SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THANH TUẤN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI
NHẤT TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THANH TUẤN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI
NHẤT TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Công cụ và Thị trường Tài chính)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚ NG DẪN KHOA HOC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin
mới nhất trên các website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu
của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” là một công trình
nghiên cứu độc lập của tôi và đã thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô PGS.TS Bùi
Kim Yến.
Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019
Tác giả
Lê Thanh Tuấn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.2.1 Phạm vi về không gian 4
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu 4
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5
1.7 Kết cấu bài luận văn 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 6
2.1 Giới thiệu chương 6
2.2 Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 6
2.2.1 Thông tin và vai trò của thông tin đối với thị trường chứng khoán 6
2.2.1.1 Định nghĩa về thông tin. 6
2.2.1.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin 7
2.2.1.3 Vai trò của thông tin trên thị trường chứng khoán 7
2.2.2 Các loại thông tin trên thị trường chứng khoán 9
2.2.2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết chứng khoán 9
2.2.2.2 Thông tin từ sở giao dịch chứng khoán 11
2.2.2.3 Thông tin từ tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán 12
2.2.2.4 Thông tin thị trường 12
2.2.2.5 Thông tin về tình hình kinh tế trong nước và thế giới 12
2.2.2.6 Thu thập thông tin 13
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu 13
2.2.4 Lý thuyết bất cân xứng thông tin 16
2.2.5 Lý thuyết thị trường hiệu quả 17
2.2.6 Tài chính hành vi 19
2.2.6.1 Lý thuyết kỳ vọng 20
2.2.6.2 Sự không yêu thích rủi ro 20
2.2.6.3 Tính toán bất hợp lý 21
2.2.6.4 Lệch lạc do tình huống điển hình 21
2.2.6.5 Tính bảo thủ 22
2.2.6.6 Phụ thuộc vào kinh nghiệm 22
2.2.6.7 Lý thuyết tâm lý đám đông 22
2.3 Tổng quan về fintech trong thời đại mới 23
2.3.1 Fintech là gì? 23
2.3.2 Đối tượng của fintech 24
2.3.3 Tại sao fintech là một từ khóa 'HOT' trong thời đại ngày nay? 24
2.3.4 Cơ quan quản lý fintech 25
2.3.5 Làn sóng fintech ở lĩnh vực chứng khoán 25
2.3.6 Fintech tại Việt Nam 26
2.4 Phương pháp phân tích tín hiệu đầu tư dựa vào các bản tin trên trang web 28
2.4.1 Media-aware quantitative trading 28
2.4.2 Arizona financial text system 30
2.5 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu 31
2.5.1 Các nghiên cứu trong nước 31
2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài 32
2.6 Phân tích thực trạng vấn đề 34
2.7 Tóm tắt chương 2 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THẬP THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN
BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY HSC 36
3.1 Giới thiệu sơ lược về công ty chứng khoán Hồ Chí Minh (HSC) 36
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 36
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động 36
3.1.3 Mục tiêu đầu tư và hạn chế đầu tư 37
3.1.4 Các sản phẩm dịch vụ 37
3.1.5 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2017 38
3.1.6 Thị phần giá trị giao dịch môi giới của HSC so với các công ty khác 42
3.2 Thực trạng thu thập thông tin về chứng khoán của công ty HSC 43
3.2.1 Biểu hiện của vấn đề 43
3.2.2 Sử dụng phương pháp thủ công để thu thập thông tin 45
3.2.3 Sử dụng công nghệ thông tin để thu thập thông tin 47
3.2.4 Một số ví dụ về sự ảnh hưởng của thông tin trên trang web ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu 49
3.2.5 Những vấn đề còn hạn chế trong việc thu thập thông tin chứng khoán 50
3.2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thu thập thông tin 51
3.3 Tóm tắt chương 51
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP
THÔNG TIN MỚI TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY HSC 52
4.1 Giới thiệu chương 52
4.2 Những dấu hiệu cảnh báo 52
4.3 Các giải pháp ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới và phân tích ảnh
hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 54
4.3.1 Giải pháp về thu thập thông tin trên thị trường chứng khoán 54
4.3.2 Giải pháp ứng dụng các lý thuyết và nghiên cứu trước đây trong phân tích
ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 56
4.3.3 Giải pháp ứng dụng mô hình giao dịch định lượng truyền thông trong phân
tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 58
4.3.4 Giải pháp ứng dụng mô hình dự đoán tài chính trong phân tích ảnh hưởng
của thông tin đến giá cổ phiếu 59
4.4 Tóm tắt chương 4 60
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
MAQT : Giao dịch định lượng truyền thông
AZFinText : Arizona Financial Text System
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
VNM : Quỹ đầu tư Market Vectors Vietnam ETF
HSC : Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Tên bảng biểu Trang
3.1.5.1 Bảng thị phần môi giới HSC năm 2016-2017 39
3.1.5.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HSC giai đoạn 2011-
2017
39
3.1.6.1 Thị phần môi giới trên HOSE năm 2018 42
3.1.6.2 Thị phần môi giới trên HNX năm 2018 43
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hình Tên hình ảnh Trang
2.3.6 Các công ty fintech tại Việt Nam 27
2.4.1 Thiết kế mô hình MAQT 29
2.4.2 Thiết kế mô hình AZFinText 30
3.1.5.3 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của HSC giai đoạn 2011-2017 41
3.2.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin bằng phương pháp thủ
công
46
3.2.3 Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin bằng công nghệ thông
tin
48
4.3.1 Sơ đồ giải pháp thu thập thông tin bằng công nghệ thông tin 55
4.3.2 Sơ đồ tóm tắt sự ảnh hưởng của thông tin dựa vào kết quả nghiên
cứu trước đây
57
4.3.3 Sơ đồ sử dụng phương pháp media-aware quantitative trading 58
4.3.4 Sơ đồ sử dụng phương pháp Arizona financial text system 59
TÓM TẮT
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các
website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty cổ
phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm tắt: Các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán đóng vai trò
rất quan trọng trong quyết định của nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị
trường. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì các thông tin này
xuất hiện liên tục với số lượng rất lớn trên các trang web tài chính chứng khoán.
Với mục tiêu là có thể tổng hợp được các thông tin và cung cấp các tính hiệu đầu tư
thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu một cách nhanh
nhất. Đề tài giúp công ty chứng khoán có thêm cách thức thu thập thông tin, có
được tín hiệu đầu tư một cách nhanh nhất. Bài nghiên cứu này sẽ ứng dụng công
nghệ thông tin để tổng hợp dữ liệu một cách tự động, sử dụng phương pháp nghiên
cứu sự kiện để cho thấy mối quan hệ của từng loại thông tin với từng sự kiện cụ thể,
sử dụng các kỹ thuật của hệ thống dự đoán tài chính định lượng dạng văn bản như
media-aware trading, AZFinText , cộng với kết quả của các nghiên cứu trước đây
về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để cho thấy sự ảnh hưởng của từng loại
thông tin lên giá cổ phiếu. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy việc áp dụng công nghệ
thông tin trong việc thu thập dữ liệu mới nhất trên trang web, cùng với kết hợp các
phương pháp phân tích dự đoán tài chính dạng văn bản đã giúp công ty chứng
khoán có được thông tin và tín hiệu đầu tư một cách nhanh chống và hiệu quả. Bài
nghiên cứu có ý nghĩa với công ty chứng khoán và nhà đầu tư mong muốn nhận
được các thông tin, các tín hiệu đầu tư có liên quan đến các sự kiện có thể ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu.
Từ khóa: ảnh hưởng giá cổ phiếu, phân tích giá cổ phiếu, giao dịch định
lượng, công nghệ tài chính, tin tức tài chính.
ABSTRACT
Title: Apply technology to collect latest information on websites to analyze
the effect of information to stock price at Ho Chi Minh join stock company.
Abstract: The information related to stock market have important role in the
decision of investors and the change of stock prices in the market. With the growth
of information technology, these information often occur with big volumes on the
website, especially on website related to financial, stock market. The objectives of
this study are to collect information and provide the signal through the effect of
these information to stock prices quickly. This study help stock company have the
method to collect information, have the investment signal quickly. This study will
apply information technology to collect data automatically, use event method to
show the relationship between news and events, use the technology of quantitative
trading system such as media-aware trading, AZFintext, cooperate with the result
of previous study about the factors affect to stock prices to show the affect of each
news to stock prices.The result of this study shows the using information technology
to collect latest data in the financial website, cooperate with the method text
quantitative trading system have helped stock company have the news, investment
signal quickly and effectively. This study have the meaning with stock company,
investors who wish to receive the news, investment signal that have the relation to
events can affect to stock prices.
Keywords: affect stock price, analyze stock price, quantitative trading, fin-
tech, financial news.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1 Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua gần 20 năm
hoạt động với nhiều thay đổi cùng với sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam. Cùng
với sự phát triển này thì số lượng các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ngày
càng tăng nhanh từ 2 đến hơn 1500 công ty. Qua đó đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư
trong ngoài nước, và số lượng công ty chứng khoán ra đời ngày càng nhiều để giúp
các nhà đầu tư thu được lợi nhuận từ thị trường này. Một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến việc đầu tư chứng khoán là thông tin vì thông tin sẽ có tác
động đến giá cả và khối lượng giao dịch. Giá cổ phiếu của một công ty phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: các yếu tố vi mô của doanh nghiệp, của ngành, các yếu tố
vĩ mô, các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước, các
thông tin trên thị trường thế giới,... Ngoài ra những thông tin liên quan đến các quan
điểm, nhận định của những cá nhân có sức ảnh hưởng đến thị trường, tâm trạng đám
đông cũng sẽ có tác động đến quyết định của các nhà đầu tư trong việc mua bán cổ
phiếu.
Những thông tin có liên quan đến các yếu tố trên sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến
sự thay đổi của giá chứng khoán và quyết định của các nhà đầu tư. Với sự phát triển
mạnh mẽ của internet và các phương tiện truyền thông thì những thông tin này sẽ
liên tục được cập nhật trên các website tài chính, chứng khoán. Cùng với đó là sự
xuất hiện của các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật có thể làm ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư. Những công ty chứng khoán, các nhà môi giới có
được thông tin một cách nhanh nhất sẽ có được lợi thế của người biết trước thông
tin, có nhiều thời gian để phân tích và tư vấn cho khách hàng.
Vậy làm thế nào để công ty chứng khoán khắc phục được vấn đề thông tin
không đầy đủ, thông tin nhiễu, có thể nhận được các thông tin liên quan một cách
nhanh nhất mà không cần phải liên tục mở nhiều website cùng một lúc. Sau khi có
2
được thông tin thì làm thế nào để có được các tín hiệu đầu tư thông qua sự ảnh
hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu, tạo giải pháp để đưa thông tin đến các
nhà đầu tư một cách nhanh nhất.
Từ những thông tin trên, tôi xin chọn đề tài luận văn thạc sĩ hướng ứng dụng
“Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các website trong
phân tich ảnh hƣởng của thông tin dến giá cổ phiếu của công ty cổ phần chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh” để giúp công ty chứng khoán có thể khắc phục
các vấn đề liên quan đến việc chậm cập nhật các thông tin không đầy đủ, các thông
tin nhiễu, và có được tín hiệu đầu tư từ các thông tin này một cách nhất. Từ đó giúp
công ty chứng khoán có được thông tin nhanh, giảm bớt sự nhiễu loạn thông tin để
cung cấp cho nhà đầu tư một cách hiệu quả, giúp các nhà đầu tư có được lợi nhuận,
tạo được nhiều uy tín, sự tin tưởng từ các nhà đầu tư, thu hút được nhiều nhà đầu tư
gắn bó lâu dài với công ty và nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng
khoán khác.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xây dựng giải pháp để khắc phục việc có được thông tin không đầy đủ, chậm
cập nhật thông tin trên các website tài chính, chứng khoán liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại công ty cổ
phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSC), khắc phục được tình trạng có
được các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật, có được giải pháp để nhận
biết được tín hiệu đầu từ dựa vào các bảng tin này, tạo giải pháp để cung cấp các
thông tin đến nhà đầu tư một cách nhanh nhất thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin. Từ đó giúp công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nâng
cao hiệu quả tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư, thu hút nhiều nhà đầu tư
gắn bó lâu dài, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh
tranh với các công ty chứng khoán khác trong việc thu hút nhà đầu tư mở tài khoản
với công ty.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng giải pháp để khắc phục việc có được thông tin không đầy đủ, chậm cập
nhật thông tin trên các website tài chính, chứng khoán.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua các thông tin
công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Giúp công ty chứng khoán hạn chế việc có được các thông tin nhiễu, thông tin
không đúng sự thật.
- Có được giải pháp để nhận biết được tín hiệu đầu từ dựa vào các thông tin trên
website.
- Có được giải pháp để cung cấp các thông tin liên quan đến thị trường chứng
khoán cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất.
- Giúp công ty có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia, gắn bó lâu dài với
công ty.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty chứng khoán khác trên
thị trường, giữ vững vị thế của một trong những công ty chứng khoán hàng đầu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Làm thế nào để cập nhật được thông tin trên thị trường chứng khoán một cách
nhanh nhất, khắc phục được việc không có đầy đủ thông tin?
- Trong các thông tin được cập nhật trên các website thì các yếu tố nào có thể ảnh
hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu?
- Công ty chứng khoán làm thế nào để hạn chế việc có được các thông tin nhiễu,
thông tin không đúng sự thật?
- Dựa vào các thông tin đã công bố trên các website thì làm thế nào để nhận biết
được tín hiệu đầu tư từ các thông tin này?
- Làm thế nào để có thể cung cấp thông tin cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất để
giúp họ thu được nhiều lợi nhuận?
- Làm thế nào để thu hút được nhiều nhà đầu tư gắn bó lâu dài với công ty?
- Làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác
và chiếm nhiều thị phần trong mảng môi giới chứng khoán?
4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động thu thập thông tin mới trên các website tài chính, chứng khoán
của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong phân tích sự ảnh
hưởng của thông tin đến sự thay đổi giá cổ phiếu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian
Tập trung nghiên cứu về các thông tin mới được cập nhật trên các trang web
tài chính, chứng khoán có liên quan đến những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến sự
thay đổi giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
- Các thông tin mới nhất được cập nhật liên tục trên các trang web tài chính, chứng
khoán.
- Dữ liệu thu thập liên quan đến hoạt động kinh doanh và các báo cáo thường niên
của công ty HSC từ năm 2011 đến 2018.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để cho thấy mối liên quan của từng loại
thông tin với từng sự kiện cụ thể, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của sự kiện đối với
giá cổ phiếu có liên quan.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp để cho thấy sự ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế đến sự thay đổi giá cổ phiếu được đề cập trong các thông tin
liên quan.
- Sử dụng phương pháp phân tích, kết hợp với việc sử dụng các tài liệu, các công
trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến các yếu làm ảnh hưởng đến sự thay đổi
giá cổ phiếu.
- Sử dụng phương pháp phân tích định lượng dạng văn bảng như media-aware
quantitative trading( MAQT), Arizona financial text system(AZFinText) để cho
thấy tín hiệu đầu tư từ các bảng tin trên trang web.
5
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này góp phần giải quyết vấn đề thực tế ở công ty chứng khoán là tổng
hợp được các thông tin mới nhất có liên quan đến các yếu tố có thể gây ảnh hưởng
đến sự thay đổi của giá cổ phiếu được đăng trên các trang web một cách nhanh nhất,
khắc phục được tình trạng thông tin không đầy đủ, thông tin nhiễu và cung cấp
được các tín hiệu đầu tư thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ
phiếu. Từ đó giúp các nhân viên môi giới trong công ty tiếp cận được cùng một
nguồn thông tin mới nhất, có được giải pháp cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, cho
bộ phận tự doanh của công ty để giúp họ có chiến lược đầu tư một cách hiệu quả.
Ngoài ra còn giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng
khoán khác trong việc thu hút khách hàng gắn bó lâu dài với công ty.
1.7 Kết cấu bài luận văn
Phần tóm tắt: Tóm tắt mục tiêu, phương pháp và kết quả đạt được của bài nghiên
cứu.
Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Thực trạng thu thập thông tin chứng khoán bằng công nghệ thông tin tại
công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Giải pháp ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới trên các
website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty HSC.
Kết luận: Nêu tóm tắt các kết quả nghiên cứu đạt được trên cơ sở đáp ứng các mục
tiêu đã đề ra.
Tài liệu tham khảo: Liệt kê danh sách các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước để
làm cơ sở cho bài nghiên cứu.
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Giới thiệu chƣơng
Chương 2 sẽ giới thiệu về nền tảng các lý thuyết sẽ được áp dụng trong bài
luận văn, về các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước về tầm
quan trọng của các tin tức trên các phương tiện truyền thông, báo đài, trang web mà
có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường chứng
khoán, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ
phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2.2 Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Thông tin và vai trò đối với thị trƣờng chứng khoán
2.2.1.1 Định nghĩa về thông tin?
Thông tin trong nền kinh tế thị trường là các tin tức, dữ liệu có giá trị đối với
người tiếp nhận. Thông tin càng chính xác, đầy đủ, cập nhật nhanh nhất và có giá trị
cho việc ra quyết định thì đó là những thông tin quan trọng. Giá trị của thông tin
còn phụ thuộc vào tính quan trọng của thông tin, tính mật của thông tin, mức độ khó
thu thập và mức độ truyền tải của nó.
Thông tin nếu được khai thác và sử dụng tốt sẽ là một nguồn tài sản lớn,
mang lại hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế cao. Thông tin là một yếu tố có vai trò
quan trọng trong mọi quyết định của con người.
Thông tin hoàn hảo là loại thông tin mà có thể có được một cách đầy đủ,
chuẩn xác, kịp thời và giúp dự báo chính xác các khả năng có thể xảy ra trong tương
lai, có thể khai thác tốt nhất cơ hội sắp xảy ra. Trong thực tế việc thu thập và sàng
lọc thông tin không dễ dàng, phải đòi hỏi nhiều nổ lực, chi phí, công sức và thời
gian mới có được nên rất khó để có được thông tin hoàn hảo.
7
2.2.1.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là tập hợp những thông tin liên quan đến tình hình tài
chính, kinh tế, xã hội mà có ảnh hưởng đến sự thay đổi trong thị trường chứng
khoán tại những móc thời gian khác nhau. Đây là hệ thống rất quan trọng và cần
thiết cho các nhà đầu tư tham gia thị trường, là nguồn tư liệu tham khảo quí giá
trước khi thực hiện các quyết định đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư chứng khoán: là một trong những điều kiện cần thiết để
đầu tư thành công và mang lại lợi nhuận trên thị trường .
- Đối với người kinh doanh: cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thị
trường, giúp đưa ra cái nhìn tổng quát, những dự định, kế hoạch và các chiến lược
phát triển và xây dựng công ty.
- Đối với các đơn vị quản lý: đây chính là cơ sở để có thể nắm bặt được tình
hình chung của thị trường, có cơ sở để để ra các chính sách quản lý thích hợp, điều
hành thị trường, để đảm bảo thị trường hoạt động một cách công bằng, hiệu quả, và
dựa vào đó để hoàn thiện các qui trình, qui chế liên quan.
Về hoạt động công bố thông tin tại trung tâm giao dịch chứng khoán là nhằm
để tăng cường việc giám sát, kiểm tra các nghĩa vụ liên quan đến việc công bố
thông tin của các công ty niêm yết. Ngoài ra còn nhằm nâng cao nội dung, chất
lượng thông tin và đa dạng hóa các kênh công bố thông tin để mọi người có thể tiếp
cận thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và thuận lợi. Hiện nay các thông
tin liên quan đến các hoạt động chứng khoán và thông tin của các tổ chức niêm yết
được công bố qua nhiều phương tiện truyền thông như trên các trang web, các bảng
tin về thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán thành viên.
2.2.1.3 Vai trò của thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Nguồn thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư trong việc mua bán chứng khoán, và
8
cũng ảnh hưởng đến việc ra quyết định để kiểm soát giá chứng khoán của nhiều
công ty.
- Đối với các công ty phát hành chứng khoán: việc cổ phiếu của công ty tăng
giá trên thị trường chứng khoán là một tín hiệu cho thấy sự phát triển của công ty
nên các công ty này sẽ không che giấu kết quả làm ăn tốt. Ngược lại, các công ty
làm ăn thua lỗ hay sụp đổ thường muốn che giấu việc này để tránh sự giảm giá của
cổ phiếu. Lúc này thông tin về tình hình kinh doanh của công ty rất quan trọng.
Trong giai đoạn này ai có được thông tin trước thì sẽ có được lợi thế của người biết
trước thông tin và có thể có thời cơ kiếm được lợi nhuận cao. Ví dụ như trường hợp
của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là công ty dược Viễn Đông. Công
ty này đã giấu việc làm ăn thua lỗ trong thời gian dài cho đến khi bị phá sản mặc dù
trước đó giá cổ phiếu của công ty này rất cao, không ai nghĩ rằng công ty có thể bị
phá sản. Do đó khi công ty công bố thông tin phá sản thì khoảng 2000 cổ đông của
công ty có nguy cơ bị mất trắng vì không biết trước thông tin để bán cổ phiếu.
Nhưng trong khoản thời gian này, có một ngân hàng đã nhanh chóng bán được số
cổ phiếu của công ty để thu về được một phần khoản tiền và tránh trình trạng bị
thua lỗ quá nặng. Ở đây, công ty dược Viễn Đông đã cố tình che giấu những thông
tin xấu liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty, khiến nhiều người vẫn tin
tưởng nắm giữ và mua vào cổ phiếu. Do đó nếu có được thông tin một cách nhanh
chóng có thể giúp công ty thu được lợi nhuận và tránh bị thua lỗ quá nặng .
- Đối với nhà đầu tư: Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư
khi tham gia thị trường chứng khoán. Không một nhà đầu tư nào chỉ dựa vào một
nguồn thông tin duy nhất để đưa ra quyết định đầu tư mà họ phải tìm hiểu trên rất
nhiều nguồn. Với sự phát triển của internet trong thời đại ngày nay thì việc có được
thông tin thì dễ dàng nhưng các thông tin chính xác muốn tìm lại rất thiếu. Do đó
việc thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư có cơ hội
kiếm được lợi nhuận trên thị trường. Ngược lại sẽ dẫn đến việc thua lỗ hoặc thất bại
do thiếu thông tin. Nguồn thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán được
công bố chính là cơ sở cho các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư hay
9
không. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán thì các nhà đầu tư sẽ phải
tìm hiểu thông tin về công ty mà mình dự định mua bán và các thông tin có liên
quan khác về ngành nghề kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, các thông tin liên
quan đến trình độ, khả năng quản lý, điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp
và các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,... nhưng nếu như nguồn tin này
không chính xác thì có thể dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà đầu tư trong
việc đưa ra quyết định. Đồng thời có được thông tin kịp thời cũng góp phần làm hạn
chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán: các thông tin liên quan
đến tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty phát hành chứng khoán làm cho
những người quản lý dễ đưa ra những quyết định trong việc quản lý sự cân bằng thị
trường. Nắm được tình hình làm ăn của các công ty sẽ hạn chế được những sai
phạm trong việc đồng ý cấp phép cho các công ty phát hành thêm chứng khoán. Đối
với nhiều trường hợp để bảo vệ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý cần phải có được
thông tin nhanh chóng để xử lý các trường hợp sai phạm làm tổn thất lớn đến nhà
đầu tư.
2.2.2 Các loại thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Có rất nhiều loại thông tin khác nhau liên quan đến thị trường tài chính,
chứng khoán mà các tổ chức, công ty chứng khoán và nhà đầu tư có thể theo dõi để
có thể đưa ra những quyết định liên quan đến việc đầu tư trên thị trường.
2.2.2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết
Tổ chức niêm yết là công ty phát hành chứng khoán ra công chúng dưới hình
thức của một sản phẩm tài chính thông qua tổ chức phát hành. Giá cổ phiếu được
hình thành trên tình hình tài chính, công việc kinh doanh của công ty phát hành và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Do đó, những thông tin liên quan đến công ty
niêm yết đều có ảnh hưởng đến giá chứng khoán của công ty đó. Do đó vấn đề công
bố thông tin của các công ty này được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
10
phát triển của thị trường chứng khoán. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động hiệu quả, công khai và công bằng, nhằm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nhà đầu tư. Các nội dung thông tin liên quan đến
công ty phát hành chứng khoán bao gồm các thông tin trước và sau khi phát hành
chứng khoán ra công chúng, và sau khi chứng khoán được niêm yết giao dịch trên
thị trường chứng khoán.
Các thông tin liên quan đến công ty phát hành được chia thành các loại thông
tin như sau:
- Thông tin trên bản cáo bạch: chính là bản thông cáo của công ty phát hành
khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng. Các thông tin này góp phần
làm tăng kiến thức cho nhà đầu tư, giúp họ nắm bắt được các tin tức về tình hình
hoạt động kinh doanh, kế hoạch phát triển, khả năng tài chính,... và các thông tin
khác liên quan đến mục tiêu phát hành chứng khoán ra công chúng của công ty.
- Thông tin bất thường: là những thông tin được tổ chức niêm yết công bố
ngay sau khi xảy ra các sự kiện quan trọng, làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán
hoặc lợi ích của nhà đầu tư. Thông thường các thông tin này được quy định phải
công bố trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra sự kiện, hoặc sau 3 ngày. Nội dung các
thông tin bất thường do cơ quan quản lý quy định.
- Thông tin định kỳ: là những thông tin bắt buộc phải được công bố theo qui
định của cơ quan quản lý đối với các tổ chức niêm yết vào những thời điểm cụ thể
như: hàng tháng, hàng quý, bán niên, hàng năm. Nội dung thông tin công bố có liên
quan đến kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo tài
chính,… Các báo cáo thường niên phải có ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập
được Ủy ban chứng khoán chấp thuận.
- Thông tin theo yêu cầu: là việc công bố thông tin khi Ủy ban chứng khoán
hoặc Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu cần phải công bố thông tin khi phát hiện
những dấu hiệu bất thường mà có thể gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
11
2.2.2.2 Thông tin từ sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
Bao gồm các thông tin được công bố của các cơ quan quản lý và vận hành thị
trường, được công bố rộng rãi trên các hệ thống thông tin của SGDCK thông qua
trang web, bản tin thị trường, bảng hiển thị điện tử,... Nội dung do SGDCK công bố
bao gồm:
- Thông tin từ nhà quản lý thị trường: gồm các thông tin liên quan đến các
chính sách, văn bản có liên quan đến việc niêm yết và giao dịch chứng khoán trên
thị trường; các quyết định liên quan đến tình trạng giao dịch của các công ty chứng
khoán; các chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, cảnh báo; hủy bỏ niêm yết hoặc
cho niêm yết lại; đình chỉ thành viên hoặc cho phép thành viên hoạt động trở lại;
công bố các thông tin liên quan đến ngày giao dịch không được hưởng cổ tức, lãi và
các quyền kèm theo,…
- Thông tin về sự diễn biến hằng ngày của thị trường: gồm những thông tin
liên quan đến tình hình giao động giá cổ phiếu hằng ngày, những thông tin liên quan
đến giá cả và khối lượng giao dịch của các cổ phiếu trên thị trường như: giá mở cửa,
giá đóng cửa; giá cao nhất và thấp nhất trong ngày giao dịch; khối lượng giao dịch;
giá trị giao dịch; giao dịch lô lớn; giao dịch mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm
yết. Ngoài ra cũng có thông tin liên quan về chỉ số giá như chỉ số giá cổ phiếu tổng
hợp; bình quân giá cổ phiếu; chỉ số giá trái phiếu. Và thông tin về các lệnh giao dịch
như : giá chào mua, chào bán tốt nhất; quy mô đặt lệnh; số lượng lệnh mua, lệnh
bán.
- Thông tin về tình hình hoạt động, kinh doanh của các công ty niêm yết trên
thị trường.
- Thông tin về tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán thành viên.
- Thông tin liên quan đến các nhà đầu tư lớn với các loại giao dịch như: ;
giao dịch đấu thầu mua cổ phiếu; giao dịch lô lớn; giao dịch thâu tóm công ty,...
12
2.2.2.3 Thông tin từ tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
Đây là các thông tin liên quan đến các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán (báo cáo tài chính, hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ,...), các thông tin
liên quan đến tình hình thị trường và nhà đầu tư (số tài khoản giao dịch, tỷ lệ ký
quỹ, các hoạt động bảo lãnh, phát hành chứng khoán,...). Ngoải ra các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán cũng thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan
đến diễn biến thị trường, các thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp niêm yết thông qua dữ liệu thu thâp được từ cuộc phỏng vấn với lãnh
đạo doanh nghiệp, đi tham quan thực tế tại công ty, từ các trang web tài chính,
chứng khoán.
2.2.2.4 Thông tin về thị trƣờng
Thông tin về thị trường là những loại thông tin thường xuyên thay đổi, cập
nhật và được công bố trên các trang web, cổng thông tin chứng khoán. Những thông
tin này bao gồm thông tin về giao dịch chứng khoán,thông tin về các loại chứng
khoán, thông tin về quản lý giao dịch và quy chế, nguyên tắc giao dịch chứng
khoán.
2.2.2.5 Thông tin về tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới
Đây là những thông tin thường xuyên xuất hiện trên các bảng tin thời sự, trên
các trang web liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội trong nước. Các sự kiện có thể
gây tác động đến nền kinh tế như: chiến tranh, chiến tranh thương mại, các lệnh
cấm vận, các hợp tác kinh tế,… Ngoài ra các thông tin về tình hình thế giới cũng có
thể gây ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam như:
chiến tranh, sự biến động của thị trường chứng khoán trong khu vực và thế giới.
13
2.2.2.6 Thu thập thông tin
- Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm kiếm nguồn
thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được
định trước.
- Ứng dụng công nghệ trong thu thập thông tin là quá trình sử dụng công
nghệ thông tin bằng các phần mềm, các ứng dụng của máy tính để liên tục đọc qua
các nguồn thông tin trên website một cách tự động, tự động trích xuất thông tin cần
thiết theo yêu cầu người dùng. Đây là cách thức giúp tiết kiệm chi phí thu thập
thông tin thay cho thu thập bằng phương pháp thủ công, giúp tiết kiệm nguồn nhân
lực và có được thông tin được một cách nhanh nhất.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu
Giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố,
bao gồm yếu tố vi mô, yếu tố vĩ mô, tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và
thế giới. Do đó nhà đầu tư cần tìm hiểu về thông tin liên quan đến các yếu tố này
khi đưa ra quyết định đầu tư vào một cổ phiếu cụ thể. Dưới đây là một số yếu tố gây
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
- Môi trường chính trị: đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng
khoán được các nhà đầu tư quan tâm khi ra quyết định đầu tư. Một quốc gia có môi
trường chính trị ổn định, có những chính sách rõ ràng sẽ giúp các công ty có cơ hội
phát triển, mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Ngoài ra các tin tức hoặc các sự kiện
trên thế giới cũng có thể ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Ví dụ các mối đe
dọa chiến tranh ở Trung Đông, cuộc chiến tranh thương mại,…
- Môi trường xã hội và pháp luật: Hệ thống chính sách của chính phủ có tác
động rất lớn đến thị trường chứng khoán và các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc thay đổi các chính sách có thể kéo theo các tác động làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thay đổi giá cổ phiếu.
14
- Tỷ giá hối đoái: có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
Khi tỷ giá hối đoái tăng cao sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi thị
trường chứng khoán trong nước, gây ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư, sự sụt giảm của
thị trường và giá cổ phiếu.
- Lạm phát: là sự mất giá đồng tiền. Khi lạm phát xảy ra thì sẽ làm thay đổi
hành vi tiêu dùng và sản xuất của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát quá cao sẽ gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cản trở sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Khi lạm phát tăng là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế
không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng đạt được lợi nhuận của doanh nghiệp
sẽ thấp, khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì khả năng thu lọi nhuận của
doanh nghiệp càng cao, giá cổ phiếu có xu hướng tăng và ngược lại.
- Lãi suất: đa số các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều có sử dụng
nguồn vốn vay trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và phải chịu chi phí lãi vay. Chi
phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu lãi suất càng tăng thì doanh
nghiệp phải trả chi phí càng nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, gây ra sự giảm
giá của cổ phiếu trên thị trường.
- Chính sách tiền tệ của chính phủ: chính sách tiền tệ của chính phủ hoặc của
các quốc gia khác trên thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán.
Nếu chính phủ đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ hay tăng lãi suất thì có thể dẫn đến
giảm tốc độ tăng trưởng của các công ty. Ngược lại nếu chính phủ nới lỏng việc cho
vay với lãi suất thấp thì có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong mở rộng hoạt động kinh
doanh, do đó thị trường chứng khoán có thể tăng.
- Cơ cấu sở hữu vốn: liên quan đến tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà nước, cổ
đông chiến lược, cổ dông cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài,… Khi có sự thay đổi tỷ
lệ nắm giữ cổ phiếu trên nhóm này có thể gây ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa nguồn
cung, gây ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu.
15
- Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức lớn: số lượng nắm giữ
cổ phiếu của các cá nhân trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và
các tổ chức nước ngoài cho thấy niềm tin của những người này vào sự tăng trưởng
của công ty. Nếu tỷ lệ nắm giữ càng nhiều thì niềm tin vào công ty càng cao, đây là
dấu hiệu cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng tăng trong tương lai và ngược lại.
- Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp: để lựa chọn một cổ phiếu đầu tư thì
cần so sánh các chỉ số tài chính của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành. Các chỉ số cần so sánh như hệ số tổng lợi nhuận, hệ số lợi nhuận
ròng, hệ số thu nhập trên cổ phần, hệ số thu nhập trên tổng vốn đầu tư, chỉ số giá
trên thu nhập,…
- Các thông báo về tình hình phát triển của công ty: các thông báo của công
ty thường có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như:
+ Về hoạt động kinh doanh, thu nhập lãi lỗ của công ty
+ Về số tiền cổ tức được thanh toán
+ Về thay đổi số liệu quản lý chủ chốt
+ Tin tưc về tiếp quản hoặc sáp nhập
+ Tin tức khi công ty nhận được nhiều hợp đồng mới
+ Thông tin về việc chia cổ tức
- Tâm lý nhà đầu tư: Tâm lý nhà đầu tư đóng vai trò quang trọng trong việc
ra quyết định mua bán cổ phiếu. Nếu các nhà đầu tư có tâm lý bi quan về thị trường
thị họ sẽ bán cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu càng đi xuống. Ngược lại, nếu nhà
đâu tư có tâm lý lạc quan về thị trường, thì họ sẽ mua cổ phiếu, nhu cầu cổ phiếu
lúc này tăng lên, dẫn đến giá cổ phiếu có xu hướng tăng cao trên thị trường.
16
2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được xuất hiện lần đầu tiên vào những năm
1970, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển lý thuyết này là George Akerlof
(1970), Michael Spence (1973) và tiếp tục được phát triển bởi Joseph Stigliz (1975).
Năm 2001 các nhà khoa học này đã được nhận giải Nobel kinh tế cho thấy sự quan
trọng của lý thuyết này trong nền kinh tế thế giới.
Theo trang từ điển Wikipedia thì "Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên
giao dịch có nhiều thông tin hơn một bên khác. Điển hình là người bán biết nhiều
về sản phẩm hơn đối với người mua hoặc ngược lại".
Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy
thông tin. Thông tin bất cân xứng là sự xảy ra sự không cân bằng trong việc có được
thông tin và mức độ chính xác của thông tin giữa các bên. Điều này khiến giá cả
trên thị trường không đúng với thực tế, có thể cao hơn hay thấp hơn và khiến thị
trường không thể đạt được tính hiệu quả.
Tình trạng bất cân xứng thông tin này xảy ra trên rất nhiều lĩnh vực và thị
trường kinh tế khác nhau như thị trường chứng khoán, hàng hóa, thị trường bất
động sản, thị trường bảo hiểm,...
Ví dụ như trong thị trường chứng khoán thì thông tin bất cân xứng xảy ra khi
doanh nghiệp niêm yết cố tình che giấu các thông tin bất lợi, hoặc thổi phồng các
thông tin có lợi. Hoặc khi doanh nghiệp niêm yết không công bằng trong việc cung
cấp thông tin giữa các nhà nhà đầu tư với nhau, có sự ưu tiên cho các nhà đầu tư
chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà không công bố rộng rãi ra bên ngoài cho các
nhà đầu tư nhỏ lẻ khác. Hoặc có sự rò rỉ thông tin nội bộ mà không được phép công
khai ra bên ngoài. Hoặc bị tung tin đồn thất thiệt bởi một số người xấu nhằm gây
hại đến công ty. Hoặc các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin không chính
xác, không kịp thời gây ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin của các nhà đầu tư.
17
Nguyên nhân xảy ra bất cân xứng thông tin do nhiều nguyên nhân khác nhau,
vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Ngoài ra còn do các chủ thể
khi tham gia thị trường không muốn tiết lộ thông tin để có được nhiều ưu thế hơn so
với người khác nhằm mục đích có được lợi nhuận.
Các hệ quả của thông tin bất cân xứng là dẫn đến việc lựa chọn ngược và rủi
ro đạo đức:
Lựa chọn ngược là tình huống thông tin bất cân xứng xảy ra trước khi tiến
hành giao dịch. Khi một bên có lợi thế thông tin về một đặc điểm nào đó (chẳng hạn
như chất lượng sản phẩm, tình trạng sức khỏe, sự lành mạnh về tài chính,...) mà bên
kia không thể quan sát với độ chính xác tuyệt đối khiến bên kia không thể đưa ra
những quyết định kịp thời, chính xác và tối ưu. Bên có lợi thế về thông tin có thể lợi
dụng đặc điểm này để che dấu, bóp méo thông tin theo hướng có lợi cho mình. Còn
bên thiếu thông tin hơn cần hiểu được bất lợi này để tìm các biện pháp buộc bên có
nhiều thông tin phải bộc lộ những đặc điểm hay thông tin cần biết.
Còn rủi ro đạo đức là tình trạng thông tin bất cân xứng xảy ra sau khi giao
dịch, trong đó một bên trong giao dịch có ít thông tin hơn bên kia về hành động của
bên kia sau khi giao kết hợp đồng. Do bên có nhiều thông tin hơn có thể dễ dàng
che đậy hành động của mình, nên họ có xu hướng hành động đi ngược lại lợi ích
của bên kia và theo hướng có lợi cho mình.
2.2.5 Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả
Thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng phản ánh triển vọng trong hoạt động
kinh doanh của công ty, có tác động đến giá cổ phiếu và thường được các nhà đầu
tư sử dụng trong các phân tích đầu tư trên thị trường. Thông thường ảnh hưởng của
một sự kiện kinh tế tài chính, chính trị hay của một thông tin đến giá cổ phiếu trên
thị trường được giải thích thông qua giả thuyết thị trường hiệu quả được phát triển
bởi Fama năm 1970. Tuy nhiên các nhà đầu tư sẽ có phản ứng khác nhau tương ứng
với từng loại thông tin, từng sự kiện khác nhau vì mỗi loại sự kiện này có những
18
đặc thù riêng và hàm ý thông tin không giống nhau. Do đó sự ảnh hưởng của một sự
kiện cụ thể nào đó đến giá cổ phiếu cũng sẽ được giải thích theo những lý thuyết
khác nhau, bên cạnh lý thuyết thị trường hiệu quả.
Tính hiệu quả của thị trường là khả năng và tốc độ mà tổng thể các thông tin
trên thị trường ảnh hưởng tới giá chứng khoán. Một thị trường được xem là hiệu
quả khi nó đạt hiệu quả về mặt thông tin, tức là giá của các loại tài sản được giao
dịch như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản phản ánh được tất cả các thông tin được
biết trên thị trường. Do đó, một thị trường hiệu quả sẽ không thiên vị ai, không làm
cho ai có lợi hoặc chịu thiệt hại một cách bất hợp lý so với người khác.
Lý thuyết thị trường hiệu quả được phát triển bởi Fama (1970) như sau:
“Một thị trường được xem là hiệu quả nếu giá cả của hàng hóa phản ánh tất cả các
thông tin sẵn có liên quan đến hàng hóa đó”. Điều này có nghĩa là giá cả được xác
định ở mức công bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường.
Thị trường hiệu quả được phân thành 3 loại: thị trường hiệu quả dạng yếu,
dạng trung bình và dạng mạnh.
- Thị trường hiệu quả dạng yếu: là thị trường mà giá cả của chứng khoán đã
phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời những thông tin trong quá khứ liên quan đến
chứng khoán bao gồm: thông tin về giao dịch của thị trường, về khối lượng giao
dịch, giá cả chứng khoán,...
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình: là thị trường mà giá cả của chứng
khoán đã phản ánh tất cả những thông tin liên quan đến công ty được công bố ra
bên ngoài. Ngoài những thông tin trong quá khứ, thì những nhà đầu tư có thể dễ
dàng thu được những thông tin cơ bản của công ty như chất lượng quản lý, năng
lực sản xuất, bảng tổng kết tài sản,...
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh: là thị trường mà giá của cổ phiếu đã phản
ánh tất cả những thông tin cần thiết có liên quan đến công ty, bao gồm cả những
19
thông tin nội gián. Điều này cho thấy rằng thị trường phản ứng mạnh với bất kỳ
thông tin nào, kể cả những thông tin mang tính chất nội bộ hay cá nhân, làm cho
khả năng tìm kiếm lợi nhuận cao khó xảy ra.
2.2.6 Tài chính hành vi
Đây là một phần của thị trường tài chính nhằm mục đích dự đoán và hiểu
được các biểu hiện của thị trường thông qua các hành động, quyết định của con
người. "Tài chính hành vi gần như bao gồm cả hành vi con người, hiện tượng thị
trường và sử dụng các kiến thức có được từ ngành tâm lý học và lý thuyết tài
chính".
Tài chính hành vi là một lĩnh vực dùng để giải thích những sự việc bất
thường xảy ra trên thị trường bằng cách áp dụng các lý thuyết cơ bản dựa trên tâm
lý con người. Để mô phỏng hành vi của con người dựa trên giải thích của tài chính
hành vi, chúng ta thực hiện một cuộc thử nghiệm sau: Cho một người nào đó có sự
lựa chọn hoặc là chắc chắn có được 50.000 đồng hoặc là sẽ chơi trò tung đồng xu,
nếu thắng sẽ nhận được 100.000 đồng, và ngược lại sẽ không nhận được gì cả. Và
kết quả là người chơi chọn bỏ túi chắc chắn 50.000 đồng vì liên quan đến tính chất
may rủi của trò chơi này. Nhưng nếu phải cho họ lựa chọn giữa việc chắc chắn mất
50.000 đồng nếu không chơi trò chơi hoặc phải chơi trò tung đồng xu và mất
100.000 đồng hoặc không mất gì cả. Họ có thể sẽ chọn chơi tung đồng xu. Sự may
rủi trong việc tung đồng xu trong cả hai trường hợp là tương đương nhau, nhưng
hành vi của con người lại chọn cách tham gia vào trò chơi để tiết kiệm những khoản
lỗ. Điều này cho thấy khuynh hướng hành vi của con người là xem việc kiếm được
một khoản lợi nhuận không quan trọng bằng việc bù đắp một khoản lỗ.
Như vậy tài chính hành vi giúp giải thích về hành vi của con người trong quá
trình ra quyết định, đây là một dạng mới của tài chính, nó giúp bổ sung vào các lý
thuyết tài chính cơ bản. Ngược lại với lý thuyết của Markowitz và Sharp, tài chính
hành vi giải quyết vấn đề của các cá nhân và cách mà họ thu thập và sử dụng thông
20
tin. Ngoài ra, nó còn tập trung vào việc áp dụng các nguyên lý liên quan đến vấn đề
tâm lý và kinh tế để cải thiện việc ra quyết định trong thị trường tài chính.
Các nguyên lý và lý thuyết cơ bản trong tài chính hành vi được miêu tả cụ
thể thông qua các lý thuyết cụ thể sẽ được trình bày nhằm cho chúng ta thấy được
sự ảnh hưởng của các lý thuyết này vào hành vi, tâm lý của nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán. Các lý thuyết này sẽ có sự mâu thuẩn với các giả thuyết của
thị trường hiệu quả.
2.2.6.1 Lý thuyết kỳ vọng
Lý thuyết kỳ vọng thể hiện nhà đầu tư có khuynh hướng xem nhẹ việc kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn so với việc bù đắp một khoản lỗ. Trong trường hợp các
khoản đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận thì họ thích bán ngay các khoảng đầu
tư này để nắm chắc khoản lợi nhuận hiện tại hơn là cố gắng tiếp tục đầu tư để thu
được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Trong trường hợp ngược lại, khi khoản
đầu tư có nguy cơ thua lỗ thì họ không chịu bán để giảm thiểu tối đa khoản lỗ mà lại
cố gắng duy trì khoản đầu tư này với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng và có thể sinh lời
trong tương lai bất chấp rủi ro thua lỗ nhiều hơn là rất lớn. Các nhà đầu tư nắm giữ
cổ phiếu sẽ căn cứ vào thông tin với chiều hướng tích cực trên thị trường để nhanh
chóng tiến hành bán cổ phiếu đó khi giá tăng và đạt được lợi nhuận mong muốn mà
không phân tích khả năng tăng thêm lợi nhuận. Bởi vì họ tin rằng các thông tin đã
phán ảnh đầy đủ lên giá cổ phiếu.
2.2.6.2 Sự không yêu thích rủi ro
Sự không thích rủi ro là những biểu hiện tâm lý cho thấy sự kỳ vọng của con
người vào lợi nhuận và thua lỗ. Các bằng chứng thực nghiệm trước đây cho thấy
thua lỗ luôn được nhà đầu tư xem trọng hơn so với có được lợi nhuận. Việc này
được thể hiện qua việc mua bán cổ phiếu của các nhà đầu tư, các nhà đầu tư thì có
xu hướng luôn giữ cổ phiếu khi bị thua lỗ với hy vọng giá cổ phiếu sẽ nhanh chống
21
được tăng trở lại. Hoặc khi đầu tư có lời thì bán cổ phiếu quả sớm, khiến lợi nhuận
không đạt mức tối đa.
2.2.6.3 Tính toán bất hợp lý
Sử dụng tính toán bất hợp lý để giải thích các hiện tượng liên quan đến việc
sợ thua lỗ, việc phân bổ tài khoản không hợp lý khi các nhà đầu tư sẵn sàng thực
hiện ngay những lệnh mang lại khoản lợi nhuận nhỏ, nhưng khi xuất hiện việc thua
lỗ thì trì hoãn không thực hiện lệnh để cắt lỗ.
Nhà đầu tư luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận trong danh mục bằng việc giá lên
một chút thì bán, và hạn chế các khoản lỗ bằng cách giá xuống thì cứ giữ. Hiệu ứng
phân bổ tài khoản không hợp lý của nhà đầu tư đã lý giải một phần lý do liên quan
đến việc gia tăng khối lượng giao dịch khi thị trường tăng giá hơn so với khi thị
trường giảm giá.
Sự tự tin quá mức và phản ứng thái quá đối với thị trường: nhà đầu tư thường
luôn đánh giá cao khả năng hiểu biết, kiến thức về thị trường của mình hơn so với
người khác. Do đó họ luôn thực hiện các hành động mua bán nhiều hơn vì họ luôn
tin vào quan điểm, nhận định của mình là đúng mà không cần tham khảo thêm ý
kiến của những người khác. Rủi ro đối với một nhà đầu tư càng cao khi người này
có sự tin tin vào chính mình càng lớn, họ thường chỉ tập trung vào những cổ phiếu
mà họ đã quen thuộc, ít quan tâm đến việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
2.2.6.4 Lệch lạc do tình huống điển hình
Đây chính là việc nhà đầu tư thường đặt nhiều quan tâm đến những tình
huống điển hình ngắn hạn hơn những nhân tố dài hạn. Ví dụ khi giá cổ phiếu tăng
liên tục nhiều năm ở các nước phương Tây từ những năm 1982 đến 2000 thì các nhà
đầu tư cho rằng việc đầu tư có lợi nhuận cao từ cổ phiếu là việc “bình thường”.
Ngược lại trong ngắn hạn khi thị trường đi xuống thì mức sinh lời cao là “không
bình thường”.
22
2.2.6.5 Tính bảo thủ
Con người thường gắn nhận định của mình với những gì đã xảy ra trong thời
gian dài trước đó, mà chậm phản ứng với những thay đổi hiện tại của các yếu tố
kinh tế. Tức là khi có thông tin nền kinh tế suy giảm thì họ cho rằng đây chỉ là tình
trạng tạm thời mà không nhận thấy đây có thể là dấu hiệu của một sự suy thoái kinh
tế đang bắt đầu. Nhưng nếu tình hình suy giảm này vẫn chưa cho thấy có được sự
cải thiện sau một khoảng thời gian thì lại dẫn đến các phản ứng thái quá và bắt đầu
bán cổ phiếu bằng mọi giá làm cho thị trường càng trở nên tồi tệ hơn, dẫn đến việc
đầu tư bị thua lỗ nhiều hơn.
2.2.6.6 Phụ thuộc vào kinh nghiệm
Những kinh nghiệm trong quá khứ thường giúp chúng ta đưa ra những quyết
định kịp thời, nhanh chống và hợp lý hơn. Nhưng đôi khi điều này lại dẫn đến một
số sai lầm khi quá phụ thuộc vào chúng mà không chịu thay đổi khi các điều kiện
bên ngoài đã thay đổi. Điều này này giúp chúng ta giải thích tại sao thị trường thỉnh
thoảng hành xử một cách vô ý thức không theo một quy tắc nào.
2.2.6.7 Lý thuyết tâm lý đám đông
Trong thực tế cuộc sống cho thấy những người có suy nghĩ tương đồng nhau
thường có những hành động giống nhau. Do đó khi một người thấy suy nghĩ của
mình cũng giống như của đám đông thì họ có xu hướng hành động theo đám đông.
Ảnh hưởng của đám đông có sức ảnh hưởng lớn lên sự phán đoán và quyết định của
cá nhân. Khi phải đối mặt với một tình huống mà nhà đầu tư cho rằng không chắc
chắn để ra quyết định thì ảnh hưởng của quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá
nhân cảm thấy chắc chắn hơn.
Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người
cũng như nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán. Khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra
các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin cần thiết thì lý thuyết ảnh
23
hưởng tâm lý đám đông càng thể hiện vai trò rõ nét hơn. Khi ý kiến của một người
trái ngược với ý kiến của một nhóm lớn hơn thì người này có xu hướng thay đổi
quan điểm của họ. Bởi vì họ nghĩ rằng quan điểm của một nhóm lớn thì có thể
không sai, đúng hơn ý kiến cá nhân của mình.
2.3 Tổng quan về fintech trong thời đại mới
Ngày nay chúng ta thường nghe nhiều về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
đây là việc áp dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống như kinh
tế, xã hội, dịch vụ, kỹ thuật,… Và trong lĩnh vực chứng khoán thì việc áp dụng công
nghệ thông tin đã áp dụng từ lâu, nhưng có một thuật ngữ gần đây mới xuất hiện để
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, chứng khoán là fintech. Vậy fintech là gì, đối tượng của fintech,
tầm quan trọng của fintech trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào sẽ được trình
bày ở các mục tiếp theo bên dưới.
2.3.1 Fintech là gì?
Fintech được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là công nghệ tài chánh, đây là thuật
ngữ viết tắt của từ tiếng Anh Financial Technology. Fintech đề cập đến việc tận
dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin để phục vụ trong các hoạt động và dịch vụ
ngân hàng, tài chính, chứng khoán.
Fintech là các ứng dụng, quy trình, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới trong
ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng có áp dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin
để giúp đạt được kết quả một cách cao nhất.
Theo số liệu thống kê cho thấy sự đầu tư vào fintech toàn cầu có sự gia tăng
qua các năm. Giá trị này tăng từ mức 4 tỷ USD (năm 2013) đến 57,9 tỷ USD (nữa
đầu năm 2018) với 875 thương vụ. Con số này đã vượt qua mức đầu tư cho cả năm
2017 (38,1 tỷ USD).
24
2.3.2 Đối tƣợng của fintech
Fintech có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề liên quan đến
tài chính, ngân hàng và được chia thành 3 nhóm khác nhau như: các định chế tài
chính, công ty fintech, khách hàng.
- Các định chế tài chính: đây là các tổ chức hoạt động trong ngành tài chính
và hiện nay có nhiều cải tiến để áp dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong
các dịch vụ. Các tổ chức này cũng có nhiều quan hệ và hợp tác với các công ty
fintech nhằm thực hiện đa dạng hóa việc cung cấp các dịch vụ đến khách hàng.
- Các công ty fintech: là các công ty áp dụng công nghệ thông tin trong việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chinh, ngân hàng.
- Khách hàng: là người sử dụng các dịch vụ này thông qua mạng internet
hoặc điện thoại thông qua các trang web hoặc phần mềm.
2.3.3 Tại sao fintech là một từ khóa 'HOT' trong thời đại ngày nay?
Fintech có thể tái định hình ngành tài chính, ngân hàng thông qua việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ và có tác động rất mạnh đến các thành
phần quan trọng của các ngành này. Ngày nay các công ty cho vay ngang hàng
thông qua mạng máy tính để kết nối trực tiếp giữa người cần vay và cho vay xuất
hiện ngày càng nhiều, giúp rút ngắn thời gian kiểm duyệt hồ sơ chỉ còn vài giờ, so
với thời gian từ vài tuần ở các ngân hàng truyền thống. Điều này đã thu hút được sự
quan tâm đông đảo của những người có nhu cầu. Ví dụ một số công ty trong lĩnh
vực fintech như ví tiêu dùng Momo, VnPay, 123Pay, Bảo Kim, Ngân lương,..
Ở các lĩnh vực quản lý việc đầu tư trên thị trường, các tổ chức tài chính lớn
đã cung ứng các dịch vụ 'robot tư vấn' như BlackRock và Vanguard. Các công ty
này đã sử dụng các thuật toán của trí tuệ nhân tạo để tự động điều chỉnh danh mục
đầu tư tùy theo tình hình diễn biến của thị trường. Ngoài ra thì một số quỹ đầu tư
25
khác cũng đang thử nghiệm sử dụng trí thông minh nhân tạo để robot có thể tự học
các thuật toán và cách giao dịch tự động trong việc mua bán chứng khoán.
Trên thị trường vốn thì có nhiều công ty lớn và các startup đang thử nghiệm
việc sử dụng các loại tiền ảo để thay thế cho cách thức chuyển tiền hiện tại như
công ty Goldman Sachs, ngân hàng trung ương Anh,...
2.3.4 Cơ quan quản lý fintech
Các cơ quan quản lý thị trường tài chính trên khắp thế giới rất quan tâm đến
các ứng dụng của fintech vì nó được mong đợi sẽ giúp cho các hoạt động giao dịch
liên quan đến lĩnh vực này trở nên dễ dàng thuận lợi hơn, dễ kiểm soát và có phi phí
thấp hơn.
Thống đốc ngân hàng trung ương Anh Mark Carney cũng cho rằng fintech
có thể thay đổi cách các ngân hàng, công ty và người dùng chi tiêu, quản lý và tiết
kiệm tiền bạc. Tuy nhiên, theo ông các nhà quản lý phải xem xét đến chuyện liệu
công nghệ có ảnh hưởng đến tính an toàn và chính xác của hệ thống tài chính hay
không.
Các nhà quản lý đang thực hiện nhiều biện pháp để đưa ra các qui định nhằm
bảo vệ hệ thống tài chính, bảo vệ người sử dụng mà không làm ảnh ưởng đến quá
trình sáng tạo trong lĩnh vực này. Hiện tại văn phòng quản lý tiền tệ Mỹ đã cho
phép các công ty fintech đáp ứng đủ điều kiện hoạt động và bắt các công ty này
phải thuân thủ theo các quy định của luật liên bang đề ra.
Còn ở Anh thì các quan chức vẫn đang cùng với các startup làm việc ở giai
đoạn đầu để phổ biến những qui định để đảm bảo họ tuân thủ đúng các yêu cầu đã
đề ra.
2.3.5 Làn sóng fintech ở lĩnh vực chứng khoán
Gần đây trong lĩnh vực chứng khoán xuất hiện mô hình kinh doanh được
quyết định bởi việc ứng dụng công nghệ thông tin. Trên thế giới đó là mô hình
26
Robinhood. Mô hình này ứng dụng công nghệ thông tin để tự động từ khâu mở tài
khoản đến tự chăm sóc, tư vấn cho khách hàng. Điều này giúp công ty chứng khoán
giảm chi phí liên quan đến việc vận hành, giúp giảm mức chi phí giao dịch cho
khách hàng.
Một hệ thống fintech được ứng dụng liên quan đến việc thu thập thông tin
chứng khoán mà người sử dụng phải trả một số tiền rất lớn để sử dụng là
Bloomberg Monitor. Đây là hệ thống dữ liệu chứa rất nhiều thông tin trên thị trường
chứng khoán, với chi phí khoảng 24000 USD, người sử dụng sẽ được tiếp cận tất cả
các thông tin cần thiết liên quan đến các quyết định mua bán cổ phiếu trên thị
trường. Các thông tin này bao gồm dữ liệu thực về các xu hướng mới nhất, dữ liệu
của các công ty niêm yết, những bản tin mới nhất, những quan điểm nhận định của
các chuyên gia, tâm lý của đám đông trên thị trường,…
Một công ty khác cũng đã áp dụng thành công việc ứng dụng công nghệ để
thu thập thông tin trên thị trường chứng khoán là Sentifi. Sentifi đã ứng dụng
machine learning kết hợp với khoa học máy tính để thu thập một lượng lớn thông
tin mới nhất từ các nguồn như blog, news, linkedin. Sau đó sẽ sử dụng các thuật
toán để loại bỏ các thông tin có độ tin cậy thấp, gắn kết các thông tin thu được với
từng công ty, sự kiện cụ thể để cho nhà đầu tư thấy được quan điểm của các nhân
vật có tầm ảnh hưởng đến thị trường là như thế nào, những người ảnh hưởng này có
nhận xét bi quan hay lac quan về công ty niêm yết. Từ đó giúp nhà đầu tư nắm bắt
được xu hướng đám đông về diễn biến của thị trường thông qua các thông tin mới
nhất thu thập được.
2.3.6 Fintech tại Việt Nam
Với xu hướng fintech đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu thì Việt Nam
cũng đang quan tâm và phát triển mạnh mẽ lĩnh vực này. Việt Nam được xem là
một trong những thị trường tiềm năng bậc nhất trong khu vực cho fintech vì dân số
27
trẻ, sử dụng điện thoại di động ngày càng nhiều, tăng trưởng tiêu dùng cao và tỷ lệ
thất nghiệp thấp.
Theo chia sẻ của lãnh đạo cao cấp fintech của Ernst & Young tại hội thảo
công bố khảo sát toàn cảnh về fintech khu vực ASEAN 2018, thì Việt Nam có đến
78 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực fintech với số vốn đầu tư lên đến 129 triệu
USD. Các công ty fintech của Việt Nam đang tập trung mạnh trong lĩnh vực thanh
toán vì Việt Nam hiện có tới 90% các khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền
mặt nên nhu cầu về dịch vụ thanh toán di động sẽ rất lớn trong tương lai. Các công
ty fintech tiêu biều tại Việt Nam được biểu diễn trong sơ đồ hình 2.3.6
Hình 2.3.6: Các công ty fintech tại Việt Nam.
Nguồn: Ernst & Young.
Để kịp thời đáp ứng xu hướng toàn cầu, từ năm 2008 Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã cho phép các công ty không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh
toán trên cơ sở thí điểm, với các sản phẩm ứng dụng công nghệ như ví điện tử.
Ngân hàng Nhà nước cũng cho phép thử nghiệm một số mô hình hợp tác giữa ngân
hàng và các đối tác phi ngân hàng để cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động. Với
sự bùng nổ và tiện ích của công nghệ tài chính, Ngân hàng Nhà nước đã ủng hộ sự
hợp tác giữa các công ty fintech và ngân hàng ở Việt Nam để tạo nên sức mạnh
28
cộng hưởng, đáp ứng nhu cầu phát triển năng động của thị trường, nhằm thúc đẩy
tài chính toàn diện. Đến năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập ban chỉ đạo
về lĩnh vực công nghệ tài chính để tham mưu, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ sinh
thái và khuôn khổ pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp fintech ở Việt Nam
phát triển. Ngân hàng Nhà nước đã bước đầu triển khai nghiên cứu một số lĩnh vực
fintech, để làm cơ sở xây dựng các chính sách phù hợp, vừa khuyến khích đổi mới
sáng tạo, vừa đảm bảo sự phát triển hài hòa của fintech và ngân hàng, kiểm soát rủi
ro, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Ngoài ra Việt Nam cũng nhận được sự đồng hành của ngân hàng phát triển
châu Á (ADB) trong việc xây dựng khuôn khổ pháp lý và chiến lược phát triển tài
chính vi mô đến năm 2020, xây dựng chiến lược về tài chính toàn diện nhằm tăng
cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng đối với doanh nghiệp và
người dân.
Fintech đang ngày càng phát triển rộng rãi, không chỉ trong lĩnh vực ngân
hàng, mà còn trong các dịch vụ bảo hiểm, đầu tư và quản lý tài sản, gọi vốn cộng
đồng,... Để thực sự phát huy các tiềm năng, cơ hội và lợi ích của fintech ở Việt
Nam, bên cạnh vai trò tiên phong của Ngân hàng Nhà nước thì cần có sự phối hợp,
vào cuộc của các cơ quan, bộ ngành liên quan và sự hưởng ứng của các công ty,
người dân để giúp Việt Nam là một trong những thị trường fintech phát triển nhất
khu vực.
2.4 Phƣơng pháp phân tích tín hiệu đầu tƣ dựa vào các bản tin trên trang web
2.4.1 Media-aware quantitative trading (MAQT)
Đây là mô hình dùng để dự đoán sự thay đổi của giá cổ phiếu dựa vào các
thông tin được xuất bản trên các trang web tài chính, các quan điểm của các nhà đầu
tư trên các diễn đàn, giá của các cổ phiếu trong quá khứ, cùng với các thuật toán của
khoa học máy tính để đưa ra dự đoán về giá cổ phiếu trong tương lai. Chi tiết thiết
kế của mô hình được trình bày trong hình 2.4.1.
29
Hình 2.4.1: Thiết kế mô hình MAQT.
Nguồn:Qing Li, 2014
Đầu tiên mô hình sẽ biểu diễn những bản tin liên quan đến các công ty cụ thể
được niêm yết trên thị trường chứng khoán như những vectơ của các từ, sau đó ghi
nhận các ý kiến của các nhà đầu tư liên quan đến cổ phiếu này bằng cách phân tích
những bản tin có liên quan trên các diễn đàn có liên quan về tài chính, chứng khoán.
Tất cả các dữ liệu có được cùng với giá quá khứ của cổ phiếu được đưa vào mô
hình dự đoán. Bộ máy lựa chọn cổ phiếu sẽ phân tích các thông tin này và dự đoán
giá cổ phiếu tương lai của các cổ phiếu.
Biểu diễn các bản tin mới trong mô hình: Những bản tin sẽ được biểu diễn
như những vectơ V, bao gồm những danh từ và những từ liên quan đến quan điểm
được chọn lựa trong mỗi bản tin. Những từ này được xác định dựa vào những kỹ
thuật xử lý ngôn ngữ tự nhiên của khoa học máy tính. Ở đây ta có thể sử dụng kỹ
thuật part -of-speech (POS) để trích ra các danh từ từ những bản tin.
Để có được tín hiệu tâm trạng đám đông liên quan đến các cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, mô hình sử dụng công cụ Web crawler để thu thập các thông
tin này trên các diễn đàn tài chính, chứng khoán và sử dụng nó như dữ liệu đầu vào
cho mô hình.
Sau khi có được dữ liệu đầu vào gồm các bản tin liên quan đến các công ty
cụ thể, giá cổ phiếu, tập hợp quan điểm đám đông. Các thông tin này sẽ được chọn
30
lọc và đưa vào mô hình dự đoán của khoa học máy tính. Kết quả sẽ đưa ra dự đoán
về giá cổ phiếu trong tương lai của các công ty cụ thể liên quan đến từng bản tin.
2.4.2 Arizona Financial Text System (AZFinText)
Đây là hệ thống dự đoán tài chính định lượng dựa trên các bản tin, văn bản
được viết bởi Robert P.Schumaker và Hsinchun Chen để dự đoán sự thay đổi của
giá cổ phiếu. Thiết kế chi tiết của mô hình được trình bày trong hình 2.4.2.
Hình 2.4.2 Thiết kế mô hình AZFinText
Nguồn: Schumaker, 2009
Mô hình này có những thành phần chính như: Numerical Data, Text
Analysis:
Numeric Data: đây là thành phần dùng để thu thập dữ liệu giá cổ phiếu thay
đổi mỗi phút từ các trang web về giá cổ phiếu.
Text Analysis: đây là thành phần dùng để tập hợp những bài viết về tài chính
được đăng trên các trang web và biểu diễn chúng dưới dạng những danh từ riêng,
cũng như những từ liên quan đến ý kiến, quan điểm về cổ phiếu của công ty.
31
Sau khi thu thập xong dữ liệu, AZFinText sẽ thực hiện dự đoán về giá cổ
phiếu cho mỗi bản tin có liên quan sau khoảng thời gian 20 phút kể từ khi bản tin
được xuất bản.
2.5 Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
Có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán như yếu tố về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, các yếu tố liên quan đến
chính trị - xã hội trong nước và thế giới. Để có thể ứng dụng được công nghệ thông
tin để thu thập thông tin liên quan đến các yếu tố này, và biết được các thông tin đó
sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như thế nào, thì phải dựa vào các lý thuyết, các
nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Từ đó mới kết hợp
với các ứng dụng công nghệ thông tin để chọn lọc được những thông tin phù hợp.
Sau đây là các bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề này
được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong bài luận văn.
2.5.1 Các nghiên cứu trong nƣớc
Bài nghiên cứu của Lê Tấn Phước (2016) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu niêm yết” trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để
tìm hiểu về mối quan hệ giữa các biến kinh tế với giá cổ phiếu. Tác giả đã sử dụng
các biến để nghiên cứu như thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), chỉ số giá tiêu dùng
(CPI), tổng sản phẩm nội địa (GDP), giá vàng trong nước, lãi suất cho vay ngắn
hạn. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy những biến có tác động cùng chiều với
giá cổ phiếu là biến GDP và EPS; những biến có tác động ngược chiều với giá cổ
phiếu là CPI, giá vàng, lãi suất.
Để biết được các thông tin về cổ tức sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như thế
nào, bài nghiên cứu của Đặng Thị Quỳnh Anh và Phạm Thị Yến Nhi (2015) về
“Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” từ năm 2009 đến năm 2013. Kết quả của bài
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức
32
với sự biến động của giá cổ phiếu. Tức là khi tăng tỷ suất cổ tức bằng tiền mặt hoặc
bằng cổ phiếu thì giá cổ phiếu biến động tăng và ngược lại. Điều này cho thấy tỉ
suất cổ tức là thước đo chính xác nhất phản ánh lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được
trên một đồng vốn bỏ ra. Những doanh nghiệp có mức cổ tức hấp dẫn sẽ thu hút
được nhiều nhà đầu tư hơn. Tỷ suất cổ tức của các doanh nghiệp có thị giá nhỏ
nhưng có mức chi trả cổ tức bằng hoặc cao hơn mức chi trả cổ tức của các doanh
nghiệp có thị giá lớn thì sẽ có tỷ suất cổ tức cao hơn, hấp dẫn các nhà đầu tư tham
gia.
Để xem xét các biến EPS, tỷ giá USD/VND, giá vàng, tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh
hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu như thế nào, bài nghiên cứu của tác giả Trương
Đông Lộc (2014) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: các
bằng chứng từ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh" cho thấy mối
quan hệ cùng chiều giữa EPS, tỷ giá USD/VND với sự thay đổi giá cổ phiếu; mối
quan hệ nghịch chiều giữa biến động giá vàng, tỷ lệ lạm phát với tỷ suất sinh lợi của
các cổ phiếu.
Để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô như sản lượng công
nghiệp, giá dầu thế giới, cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái VND/USD đến thị
trường chứng khoán như thế nào, tác giả Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương
Phương Thảo với bài nghiên cứu về “Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam” năm 2013. Kết quả của bài nghiên cứu
cho thấy các biến sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới, cung tiền thể hiện mối
tương quan cùng chiều với thị trường chứng khoán. Còn các biến lãi suất, tỷ giá hối
đoái giữa VND/USD thể hiện mối tương quan ngược chiều với thị trường chứng
khoán.
2.5.2 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Ngoài những nghiên cứu về các yếu tố kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô ảnh
hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán giống như các
33
nghiên cứu của các tác giả Việt Nam, thì các tác giả nước ngoài đã có những bài
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thông tin trên các website, trên các phương tiện
truyền thông đến giá cổ phiếu.
Bài nghiên cứu của tác giả Qing Li, Tiejun Wang, Qixu Gong (2014) với tựa
đề “The impact of financial news and public mood on stock movements” n hằm xác
định sự ảnh hưởng của các tin tức tài chính đến thị trường chứng khoán. Bài nghiên
cứu nhận định với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet thì nhà đầu tư có thể
nhận được nhiều thông tin có giá trị một cách nhanh chống. Do đó bài nghiên cứu
sử dụng chiến lược giao dịch định lượng gọi là “media-aware quantitative trading”
để điều tra về sự ảnh hưởng của thông tin trên những trang web tài chính đến thị
trường chứng khoán. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng những bài viết liên
quan đến thông tin cơ bản của công ty có thể làm tăng thêm kiến thức cho nhà đầu
tư, và ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch của họ, dẫn đến tác động đến sự thay đổi
giá cổ phiếu của công ty có liên quan đến bảng tin. Bài viết còn cho thấy quan điểm
của đám đông gây ra những giao động tâm lý cho nhà đầu tư và ảnh hưởng đến
những quyết định của họ. Ngoải ra bài viết còn cho thấy ảnh hưởng của các tin tức
truyền thông đối với công ty niêm yết rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm của từng
công ty và nội dung bài viết liên quan đến công ty đó.
Bài nghiên cứu của Yu Chiang Soon (2010) nhằm mục đích đánh giá xem có
sự ảnh hưởng của các tin tức tài chính lên lợi nhuận, tính biến động và các đặc điểm
thị trường khác như thế nào. Trong bài nghiên cứu này tác giả có sử dụng công nghệ
thông tin để phân tích điểm số của các tin tức được đăng, sau đó dựa vào các điểm
số này để phân tích sự ảnh hưởng đến thị trường. Tác giả đã sử dụng trên 2000 tin
tức hằng ngày đăng trên Wall Street Journal làm nguồn tài liệu chính để phân tích.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy những tin tức có điểm số tiêu cực cao có liên
quan đến sự thay đổi của thị trường. Biến số tin tức tiêu cực có mối quan hệ ý nghĩa
tích cực với giá trị dự báo. Giá thị trường của chứng khoán thể hiện xu hướng tích
cực (tiêu cực) khi nhà đầu tư phải nhận thông tin tài chính được công bố với mức độ
34
tiêu cực thấp (cao). Tuy nhiên điều này có thể không có lợi nhuận để giao dịch vì độ
chính xác để xác định hướng giao dịch thông qua hệ thống này là thấp. Ngoài ra giá
thị trường của chứng khoán có biến động thấp (cao) khi nhà đầu tư phải nhận những
tin tức tài chính công bố với mức độ tiêu cực thấp (cao).
Tóm lại, qua các nghiên cứu trước đây cho ta thấy sự biến động giá cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán chịu tác động của nhiều yếu tố từ yếu tố vi mô đến yếu
tố vĩ mô. Ngoài ra các bài nghiên cứu trước đây cũng cho thấy ảnh hưởng của tâm
lý đám đông, tin tức, phương tiện truyền thông đến thị trường chứng khoán, đến
phản ứng của nhà đầu tư và sự dễ thay đổi của thị trường khi xuất hiện nhiều thông
tin tiêu cực. Do đó cần phải có một cách thức để có thể thu thập được các thông tin
này một cách nhanh chống, để có những phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị
trường.
2.6 Phân tích thực trạng vấn đề
Qua các bài nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước về các
nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán cho thấy giá chứng khoán bị ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả các yếu tố kinh tế vi mô lẫn vĩ mô như: thu
nhập trên mỗi cổ phần, lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập trên giá, hệ số nợ,
giá trị sổ sách, tỷ giá hối đoái giữa USD/VND, lạm phát, lãi suất, giá dầu, giá
vàng,.. Ngoài ra còn cho thấy sự ảnh hưởng của tâm lý đám đông, các tin tức, thông
tin trên các phương tiện truyền thông báo chí cũng góp phần làm ảnh hưởng đến
tâm lý, giá cả và sự dễ thay đổi trên thị trường chứng khoán.
Các tin tức về tài chính rất đa dạng, được công bố trên nhiều nguồn và nhiều
trang web khác nhau. Mỗi tin tức nói về một sự kiện, một yếu tố riêng mà có thể
ảnh hưởng đến một công ty, đến nhiều công ty trong ngành hoặc đến toàn bộ thị
trường. Nếu như công ty có được những thông tin này một cách nhanh nhất, sau đó
dựa vào các lý thuyết, các nghiên cứu trước đây, các mô hình định lượng để biết
được các thông tin này sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến thị trường đến giá
35
chứng khoán. Từ đó sẽ có chiến lược tư vấn, cung cấp các tín hiệu đầu tư dựa vào
những thông tin này đến nhà đầu tư một cách nhanh nhất, giúp nhà đầu tư hạn chế
tối đa rủi ro và kiếm được lợi nhuận trên thị trường.
Nhưng hiện nay ở công ty chứng khoán vẫn sử dụng phương pháp thủ công
bằng cách mở nhiều trang web để thu thập các thông tin, dẫn đến mất nhiều thời
gian, không có được thông tin một cách nhanh nhất, không cập nhật được tức thì
các thông tin này đến nhà đầu tư, chưa cho thấy được tín hiệu đầu tư từ sự ảnh
hưởng của những thông tin này lên giá cổ phiếu, các nhân viên trong cùng một công
ty không thể cùng nhau có được thông tin này một cách cùng lúc.
2.7 Tóm tắt chƣơng 2
Những nội dung được trình bày trong chương 2 đã cho chúng ta nắm rõ được
nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu, hiểu được tầm quan trọng của thông tin và
vai trò của những thông tin này trên thị trường, biết được sự ảnh hưởng của thông
tin bất cân xứng, nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán gồm
nhiều yếu tố vi mô của doanh nghiệp, đến những yếu tố vĩ mô của nền kinh tế thông
qua lý thuyết được ghi nhận và các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và
ngoài nước.
Chương này cũng giới thiệu cho chúng ta về lĩnh vực rất 'hot' trong giai đoạn
hiện nay là fintech, tầm quan trọng fintech trong thời đại ngày nay, những tác động,
rủi ro mà fintech có thể mang lại và sự ảnh hưởng của fintech trên thị trường chứng
khoán. Qua đó giúp chúng ta hình dung được sự cần thiết của việc kết hợp giữa
công nghệ thông tin vào lĩnh vực chứng khoán sẽ có ý nghĩa quan trọng như thế nào
trong việc thu thập thông tin và phân tich số lượng lớn thông tin liên quan đến thị
trường. Đặc biệt là sử dụng hai mô hình dự đoán giá chứng khoán dựa vào các bản
tin thu thập được trên các trang web. Để từ đó công ty chứng khoán có những chiến
lược phân tích, tư vấn phù hợp với từng công ty niêm yết cụ thể trên thị trường.
36
Ngoài ra chương này cũng giới thiệu về các nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán bao gồm các yếu tố về kinh tế vi mô, vĩ mô, và sự ảnh hưởng
của các bản tin liên quan đến tài chính chứng khoán được đăng tải trên các website,
các phương tiện truyền thông.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THẬP THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN
BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY HSC
3.1 Giới thiệu sơ lƣợc về công ty chứng khoán Hồ Chí Minh (HSC)
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là một trong những
công ty chứng khoán chuyên nghiệp và được đánh giá tốt ở Việt Nam. HSC sở hữu
thế mạnh cộng hưởng của hai tổ chức hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ở Việt Nam
là công ty đầu tư tài chính Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh - cổ đông sáng lập, và
tập đoàn quản lý quỹ uy tín Dragon Capital - cổ đông chiến lược. Công ty cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ tài chính, các dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, toàn
diện dựa trên những nghiên cứu có cơ sở vững chắc và đáng tin cậy. HSC đã đạt
được những thành công đáng ghi nhận trong việc kết nối doanh nghiệp với nhà đầu
tư cũng như tạo dựng được các mối quan hệ đối tác lâu dài bền vững.
Công ty HSC được thành lập từ năm 2003 và liên tục tăng vốn điều lệ từ 50
tỷ đồng năm 2003. Đến tháng 06-2008 vốn điều lệ của HSC đã tăng lên trên 394 tỷ
đồng. Ngày 19-05-2009, HSC được chính thức niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán HCM. Và đến quý II năm 2018
thì vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên trên 2934 tỷ đồng.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
Đây là một tổ chức tài chính được đầu tư bởi các tổ chức nhà nước và tập
đoàn nước ngoài. HSC có hội sở chính tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, cùng với
37
các chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp cả nước nên có đầy đủ lực lượng, năng
lực cung cấp cho khách hàng các thông tin, hỗ trợ đầu tư trên cả hai sàn giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các cổ đông chiến lược của công ty là công
ty đầu tư tài chính Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh và tập đoàn Dragon Capital
Các bộ phận trong tổ chức có nhiệm vụ điều hành, quản lý giám sát các hoạt
động của công ty gồm hội đồng quản trị và ban điều hành.
3.1.3 Mục tiêu đầu tƣ và hạn chế đầu tƣ
Ngoài mục tiêu đem lại lợi ích cho khách hàng khi tham gia mở tài khoản
giao dịch, tư vấn giao dịch thì công ty HSC cũng đã được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Do đó công ty cũng có trách nhiệm mang lợi lợi ích cho
các nhà đầu tư, cho các cổ đông và đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng
khoán.
Tất cả các danh mục đầu tư và các hạn chế đầu tư của công ty phải phù hợp
với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ trong điều lệ hoạt động của
công ty và pháp luật chứng khoán hiện hành.
3.1.4 Các sản phẩm dịch vụ
Với vị thế là một nhà môi giới lớn và uy tín, HSC là một trong số ít những
công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trên cả hai phân khúc khách hàng cá nhân
và khách hàng tổ chức, nắm giữ thị phần môi giới lớn trên cả hai sàn giao dịch. Đến
quý II năm 2018 thì HSC chiếm 11,26% thị phần môi giới trên sàn giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh và 8,07% thị phần môi giới trên sàn giao dịch chứng
khoán Hà Nội. Đây là lợi thế to lớn mang lại cho HSC vị thế nhà cung cấp dịch vụ
môi giới toàn diện với hai mạng lưới phân phối bổ sung cho nhau.
Hiện tại ở HSC có bốn mảng dịch vụ, kinh doanh chính như: môi giới chứng
khoán, nghiên cứu và phân tích, tài chính doanh nghiệp và đầu tư tài chính
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu
Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu

More Related Content

Similar to Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu

Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306
Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306
Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306Phan An
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mô hình arima
Mô hình arimaMô hình arima
Mô hình arima
Binh Minh
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoánThông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...
Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...
Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư
Luận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cưLuận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư
Luận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn tham khảo 2.pdf
Luận văn tham khảo 2.pdfLuận văn tham khảo 2.pdf
Luận văn tham khảo 2.pdf
Nguyễn Thị Vân Anh
 
Luận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty Mobifone
Luận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty MobifoneLuận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty Mobifone
Luận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty Mobifone
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.docLuận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.doc
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 

Similar to Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu (20)

Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306
Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306
Rui ro tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_0306
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của ...
 
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
 
Mô hình arima
Mô hình arimaMô hình arima
Mô hình arima
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng...
 
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
 
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoánThông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...
Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...
Nguyên Tắc Công Khai, Minh Bạch Trên Thị Trường Chứng Khoán Theo Pháp Luật Vi...
 
Luận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư
Luận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cưLuận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư
Luận văn: Các Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư
 
Luận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý về Đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
 
Luận văn tham khảo 2.pdf
Luận văn tham khảo 2.pdfLuận văn tham khảo 2.pdf
Luận văn tham khảo 2.pdf
 
Luận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty Mobifone
Luận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty MobifoneLuận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty Mobifone
Luận Văn Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Tại Công Ty Mobifone
 
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.docLuận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hướng Ứng Dụng.doc
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
NguynNgcHuyn27
 
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh TuệDiễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Little Daisy
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCMGiải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
LinhChu679649
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
HngNguyn2390
 
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdfCD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
Nguyntrnhnganh
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
williamminerva131
 
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptxvật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
LinhTrn115148
 
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Man_Ebook
 
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đángTiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
Luận Văn Uy Tín
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.docBài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
phamvanchinhlqd
 

Recently uploaded (20)

4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
 
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh TuệDiễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
 
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCMGiải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
 
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdfCD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
 
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
 
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptxvật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
 
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
 
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đángTiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
 
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
 
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
 
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.docBài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
 

Ứng Dụng Công Nghệ Để Thu Thập Thông Tin Mới Nhất Trên Các Website Trong Phân Tích Ảnh Hưởng Của Thông Tin Đến Giá Cổ Phiếu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THANH TUẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI NHẤT TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THANH TUẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI NHẤT TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Công cụ và Thị trường Tài chính) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚ NG DẪN KHOA HOC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH - 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” là một công trình nghiên cứu độc lập của tôi và đã thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô PGS.TS Bùi Kim Yến. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn. TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019 Tác giả Lê Thanh Tuấn
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TÓM TẮT - ABSTRACT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4 1.4.2.1 Phạm vi về không gian 4 1.4.2.2 Phạm vi về thời gian 4 1.5 Phương pháp nghiên cứu 4 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5 1.7 Kết cấu bài luận văn 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 6 2.1 Giới thiệu chương 6 2.2 Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 6 2.2.1 Thông tin và vai trò của thông tin đối với thị trường chứng khoán 6 2.2.1.1 Định nghĩa về thông tin. 6 2.2.1.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin 7 2.2.1.3 Vai trò của thông tin trên thị trường chứng khoán 7 2.2.2 Các loại thông tin trên thị trường chứng khoán 9 2.2.2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết chứng khoán 9
  • 5. 2.2.2.2 Thông tin từ sở giao dịch chứng khoán 11 2.2.2.3 Thông tin từ tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán 12 2.2.2.4 Thông tin thị trường 12 2.2.2.5 Thông tin về tình hình kinh tế trong nước và thế giới 12 2.2.2.6 Thu thập thông tin 13 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu 13 2.2.4 Lý thuyết bất cân xứng thông tin 16 2.2.5 Lý thuyết thị trường hiệu quả 17 2.2.6 Tài chính hành vi 19 2.2.6.1 Lý thuyết kỳ vọng 20 2.2.6.2 Sự không yêu thích rủi ro 20 2.2.6.3 Tính toán bất hợp lý 21 2.2.6.4 Lệch lạc do tình huống điển hình 21 2.2.6.5 Tính bảo thủ 22 2.2.6.6 Phụ thuộc vào kinh nghiệm 22 2.2.6.7 Lý thuyết tâm lý đám đông 22 2.3 Tổng quan về fintech trong thời đại mới 23 2.3.1 Fintech là gì? 23 2.3.2 Đối tượng của fintech 24 2.3.3 Tại sao fintech là một từ khóa 'HOT' trong thời đại ngày nay? 24 2.3.4 Cơ quan quản lý fintech 25 2.3.5 Làn sóng fintech ở lĩnh vực chứng khoán 25 2.3.6 Fintech tại Việt Nam 26 2.4 Phương pháp phân tích tín hiệu đầu tư dựa vào các bản tin trên trang web 28 2.4.1 Media-aware quantitative trading 28 2.4.2 Arizona financial text system 30 2.5 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu 31 2.5.1 Các nghiên cứu trong nước 31 2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài 32 2.6 Phân tích thực trạng vấn đề 34 2.7 Tóm tắt chương 2 35 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THẬP THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY HSC 36 3.1 Giới thiệu sơ lược về công ty chứng khoán Hồ Chí Minh (HSC) 36 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 36 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động 36 3.1.3 Mục tiêu đầu tư và hạn chế đầu tư 37 3.1.4 Các sản phẩm dịch vụ 37
  • 6. 3.1.5 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2017 38 3.1.6 Thị phần giá trị giao dịch môi giới của HSC so với các công ty khác 42 3.2 Thực trạng thu thập thông tin về chứng khoán của công ty HSC 43 3.2.1 Biểu hiện của vấn đề 43 3.2.2 Sử dụng phương pháp thủ công để thu thập thông tin 45 3.2.3 Sử dụng công nghệ thông tin để thu thập thông tin 47 3.2.4 Một số ví dụ về sự ảnh hưởng của thông tin trên trang web ảnh hưởng đến giá cổ phiếu 49 3.2.5 Những vấn đề còn hạn chế trong việc thu thập thông tin chứng khoán 50 3.2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thu thập thông tin 51 3.3 Tóm tắt chương 51 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY HSC 52 4.1 Giới thiệu chương 52 4.2 Những dấu hiệu cảnh báo 52 4.3 Các giải pháp ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới và phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 54 4.3.1 Giải pháp về thu thập thông tin trên thị trường chứng khoán 54 4.3.2 Giải pháp ứng dụng các lý thuyết và nghiên cứu trước đây trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 56 4.3.3 Giải pháp ứng dụng mô hình giao dịch định lượng truyền thông trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 58 4.3.4 Giải pháp ứng dụng mô hình dự đoán tài chính trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu 59 4.4 Tóm tắt chương 4 60 KẾT LUẬN CHUNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán ADB : Ngân hàng phát triển châu Á MAQT : Giao dịch định lượng truyền thông AZFinText : Arizona Financial Text System HOSE : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu CPI : Chỉ số giá tiêu dùng GDP : Tổng sản phẩm nội địa VNM : Quỹ đầu tư Market Vectors Vietnam ETF HSC : Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng biểu Tên bảng biểu Trang 3.1.5.1 Bảng thị phần môi giới HSC năm 2016-2017 39 3.1.5.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HSC giai đoạn 2011- 2017 39 3.1.6.1 Thị phần môi giới trên HOSE năm 2018 42 3.1.6.2 Thị phần môi giới trên HNX năm 2018 43 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Số hình Tên hình ảnh Trang 2.3.6 Các công ty fintech tại Việt Nam 27 2.4.1 Thiết kế mô hình MAQT 29 2.4.2 Thiết kế mô hình AZFinText 30 3.1.5.3 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của HSC giai đoạn 2011-2017 41 3.2.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin bằng phương pháp thủ công 46 3.2.3 Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin bằng công nghệ thông tin 48 4.3.1 Sơ đồ giải pháp thu thập thông tin bằng công nghệ thông tin 55 4.3.2 Sơ đồ tóm tắt sự ảnh hưởng của thông tin dựa vào kết quả nghiên cứu trước đây 57 4.3.3 Sơ đồ sử dụng phương pháp media-aware quantitative trading 58 4.3.4 Sơ đồ sử dụng phương pháp Arizona financial text system 59
  • 9. TÓM TẮT Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tóm tắt: Các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong quyết định của nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì các thông tin này xuất hiện liên tục với số lượng rất lớn trên các trang web tài chính chứng khoán. Với mục tiêu là có thể tổng hợp được các thông tin và cung cấp các tính hiệu đầu tư thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu một cách nhanh nhất. Đề tài giúp công ty chứng khoán có thêm cách thức thu thập thông tin, có được tín hiệu đầu tư một cách nhanh nhất. Bài nghiên cứu này sẽ ứng dụng công nghệ thông tin để tổng hợp dữ liệu một cách tự động, sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để cho thấy mối quan hệ của từng loại thông tin với từng sự kiện cụ thể, sử dụng các kỹ thuật của hệ thống dự đoán tài chính định lượng dạng văn bản như media-aware trading, AZFinText , cộng với kết quả của các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để cho thấy sự ảnh hưởng của từng loại thông tin lên giá cổ phiếu. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập dữ liệu mới nhất trên trang web, cùng với kết hợp các phương pháp phân tích dự đoán tài chính dạng văn bản đã giúp công ty chứng khoán có được thông tin và tín hiệu đầu tư một cách nhanh chống và hiệu quả. Bài nghiên cứu có ý nghĩa với công ty chứng khoán và nhà đầu tư mong muốn nhận được các thông tin, các tín hiệu đầu tư có liên quan đến các sự kiện có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Từ khóa: ảnh hưởng giá cổ phiếu, phân tích giá cổ phiếu, giao dịch định lượng, công nghệ tài chính, tin tức tài chính.
  • 10. ABSTRACT Title: Apply technology to collect latest information on websites to analyze the effect of information to stock price at Ho Chi Minh join stock company. Abstract: The information related to stock market have important role in the decision of investors and the change of stock prices in the market. With the growth of information technology, these information often occur with big volumes on the website, especially on website related to financial, stock market. The objectives of this study are to collect information and provide the signal through the effect of these information to stock prices quickly. This study help stock company have the method to collect information, have the investment signal quickly. This study will apply information technology to collect data automatically, use event method to show the relationship between news and events, use the technology of quantitative trading system such as media-aware trading, AZFintext, cooperate with the result of previous study about the factors affect to stock prices to show the affect of each news to stock prices.The result of this study shows the using information technology to collect latest data in the financial website, cooperate with the method text quantitative trading system have helped stock company have the news, investment signal quickly and effectively. This study have the meaning with stock company, investors who wish to receive the news, investment signal that have the relation to events can affect to stock prices. Keywords: affect stock price, analyze stock price, quantitative trading, fin- tech, financial news.
  • 11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1.1 Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua gần 20 năm hoạt động với nhiều thay đổi cùng với sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với sự phát triển này thì số lượng các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ngày càng tăng nhanh từ 2 đến hơn 1500 công ty. Qua đó đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong ngoài nước, và số lượng công ty chứng khoán ra đời ngày càng nhiều để giúp các nhà đầu tư thu được lợi nhuận từ thị trường này. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc đầu tư chứng khoán là thông tin vì thông tin sẽ có tác động đến giá cả và khối lượng giao dịch. Giá cổ phiếu của một công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các yếu tố vi mô của doanh nghiệp, của ngành, các yếu tố vĩ mô, các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước, các thông tin trên thị trường thế giới,... Ngoài ra những thông tin liên quan đến các quan điểm, nhận định của những cá nhân có sức ảnh hưởng đến thị trường, tâm trạng đám đông cũng sẽ có tác động đến quyết định của các nhà đầu tư trong việc mua bán cổ phiếu. Những thông tin có liên quan đến các yếu tố trên sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến sự thay đổi của giá chứng khoán và quyết định của các nhà đầu tư. Với sự phát triển mạnh mẽ của internet và các phương tiện truyền thông thì những thông tin này sẽ liên tục được cập nhật trên các website tài chính, chứng khoán. Cùng với đó là sự xuất hiện của các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật có thể làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Những công ty chứng khoán, các nhà môi giới có được thông tin một cách nhanh nhất sẽ có được lợi thế của người biết trước thông tin, có nhiều thời gian để phân tích và tư vấn cho khách hàng. Vậy làm thế nào để công ty chứng khoán khắc phục được vấn đề thông tin không đầy đủ, thông tin nhiễu, có thể nhận được các thông tin liên quan một cách nhanh nhất mà không cần phải liên tục mở nhiều website cùng một lúc. Sau khi có
  • 12. 2 được thông tin thì làm thế nào để có được các tín hiệu đầu tư thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu, tạo giải pháp để đưa thông tin đến các nhà đầu tư một cách nhanh nhất. Từ những thông tin trên, tôi xin chọn đề tài luận văn thạc sĩ hướng ứng dụng “Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các website trong phân tich ảnh hƣởng của thông tin dến giá cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” để giúp công ty chứng khoán có thể khắc phục các vấn đề liên quan đến việc chậm cập nhật các thông tin không đầy đủ, các thông tin nhiễu, và có được tín hiệu đầu tư từ các thông tin này một cách nhất. Từ đó giúp công ty chứng khoán có được thông tin nhanh, giảm bớt sự nhiễu loạn thông tin để cung cấp cho nhà đầu tư một cách hiệu quả, giúp các nhà đầu tư có được lợi nhuận, tạo được nhiều uy tín, sự tin tưởng từ các nhà đầu tư, thu hút được nhiều nhà đầu tư gắn bó lâu dài với công ty và nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Xây dựng giải pháp để khắc phục việc có được thông tin không đầy đủ, chậm cập nhật thông tin trên các website tài chính, chứng khoán liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSC), khắc phục được tình trạng có được các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật, có được giải pháp để nhận biết được tín hiệu đầu từ dựa vào các bảng tin này, tạo giải pháp để cung cấp các thông tin đến nhà đầu tư một cách nhanh nhất thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin. Từ đó giúp công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nâng cao hiệu quả tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư, thu hút nhiều nhà đầu tư gắn bó lâu dài, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trong việc thu hút nhà đầu tư mở tài khoản với công ty.
  • 13. 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Xây dựng giải pháp để khắc phục việc có được thông tin không đầy đủ, chậm cập nhật thông tin trên các website tài chính, chứng khoán. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua các thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Giúp công ty chứng khoán hạn chế việc có được các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật. - Có được giải pháp để nhận biết được tín hiệu đầu từ dựa vào các thông tin trên website. - Có được giải pháp để cung cấp các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất. - Giúp công ty có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia, gắn bó lâu dài với công ty. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty chứng khoán khác trên thị trường, giữ vững vị thế của một trong những công ty chứng khoán hàng đầu. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Làm thế nào để cập nhật được thông tin trên thị trường chứng khoán một cách nhanh nhất, khắc phục được việc không có đầy đủ thông tin? - Trong các thông tin được cập nhật trên các website thì các yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu? - Công ty chứng khoán làm thế nào để hạn chế việc có được các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật? - Dựa vào các thông tin đã công bố trên các website thì làm thế nào để nhận biết được tín hiệu đầu tư từ các thông tin này? - Làm thế nào để có thể cung cấp thông tin cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất để giúp họ thu được nhiều lợi nhuận? - Làm thế nào để thu hút được nhiều nhà đầu tư gắn bó lâu dài với công ty? - Làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác và chiếm nhiều thị phần trong mảng môi giới chứng khoán?
  • 14. 4 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động thu thập thông tin mới trên các website tài chính, chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong phân tích sự ảnh hưởng của thông tin đến sự thay đổi giá cổ phiếu. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1 Phạm vi về không gian Tập trung nghiên cứu về các thông tin mới được cập nhật trên các trang web tài chính, chứng khoán có liên quan đến những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.4.2.2 Phạm vi về thời gian - Các thông tin mới nhất được cập nhật liên tục trên các trang web tài chính, chứng khoán. - Dữ liệu thu thập liên quan đến hoạt động kinh doanh và các báo cáo thường niên của công ty HSC từ năm 2011 đến 2018. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để cho thấy mối liên quan của từng loại thông tin với từng sự kiện cụ thể, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của sự kiện đối với giá cổ phiếu có liên quan. - Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp để cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến sự thay đổi giá cổ phiếu được đề cập trong các thông tin liên quan. - Sử dụng phương pháp phân tích, kết hợp với việc sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến các yếu làm ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu. - Sử dụng phương pháp phân tích định lượng dạng văn bảng như media-aware quantitative trading( MAQT), Arizona financial text system(AZFinText) để cho thấy tín hiệu đầu tư từ các bảng tin trên trang web.
  • 15. 5 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài này góp phần giải quyết vấn đề thực tế ở công ty chứng khoán là tổng hợp được các thông tin mới nhất có liên quan đến các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu được đăng trên các trang web một cách nhanh nhất, khắc phục được tình trạng thông tin không đầy đủ, thông tin nhiễu và cung cấp được các tín hiệu đầu tư thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu. Từ đó giúp các nhân viên môi giới trong công ty tiếp cận được cùng một nguồn thông tin mới nhất, có được giải pháp cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, cho bộ phận tự doanh của công ty để giúp họ có chiến lược đầu tư một cách hiệu quả. Ngoài ra còn giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trong việc thu hút khách hàng gắn bó lâu dài với công ty. 1.7 Kết cấu bài luận văn Phần tóm tắt: Tóm tắt mục tiêu, phương pháp và kết quả đạt được của bài nghiên cứu. Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Thực trạng thu thập thông tin chứng khoán bằng công nghệ thông tin tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Chương 4: Giải pháp ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới trên các website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty HSC. Kết luận: Nêu tóm tắt các kết quả nghiên cứu đạt được trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu đã đề ra. Tài liệu tham khảo: Liệt kê danh sách các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước để làm cơ sở cho bài nghiên cứu.
  • 16. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Giới thiệu chƣơng Chương 2 sẽ giới thiệu về nền tảng các lý thuyết sẽ được áp dụng trong bài luận văn, về các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước về tầm quan trọng của các tin tức trên các phương tiện truyền thông, báo đài, trang web mà có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường chứng khoán, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. 2.2 Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 2.2.1 Thông tin và vai trò đối với thị trƣờng chứng khoán 2.2.1.1 Định nghĩa về thông tin? Thông tin trong nền kinh tế thị trường là các tin tức, dữ liệu có giá trị đối với người tiếp nhận. Thông tin càng chính xác, đầy đủ, cập nhật nhanh nhất và có giá trị cho việc ra quyết định thì đó là những thông tin quan trọng. Giá trị của thông tin còn phụ thuộc vào tính quan trọng của thông tin, tính mật của thông tin, mức độ khó thu thập và mức độ truyền tải của nó. Thông tin nếu được khai thác và sử dụng tốt sẽ là một nguồn tài sản lớn, mang lại hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế cao. Thông tin là một yếu tố có vai trò quan trọng trong mọi quyết định của con người. Thông tin hoàn hảo là loại thông tin mà có thể có được một cách đầy đủ, chuẩn xác, kịp thời và giúp dự báo chính xác các khả năng có thể xảy ra trong tương lai, có thể khai thác tốt nhất cơ hội sắp xảy ra. Trong thực tế việc thu thập và sàng lọc thông tin không dễ dàng, phải đòi hỏi nhiều nổ lực, chi phí, công sức và thời gian mới có được nên rất khó để có được thông tin hoàn hảo.
  • 17. 7 2.2.1.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là tập hợp những thông tin liên quan đến tình hình tài chính, kinh tế, xã hội mà có ảnh hưởng đến sự thay đổi trong thị trường chứng khoán tại những móc thời gian khác nhau. Đây là hệ thống rất quan trọng và cần thiết cho các nhà đầu tư tham gia thị trường, là nguồn tư liệu tham khảo quí giá trước khi thực hiện các quyết định đầu tư. - Đối với nhà đầu tư chứng khoán: là một trong những điều kiện cần thiết để đầu tư thành công và mang lại lợi nhuận trên thị trường . - Đối với người kinh doanh: cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thị trường, giúp đưa ra cái nhìn tổng quát, những dự định, kế hoạch và các chiến lược phát triển và xây dựng công ty. - Đối với các đơn vị quản lý: đây chính là cơ sở để có thể nắm bặt được tình hình chung của thị trường, có cơ sở để để ra các chính sách quản lý thích hợp, điều hành thị trường, để đảm bảo thị trường hoạt động một cách công bằng, hiệu quả, và dựa vào đó để hoàn thiện các qui trình, qui chế liên quan. Về hoạt động công bố thông tin tại trung tâm giao dịch chứng khoán là nhằm để tăng cường việc giám sát, kiểm tra các nghĩa vụ liên quan đến việc công bố thông tin của các công ty niêm yết. Ngoài ra còn nhằm nâng cao nội dung, chất lượng thông tin và đa dạng hóa các kênh công bố thông tin để mọi người có thể tiếp cận thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và thuận lợi. Hiện nay các thông tin liên quan đến các hoạt động chứng khoán và thông tin của các tổ chức niêm yết được công bố qua nhiều phương tiện truyền thông như trên các trang web, các bảng tin về thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán thành viên. 2.2.1.3 Vai trò của thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Nguồn thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư trong việc mua bán chứng khoán, và
  • 18. 8 cũng ảnh hưởng đến việc ra quyết định để kiểm soát giá chứng khoán của nhiều công ty. - Đối với các công ty phát hành chứng khoán: việc cổ phiếu của công ty tăng giá trên thị trường chứng khoán là một tín hiệu cho thấy sự phát triển của công ty nên các công ty này sẽ không che giấu kết quả làm ăn tốt. Ngược lại, các công ty làm ăn thua lỗ hay sụp đổ thường muốn che giấu việc này để tránh sự giảm giá của cổ phiếu. Lúc này thông tin về tình hình kinh doanh của công ty rất quan trọng. Trong giai đoạn này ai có được thông tin trước thì sẽ có được lợi thế của người biết trước thông tin và có thể có thời cơ kiếm được lợi nhuận cao. Ví dụ như trường hợp của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là công ty dược Viễn Đông. Công ty này đã giấu việc làm ăn thua lỗ trong thời gian dài cho đến khi bị phá sản mặc dù trước đó giá cổ phiếu của công ty này rất cao, không ai nghĩ rằng công ty có thể bị phá sản. Do đó khi công ty công bố thông tin phá sản thì khoảng 2000 cổ đông của công ty có nguy cơ bị mất trắng vì không biết trước thông tin để bán cổ phiếu. Nhưng trong khoản thời gian này, có một ngân hàng đã nhanh chóng bán được số cổ phiếu của công ty để thu về được một phần khoản tiền và tránh trình trạng bị thua lỗ quá nặng. Ở đây, công ty dược Viễn Đông đã cố tình che giấu những thông tin xấu liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty, khiến nhiều người vẫn tin tưởng nắm giữ và mua vào cổ phiếu. Do đó nếu có được thông tin một cách nhanh chóng có thể giúp công ty thu được lợi nhuận và tránh bị thua lỗ quá nặng . - Đối với nhà đầu tư: Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán. Không một nhà đầu tư nào chỉ dựa vào một nguồn thông tin duy nhất để đưa ra quyết định đầu tư mà họ phải tìm hiểu trên rất nhiều nguồn. Với sự phát triển của internet trong thời đại ngày nay thì việc có được thông tin thì dễ dàng nhưng các thông tin chính xác muốn tìm lại rất thiếu. Do đó việc thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư có cơ hội kiếm được lợi nhuận trên thị trường. Ngược lại sẽ dẫn đến việc thua lỗ hoặc thất bại do thiếu thông tin. Nguồn thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán được công bố chính là cơ sở cho các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư hay
  • 19. 9 không. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán thì các nhà đầu tư sẽ phải tìm hiểu thông tin về công ty mà mình dự định mua bán và các thông tin có liên quan khác về ngành nghề kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, các thông tin liên quan đến trình độ, khả năng quản lý, điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp và các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,... nhưng nếu như nguồn tin này không chính xác thì có thể dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định. Đồng thời có được thông tin kịp thời cũng góp phần làm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán. - Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán: các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty phát hành chứng khoán làm cho những người quản lý dễ đưa ra những quyết định trong việc quản lý sự cân bằng thị trường. Nắm được tình hình làm ăn của các công ty sẽ hạn chế được những sai phạm trong việc đồng ý cấp phép cho các công ty phát hành thêm chứng khoán. Đối với nhiều trường hợp để bảo vệ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý cần phải có được thông tin nhanh chóng để xử lý các trường hợp sai phạm làm tổn thất lớn đến nhà đầu tư. 2.2.2 Các loại thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Có rất nhiều loại thông tin khác nhau liên quan đến thị trường tài chính, chứng khoán mà các tổ chức, công ty chứng khoán và nhà đầu tư có thể theo dõi để có thể đưa ra những quyết định liên quan đến việc đầu tư trên thị trường. 2.2.2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết Tổ chức niêm yết là công ty phát hành chứng khoán ra công chúng dưới hình thức của một sản phẩm tài chính thông qua tổ chức phát hành. Giá cổ phiếu được hình thành trên tình hình tài chính, công việc kinh doanh của công ty phát hành và quan hệ cung cầu trên thị trường. Do đó, những thông tin liên quan đến công ty niêm yết đều có ảnh hưởng đến giá chứng khoán của công ty đó. Do đó vấn đề công bố thông tin của các công ty này được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
  • 20. 10 phát triển của thị trường chứng khoán. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động hiệu quả, công khai và công bằng, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nhà đầu tư. Các nội dung thông tin liên quan đến công ty phát hành chứng khoán bao gồm các thông tin trước và sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng, và sau khi chứng khoán được niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các thông tin liên quan đến công ty phát hành được chia thành các loại thông tin như sau: - Thông tin trên bản cáo bạch: chính là bản thông cáo của công ty phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng. Các thông tin này góp phần làm tăng kiến thức cho nhà đầu tư, giúp họ nắm bắt được các tin tức về tình hình hoạt động kinh doanh, kế hoạch phát triển, khả năng tài chính,... và các thông tin khác liên quan đến mục tiêu phát hành chứng khoán ra công chúng của công ty. - Thông tin bất thường: là những thông tin được tổ chức niêm yết công bố ngay sau khi xảy ra các sự kiện quan trọng, làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích của nhà đầu tư. Thông thường các thông tin này được quy định phải công bố trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra sự kiện, hoặc sau 3 ngày. Nội dung các thông tin bất thường do cơ quan quản lý quy định. - Thông tin định kỳ: là những thông tin bắt buộc phải được công bố theo qui định của cơ quan quản lý đối với các tổ chức niêm yết vào những thời điểm cụ thể như: hàng tháng, hàng quý, bán niên, hàng năm. Nội dung thông tin công bố có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo tài chính,… Các báo cáo thường niên phải có ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập được Ủy ban chứng khoán chấp thuận. - Thông tin theo yêu cầu: là việc công bố thông tin khi Ủy ban chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu cần phải công bố thông tin khi phát hiện những dấu hiệu bất thường mà có thể gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
  • 21. 11 2.2.2.2 Thông tin từ sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Bao gồm các thông tin được công bố của các cơ quan quản lý và vận hành thị trường, được công bố rộng rãi trên các hệ thống thông tin của SGDCK thông qua trang web, bản tin thị trường, bảng hiển thị điện tử,... Nội dung do SGDCK công bố bao gồm: - Thông tin từ nhà quản lý thị trường: gồm các thông tin liên quan đến các chính sách, văn bản có liên quan đến việc niêm yết và giao dịch chứng khoán trên thị trường; các quyết định liên quan đến tình trạng giao dịch của các công ty chứng khoán; các chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, cảnh báo; hủy bỏ niêm yết hoặc cho niêm yết lại; đình chỉ thành viên hoặc cho phép thành viên hoạt động trở lại; công bố các thông tin liên quan đến ngày giao dịch không được hưởng cổ tức, lãi và các quyền kèm theo,… - Thông tin về sự diễn biến hằng ngày của thị trường: gồm những thông tin liên quan đến tình hình giao động giá cổ phiếu hằng ngày, những thông tin liên quan đến giá cả và khối lượng giao dịch của các cổ phiếu trên thị trường như: giá mở cửa, giá đóng cửa; giá cao nhất và thấp nhất trong ngày giao dịch; khối lượng giao dịch; giá trị giao dịch; giao dịch lô lớn; giao dịch mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết. Ngoài ra cũng có thông tin liên quan về chỉ số giá như chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp; bình quân giá cổ phiếu; chỉ số giá trái phiếu. Và thông tin về các lệnh giao dịch như : giá chào mua, chào bán tốt nhất; quy mô đặt lệnh; số lượng lệnh mua, lệnh bán. - Thông tin về tình hình hoạt động, kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường. - Thông tin về tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán thành viên. - Thông tin liên quan đến các nhà đầu tư lớn với các loại giao dịch như: ; giao dịch đấu thầu mua cổ phiếu; giao dịch lô lớn; giao dịch thâu tóm công ty,...
  • 22. 12 2.2.2.3 Thông tin từ tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán Đây là các thông tin liên quan đến các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán (báo cáo tài chính, hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ,...), các thông tin liên quan đến tình hình thị trường và nhà đầu tư (số tài khoản giao dịch, tỷ lệ ký quỹ, các hoạt động bảo lãnh, phát hành chứng khoán,...). Ngoải ra các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán cũng thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến diễn biến thị trường, các thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết thông qua dữ liệu thu thâp được từ cuộc phỏng vấn với lãnh đạo doanh nghiệp, đi tham quan thực tế tại công ty, từ các trang web tài chính, chứng khoán. 2.2.2.4 Thông tin về thị trƣờng Thông tin về thị trường là những loại thông tin thường xuyên thay đổi, cập nhật và được công bố trên các trang web, cổng thông tin chứng khoán. Những thông tin này bao gồm thông tin về giao dịch chứng khoán,thông tin về các loại chứng khoán, thông tin về quản lý giao dịch và quy chế, nguyên tắc giao dịch chứng khoán. 2.2.2.5 Thông tin về tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới Đây là những thông tin thường xuyên xuất hiện trên các bảng tin thời sự, trên các trang web liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội trong nước. Các sự kiện có thể gây tác động đến nền kinh tế như: chiến tranh, chiến tranh thương mại, các lệnh cấm vận, các hợp tác kinh tế,… Ngoài ra các thông tin về tình hình thế giới cũng có thể gây ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam như: chiến tranh, sự biến động của thị trường chứng khoán trong khu vực và thế giới.
  • 23. 13 2.2.2.6 Thu thập thông tin - Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm kiếm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được định trước. - Ứng dụng công nghệ trong thu thập thông tin là quá trình sử dụng công nghệ thông tin bằng các phần mềm, các ứng dụng của máy tính để liên tục đọc qua các nguồn thông tin trên website một cách tự động, tự động trích xuất thông tin cần thiết theo yêu cầu người dùng. Đây là cách thức giúp tiết kiệm chi phí thu thập thông tin thay cho thu thập bằng phương pháp thủ công, giúp tiết kiệm nguồn nhân lực và có được thông tin được một cách nhanh nhất. 2.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu Giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố vi mô, yếu tố vĩ mô, tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và thế giới. Do đó nhà đầu tư cần tìm hiểu về thông tin liên quan đến các yếu tố này khi đưa ra quyết định đầu tư vào một cổ phiếu cụ thể. Dưới đây là một số yếu tố gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. - Môi trường chính trị: đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán được các nhà đầu tư quan tâm khi ra quyết định đầu tư. Một quốc gia có môi trường chính trị ổn định, có những chính sách rõ ràng sẽ giúp các công ty có cơ hội phát triển, mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Ngoài ra các tin tức hoặc các sự kiện trên thế giới cũng có thể ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Ví dụ các mối đe dọa chiến tranh ở Trung Đông, cuộc chiến tranh thương mại,… - Môi trường xã hội và pháp luật: Hệ thống chính sách của chính phủ có tác động rất lớn đến thị trường chứng khoán và các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi các chính sách có thể kéo theo các tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thay đổi giá cổ phiếu.
  • 24. 14 - Tỷ giá hối đoái: có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái tăng cao sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi thị trường chứng khoán trong nước, gây ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư, sự sụt giảm của thị trường và giá cổ phiếu. - Lạm phát: là sự mất giá đồng tiền. Khi lạm phát xảy ra thì sẽ làm thay đổi hành vi tiêu dùng và sản xuất của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát quá cao sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cản trở sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Khi lạm phát tăng là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng đạt được lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ thấp, khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì khả năng thu lọi nhuận của doanh nghiệp càng cao, giá cổ phiếu có xu hướng tăng và ngược lại. - Lãi suất: đa số các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều có sử dụng nguồn vốn vay trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và phải chịu chi phí lãi vay. Chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu lãi suất càng tăng thì doanh nghiệp phải trả chi phí càng nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, gây ra sự giảm giá của cổ phiếu trên thị trường. - Chính sách tiền tệ của chính phủ: chính sách tiền tệ của chính phủ hoặc của các quốc gia khác trên thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán. Nếu chính phủ đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ hay tăng lãi suất thì có thể dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng của các công ty. Ngược lại nếu chính phủ nới lỏng việc cho vay với lãi suất thấp thì có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó thị trường chứng khoán có thể tăng. - Cơ cấu sở hữu vốn: liên quan đến tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà nước, cổ đông chiến lược, cổ dông cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài,… Khi có sự thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu trên nhóm này có thể gây ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa nguồn cung, gây ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu.
  • 25. 15 - Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức lớn: số lượng nắm giữ cổ phiếu của các cá nhân trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và các tổ chức nước ngoài cho thấy niềm tin của những người này vào sự tăng trưởng của công ty. Nếu tỷ lệ nắm giữ càng nhiều thì niềm tin vào công ty càng cao, đây là dấu hiệu cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng tăng trong tương lai và ngược lại. - Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp: để lựa chọn một cổ phiếu đầu tư thì cần so sánh các chỉ số tài chính của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Các chỉ số cần so sánh như hệ số tổng lợi nhuận, hệ số lợi nhuận ròng, hệ số thu nhập trên cổ phần, hệ số thu nhập trên tổng vốn đầu tư, chỉ số giá trên thu nhập,… - Các thông báo về tình hình phát triển của công ty: các thông báo của công ty thường có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như: + Về hoạt động kinh doanh, thu nhập lãi lỗ của công ty + Về số tiền cổ tức được thanh toán + Về thay đổi số liệu quản lý chủ chốt + Tin tưc về tiếp quản hoặc sáp nhập + Tin tức khi công ty nhận được nhiều hợp đồng mới + Thông tin về việc chia cổ tức - Tâm lý nhà đầu tư: Tâm lý nhà đầu tư đóng vai trò quang trọng trong việc ra quyết định mua bán cổ phiếu. Nếu các nhà đầu tư có tâm lý bi quan về thị trường thị họ sẽ bán cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu càng đi xuống. Ngược lại, nếu nhà đâu tư có tâm lý lạc quan về thị trường, thì họ sẽ mua cổ phiếu, nhu cầu cổ phiếu lúc này tăng lên, dẫn đến giá cổ phiếu có xu hướng tăng cao trên thị trường.
  • 26. 16 2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết thông tin bất cân xứng được xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1970, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển lý thuyết này là George Akerlof (1970), Michael Spence (1973) và tiếp tục được phát triển bởi Joseph Stigliz (1975). Năm 2001 các nhà khoa học này đã được nhận giải Nobel kinh tế cho thấy sự quan trọng của lý thuyết này trong nền kinh tế thế giới. Theo trang từ điển Wikipedia thì "Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có nhiều thông tin hơn một bên khác. Điển hình là người bán biết nhiều về sản phẩm hơn đối với người mua hoặc ngược lại". Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin. Thông tin bất cân xứng là sự xảy ra sự không cân bằng trong việc có được thông tin và mức độ chính xác của thông tin giữa các bên. Điều này khiến giá cả trên thị trường không đúng với thực tế, có thể cao hơn hay thấp hơn và khiến thị trường không thể đạt được tính hiệu quả. Tình trạng bất cân xứng thông tin này xảy ra trên rất nhiều lĩnh vực và thị trường kinh tế khác nhau như thị trường chứng khoán, hàng hóa, thị trường bất động sản, thị trường bảo hiểm,... Ví dụ như trong thị trường chứng khoán thì thông tin bất cân xứng xảy ra khi doanh nghiệp niêm yết cố tình che giấu các thông tin bất lợi, hoặc thổi phồng các thông tin có lợi. Hoặc khi doanh nghiệp niêm yết không công bằng trong việc cung cấp thông tin giữa các nhà nhà đầu tư với nhau, có sự ưu tiên cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà không công bố rộng rãi ra bên ngoài cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ khác. Hoặc có sự rò rỉ thông tin nội bộ mà không được phép công khai ra bên ngoài. Hoặc bị tung tin đồn thất thiệt bởi một số người xấu nhằm gây hại đến công ty. Hoặc các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin không chính xác, không kịp thời gây ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin của các nhà đầu tư.
  • 27. 17 Nguyên nhân xảy ra bất cân xứng thông tin do nhiều nguyên nhân khác nhau, vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Ngoài ra còn do các chủ thể khi tham gia thị trường không muốn tiết lộ thông tin để có được nhiều ưu thế hơn so với người khác nhằm mục đích có được lợi nhuận. Các hệ quả của thông tin bất cân xứng là dẫn đến việc lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức: Lựa chọn ngược là tình huống thông tin bất cân xứng xảy ra trước khi tiến hành giao dịch. Khi một bên có lợi thế thông tin về một đặc điểm nào đó (chẳng hạn như chất lượng sản phẩm, tình trạng sức khỏe, sự lành mạnh về tài chính,...) mà bên kia không thể quan sát với độ chính xác tuyệt đối khiến bên kia không thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác và tối ưu. Bên có lợi thế về thông tin có thể lợi dụng đặc điểm này để che dấu, bóp méo thông tin theo hướng có lợi cho mình. Còn bên thiếu thông tin hơn cần hiểu được bất lợi này để tìm các biện pháp buộc bên có nhiều thông tin phải bộc lộ những đặc điểm hay thông tin cần biết. Còn rủi ro đạo đức là tình trạng thông tin bất cân xứng xảy ra sau khi giao dịch, trong đó một bên trong giao dịch có ít thông tin hơn bên kia về hành động của bên kia sau khi giao kết hợp đồng. Do bên có nhiều thông tin hơn có thể dễ dàng che đậy hành động của mình, nên họ có xu hướng hành động đi ngược lại lợi ích của bên kia và theo hướng có lợi cho mình. 2.2.5 Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả Thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng phản ánh triển vọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, có tác động đến giá cổ phiếu và thường được các nhà đầu tư sử dụng trong các phân tích đầu tư trên thị trường. Thông thường ảnh hưởng của một sự kiện kinh tế tài chính, chính trị hay của một thông tin đến giá cổ phiếu trên thị trường được giải thích thông qua giả thuyết thị trường hiệu quả được phát triển bởi Fama năm 1970. Tuy nhiên các nhà đầu tư sẽ có phản ứng khác nhau tương ứng với từng loại thông tin, từng sự kiện khác nhau vì mỗi loại sự kiện này có những
  • 28. 18 đặc thù riêng và hàm ý thông tin không giống nhau. Do đó sự ảnh hưởng của một sự kiện cụ thể nào đó đến giá cổ phiếu cũng sẽ được giải thích theo những lý thuyết khác nhau, bên cạnh lý thuyết thị trường hiệu quả. Tính hiệu quả của thị trường là khả năng và tốc độ mà tổng thể các thông tin trên thị trường ảnh hưởng tới giá chứng khoán. Một thị trường được xem là hiệu quả khi nó đạt hiệu quả về mặt thông tin, tức là giá của các loại tài sản được giao dịch như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản phản ánh được tất cả các thông tin được biết trên thị trường. Do đó, một thị trường hiệu quả sẽ không thiên vị ai, không làm cho ai có lợi hoặc chịu thiệt hại một cách bất hợp lý so với người khác. Lý thuyết thị trường hiệu quả được phát triển bởi Fama (1970) như sau: “Một thị trường được xem là hiệu quả nếu giá cả của hàng hóa phản ánh tất cả các thông tin sẵn có liên quan đến hàng hóa đó”. Điều này có nghĩa là giá cả được xác định ở mức công bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường. Thị trường hiệu quả được phân thành 3 loại: thị trường hiệu quả dạng yếu, dạng trung bình và dạng mạnh. - Thị trường hiệu quả dạng yếu: là thị trường mà giá cả của chứng khoán đã phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời những thông tin trong quá khứ liên quan đến chứng khoán bao gồm: thông tin về giao dịch của thị trường, về khối lượng giao dịch, giá cả chứng khoán,... - Thị trường hiệu quả dạng trung bình: là thị trường mà giá cả của chứng khoán đã phản ánh tất cả những thông tin liên quan đến công ty được công bố ra bên ngoài. Ngoài những thông tin trong quá khứ, thì những nhà đầu tư có thể dễ dàng thu được những thông tin cơ bản của công ty như chất lượng quản lý, năng lực sản xuất, bảng tổng kết tài sản,... - Thị trường hiệu quả dạng mạnh: là thị trường mà giá của cổ phiếu đã phản ánh tất cả những thông tin cần thiết có liên quan đến công ty, bao gồm cả những
  • 29. 19 thông tin nội gián. Điều này cho thấy rằng thị trường phản ứng mạnh với bất kỳ thông tin nào, kể cả những thông tin mang tính chất nội bộ hay cá nhân, làm cho khả năng tìm kiếm lợi nhuận cao khó xảy ra. 2.2.6 Tài chính hành vi Đây là một phần của thị trường tài chính nhằm mục đích dự đoán và hiểu được các biểu hiện của thị trường thông qua các hành động, quyết định của con người. "Tài chính hành vi gần như bao gồm cả hành vi con người, hiện tượng thị trường và sử dụng các kiến thức có được từ ngành tâm lý học và lý thuyết tài chính". Tài chính hành vi là một lĩnh vực dùng để giải thích những sự việc bất thường xảy ra trên thị trường bằng cách áp dụng các lý thuyết cơ bản dựa trên tâm lý con người. Để mô phỏng hành vi của con người dựa trên giải thích của tài chính hành vi, chúng ta thực hiện một cuộc thử nghiệm sau: Cho một người nào đó có sự lựa chọn hoặc là chắc chắn có được 50.000 đồng hoặc là sẽ chơi trò tung đồng xu, nếu thắng sẽ nhận được 100.000 đồng, và ngược lại sẽ không nhận được gì cả. Và kết quả là người chơi chọn bỏ túi chắc chắn 50.000 đồng vì liên quan đến tính chất may rủi của trò chơi này. Nhưng nếu phải cho họ lựa chọn giữa việc chắc chắn mất 50.000 đồng nếu không chơi trò chơi hoặc phải chơi trò tung đồng xu và mất 100.000 đồng hoặc không mất gì cả. Họ có thể sẽ chọn chơi tung đồng xu. Sự may rủi trong việc tung đồng xu trong cả hai trường hợp là tương đương nhau, nhưng hành vi của con người lại chọn cách tham gia vào trò chơi để tiết kiệm những khoản lỗ. Điều này cho thấy khuynh hướng hành vi của con người là xem việc kiếm được một khoản lợi nhuận không quan trọng bằng việc bù đắp một khoản lỗ. Như vậy tài chính hành vi giúp giải thích về hành vi của con người trong quá trình ra quyết định, đây là một dạng mới của tài chính, nó giúp bổ sung vào các lý thuyết tài chính cơ bản. Ngược lại với lý thuyết của Markowitz và Sharp, tài chính hành vi giải quyết vấn đề của các cá nhân và cách mà họ thu thập và sử dụng thông
  • 30. 20 tin. Ngoài ra, nó còn tập trung vào việc áp dụng các nguyên lý liên quan đến vấn đề tâm lý và kinh tế để cải thiện việc ra quyết định trong thị trường tài chính. Các nguyên lý và lý thuyết cơ bản trong tài chính hành vi được miêu tả cụ thể thông qua các lý thuyết cụ thể sẽ được trình bày nhằm cho chúng ta thấy được sự ảnh hưởng của các lý thuyết này vào hành vi, tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các lý thuyết này sẽ có sự mâu thuẩn với các giả thuyết của thị trường hiệu quả. 2.2.6.1 Lý thuyết kỳ vọng Lý thuyết kỳ vọng thể hiện nhà đầu tư có khuynh hướng xem nhẹ việc kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so với việc bù đắp một khoản lỗ. Trong trường hợp các khoản đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận thì họ thích bán ngay các khoảng đầu tư này để nắm chắc khoản lợi nhuận hiện tại hơn là cố gắng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Trong trường hợp ngược lại, khi khoản đầu tư có nguy cơ thua lỗ thì họ không chịu bán để giảm thiểu tối đa khoản lỗ mà lại cố gắng duy trì khoản đầu tư này với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng và có thể sinh lời trong tương lai bất chấp rủi ro thua lỗ nhiều hơn là rất lớn. Các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu sẽ căn cứ vào thông tin với chiều hướng tích cực trên thị trường để nhanh chóng tiến hành bán cổ phiếu đó khi giá tăng và đạt được lợi nhuận mong muốn mà không phân tích khả năng tăng thêm lợi nhuận. Bởi vì họ tin rằng các thông tin đã phán ảnh đầy đủ lên giá cổ phiếu. 2.2.6.2 Sự không yêu thích rủi ro Sự không thích rủi ro là những biểu hiện tâm lý cho thấy sự kỳ vọng của con người vào lợi nhuận và thua lỗ. Các bằng chứng thực nghiệm trước đây cho thấy thua lỗ luôn được nhà đầu tư xem trọng hơn so với có được lợi nhuận. Việc này được thể hiện qua việc mua bán cổ phiếu của các nhà đầu tư, các nhà đầu tư thì có xu hướng luôn giữ cổ phiếu khi bị thua lỗ với hy vọng giá cổ phiếu sẽ nhanh chống
  • 31. 21 được tăng trở lại. Hoặc khi đầu tư có lời thì bán cổ phiếu quả sớm, khiến lợi nhuận không đạt mức tối đa. 2.2.6.3 Tính toán bất hợp lý Sử dụng tính toán bất hợp lý để giải thích các hiện tượng liên quan đến việc sợ thua lỗ, việc phân bổ tài khoản không hợp lý khi các nhà đầu tư sẵn sàng thực hiện ngay những lệnh mang lại khoản lợi nhuận nhỏ, nhưng khi xuất hiện việc thua lỗ thì trì hoãn không thực hiện lệnh để cắt lỗ. Nhà đầu tư luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận trong danh mục bằng việc giá lên một chút thì bán, và hạn chế các khoản lỗ bằng cách giá xuống thì cứ giữ. Hiệu ứng phân bổ tài khoản không hợp lý của nhà đầu tư đã lý giải một phần lý do liên quan đến việc gia tăng khối lượng giao dịch khi thị trường tăng giá hơn so với khi thị trường giảm giá. Sự tự tin quá mức và phản ứng thái quá đối với thị trường: nhà đầu tư thường luôn đánh giá cao khả năng hiểu biết, kiến thức về thị trường của mình hơn so với người khác. Do đó họ luôn thực hiện các hành động mua bán nhiều hơn vì họ luôn tin vào quan điểm, nhận định của mình là đúng mà không cần tham khảo thêm ý kiến của những người khác. Rủi ro đối với một nhà đầu tư càng cao khi người này có sự tin tin vào chính mình càng lớn, họ thường chỉ tập trung vào những cổ phiếu mà họ đã quen thuộc, ít quan tâm đến việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. 2.2.6.4 Lệch lạc do tình huống điển hình Đây chính là việc nhà đầu tư thường đặt nhiều quan tâm đến những tình huống điển hình ngắn hạn hơn những nhân tố dài hạn. Ví dụ khi giá cổ phiếu tăng liên tục nhiều năm ở các nước phương Tây từ những năm 1982 đến 2000 thì các nhà đầu tư cho rằng việc đầu tư có lợi nhuận cao từ cổ phiếu là việc “bình thường”. Ngược lại trong ngắn hạn khi thị trường đi xuống thì mức sinh lời cao là “không bình thường”.
  • 32. 22 2.2.6.5 Tính bảo thủ Con người thường gắn nhận định của mình với những gì đã xảy ra trong thời gian dài trước đó, mà chậm phản ứng với những thay đổi hiện tại của các yếu tố kinh tế. Tức là khi có thông tin nền kinh tế suy giảm thì họ cho rằng đây chỉ là tình trạng tạm thời mà không nhận thấy đây có thể là dấu hiệu của một sự suy thoái kinh tế đang bắt đầu. Nhưng nếu tình hình suy giảm này vẫn chưa cho thấy có được sự cải thiện sau một khoảng thời gian thì lại dẫn đến các phản ứng thái quá và bắt đầu bán cổ phiếu bằng mọi giá làm cho thị trường càng trở nên tồi tệ hơn, dẫn đến việc đầu tư bị thua lỗ nhiều hơn. 2.2.6.6 Phụ thuộc vào kinh nghiệm Những kinh nghiệm trong quá khứ thường giúp chúng ta đưa ra những quyết định kịp thời, nhanh chống và hợp lý hơn. Nhưng đôi khi điều này lại dẫn đến một số sai lầm khi quá phụ thuộc vào chúng mà không chịu thay đổi khi các điều kiện bên ngoài đã thay đổi. Điều này này giúp chúng ta giải thích tại sao thị trường thỉnh thoảng hành xử một cách vô ý thức không theo một quy tắc nào. 2.2.6.7 Lý thuyết tâm lý đám đông Trong thực tế cuộc sống cho thấy những người có suy nghĩ tương đồng nhau thường có những hành động giống nhau. Do đó khi một người thấy suy nghĩ của mình cũng giống như của đám đông thì họ có xu hướng hành động theo đám đông. Ảnh hưởng của đám đông có sức ảnh hưởng lớn lên sự phán đoán và quyết định của cá nhân. Khi phải đối mặt với một tình huống mà nhà đầu tư cho rằng không chắc chắn để ra quyết định thì ảnh hưởng của quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân cảm thấy chắc chắn hơn. Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán. Khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin cần thiết thì lý thuyết ảnh
  • 33. 23 hưởng tâm lý đám đông càng thể hiện vai trò rõ nét hơn. Khi ý kiến của một người trái ngược với ý kiến của một nhóm lớn hơn thì người này có xu hướng thay đổi quan điểm của họ. Bởi vì họ nghĩ rằng quan điểm của một nhóm lớn thì có thể không sai, đúng hơn ý kiến cá nhân của mình. 2.3 Tổng quan về fintech trong thời đại mới Ngày nay chúng ta thường nghe nhiều về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đây là việc áp dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống như kinh tế, xã hội, dịch vụ, kỹ thuật,… Và trong lĩnh vực chứng khoán thì việc áp dụng công nghệ thông tin đã áp dụng từ lâu, nhưng có một thuật ngữ gần đây mới xuất hiện để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán là fintech. Vậy fintech là gì, đối tượng của fintech, tầm quan trọng của fintech trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào sẽ được trình bày ở các mục tiếp theo bên dưới. 2.3.1 Fintech là gì? Fintech được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là công nghệ tài chánh, đây là thuật ngữ viết tắt của từ tiếng Anh Financial Technology. Fintech đề cập đến việc tận dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin để phục vụ trong các hoạt động và dịch vụ ngân hàng, tài chính, chứng khoán. Fintech là các ứng dụng, quy trình, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới trong ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng có áp dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin để giúp đạt được kết quả một cách cao nhất. Theo số liệu thống kê cho thấy sự đầu tư vào fintech toàn cầu có sự gia tăng qua các năm. Giá trị này tăng từ mức 4 tỷ USD (năm 2013) đến 57,9 tỷ USD (nữa đầu năm 2018) với 875 thương vụ. Con số này đã vượt qua mức đầu tư cho cả năm 2017 (38,1 tỷ USD).
  • 34. 24 2.3.2 Đối tƣợng của fintech Fintech có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề liên quan đến tài chính, ngân hàng và được chia thành 3 nhóm khác nhau như: các định chế tài chính, công ty fintech, khách hàng. - Các định chế tài chính: đây là các tổ chức hoạt động trong ngành tài chính và hiện nay có nhiều cải tiến để áp dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong các dịch vụ. Các tổ chức này cũng có nhiều quan hệ và hợp tác với các công ty fintech nhằm thực hiện đa dạng hóa việc cung cấp các dịch vụ đến khách hàng. - Các công ty fintech: là các công ty áp dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chinh, ngân hàng. - Khách hàng: là người sử dụng các dịch vụ này thông qua mạng internet hoặc điện thoại thông qua các trang web hoặc phần mềm. 2.3.3 Tại sao fintech là một từ khóa 'HOT' trong thời đại ngày nay? Fintech có thể tái định hình ngành tài chính, ngân hàng thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ và có tác động rất mạnh đến các thành phần quan trọng của các ngành này. Ngày nay các công ty cho vay ngang hàng thông qua mạng máy tính để kết nối trực tiếp giữa người cần vay và cho vay xuất hiện ngày càng nhiều, giúp rút ngắn thời gian kiểm duyệt hồ sơ chỉ còn vài giờ, so với thời gian từ vài tuần ở các ngân hàng truyền thống. Điều này đã thu hút được sự quan tâm đông đảo của những người có nhu cầu. Ví dụ một số công ty trong lĩnh vực fintech như ví tiêu dùng Momo, VnPay, 123Pay, Bảo Kim, Ngân lương,.. Ở các lĩnh vực quản lý việc đầu tư trên thị trường, các tổ chức tài chính lớn đã cung ứng các dịch vụ 'robot tư vấn' như BlackRock và Vanguard. Các công ty này đã sử dụng các thuật toán của trí tuệ nhân tạo để tự động điều chỉnh danh mục đầu tư tùy theo tình hình diễn biến của thị trường. Ngoài ra thì một số quỹ đầu tư
  • 35. 25 khác cũng đang thử nghiệm sử dụng trí thông minh nhân tạo để robot có thể tự học các thuật toán và cách giao dịch tự động trong việc mua bán chứng khoán. Trên thị trường vốn thì có nhiều công ty lớn và các startup đang thử nghiệm việc sử dụng các loại tiền ảo để thay thế cho cách thức chuyển tiền hiện tại như công ty Goldman Sachs, ngân hàng trung ương Anh,... 2.3.4 Cơ quan quản lý fintech Các cơ quan quản lý thị trường tài chính trên khắp thế giới rất quan tâm đến các ứng dụng của fintech vì nó được mong đợi sẽ giúp cho các hoạt động giao dịch liên quan đến lĩnh vực này trở nên dễ dàng thuận lợi hơn, dễ kiểm soát và có phi phí thấp hơn. Thống đốc ngân hàng trung ương Anh Mark Carney cũng cho rằng fintech có thể thay đổi cách các ngân hàng, công ty và người dùng chi tiêu, quản lý và tiết kiệm tiền bạc. Tuy nhiên, theo ông các nhà quản lý phải xem xét đến chuyện liệu công nghệ có ảnh hưởng đến tính an toàn và chính xác của hệ thống tài chính hay không. Các nhà quản lý đang thực hiện nhiều biện pháp để đưa ra các qui định nhằm bảo vệ hệ thống tài chính, bảo vệ người sử dụng mà không làm ảnh ưởng đến quá trình sáng tạo trong lĩnh vực này. Hiện tại văn phòng quản lý tiền tệ Mỹ đã cho phép các công ty fintech đáp ứng đủ điều kiện hoạt động và bắt các công ty này phải thuân thủ theo các quy định của luật liên bang đề ra. Còn ở Anh thì các quan chức vẫn đang cùng với các startup làm việc ở giai đoạn đầu để phổ biến những qui định để đảm bảo họ tuân thủ đúng các yêu cầu đã đề ra. 2.3.5 Làn sóng fintech ở lĩnh vực chứng khoán Gần đây trong lĩnh vực chứng khoán xuất hiện mô hình kinh doanh được quyết định bởi việc ứng dụng công nghệ thông tin. Trên thế giới đó là mô hình
  • 36. 26 Robinhood. Mô hình này ứng dụng công nghệ thông tin để tự động từ khâu mở tài khoản đến tự chăm sóc, tư vấn cho khách hàng. Điều này giúp công ty chứng khoán giảm chi phí liên quan đến việc vận hành, giúp giảm mức chi phí giao dịch cho khách hàng. Một hệ thống fintech được ứng dụng liên quan đến việc thu thập thông tin chứng khoán mà người sử dụng phải trả một số tiền rất lớn để sử dụng là Bloomberg Monitor. Đây là hệ thống dữ liệu chứa rất nhiều thông tin trên thị trường chứng khoán, với chi phí khoảng 24000 USD, người sử dụng sẽ được tiếp cận tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến các quyết định mua bán cổ phiếu trên thị trường. Các thông tin này bao gồm dữ liệu thực về các xu hướng mới nhất, dữ liệu của các công ty niêm yết, những bản tin mới nhất, những quan điểm nhận định của các chuyên gia, tâm lý của đám đông trên thị trường,… Một công ty khác cũng đã áp dụng thành công việc ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin trên thị trường chứng khoán là Sentifi. Sentifi đã ứng dụng machine learning kết hợp với khoa học máy tính để thu thập một lượng lớn thông tin mới nhất từ các nguồn như blog, news, linkedin. Sau đó sẽ sử dụng các thuật toán để loại bỏ các thông tin có độ tin cậy thấp, gắn kết các thông tin thu được với từng công ty, sự kiện cụ thể để cho nhà đầu tư thấy được quan điểm của các nhân vật có tầm ảnh hưởng đến thị trường là như thế nào, những người ảnh hưởng này có nhận xét bi quan hay lac quan về công ty niêm yết. Từ đó giúp nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng đám đông về diễn biến của thị trường thông qua các thông tin mới nhất thu thập được. 2.3.6 Fintech tại Việt Nam Với xu hướng fintech đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu thì Việt Nam cũng đang quan tâm và phát triển mạnh mẽ lĩnh vực này. Việt Nam được xem là một trong những thị trường tiềm năng bậc nhất trong khu vực cho fintech vì dân số
  • 37. 27 trẻ, sử dụng điện thoại di động ngày càng nhiều, tăng trưởng tiêu dùng cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Theo chia sẻ của lãnh đạo cao cấp fintech của Ernst & Young tại hội thảo công bố khảo sát toàn cảnh về fintech khu vực ASEAN 2018, thì Việt Nam có đến 78 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực fintech với số vốn đầu tư lên đến 129 triệu USD. Các công ty fintech của Việt Nam đang tập trung mạnh trong lĩnh vực thanh toán vì Việt Nam hiện có tới 90% các khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt nên nhu cầu về dịch vụ thanh toán di động sẽ rất lớn trong tương lai. Các công ty fintech tiêu biều tại Việt Nam được biểu diễn trong sơ đồ hình 2.3.6 Hình 2.3.6: Các công ty fintech tại Việt Nam. Nguồn: Ernst & Young. Để kịp thời đáp ứng xu hướng toàn cầu, từ năm 2008 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cho phép các công ty không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán trên cơ sở thí điểm, với các sản phẩm ứng dụng công nghệ như ví điện tử. Ngân hàng Nhà nước cũng cho phép thử nghiệm một số mô hình hợp tác giữa ngân hàng và các đối tác phi ngân hàng để cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động. Với sự bùng nổ và tiện ích của công nghệ tài chính, Ngân hàng Nhà nước đã ủng hộ sự hợp tác giữa các công ty fintech và ngân hàng ở Việt Nam để tạo nên sức mạnh
  • 38. 28 cộng hưởng, đáp ứng nhu cầu phát triển năng động của thị trường, nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện. Đến năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập ban chỉ đạo về lĩnh vực công nghệ tài chính để tham mưu, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ sinh thái và khuôn khổ pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp fintech ở Việt Nam phát triển. Ngân hàng Nhà nước đã bước đầu triển khai nghiên cứu một số lĩnh vực fintech, để làm cơ sở xây dựng các chính sách phù hợp, vừa khuyến khích đổi mới sáng tạo, vừa đảm bảo sự phát triển hài hòa của fintech và ngân hàng, kiểm soát rủi ro, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Ngoài ra Việt Nam cũng nhận được sự đồng hành của ngân hàng phát triển châu Á (ADB) trong việc xây dựng khuôn khổ pháp lý và chiến lược phát triển tài chính vi mô đến năm 2020, xây dựng chiến lược về tài chính toàn diện nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng đối với doanh nghiệp và người dân. Fintech đang ngày càng phát triển rộng rãi, không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng, mà còn trong các dịch vụ bảo hiểm, đầu tư và quản lý tài sản, gọi vốn cộng đồng,... Để thực sự phát huy các tiềm năng, cơ hội và lợi ích của fintech ở Việt Nam, bên cạnh vai trò tiên phong của Ngân hàng Nhà nước thì cần có sự phối hợp, vào cuộc của các cơ quan, bộ ngành liên quan và sự hưởng ứng của các công ty, người dân để giúp Việt Nam là một trong những thị trường fintech phát triển nhất khu vực. 2.4 Phƣơng pháp phân tích tín hiệu đầu tƣ dựa vào các bản tin trên trang web 2.4.1 Media-aware quantitative trading (MAQT) Đây là mô hình dùng để dự đoán sự thay đổi của giá cổ phiếu dựa vào các thông tin được xuất bản trên các trang web tài chính, các quan điểm của các nhà đầu tư trên các diễn đàn, giá của các cổ phiếu trong quá khứ, cùng với các thuật toán của khoa học máy tính để đưa ra dự đoán về giá cổ phiếu trong tương lai. Chi tiết thiết kế của mô hình được trình bày trong hình 2.4.1.
  • 39. 29 Hình 2.4.1: Thiết kế mô hình MAQT. Nguồn:Qing Li, 2014 Đầu tiên mô hình sẽ biểu diễn những bản tin liên quan đến các công ty cụ thể được niêm yết trên thị trường chứng khoán như những vectơ của các từ, sau đó ghi nhận các ý kiến của các nhà đầu tư liên quan đến cổ phiếu này bằng cách phân tích những bản tin có liên quan trên các diễn đàn có liên quan về tài chính, chứng khoán. Tất cả các dữ liệu có được cùng với giá quá khứ của cổ phiếu được đưa vào mô hình dự đoán. Bộ máy lựa chọn cổ phiếu sẽ phân tích các thông tin này và dự đoán giá cổ phiếu tương lai của các cổ phiếu. Biểu diễn các bản tin mới trong mô hình: Những bản tin sẽ được biểu diễn như những vectơ V, bao gồm những danh từ và những từ liên quan đến quan điểm được chọn lựa trong mỗi bản tin. Những từ này được xác định dựa vào những kỹ thuật xử lý ngôn ngữ tự nhiên của khoa học máy tính. Ở đây ta có thể sử dụng kỹ thuật part -of-speech (POS) để trích ra các danh từ từ những bản tin. Để có được tín hiệu tâm trạng đám đông liên quan đến các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, mô hình sử dụng công cụ Web crawler để thu thập các thông tin này trên các diễn đàn tài chính, chứng khoán và sử dụng nó như dữ liệu đầu vào cho mô hình. Sau khi có được dữ liệu đầu vào gồm các bản tin liên quan đến các công ty cụ thể, giá cổ phiếu, tập hợp quan điểm đám đông. Các thông tin này sẽ được chọn
  • 40. 30 lọc và đưa vào mô hình dự đoán của khoa học máy tính. Kết quả sẽ đưa ra dự đoán về giá cổ phiếu trong tương lai của các công ty cụ thể liên quan đến từng bản tin. 2.4.2 Arizona Financial Text System (AZFinText) Đây là hệ thống dự đoán tài chính định lượng dựa trên các bản tin, văn bản được viết bởi Robert P.Schumaker và Hsinchun Chen để dự đoán sự thay đổi của giá cổ phiếu. Thiết kế chi tiết của mô hình được trình bày trong hình 2.4.2. Hình 2.4.2 Thiết kế mô hình AZFinText Nguồn: Schumaker, 2009 Mô hình này có những thành phần chính như: Numerical Data, Text Analysis: Numeric Data: đây là thành phần dùng để thu thập dữ liệu giá cổ phiếu thay đổi mỗi phút từ các trang web về giá cổ phiếu. Text Analysis: đây là thành phần dùng để tập hợp những bài viết về tài chính được đăng trên các trang web và biểu diễn chúng dưới dạng những danh từ riêng, cũng như những từ liên quan đến ý kiến, quan điểm về cổ phiếu của công ty.
  • 41. 31 Sau khi thu thập xong dữ liệu, AZFinText sẽ thực hiện dự đoán về giá cổ phiếu cho mỗi bản tin có liên quan sau khoảng thời gian 20 phút kể từ khi bản tin được xuất bản. 2.5 Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu Có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán như yếu tố về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, các yếu tố liên quan đến chính trị - xã hội trong nước và thế giới. Để có thể ứng dụng được công nghệ thông tin để thu thập thông tin liên quan đến các yếu tố này, và biết được các thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như thế nào, thì phải dựa vào các lý thuyết, các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Từ đó mới kết hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin để chọn lọc được những thông tin phù hợp. Sau đây là các bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề này được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong bài luận văn. 2.5.1 Các nghiên cứu trong nƣớc Bài nghiên cứu của Lê Tấn Phước (2016) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm yết” trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu về mối quan hệ giữa các biến kinh tế với giá cổ phiếu. Tác giả đã sử dụng các biến để nghiên cứu như thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tổng sản phẩm nội địa (GDP), giá vàng trong nước, lãi suất cho vay ngắn hạn. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy những biến có tác động cùng chiều với giá cổ phiếu là biến GDP và EPS; những biến có tác động ngược chiều với giá cổ phiếu là CPI, giá vàng, lãi suất. Để biết được các thông tin về cổ tức sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như thế nào, bài nghiên cứu của Đặng Thị Quỳnh Anh và Phạm Thị Yến Nhi (2015) về “Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” từ năm 2009 đến năm 2013. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức
  • 42. 32 với sự biến động của giá cổ phiếu. Tức là khi tăng tỷ suất cổ tức bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu thì giá cổ phiếu biến động tăng và ngược lại. Điều này cho thấy tỉ suất cổ tức là thước đo chính xác nhất phản ánh lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được trên một đồng vốn bỏ ra. Những doanh nghiệp có mức cổ tức hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn. Tỷ suất cổ tức của các doanh nghiệp có thị giá nhỏ nhưng có mức chi trả cổ tức bằng hoặc cao hơn mức chi trả cổ tức của các doanh nghiệp có thị giá lớn thì sẽ có tỷ suất cổ tức cao hơn, hấp dẫn các nhà đầu tư tham gia. Để xem xét các biến EPS, tỷ giá USD/VND, giá vàng, tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu như thế nào, bài nghiên cứu của tác giả Trương Đông Lộc (2014) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: các bằng chứng từ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh" cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa EPS, tỷ giá USD/VND với sự thay đổi giá cổ phiếu; mối quan hệ nghịch chiều giữa biến động giá vàng, tỷ lệ lạm phát với tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu. Để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô như sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới, cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái VND/USD đến thị trường chứng khoán như thế nào, tác giả Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo với bài nghiên cứu về “Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam” năm 2013. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy các biến sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới, cung tiền thể hiện mối tương quan cùng chiều với thị trường chứng khoán. Còn các biến lãi suất, tỷ giá hối đoái giữa VND/USD thể hiện mối tương quan ngược chiều với thị trường chứng khoán. 2.5.2 Các nghiên cứu nƣớc ngoài Ngoài những nghiên cứu về các yếu tố kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán giống như các
  • 43. 33 nghiên cứu của các tác giả Việt Nam, thì các tác giả nước ngoài đã có những bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thông tin trên các website, trên các phương tiện truyền thông đến giá cổ phiếu. Bài nghiên cứu của tác giả Qing Li, Tiejun Wang, Qixu Gong (2014) với tựa đề “The impact of financial news and public mood on stock movements” n hằm xác định sự ảnh hưởng của các tin tức tài chính đến thị trường chứng khoán. Bài nghiên cứu nhận định với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet thì nhà đầu tư có thể nhận được nhiều thông tin có giá trị một cách nhanh chống. Do đó bài nghiên cứu sử dụng chiến lược giao dịch định lượng gọi là “media-aware quantitative trading” để điều tra về sự ảnh hưởng của thông tin trên những trang web tài chính đến thị trường chứng khoán. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng những bài viết liên quan đến thông tin cơ bản của công ty có thể làm tăng thêm kiến thức cho nhà đầu tư, và ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch của họ, dẫn đến tác động đến sự thay đổi giá cổ phiếu của công ty có liên quan đến bảng tin. Bài viết còn cho thấy quan điểm của đám đông gây ra những giao động tâm lý cho nhà đầu tư và ảnh hưởng đến những quyết định của họ. Ngoải ra bài viết còn cho thấy ảnh hưởng của các tin tức truyền thông đối với công ty niêm yết rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm của từng công ty và nội dung bài viết liên quan đến công ty đó. Bài nghiên cứu của Yu Chiang Soon (2010) nhằm mục đích đánh giá xem có sự ảnh hưởng của các tin tức tài chính lên lợi nhuận, tính biến động và các đặc điểm thị trường khác như thế nào. Trong bài nghiên cứu này tác giả có sử dụng công nghệ thông tin để phân tích điểm số của các tin tức được đăng, sau đó dựa vào các điểm số này để phân tích sự ảnh hưởng đến thị trường. Tác giả đã sử dụng trên 2000 tin tức hằng ngày đăng trên Wall Street Journal làm nguồn tài liệu chính để phân tích. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy những tin tức có điểm số tiêu cực cao có liên quan đến sự thay đổi của thị trường. Biến số tin tức tiêu cực có mối quan hệ ý nghĩa tích cực với giá trị dự báo. Giá thị trường của chứng khoán thể hiện xu hướng tích cực (tiêu cực) khi nhà đầu tư phải nhận thông tin tài chính được công bố với mức độ
  • 44. 34 tiêu cực thấp (cao). Tuy nhiên điều này có thể không có lợi nhuận để giao dịch vì độ chính xác để xác định hướng giao dịch thông qua hệ thống này là thấp. Ngoài ra giá thị trường của chứng khoán có biến động thấp (cao) khi nhà đầu tư phải nhận những tin tức tài chính công bố với mức độ tiêu cực thấp (cao). Tóm lại, qua các nghiên cứu trước đây cho ta thấy sự biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán chịu tác động của nhiều yếu tố từ yếu tố vi mô đến yếu tố vĩ mô. Ngoài ra các bài nghiên cứu trước đây cũng cho thấy ảnh hưởng của tâm lý đám đông, tin tức, phương tiện truyền thông đến thị trường chứng khoán, đến phản ứng của nhà đầu tư và sự dễ thay đổi của thị trường khi xuất hiện nhiều thông tin tiêu cực. Do đó cần phải có một cách thức để có thể thu thập được các thông tin này một cách nhanh chống, để có những phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường. 2.6 Phân tích thực trạng vấn đề Qua các bài nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán cho thấy giá chứng khoán bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả các yếu tố kinh tế vi mô lẫn vĩ mô như: thu nhập trên mỗi cổ phần, lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập trên giá, hệ số nợ, giá trị sổ sách, tỷ giá hối đoái giữa USD/VND, lạm phát, lãi suất, giá dầu, giá vàng,.. Ngoài ra còn cho thấy sự ảnh hưởng của tâm lý đám đông, các tin tức, thông tin trên các phương tiện truyền thông báo chí cũng góp phần làm ảnh hưởng đến tâm lý, giá cả và sự dễ thay đổi trên thị trường chứng khoán. Các tin tức về tài chính rất đa dạng, được công bố trên nhiều nguồn và nhiều trang web khác nhau. Mỗi tin tức nói về một sự kiện, một yếu tố riêng mà có thể ảnh hưởng đến một công ty, đến nhiều công ty trong ngành hoặc đến toàn bộ thị trường. Nếu như công ty có được những thông tin này một cách nhanh nhất, sau đó dựa vào các lý thuyết, các nghiên cứu trước đây, các mô hình định lượng để biết được các thông tin này sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến thị trường đến giá
  • 45. 35 chứng khoán. Từ đó sẽ có chiến lược tư vấn, cung cấp các tín hiệu đầu tư dựa vào những thông tin này đến nhà đầu tư một cách nhanh nhất, giúp nhà đầu tư hạn chế tối đa rủi ro và kiếm được lợi nhuận trên thị trường. Nhưng hiện nay ở công ty chứng khoán vẫn sử dụng phương pháp thủ công bằng cách mở nhiều trang web để thu thập các thông tin, dẫn đến mất nhiều thời gian, không có được thông tin một cách nhanh nhất, không cập nhật được tức thì các thông tin này đến nhà đầu tư, chưa cho thấy được tín hiệu đầu tư từ sự ảnh hưởng của những thông tin này lên giá cổ phiếu, các nhân viên trong cùng một công ty không thể cùng nhau có được thông tin này một cách cùng lúc. 2.7 Tóm tắt chƣơng 2 Những nội dung được trình bày trong chương 2 đã cho chúng ta nắm rõ được nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu, hiểu được tầm quan trọng của thông tin và vai trò của những thông tin này trên thị trường, biết được sự ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng, nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán gồm nhiều yếu tố vi mô của doanh nghiệp, đến những yếu tố vĩ mô của nền kinh tế thông qua lý thuyết được ghi nhận và các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước. Chương này cũng giới thiệu cho chúng ta về lĩnh vực rất 'hot' trong giai đoạn hiện nay là fintech, tầm quan trọng fintech trong thời đại ngày nay, những tác động, rủi ro mà fintech có thể mang lại và sự ảnh hưởng của fintech trên thị trường chứng khoán. Qua đó giúp chúng ta hình dung được sự cần thiết của việc kết hợp giữa công nghệ thông tin vào lĩnh vực chứng khoán sẽ có ý nghĩa quan trọng như thế nào trong việc thu thập thông tin và phân tich số lượng lớn thông tin liên quan đến thị trường. Đặc biệt là sử dụng hai mô hình dự đoán giá chứng khoán dựa vào các bản tin thu thập được trên các trang web. Để từ đó công ty chứng khoán có những chiến lược phân tích, tư vấn phù hợp với từng công ty niêm yết cụ thể trên thị trường.
  • 46. 36 Ngoài ra chương này cũng giới thiệu về các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bao gồm các yếu tố về kinh tế vi mô, vĩ mô, và sự ảnh hưởng của các bản tin liên quan đến tài chính chứng khoán được đăng tải trên các website, các phương tiện truyền thông. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THẬP THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY HSC 3.1 Giới thiệu sơ lƣợc về công ty chứng khoán Hồ Chí Minh (HSC) 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là một trong những công ty chứng khoán chuyên nghiệp và được đánh giá tốt ở Việt Nam. HSC sở hữu thế mạnh cộng hưởng của hai tổ chức hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ở Việt Nam là công ty đầu tư tài chính Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh - cổ đông sáng lập, và tập đoàn quản lý quỹ uy tín Dragon Capital - cổ đông chiến lược. Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính, các dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, toàn diện dựa trên những nghiên cứu có cơ sở vững chắc và đáng tin cậy. HSC đã đạt được những thành công đáng ghi nhận trong việc kết nối doanh nghiệp với nhà đầu tư cũng như tạo dựng được các mối quan hệ đối tác lâu dài bền vững. Công ty HSC được thành lập từ năm 2003 và liên tục tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng năm 2003. Đến tháng 06-2008 vốn điều lệ của HSC đã tăng lên trên 394 tỷ đồng. Ngày 19-05-2009, HSC được chính thức niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán HCM. Và đến quý II năm 2018 thì vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên trên 2934 tỷ đồng. 3.1.2 Cơ cấu tổ chức Đây là một tổ chức tài chính được đầu tư bởi các tổ chức nhà nước và tập đoàn nước ngoài. HSC có hội sở chính tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, cùng với
  • 47. 37 các chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp cả nước nên có đầy đủ lực lượng, năng lực cung cấp cho khách hàng các thông tin, hỗ trợ đầu tư trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các cổ đông chiến lược của công ty là công ty đầu tư tài chính Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh và tập đoàn Dragon Capital Các bộ phận trong tổ chức có nhiệm vụ điều hành, quản lý giám sát các hoạt động của công ty gồm hội đồng quản trị và ban điều hành. 3.1.3 Mục tiêu đầu tƣ và hạn chế đầu tƣ Ngoài mục tiêu đem lại lợi ích cho khách hàng khi tham gia mở tài khoản giao dịch, tư vấn giao dịch thì công ty HSC cũng đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó công ty cũng có trách nhiệm mang lợi lợi ích cho các nhà đầu tư, cho các cổ đông và đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Tất cả các danh mục đầu tư và các hạn chế đầu tư của công ty phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ trong điều lệ hoạt động của công ty và pháp luật chứng khoán hiện hành. 3.1.4 Các sản phẩm dịch vụ Với vị thế là một nhà môi giới lớn và uy tín, HSC là một trong số ít những công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trên cả hai phân khúc khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức, nắm giữ thị phần môi giới lớn trên cả hai sàn giao dịch. Đến quý II năm 2018 thì HSC chiếm 11,26% thị phần môi giới trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và 8,07% thị phần môi giới trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đây là lợi thế to lớn mang lại cho HSC vị thế nhà cung cấp dịch vụ môi giới toàn diện với hai mạng lưới phân phối bổ sung cho nhau. Hiện tại ở HSC có bốn mảng dịch vụ, kinh doanh chính như: môi giới chứng khoán, nghiên cứu và phân tích, tài chính doanh nghiệp và đầu tư tài chính