5. - Ở người: nam: 7000; nữ: 6200. - Số lượng bạch cầu tăng sau khi ăn khoảng 2-3 giờ, tăng khi vận động và khi con vật có chửa. - Trong trường hợp bệnh lý, số lượng bạch cầu tăng mạnh khi bị viêm nhiễm; khi có vi khuẩn xâm nhập…Giảm khi bị suy tủy, bị nhiễm phóng xạ… - Do đó xác định số lượng bạch cầu giúp chúng ta chẩn đoán bệnh
9. +Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) - Có kích thước 10-14 μ m. Nhân chia thành nhiều múi, nối với nhau bằng sợi mãnh. Bắt màu trung tính. - Trong hạt chứa nhiều enzym, các chất diệt khuẩn, các chất trung hòa…Đa số có dạng hình đốt, dạng hình ấu trĩ và dạng gậy rất ít. - Có khả năng thực bào vi khuẩn và những mãnh tế bào nhỏ. Nó tăng lên rất nhiều khi bị nhiễm trùng cấp tính, giai đoạn bình phục sau khi bị mất máu nhiều. Nó giảm khi bị nhiễm Virus và nhiễm độc kim loại Pb, As
12. +Bạch cầu đa nhân ưa axit (Eosinophil) - Có kích thước 12-15 μ m. Nhân chia thành nhiều múi, nối với nhau thấy rõ. Bắt màu axit, các hạt to bắt màu đỏ da cam - Trong hạt chứa nhiều enzym, đặc biệt là có histaminaza, do đó nó có chức năng trong phản ứng miễn dịch của cơ thể. - Có khả năng thực bào nhưng kém hơn bạch cầu trung tính. Tăng lên trong các bệnh ký sinh trùng đường ruột và bệnh hen suyễn, giảm khi dùng nhiều ACTH, cactisol…
15. +Bạch cầu đa nhân ưa kiềm (Basophil) - Có kích thước 8-10 μ m. Nhân chia thành nhiều múi, nối với nhau bằng mãnh nhỏ. Hạt rất nhỏ, khó thấy, bắt màu kiềm cho màu nhạt xanh. - Nó phản ứng với các kháng nguyên và giải phóng histamin hoạt động, chất này có tác dụng làm tăng tính thấm của màng, giúp bạch cầu trung tính dễ tiếp cận, thúc đẩy hoạt động của tế bào trung tính, ngoài ra tham gia dọn sạch vết thương để chóng lành sẹo. - Nó tăng lên đối với bệnh viêm mãn tính, các bệnh bạch cầu dòng tủy, bệnh đái đường, nhược năng tuyến giáp.
17. +Bạch cầu đơn nhân (Monocytes) - Có kích thước 8-22 μ m. Nhân to hình hạt đậu, bào tương màu xanh nhạt. Nó có khả năng đi xuyên qua mạch đi vào mô liên kết của gan, lách, phổi, màng ruột và tập trung nhiều ở các ổ viêm. - Nó có chức năng đại thực bào và tham gia chuyển hóa protein, gluxit và lipit.
19. +Bạch cầu lâm ba (Lymphocytes) - Gồm lâm ba cầu bé (8-12 μ m) và lâm ba cầu lớn (15-18 μ m). Nhân hình gần tròn, chiếm hầu hết tế bào, nguyên sinh chất màu xanh nhạt. - Ở gia súc bạch cầu lâm ba tăng mạnh trong các bệnh nhiễm trùng. Dựa theo chức năng bạch cầu lâm ba được chia thành 2 nhóm: - Lâm ba cầu B: Được sinh ra từ tủy đỏ xương, sau đó được chuyển vào các hạch lâm ba, ở đây chúng được huấn luyện thành dạng trưởng thành. Nó có khả năng tiết ra các kháng thể đặc hiệu để tiêu diệt các kháng nguyên. Trong điều kiện bình thường lâm ba cầu B sống được từ 4-5 ngày
23. - Lâm ba cầu T: Cũng được sinh ra từ tủy đỏ xương, sau đó được chuyển vào huấn luyện ở tuyến ức thành lâm ba cầu trưởng thành. Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, lâm ba cầu T chuyển thành lymphoblast, sau đó một phần lymphoblast chuyển thành dạng “tế bào nhỏ”. Các tế bào nhỏ này có thể sống vài năm. Khi những kháng nguyên đó lại xâm nhập vào cơ thể, thì các tế bào nhỏ này kích thích lâm ba cầu sản xuất kháng thể nhanh và nhiều hơn. Đây là cơ chế miễn dịch của cơ thể và là cơ sở để sản xuất vacxin phòng chống bệnh ở gia súc và người.
Platelets have granules that contain serotonin, Ca2+, ADP, PDGF and a variety of enzymes. The platelets are kept inactive by NO and prostacyclin secreted by endothelial cells lining the BV. The particles are produced by the megakaryocyte sending cytoplasmic extensions through the sinusoid wall into the blood stream. The extensions rupture producing fragments that quickly reseal around the cytoplasm.