Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành, 9 điểm. Mức tăng trưởng được đánh giá là khá tốt trong khi nên kinh tế trong nước nói riêng và thế giới nói chung đang trong thời kỳ khó khăn. Làm được điều này trước tiên phải kể đến sự lãnh đạo và phương hướng kinh doanh sang suốt từ ban lãnh đạo, uy tín kinh doanh tốt với bạn hàng cũng như thi trường nhập khẩu nên đầu ra đầu vào của hàng hóa thông suốt và thuận lợi. Trong ba năm qua công ty không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, mặc dù mặt hàng van của công ty vẫn chưa được ưa chuộng tại thị trường nội địa.
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thiên
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH Phúc Thiên Khanh. Đề xuất một số kiến nghị tạo động lực cho người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tạo động lực cho người lao động, có nghĩa là nghiên cứu các hoạt động tạo động lực cho người lao động nói chung và cán bộ nghiên cứu nói riêng về cả vật chất và tinh thần.
Công tác marketing – mix sản phẩm thép tại Công ty Phú Lê Huy, 9 điểm. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dựng Phú Lê Huy. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm. Trồng mới rừng dược liệu, phát triển 30 loài cây dược liệu quí theo hướng sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu dược trong nước và xuất khẩu. Xây dựng vườn bảo tồn gần 100 loài cây dược liệu đặc hữu phân bố tại Khánh Hòa có nguy cơ tiệt chủng.
Khóa luận một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tnhh tự động hóa mặt trời. Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng; tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty; tìm kiếm khách hàng mới; xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành, 9 điểm. Mức tăng trưởng được đánh giá là khá tốt trong khi nên kinh tế trong nước nói riêng và thế giới nói chung đang trong thời kỳ khó khăn. Làm được điều này trước tiên phải kể đến sự lãnh đạo và phương hướng kinh doanh sang suốt từ ban lãnh đạo, uy tín kinh doanh tốt với bạn hàng cũng như thi trường nhập khẩu nên đầu ra đầu vào của hàng hóa thông suốt và thuận lợi. Trong ba năm qua công ty không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, mặc dù mặt hàng van của công ty vẫn chưa được ưa chuộng tại thị trường nội địa.
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thiên
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH Phúc Thiên Khanh. Đề xuất một số kiến nghị tạo động lực cho người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tạo động lực cho người lao động, có nghĩa là nghiên cứu các hoạt động tạo động lực cho người lao động nói chung và cán bộ nghiên cứu nói riêng về cả vật chất và tinh thần.
Công tác marketing – mix sản phẩm thép tại Công ty Phú Lê Huy, 9 điểm. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dựng Phú Lê Huy. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm. Trồng mới rừng dược liệu, phát triển 30 loài cây dược liệu quí theo hướng sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu dược trong nước và xuất khẩu. Xây dựng vườn bảo tồn gần 100 loài cây dược liệu đặc hữu phân bố tại Khánh Hòa có nguy cơ tiệt chủng.
Khóa luận một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tnhh tự động hóa mặt trời. Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng; tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty; tìm kiếm khách hàng mới; xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh .
Báo cáo thực tập khoa thương mại & du lịch trường Đại học Công Nghiệp. Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh tại một công ty chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, nhằm nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất thực tế từ đó so sánh giữa lý thuyết đã học với thực tế môi trường làm việc.
Báo cáo thực tập khoa thương mại và du lịch tại công ty việt nam top vision industries. Nêu ra những bài học kinh nghiệm đã học được trong quá trình đi thực tế tại công ty, từ đó đưa ra đề xuất giúp nhà trường cải tạo phương pháp giảng dạy tốt hơn cho sinh viên, cũng đồng thời nhắn nhủ các bạn sinh viên còn đang học những kinh nghiệm cần thiết. Củng cố những kiến thức đã học ở trường, tìm hiểu hoạt động thực tiễn, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, em đã sớm nhận thức được nhiệm vụ của bản thân đó là phải phấn đấu trong việc học tập để phục vụ cho công việc sau này. Tuy nhiên, những kiến thức được học trong trường phần nào chỉ là lý thuyết, việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng, nó giúp cho sinh viên khi ra trường không bị bỡ ngỡ và sẽ hoà nhập nhanh với công việc.
Báo cáo thực tập Phân Tích Thực Trạng Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Fox. Cơ cấu tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Thì yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc, nhà xưởng, công nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định.
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp. Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh,chi phí vaajn chuyển cao,riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng,mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiếp ngắn:công ty-khách hàng.Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý,các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm bên ngoài
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Nhật. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Nhật. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị Kim Ngưu. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Nông Sản. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty Lâm Quang Đại. Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó Công ty TNHH Lâm Quang Đại đã và sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm
Vạn An Phát cung cấp những sản phẩm Bất động sản đồng bộ về cơ sở hạ tầng cũng như hoàn chỉnh về pháp lý. Bên cạnh công việc kinh doanh, phân phối các dự án bất động sản, Vạn An Phát còn cung cấp dịch vụ trọn gói về tư vấn các giải pháp đầu tư sinh lợi từ các dự án bất động sản lớn trong nước.
Phân tích hoạt động quản trị marketing tại công ty phú lê huy. Các chiến lược giá mà công ty đưa ra là nhắm tới mục tiêu thâm nhập thị trường tỉnh và cạnh tranh với đối thủ tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Thực chất để định giá, công ty nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để tham khảo và căn cứ vào giá sản phẩm đầu vào. Từ đó đưa ra chiến lược giá sao cho hiệu quả nhất.
Báo cáo thực tập Một số kiến nghị hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH Phúc Thiên Khanh. Đề xuất một số kiến nghị tạo động lực cho người lao động tại Công ty.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thịnh Nghiệp. Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế về xã hội to lớn của nó. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động ... Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy, 10 điểm. Phân tích thực trạng hoạt động marketing xuất khẩu của Công ty TNHH Phú Lê Huy. Từ đó đưa ra giải pháp cho Công ty TNHH Phú Lê Huy tại TP.HCM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing xuất khẩu cho Công ty TNHH Phú Lê Huy .
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ TP. Hồ Chí Minh. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập nâng cao đào tạo, phát triển nguồn lực tại công ty Minh Hòa Thành. - Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, thiết bị đo lường điện, các thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa công nghiệp, kinh doanh đèn điện nhận hợp đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là TP. Hồ Chí Minh.
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty Lâm Quang Đại. Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi hàng hóa lưu thông giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua bán quốc tế đã xuất hiện và trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nước nhập siêu mà chủ yếu qua con đường viện trợ thì nay đã vươn lên thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng các cân thanh toán xuất nhập khẩu.
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tàu. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân. Mặc dù đang là nhân viên tại Bệnh viện nhưng em ít có cơ hội để tìm hiểu sâu và đầy đủ các hoạt động của Bệnh viện, đợt thực tập này đã giúp em được tiếp xúc với nhiều khoa phòng, tìm hiểu thêm về mô hình tổ chức Bệnh viện tuyến huyện, nắm được các văn bản và cách tra cứu cần thiết phục vụ cho công việc. Đồng thời em được áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi thêm nhiều kiến thức mới về công tác dược trong Bệnh viện như: quản lý mua bán, cấp phát, sử dụng thuốc, công tác đấu thầu thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc…
More Related Content
Similar to Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh .
Báo cáo thực tập khoa thương mại & du lịch trường Đại học Công Nghiệp. Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh tại một công ty chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, nhằm nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất thực tế từ đó so sánh giữa lý thuyết đã học với thực tế môi trường làm việc.
Báo cáo thực tập khoa thương mại và du lịch tại công ty việt nam top vision industries. Nêu ra những bài học kinh nghiệm đã học được trong quá trình đi thực tế tại công ty, từ đó đưa ra đề xuất giúp nhà trường cải tạo phương pháp giảng dạy tốt hơn cho sinh viên, cũng đồng thời nhắn nhủ các bạn sinh viên còn đang học những kinh nghiệm cần thiết. Củng cố những kiến thức đã học ở trường, tìm hiểu hoạt động thực tiễn, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, em đã sớm nhận thức được nhiệm vụ của bản thân đó là phải phấn đấu trong việc học tập để phục vụ cho công việc sau này. Tuy nhiên, những kiến thức được học trong trường phần nào chỉ là lý thuyết, việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng, nó giúp cho sinh viên khi ra trường không bị bỡ ngỡ và sẽ hoà nhập nhanh với công việc.
Báo cáo thực tập Phân Tích Thực Trạng Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Fox. Cơ cấu tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Thì yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc, nhà xưởng, công nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định.
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp. Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh,chi phí vaajn chuyển cao,riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng,mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiếp ngắn:công ty-khách hàng.Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý,các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm bên ngoài
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Nhật. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Nhật. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị Kim Ngưu. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Nông Sản. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty Lâm Quang Đại. Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó Công ty TNHH Lâm Quang Đại đã và sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm
Vạn An Phát cung cấp những sản phẩm Bất động sản đồng bộ về cơ sở hạ tầng cũng như hoàn chỉnh về pháp lý. Bên cạnh công việc kinh doanh, phân phối các dự án bất động sản, Vạn An Phát còn cung cấp dịch vụ trọn gói về tư vấn các giải pháp đầu tư sinh lợi từ các dự án bất động sản lớn trong nước.
Phân tích hoạt động quản trị marketing tại công ty phú lê huy. Các chiến lược giá mà công ty đưa ra là nhắm tới mục tiêu thâm nhập thị trường tỉnh và cạnh tranh với đối thủ tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Thực chất để định giá, công ty nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để tham khảo và căn cứ vào giá sản phẩm đầu vào. Từ đó đưa ra chiến lược giá sao cho hiệu quả nhất.
Báo cáo thực tập Một số kiến nghị hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH Phúc Thiên Khanh. Đề xuất một số kiến nghị tạo động lực cho người lao động tại Công ty.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thịnh Nghiệp. Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế về xã hội to lớn của nó. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động ... Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy, 10 điểm. Phân tích thực trạng hoạt động marketing xuất khẩu của Công ty TNHH Phú Lê Huy. Từ đó đưa ra giải pháp cho Công ty TNHH Phú Lê Huy tại TP.HCM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing xuất khẩu cho Công ty TNHH Phú Lê Huy .
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ TP. Hồ Chí Minh. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập nâng cao đào tạo, phát triển nguồn lực tại công ty Minh Hòa Thành. - Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, thiết bị đo lường điện, các thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa công nghiệp, kinh doanh đèn điện nhận hợp đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là TP. Hồ Chí Minh.
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty Lâm Quang Đại. Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi hàng hóa lưu thông giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua bán quốc tế đã xuất hiện và trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nước nhập siêu mà chủ yếu qua con đường viện trợ thì nay đã vươn lên thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng các cân thanh toán xuất nhập khẩu.
Similar to Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy.docx (20)
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tàu. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân. Mặc dù đang là nhân viên tại Bệnh viện nhưng em ít có cơ hội để tìm hiểu sâu và đầy đủ các hoạt động của Bệnh viện, đợt thực tập này đã giúp em được tiếp xúc với nhiều khoa phòng, tìm hiểu thêm về mô hình tổ chức Bệnh viện tuyến huyện, nắm được các văn bản và cách tra cứu cần thiết phục vụ cho công việc. Đồng thời em được áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi thêm nhiều kiến thức mới về công tác dược trong Bệnh viện như: quản lý mua bán, cấp phát, sử dụng thuốc, công tác đấu thầu thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc…
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành. Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu. theo kiểu trực tuyến, chức năng, mỗi phòng ứng với các vị trí có một chức năng nhiệm vụ riêng. Với cơ cấu tổ chức như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận quản lý sẽ phòng không có sự chồng chéo khi hoạt động. Nói như vậy không có nghĩa là các mỗi bộ phận hay công ty con hoạt động độc lập, không có sự liên quan đến nhau mà trong thực tế luôn có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ với nhau.
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 – 2012. Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội mang đậm tính nhân đạo và tính nhân văn sâu sắc. Thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của BHXH, chính vì vậy công tác quản lý thu BHXH lại càng phải được chú trọng. Nếu quản lý thu tốt thì sẽ tránh thất thoát cho BHXH, đảm bảo quỹ tăng trưởng và phát triển, tạo sự công bằng cho người tham gia và góp phần vào củng cố hệ thống An sinh xã hội. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện quản lý thu BHXH, em đã chọn đề tài: “Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 – 2012” cho bài viết của mình
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và giải pháp. Quan điểm của thế giới Theo quan niệm của Liên Hiệp Quốc Theo quan niệm chung trong Hướng dẫn của Liên hợp quốc về bảo vệ NTD ban hành từ năm 1985 và đã được hiệu chỉnh vào năm 1999, không có quy định nào nói về khái niệm cũng như là định nghĩa về NTD. Tuy nhiên, theo bản hướng dẫn này NTD được hưởng 8 quyền sau đây: Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản; Quyền được an toàn; Quyền được thông tin; Quyền được lựa chọn; Quyền được lắng nghe; Quyền được khiếu nại và bồi thường; Quyền được giáo dục, đào tạo về tiêu dùng; Quyền được có môi trường sống lành mạnh bền vững .
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10. Chính vì vậy quản lý NVL, cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đối với các doanh nghiệp này, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lí và sử sụng hợp lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty là một tất yếu. Nhất là trong thời đại chuyển đổi kinh tế này, đòi hỏi phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành theo quy định và ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu.
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M. Tham gia kinh doanh các thiết bị an toàn và bảo vệ từ năm 1994, thời gian đó tôi chỉ là người học việc và có dịp cộng sự cùng các anh. Các anh làm việc và là sinh viên không ngừng nghiên cứu trao dồi về kỹ thuật công nghệ các sản phẩm thiết bị an toàn và bảo vệ, đó cũng là nguyện vọng góp phần nhỏ bé của mình mang lại cuộc sống bình yên cho mọi người và cho xã hội.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai. - tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND Huyện Thanh Oai, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc là hình thức chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Còn thừa kế theo pháp luật cũng là hình thức chia thừa kế, nhưng điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi.
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL. Kinh doanh nhà hàng bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, đồ uống, và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thõa mãn nhu cầu về ăn uống và giải trí cho khách hàng nhằm mục đích có lãi.
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học Sài Gòn. - Thuyết trình trong chương trình học đã không còn quá lạ lẫm đối sinh viên đại học nhưng hầu như các bạn đều có tâm lý ngại phiền, sợ hãi khi phải thuyết trình dù cho các bạn ai cũng biết được lợi ích của thuyết trình trong cuộc sống hiện tại.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế eximphar. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần Dược & thiết bị y tế Eximphar, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2015, đánh giá những gì đã làm được và chưa làm được, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động, từ đó đề xuất những chiến lược, kế hoạch kinh doanh mới, hy vọng góp phần nhỏ bé giúp công ty ngày càng đứng vững và lớn mạnh trong tương lai, tôi tiến hành đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Eximphar năm 2018”.
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long. Làm rõ một số vấn đề về tổ chức khấu hao TSCĐ tại công ty TNHH vận tải Hoàng Long. Các phương pháp trích khấu hao. Nguyên tắc khấu hao, phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội. - Hơn nữa đây là một doanh nghiếp nhỏ nên việc phân cấp quản lý là không có, ngoài việc các quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc điều hành thì các bộ phận còn lại không có quyền can thiệp vào các công việc của các bộ phận khác, vì các bộ phận trong ICED là hoạt động theo nguyên tắc vệ tinh xoay xung quanh giám đốc điều hành và có thể tự đưa ra các quyết định khi cần thiết.
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international. Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa nguyên tắc chuyên môn hóa theo chức năng quản lý vì vậy công ty thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức năng không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến. Các thông tin chỉ huy và thông tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp cho hệ thống quản trị được vận hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện. Kho lưu trữ là một cơ quan lưu trữ có nhiệm vụ bảo quản, tổ chức khoa học và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học về lưu trữ học, văn kiện học và các lĩnh vực có liên quan khác. Ở nước ta hiện nay, chưa hình thành mạng lưới các kho lưu trữ hoàn chỉnh, nhưng một số kho lưu trữ có chức năng gần giống như một viện lưu trữ trung ương Hà Nội và kho lưu trữ trung ương thành phố Hồ Chí Minh( ), kho lưu trữ Đà Nẵng.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang. • Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản lý, phục vụ, luôn tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từng bước trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng tại Việt Nam.
Báo cáo thực tập khoa quản trị kinh doanh trường đại học kinh tế - luật. Bài báo cáo được thực hiện với mong muốn phát hiện đặc điểm, đánh giá thực trạng tổ chức, đề xuất những quan điểm nguyên tắc và xây dựng đồng bộ có cơ sở khoa học và tính khả thi cho công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối của Công ty TNHH Thái Gia Sơn. Trên cơ sở thực tế nhận thấy và phân tích thực trạng kênh phân phối tại Công ty TNHH Thái Gia Sơn để cung cấp cái nhìn tổng quát về việc tổ chức và quản trị kênh phân phối tại công ty hiện nay qua đó tìm ra các tồn tại nhược điểm và ưu điểm trong việc quản trị kênh phân phối của công ty kịp thời đề ra ý kiến giải pháp của mình nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị kênh phân phối tại Công ty TNHH Thái Gia Sơn.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. NGUYỄN VĂN A TRẦN ĐÌNH B
Lớp: K46E5
Mã sinh viên
HÀ NÔI
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô) trường …………………. nói
chung đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn cô Trịnh
Ngọc Anh là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kế
toán đã tận tình chỉ dạy giúp em tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty cũng
như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc
vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy (cô) dồi
dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT THỰC TẬP
(ĐÃ CÓ)
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng ….năm 201..
Giảng viên hướng dẫn
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY.........................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự của công ty...................1
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................................1
1.2.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................2
1.2.3. Quản trị nhân sự ................................................................................................3
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 -2013...........................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THÉP
CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY ...................................................................11
2.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thép của Công ty giai đoạn
2011 - 2013................................................................................................................11
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty qua các năm ....................14
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ............................................................................16
2.4. Biến động về giá xuất khẩu................................................................................17
2.5. Phương thức thanh toán......................................................................................17
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................18
3.1. Nhận xét chung..................................................................................................18
3.1.1. Thành tựu ........................................................................................................18
3.1.2. Hạn chế............................................................................................................18
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên. ..................................................................19
3.2 Đề xuất đề tài nghiên cứu khóa luận...................................................................21
6. DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Phú Lê Huy.............................................................3
Bảng 1.1: Bảng phân bổ lao động của công ty qua các năm ....................................................4
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức lao động ......................................................................................5
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây.........................................................8
Bảng 1.3: Phân tích chi phí của doanh nghiệp .........................................................................9
Bảng 1.4: Phân tích tình hình lợi nhuân cuả doanh nghiệp....................................................10
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu trong tổng số lượng sản phẩm sản
xuất .........................................................................................................................................11
Bảng 2.2.: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty ............................................................15
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty ..........................................................15
Bảng 2.3: Sản phẩm thép xuất khẩu năm 2013 ......................................................................16
Bảng 2.4: Đơn giá thép xuất khẩu qua các năm .....................................................................17
7. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ
HUY
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ
tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty
luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Địa chỉ: 350/2 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ
Chí Minh
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Tống Thị Kim Liên
Giấy phép kinh doanh: 0303847243 | Ngày cấp: 20/06/2005
Mã số thuế: 0303847243
Ngày hoạt động: 01/07/2005
Hoạt động chính: Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Vốn điều lệ: 3,000,000,000 đồng
Điện thoại liên hệ :
- Điện thoại trụ sở chính : 04.5584897
- Số FAX : 045584898
- Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình
Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và
các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng của công ty
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi
8. 2
thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản
phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình
Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và
các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài
Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo
từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị
trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong
nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ
chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho
người lao động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo
ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty,
tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một công ty có quy mô vừa do đó việc tổ chức
bộ máy hoạt động của công ty đơn giản.
9. 3
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Phú Lê Huy được biểu diễn qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Phú Lê Huy
Nguồn: Phòng kinh doanh
1.2.3. Quản trị nhân sự
Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực, để nâng cao năng lực
cạnh tranh. Công ty tiến hành phân loại lao động, cân đối giữa yêu cầu và
nhiệm vụ kinh doanh từng thời kỳ, thực hiện đào tạo lại. Bên cạnh đào tạo đáp
ứng công việc, Công ty chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ năng động, sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế tại
khu vực và trên thế giới
Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong kinh doanh giàu tính kỷ luật
luôn được sự quan tâm đặc biệt. Công ty xác định việc xây dựng sức mạnh cốt
lõi thông qua chính sách phát triển nguồn nhân lực và xem đây là nhân tố
Giám đốc
Phó GĐ1 Phó GĐ2
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phòng kế
hoạch
Kế toán tổng hợp Kế toán thuế
Cửa
hàng
Lê Vy
Cửa
hàng
Thìn
Phát
Cửa
hàng
Đức
Minh
Cửa
hàng
Lê Vy
2
Cửa hàng
Thìn Phát
2
Cửa hàng
Đức
minh 2
10. 4
quyết định thành công trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn thay đổi và
một nền kinh tế tri thức đang dần được hình thành
Bảng 1.1: Bảng phân bổ lao động của công ty qua các năm
Năm
Số lượng
2011 2012 2013
Phân bổ lao động
Hợp đồng dài hạn 18 23 25
Hợp đồng ngắn hạn 9 10 12
Cơ cấu tổ chức lao động
Lao động trực tiếp 11 15 18
Lao động gián tiếp 14 16 17
Lao động khác 2 2 2
Trình độ lao động của công ty
Có bằng đại học 20,8 22,2 25
Có bằng trung cấp 45,8 40,7 40,6
Người lao động khác 33,4 32,2 34,4
Tổng số 27 33 37
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Chú thích:
HĐDH: không xác định được thời điểm kết thúc lao động hoặc có thời hạn lao
động trên 36 tháng
HĐNH: có thời hạn lao động dưới 12 tháng
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty các năm qua có sự
thay đổi về nhân lực rõ rệt. Năm 2010 tổng số lao động của công ty là 24 người thì
đến năm 2013 đã tăng lên 37 người, trong đó chiếm phần lớn trong tổng số lao động
của công ty là hợp đồng dài hạn. Năm 2010 số lao động có hợp đồng dài hạn là 16
người và đến năm 2013 đã tăng lên 25 người.
Số lao động của công ty tăng lên qua các năm là phản ánh hoạt động kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả tốt và quy mô mở rộng thị trường của công ty ngày
càng lớn. Do đó công ty cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động đổi
mới đất nước.
11. 5
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức lao động
Ta thấy nguồn lao động Công ty tương đối tăng, trong cơ cấu lao động Công ty thì lao
động trực tiếp chiếm tỉ lệ cao qua từng năm so với lao động gián tiếp vì hoạt động
chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ lĩnh vực công nghiệp. Lực
lượng lao động gián tiếp của Công ty có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đáng kể,
chứng tỏ Công ty đang sử dụng nguồn lao động có hiệu quả nhờ sử dụng công nghệ
hiện đại nên tiết kiệm được lao động.
Trình độ lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt có sự tăng lên của loại lao
động có bằng đại học. Nhìn vào bảng trên năm 2010 có 20,8% người lao động có
bằng đại học, và đến năm 2013 loại lao động này đã tăng 6,2% với năm 2010. Sự
chuyển biến tốt này là do chính sách của công ty có phần ưu đãi để thu hút nguồn
nhân lực có trình độ đại học mới ra trường về làm việc.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2011 2012 2013
Cơ cấu tổ chức lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Lao động khác
12. 8
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 -2013
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
ĐVT: Đồng
Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186 456,638,846 102.74% 932,137,834 105.44%
2 Giá vốn hàng bán 6,664,699,507 6,739,558,626 6,780,873,009 74,859,119 101.12% 41,314,383 100.61%
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10,011,906,999 10,393,686,726 11,284,510,177 381,779,727 103.81% 890,823,451 108.57%
4 Doanh thu hoạt động tài chính 67,070,455 107,282,403 370,505,774 40,211,948 159.95% 263,223,371 345.36%
5 Chi phí tài chính - - -
6 Chi phí bán hàng 4,842,803,310 4,927,081,571 5,011,363,972 84,278,261 101.74% 84,282,401 101.71%
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,366,839,887 1,558,265,662 1,772,662,492 191,425,775 114.00% 214,396,830 113.76%
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 65,863,743 101.76% 328,920,849 108.65%
9
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 65,863,743 101.76% 328,920,849 108.65%
10
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành 933,798,337 950,264,273 1,032,494,485 16,465,936 101.76% 82,230,212 108.65%
11
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 2,801,395,010 2,850,792,818 3,097,483,454 49,397,807 101.76% 246,690,637 108.65%
Nguồn: Phòng kinh doanh
13. 9
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang trong giai đoạn
phát triển. Doanh thu tăng đều qua các năm, doanh thu năm 2012 tăng hơn năm 2011 là
102.7%, tương đương 456,638,846 đồng. Doanh thu năm 2013 tăng hơn năm 2012 là
105.4%, tương đương 932,137,834 đồng. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, chứng
tỏ công ty đang hoạt động rất tốt. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo, lợi
nhuận năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 101.7% tương đương 65,863,743 đồng. Năm
2013 tăng hơn năm 2012 là 108.65% tương đương 328,920,849 đồng. Điều này có thể
giải thích là do công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí bán hàng và các khoản chi
phí khác tăng nhẹ không đáng kể.
Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận
Bảng 1.3: Phân tích chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh thu 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186
Tổng CPKD 6,209,643,197 6,485,347,233 6,784,026,464
Tổng CPKD/DT (%) 37.2 37.9 37.6
CP bán hàng/Tổng CPKD 29% 29% 28%
CP quản lí/Tổng CPKD 8% 9% 10%
(Trích bảng phân tích chi phí doanh thu trong năm 2013)
Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng qua các
năm. Năm 2011 chỉ là 6,209,643,197đ, chiếm 37.2% tổng doanh thu nhưng Năm 2012
tăng lên 6,485,347,233đ, chiếm 37.9%. Năm 2013 tổng chi phí kinh doanh là
6,784,026,464, chiếm 37.6% tổng doanh thu. Cụ thể biến động về chi phí bán hàng và chi
phí quản lí như sau:
- Chi phí bán hàng:
Trong giai đoạn Năm 2011 và Năm 2012 : tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng
doanh thu không thay đổi nhiều. Trong Năm 2011 và 2012, chi phí bán hàng chiếm 29%
doanh thu, Năm 2013 chiếm 28% tổng doanh thu. Qua những kết quả trên ta thấy ty
14. 10
trọng chi phí bán hàng của mỗi năm đã sụt giảm, cho thấy công ty đã quản lý chi phí bán
hang hiệu quả.
- Chi phí quản lí:
Năm 2011, chi phí quản lí đạt 1,366,839,887đ, chiếm 8% tổng chi phí kinh doanh. Năm
2012 chiếm 9% tổng chi phí kinh doanh, Năm 2013 chiếm 10% tổng chi phí kinh
doanh.
Để lí giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải thiện để
nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều, nên chi phí bán hàng tăng.
Kể từ đó, công ty được nhiều người biết đến trên thị trường, doanh số bán hàng ra tăng
không ngừng với đủ các loại mẫu mã, điều này lí giải cho việc chi phí bán hàng không
ngừng tăng qua mỗi năm.
Bảng 1.4: Phân tích tình hình lợi nhuân cuả doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng LN
trước
thuế 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939
Doanh
thu thuần 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186
LN/DT 22.40% 22.19% 22.86%
Trích bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu trong năm 2013)
Năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 3,735,193,347đ. Năm 2012, con số
này tăng 65,863,743so với năm 2011. Từ Năm 2013 trở đi, tổng lợi nhuận trước thuế của
công ty có tốc độ tăng nhanh hơn. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2013
tăng lên 4,129,977,939
Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2011 - 2013 tương đối
ổn định. Năm 2011 lợi nhuận chiếm tỉ trọng 22.4%. Năm 2012 , lợi nhuận thuần chiếm
22.19%. Năm 2013 lợi nhuận thuần chiếm 22.86% tổng doanh thu
15. 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG THÉP CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
2.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thép của Công ty giai
đoạn 2011 - 2013
a. Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu
Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị trường cả
nước. Công ty còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài với các thị
trường truyền thống như: Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Campuchia, thị trường trung
đông như Iraq… Số lượng thị trường xuất khẩu chính của Công ty còn rất hạn chế. Chính
vì vậy, Công ty cần cố gắng đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường hiện tại
và mở rộng thêm một số thị trường mới.
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu trong tổng số lượng sản
phẩm sản xuất
Đơn vị: Kg
Năm Tổng sản phẩm Sản phẩm xuất khẩu Tỷ trọng (%)
2011 13324000 98270 0.74
2012 14050000 530089 3.77
2013 14511000 2915489,5 20.1
Tăng trưởng bình quân ( lần) 4.36 444.7
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu trên chi thấy hầu hết các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều
đều được tiêu thụ tại trường trong nước, số lượng sản phẩm xuất khẩu dường như không
đáng kể.
Như vậy ta thấy tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã tăng rất nhanh trong
ba năm qua, từ chỗ năm 2011 tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của Công ty coi như không
đáng kể thì chỉ sau đó 2 năm tức là năm 2012 con số này đã là 20.1%. Năm 2013, sản
lượng sản phẩm xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay 2915489,5Kg trong tổng số
14511000Kg sản phẩm được sản xuất. Nguyên nhân là do trong năm qua Công ty đã thực
16. 12
hiện một hợp đồng lớn tại thị trường Iraq - một thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm
của công ty. Điều đó chứng tỏ thị trường nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối
với Công ty. Điều này được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng
trong những năm qua.
b. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm
ĐVT: USD
STT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Kim ngạch xuất khẩu 14000 15000 17000 249264 291813 1363717 7253943,91
2 Tăng trưởng (lần) 1.07 1.13 14.66 1.17 4.67 5.32
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Với những kết quả đạt được có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty
đang tăng lên rất nhanh trong những năm qua. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu chỉ là
15000 USD sau đó tăng chậm tại thời điểm năm 2009 với 17000 USD tức là tăng 1.1 lần
nhưng đến năm 2010 con số này là 249264 USD tức là tăng 14.7 lần so với năm 2009.
Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tăng ở mức độ chậm nhưng đến năm 2012 vầ năm
2013 kim ngạch xuât khẩu của Công ty lại bùng phát với tốc độ tăng rất nhanh năm 2012
đạt trên 7 triệu USD. Mức tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu trong giai
đoạn này là rất cao khoảng 4.7 lần sở dĩ có tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do sự tăng
trưởng mạnh của các năm 2010, 2012 và 2013. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng
thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị trường Hàn Quốc.
c. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn (K).
Đây là một trong hai chỉ tiêu tính toán để phản ánh tốc độ mở rộng thị trường xuất
khẩu sản phẩm theo chiều sâu, có thể tính chỉ tiêu này trên hai giác độ là tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu liên hoàn theo từng thị trường hoặc tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên
hoàn trên tất cả các thị trường.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn từ năm 2007 đến năm 2013 được thể
hiện qua bảng sau
17. 13
Bảng 2.3.: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
STT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Kim ngạch xuất khẩu (USD) 14000 15000 17000 249264 291813 1364717 7253943,91
2 Tốc độ tăng (K) _ 1,07 1,13 14,66 1,17 4,67 5,31
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh XNK
Với kết quả tính toán được của chỉ tiêu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
của Công ty trong những năm qua có thể nhận thấy Phú Lê Huy không những duy trì
được các thị trường truyền thống mà còn khai thác rất hiệu quả các thị trường này về mặt
chiều sâu. Cụ thể theo kết quả tính toán được ở bảng trên ta thấy K2007=1,07 lần tức là
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm năm 2008 đã tăng lên so với năm 2007 hay nói cách khác
hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty đã được phát triển về
chiều sâu. Theo đà đó năm 2010, chứng kiến sự thành công vượt bậc của Công ty trong
việc khai thác các thị trường truyền thống theo chiều sâu với K2010 =14,66 lần. Sau đó
mặc dù năm 2011 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn vẫn tăng so với năm 2010
nhưng con số này chỉ là 1,17 lần để rồi K2012 = 4,67 lần, K2013 =5,31 lần. Như vậy có thể
nói trong giai đoạn 2007 – 2013, mặc dù Phú Lê Huy kém hiệu quả trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu theo chiều rộng, tuy nhiên xét theo giác độ chiều sâu thì Công ty đã
rất thành công nhờ đó mà Công ty đã thu được kim gnạch xuất khẩu liên tục tăng nhanh
đối với các thị trường truyền thống.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường riêng
biệt theo các năm được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.4: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của sản phẩm trên từng thị
trường
STT Thị trường
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
2010 2011 2012 2013
1 Lào _ 1,18 1,23 0,94
2 Iraq _ 1,07 68,36 3,86
3 Campuchia _ 1,006 4,51 6,04
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh XNK
Năm 2011, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của cả 3 thị trường có thể
18. 14
phân tích được đều lớn hơn 1, tức là quy mô của các thị trường này đã được mở rộng hơn
so với 2007. Năm 2012, các con số tính toán được cho thấy thị trường Iraq có bước tăng
đột phá 68,36 lần các thị trường còn lại như Lào và Campuchia cũng tiếp tục tăng . Về
cơ bản năm 2006 tốc độ này vẫn tăng duy chỉ có thị trường Lào có giảm đi đôi chút năm
2013 chỉ bằng 0.94 lần năm 2012 về khả năng xuất khẩu. Qua đó có thể khẳng định hoạt
động mở rộng thị của Công ty đã đạt được những thành công rực rỡ hầu hết tất cả các thị
trường đều có K lớn hơn 1 trong đó cao nhất là K2011 tại thị trường Iraq bằng 68,36 lần.
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty qua các năm
Dân chủ nhân Lào là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Phú Lê Huy với tỷ trọng
chiếm trên 90% và kim ngạch xuất khẩu đạt 276096.68USD. Tuy nhiên chỉ sau đó một
năm tức là năm 2012 mặc dù km ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Lào vẫn
tăng từ 276906.68USD lên 335714.59USD nghĩa là tăng 21%. Tuy nhien trong năm 2012
thì thị trường Lào không còn giữ được vai trò là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Phú Lê
Huy nữa mà thị trường này chỉ chiếm vị trí thứ hai sau thị trường trung đông mà cụ thể là
thị trường Iraq với kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD chiếm tỷ trọng 73% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty trong cả năm. Thị trường Lào trong năm 2011 chỉ chiếm
23% tổng kim ngạch xuất khẩu của Phú Lê Huy . Năm 2013 được coi là một năm thăng
hoa của Phú Lê Huy trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài
với kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục trên 7 triệu USD và cũng trong năm này sản
phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang thị trường các nước Lào, Iraq, Ba Lan, Hàn Quốc và
Campuchia. Điều này có nghĩa là trong năm 2012, Phú Lê Huy đã mở rộng được thêm 2
thị trường mới đó là Ba Lan và Hàn Quốc mặc dù chỉ mới khởi đầu với kim ngạch xuất
khẩu rất nhỏ ( kim ngạch xuất khẩu sang Ba Lan là 28000USD còn kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường Hàn Quốc là 52000USD)tuy nhiên đây là hai thị trườgn đầy tiềm năng
trong tương lai Hàn quốc là một thị trường lớn còn Ba Lan là cánh cửa để sản phẩm của
Phú Lê Huy thâm nhập sâu hơn vào liên minh châu Âu (EU).
Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty trong những năm qua được thể
hiện qua bảng sau:
19. 15
Bảng 2.2.: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty
STT Thị trường
2011 2012 2013
Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng %
1 Lào 270910.68 93 335714.59 24 3142591.28 43
2 Iraq 14631,62 5 1000268.4 73 3860425.54 53
3 Campuchia 6270.7 2 28298 3 170906.8 3
4 Hàn Quốc 0 0 0 0 52000 0,7
5 Ba Lan 0 0 0 0 28020.29 0,3
6 Tổng cộng 291813 100 1364281 100 7253943.91 100
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 là một năm khá thành công của Công ty
trong việc thực hiện hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Với việc
công ty đang dần khôi phục lại kim ngạch xuất khẩu tại thị trường Lào cụ thể từ chỗ năm
2011 kim ngạch xuất khẩu sang Lào chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
Công ty thì đến năm 2012 con số này chỉ chiếm 24% nhưng đến năm 2012 thì kim ngạch
xuất khẩu sang Lào đã dần được khôi phục với 43%. Tuy nhiên thị trường Iraq lại giảm
trong, cụ thể trong năm 2012 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm 73% tổng
kim ngạch xuất khẩu thí đến năm 2013 con số này chỉ chiếm 53%, còn thị trường
Campuchia vẫn dâm chân tại chỗ. Điều đáng mừng đối với Phú Lê Huy là trong năm
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của
Công ty
Lào
Iraq
Campuchia
Hàn Quốc
Ba Lan
20. 16
2013, Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị
trường Hàn Quốc.
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Bảng 2.3: Sản phẩm thép xuất khẩu năm 2013
STT Sản phẩm chính
Tỷ trọng(%)
2011 2012 2013
1 Ống thép (Mạ kẽm, tôn mạ kẽm...) 56,6 58,6 68,5
2 Thép xây dựng ( D6 - D32) 20 19,2 12,8
3 Khác 23,4 15,3 12,8
(Nguồn của phòng kinh doanh)
Thị trường nước ngoài đa số có nhu cầu tiêu thụ thép khá lớn, tương đối ổn định.
Tuy nhiên thị trường nước ngoài thường rất khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này
không phải đơn giản.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng các mặt hàng của công ty biến động qua các
năm. Trong đó:
-Tỷ trọng Ống thép năm tăng qua các năm, năm 2012 tăng 104% so với năm 2011, 2013
so với năm 2012 tăng 117%. Vì năm 2013, thị trường nước ngoài ưa chuộng mặt hàng
này hơn, sản phẩm được nhiều khách hàng tin cậy, do công ty có đội ngũ công nhân viên
lành nghề có kinh nghiệm làm việc thực tiễn.
- Théo xây dựng giảm ty trọng qua các năm, năm 2013 so với năm 2012 giảm
67% . Vì năm 2013 do nhiều đơn vị khác cũng tham gia vào thị trường này nên có nhiều
sự cạnh tranh đáng kể.
Hiện nay, sản phẩm thép của Công ty chưa chiếm lĩnh thị trường nhiều, còn kém
nhiều so với Trung Quốc, Nhật Bản…Điều này là do công ty chưa có nhiều mẫu mã, chất
lượng chưa cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn chưa đảm
bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên thị trường nước ngoài thì Công ty cần phải làm
tốt các vấn đề trên và có chiến lược mở rộng thị trường đúng đắn và hợp lý tại các nước.
21. 17
2.4. Biến động về giá xuất khẩu
Bảng 2.4: Đơn giá thép xuất khẩu qua các năm
STT Sản phẩm chính
ĐVT(m_VNĐ)
2011 2012 2013
1
Ống thép (Mạ kẽm, tôn mạ
kẽm...)
100.100 100.800 101.000
2
Thép xây dựng ( D6 -
D32)
99.990 100.050 100.800
3 Khác 63.000 63.200 63.500
Chỉ số giá xuất khẩu tăng qua các năm. Năm 2012, tăng bình quân 4% sang năm 2013
tăng bình quân 4%. Nguyên nhân có sự xê dịch về giá là do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ
mô như giá xăng dầu tăng liên tục qua các năm.
2.5. Phương thức thanh toán
Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các
khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao
do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phương thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức
này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt thời gian qua công ty đã sử dụng
phương thức thanh toán này để giao dịch với các khách hàng
22. 18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Nhận xét chung
3.1.1. Thành tựu
Thị trường xuất khẩu các sản phẩm của Công ty được mở rộng trong nhiều năm
qua. Cụ thể là cho đến trước thời điểm năm 2012. Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị
trường truyền thống với số lượng thị trường xuất khẩu sản phẩm là 3 thị trường nhưng
cho đến hết năm 2013 con số này đã là 5 thị trường. Như vậy số lượng thị trường xuất
khẩu sản phẩm của Công ty đã được mở rộng thêm 2 thị trường đó là thị trường Hàn
Quốc và Ba Lan. Đây là 2 thị trường đầy tiềm năng mà nếu Phú Lê Huy thực hiện xuất
khẩu thành công vào 2 thị trường này thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược
mở rộng thị trường xuất khẩu của mình trong tương lai.
Tuy số lượng thị trường xuất khẩu của Phú Lê Huy là nhỏ nhưng Công ty lại khai
thác rất triệt để các thị trường này. Với kim ngạch xuất khẩu sang mỗi thị trường này là
tương đối lớn và năm sau cao hơn năm trước.
Chủng loại sản phẩm mà công ty xuất khẩu ra thị trường nước ngoài rất đa dạng và
nhắm vào nhiều đối tượng khác nhau từ mục đích phục vụ dân dụng cho đến đáp ứng nhu
cầu của các công trình lớn. Bên cạnh đó cũng phải kể đến là các sản phẩm của Công ty có
chất lượng rất cao. Cụ thể các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng với các tiêu
chuẩn Việt Nam và quốc tế, cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng
đúng tiến độ giao hàng giá cả hợp lý. Sản phẩm khi được giao cho khách hàng đều có
phiếu kiểm nghiệm chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và bao bì
đẹp về hình thức, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển
và sản phẩm được bảo hành tốt.Công ty cũng cam kết chịu trách nhiệm đến cùng với sản
phẩm của mình, luôn chân trọng chữ tín chăm sóc phục vụ khách hàng chu đáo, giữ gìn
vun đắp quan hệ tốt nhằm giữ vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống,
đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới và thị trường mới ...
3.1.2. Hạn chế
Hoạt động xuất khẩu của Công ty tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng
23. 19
cũng còn không ít những tồn tại. Vấn đề quan trọng là Công ty phải thấy được những tồn
tại và nguyên nhân của nó để kịp thời khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp.
Hạn chế đầu tiên là qui mô thị trường xuất khẩu của Công ty xét về mặt số lượng là
còn rất hạn chế, trong một thời gian dài từ năm 2007 đến 2012 số lượng thị trường mà
Công ty xuất khẩu sản phẩm của mình là 3 thị trường Lào,Campuchia và Iraq nhưng xuất
khẩu chủ yếu vào 2 thị trưòng Lào và Iraq còn thị trường Campuchia chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty, qua đây có thể nói Công ty đã khai
thác rất tốt 2 thị trường trọng điểm còn thị trường Campuchia tuy đã là một thị trưòng đã
lâu năm nhưng công ty không thể khai thác được thị trường này theo chiều sâu.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu trong năm 2013 đạt trên 7 triệu USD nhưng nhìn một
cách tổng thể trong giai đoạn này 2007 – 2013 kim ngạch xuất khẩu của Công ty không
ổn định. Nếu xét trên từng thị trường riêng biệt thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
Lào - thị trường xuất khẩu chính của Công ty cũng thiếu tính ổn định. Điều này cho thấy
Công ty thiếu đi một chiến lược dài hạn trong việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng
như cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Phú Lê Huy chưa có chiến lược marketing và các biện pháp xúc tiến xuất khẩu cần
thiết để mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Cụ thể công ty chưa có đội ngũ cán bộ
thị trường để đáp ứng việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để đưa các sản phẩm của
Công ty thâm nhập thêm các thị trường mới và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thị
trưòng cũ, đồng thời các biện pháp xúc tiến xuất khẩu của Công ty còn thiếu và yếu chưa
đem lại hiệu quả cao cho công tác mở rộng thị trường xuất khẩu.
Mặc dù các sản phẩm xuất khẩu của Công ty có chất lượng rất tốt tuy nhiên Công ty
chưa xuất khẩu các sản phẩm của mình vào các thị trường lớn chưa khai thác được các thị
trường tiềm năng như Nhật Bản, Australia, Hong Kong... mà Công ty mới chỉ khai thác
các thị trường tại các nước ASEAN và câc thị trường ngách.
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Thứ nhất: Công ty chưa xây dựng một chiến lược cụ thể cho việc xuất khẩu vào các
thị trường lớn như Nhật Bản, Australia... Trên thực tế Công ty còn thực hiện hoạt động
24. 20
xuất khẩu một cách thụ động và ỷ lại. Kế hoạch sản xuất tiêu thụ chỉ được xác lập sau khi
nhận được đơn đặt hàng từ thị trường nước ngoài và sẽ thực hiện trong giai đoạn trước
mắt.
Thứ hai: Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức.
Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động mơ rộng thị trường, nó
giúp Công ty có được cái nhìn tổng quát và cơ bản nhất về thị trường quốc tế tiềm năng
của doanh nghiệp.
Vì chưa được chú trọng nên cán bộ Công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan
trọng của Công tác này đối với hoạt động xuất khẩu từ đó dẫn đến việc xác định mục tiêu
và nhiệm vụ chưa phù hợp trong điều kiện hiện tại.
Thứ ba: Trình độ cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập còn
hạn chế. Hiện nay, việc thiếu cán bộ có chuyên môn là tình trạng chung của hầu hết các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam và Công ty TNHH Phú lê Huy cũng
không phải là một ngoại lệ. Hoạt động mở rộng thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ
nhân viên năng động, nhạy bén, khả năng ngoại ngữ tốt và nghiệp vụ ngoại thương thông,
có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh hiện
đại.Sự năng động nhạy bén sẽ giúp họ nhận biết đựơc các xu hướng biến động trên thị
trường nước ngoài, nắm bắt được các cơ hội tốt với công ty. Khả năng ngoại ngữ làm cho
các giao dịch với đối tác nước ngoài diễn ra nhanh chóng, thuận lợi giảm được chi phí
giao dịch và tránh được những hiểu lầm không đáng có do sự khác biệt về ngôn ngữ.
Nghiệp vụ ngoại thương thông thạo thì các thủ tục và tiến đọ thực hiện xuất khẩu sẽ diễn
ra suôn sẻ, nhanh chóng. Đó là các yêu cầu quan trọng của cán bộ kinh doanh quốc tế,
việc không đáp ứng các yêu cầu này sẽ tạo ra nhiều khó khăn khi tiến hành mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Thứ tư: Hầu hết các nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm của Công ty
hiện nay đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là yếu tố làm giảm sự cạnh tranh của các
sản phẩm thép . Cụ thể khi mà giá nguyên vật liệu nhập vào tăng cao thì Công ty buộc
phải tăng giá bán sản phẩm nhưng khách hàng ít khi chấp nhận điếu đó và họ sẽ tìm kiếm
đói tác khác để hợp tác kinh doanh. Muốn giữ chân khách hàng nhiều lúc Công ty buộc
25. 21
phải chấp nhận thu lợi nhuận thấp thậm chí là hoà vốn. Vì vậy hoạt động xuất khẩu cũng
bị ảnh hưởng rất nhiều.Và Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin giấy chứng
nhận xuất xứ Form A cho sản phẩm xuất khẩu vào các quốc gia phát triển để được hưởng
chế độ GSP. Bên cạnh đó Công ty cũng chưa xây dựng được định mức nguyên vật liệu
cho sản xuất các sản phẩm của Công ty dẫn đến tình trạng thất thoát và hao phí nguyên
vật liệu trong sản xuất. Cũng phải kể đến thái độ làm việc của các bộ phận trong công ty
còn chưa cao vẫn còn tồn tại tình trạng thái độ “cha chung không ai khóc” trong thực
hiện các công việc giữa các bộ phận trong Công ty.
3.2 Đề xuất đề tài nghiên cứu khóa luận
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế của khu vực cũng như nền kinh tế thế giớI có thể kể đến đầu tiên là khi Việt Nam trở
thành viên của khu vực mậu dịch tự do AFTA, sau đó chúng ta khẳng định vị thế của
mình trong OPEC, APEC, WTO. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam không thể tách
rời khỏi hoạt động thương mại quốc tế và nó cũng mở ra cơ hội cho cac doanh nghiệp của
chúng ta có thể thâm nhập thị trường quốc tế để mở rộng thị trường cũng như nhằm thu
hút nguồn ngoại tệ để phục vụ cho chính sự phát triển các doanh nghiệp nói riêng trong
bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, cũng như góp phần vào sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá của đất nước nói chung. Tận dụng cơ hội đem lại từ quá trình toàn cầu
hoá của nền kinh tế thế giới và để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế thì
vấn đề đặt ra là ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam nên tìm các mở rộng thị
trường quốc tế cả theo chiều rộng lẫn theo chiều sâu nhằm tăng doanh số bán hàng và
tiếp cận các nguồn lực nhiều hơn. Đó cũng chính là lý do tại sao mở rộng thị trường quốc
tế luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp kinh doah quốc
tế.
Hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung cũng như hoạt động mở rộng thị trường
quốc tế nói riêng sẽ đem lợi rất nhiều lợi thế cho mỗi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Cụ thể như doanh nghiệp có thể tăng doanh số, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng
nước ngoài, tiếp cận các nguồn lực thông qua hoạt động kinh doanh quốc tế… Tuy
26. 22
nhiên các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối
thủ trong và ngoài nước, phải chịu rất nhiều sức ép do sự khác biệt về môi trường văn
hoá, chính trị luật pháp và kinh tế. Nhưng nếu đứng vững trên thị trường nước ngoài
doanh sễ có cơ hội rất lớn để phát triển, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh mua bán các sản phẩm thép, công ty
TNHH Phú Lê Huy đã không ngừng cố gắng đổi mới và thích ứng với thị trường kinh
doanh gay gắt hiện nay, trong những năm qua Phú Lê Huy đã gặt hái nhiều thành công
trong hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của Công ty ra thị trường nước ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Phú Lê
Huy , em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích phù hợp với chuyên ngành quản trị kinh
doanh quốc tế của mình. Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy cô và các anh
chị trong phòng. Em đã mạnh dạn chọn đề tài “một số giải pháp marketing xuất khẩu
cho mặt hàng thép của công ty TNHH Phú Lê Huy ” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp.