai
cấp này đối với giai
cấp khác”.
Lê-nin
25. 5.2 Tính xã hội của nhà nước
Nhà nước còn phải là một tổ chức chính trị rộng lớn,
một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức bảo
đảm lợi ích chung của xã hội.
Nhà nước giải quyết các công việc mang tính xã hội :
xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, trường học, bảo
vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh…
26. 5.3 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bản chất của nhà nước CHXHCNVN thể hiện đầy đủ
bản chất của nhà nước XHCN.
“ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức ”.
( Điều 2 Hiến pháp 1992)
27.
28. 5.3 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bản chất của nhà nước XHCN Việt Nam:
Một là, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Hai là, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện
tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối
quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Bốn là, tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.