SlideShare a Scribd company logo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP:
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC ASEAN VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên :
Mã sinh viên :
Lớp : Anh 10- Khối 4 KT
Khóa : 47
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………..1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ..........................4
1.1. Tổng quan về FDI..........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm FDI ........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của FDI...................................................................................5
1.1.3. Phân loại FDI..........................................................................................7
1.2. Tổng quan về ngành nông nghiệp .................................................................8
1.2.1. Khái niệm................................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm.................................................................................................9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp .............................10
1.2.4. Vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế...............................................13
1.3. Mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nông nghiệp ...........................15
1.3.1. Vai trò của FDI với phát triển nông nghiệp..........................................15
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp...................17
1.4. Xu thế FDI trong lĩnh vực nông nghiệp trên thế giới..................................19
1.4.1. Xu thế chung trên thế giới ....................................................................19
1.4.2. Xu hướng các nước đang phát triển......................................................20
CHƢƠNG 2 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP
CỦA MỘT SỐ NƢỚC ASEAN ........................................................................................22
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các
nước ASEAN.........................................................................................................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................22
2.1.2. Dân cư và nguồn lao động ....................................................................23
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................23
2.1.4. Thị trường sản phẩm.............................................................................24
2.1.5. Luật pháp ..............................................................................................24
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN................26
2.2.1. Thực trạng chung..................................................................................26
2.2.2. Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp của một số nước ASEAN .....30
2.3. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nước
ASEAN ..................................................................................................................34
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................34
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................35
2.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp
của các nước ASEAN ............................................................................................36
2.4.1. Kinh nghiệm chung của các nước ASEAN ..........................................36
2.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của một số nước
ASEAN………………………………………………………………………39
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM DỰA TRÊN BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NƢỚC ASEAN44
3.1. Những nét tương đồng, khác biệt của Việt Nam so với các nước ASEAN
trong việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp...........................................44
3.1.1. Những nét tương đồng..........................................................................44
3.1.2. Điểm khác biệt......................................................................................45
3.2. Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-
2011 ……………………………………………………………………………46
3.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng..................................................................46
3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư.................................................................................48
3.3. Đánh giá FDI vào nông nghiệp Việt Nam...................................................56
3.3.1. Thành tựu đạt được...............................................................................56
3.3.2. Hạn chế- Nguyên nhân .........................................................................59
3.4. Định hướng thu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015...........................67
3.4.1. Yêu cầu chung ......................................................................................67
3.4.2. Định hướng thu hút FDI .......................................................................68
3.5. Một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam dựa
trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN................................................69
3.5.1. Xây dựng chiến lược thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý FDI……71
3.5.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về khuyến khích ĐTNN vào lĩnh vực
nông nghiệp ........................................................................................................71
3.5.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn...................................75
3.5.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp.....................76
KẾT LUẬN………….........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
BCC Business Cooperation
Contract
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
BOT Build- Operate- Transfer Xây dựng- kinh doanh-
chuyển giao
BT Build- Transfer Xây dựng- chuyển giao
BTO Build- Transfer- Operate Xây dựng- chuyển giao-
kinh doanh
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
IMF International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
M&A Mergers and Acquisitions Mua lại và sáp nhập
ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính
thức
OECD Organization for
Economic Cooperation
and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế
R&D Research & Development Nghiên cứu và Phát triển
UNCTAD United Nations
Conference on Trade and
Development
Tổ chức Hội nghị Liên
hợp quốc về thương mại
và phát triển
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU, HÌNH VẼ
Biểu đồ 1.1: Vốn FDI vào nông nghiệp khu vực các nước đang phát triển năm 2002
và 2007 …………………………………………………………………………….21
Biểu đồ 2.1: Dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước ASEAN giai đoạn 2000-
2011………………………………………………………………………………...26
Biểu đồ 2.2: FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai đoạn 2000-2011……………….30
Biểu đồ 2.3: FDI vào nông nghiệp Indonesia giai đoạn 2000-2010………………32
Biểu đồ 2.4: FDI vào nông nghiệp Malaysia giai đoạn 2002-2010……………….33
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn FDI theo tiểu ngành nông lâm sản (1988-2008)………..49
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu FDI vào nông nghiệp theo hình thức đầu tư…………………52
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo vùng lãnh thổ 1988-2008…..53
Biểu đồ 3.4: FDI đăng ký trong nông nghiệp theo đối tác giai đoạn 1988-2008….55
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2011...60
Bảng 2.1: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo chủ đầu tư ………………………...28
Bảng 2.2: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo nước nhận đầu tư………………….29
Bảng 3.1: Vốn FDI vào nông nghiệp giai đoạn 2000-2011……………………… .46
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và
phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do vậy vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nông dân luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và là một trong những mục
tiêuhàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã đẩy nhanh quá
trình lưu chuyển dòng vốn trên thế giới, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Ở nước ta, dòng vốn FDI đã góp phần tạo nên những chuyển biến quan
trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, có một thực tế là trong khi vốn FDI vào lĩnh vực
công nghiệp- dịch vụ ngày càng tăng, thì vốn FDI vàolĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp lại có xu hướng giảm, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn FDI.
Hơn nữa, so với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực
khác, hiệu quả thực hiện các dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn
rất hạn chế, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của nước ta trong lĩnh vực
này.
Trong khi đó, một số nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…mặc
dù có những nét tương đồng với Việt Nam, nhưng thực tế hiệu quả thu hút và sử dụng
vốn FDI trong nông nghiệp ở các quốc gia này thường cao hơn ở Việt Nam. Vậy
chúng ta có thể học tập được gì từ kinh nghiệm thu hút FDI trong lĩnh vực nông
nghiệp của các quốc gia này? Đó chính là lý do em chọn đề tài “Thu hút FDI vào
lĩnh vực nông nghiệp: Kinh nghiệm của một số nước ASEAN và bài học cho Việt
Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp của các nước ASEAN, qua
đó rút ra bài học kinh nghiệm giúp Việt Nam tăng cường thu hút vốn FDI vào lĩnh
vực nông nghiệp.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Lý luận chung về FDI cũng như ngành nông nghiệp, xu hướng dòng vốn FDI
trong nông nghiệp hiện nay.
Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI trong nông nghiệp tại một số nước
ASEAN, từ đó đưa ra đánh giá và rút ra các bài học kinh nghiệm.
Đánh giá thực trạng thu hút FDI trong nông nghiệp ở Việt Nam, đề xuất giải
pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp trong thời gian tới dựa trên bài học
kinh nghiệm từ thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp của
ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, và thu hút FDI vào nông nghiệp
của Việt Nam.
Phạm vi không gian: bao gồm tất cả các tiểu ngành nông lâm ngư nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản…Phạm vi nghiên cứu tập trungở Việt
Nam và ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia
Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung phân tích các tài liệu, số liệu liên quan
đến thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong giai đoạn từ 2000 đến 2011, đề xuất
giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu, báo cáo
chính thức đã công bố của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan.
Phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn.
Phương pháp thống kê so sánh để làm rõ kết quả nghiên cứu.
6. Bố cục khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
3
Chương 1: Tổng quan về FDI và ngành nông nghiệp
Chương 2: Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành nông nghiệp của một số
nước ASEAN
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam
dựa trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN
Do hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô, bạn đọc để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các quốc gia
muốn phát triển thì không thể đóng cửa, chỉ dựa vào nguồn lực của đất nước mình
mà phải hội nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI là một trong những nguồn vốn
được các quốc gia rất quan tâm, kể cả nước phát triển và các nước đang phát triển.
Có nhiều khái niệm về FDI được đưa ra:
Khái niệm của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) :
“ FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự doanhnghiệp ” (BPM5, fifth edition).
Khái niệm của tổ chức Thương Mại Thế Giới:
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công
cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người
đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty"”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm như sau về
FDI:
“ Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất
10% cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu
tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Khái niệm chỉ ra điểm
5
khác biệt cơ bản giữa FDI và các hình thức đầu tư nước ngoài khác là quyền kiểm
soát công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu không phải luôn luôn là 10%, phụ
thuộc vào quy định của pháp luật đầu tư từng quốc gia. Trong thực tế có những
trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10%
nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn
hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp.
Theo quy định của Việt Nam: Luật đầu tư năm 2005 không đưa ra khái niệm
về FDI, nhưng có quy định “ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư tự
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”(Điều 3, khoản 2) và “ Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam”( Điều 3,
khoản 12). Từ hai khái niệm trên có thể hiểu FDI theo tinh thần của luật Đầu tư
2005 là “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành đầu tư tại Việt Nam và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó”.
Kết hợp những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc
nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia
đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế
tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”. Tài sản trong khái niệm
này bao gồm tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản,
các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ,
bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, giấy ghi nợ…). Sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư
(pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối
tượng đầu tư chính là hai đặc điểm cơ bản nhất của FDI, phân biệt với các hình thức
đầu tư nước ngoài hay dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài khác.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: Do vậy, khi tiến
hành thu hút FDI, các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển,
6
cần lưu ý đặc điểm này, phải xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và các
chính sách thu hút FDI hợp lí để hướng FDI phục vụ cho các mục tiêu kinh
tế xã hội của nước mình, tránh để FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi
nhuận của các chủ đầu tư .
Quyền kiểm soát hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp nhận đầu tư
của các chủ đầu tư nước ngoài được quyết định dựa trên tỷ lệ vốn đóng góp
tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp
luật từng nước. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề
này. Một số nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ tham gia
liên doanh với số cổ phẩn nắm giữ tối đa là 49%.
Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ
quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời rủi ro, lợi nhuận cũng
được phân chia theo tỷ lệ này.
Thu nhập mà các nhà đầu tư nhận đượcmang tính chất thu nhập kinh
doanh chứ không phải lợi tức, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Điều này sẽ sẽ là động lực thúc đẩy nhà đầu tư
tập trung nâng cao kết quả kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. Do vậy
mà các dự án FDI thường đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức đầu
tư nước ngoài khác.
Các chủ đầu tư được hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
mình. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chọn hình
thức đầu tư, lĩnh vực, quy mô đầu tư, quy trình sản xuất, công nghệ sử dụng,
do đó sẽ tự đưa ra các quyết định có lợi nhất cho họ.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư.
Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp cận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý. Đây là đặc điểm rất quan trọng của vốn FDI, đặc biệt
với các nước đang và kém phát triển, khi mà trình độ quản lý, khoa học kỹ
thuật còn thấp, đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn hạn chế hoặc
không có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển. Thu
7
hút nguồn vốn FDI không những cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho
phát triển kinh tế mà còn góp phần cải thiện, nâng cao trình độ công nghệ
trong nước. Đây cũng là ưu thế lớn nhất của FDI so với các dòng vốn từ bên
ngoài khác.
1.1.3. Phân loại FDI
1.1.3.1. Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài
Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài, FDI được chia thành:
FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực - Resource-seeking: Mục đích của hình thức
đầu tư này là nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao
động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên, mà những nguồn lực này không có hoặc có rất
ít ở nước chủ đầu tư. Đây là FDI thường đầu tư vào các nước đang phát triển, chẳng
hạn như vào các nước Trung Đông nhằm khai thác nguồn dầu mỏ, vào Châu Phi
nhằm khai thác vàng, kim cương; vào Đông Nam Á nhằm tận dụng nguồn lao động
giá rẻ…
FDI tìm kiếm thị trường -Market-seeking: Đầu tư nhằm thâm nhập thị trường
mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Tiêu biểu của hình thức đầu tư này là các công
ty, tập đoàn đa quốc gia (TNCs).
FDI tìm kiếm hiệu quả - Effficiency-seeking: Đầu tư nhằm tăng cường hiệu
quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả
hai.
FDi tìm kiếm tài sản chiến lược - Strategic-Asset-Seeking:Đầu tư vào một
công ty, doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có về
cơ sở vật chất, thị phần, lao động…
1.1.3.2. Theo mục đích của nước nhận đầu tư
Theo mục đích của nước nhận đầu tư, FDI được chia thành hai hình thức là
đầu tư thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư hướng tới xuất khẩu.
Đầu tư thay thế hàng nhập khẩu, mục đích chủ yếu của hình thức đầu tư này
là tập trung vào các sản phẩm, lĩnh vực mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Ưu điểm của hình thức này là vừa tận
8
dụng được nguồn vốn của nước ngoài, vừa có thể phát triển được các ngành nghề
mà trong nước chưa phát triển hoặc chưa có điều kiện tập trung sản xuất.
Đầu tư hướng tới xuất khẩu, áp dụng khi nền sản xuất trong nước đã phát
triển, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn tạo ra sản phẩm phục
vụ xuất khẩu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, thì đây là hình thức đầu tư
đang được cả nước nhận đầu tư và các chủ đầu tư hướng tới, nhằm tận dụng tối đa
lợi thế so sánh của các quốc gia.
1.1.3.3. Theo hình thức thâm nhập
Có hai hình thức chủ yếu là đầu tư mới- Greenfield Investment (GI) và mua lại
sáp nhập qua biên giới- Cross-border Merger and Acquisition (M&A)
Đầu tư mới –GI: là đầu tư vào một cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở
nước ngoài. Khi tiến hành đầu tư theo hình thức này, nhà đầu tư cần bỏ vốn đầu tư,
nghiên cứu thị trường và thường chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên, hình thức đầu tư này
có vai trò quan trọng đối với nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển,
góp phần tạo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
-M&A:
tại nước nhận đầu tư. Với hình thức này, nhà đầu tư có thể
tận dụng được cơ sở vật chất hiện có của doanh nghiệp đó, không phải mất nhiều
chi phí cho đầu tư, nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng hạn chế được những rủi ro
khi xâm nhập một thị trường hoàn toàn mới. Do có nhiều ưu điểm nên đây chính là
xu hướng chính của dòng vốn FDI hiện nay. Hình thức đầu tư này được thực hiện
chủ yếu qua các công ty, tập đoàn đa quốc gia.
1.2. Tổng quan về ngành nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
9
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp (Địa lý 10, tr 73).
Theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi,
sơ chế nông sản.
Theo nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trong phạm vi bài khóa luận nông nghiệp sẽ được hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.
1.2.2. Đặc điểm
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Ngành nông
nghiệp gắn liền với đất đai, đất đai là tài sản quý nhất, là tư liệu sản xuất (TLSX)
quan trọng nhất. Tuy nhiên, đất đai lại là TLSX có tính chất đặc biệt, không giống
như các TLSX trong các ngành khác, chúng không thể sản xuất thêm, nhưng có thể
“giàu” lên cùng quá trình sản xuất. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, của quá trình đô thị hóa, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp trên thế
giới ngày càng bị thu hẹp, chưa kể đến độ màu mỡ của đất đai đang ngày càng đi
xuống, không thể canh tác được. Do vậy, để phát triển nông nghiệp, vấn đề bảo tồn,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi.
Nông nghiệp là ngành có sự gắn bó chặt chẽ với môi trường tự nhiên. Đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là các loại cây, con, các loại sinh vật. Đặc trưng về
đối tượng sản xuất khiến cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên so với các ngành kinh tế khác.
Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ và thường có chu kỳ sản xuất kéo dài.
Khác với các ngành sản xuất khác, chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thường kéo
dài tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý của đối tượng cây trồng, vật nuôi. Chu kỳ sản
xuất của ngành nông nghiệp thường kéo dài 3-4 tháng, 1 năm, 5 năm hoặc thậm chí
lâu hơn như đối với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm. Ngoài ra, mỗi
sản phẩm nông nghiệp thường chỉ phù hợp sản xuất trong một mùa nhất định, trong
10
điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến quá trình
đầu tư do liên quan đến việc thu hồi vốn, tái sản xuất của các dự án.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng, vật nuôi, do vậy sản xuất nông
nghiệp gần như phụ thuộc vào vào các yếu tố tự nhiên từ đất đai, khí hậu, nguồn
nước…Ngày nay, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã hạn chế một phần
sự phụ thuộc của nông nghiệp vào điều kiện tự nhiên, tuy nhiên đây vẫn là yếu tố
chính tác động đến hiệu quả và kết quả kinh doanh của ngành, từ đó ảnh hưởng đến
việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này.
Khả năng sinh lợi của ngành không cao. Yếu tố này được quyết định bởi tính
chất của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm
nông nghiệp không cao, sản phẩm chủ yếu là hàng thứ cấp, giá cả không ổn định,
hiện tượng giá cánh kéo, lại phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên nên không
thể lường trước được kết quả kinh doanh. Nếu được mùa, giá giảm do quy luật cung
cầu, nếu mất mùa, giá tăng nhưng nông dân cũng không được lợi do sản lượng thấp.
Do vậy, để tăng giá trị của cho nông sản thì cần phải kéo dài chuỗi giá trị của nó,
tức là gắn liền với công nghiệp chế biến.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố tự nhiên
Nông nghiệp là ngành sản xuất có quan hệ chặt chẽ với các nhân tố tự nhiên,
từ tư liệu sản xuất đến đối tượng sản xuất. Do vậy, các nhân tố tự nhiên như đất đai,
nguồn nước, khí hậu là nền tảng cơ bản cho sự phát triển cũng như sự phân bổ của
nông nghiệp.
Đất đai
Như đã phân tích, trong nông nghiệp, đất đai là TLSX quan trọng nhất, không
thể thay thế.Do vậy, đây cũng là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất ảnh hưởng đến
phát triển nông nghiệp. Các đặc điểm đất đai như quỹ đất, tính chất của đất, độ phì
của đất có ảnh hưởng quyết định đếnquy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây
trồng, vật nuôi.
11
Hiện nay, nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ
chiếm 12% diện tích tự nhiên, và ngày càng bị thu hẹp do sự gia tăng dân số, phục
vụ công nghiệp hóa cùng với một số nguyên nhân khác như xói mòn, rửa trôi,
nhiễm mặn khiến không thể canh tác được. Chính vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh
khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp, thì con người cần phải sử dụng hợp
lý, bảo vệ diện tích đất nông nghiệp hiện có cùng với sự phì nhiêu của đất.
Khí hậu và nguồn nước
Cùng với đất đai, khí hậu và nguồn nước là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới phát triển, phân bổ nông nghiệp. Sự phân đới khí hậu trên thế giới tạo nên sự
phân chia các đới trồng trọt chính như nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và cận cực. Ngay
trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng miền
cũng tạo nên các vùng chuyên canh với các loại cây trồng, vật nuôi đặc trưng của
từng vùng. Sự phân mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất, đồng thời
ảnh hưởng gián tiếp đến tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, phải kể đến các hiện tượng thời tiết như hạn hán, lũ lụt, giông bão
hay các loại dịch bênh do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết xảy ra hàng năm, gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Chính sự phụ thuộc lớn vào yếu tố thời
tiết, khí hậu này làm cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất bấp bênh, không ổn
định, rủi ro cao.
Sinh vật
Ảnh hưởng tích cực: các loài cây con, đồng cỏ tạo nên nguồn thức ăn tự nhiên
nhiên cho gia súc, phục vụ cho chăn nuôi. Các loại vi sinh vật giúp tăng độ phị
nhiêu của đất, tiêu diệt các loại thiên địch (rắn bắt chuột…)
Ảnh hưởng tiêu cực: các loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
1.2.3.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội
Bên cạnh các nhân tố tự nhiên, các nhân tố kinh tế - xã hội cũng có ảnh hưởng
quan trọng tới phát triển và phân bố nông nghiệp.
12
Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai mặt:
vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông
nghiệp. Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở
những nơi đông dân, có nhiều lao động. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống
của các dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng vật nuôi.
Các quan hệ sở hữu ruộng đất
Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển và các
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Việc thay đổi quan hệ sở hữu ruộng đất ở
mỗi quốc gia thường gây ra những tác động rất lớn tới phát triển nông nghiệp.
Trình độ phát triển của nền kinh tế
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp. Một thực tế là trong khi nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng tại nhiều nước
đang phát triển, thì những nền nông nghiệp lớn nhất thế giới lại là ở các nước công
nghiệp phát triển. Mỹ, nước công nghiệp lớn nhất thế giới và cũng là nước có nền
nông nghiệp rất phát triển trên thế giới. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc đáp
ứng đủ nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp; áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất... từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Thiếu vốn, công nghệ cũng là những rào cản lớn nhất cho phát triển nông nghiệp ở
các nước đang phát triển.
1.2.3.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp thể hiện qua các mặt sau:
Cơ giới hoá, sử dụng máy móc trong các khâu của quy trình sản xuất như làm
đất, chăm sóc và thu hoạch, thay thế, giảm dần lao động trong nông nghiệp.
Thuỷ lợi hoá, xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, đảm bảo đủ nước tưới vào
mùa khô, tiêu thoát nước mùa mưa; áp dụng tưới tiêu theo khoa học, tiết kiệm
nước…
13
Điện khí hoá, hóa học hoá, sử dụng điện trong nông nghiệp; sử dụng rộng rãi
phân hoá học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất kích thích cây trồng nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, diệt trừ các loại sinh vật gây hại.
Cách mạng xanh và áp dụng công nghệ sinh học, ấp dụng các biện pháp lai
giống, biến đổi gen,cấy mô tạo ra và sử dụng các giống mới có năng suất cao, phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương.
Nông nghiệp phụ thuộc, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên. Chính
nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật mà con người chủ động hơn
trong sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp.
1.2.3.4. Thị trường
Giống như tất cả các ngành sản xuất khác, thị trường tiêu thụ có tác động
mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. Bên cạnh đó, đặc trưng của
sản phẩm nông nghiệp là phục vụ nhu cầu của một bộ phận người tiêu dùng lớn, do
đó yếu tố thị trường còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các
vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, chẳng hạn hình thành vành đai nông nghiệp
ngoại thành với hướng chuyên môn hoá sản xuất rau, thịt, sữa, trứng, cung cấp cho
nhu cầu của dân cư xung quanh các thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn.
1.2.3.5. Chính sách, pháp luật
Đường lối chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói
riêng cũng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Một số quốc gia có chính
sách ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, trong khi ở một số quốc gia khác, phát triển
nông nghiệp không được coi trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
1.2.4. Vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế
1.2.4.1. Cung cấp lương thực thực phẩm
Đây là vai trò cơ bản, quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo an
ninh lương thực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu ở tất cả các quốc
gia, là tiền đề tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển kinh tế. Nếu như
việc nhập khẩu các yếu tố sản xuất đầu vào như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
làm tăng vốn sản xuất thì việc nhập khẩu lương thực, thực phẩm tiêu dùng không
14
làm tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế. Do vậy mà không chỉ các nước đang phát
triển với ngành nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, mà cả các nước công nghiệp phát
triền đều coi trọng sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu lương thực trong
nước.
1.2.4.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, việc đảm bảo nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất là một “bài toán khó” ở nhiều nước đang phát triển. Sản xuất
nông nghiệp góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
nông sản, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành này.
1.2.4.3. Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản
Sản xuất nông nghiệp ngày nay không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu. Đối với các nước đang phát
triển, xuất khẩu nông sản được coi là nguồn hàng hóa chính để phát triển ngoại
thương giai đoạn đầu hội nhập, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu ngoại tệ cho
nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hóa.
Hiện nay, Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển khác đang tăng
cường phát triển nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ.
Trên thế giới, lịch sử phát triển của một số quốc gia như Úc, Canada, Đan Mạch,
Thụy Điển, Mỹ đã cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp
trong việc tích lũy vốn cho nền kinh tế.
1.2.4.4. Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
Thông qua hai dạng:
Dạng trực tiếp: bổ sung cho ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế như
thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất
nông nghiệp, thông qua ngân sách đầu tư, phân bổ để phát triển kinh tế.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá
sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng
nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
15
1.2.4.5. Tạo điều kiện cho thị trường nội địa phát triển
Nông nghiệp, nông thôn, nông dântạo nên một thị trường rộng lớn cho sản
phẩm trong nước. Việc phát triển nông nghiệp tạo nên cầu cho hàng hóa tư kiệu sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc, trang thiết bị; việc tiêu dùng của nông
dân, dân cư nông thôn tạo nên cầu lớn cho hàng hóa tiêu dùng như vải vóc, quần áo,
đồ đạc, vật liệu xây dựng… Ngoài ra, cũng phải kể đến sự đóng góp thông qua việc
bán lương thực, thực phẩm và nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
1.3. Mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nông nghiệp
1.3.1. Vai trò của FDI với phát triển nông nghiệp
1.3.1.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp
Để phát triển bất kì lĩnh vực kinh tế nào, nguồn vốn luôn là yếu tố giữ vai trò
quyết định. Đặc biệt tại các nước đang phát triển, nền nông nghiệp còn lạc hậu, do
vậy để phát triển nông nghiệp đòi hỏi cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Tuy
nhiên thực tế là nguồn vốn đầu tư trong nước dành cho lĩnh vực thường khá hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho ngành. Vì vậy việc thu hút các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp,trong đó có nguồn vốn FDI càng trở
nên quan trọng và được các nước chú trọng hơn bao giờ hết, thể hiện qua các chính
sách ưu đãi đầu tư mà hầu hết các quốc gia dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp.
1.3.1.2. Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
Dòng vốn FDI không những bổ sung nguồn vốn cho nông nghiệp mà còn góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên cả ba lĩnh vực:
Đối tượng của nông nghiệp: các dự án FDI góp phần đa dạng hóa đối tượng
sản xuất như cây trồng, vật nuôi, như tạo ra các giống cây, con mới, cho năng suất,
chất lượng sản phẩm cao; hoặc các giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh riêng của từng quốc gia…
Loại sản phẩm: các dự án FDI không chỉ tập trung vào khâu sản xuất, đầu tư
vào các khu nguyên liệu, và còn tập trung vào khâu chế biến, tạo thêm giá trị gia
tăng cho sản phẩm.
16
Quy mô sản xuất: Vốn FDI vào nông nghiệp góp phần mở rộng quy mô sản
xuất, đặc biệt tại các nước nông nghiệp lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tập
trung.
1.3.1.3. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho ngành
Cùng với vốn đầu tư, công nghệ là yếu tố quan trọng để xây dựng một nền
nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Các quốc gia muốn có công nghệ phải đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển hoặc nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài. Đây là khó khăn
lớn đối với các nước đang và kém phát triển. Do vậy FDI chính là nguồn cung cấp
công nghệ hiện đại cho nền kinh tế và ngành nông nghiệp thông qua chuyển giao
công nghệ qua các dự án FDI.
Công nghệ áp dụng trong nông nghiệp rất đa dạng như công nghệ sinh học
phục vụ sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ sản xuất, thu hoạch; công
nghệ chế biến lâm sản; công nghệ phát triển và quản lý các nguồn tài nguyên đất,
nước, thủy lợi, tưới tiêu…
Áp dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp đã tạo ra các giống cây trồng,
vật nuôi mới phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Công nghệ sản xuất và thu
hoạch góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất và thu hoạch sản phẩm. Đối
với nguồn tài nguyên đất, nước, những yếu tố sống còn với sản xuất nông nghiệp,
việc duy trì và nâng cao chất lượng các nguồn tài nguyên này là hết sức quan trọng.
Công nghệ trong thủy lợi, tưới tiêu cũng là một phần hết sức quan trọng trong
phát triển nông nghiệp. Ở các nước đang phát triển, hệ thống thủy lợi thường chưa
đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu nước phục vụ sản xuất. Một số vùng trồng cây công
nghiệp như cà phê, hồ tiêu, người sản xuất cũng không đủ nước cho sản xuất, trong
khi đây lại là những mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị cao cho các quốc gia.
1.3.1.4. Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản
Khi xem xét yếu tố thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, các dự án FDI đầu tư vào
nông nghiệp không chỉ hướng vào phục vụ nhu cầu trong nước mà có tỷ trọng xuất
khẩu nhất định. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư với mong muốn tận
dụng tới đa lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư để thu lợi nhuận cao sẽ có xu
17
hướng đẩy mạnh sản xuất hướng về xuất khẩu. Kết quả là, nguồn vốn FDI vào ngành
nông nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu nông sản ở các nước nhận đầu tư.
Ngoài ra, việc thu hút FDI vào nông nghiệp còn giúp tận dụng được lợi thế về
vốn, công nghệ sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài, giúp tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm, làm tăng khả năng khả năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu nông sản
quốc gia trên thị trường thế giới. Bản thân các doanh nghiệp nội địa khác cũng có
thêm cơ hội gia tăng xuất khẩu sản phẩm của mình từ sự lớn mạnh của thương hiệu
quốc gia.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI còn có tác động tới
các doanh nghiệp trong nước như thúc đẩy trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và
thị trường, làm cho họ ý thức hơn về khả năng xuất khẩu nông sản, tăng cường hiểu
biết hoạt động Marketing, đẩy mạnh tham gia vào hệ thống phân phối toàn cầu.
Xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nội địa phần nào cũng được đẩy mạnh
nhờ các tác động ngoại ứng này.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên, các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. Đối với nhà đầu tư, mục
tiêu hàng đầu là lợi nhuận, do vậy, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp là một trong những nhân tố hàng đầu ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu
tư khi quyết định đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Trong tổng nguồn vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển, khu vực châu Á-
Thái Bình Dương chiếm 77% tổng vốn FDI(UNCTAD Database). Một trong những
nguyên nhân khiến FDI tập trung chủ yếu vào khu vực này là do đây là khu vực có
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Ngược lại, khu vực châu
Phi, điều kiện tự nhiên không thuận lợi là một trong những rào cản khiến khu vực
này chỉ thu hút được 7% trong tổng lượng vốn FDI vào nông nghiệp các nước đang
phát triển
1.3.2.2. Dân cư và nguồn lao động
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt tại các nước đang phát
triển khi mà mức độ công nghiệp hóa trong nông nghiệp còn thấp. Do vậy, yếu tố
18
lao động cũng là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút FDI vào
lĩnh vực nông nghiệp. Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng không chỉ bởi đây là
nguồn lao động trực tiếp, mà còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp.
Theo báo cáo của UNCTAD về 20 nước có dòng vốn FDI trung bình vào nông
nghiệp lớn nhất giai đoạn 2005-2007, Trung Quốc là nước dẫn đầu với 747.0 triệu
USD và vốn lũy kế năm 2007 là 6156.2 triệu USD. Điều này cũng dễ hiểu bởi
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới đồng nghĩa với nguồn lao động cũng
như thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp là rất lớn.
1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
Có một điểm đáng chú ý là dòng vốn FDI vào nông nghiệp trên thế giới không
chỉ tập trung ở các nước đang và kém phát triển với nền nông nghiệp giữ vai trò chủ
đạo mà còn tập trung vào các nước công nghiệp phát triển nhưng đồng thời cũng
được biết đến là những cường quốc về nông nghiệp như Mỹ, Canada.
Trong báo cáo của UNCTAD về 20 nước có lũy kế vốn FDI vào nông nghiệp
lớn nhất năm 2007, Hoa Kỳ đứng ở vị trí thứ hai sau Trung Quốc với lượng vốn
FDI lũy kế đến năm 2007 là 2561.0 triệu USD; Canada xếp thứ tư với số vốn FDI
lũy kế là 1497.8 triệu USD. Đây là hai nước công nghiệp phát triển trên thế giới,
nhưng đồng thời nền nông nghiệp cũng rất triển mạnh. Một trong những yếu tố làm
cho dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước này rất cao là do điều kiện cơ sở hạ
tầng thuận lợi ở các nước này. Hạn chế về cơ sở hạ tầng cũng là một trong những
nguyên nhân làm giảm dòng vốn FDI vào các nước đang và kém phát triển.
1.3.2.4. Thị trường sản phẩm
Bất kỳ sản phẩm nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đảm bảo yếu tố đầu
ra cho sản phẩm. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp
do các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là những sản phẩm mang tính thời vụ, cần
tiêu thụ ngay hoặc chỉ bảo quản được trong một thời gian ngắn. Thị trường sản
phẩm không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài khi mà
các dự án FDI nông nghiệp hiện nay không chỉ hướng đến phục vụ nhu cầu trong
nước mà ngày càng tập trung vào sản xuất phục vụ xuất khẩu. Các yếu tố thị trường
trong nước là dân số, phân bố dân cư, thu nhập trung bình của người dân; đối với thị
trường nước ngoài là thương hiệu các mặt hàng nông nghiệp, quan hệ thương mại
của nước nhận đầu tư với các nước trên thế giới…
19
1.3.2.5. Luật pháp, chính sách
Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thu hút FDI
nói chung, thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Nhân tố này bao gồm:
Đặc điểm môi trường pháp lý, thủ tục cấp giấy phép, triển khai, quản lý dự
án đầu tư. Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí
cho nhà đầu tư, tạo điều kiện tăng thu hút FDI; ngược lại thủ tục rườm rà,
phức tạp là một nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Các chính sách liên quan đến đầu tư, bao gồm các quy định về hình thức đầu
tư, lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư…; các chính sách ưu đãi đầu tư như ưu đãi
về thuế, tín dụng…; các biện pháp bảo đảm đầu tư; các chính sách về hạn
chế đầu tư.
1.3.2.6. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên, nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp còn chịu ảnh
hưởng của một số nhân tố khác như môi trường quốc tế, xu hướng dòng vốn FDI
trên thế giới, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới …Điển hình là cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới 2008 đã tác động lớn đến dòng vốn FDI trên thế giới, trong
đó có vốn FDI vào nông nghiệp.
1.4. Xu thế FDI trong lĩnh vực nông nghiệp trên thế giới
1.4.1. Xu thế chung trên thế giới
Trong năm 2011, mặc dù kinh tế thế giới còn nhiều biến động, nhưng dòng
vốn FDI toàn cầu vẫn tăng lên 1.509 tỷ USD so với 1.290 tỷ USD năm 2010, cao
hơn mức FDI trung bình thời kì trước khủng hoảng là 1472 tỷ USD. Các nền kinh tế
đang phát triển và chuyển đổi đạt kỷ lục 755 tỷ USD, chiếm hơn một nửa dòng vốn
FDI của thế giới (Global Investment Trends Monitor, 1/2012)
Trong lĩnh vực nông nghiệp,vốn FDI tăng từ 2 tỷ USD năm 2001 lên 5 tỷ USD
năm 2008. Không những thế, nếu như trước đây các nhà đầu tư thường chỉ tham gia
vàocác giai đoạn như chế biến và phân phối, thì hiện nay còn trực tiếp tham gia vào
khâu sản xuất, ký kết hợp đồng tiêu thụ trực tiếp với nông dân, góp phần làm tăng
quy mô cũng như hiệu quả của các dự án FDI.
Theo dự báo của UNCTAD, xu thế này sẽ được duy trì trong tương lai vì một
số nguyên nhân sau:
20
Thứ nhất, đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp là có cầu ít co giãn đối với giá
và thu nhập. Điều này được phản ánh rõ trong thời kỳ khủng hoảng, khi mà các
ngành nhạy cảm với chu kỳ kinh tế như công nghiệp chế biến hay dịch vụ bị ảnh
hưởng nặng nề, thì cầu đối với sản phẩm nông nghiệp lại tương đối ổn định.
Thứ hai, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp sẽ tiếp tục tăng do sự gia tăng dân
số, đặc biệt tại các nước đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ…và tại các quốc gia,
khu vực có nền nông nghiệp kém phát triển như châu Phi, vùng Vịnh…
Thứ ba, việc tìm kiếm nguồn năng lượng sạch, thay thế cho nguồn năng lượng
truyền thống đang ngày càng cạn kiệt, gây ô nhiễm môi trường khiến cho hoạt động
sản xuất năng lượng sinh học cũng đang tăng rất nhanh, đồng nghĩa với nhu cầu về
các loại sản phẩm nông sản phục vụ việc sản xuất loại năng lượng này như ngũ cốc,
các hạt có dầu sẽ ngày càng tăng.
Những nhân tố này, cùng với sự lo ngại về an ninh lương thực ở nhiều nước
đẩy giá lương thực tăng nhanh là động lực thôi thúc các nhà đầu tư tìm kiếm lợi
nhuận trong lĩnh vực vốn được xem là ít tiềm năng so với các ngành kinh tế khác
này. Điều này sẽ thúc đẩy các dòng vốn FDI tiếp tục chảy vào khu vực nông nghiệp,
đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi có lợi thế tương đối về nguồn lực đất, nước,
và con người (FDI và cơ hội cho ngành nông nghiệp, 2010).
1.4.2. Xu hƣớng các nƣớc đang phát triển
So với các nước phát triền, ngành nông nghiệp ở các nước phát triển có một
tầm quan trọng tương đối, cộng với sự dồi dào về đất đai cho nông nghiệp, các
chính sách ưu tiên của chính phủ, điều này đã khiến giá trị FDI đầu tư vào nông
nghiệp tại các nước đang phát triển có xu hướng cao hơn tại các nước phát triển.
Hơn nữa, xét về tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong giá trị FDI lũy kế với tất cả
các ngành khác trong nền kinh tế, nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng hơn
nhiều tại các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Tuy nhiên, có một
thực tế là FDI dành cho chế biến thực phẩm tại các nước phát triển vẫn cao hơn,
điều đó cho thấy đa phần các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn vẫn tập trung tại
các nước phát triển.
Về cơ cấu vốn, nguồn vốn FDI vào nông nghiệp tại các vùng kinh tế đang phát
triển tập trung chủ yếu ở các khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, Mỹ Latin và
Caribe, Châu Phi.
21
Biểu đồ 1.1: Vốn FDI vào nông nghiệp khu vực các nƣớc đang phát triển năm
2002 và 2007
Nguồn : UNCTAD Database
Qua biểu đồ ta thấy xu hướng dòng vốn FDI vào các khu vực đang phát triển
phân bổ không đồng đều giữa các khu vực. Cụ thể khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn FDI, với 77% năm 2002 và 78%
năm 2007; trong khi đó khu vực châu Phi luôn chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 7% trong hai
năm 2002 và 2007.
77%
7%
16%
2002
Châu Á- Thái Bình Dương
Châu Phi
Mỹ latin và Caribe
78%
7%
15%
2007
Châu Á- Thái Bình Dương
Châu Phi
Mỹ Latin và Caribe
22
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƢỚC ASEAN
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp
của các nƣớc ASEAN
Như đã phân tích trong phần các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh
vực nông nghiệp ở các nước, trong phần này chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực tế
các nhân tố này ở các nước ASEAN.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khu vực ASEAN thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Khí hậu đặc trưng của khu vực là nhiệt đới gió mùa: nhiệt độ cao quanh năm;
mưa theo mùa, có một mùa mưa nhiều và một mùa ít mưa. Một phần Bắc Việt Nam,
Myanmar, Thái Lan có xen một mùa đông lạnh. Phần nam bán đảo Malaca có khí
hậu xích đạo, nóng ẩm, mưa nhiều và điều hòa quanh năm. Đặc điểm khí hậu tạo
điều kiện cho phát triển đa dạng các loại cây trồng, đặc biệt các loại cây nhiệt đới và
cả ôn đới.
Về tài nguyên thiên nhiên, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều có nguồn tài
nguyên dồi dào, phong phú. Với 50% diện tích là rừng nhiệt đới, rừng xích đạo ẩm
quanh năm, là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp. Một số quốc gia
có diện tích rừng lớn như Malaysia (59% diện tích). Khu vực ASEAN cũng có lợi
thế về tài nguyên nước.Hệ thống sông ngòidày đặc, với hệ thống sông lớn là sông
Mê Kông, vừa cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là
điều kiện thuận lợi cho đánh bắt thủy sản nước ngọt. Ngoài ra, tất cả các nước châu
Á, trừ Lào, đều có mặt giáp biển- biển Đông.Biển Đông có một ý nghĩa quan trọng
đối với các nước ASEAN, là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan
trọng, đặc biệt là nguồn tài nguyên sinh vật, thủy sản.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên khu vực ASEAN thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp trên tất cả các lĩnh vực từ trồng trọt, chăn nuôi, đến lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp nói chung của các nước ASEAN.
23
2.1.2. Dân cƣ và nguồn lao động
Dân số ASEAN hiện nay trên 600 triệu người, chiếm khoảng 1/10 dân số thế
giới. Indonesia là quốc gia đông dân nhất khu vực với 237,6, triệu người, đứng thứ
tư trên thế giới. Với lực lượng lao động khoảng 285 triệu người(ASEAN Labour
Ministers Meeting, 2008),đây được coi là một trong những khu vực cónguồn lao
động dồi dào, giá rẻ trên thế giới. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với sản xuất
nông nghiệp do đây là ngành đòi hỏi nhiều lao động, trong bối cảnh nền nông
nghiệp ở hầu hết các nước ASEAN còn lạc hậu, tỷ trọng công nghiệp hóa, cơ giới
hóa trong nông nghiệp chưa cao.
Ngày nay, các dự án FDI không chỉ tập trung vào sản xuất nguyên liệu đầu
vào, mà còn đầu tư vào công nghiệp chế biến, đặc biệt còn mở rộng sang nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học. Do vậy, bên cạnh
việc tận dụng những lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, thì việc xây dựng đội
ngũ lao động, cán bộ có trình độ ngày càng trở nên quan trọng.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng phát triển tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, liên lạc, có tác động đến
hầu hết các quy trình trong một dự án đầu tư, nhờ đó giúp nhà đẩu tư giảm chi phí,
nâng cao năng lực sản xuất cũng như lợi nhuận đạt được.
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài, trong những năm qua các nước ASEAN đã có nhiều đầu tư đáng
kể để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng trong nước. Các quốc gia đã xây dựng sân
bay quốc tế, cảng biển, hệ thống đường cao tốc và viễn thông, thông tin liên lạc...
đến cả những vùng khó khăn nhất của đất nước. Chẳng hạn như Thái Lan đã phát
triển hệ thống vận tải hàng không với hệ thống sân bay thương mại rộng khắp, biến
tất cả các vùng của đất nước chỉ cách thủ đô Bangkok khoảng 1 giờ bay. Ngoài ra
Thái Lan cũng có hệ thống đường bộ phát triển dài 390.206 km, trong đó có 98.5%
là đường bê tông trải nhựa đến các vùng của đất nước; hay như Malaysia cũng có hệ
thống giao thông đường bộ và cảng biển rất phát triển.
24
Trên phạm vi khu vực, bên lề hội nghị thường niên Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) diễn ra tại Washington, các bộ trưởng Tài chính
ASEAN ngày 24/9/2011 đã nhất trí thành lập Quỹ cơ sở hạ tầng trị giá gần 500
triệu USD nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực năng động này và các
nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, theo đó các quốc gia thành viên có thể đề nghị
Quỹ cơ sở hạ tầng cấp các khoản vay để xây dựng đường bộ, đường sắt hay thực
hiện các dự án khác về cơ sở hạ tầng.
2.1.4. Thị trƣờng sản phẩm
Dân số đông không chỉ đáp ứng nhu cầu về lao động cho sản xuất nông nghiệp
mà còn đảm bảo yếu tố thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Tuy nhiên, các dự án FDI
vào lĩnh vực nông nghiệp hiện nay không chỉ góp phần đảm bảo nhu cầu trong nước
mà còn tập trung hướng về xuất khẩu. Do vậy, việc mở rộng quan hệ thương mại
với các nước trên thế giới có vai trò quan trọng trong việc tạo thị trường cho sản
phẩm nông nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, tất cả các nước
ASEAN hiện nay, trừ Lào, đều đã là thành viên của WTO; có 7 nước tham gia
APEC. Các quốc gia ASEAN cũng đã ký kết các thoả thuận tự do thương mại với
rất nhiều quốc gia, khu vực, tổ chức khác trên thế giới như Trung Quốc (ACFTA),
Hàn Quốc (AKFTA), Nhật Bản, Úc, New Zealand và gần đây nhất là Ấn Độ....
Ngoài ra, hiện nay tổ chức này đang đàm phán thoả thuận tự do thương mại với
Liên minh châu Âu, khi thỏa thuận tự do thương mại ASEAN-EU được ký kết sẽ
càng mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp của ASEAN vào thị trường
EU.
2.1.5. Luật pháp
Môi trường pháp lý, thủ tục cấp giấy phép, triển khai, quản lý dự án đầu tư.
Về môi trường pháp lý, các quốc gia đều tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư với
các bộ luật của mình. Luật Lao động Thái Lan cho phép các nhà đầu tư được tuyển
lao động trực tiếp và không quy định lương tối thiểu cũng như thủ tục tuyển dụng.
Các dự án đầu tư được quyền quyết định các điều kiện, điều khoản, phương thức, số
lượng lao động tuyển dụng. Tuy nhiên, đối với lao động nước ngoài có một số hạn
chế nhất định về thủ tục xin cấp giấy phép. Trong khi đó Malaysia cho phép nhà
25
đầu tư nước ngoài sử hữu đất đai, mặc dù phải qua thủ tục phê duyệt nhưng cũng là
một ưu đãi lớn cho phép nhà đầu tư được tự do trong quá trình kinh doanh của
mình.
Về đơn giản hóa thủ tục pháp lý, cấp giấy phép, triển khai, quản lý dự án, thủ
tục, quy trình thông thoáng, đơn giản không chỉ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm thời
gian, chi phí trong quá trình làm thủ tục, cấp phép đầu tư mà còn đẩy nhanh quá
trình thực hiện dự án, đưa dự án vào hoạt động, qua đó giúp nhà đầu tư nhanh
chóng nắm bắt cơ hội cũng như tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Chính sách liên quan đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp
Về hình thức đầu tư, các quốc gia áp dụng đa dạng hóa các hình thức đầu tư,
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhất
với đặc điểm lĩnh vực mà họ muốn hoạt động kinh doanh, với quy mô vốn và mục
đích đầu tư.
Về lĩnh vực thu hút đầu tư, một số quốc gia như Thái Lan, Indonesia đã
chuyển việc quản lý dự án, lĩnh vực đầu tư theo hình thức danh mục khuyến khích
đầu tư sang hạn chế đầu tư. Thay vì quy định chung chung các danh mục khuyến
khích đầu tư như trước đây, hiện nay danh mục hạn chế đầu tư đã quy định rõ ràng
những địa bàn, hình thức đầu tư, các ngành, các lĩnh vực không được phép đầu tư.
Khi sử dụng danh mục này, các nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư vào bất kỳ dự án,
lĩnh vực nào không thuộc danh mục hạn chế đầu tư, qua đó lĩnh vực đầu tư được mở
rộng hơn rất nhiều và cũng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trọng quá trình làm thủ tục
đăng ký đầu tư.
Về địa bàn đầu tư, bên cạnh việc tích cực mở rộng các hình thức, lĩnh vực đầu
tư, các nước cũng rất chú trọng đến cân đối nguồn vốn đầu tư giữa các vùng miền
trong nước, đặc biệt là tăng cường thu hút FDI vào các khu vực vùng sâu vùng xa.
Thái lan là một trong những quốc gia đã có những chính sách rất hợp lý trong vấn
đề này với việc chia đất nước ra thành ba khu vực đầu tư với những sự ưu đãi khác
nhau, những khu vực vùng sâu, vùng xa, xa trung tâm kinh tế sẽ được hưởng ưu đãi
hơn.
26
Về chính sách ưu đãi đầu tư, các nước đều sử dụng các chính sách khác nhau
như ưu đãi về thuế, ưu đãi về tài chính và các ưu đãi phi tài chính để khuyến khích
FDI.
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của các nƣớc ASEAN
2.2.1. Thực trạng chung
2.2.1.1. Xu hướng thu hút FDI
Biểu đồ 2.1: Dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nƣớc ASEAN giai đoạn
2000-2010
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN
Investment Report 2011
Giai đoạn 2000- 2005: dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ASEAN tương
đối ổn định nhưng ở mức thấp. Cụ thể là năm 2001 với số vốn chỉ đạt 12.71 triệu
USD, thấp nhất trong cả giai đoạn, chiếm tỷ trọng 0.07% trong tổng vốn FDI vào
ASEAN. Nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
châu Á 1997-1998 đã tác động lớn đến nguồn vốn FDI đổ vào khu vực ASEAN nói
chung, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Sau đó,dòng vốn FDI vào nông
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
27
nghiệp các nước ASEAN đã có bước tăng trưởng đáng kể trong năm 2002 với số
vốn đạt 522.41 triệu USD, tỷ trọng đạt 3.3%. Từ năm 2003 đến 2005, dòng vốn
tương đối ổn định, mặc dù có giảm so với năm 2002 nhưng vẫn ở mức cao hơn so
với năm 2000 và 2001.
Giai đoạn 2006- 2010: Giai đoạn này dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước
ASEAN có những biến động lớn. Năm 2006, dòng vốn tăng so với năm 2005, đạt
325 triệu USD. Đặc biệt năm 2007, vốn FDI vào nông nghiệp đạt kỷ lục là 4780
triệu USD, chiếm 6.4% tổng vốn FDI vào khối. Nguyên nhân khách quan của sự
tăng vọt này là năm 2007 cũng là năm dòng vốn FDI trên thế giới có sự gia tăng
mạnh mẽ đạt 1.500 tỷ USD. Sự gia tăng này diễn ra ở tất cả các nhóm nước chính
và khu vực ASEAN cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Về nguyên nhân chủ
quan, là nhờ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực; môi trường đầu tư
được cải thiện; việc tư nhân hoá thành công tài sản Nhà nước ở một số nước; giá
dầu tăng cao…Ngoài ra, đây cũng là năm kỉ niệm 40 năm thành lập khối ASEAN.
Sau 40 năm thành lập và phát triển, bên cạnh việc mở rộng quan hệ với các nước,
khu vực bên ngoài, ASEAN đang đẩy mạnh hợp tác, liên kết nội khối, xây dựng thị
trường chung thống nhất, làm tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu tư và tăng cường
sức mạnh kinh tế của khối. Cụ thể, hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN tháng
5/2007 đã nhất trí hoàn tất kế hoạch khung hội nhập kinh tế trong khuôn khổ Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC), nhằm thực thi hội nhập sớm hơn dự định, từ năm
2020 lên năm 2015. Một trong những hoạt động chính của quá trình hội nhập là
điều chỉnh Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) nhằm phối hợp hoạt
động đầu tư nội khối, nơi toàn bộ các ngành sẽ mở cửa cho đầu tư từ các nước
ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020 (Trung Việt,
2007). Tuy nhiên, giai đoạn 2008- 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
giới, vốn FDI vào nông nghiệp giảm mạnh trong năm 2008 và 2009, tăng trở lại
năm 2010 đạt 546 triệu USD.
28
2.2.1.2. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn theo nước nhận đầu tư
Bảng 2.1: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo nƣớc nhận đầu tƣ
Đơn vị: triệu USD
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Bruney 2,23 1,07 0,02 0,01 0 - - - -
Campuchia 32,44 0,82 9,94 12,45 131 118 72 88 157
Indonesia 385,44 180,14 141,46 37,15 230 2412 173 -44 337
Lào 0,57 0,32 0,48 6,89 10 74 9 6 4
Malaysia - -67,32 13,84 98,71 -101 2016 77 -68 28
Myanmar 0,99 0,17 1,08 - - - 1 0 -
Philippin -0,03 0,19 -0,06 0,13 0 4 1 0 2
Singapore 13,50 -1,50 -790 -5,90 6 -3 3 2 3
Thái Lan 3,20 28,22 5,72 12,60 -2 3 9 7 6
Việt Nam 87,28 42,42 56,06 55,60 52 156 347 44 9
Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN
Investment Report 2011
Qua bảng, có thể thấy rõ sự phân bổ không đều của dòng vốn FDI vào lĩnh
vực nông nghiệp trong khối. FDI chủ yếu chảy vào các nước có nền nông nghiệp
phát triển nhưViệt Nam, Thái Lan, Indonesia…,trong khi các nước như Bruney,
Lào, Campuchia lại chỉ thu hút được lượng vốn rất thấp.
Indonesia dẫn đầu về thu hút FDI vào nông nghiệp trong ba năm liên tiếp từ
2002 đến 2004 với số vốn lần lượt là 385,44 triệu USD, 180,14 triệu USD và
141,46 triệu USD. Nguồn vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam cũng ở mức cao với
vị trí dẫn đầu trong các năm 2000 và 2001 đạt 90.96 triệu USD và 120.33 triệu
USD. Vốn FDI vào nông nghiệp Malaysia đứng đầu trong năm 2005 với 98,71 triệu
USD, năm 2007 đứng thứ hai với 2016 triệu USD. Trong khi đó, một số quốc gia
29
như Brunei, Philippin chiếm tỷ trọng không đáng kể trong dòng FDI vào khối, cụ
thể Philippin số vốn cao nhất chưa đạt 1 triệu USD, Bruney là 2.23 triệu USD.
Cơ cấu vốn theo chủ đầu tư
Bảng 2.2: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo chủ đầu tƣ
Đơn vị: triệu USD
Nhật
Bản
Hoa
Kỳ
EU Hàn
Quốc
Hong
Kong
Đài
Loan
Trung
Quốc
ASEAN
2000 0.45 15.51 20.64 4.59 3.47 30.19 3.50 26.05
2001 -9.25 -42.97 95.79 2.93 -41.69 23.45 4.49 24.79
2002 -11.92 27.17 40.49 185.96 8.35 7.08 4.09 171.18
2003 -23.44 125.71 -3.78 2.41 20.47 -0.09 1.20 76.15
2004 -6.57 6.24 -11.92 10.44 4.09 8.27 0.10 106.73
2005 1.68 -0.07 148.03 2.07 10.29 10.78 3.64 6.46
2006 9.01 34.52 46.06 11.71 54.93 23.82 9.42 118.91
Nguồn: ASEAN Secretariat – ASEAN FDI Database
Qua bảng chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, Nhật Bản được biết đến là nhà đầu tư lớn tại ASEAN, tuy nhiên
điều này lại không đúng trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể dòng vốn FDI từ Nhật
Bản vào nông nghiệp ASEAN luôn ở mức thấp hơn các quốc gia còn lại, thậm chí
trong giai đoạn 2001-2004 dòng vốn này mang dấu âm. Ngoài nguyên nhân chủ
quan do nông nghiệp không phải là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn thì nguyên nhân khách
quan là Nhật Bản cũng không phải là nước có nền nông nghiệp phát triển.
Thứ hai, Hoa Kỳ, EU cũng dành sự quan tâm cho nông nghiệp ASEAN. Mặc
dù có những năm dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ, EU vào ASEAN mang dấu âm nhưng
bù lại đóng góp của những năm khác rất đáng kể, điển hình là Hoa Kỳ năm 2003 (
125.71 triệu USD) và EU năm 2005 (148.03 triệu USD). Một đặc điểm đáng lưu ý
nữa là Hoa Kỳ, EU vốn có nền nông nghiệp rất phát triển, do vậy đi kèm với nguồn
vốn FDI là sự chuyển giao công nghệ tiên tiến trong sản xuất, điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nền nông nghiệp còn khá lạc hậu tại các nước ASEAN.
30
Thứ ba, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan cũng dành sự quan tâm nhất định
cho nông nghiệp ASEAN. FDI từ Hàn Quốc vào nông nghiệp ASEAN năm 2002
đạt 185.96 triệu USD, cao nhất trong số các quốc gia. Dòng vốn FDI từ Trung Quốc
tuy không lớn nhưng tương đối ổn định qua các năm.
Đầu tư trong nội khối ASEAN vào lĩnh vực nông nghiệp cũng chiếm một vị trí
quan trọng. Tuy nhiên, lượng vốn này có xu hướng không ổn định qua các năm, đặc
biệt trong hai năm 2004, 2005 khi giảm từ 106.73 triệu USD xuống 6.46 triệu USD.
2.2.2. Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp của một số nƣớc ASEAN
2.2.2.1. Thái Lan
Cũng như Việt Nam, ngành nông nghiệp Thái Lan chiếm một vị trí quan trọng
với nền kinh tế.Khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 đã ảnh hưởng nặng nề đến nền
kinh tế Thái Lan, trong đó có ngành nông nghiệp. Từ đó đến nay, cùng với sự phục
hồi, phát triển của nền kinh tế, ngành nông nghiệp Thái Lancũng đã đạt được những
thành tựu đáng kể, trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu
thế giới (Thái Lan hiện là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới)
Biểu đồ 2.2: FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai đoạn 2000-2011
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Bank of Thailand
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
31
Qua biểu đồ 2.2, ta có thể thấy dòng vốn FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai
đoạn 2000-2011 biến động mạnh, tăng giảm với biên độ lớn. Giai đoạn 2000-2002
cho thấy ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng 1997- 1998 khi dòng vốn FDI rất thấp,
đặc biệt năm 2001 mang giá trị âm. Tuy nhiên đến năm 2003, vốn FDI tăng kỷ lục
đạt 28.17 triệu USD. Đây là năm nền kinh tế Thái Lan có mức tăng trưởng cao, đạt
6,4%, vượt xa các nước trong khu vực ASEAN (Singapore là 1,1%). Mặc dù năm
2004 giảm xuống còn 5.68 triệu USD, sau đó tăng lên mức 12.56 triệu USD năm
2005 nhưng vẫn ở mức cao so với giai đoạn trước. Trước khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008, vốn FDI giảm xuống mức thấp với giá trị âm năm 2006 và chỉ đạt 3.11
triệu USD năm 2007. Sau đó tăng lên 9.26 triệu USD năm 2008. Từ đó đến nay,
dòng vốn FDI tiếp tục trong xu hướng giảm với 7.32 triệu USD năm 2009, 5.9 triệu
USD năm 2010 và 1,07 triệu USD tính đến tháng 6 năm 2011.
Tóm lại, dòng vốn FDI vào nông nghiệp Thái Lan tương đối biến động.Trong
khối ASEAN, Thái Lan là nước có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, cộng với chính sách
ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp của chính phủ. Tuy nhiên, dòng vốn
FDI vào nông nghiệp Thái Lan vẫn chưa tương xứng với các lợi thế đó. Một trong
những nguyên nhân là do tình hình chính trị - xã hội Thái Lan rất bất ổn, làm giảm
sức hấp dẫn của nông nghiệp Thái Lan với nhà đầu tư nước ngoài.
2.2.2.2. Indonesia
Indonesia là quốc gia lớn nhất và cũng là nền kinh tế lớn nhất trong khu vực
Đông Nam Á. Là quốc gia có điều kiện thuận lợi cả về tự nhiên, kinh tế xã hội cho
phát triển nông nghiệp, chính vì vậy mà lượng vốn FDI vào nông nghiệp Indonesia
luôn ở mức cao trong khối ASEAN.
32
Biểu đồ 2.3: FDI vào nông nghiệp Indonesia giai đoạn 2000-2010
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN
Investment Report 2011
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, trong giai đoạn 2000-2001, FDI vào nông nghiệp
Indonesia tương đối thấp, giá trị âm năm 2001, nguyên nhân một phần là do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính châu á 1997-1998 mà Indonesia là một trong
những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nhất khiến nền kinh tế suy giảm 13.7% trong
năm 1998. Tuy nhiên những năm tiếp theo, dòng vốn FDI vào nông nghiệp
Indonesia luôn ở mức cao so với các nước còn lại trong khối, liên tiếp đứng đầu
trong ba năm 2002, 2003 và 2004. Nguyên nhân quan trọng nhất cho sự tăng trưởng
này là việc thay đổi thể chế có liên quan đến các dự án đầu tư cũ trong nước(được
nước ngoài mua lại), thay vì các dự án đầu tư mới hoàn toàn.Cụ thể trong năm 2003
đã có 99 dự án quốc nội được chuyển đổi thành dự án FDI với số vốn 3,8 tỷ USD,
gấp 3 lần cùng kỳ năm trước. Đồng thời, có 726 dự án FDI mới được cấp phép với
số vốn 4,6 tỷ USD, so với 898 dự án với tổng vốn 4,1 tỷ USD năm 2002 (FDI vào
Indonesia tăng bất thường, 2003).Đặc biệt trong năm 2007, cùng với xu hướng tăng
mạnh của dòng vốn FDI vào khu vực, vốn FDI vào nông nghiệp Indonesia cũng đạt
-500
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
33
mức kỉ lục là 2412 triệu USD. Tuy nhiên sau đó, khủng hoảng kinh tế thế giới 2008
đã ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn FDI. Năm 2008, FDI giảm xuống còn 173 triệu
USD, nhận giá trị âm năm 2009 và chỉ tăng lên 337 triệu USD năm 2010.
Nhìn chung, với lợi thế về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
cùng với cơ chế, chính sách hợp lí, nền nông nghiệp Indonesia luôn nhận được sự
quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài so với phần còn lại của khu vực ASEAN.
2.2.2.3. Malaysia
Biểu đồ 2.4: FDI vào nông nghiệp Malaysia giai đoạn 2002-2010
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN
Investment Report 2011
Trong khu vực Đông Nam Á, nông nghiệp Malaysia ít được biết đến với
những sản phẩm xuất khẩu như Thái Lan, Indonesia. Thực tế hiện nay cũng không
có phân ngành nào của nông nghiệp được xếp vào danh mục khuyến khích đầu tư
của Malaysia. Tuy nhiên, thu hút FDI vào nông nghiệp của Malaysia vẫn đạt mức
khá cao trong những năm gần đây.
-500
0
500
1000
1500
2000
2500
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
34
Giống như các quốc gia ASEAN khác, giai đoạn 2002- 2004, dòng vốn FDI
vào nông nghiệp Malaysia cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực. Năm 2002 đạt 3.5 triệu USD, sau đó nhận giá trị âm năm 2003, tăng đáng
kể trong hai năm tiếp theo lên 14 triệu USD năm 2004 và 98 triệu USD năm 2005.
Tương tự như Thái Lan và Indonesia, năm 2007 đánh dấu sự tăng vọt của vốn FDI
vào nông nghiệp Malaysia với số vốn lên đến 2016 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3.7%
tổng vốn FDI vào Malaysia trong năm đó. Năm 2008 giảm xuống còn 77 triệu
USD, nhận giá trị âm năm 2009 và đạt 28 triệu USD năm 2010.
Mặc dù dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của Malaysia nhìn chung thấp
hơn Indonesia và Thái Lan, nhưng vẫn ở mức khá cao trong khu vực ASEAN.
2.3. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các
nƣớc ASEAN
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Xuất phát điểm của hầu hết các nước ASEAN đều là từ những nước nghèo,
với nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhưng còn rất lạc hậu. Hội
nhập kinh tế thế giới với việc dòng vốn đầu tư từ bên ngoài chảy vào đã mở ra
những cơ hội lớn cho phát triển kinh tế. Nhận thức được vai trò quan trọng của
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là FDI, cùng với chính sách phát triển nông
nghiệp phù hợp với điều kiện của nước mình, các nước ASEAN đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp nói riêng, góp phần vào những
chuyển biến quan trọng của nền kinh tế nói chung.
Một số chuyển biến quan trọng của nền nông nghiệp các nước ASEAN nhờ
việc thu hút nguồn vốn FDI :
Bổ sung nguồn vốn lớn cho phát triển nông nghiệp, góp phần nâng cao số
lượng, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, không những đáp ứng đủ nhu
cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến từ nước ngoài, nâng cao
năng suất, tiết kiệm thời gian, nhân lực, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
35
Định hướng, tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế. Đó là sản xuất khẩu
gạo, cao su ở Thái Lan, các sản phẩm gỗ của Indonesia…Từ đó tạo nên
thương hiệu của các sản phẩm nông nghiệp có xuất xứ ASEAN trên thị
trường thế giới, không những góp phần tăng thu ngoại tệ mà còn trở thành
điểm thu hút đối với các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào nông nghiệp ASEAN.
Tạo bước chuyển biến quan trọng trong đời sống xã hội như tạo thêm việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần đảm bảo
ổn định chung của xã hội.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những lợi ích đã đạt được, thì thì vẫn còn những hạn chế cần được
khắc phụctrong quá trình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao hơn
nữa hiệu quả mà dòng vốn FDI mang lại.
Quá chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn, thiếu sự chọn lọc đã dẫn tới thực
trạng trở thành bãi thải công nghệ của các nước phát triển do tiếp nhận các
công nghệ, máy móc lạc hậu. Điều này không những làm giảm hiệu quả sản
xuất mà còn tăng chi phí khi phải đầu tư phát triển lại tại các nước này.
Tiếp nhận ồ ạt vốn đầu tư nhưng lại không đi kèm với việc quy hoạch phát
triển kinh tế theo vùng, phân bổ nguồn vốn FDI hợp lí, dẫn đến tình trạng nơi
cần vốn cho đầu tư phát triển lại không có, nơi lại tập trung quá nhiều vốn.
Chính sự hạn chế này càng làm cho khoảng cách phát triển giữa các vùng
miền trong nước ngày càng nới rộng, dẫn tới một loạt các hệ quả tiêu cực về
sau như chênh lệch giàu nghèo, phân bố dân cư không đều, ô nhiễm môi
trường…
Một trong những đặc điểm của FDI là mục tiêu lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Mặt khác đặc điểm của ngành nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
nên nếu trong quá trình thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI không có cơ chế
quản lí hợp lí, đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, dẫn tới tình trạng phá
hoại môi trường, ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất, mất cân bằng sinh
thái, suy kiệt tài nguyên thiên nhiên.
36
Ngoài ra, một đặc điểm dễ nhận thấy khi nghiên cứu tình hình thu hút FDI
vào lĩnh vực nông nghiệp của ASEAN cũng như các quốc gia Thái Lan,
Indonesia, Malaysia là vốn FDI không ổn định qua các năm. Phân bổ FDI
vào nông nghiệp các nước trong khối cũng không đồng đều, một số nước
FDI vào nông nghiệp rất cao, trong khi một số nước FDI vào nông nghiệp rất
thấp, không đáng kể.
2.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực
nông nghiệp của các nƣớc ASEAN
Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
vào nông nghiệp của các quốc gia nói chung, các nước ASEAN nói riêng. Trong
đó, nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên, dân cư, nguồn lao động là yếu tố riêng của
từng quốc gia, phụ thuộc vào điều kiện địa lý, nhân khẩu học của mỗi nước. Một
quốc gia muốn tăng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp khó có thể bằng cách
nâng cao điều kiện về đất đai, khí hậu, hay dân số, ít nhất là trong ngắn hạn để
giống như các nước có điều kiện thuận lợi về các yếu tố đó. Tuy nhiên có một yếu
tố mà tất cả các quốc gia đều có thể học hỏi được khi nghiên cứu về kinh nghiệm
thu hút FDI của các quốc gia khác, đó là yếu tố luật pháp, hay chính là cơ chế, chính
sách, hành lang pháp lý đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Việt Nam và các nước ASEAN có khá nhiều điểm tương đồng cả về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội… Do vậy, khi nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào nông
nghiệp của các nước ASEAN, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu kinh nghiệm từ
chính sách thu hút FDI của các nước này.
2.4.1. Kinh nghiệm chung của các nƣớc ASEAN
2.4.1.1. Về khuyến khích đầu tư
FDI là nguồn vốn đầu tư với mục tiêu hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Khi tiến
hành đầu tư, nhà đầu tư luôn quan tâm đến sự an toàn và khả năng sinh lời của dòng
vốn của họ. Vì vậy chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu tư là điều đầu tiên nhà
đầu tư quan tâm khi tìm hiểu về môi trường pháp lý của nước chủ nhà.
37
Thông qua chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI vào
nông nghiệp của các nước ASEAN, có thể rút ra một số bài học sau:
Thuế là một công cụ thường được dùng trong việc khuyến khích hoặc hạn chế
hoạt động sản xuất, kinh doanh nào đó. Trong việc thu hút FDI, để khuyến khích
nhà đầu tư, các dự án FDI thường được miễn thuế trong một thời gian nhất định.
Tuy nhiên do đặc điểm các dự án FDI trong nông nghiệp thường là các dự án dài
hạn, do vậy việc khuyến khích về thuế cũng phải được thực hiện trong một thời gian
dài để đảm bảo các dự án đầu tư đạt được hiệu quả cao. Cụ thể, Thái Lan, Malaysia
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án nông nghiệp từ 3-8 năm; các dự án
trồng rừng ở Malaysia được miễn thuế trong 10 năm; ở Philippinnes thì các doanh
nghiệp FDI trong lĩnh vực nông nghiệp được miễn thuế thu nhập trong 4 năm và có
thể kéo dài đến 8 năm (ASEAN Investment Guidebook, 2009).
Hầu hết các quốc gia đều áp dụng chính sách ưu tiên về tín dụng dành cho các
dự án FDI trong nông nghiệp như không hạn chế vay vốn đối với các dự án FDI,
vay vốn với lãi suất thấp (ASEAN Investment Guidebook, 2009).
Một trong những yếu tố cũng rất được nhà đầu tư quan tâm là việc chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài. Hiện nay các nước ASEAN đều không hạn chế việc chuyển
lợi nhuận, cổ tức của các nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi nước chủ nhà, điều này tạo
tâm lý an tâm cho nhà đầu tư, tăng tính hấp dẫn của thị trường.
Ngoài việc thu hút được nguồn vốn lớn, thông qua các dự án FDI, nước chủ
nhà còn nhận được sự chuyển giao công nghệ, tiếp nhận khoa học kỹ thuật, đồng
thời nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong nước, đặc biệt thông qua hoạt động
nghiên cứu và phát triển(R&D). Singapore, Malaysiamiễn hoàn toàn thuế cho các
chi phí của hoạt động R&D. Điều này đã thúc đẩy hoạt động nghiên cứu sáng tạo,
đầu tư phát triển nhân tố con người trong các dự án FDI, mà nhân tố con người có
một ý nghĩa đặc biệt trong việc thu hút FDI trong dài hạn.
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến thu hút FDI nói chung và FDI
vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng là thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư
nước ngoài như thủ tục đăng kí, cấp giấy phép đầu tư…Đây cũng là rào cản lớn đối
với nguồn vốn FDI ở các nước mà thủ tục rườm rà, phức tạp, nạn quan lieu tham
38
nhũng. Ngược lại những nước đã tiến hành cải cách một cách triệt để, toàn diện
nhằm đơn giản hóa tối đa các thủ tục hành chính về đầu tư, tạo môi trường thuận
lợi, dễ dàng cho nhà đầu tư đã đạt được rất nhiều thành công trong việc thu hút
dòng vốn FDI nói chung và FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.
2.4.1.2. Về hạn chế đầu tư
Như đã phân tích, bên cạnh những lợi ích mà nguồn vốn FDI mang lại, có một
sự thật là chính sách thu hút FDI không phải bao giờ cũng đạt được sự thành công
tuyệt đối, mà hệ quả sẽ là những tác động tiêu cực nếu không có những cơ chế, định
hướng phù hợp cho quá trình này. Đối với hoạt động thu hút FDI trong lĩnh vực
nông nghiệp, một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm là vấn đề liên quan
đến điều kiện tự nhiên như đất đai, nước, bảo vệ môi trường, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngoài ra vấn đề về kinh tế như bảo vệ các doanh nghiệp trong nước, về
phát triển cân bằng giữa các vùng miền cũng cần được quan tâm. Do vậy, bên cạnh
các chính sách khuyến khích đầu tư, các nước ASEAN cũng có các chính sách để
hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình thu hút FDI vào lĩnh vực nông
nghiệp.
Thứ nhất, là thực hiện chính sách hạn chế với một số ngành nhất định vì mục
đích bảo vệ nền sản xuất trong nước hoặc an toàn quốc gia. Mục đích của những
chính sách này là tạo điều kiện cho các ngành trong nước phát triển đến mức đủ để
cạnh tranh được với các công ty nước ngoài. Các nước như Thái Lan, Indonesia,
Malaysia…đều đã thực hiện chính sách này, phần nào kìm hãm sự phát triển của
các ngành không có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng góp phần bảo vệ
nền sản xuất trong nước.
Thứ hai, về quyền sở hữu nước ngoài, là tỷ lệ vốn tối đa mà chủ đầu tư nước
ngoài có thể nắm giữ trong các công ty. Về vấn đề này luật pháp các nước quy định
không giống nhau. Một số quốc gia, như Philippin, chỉ cho phép nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ một tỷ trọng nhỏ vốn đầu tư trong các công ty; trong khi đó, các
quốc gia như Thái Lan, Singapore… cho phép nhà đầu tư nắm giữ tỷ lệ vốn lớn,
thậm chí là 100% thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong một số
ngành, lĩnh vực sản xuất ưu tiên xuất khẩu. Bên cạnh quy định về tỷ lệ sở hữu tối
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

More Related Content

What's hot

Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Aloneman Ho
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Hương Nguyễn
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...
Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...
Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ucp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việtUcp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việtĐoan Nguyễn
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Lienvietpostbank bc nhom - copy
Lienvietpostbank bc nhom - copyLienvietpostbank bc nhom - copy
Lienvietpostbank bc nhom - copy
Binh Minh
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAYLuận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt NamTiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...
Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...
Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...
Man_Ebook
 
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàngThuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàngTùng Yo
 

What's hot (20)

Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
 
Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...
Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...
Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố...
 
Ucp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việtUcp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việt
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Lienvietpostbank bc nhom - copy
Lienvietpostbank bc nhom - copyLienvietpostbank bc nhom - copy
Lienvietpostbank bc nhom - copy
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhá...
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAYLuận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
 
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt NamTiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...
Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...
Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (NXB Kinh Tế Quốc Dân 2016) - Cao Thị ...
 
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàngThuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàng
 
Bài tổng hợp
Bài tổng hợpBài tổng hợp
Bài tổng hợp
 

Viewers also liked

Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp kinh nghiệm của một số nước asean và bà...
Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp  kinh nghiệm của một số nước asean và bà...Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp  kinh nghiệm của một số nước asean và bà...
Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp kinh nghiệm của một số nước asean và bà...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
FDI và tăng trưởng kinh tế
FDI và tăng trưởng kinh tếFDI và tăng trưởng kinh tế
FDI và tăng trưởng kinh tế
Nghiên Cứu Định Lượng
 
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAMTÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TrangABC
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Cường Sol
 
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Namcác giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
tailieumau
 
Fdi
FdiFdi
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).docNguyễn Công Huy
 
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDIKtcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Hương Nguyễn
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongPVFCCo
 
Fdi
FdiFdi
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Cat Love
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Thích Hô Hấp
 
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiBài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Hương Nguyễn
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện naylenazuki
 
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)
Ha Kind
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
TÓc Đỏ XuÂn
 

Viewers also liked (20)

Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp kinh nghiệm của một số nước asean và bà...
Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp  kinh nghiệm của một số nước asean và bà...Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp  kinh nghiệm của một số nước asean và bà...
Thu hút fdi vào lĩnh vực nông nghiệp kinh nghiệm của một số nước asean và bà...
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
 
FDI và tăng trưởng kinh tế
FDI và tăng trưởng kinh tếFDI và tăng trưởng kinh tế
FDI và tăng trưởng kinh tế
 
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAMTÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
 
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Namcác giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
19286
1928619286
19286
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (60).doc
 
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDIKtcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
 
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiBài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
 
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
 
Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
 

Similar to THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt NamQuản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Phong Olympia
 
Tác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tếTác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
 TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G... TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
ssuser499fca
 
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đĐề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
hieu anh
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt NamLuận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
ssuser499fca
 
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Huế
Luận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại HuếLuận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Huế
Luận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Huế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM (20)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt NamQuản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
Tác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tếTác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động của đầu tư nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
 TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G... TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đĐề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
 
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt NamLuận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
 
Luận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Huế
Luận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại HuếLuận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Huế
Luận án: Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Huế
 

THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***-------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Mã sinh viên : Lớp : Anh 10- Khối 4 KT Khóa : 47 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nội, tháng 5 năm 2012
  • 2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………..1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ..........................4 1.1. Tổng quan về FDI..........................................................................................4 1.1.1. Khái niệm FDI ........................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của FDI...................................................................................5 1.1.3. Phân loại FDI..........................................................................................7 1.2. Tổng quan về ngành nông nghiệp .................................................................8 1.2.1. Khái niệm................................................................................................8 1.2.2. Đặc điểm.................................................................................................9 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp .............................10 1.2.4. Vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế...............................................13 1.3. Mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nông nghiệp ...........................15 1.3.1. Vai trò của FDI với phát triển nông nghiệp..........................................15 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp...................17 1.4. Xu thế FDI trong lĩnh vực nông nghiệp trên thế giới..................................19 1.4.1. Xu thế chung trên thế giới ....................................................................19 1.4.2. Xu hướng các nước đang phát triển......................................................20 CHƢƠNG 2 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƢỚC ASEAN ........................................................................................22 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nước ASEAN.........................................................................................................22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................22 2.1.2. Dân cư và nguồn lao động ....................................................................23 2.1.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................23 2.1.4. Thị trường sản phẩm.............................................................................24 2.1.5. Luật pháp ..............................................................................................24 2.2. Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN................26 2.2.1. Thực trạng chung..................................................................................26 2.2.2. Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp của một số nước ASEAN .....30 2.3. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nước ASEAN ..................................................................................................................34
  • 3. 2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................34 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................35 2.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp của các nước ASEAN ............................................................................................36 2.4.1. Kinh nghiệm chung của các nước ASEAN ..........................................36 2.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của một số nước ASEAN………………………………………………………………………39 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM DỰA TRÊN BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NƢỚC ASEAN44 3.1. Những nét tương đồng, khác biệt của Việt Nam so với các nước ASEAN trong việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp...........................................44 3.1.1. Những nét tương đồng..........................................................................44 3.1.2. Điểm khác biệt......................................................................................45 3.2. Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000- 2011 ……………………………………………………………………………46 3.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng..................................................................46 3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư.................................................................................48 3.3. Đánh giá FDI vào nông nghiệp Việt Nam...................................................56 3.3.1. Thành tựu đạt được...............................................................................56 3.3.2. Hạn chế- Nguyên nhân .........................................................................59 3.4. Định hướng thu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015...........................67 3.4.1. Yêu cầu chung ......................................................................................67 3.4.2. Định hướng thu hút FDI .......................................................................68 3.5. Một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam dựa trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN................................................69 3.5.1. Xây dựng chiến lược thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý FDI……71 3.5.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về khuyến khích ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp ........................................................................................................71 3.5.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn...................................75 3.5.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp.....................76 KẾT LUẬN………….........................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh BOT Build- Operate- Transfer Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao BT Build- Transfer Xây dựng- chuyển giao BTO Build- Transfer- Operate Xây dựng- chuyển giao- kinh doanh FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế M&A Mergers and Acquisitions Mua lại và sáp nhập ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế R&D Research & Development Nghiên cứu và Phát triển UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
  • 5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU, HÌNH VẼ Biểu đồ 1.1: Vốn FDI vào nông nghiệp khu vực các nước đang phát triển năm 2002 và 2007 …………………………………………………………………………….21 Biểu đồ 2.1: Dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước ASEAN giai đoạn 2000- 2011………………………………………………………………………………...26 Biểu đồ 2.2: FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai đoạn 2000-2011……………….30 Biểu đồ 2.3: FDI vào nông nghiệp Indonesia giai đoạn 2000-2010………………32 Biểu đồ 2.4: FDI vào nông nghiệp Malaysia giai đoạn 2002-2010……………….33 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn FDI theo tiểu ngành nông lâm sản (1988-2008)………..49 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu FDI vào nông nghiệp theo hình thức đầu tư…………………52 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo vùng lãnh thổ 1988-2008…..53 Biểu đồ 3.4: FDI đăng ký trong nông nghiệp theo đối tác giai đoạn 1988-2008….55 Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2011...60 Bảng 2.1: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo chủ đầu tư ………………………...28 Bảng 2.2: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo nước nhận đầu tư………………….29 Bảng 3.1: Vốn FDI vào nông nghiệp giai đoạn 2000-2011……………………… .46
  • 6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do vậy vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và là một trong những mục tiêuhàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã đẩy nhanh quá trình lưu chuyển dòng vốn trên thế giới, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Ở nước ta, dòng vốn FDI đã góp phần tạo nên những chuyển biến quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, có một thực tế là trong khi vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp- dịch vụ ngày càng tăng, thì vốn FDI vàolĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp lại có xu hướng giảm, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn FDI. Hơn nữa, so với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực khác, hiệu quả thực hiện các dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn rất hạn chế, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của nước ta trong lĩnh vực này. Trong khi đó, một số nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…mặc dù có những nét tương đồng với Việt Nam, nhưng thực tế hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI trong nông nghiệp ở các quốc gia này thường cao hơn ở Việt Nam. Vậy chúng ta có thể học tập được gì từ kinh nghiệm thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp của các quốc gia này? Đó chính là lý do em chọn đề tài “Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp: Kinh nghiệm của một số nước ASEAN và bài học cho Việt Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp của các nước ASEAN, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm giúp Việt Nam tăng cường thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp.
  • 7. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Lý luận chung về FDI cũng như ngành nông nghiệp, xu hướng dòng vốn FDI trong nông nghiệp hiện nay. Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI trong nông nghiệp tại một số nước ASEAN, từ đó đưa ra đánh giá và rút ra các bài học kinh nghiệm. Đánh giá thực trạng thu hút FDI trong nông nghiệp ở Việt Nam, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp trong thời gian tới dựa trên bài học kinh nghiệm từ thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp của ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, và thu hút FDI vào nông nghiệp của Việt Nam. Phạm vi không gian: bao gồm tất cả các tiểu ngành nông lâm ngư nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản…Phạm vi nghiên cứu tập trungở Việt Nam và ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong giai đoạn từ 2000 đến 2011, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu, báo cáo chính thức đã công bố của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan. Phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn. Phương pháp thống kê so sánh để làm rõ kết quả nghiên cứu. 6. Bố cục khóa luận Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
  • 8. 3 Chương 1: Tổng quan về FDI và ngành nông nghiệp Chương 2: Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành nông nghiệp của một số nước ASEAN Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam dựa trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN Do hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn đọc để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2012
  • 9. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan về FDI 1.1.1. Khái niệm FDI Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các quốc gia muốn phát triển thì không thể đóng cửa, chỉ dựa vào nguồn lực của đất nước mình mà phải hội nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI là một trong những nguồn vốn được các quốc gia rất quan tâm, kể cả nước phát triển và các nước đang phát triển. Có nhiều khái niệm về FDI được đưa ra: Khái niệm của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) : “ FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanhnghiệp ” (BPM5, fifth edition). Khái niệm của tổ chức Thương Mại Thế Giới: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"” Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm như sau về FDI: “ Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Khái niệm chỉ ra điểm
  • 10. 5 khác biệt cơ bản giữa FDI và các hình thức đầu tư nước ngoài khác là quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu không phải luôn luôn là 10%, phụ thuộc vào quy định của pháp luật đầu tư từng quốc gia. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp. Theo quy định của Việt Nam: Luật đầu tư năm 2005 không đưa ra khái niệm về FDI, nhưng có quy định “ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”(Điều 3, khoản 2) và “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam”( Điều 3, khoản 12). Từ hai khái niệm trên có thể hiểu FDI theo tinh thần của luật Đầu tư 2005 là “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành đầu tư tại Việt Nam và tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó”. Kết hợp những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”. Tài sản trong khái niệm này bao gồm tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư chính là hai đặc điểm cơ bản nhất của FDI, phân biệt với các hình thức đầu tư nước ngoài hay dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài khác. 1.1.2. Đặc điểm của FDI Mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: Do vậy, khi tiến hành thu hút FDI, các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển,
  • 11. 6 cần lưu ý đặc điểm này, phải xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lí để hướng FDI phục vụ cho các mục tiêu kinh tế xã hội của nước mình, tránh để FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư . Quyền kiểm soát hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp nhận đầu tư của các chủ đầu tư nước ngoài được quyết định dựa trên tỷ lệ vốn đóng góp tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Một số nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ tham gia liên doanh với số cổ phẩn nắm giữ tối đa là 49%. Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời rủi ro, lợi nhuận cũng được phân chia theo tỷ lệ này. Thu nhập mà các nhà đầu tư nhận đượcmang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Điều này sẽ sẽ là động lực thúc đẩy nhà đầu tư tập trung nâng cao kết quả kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. Do vậy mà các dự án FDI thường đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Các chủ đầu tư được hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chọn hình thức đầu tư, lĩnh vực, quy mô đầu tư, quy trình sản xuất, công nghệ sử dụng, do đó sẽ tự đưa ra các quyết định có lợi nhất cho họ. FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư. Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp cận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý. Đây là đặc điểm rất quan trọng của vốn FDI, đặc biệt với các nước đang và kém phát triển, khi mà trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật còn thấp, đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn hạn chế hoặc không có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển. Thu
  • 12. 7 hút nguồn vốn FDI không những cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế mà còn góp phần cải thiện, nâng cao trình độ công nghệ trong nước. Đây cũng là ưu thế lớn nhất của FDI so với các dòng vốn từ bên ngoài khác. 1.1.3. Phân loại FDI 1.1.3.1. Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài, FDI được chia thành: FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực - Resource-seeking: Mục đích của hình thức đầu tư này là nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên, mà những nguồn lực này không có hoặc có rất ít ở nước chủ đầu tư. Đây là FDI thường đầu tư vào các nước đang phát triển, chẳng hạn như vào các nước Trung Đông nhằm khai thác nguồn dầu mỏ, vào Châu Phi nhằm khai thác vàng, kim cương; vào Đông Nam Á nhằm tận dụng nguồn lao động giá rẻ… FDI tìm kiếm thị trường -Market-seeking: Đầu tư nhằm thâm nhập thị trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Tiêu biểu của hình thức đầu tư này là các công ty, tập đoàn đa quốc gia (TNCs). FDI tìm kiếm hiệu quả - Effficiency-seeking: Đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả hai. FDi tìm kiếm tài sản chiến lược - Strategic-Asset-Seeking:Đầu tư vào một công ty, doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có về cơ sở vật chất, thị phần, lao động… 1.1.3.2. Theo mục đích của nước nhận đầu tư Theo mục đích của nước nhận đầu tư, FDI được chia thành hai hình thức là đầu tư thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư hướng tới xuất khẩu. Đầu tư thay thế hàng nhập khẩu, mục đích chủ yếu của hình thức đầu tư này là tập trung vào các sản phẩm, lĩnh vực mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Ưu điểm của hình thức này là vừa tận
  • 13. 8 dụng được nguồn vốn của nước ngoài, vừa có thể phát triển được các ngành nghề mà trong nước chưa phát triển hoặc chưa có điều kiện tập trung sản xuất. Đầu tư hướng tới xuất khẩu, áp dụng khi nền sản xuất trong nước đã phát triển, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn tạo ra sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, thì đây là hình thức đầu tư đang được cả nước nhận đầu tư và các chủ đầu tư hướng tới, nhằm tận dụng tối đa lợi thế so sánh của các quốc gia. 1.1.3.3. Theo hình thức thâm nhập Có hai hình thức chủ yếu là đầu tư mới- Greenfield Investment (GI) và mua lại sáp nhập qua biên giới- Cross-border Merger and Acquisition (M&A) Đầu tư mới –GI: là đầu tư vào một cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài. Khi tiến hành đầu tư theo hình thức này, nhà đầu tư cần bỏ vốn đầu tư, nghiên cứu thị trường và thường chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên, hình thức đầu tư này có vai trò quan trọng đối với nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển, góp phần tạo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. -M&A: tại nước nhận đầu tư. Với hình thức này, nhà đầu tư có thể tận dụng được cơ sở vật chất hiện có của doanh nghiệp đó, không phải mất nhiều chi phí cho đầu tư, nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng hạn chế được những rủi ro khi xâm nhập một thị trường hoàn toàn mới. Do có nhiều ưu điểm nên đây chính là xu hướng chính của dòng vốn FDI hiện nay. Hình thức đầu tư này được thực hiện chủ yếu qua các công ty, tập đoàn đa quốc gia. 1.2. Tổng quan về ngành nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
  • 14. 9 lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp (Địa lý 10, tr 73). Theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Trong phạm vi bài khóa luận nông nghiệp sẽ được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản. 1.2.2. Đặc điểm Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Ngành nông nghiệp gắn liền với đất đai, đất đai là tài sản quý nhất, là tư liệu sản xuất (TLSX) quan trọng nhất. Tuy nhiên, đất đai lại là TLSX có tính chất đặc biệt, không giống như các TLSX trong các ngành khác, chúng không thể sản xuất thêm, nhưng có thể “giàu” lên cùng quá trình sản xuất. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, của quá trình đô thị hóa, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp trên thế giới ngày càng bị thu hẹp, chưa kể đến độ màu mỡ của đất đai đang ngày càng đi xuống, không thể canh tác được. Do vậy, để phát triển nông nghiệp, vấn đề bảo tồn, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là ngành có sự gắn bó chặt chẽ với môi trường tự nhiên. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các loại cây, con, các loại sinh vật. Đặc trưng về đối tượng sản xuất khiến cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên so với các ngành kinh tế khác. Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ và thường có chu kỳ sản xuất kéo dài. Khác với các ngành sản xuất khác, chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thường kéo dài tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý của đối tượng cây trồng, vật nuôi. Chu kỳ sản xuất của ngành nông nghiệp thường kéo dài 3-4 tháng, 1 năm, 5 năm hoặc thậm chí lâu hơn như đối với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm. Ngoài ra, mỗi sản phẩm nông nghiệp thường chỉ phù hợp sản xuất trong một mùa nhất định, trong
  • 15. 10 điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến quá trình đầu tư do liên quan đến việc thu hồi vốn, tái sản xuất của các dự án. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng, vật nuôi, do vậy sản xuất nông nghiệp gần như phụ thuộc vào vào các yếu tố tự nhiên từ đất đai, khí hậu, nguồn nước…Ngày nay, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã hạn chế một phần sự phụ thuộc của nông nghiệp vào điều kiện tự nhiên, tuy nhiên đây vẫn là yếu tố chính tác động đến hiệu quả và kết quả kinh doanh của ngành, từ đó ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Khả năng sinh lợi của ngành không cao. Yếu tố này được quyết định bởi tính chất của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm nông nghiệp không cao, sản phẩm chủ yếu là hàng thứ cấp, giá cả không ổn định, hiện tượng giá cánh kéo, lại phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên nên không thể lường trước được kết quả kinh doanh. Nếu được mùa, giá giảm do quy luật cung cầu, nếu mất mùa, giá tăng nhưng nông dân cũng không được lợi do sản lượng thấp. Do vậy, để tăng giá trị của cho nông sản thì cần phải kéo dài chuỗi giá trị của nó, tức là gắn liền với công nghiệp chế biến. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp 1.2.3.1. Các nhân tố tự nhiên Nông nghiệp là ngành sản xuất có quan hệ chặt chẽ với các nhân tố tự nhiên, từ tư liệu sản xuất đến đối tượng sản xuất. Do vậy, các nhân tố tự nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu là nền tảng cơ bản cho sự phát triển cũng như sự phân bổ của nông nghiệp. Đất đai Như đã phân tích, trong nông nghiệp, đất đai là TLSX quan trọng nhất, không thể thay thế.Do vậy, đây cũng là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. Các đặc điểm đất đai như quỹ đất, tính chất của đất, độ phì của đất có ảnh hưởng quyết định đếnquy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
  • 16. 11 Hiện nay, nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm 12% diện tích tự nhiên, và ngày càng bị thu hẹp do sự gia tăng dân số, phục vụ công nghiệp hóa cùng với một số nguyên nhân khác như xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn khiến không thể canh tác được. Chính vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp, thì con người cần phải sử dụng hợp lý, bảo vệ diện tích đất nông nghiệp hiện có cùng với sự phì nhiêu của đất. Khí hậu và nguồn nước Cùng với đất đai, khí hậu và nguồn nước là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phát triển, phân bổ nông nghiệp. Sự phân đới khí hậu trên thế giới tạo nên sự phân chia các đới trồng trọt chính như nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và cận cực. Ngay trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng miền cũng tạo nên các vùng chuyên canh với các loại cây trồng, vật nuôi đặc trưng của từng vùng. Sự phân mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất, đồng thời ảnh hưởng gián tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, phải kể đến các hiện tượng thời tiết như hạn hán, lũ lụt, giông bão hay các loại dịch bênh do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết xảy ra hàng năm, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Chính sự phụ thuộc lớn vào yếu tố thời tiết, khí hậu này làm cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất bấp bênh, không ổn định, rủi ro cao. Sinh vật Ảnh hưởng tích cực: các loài cây con, đồng cỏ tạo nên nguồn thức ăn tự nhiên nhiên cho gia súc, phục vụ cho chăn nuôi. Các loại vi sinh vật giúp tăng độ phị nhiêu của đất, tiêu diệt các loại thiên địch (rắn bắt chuột…) Ảnh hưởng tiêu cực: các loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng, vật nuôi. 1.2.3.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội Bên cạnh các nhân tố tự nhiên, các nhân tố kinh tế - xã hội cũng có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố nông nghiệp.
  • 17. 12 Dân cư và nguồn lao động Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai mặt: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp. Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở những nơi đông dân, có nhiều lao động. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống của các dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng vật nuôi. Các quan hệ sở hữu ruộng đất Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Việc thay đổi quan hệ sở hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia thường gây ra những tác động rất lớn tới phát triển nông nghiệp. Trình độ phát triển của nền kinh tế Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. Một thực tế là trong khi nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng tại nhiều nước đang phát triển, thì những nền nông nghiệp lớn nhất thế giới lại là ở các nước công nghiệp phát triển. Mỹ, nước công nghiệp lớn nhất thế giới và cũng là nước có nền nông nghiệp rất phát triển trên thế giới. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc đáp ứng đủ nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp; áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất... từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Thiếu vốn, công nghệ cũng là những rào cản lớn nhất cho phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển. 1.2.3.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp thể hiện qua các mặt sau: Cơ giới hoá, sử dụng máy móc trong các khâu của quy trình sản xuất như làm đất, chăm sóc và thu hoạch, thay thế, giảm dần lao động trong nông nghiệp. Thuỷ lợi hoá, xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, đảm bảo đủ nước tưới vào mùa khô, tiêu thoát nước mùa mưa; áp dụng tưới tiêu theo khoa học, tiết kiệm nước…
  • 18. 13 Điện khí hoá, hóa học hoá, sử dụng điện trong nông nghiệp; sử dụng rộng rãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất kích thích cây trồng nhằm nâng cao năng suất cây trồng, diệt trừ các loại sinh vật gây hại. Cách mạng xanh và áp dụng công nghệ sinh học, ấp dụng các biện pháp lai giống, biến đổi gen,cấy mô tạo ra và sử dụng các giống mới có năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương. Nông nghiệp phụ thuộc, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên. Chính nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật mà con người chủ động hơn trong sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp. 1.2.3.4. Thị trường Giống như tất cả các ngành sản xuất khác, thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. Bên cạnh đó, đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp là phục vụ nhu cầu của một bộ phận người tiêu dùng lớn, do đó yếu tố thị trường còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, chẳng hạn hình thành vành đai nông nghiệp ngoại thành với hướng chuyên môn hoá sản xuất rau, thịt, sữa, trứng, cung cấp cho nhu cầu của dân cư xung quanh các thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn. 1.2.3.5. Chính sách, pháp luật Đường lối chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng cũng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Một số quốc gia có chính sách ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, trong khi ở một số quốc gia khác, phát triển nông nghiệp không được coi trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. 1.2.4. Vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế 1.2.4.1. Cung cấp lương thực thực phẩm Đây là vai trò cơ bản, quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu ở tất cả các quốc gia, là tiền đề tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển kinh tế. Nếu như việc nhập khẩu các yếu tố sản xuất đầu vào như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu làm tăng vốn sản xuất thì việc nhập khẩu lương thực, thực phẩm tiêu dùng không
  • 19. 14 làm tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế. Do vậy mà không chỉ các nước đang phát triển với ngành nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, mà cả các nước công nghiệp phát triền đều coi trọng sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu lương thực trong nước. 1.2.4.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, việc đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là một “bài toán khó” ở nhiều nước đang phát triển. Sản xuất nông nghiệp góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành này. 1.2.4.3. Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản Sản xuất nông nghiệp ngày nay không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu. Đối với các nước đang phát triển, xuất khẩu nông sản được coi là nguồn hàng hóa chính để phát triển ngoại thương giai đoạn đầu hội nhập, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hóa. Hiện nay, Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển khác đang tăng cường phát triển nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ. Trên thế giới, lịch sử phát triển của một số quốc gia như Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Mỹ đã cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp trong việc tích lũy vốn cho nền kinh tế. 1.2.4.4. Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác Thông qua hai dạng: Dạng trực tiếp: bổ sung cho ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế như thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp, thông qua ngân sách đầu tư, phân bổ để phát triển kinh tế. Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
  • 20. 15 1.2.4.5. Tạo điều kiện cho thị trường nội địa phát triển Nông nghiệp, nông thôn, nông dântạo nên một thị trường rộng lớn cho sản phẩm trong nước. Việc phát triển nông nghiệp tạo nên cầu cho hàng hóa tư kiệu sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc, trang thiết bị; việc tiêu dùng của nông dân, dân cư nông thôn tạo nên cầu lớn cho hàng hóa tiêu dùng như vải vóc, quần áo, đồ đạc, vật liệu xây dựng… Ngoài ra, cũng phải kể đến sự đóng góp thông qua việc bán lương thực, thực phẩm và nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. 1.3. Mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nông nghiệp 1.3.1. Vai trò của FDI với phát triển nông nghiệp 1.3.1.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp Để phát triển bất kì lĩnh vực kinh tế nào, nguồn vốn luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định. Đặc biệt tại các nước đang phát triển, nền nông nghiệp còn lạc hậu, do vậy để phát triển nông nghiệp đòi hỏi cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên thực tế là nguồn vốn đầu tư trong nước dành cho lĩnh vực thường khá hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho ngành. Vì vậy việc thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp,trong đó có nguồn vốn FDI càng trở nên quan trọng và được các nước chú trọng hơn bao giờ hết, thể hiện qua các chính sách ưu đãi đầu tư mà hầu hết các quốc gia dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. 1.3.1.2. Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Dòng vốn FDI không những bổ sung nguồn vốn cho nông nghiệp mà còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên cả ba lĩnh vực: Đối tượng của nông nghiệp: các dự án FDI góp phần đa dạng hóa đối tượng sản xuất như cây trồng, vật nuôi, như tạo ra các giống cây, con mới, cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao; hoặc các giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh riêng của từng quốc gia… Loại sản phẩm: các dự án FDI không chỉ tập trung vào khâu sản xuất, đầu tư vào các khu nguyên liệu, và còn tập trung vào khâu chế biến, tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm.
  • 21. 16 Quy mô sản xuất: Vốn FDI vào nông nghiệp góp phần mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt tại các nước nông nghiệp lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tập trung. 1.3.1.3. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho ngành Cùng với vốn đầu tư, công nghệ là yếu tố quan trọng để xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Các quốc gia muốn có công nghệ phải đầu tư cho nghiên cứu và phát triển hoặc nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài. Đây là khó khăn lớn đối với các nước đang và kém phát triển. Do vậy FDI chính là nguồn cung cấp công nghệ hiện đại cho nền kinh tế và ngành nông nghiệp thông qua chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI. Công nghệ áp dụng trong nông nghiệp rất đa dạng như công nghệ sinh học phục vụ sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ sản xuất, thu hoạch; công nghệ chế biến lâm sản; công nghệ phát triển và quản lý các nguồn tài nguyên đất, nước, thủy lợi, tưới tiêu… Áp dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp đã tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Công nghệ sản xuất và thu hoạch góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất và thu hoạch sản phẩm. Đối với nguồn tài nguyên đất, nước, những yếu tố sống còn với sản xuất nông nghiệp, việc duy trì và nâng cao chất lượng các nguồn tài nguyên này là hết sức quan trọng. Công nghệ trong thủy lợi, tưới tiêu cũng là một phần hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Ở các nước đang phát triển, hệ thống thủy lợi thường chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu nước phục vụ sản xuất. Một số vùng trồng cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, người sản xuất cũng không đủ nước cho sản xuất, trong khi đây lại là những mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị cao cho các quốc gia. 1.3.1.4. Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản Khi xem xét yếu tố thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, các dự án FDI đầu tư vào nông nghiệp không chỉ hướng vào phục vụ nhu cầu trong nước mà có tỷ trọng xuất khẩu nhất định. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư với mong muốn tận dụng tới đa lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư để thu lợi nhuận cao sẽ có xu
  • 22. 17 hướng đẩy mạnh sản xuất hướng về xuất khẩu. Kết quả là, nguồn vốn FDI vào ngành nông nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu nông sản ở các nước nhận đầu tư. Ngoài ra, việc thu hút FDI vào nông nghiệp còn giúp tận dụng được lợi thế về vốn, công nghệ sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài, giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng khả năng khả năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu nông sản quốc gia trên thị trường thế giới. Bản thân các doanh nghiệp nội địa khác cũng có thêm cơ hội gia tăng xuất khẩu sản phẩm của mình từ sự lớn mạnh của thương hiệu quốc gia. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI còn có tác động tới các doanh nghiệp trong nước như thúc đẩy trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và thị trường, làm cho họ ý thức hơn về khả năng xuất khẩu nông sản, tăng cường hiểu biết hoạt động Marketing, đẩy mạnh tham gia vào hệ thống phân phối toàn cầu. Xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nội địa phần nào cũng được đẩy mạnh nhờ các tác động ngoại ứng này. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp 1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. Đối với nhà đầu tư, mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, do vậy, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp là một trong những nhân tố hàng đầu ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Trong tổng nguồn vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển, khu vực châu Á- Thái Bình Dương chiếm 77% tổng vốn FDI(UNCTAD Database). Một trong những nguyên nhân khiến FDI tập trung chủ yếu vào khu vực này là do đây là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Ngược lại, khu vực châu Phi, điều kiện tự nhiên không thuận lợi là một trong những rào cản khiến khu vực này chỉ thu hút được 7% trong tổng lượng vốn FDI vào nông nghiệp các nước đang phát triển 1.3.2.2. Dân cư và nguồn lao động Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt tại các nước đang phát triển khi mà mức độ công nghiệp hóa trong nông nghiệp còn thấp. Do vậy, yếu tố
  • 23. 18 lao động cũng là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp. Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng không chỉ bởi đây là nguồn lao động trực tiếp, mà còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp. Theo báo cáo của UNCTAD về 20 nước có dòng vốn FDI trung bình vào nông nghiệp lớn nhất giai đoạn 2005-2007, Trung Quốc là nước dẫn đầu với 747.0 triệu USD và vốn lũy kế năm 2007 là 6156.2 triệu USD. Điều này cũng dễ hiểu bởi Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới đồng nghĩa với nguồn lao động cũng như thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp là rất lớn. 1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng Có một điểm đáng chú ý là dòng vốn FDI vào nông nghiệp trên thế giới không chỉ tập trung ở các nước đang và kém phát triển với nền nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo mà còn tập trung vào các nước công nghiệp phát triển nhưng đồng thời cũng được biết đến là những cường quốc về nông nghiệp như Mỹ, Canada. Trong báo cáo của UNCTAD về 20 nước có lũy kế vốn FDI vào nông nghiệp lớn nhất năm 2007, Hoa Kỳ đứng ở vị trí thứ hai sau Trung Quốc với lượng vốn FDI lũy kế đến năm 2007 là 2561.0 triệu USD; Canada xếp thứ tư với số vốn FDI lũy kế là 1497.8 triệu USD. Đây là hai nước công nghiệp phát triển trên thế giới, nhưng đồng thời nền nông nghiệp cũng rất triển mạnh. Một trong những yếu tố làm cho dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước này rất cao là do điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi ở các nước này. Hạn chế về cơ sở hạ tầng cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm dòng vốn FDI vào các nước đang và kém phát triển. 1.3.2.4. Thị trường sản phẩm Bất kỳ sản phẩm nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đảm bảo yếu tố đầu ra cho sản phẩm. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp do các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là những sản phẩm mang tính thời vụ, cần tiêu thụ ngay hoặc chỉ bảo quản được trong một thời gian ngắn. Thị trường sản phẩm không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài khi mà các dự án FDI nông nghiệp hiện nay không chỉ hướng đến phục vụ nhu cầu trong nước mà ngày càng tập trung vào sản xuất phục vụ xuất khẩu. Các yếu tố thị trường trong nước là dân số, phân bố dân cư, thu nhập trung bình của người dân; đối với thị trường nước ngoài là thương hiệu các mặt hàng nông nghiệp, quan hệ thương mại của nước nhận đầu tư với các nước trên thế giới…
  • 24. 19 1.3.2.5. Luật pháp, chính sách Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thu hút FDI nói chung, thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Nhân tố này bao gồm: Đặc điểm môi trường pháp lý, thủ tục cấp giấy phép, triển khai, quản lý dự án đầu tư. Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, tạo điều kiện tăng thu hút FDI; ngược lại thủ tục rườm rà, phức tạp là một nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư. Các chính sách liên quan đến đầu tư, bao gồm các quy định về hình thức đầu tư, lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư…; các chính sách ưu đãi đầu tư như ưu đãi về thuế, tín dụng…; các biện pháp bảo đảm đầu tư; các chính sách về hạn chế đầu tư. 1.3.2.6. Các nhân tố khác Ngoài các nhân tố trên, nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác như môi trường quốc tế, xu hướng dòng vốn FDI trên thế giới, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới …Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 đã tác động lớn đến dòng vốn FDI trên thế giới, trong đó có vốn FDI vào nông nghiệp. 1.4. Xu thế FDI trong lĩnh vực nông nghiệp trên thế giới 1.4.1. Xu thế chung trên thế giới Trong năm 2011, mặc dù kinh tế thế giới còn nhiều biến động, nhưng dòng vốn FDI toàn cầu vẫn tăng lên 1.509 tỷ USD so với 1.290 tỷ USD năm 2010, cao hơn mức FDI trung bình thời kì trước khủng hoảng là 1472 tỷ USD. Các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi đạt kỷ lục 755 tỷ USD, chiếm hơn một nửa dòng vốn FDI của thế giới (Global Investment Trends Monitor, 1/2012) Trong lĩnh vực nông nghiệp,vốn FDI tăng từ 2 tỷ USD năm 2001 lên 5 tỷ USD năm 2008. Không những thế, nếu như trước đây các nhà đầu tư thường chỉ tham gia vàocác giai đoạn như chế biến và phân phối, thì hiện nay còn trực tiếp tham gia vào khâu sản xuất, ký kết hợp đồng tiêu thụ trực tiếp với nông dân, góp phần làm tăng quy mô cũng như hiệu quả của các dự án FDI. Theo dự báo của UNCTAD, xu thế này sẽ được duy trì trong tương lai vì một số nguyên nhân sau:
  • 25. 20 Thứ nhất, đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp là có cầu ít co giãn đối với giá và thu nhập. Điều này được phản ánh rõ trong thời kỳ khủng hoảng, khi mà các ngành nhạy cảm với chu kỳ kinh tế như công nghiệp chế biến hay dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề, thì cầu đối với sản phẩm nông nghiệp lại tương đối ổn định. Thứ hai, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp sẽ tiếp tục tăng do sự gia tăng dân số, đặc biệt tại các nước đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ…và tại các quốc gia, khu vực có nền nông nghiệp kém phát triển như châu Phi, vùng Vịnh… Thứ ba, việc tìm kiếm nguồn năng lượng sạch, thay thế cho nguồn năng lượng truyền thống đang ngày càng cạn kiệt, gây ô nhiễm môi trường khiến cho hoạt động sản xuất năng lượng sinh học cũng đang tăng rất nhanh, đồng nghĩa với nhu cầu về các loại sản phẩm nông sản phục vụ việc sản xuất loại năng lượng này như ngũ cốc, các hạt có dầu sẽ ngày càng tăng. Những nhân tố này, cùng với sự lo ngại về an ninh lương thực ở nhiều nước đẩy giá lương thực tăng nhanh là động lực thôi thúc các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận trong lĩnh vực vốn được xem là ít tiềm năng so với các ngành kinh tế khác này. Điều này sẽ thúc đẩy các dòng vốn FDI tiếp tục chảy vào khu vực nông nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi có lợi thế tương đối về nguồn lực đất, nước, và con người (FDI và cơ hội cho ngành nông nghiệp, 2010). 1.4.2. Xu hƣớng các nƣớc đang phát triển So với các nước phát triền, ngành nông nghiệp ở các nước phát triển có một tầm quan trọng tương đối, cộng với sự dồi dào về đất đai cho nông nghiệp, các chính sách ưu tiên của chính phủ, điều này đã khiến giá trị FDI đầu tư vào nông nghiệp tại các nước đang phát triển có xu hướng cao hơn tại các nước phát triển. Hơn nữa, xét về tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong giá trị FDI lũy kế với tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng hơn nhiều tại các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Tuy nhiên, có một thực tế là FDI dành cho chế biến thực phẩm tại các nước phát triển vẫn cao hơn, điều đó cho thấy đa phần các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn vẫn tập trung tại các nước phát triển. Về cơ cấu vốn, nguồn vốn FDI vào nông nghiệp tại các vùng kinh tế đang phát triển tập trung chủ yếu ở các khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, Mỹ Latin và Caribe, Châu Phi.
  • 26. 21 Biểu đồ 1.1: Vốn FDI vào nông nghiệp khu vực các nƣớc đang phát triển năm 2002 và 2007 Nguồn : UNCTAD Database Qua biểu đồ ta thấy xu hướng dòng vốn FDI vào các khu vực đang phát triển phân bổ không đồng đều giữa các khu vực. Cụ thể khu vực Châu Á- Thái Bình Dương luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn FDI, với 77% năm 2002 và 78% năm 2007; trong khi đó khu vực châu Phi luôn chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 7% trong hai năm 2002 và 2007. 77% 7% 16% 2002 Châu Á- Thái Bình Dương Châu Phi Mỹ latin và Caribe 78% 7% 15% 2007 Châu Á- Thái Bình Dương Châu Phi Mỹ Latin và Caribe
  • 27. 22 CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƢỚC ASEAN 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nƣớc ASEAN Như đã phân tích trong phần các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở các nước, trong phần này chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực tế các nhân tố này ở các nước ASEAN. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên khu vực ASEAN thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Khí hậu đặc trưng của khu vực là nhiệt đới gió mùa: nhiệt độ cao quanh năm; mưa theo mùa, có một mùa mưa nhiều và một mùa ít mưa. Một phần Bắc Việt Nam, Myanmar, Thái Lan có xen một mùa đông lạnh. Phần nam bán đảo Malaca có khí hậu xích đạo, nóng ẩm, mưa nhiều và điều hòa quanh năm. Đặc điểm khí hậu tạo điều kiện cho phát triển đa dạng các loại cây trồng, đặc biệt các loại cây nhiệt đới và cả ôn đới. Về tài nguyên thiên nhiên, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều có nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú. Với 50% diện tích là rừng nhiệt đới, rừng xích đạo ẩm quanh năm, là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp. Một số quốc gia có diện tích rừng lớn như Malaysia (59% diện tích). Khu vực ASEAN cũng có lợi thế về tài nguyên nước.Hệ thống sông ngòidày đặc, với hệ thống sông lớn là sông Mê Kông, vừa cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi cho đánh bắt thủy sản nước ngọt. Ngoài ra, tất cả các nước châu Á, trừ Lào, đều có mặt giáp biển- biển Đông.Biển Đông có một ý nghĩa quan trọng đối với các nước ASEAN, là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan trọng, đặc biệt là nguồn tài nguyên sinh vật, thủy sản. Nhìn chung, điều kiện tự nhiên khu vực ASEAN thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trên tất cả các lĩnh vực từ trồng trọt, chăn nuôi, đến lâm nghiệp, ngư nghiệp. Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung của các nước ASEAN.
  • 28. 23 2.1.2. Dân cƣ và nguồn lao động Dân số ASEAN hiện nay trên 600 triệu người, chiếm khoảng 1/10 dân số thế giới. Indonesia là quốc gia đông dân nhất khu vực với 237,6, triệu người, đứng thứ tư trên thế giới. Với lực lượng lao động khoảng 285 triệu người(ASEAN Labour Ministers Meeting, 2008),đây được coi là một trong những khu vực cónguồn lao động dồi dào, giá rẻ trên thế giới. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp do đây là ngành đòi hỏi nhiều lao động, trong bối cảnh nền nông nghiệp ở hầu hết các nước ASEAN còn lạc hậu, tỷ trọng công nghiệp hóa, cơ giới hóa trong nông nghiệp chưa cao. Ngày nay, các dự án FDI không chỉ tập trung vào sản xuất nguyên liệu đầu vào, mà còn đầu tư vào công nghiệp chế biến, đặc biệt còn mở rộng sang nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học. Do vậy, bên cạnh việc tận dụng những lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, thì việc xây dựng đội ngũ lao động, cán bộ có trình độ ngày càng trở nên quan trọng. 2.1.3. Cơ sở hạ tầng Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng phát triển tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, liên lạc, có tác động đến hầu hết các quy trình trong một dự án đầu tư, nhờ đó giúp nhà đẩu tư giảm chi phí, nâng cao năng lực sản xuất cũng như lợi nhuận đạt được. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, trong những năm qua các nước ASEAN đã có nhiều đầu tư đáng kể để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng trong nước. Các quốc gia đã xây dựng sân bay quốc tế, cảng biển, hệ thống đường cao tốc và viễn thông, thông tin liên lạc... đến cả những vùng khó khăn nhất của đất nước. Chẳng hạn như Thái Lan đã phát triển hệ thống vận tải hàng không với hệ thống sân bay thương mại rộng khắp, biến tất cả các vùng của đất nước chỉ cách thủ đô Bangkok khoảng 1 giờ bay. Ngoài ra Thái Lan cũng có hệ thống đường bộ phát triển dài 390.206 km, trong đó có 98.5% là đường bê tông trải nhựa đến các vùng của đất nước; hay như Malaysia cũng có hệ thống giao thông đường bộ và cảng biển rất phát triển.
  • 29. 24 Trên phạm vi khu vực, bên lề hội nghị thường niên Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) diễn ra tại Washington, các bộ trưởng Tài chính ASEAN ngày 24/9/2011 đã nhất trí thành lập Quỹ cơ sở hạ tầng trị giá gần 500 triệu USD nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực năng động này và các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, theo đó các quốc gia thành viên có thể đề nghị Quỹ cơ sở hạ tầng cấp các khoản vay để xây dựng đường bộ, đường sắt hay thực hiện các dự án khác về cơ sở hạ tầng. 2.1.4. Thị trƣờng sản phẩm Dân số đông không chỉ đáp ứng nhu cầu về lao động cho sản xuất nông nghiệp mà còn đảm bảo yếu tố thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Tuy nhiên, các dự án FDI vào lĩnh vực nông nghiệp hiện nay không chỉ góp phần đảm bảo nhu cầu trong nước mà còn tập trung hướng về xuất khẩu. Do vậy, việc mở rộng quan hệ thương mại với các nước trên thế giới có vai trò quan trọng trong việc tạo thị trường cho sản phẩm nông nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, tất cả các nước ASEAN hiện nay, trừ Lào, đều đã là thành viên của WTO; có 7 nước tham gia APEC. Các quốc gia ASEAN cũng đã ký kết các thoả thuận tự do thương mại với rất nhiều quốc gia, khu vực, tổ chức khác trên thế giới như Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc (AKFTA), Nhật Bản, Úc, New Zealand và gần đây nhất là Ấn Độ.... Ngoài ra, hiện nay tổ chức này đang đàm phán thoả thuận tự do thương mại với Liên minh châu Âu, khi thỏa thuận tự do thương mại ASEAN-EU được ký kết sẽ càng mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp của ASEAN vào thị trường EU. 2.1.5. Luật pháp Môi trường pháp lý, thủ tục cấp giấy phép, triển khai, quản lý dự án đầu tư. Về môi trường pháp lý, các quốc gia đều tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư với các bộ luật của mình. Luật Lao động Thái Lan cho phép các nhà đầu tư được tuyển lao động trực tiếp và không quy định lương tối thiểu cũng như thủ tục tuyển dụng. Các dự án đầu tư được quyền quyết định các điều kiện, điều khoản, phương thức, số lượng lao động tuyển dụng. Tuy nhiên, đối với lao động nước ngoài có một số hạn chế nhất định về thủ tục xin cấp giấy phép. Trong khi đó Malaysia cho phép nhà
  • 30. 25 đầu tư nước ngoài sử hữu đất đai, mặc dù phải qua thủ tục phê duyệt nhưng cũng là một ưu đãi lớn cho phép nhà đầu tư được tự do trong quá trình kinh doanh của mình. Về đơn giản hóa thủ tục pháp lý, cấp giấy phép, triển khai, quản lý dự án, thủ tục, quy trình thông thoáng, đơn giản không chỉ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm thời gian, chi phí trong quá trình làm thủ tục, cấp phép đầu tư mà còn đẩy nhanh quá trình thực hiện dự án, đưa dự án vào hoạt động, qua đó giúp nhà đầu tư nhanh chóng nắm bắt cơ hội cũng như tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Chính sách liên quan đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Về hình thức đầu tư, các quốc gia áp dụng đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhất với đặc điểm lĩnh vực mà họ muốn hoạt động kinh doanh, với quy mô vốn và mục đích đầu tư. Về lĩnh vực thu hút đầu tư, một số quốc gia như Thái Lan, Indonesia đã chuyển việc quản lý dự án, lĩnh vực đầu tư theo hình thức danh mục khuyến khích đầu tư sang hạn chế đầu tư. Thay vì quy định chung chung các danh mục khuyến khích đầu tư như trước đây, hiện nay danh mục hạn chế đầu tư đã quy định rõ ràng những địa bàn, hình thức đầu tư, các ngành, các lĩnh vực không được phép đầu tư. Khi sử dụng danh mục này, các nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư vào bất kỳ dự án, lĩnh vực nào không thuộc danh mục hạn chế đầu tư, qua đó lĩnh vực đầu tư được mở rộng hơn rất nhiều và cũng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trọng quá trình làm thủ tục đăng ký đầu tư. Về địa bàn đầu tư, bên cạnh việc tích cực mở rộng các hình thức, lĩnh vực đầu tư, các nước cũng rất chú trọng đến cân đối nguồn vốn đầu tư giữa các vùng miền trong nước, đặc biệt là tăng cường thu hút FDI vào các khu vực vùng sâu vùng xa. Thái lan là một trong những quốc gia đã có những chính sách rất hợp lý trong vấn đề này với việc chia đất nước ra thành ba khu vực đầu tư với những sự ưu đãi khác nhau, những khu vực vùng sâu, vùng xa, xa trung tâm kinh tế sẽ được hưởng ưu đãi hơn.
  • 31. 26 Về chính sách ưu đãi đầu tư, các nước đều sử dụng các chính sách khác nhau như ưu đãi về thuế, ưu đãi về tài chính và các ưu đãi phi tài chính để khuyến khích FDI. 2.2. Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của các nƣớc ASEAN 2.2.1. Thực trạng chung 2.2.1.1. Xu hướng thu hút FDI Biểu đồ 2.1: Dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nƣớc ASEAN giai đoạn 2000-2010 Đơn vị: triệu USD Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN Investment Report 2011 Giai đoạn 2000- 2005: dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ASEAN tương đối ổn định nhưng ở mức thấp. Cụ thể là năm 2001 với số vốn chỉ đạt 12.71 triệu USD, thấp nhất trong cả giai đoạn, chiếm tỷ trọng 0.07% trong tổng vốn FDI vào ASEAN. Nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998 đã tác động lớn đến nguồn vốn FDI đổ vào khu vực ASEAN nói chung, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Sau đó,dòng vốn FDI vào nông 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
  • 32. 27 nghiệp các nước ASEAN đã có bước tăng trưởng đáng kể trong năm 2002 với số vốn đạt 522.41 triệu USD, tỷ trọng đạt 3.3%. Từ năm 2003 đến 2005, dòng vốn tương đối ổn định, mặc dù có giảm so với năm 2002 nhưng vẫn ở mức cao hơn so với năm 2000 và 2001. Giai đoạn 2006- 2010: Giai đoạn này dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước ASEAN có những biến động lớn. Năm 2006, dòng vốn tăng so với năm 2005, đạt 325 triệu USD. Đặc biệt năm 2007, vốn FDI vào nông nghiệp đạt kỷ lục là 4780 triệu USD, chiếm 6.4% tổng vốn FDI vào khối. Nguyên nhân khách quan của sự tăng vọt này là năm 2007 cũng là năm dòng vốn FDI trên thế giới có sự gia tăng mạnh mẽ đạt 1.500 tỷ USD. Sự gia tăng này diễn ra ở tất cả các nhóm nước chính và khu vực ASEAN cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Về nguyên nhân chủ quan, là nhờ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực; môi trường đầu tư được cải thiện; việc tư nhân hoá thành công tài sản Nhà nước ở một số nước; giá dầu tăng cao…Ngoài ra, đây cũng là năm kỉ niệm 40 năm thành lập khối ASEAN. Sau 40 năm thành lập và phát triển, bên cạnh việc mở rộng quan hệ với các nước, khu vực bên ngoài, ASEAN đang đẩy mạnh hợp tác, liên kết nội khối, xây dựng thị trường chung thống nhất, làm tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu tư và tăng cường sức mạnh kinh tế của khối. Cụ thể, hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN tháng 5/2007 đã nhất trí hoàn tất kế hoạch khung hội nhập kinh tế trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), nhằm thực thi hội nhập sớm hơn dự định, từ năm 2020 lên năm 2015. Một trong những hoạt động chính của quá trình hội nhập là điều chỉnh Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) nhằm phối hợp hoạt động đầu tư nội khối, nơi toàn bộ các ngành sẽ mở cửa cho đầu tư từ các nước ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020 (Trung Việt, 2007). Tuy nhiên, giai đoạn 2008- 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế giới, vốn FDI vào nông nghiệp giảm mạnh trong năm 2008 và 2009, tăng trở lại năm 2010 đạt 546 triệu USD.
  • 33. 28 2.2.1.2. Cơ cấu vốn Cơ cấu vốn theo nước nhận đầu tư Bảng 2.1: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo nƣớc nhận đầu tƣ Đơn vị: triệu USD 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Bruney 2,23 1,07 0,02 0,01 0 - - - - Campuchia 32,44 0,82 9,94 12,45 131 118 72 88 157 Indonesia 385,44 180,14 141,46 37,15 230 2412 173 -44 337 Lào 0,57 0,32 0,48 6,89 10 74 9 6 4 Malaysia - -67,32 13,84 98,71 -101 2016 77 -68 28 Myanmar 0,99 0,17 1,08 - - - 1 0 - Philippin -0,03 0,19 -0,06 0,13 0 4 1 0 2 Singapore 13,50 -1,50 -790 -5,90 6 -3 3 2 3 Thái Lan 3,20 28,22 5,72 12,60 -2 3 9 7 6 Việt Nam 87,28 42,42 56,06 55,60 52 156 347 44 9 Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN Investment Report 2011 Qua bảng, có thể thấy rõ sự phân bổ không đều của dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong khối. FDI chủ yếu chảy vào các nước có nền nông nghiệp phát triển nhưViệt Nam, Thái Lan, Indonesia…,trong khi các nước như Bruney, Lào, Campuchia lại chỉ thu hút được lượng vốn rất thấp. Indonesia dẫn đầu về thu hút FDI vào nông nghiệp trong ba năm liên tiếp từ 2002 đến 2004 với số vốn lần lượt là 385,44 triệu USD, 180,14 triệu USD và 141,46 triệu USD. Nguồn vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam cũng ở mức cao với vị trí dẫn đầu trong các năm 2000 và 2001 đạt 90.96 triệu USD và 120.33 triệu USD. Vốn FDI vào nông nghiệp Malaysia đứng đầu trong năm 2005 với 98,71 triệu USD, năm 2007 đứng thứ hai với 2016 triệu USD. Trong khi đó, một số quốc gia
  • 34. 29 như Brunei, Philippin chiếm tỷ trọng không đáng kể trong dòng FDI vào khối, cụ thể Philippin số vốn cao nhất chưa đạt 1 triệu USD, Bruney là 2.23 triệu USD. Cơ cấu vốn theo chủ đầu tư Bảng 2.2: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo chủ đầu tƣ Đơn vị: triệu USD Nhật Bản Hoa Kỳ EU Hàn Quốc Hong Kong Đài Loan Trung Quốc ASEAN 2000 0.45 15.51 20.64 4.59 3.47 30.19 3.50 26.05 2001 -9.25 -42.97 95.79 2.93 -41.69 23.45 4.49 24.79 2002 -11.92 27.17 40.49 185.96 8.35 7.08 4.09 171.18 2003 -23.44 125.71 -3.78 2.41 20.47 -0.09 1.20 76.15 2004 -6.57 6.24 -11.92 10.44 4.09 8.27 0.10 106.73 2005 1.68 -0.07 148.03 2.07 10.29 10.78 3.64 6.46 2006 9.01 34.52 46.06 11.71 54.93 23.82 9.42 118.91 Nguồn: ASEAN Secretariat – ASEAN FDI Database Qua bảng chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, Nhật Bản được biết đến là nhà đầu tư lớn tại ASEAN, tuy nhiên điều này lại không đúng trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể dòng vốn FDI từ Nhật Bản vào nông nghiệp ASEAN luôn ở mức thấp hơn các quốc gia còn lại, thậm chí trong giai đoạn 2001-2004 dòng vốn này mang dấu âm. Ngoài nguyên nhân chủ quan do nông nghiệp không phải là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn thì nguyên nhân khách quan là Nhật Bản cũng không phải là nước có nền nông nghiệp phát triển. Thứ hai, Hoa Kỳ, EU cũng dành sự quan tâm cho nông nghiệp ASEAN. Mặc dù có những năm dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ, EU vào ASEAN mang dấu âm nhưng bù lại đóng góp của những năm khác rất đáng kể, điển hình là Hoa Kỳ năm 2003 ( 125.71 triệu USD) và EU năm 2005 (148.03 triệu USD). Một đặc điểm đáng lưu ý nữa là Hoa Kỳ, EU vốn có nền nông nghiệp rất phát triển, do vậy đi kèm với nguồn vốn FDI là sự chuyển giao công nghệ tiên tiến trong sản xuất, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền nông nghiệp còn khá lạc hậu tại các nước ASEAN.
  • 35. 30 Thứ ba, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan cũng dành sự quan tâm nhất định cho nông nghiệp ASEAN. FDI từ Hàn Quốc vào nông nghiệp ASEAN năm 2002 đạt 185.96 triệu USD, cao nhất trong số các quốc gia. Dòng vốn FDI từ Trung Quốc tuy không lớn nhưng tương đối ổn định qua các năm. Đầu tư trong nội khối ASEAN vào lĩnh vực nông nghiệp cũng chiếm một vị trí quan trọng. Tuy nhiên, lượng vốn này có xu hướng không ổn định qua các năm, đặc biệt trong hai năm 2004, 2005 khi giảm từ 106.73 triệu USD xuống 6.46 triệu USD. 2.2.2. Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp của một số nƣớc ASEAN 2.2.2.1. Thái Lan Cũng như Việt Nam, ngành nông nghiệp Thái Lan chiếm một vị trí quan trọng với nền kinh tế.Khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế Thái Lan, trong đó có ngành nông nghiệp. Từ đó đến nay, cùng với sự phục hồi, phát triển của nền kinh tế, ngành nông nghiệp Thái Lancũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới (Thái Lan hiện là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới) Biểu đồ 2.2: FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai đoạn 2000-2011 Đơn vị: triệu USD Nguồn: Bank of Thailand -10 -5 0 5 10 15 20 25 30 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
  • 36. 31 Qua biểu đồ 2.2, ta có thể thấy dòng vốn FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai đoạn 2000-2011 biến động mạnh, tăng giảm với biên độ lớn. Giai đoạn 2000-2002 cho thấy ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng 1997- 1998 khi dòng vốn FDI rất thấp, đặc biệt năm 2001 mang giá trị âm. Tuy nhiên đến năm 2003, vốn FDI tăng kỷ lục đạt 28.17 triệu USD. Đây là năm nền kinh tế Thái Lan có mức tăng trưởng cao, đạt 6,4%, vượt xa các nước trong khu vực ASEAN (Singapore là 1,1%). Mặc dù năm 2004 giảm xuống còn 5.68 triệu USD, sau đó tăng lên mức 12.56 triệu USD năm 2005 nhưng vẫn ở mức cao so với giai đoạn trước. Trước khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, vốn FDI giảm xuống mức thấp với giá trị âm năm 2006 và chỉ đạt 3.11 triệu USD năm 2007. Sau đó tăng lên 9.26 triệu USD năm 2008. Từ đó đến nay, dòng vốn FDI tiếp tục trong xu hướng giảm với 7.32 triệu USD năm 2009, 5.9 triệu USD năm 2010 và 1,07 triệu USD tính đến tháng 6 năm 2011. Tóm lại, dòng vốn FDI vào nông nghiệp Thái Lan tương đối biến động.Trong khối ASEAN, Thái Lan là nước có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, cộng với chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp của chính phủ. Tuy nhiên, dòng vốn FDI vào nông nghiệp Thái Lan vẫn chưa tương xứng với các lợi thế đó. Một trong những nguyên nhân là do tình hình chính trị - xã hội Thái Lan rất bất ổn, làm giảm sức hấp dẫn của nông nghiệp Thái Lan với nhà đầu tư nước ngoài. 2.2.2.2. Indonesia Indonesia là quốc gia lớn nhất và cũng là nền kinh tế lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Là quốc gia có điều kiện thuận lợi cả về tự nhiên, kinh tế xã hội cho phát triển nông nghiệp, chính vì vậy mà lượng vốn FDI vào nông nghiệp Indonesia luôn ở mức cao trong khối ASEAN.
  • 37. 32 Biểu đồ 2.3: FDI vào nông nghiệp Indonesia giai đoạn 2000-2010 Đơn vị: triệu USD Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN Investment Report 2011 Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, trong giai đoạn 2000-2001, FDI vào nông nghiệp Indonesia tương đối thấp, giá trị âm năm 2001, nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính châu á 1997-1998 mà Indonesia là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nhất khiến nền kinh tế suy giảm 13.7% trong năm 1998. Tuy nhiên những năm tiếp theo, dòng vốn FDI vào nông nghiệp Indonesia luôn ở mức cao so với các nước còn lại trong khối, liên tiếp đứng đầu trong ba năm 2002, 2003 và 2004. Nguyên nhân quan trọng nhất cho sự tăng trưởng này là việc thay đổi thể chế có liên quan đến các dự án đầu tư cũ trong nước(được nước ngoài mua lại), thay vì các dự án đầu tư mới hoàn toàn.Cụ thể trong năm 2003 đã có 99 dự án quốc nội được chuyển đổi thành dự án FDI với số vốn 3,8 tỷ USD, gấp 3 lần cùng kỳ năm trước. Đồng thời, có 726 dự án FDI mới được cấp phép với số vốn 4,6 tỷ USD, so với 898 dự án với tổng vốn 4,1 tỷ USD năm 2002 (FDI vào Indonesia tăng bất thường, 2003).Đặc biệt trong năm 2007, cùng với xu hướng tăng mạnh của dòng vốn FDI vào khu vực, vốn FDI vào nông nghiệp Indonesia cũng đạt -500 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
  • 38. 33 mức kỉ lục là 2412 triệu USD. Tuy nhiên sau đó, khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 đã ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn FDI. Năm 2008, FDI giảm xuống còn 173 triệu USD, nhận giá trị âm năm 2009 và chỉ tăng lên 337 triệu USD năm 2010. Nhìn chung, với lợi thế về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, cùng với cơ chế, chính sách hợp lí, nền nông nghiệp Indonesia luôn nhận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài so với phần còn lại của khu vực ASEAN. 2.2.2.3. Malaysia Biểu đồ 2.4: FDI vào nông nghiệp Malaysia giai đoạn 2002-2010 Đơn vị: triệu USD Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN 2006- ASEAN Investment Report 2011 Trong khu vực Đông Nam Á, nông nghiệp Malaysia ít được biết đến với những sản phẩm xuất khẩu như Thái Lan, Indonesia. Thực tế hiện nay cũng không có phân ngành nào của nông nghiệp được xếp vào danh mục khuyến khích đầu tư của Malaysia. Tuy nhiên, thu hút FDI vào nông nghiệp của Malaysia vẫn đạt mức khá cao trong những năm gần đây. -500 0 500 1000 1500 2000 2500 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
  • 39. 34 Giống như các quốc gia ASEAN khác, giai đoạn 2002- 2004, dòng vốn FDI vào nông nghiệp Malaysia cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Năm 2002 đạt 3.5 triệu USD, sau đó nhận giá trị âm năm 2003, tăng đáng kể trong hai năm tiếp theo lên 14 triệu USD năm 2004 và 98 triệu USD năm 2005. Tương tự như Thái Lan và Indonesia, năm 2007 đánh dấu sự tăng vọt của vốn FDI vào nông nghiệp Malaysia với số vốn lên đến 2016 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3.7% tổng vốn FDI vào Malaysia trong năm đó. Năm 2008 giảm xuống còn 77 triệu USD, nhận giá trị âm năm 2009 và đạt 28 triệu USD năm 2010. Mặc dù dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của Malaysia nhìn chung thấp hơn Indonesia và Thái Lan, nhưng vẫn ở mức khá cao trong khu vực ASEAN. 2.3. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nƣớc ASEAN 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Xuất phát điểm của hầu hết các nước ASEAN đều là từ những nước nghèo, với nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhưng còn rất lạc hậu. Hội nhập kinh tế thế giới với việc dòng vốn đầu tư từ bên ngoài chảy vào đã mở ra những cơ hội lớn cho phát triển kinh tế. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là FDI, cùng với chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện của nước mình, các nước ASEAN đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp nói riêng, góp phần vào những chuyển biến quan trọng của nền kinh tế nói chung. Một số chuyển biến quan trọng của nền nông nghiệp các nước ASEAN nhờ việc thu hút nguồn vốn FDI : Bổ sung nguồn vốn lớn cho phát triển nông nghiệp, góp phần nâng cao số lượng, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu. Tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến từ nước ngoài, nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian, nhân lực, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  • 40. 35 Định hướng, tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế. Đó là sản xuất khẩu gạo, cao su ở Thái Lan, các sản phẩm gỗ của Indonesia…Từ đó tạo nên thương hiệu của các sản phẩm nông nghiệp có xuất xứ ASEAN trên thị trường thế giới, không những góp phần tăng thu ngoại tệ mà còn trở thành điểm thu hút đối với các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào nông nghiệp ASEAN. Tạo bước chuyển biến quan trọng trong đời sống xã hội như tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần đảm bảo ổn định chung của xã hội. 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những lợi ích đã đạt được, thì thì vẫn còn những hạn chế cần được khắc phụctrong quá trình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao hơn nữa hiệu quả mà dòng vốn FDI mang lại. Quá chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn, thiếu sự chọn lọc đã dẫn tới thực trạng trở thành bãi thải công nghệ của các nước phát triển do tiếp nhận các công nghệ, máy móc lạc hậu. Điều này không những làm giảm hiệu quả sản xuất mà còn tăng chi phí khi phải đầu tư phát triển lại tại các nước này. Tiếp nhận ồ ạt vốn đầu tư nhưng lại không đi kèm với việc quy hoạch phát triển kinh tế theo vùng, phân bổ nguồn vốn FDI hợp lí, dẫn đến tình trạng nơi cần vốn cho đầu tư phát triển lại không có, nơi lại tập trung quá nhiều vốn. Chính sự hạn chế này càng làm cho khoảng cách phát triển giữa các vùng miền trong nước ngày càng nới rộng, dẫn tới một loạt các hệ quả tiêu cực về sau như chênh lệch giàu nghèo, phân bố dân cư không đều, ô nhiễm môi trường… Một trong những đặc điểm của FDI là mục tiêu lợi nhuận của các chủ đầu tư. Mặt khác đặc điểm của ngành nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên nếu trong quá trình thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI không có cơ chế quản lí hợp lí, đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, dẫn tới tình trạng phá hoại môi trường, ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất, mất cân bằng sinh thái, suy kiệt tài nguyên thiên nhiên.
  • 41. 36 Ngoài ra, một đặc điểm dễ nhận thấy khi nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của ASEAN cũng như các quốc gia Thái Lan, Indonesia, Malaysia là vốn FDI không ổn định qua các năm. Phân bổ FDI vào nông nghiệp các nước trong khối cũng không đồng đều, một số nước FDI vào nông nghiệp rất cao, trong khi một số nước FDI vào nông nghiệp rất thấp, không đáng kể. 2.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp của các nƣớc ASEAN Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp của các quốc gia nói chung, các nước ASEAN nói riêng. Trong đó, nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên, dân cư, nguồn lao động là yếu tố riêng của từng quốc gia, phụ thuộc vào điều kiện địa lý, nhân khẩu học của mỗi nước. Một quốc gia muốn tăng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp khó có thể bằng cách nâng cao điều kiện về đất đai, khí hậu, hay dân số, ít nhất là trong ngắn hạn để giống như các nước có điều kiện thuận lợi về các yếu tố đó. Tuy nhiên có một yếu tố mà tất cả các quốc gia đều có thể học hỏi được khi nghiên cứu về kinh nghiệm thu hút FDI của các quốc gia khác, đó là yếu tố luật pháp, hay chính là cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp. Việt Nam và các nước ASEAN có khá nhiều điểm tương đồng cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội… Do vậy, khi nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu kinh nghiệm từ chính sách thu hút FDI của các nước này. 2.4.1. Kinh nghiệm chung của các nƣớc ASEAN 2.4.1.1. Về khuyến khích đầu tư FDI là nguồn vốn đầu tư với mục tiêu hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Khi tiến hành đầu tư, nhà đầu tư luôn quan tâm đến sự an toàn và khả năng sinh lời của dòng vốn của họ. Vì vậy chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu tư là điều đầu tiên nhà đầu tư quan tâm khi tìm hiểu về môi trường pháp lý của nước chủ nhà.
  • 42. 37 Thông qua chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN, có thể rút ra một số bài học sau: Thuế là một công cụ thường được dùng trong việc khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động sản xuất, kinh doanh nào đó. Trong việc thu hút FDI, để khuyến khích nhà đầu tư, các dự án FDI thường được miễn thuế trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên do đặc điểm các dự án FDI trong nông nghiệp thường là các dự án dài hạn, do vậy việc khuyến khích về thuế cũng phải được thực hiện trong một thời gian dài để đảm bảo các dự án đầu tư đạt được hiệu quả cao. Cụ thể, Thái Lan, Malaysia miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án nông nghiệp từ 3-8 năm; các dự án trồng rừng ở Malaysia được miễn thuế trong 10 năm; ở Philippinnes thì các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực nông nghiệp được miễn thuế thu nhập trong 4 năm và có thể kéo dài đến 8 năm (ASEAN Investment Guidebook, 2009). Hầu hết các quốc gia đều áp dụng chính sách ưu tiên về tín dụng dành cho các dự án FDI trong nông nghiệp như không hạn chế vay vốn đối với các dự án FDI, vay vốn với lãi suất thấp (ASEAN Investment Guidebook, 2009). Một trong những yếu tố cũng rất được nhà đầu tư quan tâm là việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Hiện nay các nước ASEAN đều không hạn chế việc chuyển lợi nhuận, cổ tức của các nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi nước chủ nhà, điều này tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư, tăng tính hấp dẫn của thị trường. Ngoài việc thu hút được nguồn vốn lớn, thông qua các dự án FDI, nước chủ nhà còn nhận được sự chuyển giao công nghệ, tiếp nhận khoa học kỹ thuật, đồng thời nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong nước, đặc biệt thông qua hoạt động nghiên cứu và phát triển(R&D). Singapore, Malaysiamiễn hoàn toàn thuế cho các chi phí của hoạt động R&D. Điều này đã thúc đẩy hoạt động nghiên cứu sáng tạo, đầu tư phát triển nhân tố con người trong các dự án FDI, mà nhân tố con người có một ý nghĩa đặc biệt trong việc thu hút FDI trong dài hạn. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến thu hút FDI nói chung và FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng là thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư nước ngoài như thủ tục đăng kí, cấp giấy phép đầu tư…Đây cũng là rào cản lớn đối với nguồn vốn FDI ở các nước mà thủ tục rườm rà, phức tạp, nạn quan lieu tham
  • 43. 38 nhũng. Ngược lại những nước đã tiến hành cải cách một cách triệt để, toàn diện nhằm đơn giản hóa tối đa các thủ tục hành chính về đầu tư, tạo môi trường thuận lợi, dễ dàng cho nhà đầu tư đã đạt được rất nhiều thành công trong việc thu hút dòng vốn FDI nói chung và FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. 2.4.1.2. Về hạn chế đầu tư Như đã phân tích, bên cạnh những lợi ích mà nguồn vốn FDI mang lại, có một sự thật là chính sách thu hút FDI không phải bao giờ cũng đạt được sự thành công tuyệt đối, mà hệ quả sẽ là những tác động tiêu cực nếu không có những cơ chế, định hướng phù hợp cho quá trình này. Đối với hoạt động thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp, một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm là vấn đề liên quan đến điều kiện tự nhiên như đất đai, nước, bảo vệ môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngoài ra vấn đề về kinh tế như bảo vệ các doanh nghiệp trong nước, về phát triển cân bằng giữa các vùng miền cũng cần được quan tâm. Do vậy, bên cạnh các chính sách khuyến khích đầu tư, các nước ASEAN cũng có các chính sách để hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp. Thứ nhất, là thực hiện chính sách hạn chế với một số ngành nhất định vì mục đích bảo vệ nền sản xuất trong nước hoặc an toàn quốc gia. Mục đích của những chính sách này là tạo điều kiện cho các ngành trong nước phát triển đến mức đủ để cạnh tranh được với các công ty nước ngoài. Các nước như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…đều đã thực hiện chính sách này, phần nào kìm hãm sự phát triển của các ngành không có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước. Thứ hai, về quyền sở hữu nước ngoài, là tỷ lệ vốn tối đa mà chủ đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ trong các công ty. Về vấn đề này luật pháp các nước quy định không giống nhau. Một số quốc gia, như Philippin, chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ một tỷ trọng nhỏ vốn đầu tư trong các công ty; trong khi đó, các quốc gia như Thái Lan, Singapore… cho phép nhà đầu tư nắm giữ tỷ lệ vốn lớn, thậm chí là 100% thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong một số ngành, lĩnh vực sản xuất ưu tiên xuất khẩu. Bên cạnh quy định về tỷ lệ sở hữu tối