Luận văn Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012.Vô sinh là một vấn đề khá phổ biến, mang tính xã hội và nhân đạo rất cao trong mọi xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vô sinh là tình trạng các cặp vợ chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai nào mà không có thai trong vòng 12 tháng
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi phế quản ống mềm ở bệnh nhân lao phổi.Lao là một bệnh lây có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu trong các bệnh nhiễm trùng trên thế giới, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới,vào năm2005 số người nhiễm lao chiếm một phần ba dân số thế giới. Hàng năm có khoảng 8,4 triệu bệnh nhân lao mới và 1,9 triệu người chết do căn bệnh này [1]. Việt Nam xếp thứ 13 trong số 22 nước có tỷ lệ mắc lao cao trên thế giới, đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Philippin về tỷ lệ bệnh nhân lao lưu hành cũng như bệnh nhân lao mới xuất hiện hàng năm trong khu vực Tây Thái Bình Dương
Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là một vấn đề thời sự rất được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng như trên thế giới. Đây là những nhiễm trùng mắc phải từ các cơ sở y tế xảy ra ở các BN nằm viện, không có biểu hiện triệu chứng hay ủ bệnh vào thời điểm nhập viện [1], [2].
Nhiễm khuẩn bệnh viện thường xảy ra ở những bệnh nhân nguy cơ cao như: Bệnh nặng, nhiều bệnh phối hợp, trẻ đẻ non và người cao tuổi. BN nằm trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt, can thiệp nhiều thủ thuật …. NKBV ở các khoa HSTC thường cao hơn các khoa khác từ 2 – 5 lần tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở khoa HSTC trung bình là 9.2% và ngày càng trở lên đặc biệt nghiêm trọng
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Thực trạng bệnh về mắt, công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại hai huyện Hoành Bồ, Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.Theo báo cáo của Liên hợp quốc, số người cao tuổi từ 60 trở lên đã tăng đáng kể trong những năm gần đây ở hầu hết các quốc gia, khu vực và đang tiếp tục tăng. Dự kiến đến năm 2030, sẽ là 1,4 tỷ người. Ở người cao tuổi, do sức đề kháng dần kém đi nên mọi cơ quan trong cơ thể đều có những biểu hiện của sự lão hóa, từ làn da, mái tóc cho đến khả năng chịu nóng, chịu lạnh với nhiệt độ môi trường. Mắt cũng là bộ phận bị ảnh hưởng của sự lão hóa dẫn đến những bệnh mắt ở người già. Có rất nhiều bệnh lý về mắt mà người cao tuổi có thể gặp phải, điều quan trọng là phải đi khám để được điều trị sớm và chăm sóc mắt đúng cách hàng ngày. Các bệnh về mắt ở người già có thể gây ảnh hưởng đến thị lực hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Càng về già, việc chăm sóc, giữ gìn đôi mắt càng trở nên quan trọng vì các chức năng cơ bản hầu như đều bị suy yếu và lão hóa theo thời gian. Từ đó dẫn đến việc khó cải thiện hoặc phục hồi khi tổn thương
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA HAI PHÁC ĐỒ PEGINTERFERON ALFA-2a KẾT HỢP RIBAVIRIN VÀ PEGINTERFERON ALFA-2b KẾT HỢP RIBAVIRIN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS C MẠN TÍNH
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp năm 2015.Nhiều ngƣời bệnh trong quá trình nằm viện đã mắc thêm các bệnh mới nhƣ nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm gan, viêm da, viêm ruột…[30][11]. Những bệnh lây nhiễm mắc phải trong bệnh viện này được gọi chung là nhiễmkhuẩn bệnh viện (NKBV). NKBV là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn của ngƣời bệnh vì nó làm tăng ngày điều trị, tăng mức sử dụng kháng sinh, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, tăng tỉ lệ biến chứng, tử vong. Nhiều công trình nghiên cứu trên toàn cầu từ lâu đã khẳng định về hậu quả trầm trọng và tỉ lệ gia tăng của NKBV. Ngày nay NKBV là một vấn đề sức khoẻ đƣợc mọi hệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên viêm phúc mạc trẻ em tại Bệnh viện nhi Trung Ương.Viêm phúc mạc là một tình trạng cấp cứu, gặp ở nhiều đối tượng bệnh nhân khác nhau. Viêm phúc mạc thường do sự xâm nhập và nhân lên của vi khuẩn trong ổ bụng từ ruột, các tạng rỗng hoặc vết thương thành bụng. Ngày nay, dù có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật và hồi sức cấp cứu, nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng do viêm phúc mạc vẫn còn rất cao khoảng 6% [44].
Viêm phúc mạc là tình trạng mủ, hóa chất, dịch tiêu hóa, nước tiểu, dịch mật lây lan vào khoang phúc mạc gây viêm. Viêm phúc mạc có thể là cấp tính hay mãn tính, thứ phát hay nguyên phát, trong đó viêm phúc mạc cấp tính và viêm phúc mạc thứ phát là loại thường gặp hơn cả [9],[12],[25]. Viêm phúc mạc gây ra các rối loạn tại chỗ từ đó dẫn tới sốc giảm thể tích, toan chuyển hóa nặng và tử vong
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi phế quản ống mềm ở bệnh nhân lao phổi.Lao là một bệnh lây có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu trong các bệnh nhiễm trùng trên thế giới, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới,vào năm2005 số người nhiễm lao chiếm một phần ba dân số thế giới. Hàng năm có khoảng 8,4 triệu bệnh nhân lao mới và 1,9 triệu người chết do căn bệnh này [1]. Việt Nam xếp thứ 13 trong số 22 nước có tỷ lệ mắc lao cao trên thế giới, đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Philippin về tỷ lệ bệnh nhân lao lưu hành cũng như bệnh nhân lao mới xuất hiện hàng năm trong khu vực Tây Thái Bình Dương
Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là một vấn đề thời sự rất được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng như trên thế giới. Đây là những nhiễm trùng mắc phải từ các cơ sở y tế xảy ra ở các BN nằm viện, không có biểu hiện triệu chứng hay ủ bệnh vào thời điểm nhập viện [1], [2].
Nhiễm khuẩn bệnh viện thường xảy ra ở những bệnh nhân nguy cơ cao như: Bệnh nặng, nhiều bệnh phối hợp, trẻ đẻ non và người cao tuổi. BN nằm trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt, can thiệp nhiều thủ thuật …. NKBV ở các khoa HSTC thường cao hơn các khoa khác từ 2 – 5 lần tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở khoa HSTC trung bình là 9.2% và ngày càng trở lên đặc biệt nghiêm trọng
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Thực trạng bệnh về mắt, công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại hai huyện Hoành Bồ, Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.Theo báo cáo của Liên hợp quốc, số người cao tuổi từ 60 trở lên đã tăng đáng kể trong những năm gần đây ở hầu hết các quốc gia, khu vực và đang tiếp tục tăng. Dự kiến đến năm 2030, sẽ là 1,4 tỷ người. Ở người cao tuổi, do sức đề kháng dần kém đi nên mọi cơ quan trong cơ thể đều có những biểu hiện của sự lão hóa, từ làn da, mái tóc cho đến khả năng chịu nóng, chịu lạnh với nhiệt độ môi trường. Mắt cũng là bộ phận bị ảnh hưởng của sự lão hóa dẫn đến những bệnh mắt ở người già. Có rất nhiều bệnh lý về mắt mà người cao tuổi có thể gặp phải, điều quan trọng là phải đi khám để được điều trị sớm và chăm sóc mắt đúng cách hàng ngày. Các bệnh về mắt ở người già có thể gây ảnh hưởng đến thị lực hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Càng về già, việc chăm sóc, giữ gìn đôi mắt càng trở nên quan trọng vì các chức năng cơ bản hầu như đều bị suy yếu và lão hóa theo thời gian. Từ đó dẫn đến việc khó cải thiện hoặc phục hồi khi tổn thương
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA HAI PHÁC ĐỒ PEGINTERFERON ALFA-2a KẾT HỢP RIBAVIRIN VÀ PEGINTERFERON ALFA-2b KẾT HỢP RIBAVIRIN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS C MẠN TÍNH
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp năm 2015.Nhiều ngƣời bệnh trong quá trình nằm viện đã mắc thêm các bệnh mới nhƣ nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm gan, viêm da, viêm ruột…[30][11]. Những bệnh lây nhiễm mắc phải trong bệnh viện này được gọi chung là nhiễmkhuẩn bệnh viện (NKBV). NKBV là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn của ngƣời bệnh vì nó làm tăng ngày điều trị, tăng mức sử dụng kháng sinh, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, tăng tỉ lệ biến chứng, tử vong. Nhiều công trình nghiên cứu trên toàn cầu từ lâu đã khẳng định về hậu quả trầm trọng và tỉ lệ gia tăng của NKBV. Ngày nay NKBV là một vấn đề sức khoẻ đƣợc mọi hệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên viêm phúc mạc trẻ em tại Bệnh viện nhi Trung Ương.Viêm phúc mạc là một tình trạng cấp cứu, gặp ở nhiều đối tượng bệnh nhân khác nhau. Viêm phúc mạc thường do sự xâm nhập và nhân lên của vi khuẩn trong ổ bụng từ ruột, các tạng rỗng hoặc vết thương thành bụng. Ngày nay, dù có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật và hồi sức cấp cứu, nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng do viêm phúc mạc vẫn còn rất cao khoảng 6% [44].
Viêm phúc mạc là tình trạng mủ, hóa chất, dịch tiêu hóa, nước tiểu, dịch mật lây lan vào khoang phúc mạc gây viêm. Viêm phúc mạc có thể là cấp tính hay mãn tính, thứ phát hay nguyên phát, trong đó viêm phúc mạc cấp tính và viêm phúc mạc thứ phát là loại thường gặp hơn cả [9],[12],[25]. Viêm phúc mạc gây ra các rối loạn tại chỗ từ đó dẫn tới sốc giảm thể tích, toan chuyển hóa nặng và tử vong
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và quản lý các yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2019
Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa-Hà Nội.Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Luận án Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp.Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2006, tại các nước công nghiệp phát triển số lượng điều dưỡng viên trên một vạn dân rất cao, chẳng hạn như Hà Lan (137,3), Anh (122), Nhật (77,9), Singapore (42,4)…Trong khi ở Việt Nam chỉ có trung bình 6,7 điều dưỡng viên trên một vạn dân. Tổng số cả nước có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của ngành y tế [81]. Hiện tại, tỷ lệ điều dưỡng viên/bác sỹ trong các cơ sở khám chữa bệnh cũng rất thấp là 3,5; trái ngược với xu thế là nhu cầu chăm sóc điều dưỡng hiện nay ngày càng tăng. Năm 2020, nhu cầu điều dưỡng viên tại khu vực công lập dự kiến 20 người/1 vạn dân; số lượng điều dưỡng viên cần thiết dự kiến 198.400
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
Mẫu luận văn viêm phúc mạc ruột thừa, download luận văn viêm phúc mạc, luận văn thạc sĩ y học viêm phúc mạc, cao học y khoa, tài liệu y học, sách y học, luanvany hoc
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K.Ung thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung
Nghiên cứu nhiễm khuẩn vết mổ các phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai.Nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là nhiễm khuẩn vết mổ luôn là vấn đề được quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn là vấn đề ¬ưu tiên hàng đầu ở các nước đang phát triển. Nhiễm khuẩn vết mổ làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh tật và gia tăng gánh nặng về tài chính cho bản thân bệnh nhân, các cơ sở y tế và cho cả cộng đồng
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...nataliej4
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN Hóa AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP. Ngày nay, những thành tựu của y học trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều ngƣời bệnh mắc các bệnh nan y mà trƣớc đây không có khả năng cứu chữa, mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho nhiều người và nhiều gia đình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức hàng đầu trong lĩnh vực y tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) an toàn cho ngƣời bệnh. Các chuyên gia y tế đã nhận ra một hiện thực là bệnh viện không phải là nơi an toàn cho ngƣời bệnh như mong muốn và mâu thuẫn với chính sứ mệnh của nó là bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật thực quản giai đoạn biến chứng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.Dị vật thực quản là những vật mắc lại ở thực quản, từ miệng thực quản tới tâm vị, gây cản trở quá trình nuốt và gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Dị vật thực quản là một bệnh cấp cứu rất thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, ở mọi lứa tuổi, mọi thời điểm trong năm. Những trường hợp đến viện sớm, được chẩn đoán và điều trị đúng thường cho tiên lượng tốt, ít gặp biến chứng nguy hiểm và không tốn kém về kinh tế. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn có thể có nhiều biến chứng nặng, nguy hiểm tới cả tính mạng bệnh nhân, việc điều trị trở nên phức tạp, mất nhiều thời gian và rất tốn kém
Đánh giá điều trị vô sinh bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Trong xã hội loài người để tồn tại, duy trì và phát tiển nòi giống từ đời này sang đời khác được là nhờ có sự hoạt động sinh sản. Sự hình thành một mầm sống mới được bắt đầu bằng hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và noãn. Tuy nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng có khả năng có thai và sinh con bình thường, với nhiều lý do khác nhau nhiều cặp vợ chồng không có khả năng có thai một cách bình thường và họ cần đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/2010 đến 06/2010.Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà còn là một vấn đề lớn về mặt xã hội học. Tỉ lệ vô sinh ngày càng tăng không chỉ là mối lo ngại cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 trên thế giới có khoảng hơn 80 triệu người vô sinh. Tỉ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh trên thế giới chiếm khoảng 10 -18%, tỉ lệ này ở Hoa Kì là 15% [32]. Ở Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 tỉ lệ vô sinh là 13 % [24].
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, tỉ lệ sinh đẻ được hạn chế thì nhu cầu cấp bách của các cặp vợ chồng vô sinh càng trở lên bức thiết, càng đòi hỏi vai trò trách nhiệm cao của người thầy thuốc sản phụ khoa. Cũng theo Tổ chức y tế thế giới công tác kế hoạch hóa gia đình bao gồm không chỉ là khống chế và kiểm soát sự gia tăng dân số mà còn phải tạo điều kiện cho những người không may bị vô sinh được quyền sinh sản. Quyền này được đưa vào chính sách hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và quản lý các yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2019
Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa-Hà Nội.Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Luận án Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp.Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2006, tại các nước công nghiệp phát triển số lượng điều dưỡng viên trên một vạn dân rất cao, chẳng hạn như Hà Lan (137,3), Anh (122), Nhật (77,9), Singapore (42,4)…Trong khi ở Việt Nam chỉ có trung bình 6,7 điều dưỡng viên trên một vạn dân. Tổng số cả nước có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của ngành y tế [81]. Hiện tại, tỷ lệ điều dưỡng viên/bác sỹ trong các cơ sở khám chữa bệnh cũng rất thấp là 3,5; trái ngược với xu thế là nhu cầu chăm sóc điều dưỡng hiện nay ngày càng tăng. Năm 2020, nhu cầu điều dưỡng viên tại khu vực công lập dự kiến 20 người/1 vạn dân; số lượng điều dưỡng viên cần thiết dự kiến 198.400
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
Mẫu luận văn viêm phúc mạc ruột thừa, download luận văn viêm phúc mạc, luận văn thạc sĩ y học viêm phúc mạc, cao học y khoa, tài liệu y học, sách y học, luanvany hoc
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K.Ung thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung
Nghiên cứu nhiễm khuẩn vết mổ các phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai.Nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là nhiễm khuẩn vết mổ luôn là vấn đề được quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn là vấn đề ¬ưu tiên hàng đầu ở các nước đang phát triển. Nhiễm khuẩn vết mổ làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh tật và gia tăng gánh nặng về tài chính cho bản thân bệnh nhân, các cơ sở y tế và cho cả cộng đồng
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...nataliej4
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN Hóa AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP. Ngày nay, những thành tựu của y học trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều ngƣời bệnh mắc các bệnh nan y mà trƣớc đây không có khả năng cứu chữa, mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho nhiều người và nhiều gia đình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức hàng đầu trong lĩnh vực y tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) an toàn cho ngƣời bệnh. Các chuyên gia y tế đã nhận ra một hiện thực là bệnh viện không phải là nơi an toàn cho ngƣời bệnh như mong muốn và mâu thuẫn với chính sứ mệnh của nó là bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật thực quản giai đoạn biến chứng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.Dị vật thực quản là những vật mắc lại ở thực quản, từ miệng thực quản tới tâm vị, gây cản trở quá trình nuốt và gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Dị vật thực quản là một bệnh cấp cứu rất thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, ở mọi lứa tuổi, mọi thời điểm trong năm. Những trường hợp đến viện sớm, được chẩn đoán và điều trị đúng thường cho tiên lượng tốt, ít gặp biến chứng nguy hiểm và không tốn kém về kinh tế. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn có thể có nhiều biến chứng nặng, nguy hiểm tới cả tính mạng bệnh nhân, việc điều trị trở nên phức tạp, mất nhiều thời gian và rất tốn kém
Đánh giá điều trị vô sinh bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Trong xã hội loài người để tồn tại, duy trì và phát tiển nòi giống từ đời này sang đời khác được là nhờ có sự hoạt động sinh sản. Sự hình thành một mầm sống mới được bắt đầu bằng hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và noãn. Tuy nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng có khả năng có thai và sinh con bình thường, với nhiều lý do khác nhau nhiều cặp vợ chồng không có khả năng có thai một cách bình thường và họ cần đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/2010 đến 06/2010.Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà còn là một vấn đề lớn về mặt xã hội học. Tỉ lệ vô sinh ngày càng tăng không chỉ là mối lo ngại cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 trên thế giới có khoảng hơn 80 triệu người vô sinh. Tỉ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh trên thế giới chiếm khoảng 10 -18%, tỉ lệ này ở Hoa Kì là 15% [32]. Ở Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 tỉ lệ vô sinh là 13 % [24].
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, tỉ lệ sinh đẻ được hạn chế thì nhu cầu cấp bách của các cặp vợ chồng vô sinh càng trở lên bức thiết, càng đòi hỏi vai trò trách nhiệm cao của người thầy thuốc sản phụ khoa. Cũng theo Tổ chức y tế thế giới công tác kế hoạch hóa gia đình bao gồm không chỉ là khống chế và kiểm soát sự gia tăng dân số mà còn phải tạo điều kiện cho những người không may bị vô sinh được quyền sinh sản. Quyền này được đưa vào chính sách hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
Luận văn Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí với thai từ 22 đến 37 tuần bị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Ngày nay bằng sự tiến bộ vượt bậc cửu khoa học kỹ thuật con người ngày càng có những thành tựu to lớn nâng cao chất lượng và giá trị cuộc sống. Ngành y tế nói chung và ngành sản khoa nói riêng cũng có nhiều tiến bộ vượt bậc trong nền khoa học thế giới. Việc nghiên cứu các vấn đề về nước ối và ảnh hưởng của nước ối đối với trẻ sơ sinh đã được nghiên cứu từ lâu. Rất nhiều công trình khoa học đã công nhận rằng nước ối đảm nhiệm chức năng dinh dưỡng, che chở bảo vệ phôi thai
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Luận văn Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA năm 2011 và các yếu tố nguy cơ.Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa đang gia tăng nhanh chó ng trên toàn cầu từ 171 triệu người năm 2000 dự kiến tăng lên khoảng 366 triệu người năm 2030 [67]. Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là thể đặc biệt của ĐTĐ. Tỷ lệ dao động từ 1 – 16% tùy thuộc vào phương pháp sàng lọc, tuần thai sàng lọc, tiêu chuẩn chẩn đoán [37]. ĐTĐTK đang c ó chiều hướng ngày càng gia tăng nhất là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó c ó Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6/2012.Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới: Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một b iện pháp tránh thai nào nhưng không có thai trong vòng 12 tháng. Ở những phụ nữ lớn tuổi (trên 35 tuổi) thì thời gian này là 6 tháng [73].
Trong những năm gần đây, các cặp vợ chồng đến khám và điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTƯ) chiếm số lượng khá lớn. Hàng năm có từ 2500 đến 3000 cặp vợ chồng đến khám l ần đầu
Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PG E2 trên những thai phụ thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.Quá trình mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý và thường diễn ra bình thường. Tuy nhiên, mỗi thai nghén luôn tiềm ẩn những nguy cơ. Cùng với sự phát triển của y học, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi lần mang thai của người phụ nữ ngày càng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi các nhà sản khoa phải theo dõi sát, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những bất thường trong suốt quá trình mang thai cũng như quá trình chuyển dạ
Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của những cặp vợ chồng chỉ có phôi chất lượng kém.Giải Nobel Y Học năm 2010 được trao cho Robert G. Edwards và cộng sự với công trình “Phát triển thụ tinh trong ống nghiệm”. Hội đồng giải thưởng Nobel đã đánh giá thụ tinh trong ống nghiệm là một trong những thành tựu lớn nhất của Y Học hiện đại.
Từ khi em bé Louis Brown ra đời tại Anh năm 1978, cho đến nay đã có khoảng 4 triệu trẻ ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghệm. Đây thực sự là một bước đột phá trong lĩnh vực điều trị vô sinh và đặc biệt mở ra một kỷ nguyên mới cho lĩnh vực hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO NGUYÊN NHÂN VÒI TỬ CUNG – PHÚC MẠC.Sinh sản là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, không chỉ vì mục đích duy trì nòi giống mà còn vì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chính vì thế mà những cặp vợ chồng bị vô sinh thường chịu một áp lực tâm lý khá nặng nề bởi những định kiến xã hội – tôn giáo, cũng như những nhu cầu về tình cảm giữ a cha mẹ và con cái. Vấn đề này đã trở thành động lực thúc đẩy các nhà khoa học không ngừng tìm tòi, nghiên cứu những phương pháp chẩn đoán và điều trị vô sinh hiệu quả nhất
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh.Trong xã hội hiện nay nhu cầu có con của mỗi cặp vợ chồng là một nhu cầu chính đáng góp phần vào sự bền vững của mỗi gia đình và xã hội. Tuy nhiên, vô sinh hiện nay là một rào cản khiến nhiều cặp vợ chồng phải cần tới các phương pháp hỗ trợ sinh sản nhiều hơn. Theo WHO vô sinh được định nghĩa khi một cặp vợ chồng không có thai sau 12 tháng quan hệ thường xuyên mà không có bất cứ một biện pháp tránh thai nào, đối với phụ nữ trên 35 tuổi mốc giới hạn này chỉ còn rút ngắn xuống 6 tháng. Theo một nghiên cứu tại Mỹ tỷ lệ vô sinh tại Mỹ khoảng từ 12 -18%. Tại Việt Nam theo thống kê của BVPS Trung Ương và ĐHY Hà Nội tỷ lệ vô sinh tại VN là khoảng 7,7%.
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với xét nghiệm cận lâm sàng trong tiền sản giật nặng và kết quả mổ lấy thai ở những sản phụ này.Thai nghén là một tình trạng sinh lý bình thường, tuy nhiên một số ít trường hợp thai nghén có nguy cơ cho mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tiền sản giật là một trong những nguy cơ đó.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ (Theo quy định là từ tuần thứ 21 của quá trình mang thai). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh cho đến nay chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ
Nghiên cứu hiệu quả điều trị vô sinh nam bằng phương pháp tiêm tinh trùng đông lạnh thu nhận từ PESA vào bào tương noãn tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.Sự ra đời của Louise Brown – em bé thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên trên thế giới tại Anh năm 1978 thực sự là một phép nhiệm màu kỳ diệu mang lại niềm hạnh phúc lớn lao được làm cha, làm mẹ cho các cặp vợ chồng vô sinh tưởng chừng như hoàn toàn vô vọng. Năm 1992, phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI – Intracytoplasmic sperm injection) được giới thiệu sau hàng loạt trường hợp thành công của Palermo (Bỉ) và cộng sự. Kỹ thuật này đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hiếm muộn do nam cho những trường hợp trước đây không thể điều trị được
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Similar to Nghien cuu ket qua va mot so yeu to lien quan cua phuong phap bom tinh trung vao buong tu cung (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Nghien cuu ket qua va mot so yeu to lien quan cua phuong phap bom tinh trung vao buong tu cung
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương pháp
bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm
2012.Vô sinh là một vấn đề khá phổ biến, mang tính xã hội và nhân đạo rất cao
trong mọi xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vô sinh là tình trạng các cặp vợ
chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một
biện pháp tránh thai nào mà không có thai trong vòng 12 tháng [2], [16].
Theo Tổ chức Y tế thế giới quyền được sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con
người cho dù giàu hay nghèo hay ở bất kỳ vị trí nào trong xã hội. Quyền này đã
được khẳng định tại Hội nghị thượng đỉnh quốc tế về dân số và phát triển họp tại
Cairo năm 1994. Ở Việt Nam điều trị vô sinh là một nội dung quan trọng của chiến
lược chăm sóc sức khỏe sinh sản và chiến lược dân số năm 2001 – 2010 [35].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00024
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Ở Việt Nam theo điều tra dân số quốc gia năm 1982, vô sinh chiếm 13% [16].
Theo PGS. TS Nguyễn Viết Tiến (2009), nghiên cứu trên 8 tỉnh đại diện cho 8
vùng sinh thái trên cả nước,tỷ lệ vô sinh chung trên toàn quốc là 7,7%[31]. Theo
ghi nhận của hầu hết y văn và tài liệu trên thế giới, vô sinh nam giới chiếm tỷ lệ
tương đương với các nguyên nhân vô sinh do nữ. Kết quả nghiên cứu của một số
tác giả cho thấy 40% số trường hợp vô sinh là do người vợ, 40% là do người
chồng, 20% là do cả 2 vợ chồng [17].
Vô sinh có xu hướng ngày càng tăng do ô nhiễm môi trường, chất độc hại trong
thức ăn, lối sống không lành mạnh như: quan hệ tình dục bừa bãi, lạm dụng các
chất kích thích, kết hôn quá muộn.
Trong những năm qua lĩnh vực điều trị vô sinh của nước ta đã có những bước tiến
bộ vượt bậc như bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI – Intrauterine
Insemination), thụ tinh trong ống nghiệm (IVF- Invitro Fertilization) hay tiêm tinh
trùng vào bào tương noãn (ICSI – Intra Cytoplasmic Sperm Injection) và lựa chọn
phương pháp nào còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mặc dù vậy, điều trị
vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung là một kỹ thuật
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
tương đối đơn giản, ít nguy hiểm, hiệu quả tương đối cao nếu thực hiện đúng chỉ
định, đúng kỹ thuật, có thể áp dụng rộng rãi đến tuyến tỉnh và các trung tâm y tế có
cán bộ được đào tạo và có đủ trang thiết bị đáp ứng cho kỹ thuật IUI, chi phí cho
điều trị cũng không quá tốn kém.
Theo Alen và cộng sự (1985), tỷ lệ thụ thai (cộng dồn) của phương pháp IUI là 52
– 70% khi tinh dịch đồ bình thường và nguyên nhân vô sinh do chất nhày cổ tử
cung [38]. Theo Branigan thì số lượng tinh trùng di động và tỷ lệ tinh trùng di
động cao rất có giá trị cho sự thụ thai và tỷ lệ thành công của phương pháp IUI
[40]. Theo Ngô Hạnh Trà và cộng sự (2002), tỷ lệ thành công là 28% với kết quả
cao nhất ở nhóm vô sinh do rối loạn phóng noãn là 41%, do tinh trùng yếu và ít là
12,8%, do tổn thương vòi tử cung là 9,4%, và thấy có sự ảnh hưởng của tuổi, số
nang noãn, độ dày niêm mạc tử cung, kỹ thuật bơm … tới tỷ lệ có thai [33].
Để góp phần ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương
pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
năm 2012” với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ có thai và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
được thực hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng của phương pháp bơm
tinh trùng vào buồng tử cung.
MỤC LỤC Nghiên cứu kếtquả và một số yếu tố liên quan của phương pháp
bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sảnTrung ương năm
2012
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 11
1.1 Định nghĩa, tình hình và nguyên nhân vô sinh 11
1.1.1. Định nghĩa về vô sinh 11
1.1.2. Tình hình và nguyên nhân vô sinh 11
1.2. Sự thụ thai 13
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.2.1. Tinh dịch và tinh trùng 13
1.2.2. Noãn 14
1.2.3. Sự di chuyển của tinh trùng và noãn 15
1.2.4. Sự thụ tinh và làm tổ của trứng 18
1.2.5. Các điều kiện cần phải có để thụ tinh và làm tổ 18
1.3. Chuẩn bị tinh trùng 18
1.3.1. Rửa và xử lý tinh trùng 18
1.3.2. Các kỹ thuật lọc rửa tinh trùng 19
1.3.3. Lợi íchcủa việc lọc rửa tinh trùng 20
1.4. Bơm tinh trùng vào buồng tử cung 21
1.4.1. Chỉ định của IUI 22
1.4.2. Yêu cầu cần thiết của mẫu tinh trùng để làm IUI 23
1.5. Kích thích buồng trứng 24
1.5.1. Nguyên nhân rối loạn phóng noãn 24
1.5.2. Các thuốc kíchthích buồng trứng thường dùng trong hỗ trợ sinh sản 25
1.5.3. Các phác đồ kíchthích buồng trứng để bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
… 27
1.6. Một số nghiên cứu về lọc rửa tinh trùng và IUI 29
1.6.1. Tại Việt Nam 29
1.6.2. Trên thế giới 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.1. Đốitượng nghiên cứu 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 33
2.2.2. Cỡ mẫu 33
2.2.3. Thu thập số liệu 33
2.3. Sơ đồ nghiên cứu 34
2.4. Đánh giá kết quả 38
2.5. Biến số nghiên cứu 39
2.6. Xử lý số liệu 40
2.7. Thời gian nghiên cứu 40
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 41
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được thực
hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 41
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 41
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo loại vô sinh 42
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian vô sinh 42
3.1.4. Nguyên nhân vô sinh 43
3.1.5. Đặc điểm tinh dịch đồ trước và sau lọc rửa 44
3.2. Kết quả có thai của phương pháp IUI 45
3.2.1. Kết quả có thai lâm sàng của phương pháp IUI 45
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.2.2. Kết quả có thai hóa sinh của phương pháp IUI 45
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tỷ lệ có thai lâm sàng của phương
pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 46
3.3.1. Kết quả có thai liên quan với tuổi mẹ 46
3.3.2. Liên quan giữa kết quả có thai và loại vô sinh 47
3.3.3. Kết quả giữa số năm vô sinh và tỷ lệ có thai 47
3.3.4. Liên quan giữa kích thích buồng trứng và có thai 48
3.3.5. Kết quả có thai và kích thước nang noãn 49
3.3.6. Kết quả có thai và số lượng nang noãn 50
3.3.7. Kết quả giữa có thai và độ dày niêm mạc tử cung 50
3.3.8. Kết quả có thai và số vòi tử cung thông 51
3.3.9. Kết quả có thai và mật độ tinh trùng trước rửa 51
3.3.10. Kết quả có thai và số lượng tinh trùng di động tiến tới trước rửa 52
3.3.11. Kết quả có thai và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới nhanh 53
3.3.12. Kết quả có thai với mật độ tinh trùng sau lọc rửa 53
3.3.13. Liên quan giữa một số đặc điểm trong kỹ thuật IUI và tỷ lệ có thai … 54
3.3.14. Kết quả có thai và một số nguyên nhân gây vô sinh 55
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được thực
hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 56
4.2. Tỷ lệ có thai của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 58
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả có thai của phương pháp bơm tinh
trùng vào buồng tử cung 60
4.3.1. Liên quan giữa tuổi bệnh nhân và tỷ lệ có thai 60
4.3.2. Tỷ lệ có thai và loại vô sinh 61
4.3.3. Liên quan giữa số năm vô sinh và tỷ lệ có thai 62
4.3.4. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và việc sử dụng thuốc kích thích buồng trứng. 63
4.3.5. Liên quan giữa số lượng nang noãn với tỷ lệ có thai 64
4.3.6. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và độ dày niêm mạc tử cung 66
4.3.7. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và số vòi tử cung thông 67
4.3.8. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và một số đặc điểm của tinh dịch đồ
trước lọc rửa 67
4.3.9. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và mật độ tinh trùng sau lọc rửa 70
4.3.10. Liên quan giữa tỷ lệ có thai với kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng
tử cung 71
4.3.11. Bàn luận về tỷ lệ có thai và nguyên nhân vô sinh 73
KÉT LUẬN. 75
KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu kết quả và một số yếu tố liên quan của
phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sảnTrung
ương năm 2012
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Xuân Bái (2002), Nghiên cứu đặc điểm tinh dịch đồ của 1000 cặp vợ
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
chồng vô sinh, Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội.
2. Bệnh viện phụ sản Từ Dũ (1999), Hiếm muộn – Vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản, Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bệnh viện phụ sản Từ Dũ (2000), “Kết quả phương pháp bơm tinh trùng vào
buồng tử cung” , Bản tin: Hiếm muộn – Vô sinh và các vấn đề liên quan, Số 2
tháng 11 – 12 năm 2000, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.3.
4. Lê Minh Châu (2002), Nghiên cứu mối liên quan giữa chất lượng tinh trùng sau
lọc rửa và tỷ lệ có thai bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Luận
văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Lê Minh Châu (2009), Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng đã
lọc rửa bằng kỹ thuật thang nồng độ vào buồng tử cung trong điều trị vô sinh tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Lê Thị Hoài Chung (2011), Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp bơm tinh
trùng vào buồng tử cung có sử dụng thuốc kíchthích phóng noãn trong điều trị vô
sinh tại BVPSTW 6 tháng đầu năm 2011, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Đƣợc (2002), “Một số nhận xét về nguyên nhân vô sinh trên những
bệnh nhân đến khám tại phòng khám sản Trường Đại học Y Thái Bình từ 6/ 1999
đến 6/ 2001” Nội san Sản phụ khoa năm 2002, tr. 101 – 102
8. Hồ Thị Hà (2011), Tìm hiểu mối liên quan giữa mật độ và độ di động của tinh
trùng với tỷ lệ có thai của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện
Phụ sản Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp BSNT, Trường Đại học Y Hà Nội.9. Đỗ Thị
Hải (2006), Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination
– IUI) tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong
2 năm 2004- 2005, Hội nghị vô sinh và hỗ trợ sinh sản, Hà Nội 9/2006
10. Đào Xuân Hiền (2007), Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả có thai
của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Hinh (2003), “Vô sinh nam”, Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Viện
bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh, Nhà xuất bản Y học, 149 -156.
12. Nguyễn Văn Học (2001), Đánh giá kết quả kích thích phóng noãn bằng
Clomiphen citrate trong điều trị vô sinh tại Viện BVBMTSS trong 2 năm 1999 –
2000, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học Y Hà Nội.
13. Văn Thị Kim Huệ (2002), “Tìmhiểu một số nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng
đến vô sinh tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế”, Nội san Sản phụ khoa 2002,
tr. 103 – 104.
14. Tô Minh Hƣơng và cộng sự (2006), “Đánh giá kết quả điều trị hiếm muộn
bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện phụ sản Hà
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nội”, Hội nghị vô sinh và hỗ trợ sinh sản, Hà Nội 9/ 2006.
15. Hồ Sỹ Hùng, Nguyễn Việt Quang (2010), “Khuyến cáo ngưỡng các chỉ số tinh
dịch đồ để chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung”, Hội nghị Sản phụ khoa
Việt – Pháp, tr. 48 – 53.
16. Nguyễn Khắc Liêu (1999), “Đại cương về vô sinh”, Bài giảng sản phụ khoa,
Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 311 –
316.
17. Nguyễn Khắc Liêu và cộng sự (1998), “Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân vô
sinh điều trị tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh”, Báo cáo khoa học tháng 3/
1998, Hà Nội.18. Trần Thị Phƣơng Mai (2001), “ Tình hình điều trị vô sinh bằng
kỹ
thuật cao”, Báo cáo tại Hội thảo “Tìnhhình điều trị vô sinh và TTTON”, Bộ Y tế
và UNFPA, Đà Nẵng, tháng 11/ 2001.
19. Trần Thị Phƣơng Mai, Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Nguyễn Song Phƣơng, Hồ
Mạnh Tƣờng, Vƣơng Thị Ngọc Lan (2002), Hiếm muộn– vô sinh và kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản, Nhà xuất bản Y học 2002.
20. Đỗ Quang Minh (2002), “Hiệu quả của IUI điều trị vô sinh chưa rõ nguyên
nhân”, Nội san Sản Phụ khoa năm 2002, tr.137- 142.
21. Vũ Minh Ngọc (2009), “ Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng
tử cung (IUI) trong các trường hợp tinh dịch đồ bất thường tại Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội”, Hội nghị hiếm muộn toàn quốc lần I, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 52 –
54.
22. Cổ Phí Thị Ý Nhi, Huỳnh Thị Kim Thƣ, Hoàng Thị Diễm Tuyết (2009), “ Đặc
điểm tinh dịch đồ và kết quả của bơm tinh trùng vào buồng tử cung”, Hội nghị
hiếm muộn toàn quốc lần I, Thành phố Hồ Chí
Minh, tr. 7.
23. Nguyễn Thành Nhƣ, Nguyễn Ngọc Tiến, Phạm Hữu Đƣơng, Vũ Lê Chuyên,
Nguyễn Văn Hiệp (2001), “Tình hình chẩn đoán và điều trị hiếm muộn nam tại
bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/ 1999 đến tháng 12/2000” , Các vấn đề mới trong
lĩnh vực sản phụ khoa, Hội thảo Việt Pháp 2001, Trường Đại học Y dược TPHCM.
24. Đào Thị Thúy Phƣợng, Nguyễn Thị Bình (2006), “Nghiên cứu đánh giá hai
phương pháp lọc rửa tinh trùng: bơi lên và thang nồng độ”, Hội nghị vô sinh và hỗ
trợ sinh sản, Hà Nội 9/ 2006.
25. Nguyễn Châu Mai Phƣơng và cộng sự (2002), “Hiệu quả của phương pháp
bơm tinh trùng vào buồng tử cung điều trị vô sinh trong các trường hợp thiểu năng
tinh trùng”, Vô sinh các vấn đề mới, Nhà xuất bản Y học, tr 71-74.26. Trần Thị
Ngọc Phƣợng (2009), Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử
cung có kích thích buồng trứng với Aromatase
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Inhibitor hoặc Clomiphen citrate trong điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương từ 05 – 10/2009, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà
Nội.
27. Nguyễn Xuân Quý, Đặng Ngọc Khánh (2004), “Các yếu tố ảnh hưởng kết quả
điều trị vô sinh bằng phương pháp IUI, Sức khỏe sinh sản; số 7, tháng 1-4.
28. Phạm Nhƣ Thảo (2004), Tìm hiểu một số đặc điểm, yếu tố liên quan và những
biện pháp điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2003, Luận văn
thạc sỹ Y khoa, trường Đại học Y Hà Nội.
29. Cung Thị Thu Thủy (2009) “Thực trạng vô sinh tại 4 tỉnh phía Bắc 2009”, Hội
thảo Việt – Pháp 2011, Hà Nội 4/ 2011, 30 – 35.
30. Nguyễn Viết Tiến (2003), “Tìnhhình ứng dụng một số phương pháp hỗ trợ
sinh sản tại Viện BVBMTSS”, Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Viện BVBMTSS, tr.
211-216.
31. Nguyễn Viết Tiến và cộng sự (2009) “Phân bố tỷ lệ mắc vô sinh và các yếu tố
ảnh hưởng đến vô sinh tại Việt Nam năm 2009”, Hội thảo Việt Pháp 2011, Hà Nội
4/ 2011, 54-61.
32. Nguyễn Viết Tiến (2011), Điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng
vào buồng tử cung, Nhà xuất bản Y học, quý III, 2011.
33. Ngô Hạnh Trà và cộng sự (2002), “Tỷ lệ thành công của bơm tinh trùng vào
buồng tử cung và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị”, Vô sinh các vấn
đề mới, Nhà xuất bản y học, tr. 65 – 69.
34. Hồ Mạnh Tƣờng (2003), “Thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng
vào buồng tử cung”, Vô sinh các vấn đề mới, Nhà xuất bản Y học, tr. 61-64.35. Ủy
ban dân số kế hoạch hóa gia đình (2000), Chiến lược dân số 2001 – 2010.
36. Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh (2003), Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Nhà
xuất bản Y học Hà Nội