SlideShare a Scribd company logo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------&&&-------
LÊ VŨ NGỌC THANH
ĐỊNH HƯỚNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ
TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------&&&-------
LÊ VŨ NGỌC THANH
ĐỊNH HƯỚNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ
TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN VIỆT NAM
Ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ HỮU ĐỨC
PGS.TS HUỲNH ĐỨC LỘNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Định hướng về việc áp dụng giá trị hợp lý
trong kế toán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kế toán của Trường Đại học Kinh
tế TP.HCM, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong
chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường. Qua đó đã giúp tôi có được những
kiến thức, những kinh nghiệm cần thiết để thực hiện luận án này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Thầy
Cô trong Ban Lãnh đạo Khoa Kế toán, các Thầy Cô trong Khoa Kế toán và đặc biệt
là Thầy Cô trong bộ môn Kiểm toán đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Giang Tân, Cô Nguyễn Thị Thu Hiền, Cô
Phạm Thị Ngọc Bích, Thầy Nguyễn Khánh Duy, Thầy Nguyễn Trí Tri và Thầy
Hoàng Trọng Hiệp đã có những đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô, các anh, chị, bạn bè, các học trò và các doanh
nghiệp đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu khảo sát.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Vũ Hữu
Đức và PGS.TS Huỳnh Đức Lộng. Trong nhiều năm qua, Thầy đã tận tình dìu
dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Những nhận xét, đánh giá của
Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ cho
việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và cuộc sống hiện tại của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn GIA ĐÌNH đã động viên tôi hoàn thành luận án.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23/04/2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................. 1i
2. Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 3i
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.................................................................. 5i
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6i
5. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................................. 6i
6. Đóng góp mới của luận án................................................................................................... 8i
7. Cấu trúc của luận án............................................................................................................ 8i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ 1
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về giá trị hợp lý trên thế giới ......................1
1.1.1. Nghiên cứu về tính thích hợp của giá trị hợp lý.............................................................. 2
1.1.2. Nghiên cứu về tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý .......................................................10
1.1.3. Nghiên cứu về sự ủng hộ giá trị hợp lý .........................................................................14
1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý............15
1.1.5. Nghiên cứu về đo lường mức độ áp dụng giá trị hợp lý................................................21
1.2. Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam...............................................24
1.2.1 Các nghiên cứu về giá trị hợp lý ở Việt Nam.................................................................24
1.2.2. Các nghiên cứu về đo lường mức độ áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam......................25
1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu của luận án..............................................26
1.3.1. Xác định khe hổng nghiên cứu......................................................................................26
1.3.2. Xác định vấn đề nghiên cứu của luận án ......................................................................28
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................31
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ ÁP DỤNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ.......................................................................................32
2.1. Khái niệm về đo lường và các cơ sở đo lường trong kế toán ..............32
2.1.1. Khái niệm về đo lường ..................................................................................................32
2.1.2. Các cơ sở đo lường trong kế toán.................................................................................34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. Sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý......................................35
2.2.1. Khái niệm giá trị hợp lý ................................................................................................35
2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý........................................................36
2.3 Áp dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế và ở các quốc
gia trên thế giới............................................................................................41
2.3.1 Giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế.............................................................41
2.3.1.1 Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế...........................41
2.3.1.2 Đo lường giá trị hợp lý theo IFRS 13......................................................................42
2.3.2. Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý ở các quốc gia trên thế giới.........................................43
2.3.2.1. Các quốc gia áp dụng giá trị hợp lý........................................................................43
2.3.2.2. Kinh nghiệm áp dụng giá trị hợp lý ở một số quốc gia tiêu biểu ...........................44
2.4. Cơ sở lý thuyết của giá trị hợp lý.........................................................46
2.4.1. Mục đích của báo cáo tài chính ....................................................................................46
2.4.2. Các đặc điểm chất lượng...............................................................................................46
2.4.3. Khái niệm vốn và bảo toàn vốn.....................................................................................49
2.5. Lý thuyết về áp dụng giá trị hợp lý......................................................52
2.5.1. Lý thuyết lập quy (regulation theory)............................................................................52
2.5.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) ...............................................53
2.5.3. Các lý thuyết liên quan đến sự lựa chọn của nhà quản lý.............................................57
2.5.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .....................................................................57
2.5.3.2. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory).....................................................................58
2.5.3.3. Lý thuyết các đối tượng có liên quan (stakeholder theory)....................................58
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................61
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ HỢP LÝ ĐẾN SỰ HÒA HỢP
GIỮA QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG CỦA KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ........................................................62
3.1 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................62
3.1.1 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu................................................................62
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................63
3.1.2.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................64
3.1.2.2. Các biến nghiên cứu...............................................................................................66
3.1.2.3 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ..........................69
3.1.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu ..................................................................71
3.2. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................73
3.2.1 Đặc điểm của giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam......................................................73
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.2 Mức độ hòa hợp giữa các quy định của kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế
về mặt đo lường.......................................................................................................................75
3.2.2.1. Mức độ hòa hợp tổng thể về mặt đo lường ............................................................75
3.2.2.2. Mức độ hòa hợp về đo lường của từng biến nghiên cứu........................................76
3.2.3. Mức độ ảnh hưởng của giá trị hợp lý đến sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chuẩn mực kế toán quốc tế về mặt đo lường. .....................................................................78
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................81
CHƯƠNG 4 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ÁP DỤNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ TẠI VIỆT NAM...........................................................82
4.1. Phương pháp nghiên cứu......................................................................83
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................83
4.1.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................83
4.1.3. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................................84
4.1.3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................84
4.1.3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu và dự báo.......................................................86
4.1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................89
4.1.4 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu và thang đo.................................................90
4.1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu...............................................................90
4.1.4.2 Thang đo..................................................................................................................90
4.1.5. Trình tự thực hiện nghiên cứu.......................................................................................91
4.2 Kết quả nghiên cứu định tính – xây dựng thang đo..............................93
4.2.1 Cơ sở xây dựng thang đo ...............................................................................................93
4.2.2. Thang đo........................................................................................................................94
4.2.2.1 Thang đo “Sự lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý”.......................................................94
4.2.2.2 Thang đo tính “Thích hợp” .....................................................................................95
4.2.2.3. Thang đo tính “đáng tin cậy” .................................................................................96
4.2.2.4 Thang đo “Chi phí đo lường giá trị hợp lý” ............................................................99
4.2.2.5 Thang đo “tiết lộ nhiều thông tin”......................................................................... 100
4.2.2.6. Thang đo các biến kiểm soát................................................................................ 100
4.2.3. Kiểm định thang đo..................................................................................................... 102
4.2.3.1 Phỏng vấn chuyên gia về thang đo........................................................................ 102
4.2.3.2 Thực hiện khảo sát sơ bộ ban đầu về thang đo...................................................... 103
4.2.3.3 Giải pháp khắc phục các vấn đề không mong muốn............................................. 103
4.2.3.4. Kết quả kiểm định thang đo sau điều chỉnh ......................................................... 105
4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng – Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn
áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam...........................................................106
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.3.1. Công cụ xử lý dữ liệu tương ứng với từng vấn đề nghiên cứu .................................... 106
4.3.2 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................................. 107
4.3.2.1 Mẫu nghiên cứu và các kiểm định ban đầu........................................................... 108
4.3.2.2 Tính thích hợp của giá trị hợp lý ở Việt Nam ....................................................... 109
4.3.2.3 Tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý ở Việt Nam................................................... 113
4.3.2.4. Mức độ ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam .............................................. 118
4.3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam..... 120
Tóm tắt chương 4 ......................................................................................126
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................129
5.1 Kết luận về vai trò, sự cần thiết và khả năng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt
Nam ...........................................................................................................130
5.1.1 Kết luận về vai trò của giá trị hợp lý ........................................................................... 130
5.1.2 Kết luận về sự cần thiết phải áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam................................. 130
5.1.3. Kết luận về khả năng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam............................................ 132
5.2 Định hướng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam ..................................133
5.2.1 Về phương diện kế toán................................................................................................ 133
5.2.2 Về phương diện kiểm toán............................................................................................ 134
5.2.3 Về lộ trình áp dụng....................................................................................................... 134
5.2.4. Về các biện pháp hỗ trợ:............................................................................................. 135
5.3 Đóng góp của luận án..........................................................................136
5.3.1 Đóng góp của luận án liên quan đến các lý thuyết nền ............................................... 137
5.3.2 Đóng góp liên quan đến sự cần thiết và khả năng áp dụng GTHL.............................. 138
5.3.3 Đóng góp liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL... 140
5.3.4 Đóng góp liên quan đến phương pháp nghiên cứu ...................................................... 142
5.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................143
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.........................................145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................1ii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 - Các hệ thống định giá kế toán và ví dụ .............................................................. 11ii
Phụ lục 2 - Các văn bản pháp luật cơ bản có liên quan đến kế toán doanh nghiệp trong thời
gian từ năm 2001 đến nay ..................................................................................................... 17ii
Phụ lục 3 - Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế
toán Việt Nam........................................................................................................................ 21ii
Phụ lục 4 – Liệt kê các nghiên cứu về tính thích hợp và đáng tin cậy của giá trị hợp lý ..... 23ii
Phụ lục 5 – Các mô hình nghiên cứu giá trị thích hợp ......................................................... 31ii
Phụ lục 6 - Danh sách các nghiên cứu liên quan đến giá trị hợp lý tại Việt Nam ............... 36ii
Phụ lục 7 – Thí dụ các trường hợp tăng giá và giảm giá ..................................................... 43ii
Phụ lục 8 – Thí dụ làm rõ sự khác nhau giữa các quan điểm bảo toàn vốn ......................... 46ii
Phụ lục 9 – Trích IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý ........................................................... 47ii
Phụ lục 10 - Bảng trả lời khảo sát của Trung Quốc ............................................................. 51ii
Phụ lục 11 – Danh sách các chuẩn mực kế toán được sử dụng để đo lường hòa hợp hình thức
............................................................................................................................................... 55ii
Phụ lục 12 – Bảng thu thập dữ liệu nghiên cứu về mức độ hòa hợp giữa quy định về đo lường
của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế cho chỉ tiêu hàng tồn kho ............................... 56ii
Phụ lục 13 – Kết quả quá trình phân tích nội dung các trường hợp áp dụng giá trị hợp lý 70ii
Phụ lục 14 – Các định nghĩa và cách xác định giá trị hợp lý trong các văn bản tại VN ….76ii
Phụ lục 15 - So sánh định nghĩa và cách xác định giá trị hợp lý của Việt Nam và Ủy ban
chuẩn mực kế toán quốc tế. ................................................................................................... 80ii
Phục lục 16 – Kết quả đo lường mức độ hòa hợp hình thức giữa các quy định về đo lường
trong kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế ......................................................... 82ii
Phụ lục 17 – Kết quả đo lường mức độ hòa hợp của các biến không trình bày ................... 84ii
Phụ lục 18 - Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau. ................................................ 85ii
Phụ lục 19 – Kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng của giá trị hợp lý .................................. 87ii
Phụ lục 20 – Các phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ................................................ 90ii
Phụ lục 21 – Mô hình nghiên cứu dự kiến và thang đo dự kiến ............................................ 99ii
Phụ lục 22 – Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn ................................................... 102ii
Phụ lục 23 – Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia .............................................................. 103ii
Phụ lục 24– Bảng câu hỏi khảo sát thử .............................................................................. 109ii
Phụ lục 25– Kết quả khảo sát thử ....................................................................................... 113ii
Phụ lục 26 – Bảng câu hỏi khảo sát chính thức .................................................................. 117ii
Phụ lục 27 – Các ký hiện biến trong phần mềm R .............................................................. 122ii
Phụ lục 28 – Các kiến nghị cụ thể ....................................................................................... 123ii
Phụ lục 29 – Danh sách doanh nghiệp trong mẫu khảo sát ............................................... 134ii
Phụ lục 30 – Màn hình thu thập dữ liệu khảo sát ............................................................... 138ii
Phụ lục 31- Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo. .................................................... 139ii
Phụ lục 32 – Kết quả kết xuất từ phần mềm R .................................................................... 142ii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1- Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn áp dụng GTHL............................................17
Bảng 1.2- Các công thức đo lường mức độ hòa hợp về mặt hình thức.......................................22
Bảng 2.1: Các thông tin cung cấp bởi cơ sở đo lường theo giá gốc và GTHL Bảng 3................35
Bảng 2.2: Phân các đặc điểm chất lượng của giá gốc và GTHL theo KMLT 2015 của IASB
Bảng 4..........................................................................................................................................55
Bảng 3.1 - Các biến nghiên cứu được trình bày Bảng 5..............................................................68
Bảng 3.2 - Các biến nghiên cứu không được trình bày Bảng 6...................................................69
Bảng 3.3 – Chỉ số hòa hợp tổng thể của quy định về đo lường giữa kế toán VN và chuẩn mực kế
toán quốc tế.. Bảng 7 ...................................................................................................................76
Bảng 3.4 - Mức độ hòa hợp giữa IFRS và VAS, IFRS và TT của từng biến nghiên cứu Bảng 8 77
Bảng 3.5 - Mức độ hòa hợp giữa quy định kế toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế sau khi
điều chỉnh ảnh hưởng do GTHL Bảng 9 .....................................................................................79
Bảng 3.6 - Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến sự hòa hợp giữa quy định của VN và
chuẩn mực kế toán quốc tế Bảng 10............................................................................................79
Bảng 4.1 - Tóm tắt kết quả của quá trình phân tích nội dung Bảng 11 .......................................93
Bảng 4.2 - Giải pháp khắc phục các vấn đề của kiểm định ban đầu Bảng 12 ...........................104
Bảng 4.3 - Công cụ xử lý dữ liệu theo từng vấn đề nghiên cứu Bảng 13..................................106
Bảng 4.4 - Mức độ thích hợp của các khoản mục và kiểm định sự khác biệt giữa quan điểm của
nhà quản lý doanh nghiệp và nhà đầu tư Bảng 14.....................................................................111
Bảng 4.5 - Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ thích hợp của các khoản mục Bảng 15 111
Bảng 4.6 - Kết quả phân tích phương sai hai chiều Bảng 16.....................................................112
Bảng 4.7 - Kết quả phân tích các nhân tố tác động đến tính thích hợp Bảng 17.......................112
Bảng 4.8 - Mức độ đáng tin cậy và kết quả kiểm định sự khác biệt giữa quan điểm của nhà đầu
tư và nhà quản lý doanh nghiệp về tính tính đáng tin cậy Bảng 18...........................................115
Bảng 4.9 - Kiểm định sự khác biệt về mức độ đáng tin cậy giữa các khoản mục Bảng 19.......115
Bảng 4.10 - Kết quả phân tích phương sai hai chiều Bảng 20...................................................116
Bảng 4.11 - Kết quả phân tích trung bình các nhân tố tác động đến tính đáng tin cậy Bảng 21
116
Bảng 4.12 - Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến tính đáng tin cậy. Bảng 22 ..................116
Bảng 4.13 - Mức độ ủng hộ áp dụng GTHL và kết quả kiểm định sự khác biệt giữa quan điểm
của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp. Bảng 23..............................................................119
Bảng 4.14 - Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ ủng hộ giữa các khoản mục Bảng 24 120
Bảng 4.15 - Thống kê mô tả trung bình các biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 25..............122
Bảng 4.16 - Phân tích sự khác biệt giữa các biến theo từng loại hình doanh nghiệp Bảng 26 .. 122
Bảng 4.17 - Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL Bảng 27
123
Bảng 4.18 - Thống kê kết quả nghiên cứu theo giả thuyết nghiên cứu Bảng 28.......................127
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1 – Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án................................... 7
Hình 2.1- Mối quan hệ giữa đầu và định giá, kỹ thuật định giá và cấp bậc GTHL ....................43
Hình 2.2 - Mối quan hệ giữa khái niệm vốn, bảo toàn vốn và các cơ sở đo lường. Hình 3 ........51
Hình 3.1 – Trình tự thực hiện nghiên cứu. Hình 4.......................................................................64
Hình 3.2 – Mối quan hệ giữa các chỉ số Hình 5 ..........................................................................65
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Chú thích
ASC Ủy ban chuẩn mực kế toán ở Anh gian đoạn trước năm 1990.
(Accounting standard committee)
APB Ủy ban nguyên tắc kế toán (Accounting Principles Board)
BĐSĐT Bất động sản đầu tư
BCTC Báo cáo tài chính
FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ
FAS Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ
(Statement of financial accounting standards)
GTHL Giá trị hợp lý
IASB Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(International Financial Reporting Standards)
ICAEW Hiệp hội kế toán công chứng khối Liên hiệp Anh
(The Institute of Chartered Accountants in England and Wales)
G GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Đức
KMLT Khuôn mẫu lý thuyết
SFAC số 2 Khuôn mẫu lý thuyết số 2 của Hoa Kỳ - Đặc điểm chất lượng của thông
tin kế toán (Statement of Financial Accounting Concepts No 2 -
Qualitative Characteristics of Accounting Information)
SFAC số 5
TSCĐHH
Khuôn mẫu lý thuyết số 5 của Hoa Kỳ - Ghi nhận và đo lường các hoạt
động kinh tế trên BCTC. (Statement of Financial Accounting Concepts No
5 - Recognition and Measurement in Financial Statements of Business
Enterprises)
Tài sản cố định hữu hình
TSVH Tài sản vô hình
TSTC Tài sản tài chính
TT Thông tư hướng dẫn
UK GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Vương Quốc Anh
(Generally Accepted Accounting Practice in the United Kingdom).
US GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Hoa Kỳ
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VN Việt Nam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài “Định hướng về việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam” được tác
giả lựa chọn để làm luận án tiến sĩ vì ba lý do sau:
Thứ nhất, Giá trị hợp lý (GTHL) là cơ sở đo lường khắc phục các nhược điểm
của các cơ sở đo lường khác và được đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng.
Trên thế giới, dạng tiền thân của GTHL xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 18 tại
Hoa Kỳ và đến ngày nay GTHL là cơ sở đo lường được sự thừa nhận và áp dụng ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Sebastian và cộng sự (2014) cho rằng “GTHL xuất hiện để
khắc phục những nhược điểm của các cơ sở đo lường khác”. Thật vậy, theo dòng lịch
sử, GTHL xuất hiện ban đầu với tên gọi giá thị trường được áp dụng trong giai đoạn
trước năm 1940 để đánh giá lại tài sản theo mức giá bán. Sau đó, do e ngại lỗi trong
định giá và để ngăn ngừa khủng hoảng tài chính, ở Hoa Kỳ đã cấm áp dụng các giá khác
ngoài giá gốc dẫn đến sự thống trị của giá gốc trong khoảng thời gian dài từ năm 1940
đến năm 1975. Trong giai đoạn này mô hình giá gốc được áp dụng cho phép điều chỉnh
tổn thất. Thuật ngữ giá thị trường, GTHL cũng được sử dụng để đánh giá tổn thất (ARB
291
(1953), ARB 43 2
(1958)), để đo lường ban đầu cho tài sản thuê tài chính (FAS 13
3
(1976)). Tuy nhiên giá gốc ngày càng bộc lộ nhiều bất cập, nhiều nghiên cứu trong
những năm 1960 và 1970 đã đề xuất từ bỏ giá gốc, áp dụng giá thị trường hoặc giá hiện
hành nhưng không được các cơ quan ban hành chuẩn mực chấp nhận (Georgiou và Jack,
2011). Đến giai đoạn 1979 – 1986 nền kinh tế với ảnh hưởng của lạm phát cao và khủng
hoảng nợ và tín dụng năm 1980, hệ thống giá gốc đã bộc lộ nhược điểm là không phản
ánh được sự thay đổi của giá cả (Barlev và Haddad, 2003) nên đã bị thay thế bởi hệ
thống giá theo sức mua chung và hệ thống giá hiện hành (phụ lục 1). Hệ thống này xuất
hiện và sụp đổ ngay trong giai đoạn này. Sư sụp đổ của hai hệ thống này là do sự phức
tạp trong thực hiện, chi phí lớn hơn lợi ích (Georgiou và Jack, 2011) và quan trọng là
giá được xác định không thể giao dịch được trên thị trường (lý do vì chúng được điều
chỉnh theo sức mua chung, trong khi đó giá
Accounting Research Bulletin No 29 - Inventory Pricing
Restatement and Revision of Accounting Research Bulletin
Statement of Financial Accounting Standards No 13 – Accounting for leases
1i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cả của các khoản mục cụ thể có sự thay đổi khác nhau, không giống với sức mua
chung; hoặc là chúng được điều chỉnh theo giá mua vào chứ không phải là giá có thể
bán ra) cộng với sự suy giảm của lạm phát, hai phương pháp sức mua chung và giá
hiện hành được hủy bỏ. Sau sự sụp đổ của hệ thống giá hiện hành, một giai đoạn
mới được mở ra, giai đoạn 1986 đến nay là giai đoạn hệ thống giá hỗn hợp với sự
phát triển vượt bậc của GTHL. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng GTHL giúp
cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư (Barth và cộng sự, 2001), GTHL cho
phép ghi nhận sự thay đổi của giá cả và vì vậy giúp đưa ra các tín hiệu cảnh bảo lạm
phát (Laux và Leuz, 2009), GTHL làm giảm các hành vi chi phối thu nhập của nhà
quản lý (Barth và Taylor, 2010). Cairns (2006) cho rằng GTHL ngày càng chiếm vai
trò quan trọng trong IFRS với nhiều cách thức sử dụng khác nhau như để đo lường
ban đầu, đo lường sau ban đầu, để phân bổ giá trị ban đầu và để đánh giá tổn thất. Vì
vậy, hiện nay, GTHL đã được thừa nhận và áp dụng ở 132 quốc gia theo khảo sát
của IASB năm 2015.
Thứ hai, Việt Nam chưa áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu
Tại Việt Nam (VN), GTHL xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2001 theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ban hành các chuẩn mực kế toán VN, được sử
dụng để ghi nhận ban đầu cho các trao đổi phi tiền tệ liên quan đến tài sản cố định và
ghi nhận doanh thu. Kể từ đó cụm từ “GTHL” được sử dụng nhiều trong các văn bản
được ban hành. Phụ lục 2 cho thấy GTHL được đề cập đến ngày càng nhiều qua thời
gian từ Luật Kế toán đến chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn chuẩn mực và chế
độ kế toán. Đặc biệt Luật kế toán 2015 đã đề cập đến sử dụng GTHL để đánh giá lại
tài sản và nợ phải trả tại ngày lập báo cáo [Luật kế toán 2015. Điều 6, Điều 28]. Tuy
nhiên, về phạm vi áp dụng GTHL của VN so với quốc tế (phụ lục 3) cho thấy GTHL
VN được sử dụng để đo lường ban đầu, để phân bổ ban đầu, để đánh giá tổn thất mà
không áp dụng cho đo lường sau ban đầu như chuẩn mực kế toán quốc tế - chuẩn mực
được đa số quốc gia lựa chọn và áp dụng. Điều này dẫn đến sự khác biệt trong
BCTC của VN và đa số các quốc gia khác.
Thứ ba, sức ép của hội nhập kinh tế thế giới ở Việt Nam
Hội nhập kinh tế thế giới là một chủ trương của Đảng và Nhà nước thể hiện qua việc gia
nhập ASEAN vào tháng 7/1995, là thành viên của WTO năm 2007 và Nghị quyết
2i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
số 22 về Hội nhập quốc tế ban hành ngày 10/4/2013. Để việc hội nhập kinh tế được
thành công thì việc hội nhập kế toán cũng là một vấn đề quan trọng. VN đã xây dựng
các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) trên nền tảng chuẩn mực kế toán quốc tế,
tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khác biệt về phương diện đo lường, cụ thể là VN đã
không sử dụng GTHL để đánh giá lại các đối tượng kế toán, như đã phân tích bên
trên. Sự khác biệt này làm cho BCTC của VN sẽ không so sánh được với BCTC của
các quốc gia khác, và điều này sẽ dẫn đến rào cản trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới của VN.
Để hội nhập kinh tế quốc tế thì trước tiên VN cần gia tăng mức độ hòa hợp giữa các
quy định của kế toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là về phương diện
đo lường, cụ thể cần phải áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu. Hiện tại, Bộ tài
chính VN đang mong muốn đẩy mạnh hơn nữa việc hòa hợp kế toán quốc tế, trong
đó vấn đề chính là áp dụng IFRS. Và GTHL được xác định là một thách thức trong
việc chấp nhận IFRS tại các quốc gia, kể cả VN (Chris Fabling, 20164
).
Tuy nhiên, đến nay các nghiên cứu về GTHL ở VN còn khá khiêm tốn, đặc biệt chưa
có nghiên cứu đi sâu vào việc áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu. Vì vậy,
luận án này được thiết kế để đánh giá sự cần thiết và khả năng áp dụng GTHL cho
đo lường sau ban đầu trong kế toán VN để đưa ra những định hướng về việc áp dụng
GTHL trong kế toán VN.
2. Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu
Theo lý thuyết thể chế (institutional theory), một thể chế sẽ ban hành các quy định mới
nếu có sức ép phải áp dụng hoặc tự nguyện ban hành do nhận thấy đó là một quy định
tốt cần thiết phải áp dụng. Vì vậy để đánh giá liệu GTHL cho đo lường sau ban đầu có
nên được áp dụng ở VN hay không, trước tiên, luận án sẽ đánh giá vai trò của GTHL
trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán để đánh giá liệu có sức ép phải áp dụng
GTHL hay không và sau đó chứng minh GTHL có phải là một cơ sở đo lường tốt cần
thiết phải áp dụng hay không. Bên cạnh đó, luận án cũng đánh giá khả năng áp dụng
GTHL trong thực tế thông qua khả năng đo lường đáng tin cậy của GTHL ở VN, mức
độ ủng hộ áp dụng GTHL ở VN, đồng thời nhận diện các nhân tố ảnh hưởng
Chuyên gia cap cấp Ngân hàng thế giới. Phát biểu tại Hội thảo IFRS – Định hướng và lộ trình áp dụng
tại VN tại TP.HCM ngày 21/12/2016.
3i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đến việc lựa chọn áp dụng GTHL để nhận diện những lý do, đặc điểm của doanh
nghiệp ủng hộ/không ủng hộ áp dụng GTHL vào VN. Cụ thể các mục tiêu nghiên
cứu tổng quát được đặt ra như sau:
(1). Làm rõ vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán tại VN.
Để làm rõ vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán tại VN luận
án sẽ xác định mức độ tác động của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định của VN và
chuẩn mực quốc kế toán quốc tế về mặt đo lường.
VN có sức ép phải hội nhập quốc tế về kế toán, các quy định về đo lường giữa VN và
quốc tế cần phải tương đồng để đảm bảo BCTC giữa các quốc gia là có khả năng so
sánh. Vậy GTHL có phải là vấn đề quan trọng cần được áp dụng để đạt được sự hòa
hợp hay không. Trong mục tiêu nghiên cứu này luận án sẽ làm rõ đặc điểm của GTHL
VN, xác định mức độ tương đồng về phương diện đo lường giữa quy định của VN
và chuẩn mực kế toán quốc tế để từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của GTHL đến
sự tương đồng này.
Mục tiêu nghiên cứu 1 sẽ được giải quyết thông qua câu hỏi nghiên cứu 1.
Câu hỏi nghiên cứu 1: GTHL có ảnh hưởng trọng yếu đến sự hòa hợp giữa quy định
về đo lường của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế không?
(2). Làm rõ sự cần thiết của việc áp dụng GTHL vào VN
Sự cần thiết của việc áp dụng GTHL vào VN được xác định thông qua việc chứng
minh GTHL là cơ sở đo lường giúp cung cấp thông tin thích hợp cho người sử dụng
BCTC ở VN.
Mục tiêu này sẽ cho thấy động cơ của áp dụng GTHL vào VN có phải chỉ đơn thuần
là một phần của tiến trình hòa hợp, hay nó xuất phát từ nhu cầu bên trong của nền
kinh tế VN, đó là kế toán VN cần một cơ sở đo lường để giúp cung cấp thông tin
thích hợp hơn cho nhà đầu tư.
Mục tiêu nghiên cứu 2 sẽ được trả lời thông qua câu hỏi nghiên cứu 2:
Câu hỏi nghiên cứu 2: GTHL có giúp cung cấp thông tin thích hợp cho người sử
dụng BCTC ở VN không?
4i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(3). Làm rõ khả năng áp dụng GTHL ở VN
Mục tiêu nghiên cứu 1 và 2 giúp chứng minh GTHL có phải là cơ sở đo lường cần
thiết phải áp dụng hay không. Ở mục tiêu nghiên cứu 3 luận án sẽ tiếp tục chứng
minh GTHL có khả năng áp dụng ở VN hay không, để cung cấp góc nhìn về khả
năng áp dụng GTHL trong thực tế. Khả năng áp dụng GTHL ở VN được đánh giá
thông qua các mục tiêu cụ thể sau:
Đánh giá khả năng đo lường đáng tin cậy của GTHL ở VN. Tính đáng tin cậy của
GTHL là một nhân tố cản trở việc áp dụng GTHL ở các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển bởi vì các quốc gia này thiếu các thị trường hoạt động,
thiếu nhân sự, chi phí đo lường cao và thiếu kỹ thuật để đo lường (Kumarasiri và
Fisher, 2011). Mục tiêu tiêu nghiên cứu này sẽ đo lường cảm nhận của người
được khảo sát về hạ tầng để đo lường GTHL (thị trường, nhân sự, phương pháp
đo lường) và khả năng chi phối ước tính của nhà quản lý để đánh giá tính đáng
tin cậy của GTHL.
Xác định mức độ ủng hộ áp dụng GTHL ở VN. Để GTHL có thể được triển
khai trong thực tế thì GTHL phải được sự ủng hộ áp dụng của người lập BCTC,
người sử dụng BCTC.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL ở VN. Mục tiêu
này giúp nhận diện nhận diện các lý do cũng như các đặc điểm doanh nghiệp ủng
hộ áp dụng GTHL để đưa ra các lộ trình áp dụng GTHL một cách phù hợp.
Mục tiêu nghiên cứu 3 sẽ được giải quyết thông qua ba câu hỏi nghiên cứu 3, 4 và 5.
Câu hỏi nghiên cứu 3: GTHL ở VN có thể đo lường một cách đáng tin cậy không?
Câu hỏi nghiên cứu 4: Người lập BCTC và người sử dụng BCTC có ủng hộ áp dụng
GTHL ở VN không?
Câu hỏi nghiên cứu 5: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL
VN?
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Để đánh giá vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán luận án thực
hiện đo lường chỉ số hòa hợp trước và sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của GTHL. Chênh
lệch chỉ số chính là mức độ tác động của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định
5i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế về phương diện đo lường, từ đó cho thấy tầm
quan trọng của việc áp dụng GTHL trong tiến trình hội nhập. Dữ liệu nghiên cứu là
IFRS, VAS và hướng dẫn kế toán của VN.
Để đánh giá sự cần thiết cũng như khả năng áp dụng GTHL ở VN luận án thực hiện
phân tích quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp ở VN. Dữ liệu
nghiên cứu dựa vào khảo sát quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu được đặt ra, luận án thực hiện hai
nghiên cứu độc lập:
Nghiên cứu 1 – Mức độ ảnh hưởng của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định của kế
toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế về phương diện đo lường. Nghiên cứu 1 sẽ
trả lời câu hỏi nghiên cứu 1.
Nghiên cứu 2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp dụng GTHL của các
doanh nghiệp VN. Nghiên cứu 2 sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu 2, 3, 4 và 5.
Hình 0.1 tóm tắt mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án.
Phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể hơn ở chương 3 và chương 4.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Trong nghiên cứu 1 đối tượng nghiên cứu là các quy định của Việt Nam và chuẩn
mực kế toán quốc tế liên quan đến đo lường các đối tượng kế toán.
Trong nghiên cứu 2, đối tượng nghiên cứu là quan điểm của nhà quản lý (người lập
BCTC) và nhà đầu tư (người sử dụng BCTC) đối với việc áp dụng GTHL.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam: các quy định của
Việt Nam, nhà quản lý các doanh nghiệp tại Việt Nam và nhà đầu tư tại Việt Nam.
5. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy GTHL đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng IFRS
VN.
6i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng người sử dụng và người lập BCTC cho rằng
đo lường BĐSĐT, TSCĐHH, TSVH và TSTC theo GTHL là thích hợp, đáng tin cậy
và họ ủng hộ áp dụng GTHL cho các khoản mục này.
Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận các nhân tố có tác động tích cực bao gồm tính thích
hợp, tính đáng tin cậy. Các nhân tố chi phí đo lường, việc tiết lộ nhiều thông tin và các
đặc điểm doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL.
Đánh giá sự cần thiết và khả năng áp dụng GTHL ở VN
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ vai trò của Làm rõ sự cần thiết Làm rõ khả năng áp
GTHL trong tiến trình của việc áp dụng dụng GTHL ở VN
hội nhập quốc tế về kế GTHL vào VN
Mục tiêu nghiên cứu
cụ thể: Làm rõ mức độ tác
động của GTHL đến
sự hòa hợp giữa quy
định về đo lường của
VN và chuẩn mực kế
toán quốc tế
Làm rõ mức độ
thích hợp của
thông tin GTHL
ở VN
Làm rõ mức độ đo lường
đáng tin cậy của GTHL ở
VN.
Làm rõ mức độ ủng hộ áp
dụng GTHL vào VN.
Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn
áp dụng GTHL ở VN
Phương pháp nghiên
cứu: Xác định chênh lệch giữa chỉ số hòa Phân tích quan điểm của Nhà đầu tư
hợp trước và sau khi điều chỉnh ảnh và Nhà quản lý doanh nghiệp. Dữ liệu
hưởng của GTHL, dữ liệu nghiên nghiên cứu dựa vào khảo sát.
cứu là IFRS và chuẩn mực, hướng
dẫn của VN.
Nghiên cứu 1
Phương pháp định tính được sử dụng
để thu thập dữ liệu nghiên cứu.
Phương pháp định lượng được sử
dụng để tính toán kết quả.
Nghiên cứu 2
Phương pháp định tính được sử dụng
để xây dựng thang đo và kiểm định
thang đo.
Phương pháp định lượng được sử
dụng để thống kê, kiểm định dữ liệu.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 0.1 – Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án.
7i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đóng góp mới của luận án
Xác định mức độ ảnh hưởng của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định của
VN và chuẩn mực kế toán quốc tế về mặt đo lường.
Xây dựng thang đo mới để đo lường tính thích hợp và tính đáng tin cậy của
GTHL.
Xây dựng mô hình nghiên cứu với đầy đủ các biến hơn các mô hình trước
đây để giải thích lý do lựa chọn áp dụng GTHL của doanh nghiệp cũng như
nhận diện đặc điểm doanh nghiệp ủng hộ áp dụng GTHL.
Đánh giá sự cần thiết cũng như khả năng áp dụng GTHL trong thực tế ở VN.
Cấu trúc của luận án
Ngoài phần giới thiệu và phần kết luận, cấu trúc của luận án bao gồm:
Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu về giá trị hợp lý.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý và áp dụng giá trị hợp lý
Chương 3 –Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu mức độ tác động của
giá trị hợp lý đến sự hòa hợp giữa quy định về đo lường của kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Chương 4 – Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động
đến việc lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam Chương 5 – Kết luận và
kiến nghị
8i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Chương này sẽ làm rõ các nghiên cứu về GTHL trên thế giới và các nghiên cứu về GTHL
VN để từ đó xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu tại VN
Với mục tiêu nghiên cứu trên tác giả đã khảo sát các nghiên cứu trên thế giới và VN,
bao gồm các bài báo và luận văn/luận án. Chủ đề được nghiên cứu chia thành năm
nhóm chính: nghiên cứu về tính thích hợp, tính đáng tin cậy, mức độ ủng hộ GTHL,
các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn GTHL và mức độ áp dụng GTHL.
Chương này bao gồm ba phần: 1. Tổng quan các nghiên cứu về GTHL trên thế giới; 2.
Các nghiên cứu trước đây tại VN; 3. Xác định vấn đề nghiên cứu của luận án.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về giá trị hợp lý trên thế giới
Song song với sự hình thành và phát triển của GTHL là các nghiên cứu về GTHL. Các
nghiên cứu này bắt đầu từ thế kỷ thứ 18 ở các quốc gia đã phát triển như Hoa Kỳ, Anh sau
đó lan sang các quốc gia đang phát triển, Sự xuất hiện của GTHL được cho là một tất yếu
khách quan nhằm khắc phục những nhược điểm của các cơ sở đo lường khác (Sebastian và
cộng sự, 2014). Dù nhận được khá nhiều sự đồng thuận, nhưng cũng có nhiều quan điểm
khác nghi ngờ liệu GTHL có thỏa mãn các đặc điểm chất lượng để trở thành một cơ sở đo
lường thật sự? Nhìn chung, các tranh luận về GTHL chủ yếu xoay quanh đặc điểm chất
lượng cơ bản là tính thích hợp và đáng tin cậy5
. Do vậy, dòng nghiên cứu chính liên quan
đến GTHL là nghiên cứu về các đặc điểm chất lượng cơ bản – tính thích hợp và tính đáng
tin cậy - (chiếm tỉ trọng 67%6
trên tổng số các nghiên cứu về GTHL) với các câu hỏi
nghiên cứu chủ yếu là: GTHL có thích hợp? GTHL có đáng tin cậy? Phụ lục 4 liệt kê các
nghiên cứu thuộc dòng nghiên cứu này cho thấy sự đa dạng thể hiện ở các đối tượng
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu khác nhau, các phương pháp thu thập dữ liệu
khác nhau, sử dụng nhiều dạng mô hình khác nhau cho các khoản
Hiện tại, IASB và FASB đã đổi tên thuật ngữ “đáng tin cậy” thành thuật ngữ “trình bày trung thực” với lý
do thuật ngữ “trình bày trung thực” mô tả tốt hơn thuận ngữ “đáng tin cậy” [IASB – KMLT 2015, trang 9).
Tuy nhiên trong các nghiên cứu thuật ngữ đáng tin cậy vẫn được sử dụng và trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam cũng đang sử dụng thuật ngữ này, nên để dễ hiểu luận án vẫn tiếp tục sử dụng thuật ngữ “đáng tin cậy”.
Khảo sát từ google scholar tại ngày 13/5/2016.
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mục khác nhau. Dòng nghiên cứu chính này gắn với sự hình thành và phát triển của
GTHL vì vậy nó được thực hiện ở các quốc gia đã áp dụng GTHL, dựa vào phương
pháp định lượng, dữ liệu chủ yếu được thu thập qua thị trường vốn để quan sát phản
ứng của nhà đầu tư với các thông tin được công bố trên BCTC. Sau đó dòng nghiên cứu
về đặc điểm chất lượng được mở rộng sang các quốc gia khác ở giai đoạn chưa áp dụng
GTHL để đo lường cảm nhận của nhà đầu tư, nhà quản lý, kiểm toán viên và nhà ban
hành chuẩn mực về tính thích hợp, tính đáng tin cậy và mức độ ủng hộ GTHL với
phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát hoặc
thông qua phương pháp thí nghiệm.
Bên cạnh dòng nghiên cứu chính về đặc điểm chất lượng của GTHL còn có dòng
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp dụng GTHL. Dòng nghiên
cứu này giúp nhận diện các nhân tố tác động đến sự lựa chọn GTHL từ đó giúp ích cho
các quốc gia xác định phạm vi áp dụng GTHL trong giai đoạn áp dụng lần đầu. Ngoài
ra, còn có dòng nghiên cứu về đo lường mức độ hòa hợp giữa các quy định của quốc
gia và chuẩn mực kế toán quốc tế - đây là dòng nghiên cứu mức độ hòa hợp hình thức
(formal harmonization) để từ đó xác định được khoảng cách do không áp dụng GTHL.
Trong phần này luận án sẽ khái quát các nghiên cứu trước đây về GTHL theo các dòng
nghiên cứu này.
1.1.1. Nghiên cứu về tính thích hợp của giá trị hợp lý
Trong lịch sử phát triển của kế toán có rất nhiều phương pháp đo lường khác nhau như
giá gốc, giá hiện hành, GTHL… để mỗi loại giá được chính thức sử dụng trong các
chuẩn mực thì các nhà ban hành chuẩn mực thường dựa vào các nghiên cứu về tính
thích hợp để xem giá nào là thích hợp hơn trong việc đo lường giá trị doanh nghiệp.
Theo quan điểm của các nhà lập quy “Giá trị kế toán là thích hợp nếu nó có thể giúp người
sử dụng báo cáo tài chính đưa ra một quyết định khác hơn” [SFAC số 5], “Thông tin thích
hợp khi nó có thể làm thay đổi quyết định của người sử dụng” [KMLT - IASB].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu, một giá trị được xem là giá trị thích hợp nếu nó
“ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường của vốn chủ sở hữu” (Amir và cộng sự, 1993),
“phản ánh sự hài lòng của nhà đầu tư” (Barth và cộng sự, 2001), “cung cấp các con số dự
đoán về giá trị thị trường vốn hoặc sự biến đổi tuyến tính của giá trị thị trường vốn”
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
((Holthausen và Watts, 2001) hoặc dựa trên các lựa chọn, cảm nhận của người tham gia
khảo sát (Koonce và cộng sự, 2011).
Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy tính thích hợp của GTHL được khẳng định
hoàn toàn trên nhiều phương diện: đầu tiên, GTHL được chứng minh là giá trị thích
hợp, điều này càng có ý nghĩa hơn khi giá gốc, giá hiện hành được chứng minh không
là giá trị thích hợp và GTHL được chứng minh không là nguyên nhân gây ra cuộc
khủng hoảng tài chính. Cụ thể:
(1) GTHL là giá trị thích hợp
Các nghiên cứu về tính thích hợp của GTHL ở các quốc gia đã áp dụng GTHL chủ yếu là
nghiên cứu dựa vào thị trường vốn. Câu hỏi nghiên cứu là các biến kế toán được đo lường
theo GTHL tác động như thế nào đến nhà đầu tư? GTHL có tốt hơn giá gốc trong việc giải
thích phản ứng của nhà đầu tư? Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính dữ liệu chéo, với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu, hoặc giá thị trường của vốn cổ phần,
hoặc lợi nhuận cổ phần. Biến độc lập là giá sổ sách của vốn cổ phần, GTHL của các khoản
mục được nghiên cứu, chênh lệch GTHL trừ giá gốc của các khoản mục được nghiên cứu,
thu nhập.... hoặc có thêm các biến kiểm soát như quy mô công ty, đòn
bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán…. Việc lựa chọn biến phụ thuộc và biến độc lập tùy
thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và mô hình được sử dụng. Có ba dạng mô hình hồi quy
được sử dụng (phụ lục 5), được Holthausen và Watts (2001) gọi tên là: mô hình bảng
cân đối (balance sheet model), mô hình thu nhập (earnings model) và mô hình Ohlson
(Ohlson model).
Nhìn chung, các nghiên cứu đều kết luận rằng GTHL của tài sản và nợ phải trả là thích
hợp. Cụ thể:
GTHL của tài sản phi tài chính là giá trị thích hợp trong các nghiên cứu về: tài sản vô
hình (Barth và Clinch (1998)); bất động sản, nhà xưởng, thiết bị (Easton và cộng sự,
1993; Barth và Clinch, 1998; Aboody và cộng sự, 1999); bất động sản đầu tư (Danbolt
và Rees, 2008). Anh và Úc là hai quốc gia đầu tiên cho phép đánh giá lại tài sản, vì thế
hàng loạt các nghiên cứu cho các khoản mục tài sản là các nghiên cứu thực hiện tại hai
quốc gia này. Easton và cộng sự (1993) khi nghiên cứu 72 doanh nghiệp trong lĩnh vực
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công nghiệp từ năm 1981 đến 1990 đã chứng minh rằng thặng dư đánh giá lại7
tốt hơn thu
nhập (hoặc thay đổi của thu nhập) trong việc giải thích lợi nhuận của cổ phiếu. Hơn nữa
các tác giả cũng cho rằng việc đánh giá lại làm cho giá sổ sách của vốn chủ sở hữu bằng
với giá thị trường của vốn; thặng dư đánh giá lại làm cho tỉ lệ giá thị trường của vốn cổ
phần trên giá sổ sách của vốn cổ phần tiến đến một. Barth và Clinch (1998) thực hiện
nghiên cứu đối với tài sản tài chính, bất động sản, nhà xưởng, thiết bị và tài sản vô hình
cho 846 doanh nghiệp ở Úc trong giai đoạn 1991 - 1995 đã chứng minh rằng đánh giá lại
theo GTHL đối với tài sản tài chính, tài sản cố định và tài sản vô hình là giá trị thích hợp.
Cả giá trị đánh giá lại cao hơn giá gốc và thấp hơn giá gốc đều là giá trị thích hợp. Nếu như
các nghiên cứu trước biến phụ thuộc là giá cổ phiếu được quan sát từ thị trường thì nghiên
cứu của Barth và Clinch (1998) giá cổ phiếu được ước tính từ thu nhập trong tương lai.
Tương tự như vậy, nghiên cứu của Aboody và cộng sự (1999) quan sát
doanh nghiệp ở Anh các năm 1983 – 1995 kết luận rằng giá trị đánh giá lại có mối
quan hệ thuận với biến phụ thuộc (với giá cổ phiếu, lợi nhuận cổ phiếu và kết quả hoạt
động tương lai). Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu hoặc lợi nhuận cổ phiếu với giá trị đánh
giá lại là mối quan hệ yếu đối với doanh nghiệp có tỉ lệ nợ trên vốn cao. Danbolt và
Rees (2008) khi quan sát 446 doanh nghiệp bất động sản ở Anh trong giai đoạn 1993 –
2002 cũng đưa ra kết luận “thu nhập theo GTHL thì thích hợp hơn thu nhập theo giá
gốc hoặc theo UK GAAP”.
GTHL của công cụ tài chính là giá trị thích hợp trong các nghiên cứu về chứng khoán nợ,
chứng khoán vốn, và khoản cho vay của ngân hàng (Barth, 1994; Barth và cộng sự, 1996;
Nelson, 1996; Eccher và cộng sự, 1996; Brickner, 2002); các khoản đầu tư của công ty bảo
hiểm (Petroni và Wahlen, 1995); công cụ phái sinh (Venkatachalam, 1996). Nghiên cứu về
GTHL của công cụ tài chính trong ngân hàng là mảng đề tài có nhiều nghiên cứu nhất.
Barth (1994) cho rằng GTHL của chứng khoán đầu tư tốt hơn giá gốc trong việc giải thích
giá thị trường của vốn chủ sở hữu. Kết luận này cũng được Nelson (1996) đưa ra khi kiểm
tra các ngân hàng với mẫu là 146 cho năm 1992 và 133 mẫu cho năm 1993. Barth và cộng
sự (1996) kiểm tra 136 ngân hàng năm 1992-1993 rút ra kết luận rằng GTHL của chứng
khoán đầu tư và khoản cho vay có ảnh hưởng đến giá thị
ᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀ਀ĀĀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀ
Thặng dư đánh giá lại: là chênh lệch đánh giá lại sau
khi loại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập: là doanh thu hoặc thu nhập được xác định
dựa vào dữ liệu kế toán.
Lợi nhuận cổ phiếu: là chênh lệch giá cổ phiếu tại thời điểm t và giá cổ phiếu tại thời điểm t - n.
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường của cổ phiếu ngân hàng. Venkatachalam (1996) kiểm tra 99 công ty năm 1994
cho rằng công bố GTHL liên quan đến công cụ phái sinh sử dụng cho mục đích quản lý
tài sản và nợ phải trả thì là giá trị thích hợp trong việc giải thích giá thị trường của vốn
của doanh nghiệp. Carroll và cộng sự (2003) khi nghiên cứu chứng khoán đầu tư của
các tổ chức không phải ngân hàng trong giai đoạn 1982 – 1997 (143 mẫu mỗi năm) đã
tìm thấy kết quả GTHL có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty ớ mức ý nghĩa 99%,
giá gốc thì không có ý nghĩa thống kê.
GTHL của khoản nợ phải trả là giá trị thích hợp trong các nghiên cứu về nợ phải trả của
khoản tiền gửi của ngân hàng (Nelson, 1996; Barth và cộng sự, 1996), nợ phải trả về tiền
hưu trí (Barth, 1991), nợ dài hạn trong lĩnh vực ngân hàng (Barth và cộng sự, 1996; Eccher
và cộng sự, 1996). Đặc biệt, Simko (1999) đã kiểm tra về nợ dài hạn trong 260 doanh
nghiệp phi tài chính giai đoạn 1992 – 1995 đã cho thấy GTHL của nợ, chủ yếu là nợ dài
hạn thì có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích giá thị trường của doanh nghiệp.
Khác với nghiên cứu ở các quốc gia đã áp dụng GTHL, nghiên cứu ở các quốc gia
trong giai đoạn chưa áp dụng GTHL dữ liệu chủ yếu dựa vào khảo sát hoặc phương
pháp thí nghiệm để đo lường quan điểm của nhà đầu tư (Koonce và cộng sự, 2011),
kiểm toán viên (Kumarasiri và Fisher, 2011), nhà ban hành chuẩn mực (Bolivar và
Galera, 2012) và giám đốc tài chính của doanh nghiệp (Jung và cộng sự, 2013). Kết quả
nghiên cứu tiếp tục khẳng định GTHL là thích hợp. Cụ thể:
Koonce và cộng sự (2011) đã thực hiện ba thí nghiệm trên các nhà đầu tư là các học viên
MBA để xem xét GTHL hay giá gốc là thích hợp hơn trong các tình huống đối nghịch của
công cụ tài chính: tài sản hay nợ phải trả, GTHL tạo ra lãi hay lỗ, ý định của nhà đầu tư là
bán sớm hay giữ đến hạn. Kết quả chỉ ra rằng GTHL là thích hợp hơn giá gốc. Tính thích
hợp của GTHL thì cao hơn ở tài sản so với nợ phải trả, cao hơn ở ý định bán sớm so với
giữ đến hạn, không có sự khác nhau trong trường hợp lãi hay lỗ. Chung quy lại, kết quả
cho thấy GTHL thì thích hợp hơn giá gốc. Khác với những nghiên cứu trước đây, Koonce
và cộng sự (2011) không nghiên cứu phản ứng của nhà đầu tư thông qua thị trường chứng
khoán mà nghiên cứu trực tiếp phản ứng của nhà đầu tư với các tình huống được đưa ra.
Họ cho rằng: “phương pháp thí nghiệm cho phép đo lường trực tiếp ý kiến của nhà đầu tư
về tính thích hợp của GTHL và các dự báo của họ... Những đo lường này
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
là quan trọng, chúng cho phép kiểm tra trực tiếp ý định của nhà đầu tư hơn là việc sử
dụng giá chứng khoán để xét đoán ý định của nhà đầu tư”.
Nghiên cứu của Kumarasiri và Fisher (2011) ở Sri Lanka với dữ liệu có được qua khảo
sát 156 kiểm toán viên hành nghề cho thấy rằng GTHL giúp cung cấp thông tin hữu ích
cho việc ra quyết định hơn giá gốc. Mặc dù họ nhận thấy có những nhân tố ảnh hưởng
đến tính đáng tin cậy của đo lường GTHL ở các quốc gia đang phát triển như thiếu thị
trường hoạt động, thiếu hiểu biết về kỹ thuật, sự phức tạp của việc xác định GTHL
…nhưng những điều này thì không làm giảm tính thích hợp của GTHL.
Bolivar và Galera (2012) nghiên cứu quan điểm của cơ quan ban hành chuẩn mực ở 29
quốc gia về tính thích hợp, đáng tin cậy, khả năng so sánh và khả năng kiểm chứng khi
áp dụng GTHL cho kế toán khu vực công. Kết quả chỉ ra rằng “khi áp dụng GTHL cho
khu vực công thì người đọc sẽ dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn so với giá gốc”, bởi vì GTHL
là “thích hợp, có khả năng so sánh và khả năng kiểm chứng”.
Nghiên cứu của Jung và cộng sự (2013) trên mẫu là 209 giám đốc tài chính ở Mỹ kết
luận rằng các doanh nghiệp có tỉ lệ tài sản phi tài chính cao sẽ lựa chọn đo lường theo
GTHL để cung cấp thông tin thích hợp cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Như vậy GTHL đã được chứng minh là giá trị thích hợp trên tất cả các đối tượng nghiên
cứu, các khoản mục nghiên cứu qua nhiều phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau.
(2) Giá hiện hành, giá gốc không là giá trị thích hợp.
Các nghiên cứu đã chứng minh GTHL là thích hợp. Vậy các giá khác – ví dụ giá hiện
hành, giá gốc – có là giá trị thích hợp không? Luận án tiếp tục mở rộng tìm hiểu vấn đề
này, vì nếu tất cả đều là giá trị thích hợp thì việc nghiên cứu GTHL là điều không cần
thiết. Đồng thời mở rộng quan sát các giá khác cũng cho thấy rằng sự xuất hiện GTHL
là một tất yếu, vì đã giải quyết được các nhược điểm của các loại giá khác.
Các nghiên cứu về mô hình giá gốc khẳng định rằng: Thu nhập kế toán8
do sử dụng mô
hình giá gốc thì không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, lợi nhuận cổ phiếu (Lev, 1989;
Kothari và Sloan, 1992; Easton và cộng sự, 1992; Collins và cộng sự, 1994). Mô hình
giá gốc không cho phép ghi nhận lợi nhuận chưa thực hiện, vì vậy khi sử dụng thu nhập
theo giá gốc để dự báo lợi nhuận của cổ phiếu thì cho mối tương quan yếu. Mối tương
Thu nhập kế toán là doanh thu hoặc thu nhập được xác định dựa vào dữ liệu của kế toán.
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan mạnh hơn khi quan sát trong khoảng thời gian dài. Điều này được các tác giả cho
rằng mô hình giá gốc phản ánh thu nhập không đúng kỳ (Lev, 1989), kế toán giá gốc thì
không phản ánh dòng tiền mong đợi trong tương lai vào thu nhập đúng thời điểm (Kothari
và Sloan, 1992). Các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng mô hình thu nhập để kiểm tra mối
quan hệ giữa thu nhập kế toán theo mô hình giá gốc và lợi nhuận của cổ phiếu (Lev, 1989;
Easton và cộng sự, 1992; Collins và cộng sự, 1994). Kết quả cho thấy hệ số hồi quy thấp
hơn mong đợi, khả năng giải thích của mô hình thấp, ví dụ theo Lev (1989) khả năng giải
thích từ 2% đến 5% khi sử dụng khoảng thời gian ngắn hạn xoay quanh thông báo về thu
nhập, từ 4% đến 10% khi sử dụng thời gian đến 2 năm, và tăng đến 35% khi thời gian là 2
đến 5 năm. Easton và cộng sự (1992) kiểm tra trong khoảng thời gian là 10 năm thì khả
năng giải thích của mô hình là 63%. Lý do được các tác giả đưa ra để giải thích là mô hình
giá gốc không phản ánh thu nhập đúng thời điểm. Thật vậy, khi Kothari và Sloan (1992) sử
dụng biến phụ thuộc là lợi nhuận trễ (3 năm sau ngày công bố báo cáo tài chính) thì kết quả
như mong đợi. Có nghĩa là thu nhập theo giá gốc được nhà đầu tư nhận ra và phản ứng vào
giá cổ phiếu 3 năm sau ngày công bố thông tin. Collins và cộng sự (1994) kiểm tra riêng lẻ
và kết hợp cho ngành công nghiệp và ngành phục vụ kết quả khả năng giải thích cũng ở
mức thấp (1% đến 16%). Khi mô hình được mở rộng ngoài biến thu nhập theo giá gốc, còn
đưa thêm biến dự báo thu nhập và mức tăng trưởng của đầu tư thì khả năng giải thích của
mô hình cao hơn (44,9%). Các tác giả muốn chứng minh rằng thu nhập theo giá gốc có khả
năng giải thích yếu trong mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và thu nhập kế toán. Ngoài
ra, tác giả sử dụng cả ba cách xử lý mô hình: hồi quy dữ liệu chéo (cross section), dữ liệu
gộp (pooled regressions) và dữ liệu chuỗi thời gian (time series) thì kết quả vẫn là mối
tương quan yếu.
Các nghiên cứu về giá hiện hành cũng đưa ra kết luận rằng: giá hiện hành không tốt hơn
giá gốc trong việc giải thích lợi nhuận cổ phiếu (Easman và cộng sự, 1979; Beaver và cộng
sự, 1982; và Bernard và Ruland, 1987). Giá hiện hành được công bố theo yêu cầu của
chuẩn mực kế toán quốc tế số 6 và số 15 (IAS 6 – Kế toán sự thay đổi giá cả, IAS 15
– Thông tin về sự thay đổi giá cả) - được áp dụng chỉ trong giai đoạn từ năm 1977 đến
năm 2003. Các nghiên cứu về giá hiện hành sử dụng mô hình thu nhập để kiểm tra mối
quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và thu nhập kế toán đo lường theo các cách khác nhau
(thu nhập theo giá hiện hành và thu nhập theo giá gốc). Easman và cộng sự (1979),
Beaver và cộng sự (1982) đưa ra kết luận trên thông qua nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gian của 80 doanh nghiệp trong 6 năm. Beaver và cộng sự (1982), Bernard và Ruland
(1986) khi kiểm tra bằng dữ liệu chéo thì giá hiện hành có khả năng giải thích lợi nhuận
cổ phiếu, tuy nhiên mối quan hệ thì rất yếu, gần bằng 0 (hệ số hồi quy bằng 0,38).
Bernard và Ruland (1987) lại một lần nữa kiểm tra bằng mô hình hồi quy tuyến tính với
dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo với mẫu lớn hơn các nghiên cứu trước và nghiên
cứu cho từng ngành, cụ thể, mẫu là 113 công ty của 27 ngành trong thời gian 1962 đến
1980, kết quả cũng giống như các nghiên cứu trước đây: giá hiện hành có khả năng giải
thích lợi nhuận cổ phần, tuy nhiên mối quan hệ rất yếu (hệ số hồi quy bằng 0,27).
Beaver và cộng sự (1982) đã cố gắng cải tiến khả năng giải thích của mô hình. Các tác
giả cho rằng doanh thu thường được tính toán theo lạm phát, còn chi phí (ví dụ chi phí
khấu hao) được ghi nhận theo giá gốc nên không phản ánh lạm phát, kết quả là lợi
nhuận kế toán luôn tăng theo sự gia tăng của lạm phát. Vì vậy trong mô hình nghiên
cứu của mình nhóm tác giả đã tìm cách cải tiến khả năng giải thích của mô hình bằng
cách điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát đến biến lợi nhuận. Mặc dù vậy, trong phần
kết luận tác giả vẫn cho rằng giá gốc và giá hiện hành có ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ
phiếu nhưng ở mức thấp (khoảng 7%). Beaver và cộng sự (1982) cho rằng: “giá hiện
hành chỉ đơn thuần là một phiên bản bị cắt xén của giá gốc”.
Như vậy, có thể thấy rằng các nghiên cứu trong giai đoạn trước khi áp dụng GTHL đều
chứng minh rằng giá gốc và giá hiện hành không phải là giá trị thích hợp, thông qua
bằng chứng là mối quan hệ rất yếu giữa lợi nhuận cổ phiếu và thu nhập kế toán theo giá
gốc và giá hiện hành. Ngược lại, đối với GTHL, tính thích hợp của tài sản và nợ phải
trả đã được chứng minh trong rất nhiều nghiên cứu, bằng nhiều phương pháp khác
nhau, trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
(3) GTHL không là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tài chính
Các nghiên cứu đã chứng minh GTHL là thích hợp hơn giá gốc và giá hiện hành. Đến năm
2006 GTHL được chính thức ban hành lần đầu tiên tại Hoa Kỳ trong chuẩn mực FAS 157
– đo lường GTHL. Tuy nhiên đến năm 2007 cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra và các nhà
phê bình đổ lỗi cho GTHL khi cho rằng GTHL “đã góp phần gây nên khủng hoảng tài
chính và khoét sâu thêm tác hại của cuộc khủng hoảng đối với các tổ chức tài chính ở Hoa
Kỳ và trên toàn thế giới” (Laux và Leuz, 2009), tạo nên một sự e ngại khi sử dụng GTHL -
thích hợp nhưng lại gây ra khủng hoảng tài chính. Vì vậy cần thiết phải
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
làm rõ GTHL có phải là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng hay không? Và các kết
quả nghiên cứu đều kết luận rằng GTHL không là nguyên nhân gây ra khủng hoảng
(Laux và Leuz, 2009; Masoud va Dass, 2014; Sebastian và cộng sự, 2014).
Masoud va Dass (2014) cho rằng nguyên nhân của cuộc khủng hoảng xuất phát từ giai
đoạn thịnh vượng của nền kinh tế Hoa Kỳ (2001 – 2008) dẫn đến sự cho vay dễ dàng
và kiểm soát yếu kém. Khi Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ tăng lãi suất lên 8,25% trong
năm 2007 các ngân hàng sử dụng GTHL để làm tăng vị thế của mình và làm cho cuộc
khủng hoảng lan rộng. Các tác giả cho rằng “GTHL không đóng góp vào cuộc khủng
hoảng tài chính”, “GTHL chỉ cung cấp thông tin cần thiết đúng đắn và đầy đủ cho nhà
đầu tư”. Một điều thú vị mà các tác giả nhận ra là khủng hoảng xảy ra ở các nước phát
triển lan sang các nước chưa phát triển, và vì vậy trong khi các tranh luận cho rằng
GTHL là nguyên nhân gây là cuộc khủng hoảng thì các tác giả lại đặt ra câu hỏi rằng
liệu giá gốc có đóng vai trò gì trong cuộc khủng hoảng hay không?
Sebastian và cộng sự (2014) cho rằng nguyên nhân gây ra khủng hoảng là do “định giá
trong việc đánh giá bất động sản thế chấp khi ngân hàng cung cấp tín dụng chứ không
phải do kế toán”. Các tác giả còn phân tích sâu hơn và cho rằng giá gốc cũng là nguyên
nhân gây ra cuộc khủng hoảng. Điều này được giải thích bởi hai lý do: (1) giá gốc tạo
ra khoản “lãi khủng” vì tài sản được ghi nhận theo giá gốc, trong giai đoạn lạm phát giá
cả tăng dẫn đến việc bán tài sản theo giá trị trường ở mức giá cao tạo ra khoản lãi
khủng làm “bóp méo” kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. (2) Giá gốc tạo ra khoản
“lãi trên nợ”, do tài sản nhận về khi đi vay cao hơn tài sản mang đi thế chấp - tài sản
nhận về đo lường theo giá trị hợp lý, tài sản mang đi thế chấp đo lường theo giá gốc.
Hai lý do này dẫn đến nguyên nhân thứ hai của cuộc khủng hoảng là “đầu cơ quá mức
vào tài sản tài chính, đặc biệt là cổ phiếu”.
Laux và Leuz (2009) cho rằng GTHL có thể cho thấy phản ứng của thị trường, nó cung
cấp các “tín hiệu cảnh báo sớm cho cuộc khủng hoảng”, ví dụ giá cả của tài sản tăng
nhanh và tăng liên tục, còn giá gốc thì không đưa ra các tín hiệu cảnh báo.
Như vậy thông qua các chủ đề nghiên cứu về tính thích hợp của GTHL, giá gốc và giá
hiện hành không là giá thích hợp và GTHL không là nguyên nhân gây ra khủng hoảng
tài chính cho phép kết luận rằng GTHL thích hợp hơn các giá khác để cung cấp thông
tin hữu ích cho người sử dụng.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Nghiên cứu về tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý
Theo SFAC số 2 “thông tin kế toán cần phải đáng tin cậy để người sử dụng có thể dựa
vào đó để xem xét các điều kiện kinh tế hoặc các sự kiện mà nó trình bày”.
Tính đáng tin cậy là một nhược điểm mà GTHL bị phê phán so với giá gốc. Tuy nhiên
thông qua kết quả của đa số các nghiên cứu có thể rút ra kết luận rằng GTHL là đáng tin
cậy ở các cấp độ ước tính. Thông qua các phương pháp nghiên cứu 9
có thể rút ra 3 lý do
cho thấy GTHL là đáng tin cậy, thậm chí là đáng tin cậy hơn giá gốc: (1) GTHL là một đo
lường đúng đắn, (2) GTHL không bị chi phối bởi nhà quản lý, (3) GTHL đáng tin cậy hơn
giá gốc vì GTHL hạn chế hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý. Cụ thể là:
GTHL là đáng tin cậy ở các cấp độ ước tính
Các nghiên cứu với dữ liệu thu thập dựa vào thị trường vốn đã đưa ra kết luận rằng:
Các ước tính GTHL dựa vào thị trường thì “hoàn toàn đáng tin cậy” (Barth và
Clinch, 1998; Dietrich và cộng sự, 2001; Danbolt và Rees, 2008).
Các ước tính không dựa vào thị trường – mà dựa vào các mô hình định giá – thì
kém tin cậy hơn các ước tính dựa vào thị trường (Barth và Clinch, 1998; Dietrich
và cộng sự, 2001; Danbolt và Rees, 2008). Mặc dù vậy, tính đáng tin cậy vẫn ở
mức độ cao nếu được “kiểm toán bởi các công ty kiểm toán danh tiếng hoặc được
định giá bởi các công ty định giá bên ngoài doanh nghiệp” (Barth và Clinch,
1998, Dietrich và cộng sự, 2001). Hoặc có thể làm tăng tính đáng tin cậy nếu
“tăng cường trách nhiệm của kiểm toán viên và công bố thêm các thông tin trên
báo cáo kiểm toán” (Bell và Griffin, 2012).
Các kết luận này được rút ra trong các nghiên cứu về tính đáng tin cậy kết hợp với nghiên
cứu giá trị thích hợp (Barth, 1994; Barth và Clinch, 1998; Carroll và cộng sự, 2003;
Danbolt và Rees, 2008). Các tác giả kiểm tra tính đáng tin cậy thông qua kiểm tra hệ số hồi
quy và dấu dự báo, nếu một khoản mục được đo lường theo GTHL có khả năng giải thích
giá thị trường của vốn cổ phần thì GTHL được đo lường đáng tin cậy. Barth (1994)
Các nghiên cứu thường kiểm tra tính đáng tin cậy theo một trong ba cách sau: (i) kết hợp với kiểm tra giá trị
thích hợp bằng cách kiểm tra hệ số hồi quy và dấu theo dự báo (Barth (1994), Barth và Clinch (1998) Carroll
và cộng sự (2003), Danbolt và Rees (2008), Song và cộng sự (2010), hoặc (ii) kiểm tra tính đáng tin cậy bằng
cách kiểm tra giá trị đã được công bố trong báo cáo tài chính với số tiền ước tính khác của nhà nghiên cứu
(Dietrich và cộng sự (2001)), hoặc (iii) kiểm tra tính đáng tin cậy thông qua kiểm tra khả năng chi phối của
nhà quản lý (Dietrich và cộng sự (2001), Danbolt và Rees (2008)).
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho rằng nếu ước tính GTHL có sai sót thì sẽ làm ảnh hưởng đến tính thích hợp của mô
hình. Carroll và cộng sự (2003) cho rằng nếu ước tính GTHL không đáng tin cậy thì
GTHL không thể là giá trị thích hợp cho nhà đầu tư, mà GTHL được chứng minh là giá
trị thích hợp nên suy ra GTHL là đáng tin cậy. Thật vậy, kết quả nghiên cứu của Barth
và Clinch (1998) khi kiểm tra 350 công ty đại chúng tại Úc giai đoạn 1991 – 1995 để
xem xét mối quan hệ giữa các biến kế toán bao gồm giá trị đánh giá lại theo GTHL -
của các khoản đầu tư, tài sản vô hình và bất động sản, nhà xưởng, thiết bị - và biến phụ
thuộc giá cổ phiếu được xác định dựa vào thị trường hay giá cổ phiếu được ước tính
dựa vào dự báo thu nhập tương lai đều cho thấy các giá trị đánh giá lại đều có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%, cho thấy tính đáng tin cậy của ước tính GTHL.
Tương tự như vậy, nghiên cứu của Bolivar và Galera (2012) khảo sát quan điểm của cơ
quan ban hành chuẩn mực ở 29 quốc gia cũng khẳng định tính đáng tin cậy của các tài
sản tài chính thì cao hơn tính đáng tin cậy của tài sản phi tài chính. Tuy nhiên tính đáng
tin cậy cũng được đánh giá ở mức cao (bằng 4 đối với tài sản tài chính và 3,85 đối với
tài sản phi tài chính trong thang đo Likert 5 mức độ, với mức độ 5 là rất đáng tin cậy).
Tính đáng tin cậy là một vấn đề mà các tác giả lo lắng nhất. Tuy nhiên kết quả chỉ ra
rằng các cơ quan ban hành chuẩn mực không e ngại tính đáng tin cậy kể cả trong
trường hợp không có thị trường tham chiếu. Khi đó sẽ tốn kém chi phí cho việc định
giá và các nhà ban hành chuẩn mực cho rằng họ chấp nhận được chi phí này. Hơn nữa,
các tác giả cũng chỉ ra rằng tính đáng tin cậy có thể được “gia cố” bằng cách sử dụng
các phương pháp định giá phù hợp, thuê các chuyên gia định giá độc lập và công bố
thêm các thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra các nghiên cứu cụ thể về các cấp bậc đo lường GTHL (cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp
độ 3) cũng kết luận rằng cả ba cấp độ đo lường GTHL là đáng tin cậy ở các mức độ khác
nhau (Song và cộng sự, 2010; Color – Proell và cộng sự, 2010). Nghiên cứu của Song và
cộng sự (2010) kiểm tra tính đáng tin cậy của các cấp bậc đo lường GTHL (cấp độ 1, cấp
độ 2, và cấp độ 3) bằng mô hình Ohlson, với biến phụ thuộc là giá thị trường của vốn cổ
phần, biến độc lập là các giá trị các khoản mục không được đo lường theo GTHL, và các
khoản mục được đo lường theo GTHL theo các cấp bậc riêng lẻ. Kết quả chỉ ra rằng ước
tính cấp độ 1 và 2 là đáng tin cậy nhất (hệ số hồi quy gần bằng 1), ước tính cấp độ 3 thì
kém tin cậy hơn ước tính cấp độ 1 và 2 nhưng vẫn đáng tin cậy (hệ số hồi quy bằng 0,68).
Nghiên cứu của Color – Proell và cộng sự (2010) đã nghiên cứu tính
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đáng tin cậy của GTHL ước tính cấp độ 1 và ước tính cấp độ 3 trên 59 học viên MBA –
đại diện cho nhà đầu tư - với phương pháp thí nghiệm. Kết quả đã chứng minh rằng các
nhà đầu tư đánh giá ước tính GTHL cấp độ 1 đáng tin cậy hơn ước tính GTHL cấp độ 3
(p=0,05), tuy nhiên sự khác biệt là không đáng kể 9.0 điểm cho ước tính cấp độ 1 và
7,65 điểm cho ước tính cấp độ 3 (trên thang đo 15 mức độ).
GTHL là một ước tính đúng đắn
Phương pháp thứ hai để kiểm tra tính đáng tin cậy là kiểm tra giá trị đã được công bố
trong báo cáo tài chính với số liệu ước tính khác của nhà nghiên cứu (Dietrich và cộng
sự, 2001). Các tác giả kiểm tra tính “đúng đắn” bằng cách so sánh giá trị của bất động
sản trình bày trên báo cáo (theo GTHL và giá gốc) và giá bán thực tế khi bất động sản
được bán. Kiểm tra 355 mẫu trong giai đoạn 1988 -1996 tại UK, kết quả cho thấy
“GTHL là một ước tính của giá bán đúng đắn hơn giá gốc” (độ lệch chuẩn của GTHL
là 3%, của giá gốc là 36%). Hơn nữa, các tác giả cũng cho rằng GTHL của bất động
sản đầu tư cũng dễ dàng được ước tính thông qua chỉ số IDP 10
(chỉ số tăng trưởng dữ
liệu bất động sản), vì vậy khi so sánh GTHL đã công bố trên BCTC và GTHL ước tính
lại của bất động sản đầu tư cho thấy ước tính GTHL là đáng tin cậy.
(3) GTHL không bị chi phối bởi nhà quản lý
Phương pháp thứ ba để kiểm tra tính đáng tin cậy là kiểm tra khả năng chi phối của nhà
quản lý (Dietrich và cộng sự, 2001; Danbolt và Rees, 2008). Dietrich và cộng sự (2001)
cho rằng: “Nếu có sự chi phối của nhà quản lý thì các ước tính sẽ kém tin cậy”. Ngoài ra,
Dietrich và cộng sự (2002) cho rằng nhà quản lý có thể chi phối ước tính GTHL để làm
thay đổi giá trị tài sản thuần, và các nhân tố chi phối ước tính GTHL là: thay đổi tài sản
thuần âm, tăng nợ và áp lực chia cổ tức. Tuy nhiên, mức ý nghĩa của mô hình rất thấp
(6%). Danbolt và Rees (2008) xem xét tính đáng tin cậy thông qua quan sát sự thiên vị của
ước tính cho cả trường hợp giá gốc và GTHL của hai ngành bất động sản và các khoản đầu
tư ở Anh với mô hình hồi quy dữ liệu chéo biến phụ thuộc là thu nhập kế toán, biến độc lập
là thay đổi giá cổ phiếu và biến nhị phân (bằng 1 nếu giá cổ phiếu giảm). Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng khi đo lường theo GTHL thì sự thiên vị là thấp nhất (hệ số δ3 gần bằng
0) cho cả hai ngành. Vì vậy, Danbolt và Rees (2008) cho rằng GTHL
IPD (Investment Property Databank: chỉ số tăng trưởng vốn dữ liệu bất động sản bao gồm: chỉ số tăng
trưởng thu nhập cho thuê, chỉ số lợi nhuận thu nhập cho thuê và chỉ số tăng trưởng vốn.
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
có độ tin cậy cao hơn giá gốc và khoản mục đầu tư thì có độ tin cậy cao hơn khoản mục
bất động sản đầu tư.
(4) GTHL làm giảm thiểu các hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý
Các nghiên cứu còn chứng minh rằng đo lường theo GTHL là đáng tin cậy hơn đo lường
theo giá gốc bởi vì GTHL làm giảm thiểu các hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý.
Hành vi chi phối thu nhập là thủ thuật của nhà quản lý nhằm thay đổi thu nhập để đạt
được mục tiêu của mình. Các nhà quản lý sẽ thực hiện các hành vi chi phối thu nhập -
nếu có cơ hội - để được hưởng những khoản thưởng tương xứng. Các hành vi chi phối
thu nhập được thực hiện thông qua lựa chọn lựa chọn các tài sản để bán, lựa chọn thời
điểm bán tài sản, khai khống giá tài sản hoặc chứng khoán hóa các tài sản. Các nghiên
cứu đã chỉ ra lợi ích của GTHL là làm giảm thiểu, thậm chí có thể ngăn chặn hành vi
chi phối thu nhập.
Bartov (1993) cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng các nhà quản lý chi phối thu
nhập báo cáo thông qua tính toán thời gian bán tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
được ghi nhận tại giá gốc. Black và cộng sự (1998) cho rằng chi phối thu nhập chỉ xảy
ra khi giá gốc được sử dụng.
Dietrich và cộng sự (2001) cho rằng “các nhà quản lý thường lựa chọn phương pháp kế
toán được cho phép để có kết quả kinh doanh cao hơn. Hơn nữa nhà quản lý có thể lựa
chọn các tài sản để bán, lựa chọn thời điểm bán để đạt được mục đích thu nhập”. Trong
nghiên cứu của mình, các tác giả đã chứng minh “độ lệch chuẩn của lãi lỗ theo GTHL
chỉ bằng 1/12 độ lệch chuẩn của lãi lỗ theo giá gốc, vì vậy nếu các khoản này được
trình bày theo giá gốc khi bán có lãi doanh nghiệp sẽ ghi nhận một khoản lãi cao hơn
gấp 12 lần khi chúng được trình bày theo GTHL. Kết quả nghiên cứu của Dietrich và
cộng sự (2001), Danbolt và Rees (2008) cho thấy khi sử dụng GTHL để đo lường thì
nhà quản lý không thực hiện hành vi chi phối thu nhập.
Barlev và Haddad (2003) với các phân tích bằng lập luận cho rằng áp dụng GTHL thì
các công ty khó thực hiện hành vi chi phối thu nhập.
Barth và Taylor (2010) cho rằng “Nhà quản lý sẽ thực hiện chứng khoán hóa các tài sản
nếu các tài sản này không được ghi nhận theo GTHL”. Điều này có nghĩa là thay vì nắm
giữ một tài sản được ghi nhận theo giá gốc thì nhà quản lý sẽ chuyển các tài sản này dưới
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dạng chứng khoán để được ghi nhận theo GTHL. Vì vậy nếu các tài sản hoặc nợ phải
trả này được ghi nhận theo GTHL thì nhà quản lý sẽ không cần thực hiện hành vi
chứng khoán hóa.
Tóm lại, mặc dù có những lo ngại về tính đáng tin cậy của GTHL, nhưng các nghiên
cứu cho thấy tính đáng tin cậy của GTHL đã được khẳng định bằng nhiều cách khác
nhau, bất chấp GTHL được tham chiếu từ thị trường hay là một ước tính chủ quan của
nhà quản lý. Bên cạnh đó, nếu GTHL được áp dụng để trình bày các tài sản, nợ phải trả
thì nhà quản lý sẽ không có động cơ và cơ hội để thực hiện các hành vi chi phối thu
nhập thông qua các hoạt động kinh tế.
1.1.3. Nghiên cứu về sự ủng hộ giá trị hợp lý
Một dòng nghiên cứu khác theo hướng xem xét sự ủng hộ áp dụng GTHL được thực hiện
các quốc gia trong giai đoạn chưa áp dụng GTHL. Nhìn chung, GTHL được ủng hộ áp
dụng bởi các nhà đầu tư chuyên nghiệp (nghiên cứu của Ủy ban chuẩn mực kế toán Đức
(ASCG), đại học Humboldt tại Berlin và Hội phân tích tài chính của Liên đoàn Châu
Âu (EFFAS) năm 2008), được ủng hộ bởi nhà quản lý doanh nghiệp (nghiên cứu của
Fargher, 2001; Tan va cộng sự, 2005). Cụ thể:
Sự ủng hộ GTHL của nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà tư vấn
Nghiên cứu của Ủy ban chuẩn mực kế toán Đức (ASCG), đại học Humboldt tại Berlin
và Hội phân tích tài chính của Liên đoàn Châu Âu (EFFAS) năm 2008 với câu hỏi
nghiên cứu chính là “Lý thuyết đo lường nào trong kế toán cung cấp thông tin hữu ích
nhất cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà tư vấn của họ?”.
Dữ liệu thu thập thông qua khảo sát ý kiến của 242 nhà đầu tư và nhà tư vấn, kết quả
nghiên cứu cho thấy:
Họ ủng hộ đo lường theo GTHL và thuyết minh theo giá gốc (60,5%) hơn là đo
lường theo giá gốc và thuyết minh theo GTHL (29%).
Cụ thể hơn, các nhà đầu tư chuyên nghiệp thích áp dụng GTHL cho các khoản
mục tài sản vô hình, lợi thế thương mại, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị,
hàng tồn kho, tài sản tài chính và tài sản phi hoạt động, các khoản nợ, nghĩa vụ
hưu trí, nợ phi tài chính, nợ ngắn hạn không giao dịch và nợ ngắn hạn có giao
dịch. Mức độ ưa thích GTHL thấp nhất là 60,6% cho tài sản vô hình và cao nhất
là 93,2% cho tài sản tài chính.
14
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc
Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc

Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...
Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...
Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docx
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docxNâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docx
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docx
Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docxĐánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docx
Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...
Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...
Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.docLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.docPhân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...
Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...
Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc (13)

Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...
Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...
Kế Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docx
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docxNâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docx
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Travel.docx
 
Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docx
Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docxĐánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docx
Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Tinh Giản Biên Chế Tại Huế.docx
 
Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...
Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...
Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo thương mại ...
 
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công T...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Các Công Ty Dược Phẩ...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.docLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận, 9 Điểm.doc
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
 
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.docPhân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
 
Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...
Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...
Ứng dụng mô hình chứng khoán hóa khoản cho vay của Ngân hàng thương mại Việt ...
 
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Recently uploaded

BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (14)

BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận Văn Áp Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------&&&------- LÊ VŨ NGỌC THANH ĐỊNH HƯỚNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------&&&------- LÊ VŨ NGỌC THANH ĐỊNH HƯỚNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN VIỆT NAM Ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ HỮU ĐỨC PGS.TS HUỲNH ĐỨC LỘNG
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Định hướng về việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kế toán của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường. Qua đó đã giúp tôi có được những kiến thức, những kinh nghiệm cần thiết để thực hiện luận án này Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Thầy Cô trong Ban Lãnh đạo Khoa Kế toán, các Thầy Cô trong Khoa Kế toán và đặc biệt là Thầy Cô trong bộ môn Kiểm toán đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Giang Tân, Cô Nguyễn Thị Thu Hiền, Cô Phạm Thị Ngọc Bích, Thầy Nguyễn Khánh Duy, Thầy Nguyễn Trí Tri và Thầy Hoàng Trọng Hiệp đã có những đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô, các anh, chị, bạn bè, các học trò và các doanh nghiệp đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu khảo sát. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Vũ Hữu Đức và PGS.TS Huỳnh Đức Lộng. Trong nhiều năm qua, Thầy đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Những nhận xét, đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ cho việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và cuộc sống hiện tại của mình. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn GIA ĐÌNH đã động viên tôi hoàn thành luận án. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23/04/2018
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................. 1i 2. Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 3i 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.................................................................. 5i 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6i 5. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................................. 6i 6. Đóng góp mới của luận án................................................................................................... 8i 7. Cấu trúc của luận án............................................................................................................ 8i CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ 1 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về giá trị hợp lý trên thế giới ......................1 1.1.1. Nghiên cứu về tính thích hợp của giá trị hợp lý.............................................................. 2 1.1.2. Nghiên cứu về tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý .......................................................10 1.1.3. Nghiên cứu về sự ủng hộ giá trị hợp lý .........................................................................14 1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý............15 1.1.5. Nghiên cứu về đo lường mức độ áp dụng giá trị hợp lý................................................21 1.2. Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam...............................................24 1.2.1 Các nghiên cứu về giá trị hợp lý ở Việt Nam.................................................................24 1.2.2. Các nghiên cứu về đo lường mức độ áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam......................25 1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu của luận án..............................................26 1.3.1. Xác định khe hổng nghiên cứu......................................................................................26 1.3.2. Xác định vấn đề nghiên cứu của luận án ......................................................................28 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................31 CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ ÁP DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ.......................................................................................32 2.1. Khái niệm về đo lường và các cơ sở đo lường trong kế toán ..............32 2.1.1. Khái niệm về đo lường ..................................................................................................32 2.1.2. Các cơ sở đo lường trong kế toán.................................................................................34
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2. Sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý......................................35 2.2.1. Khái niệm giá trị hợp lý ................................................................................................35 2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý........................................................36 2.3 Áp dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế và ở các quốc gia trên thế giới............................................................................................41 2.3.1 Giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế.............................................................41 2.3.1.1 Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế...........................41 2.3.1.2 Đo lường giá trị hợp lý theo IFRS 13......................................................................42 2.3.2. Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý ở các quốc gia trên thế giới.........................................43 2.3.2.1. Các quốc gia áp dụng giá trị hợp lý........................................................................43 2.3.2.2. Kinh nghiệm áp dụng giá trị hợp lý ở một số quốc gia tiêu biểu ...........................44 2.4. Cơ sở lý thuyết của giá trị hợp lý.........................................................46 2.4.1. Mục đích của báo cáo tài chính ....................................................................................46 2.4.2. Các đặc điểm chất lượng...............................................................................................46 2.4.3. Khái niệm vốn và bảo toàn vốn.....................................................................................49 2.5. Lý thuyết về áp dụng giá trị hợp lý......................................................52 2.5.1. Lý thuyết lập quy (regulation theory)............................................................................52 2.5.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) ...............................................53 2.5.3. Các lý thuyết liên quan đến sự lựa chọn của nhà quản lý.............................................57 2.5.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .....................................................................57 2.5.3.2. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory).....................................................................58 2.5.3.3. Lý thuyết các đối tượng có liên quan (stakeholder theory)....................................58 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................61 CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ HỢP LÝ ĐẾN SỰ HÒA HỢP GIỮA QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG CỦA KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ........................................................62 3.1 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................62 3.1.1 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu................................................................62 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................63 3.1.2.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................64 3.1.2.2. Các biến nghiên cứu...............................................................................................66 3.1.2.3 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ..........................69 3.1.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu ..................................................................71 3.2. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................73 3.2.1 Đặc điểm của giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam......................................................73
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2.2 Mức độ hòa hợp giữa các quy định của kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về mặt đo lường.......................................................................................................................75 3.2.2.1. Mức độ hòa hợp tổng thể về mặt đo lường ............................................................75 3.2.2.2. Mức độ hòa hợp về đo lường của từng biến nghiên cứu........................................76 3.2.3. Mức độ ảnh hưởng của giá trị hợp lý đến sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về mặt đo lường. .....................................................................78 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................81 CHƯƠNG 4 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ÁP DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TẠI VIỆT NAM...........................................................82 4.1. Phương pháp nghiên cứu......................................................................83 4.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................83 4.1.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................83 4.1.3. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................................84 4.1.3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................84 4.1.3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu và dự báo.......................................................86 4.1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................89 4.1.4 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu và thang đo.................................................90 4.1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu...............................................................90 4.1.4.2 Thang đo..................................................................................................................90 4.1.5. Trình tự thực hiện nghiên cứu.......................................................................................91 4.2 Kết quả nghiên cứu định tính – xây dựng thang đo..............................93 4.2.1 Cơ sở xây dựng thang đo ...............................................................................................93 4.2.2. Thang đo........................................................................................................................94 4.2.2.1 Thang đo “Sự lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý”.......................................................94 4.2.2.2 Thang đo tính “Thích hợp” .....................................................................................95 4.2.2.3. Thang đo tính “đáng tin cậy” .................................................................................96 4.2.2.4 Thang đo “Chi phí đo lường giá trị hợp lý” ............................................................99 4.2.2.5 Thang đo “tiết lộ nhiều thông tin”......................................................................... 100 4.2.2.6. Thang đo các biến kiểm soát................................................................................ 100 4.2.3. Kiểm định thang đo..................................................................................................... 102 4.2.3.1 Phỏng vấn chuyên gia về thang đo........................................................................ 102 4.2.3.2 Thực hiện khảo sát sơ bộ ban đầu về thang đo...................................................... 103 4.2.3.3 Giải pháp khắc phục các vấn đề không mong muốn............................................. 103 4.2.3.4. Kết quả kiểm định thang đo sau điều chỉnh ......................................................... 105 4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng – Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam...........................................................106
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4.3.1. Công cụ xử lý dữ liệu tương ứng với từng vấn đề nghiên cứu .................................... 106 4.3.2 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................................. 107 4.3.2.1 Mẫu nghiên cứu và các kiểm định ban đầu........................................................... 108 4.3.2.2 Tính thích hợp của giá trị hợp lý ở Việt Nam ....................................................... 109 4.3.2.3 Tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý ở Việt Nam................................................... 113 4.3.2.4. Mức độ ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam .............................................. 118 4.3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam..... 120 Tóm tắt chương 4 ......................................................................................126 CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................129 5.1 Kết luận về vai trò, sự cần thiết và khả năng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam ...........................................................................................................130 5.1.1 Kết luận về vai trò của giá trị hợp lý ........................................................................... 130 5.1.2 Kết luận về sự cần thiết phải áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam................................. 130 5.1.3. Kết luận về khả năng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam............................................ 132 5.2 Định hướng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam ..................................133 5.2.1 Về phương diện kế toán................................................................................................ 133 5.2.2 Về phương diện kiểm toán............................................................................................ 134 5.2.3 Về lộ trình áp dụng....................................................................................................... 134 5.2.4. Về các biện pháp hỗ trợ:............................................................................................. 135 5.3 Đóng góp của luận án..........................................................................136 5.3.1 Đóng góp của luận án liên quan đến các lý thuyết nền ............................................... 137 5.3.2 Đóng góp liên quan đến sự cần thiết và khả năng áp dụng GTHL.............................. 138 5.3.3 Đóng góp liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL... 140 5.3.4 Đóng góp liên quan đến phương pháp nghiên cứu ...................................................... 142 5.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................143 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.........................................145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................1ii
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 - Các hệ thống định giá kế toán và ví dụ .............................................................. 11ii Phụ lục 2 - Các văn bản pháp luật cơ bản có liên quan đến kế toán doanh nghiệp trong thời gian từ năm 2001 đến nay ..................................................................................................... 17ii Phụ lục 3 - Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam........................................................................................................................ 21ii Phụ lục 4 – Liệt kê các nghiên cứu về tính thích hợp và đáng tin cậy của giá trị hợp lý ..... 23ii Phụ lục 5 – Các mô hình nghiên cứu giá trị thích hợp ......................................................... 31ii Phụ lục 6 - Danh sách các nghiên cứu liên quan đến giá trị hợp lý tại Việt Nam ............... 36ii Phụ lục 7 – Thí dụ các trường hợp tăng giá và giảm giá ..................................................... 43ii Phụ lục 8 – Thí dụ làm rõ sự khác nhau giữa các quan điểm bảo toàn vốn ......................... 46ii Phụ lục 9 – Trích IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý ........................................................... 47ii Phụ lục 10 - Bảng trả lời khảo sát của Trung Quốc ............................................................. 51ii Phụ lục 11 – Danh sách các chuẩn mực kế toán được sử dụng để đo lường hòa hợp hình thức ............................................................................................................................................... 55ii Phụ lục 12 – Bảng thu thập dữ liệu nghiên cứu về mức độ hòa hợp giữa quy định về đo lường của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế cho chỉ tiêu hàng tồn kho ............................... 56ii Phụ lục 13 – Kết quả quá trình phân tích nội dung các trường hợp áp dụng giá trị hợp lý 70ii Phụ lục 14 – Các định nghĩa và cách xác định giá trị hợp lý trong các văn bản tại VN ….76ii Phụ lục 15 - So sánh định nghĩa và cách xác định giá trị hợp lý của Việt Nam và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. ................................................................................................... 80ii Phục lục 16 – Kết quả đo lường mức độ hòa hợp hình thức giữa các quy định về đo lường trong kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế ......................................................... 82ii Phụ lục 17 – Kết quả đo lường mức độ hòa hợp của các biến không trình bày ................... 84ii Phụ lục 18 - Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau. ................................................ 85ii Phụ lục 19 – Kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng của giá trị hợp lý .................................. 87ii Phụ lục 20 – Các phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ................................................ 90ii Phụ lục 21 – Mô hình nghiên cứu dự kiến và thang đo dự kiến ............................................ 99ii Phụ lục 22 – Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn ................................................... 102ii Phụ lục 23 – Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia .............................................................. 103ii Phụ lục 24– Bảng câu hỏi khảo sát thử .............................................................................. 109ii Phụ lục 25– Kết quả khảo sát thử ....................................................................................... 113ii Phụ lục 26 – Bảng câu hỏi khảo sát chính thức .................................................................. 117ii Phụ lục 27 – Các ký hiện biến trong phần mềm R .............................................................. 122ii Phụ lục 28 – Các kiến nghị cụ thể ....................................................................................... 123ii Phụ lục 29 – Danh sách doanh nghiệp trong mẫu khảo sát ............................................... 134ii Phụ lục 30 – Màn hình thu thập dữ liệu khảo sát ............................................................... 138ii Phụ lục 31- Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo. .................................................... 139ii Phụ lục 32 – Kết quả kết xuất từ phần mềm R .................................................................... 142ii
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1- Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn áp dụng GTHL............................................17 Bảng 1.2- Các công thức đo lường mức độ hòa hợp về mặt hình thức.......................................22 Bảng 2.1: Các thông tin cung cấp bởi cơ sở đo lường theo giá gốc và GTHL Bảng 3................35 Bảng 2.2: Phân các đặc điểm chất lượng của giá gốc và GTHL theo KMLT 2015 của IASB Bảng 4..........................................................................................................................................55 Bảng 3.1 - Các biến nghiên cứu được trình bày Bảng 5..............................................................68 Bảng 3.2 - Các biến nghiên cứu không được trình bày Bảng 6...................................................69 Bảng 3.3 – Chỉ số hòa hợp tổng thể của quy định về đo lường giữa kế toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế.. Bảng 7 ...................................................................................................................76 Bảng 3.4 - Mức độ hòa hợp giữa IFRS và VAS, IFRS và TT của từng biến nghiên cứu Bảng 8 77 Bảng 3.5 - Mức độ hòa hợp giữa quy định kế toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế sau khi điều chỉnh ảnh hưởng do GTHL Bảng 9 .....................................................................................79 Bảng 3.6 - Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến sự hòa hợp giữa quy định của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế Bảng 10............................................................................................79 Bảng 4.1 - Tóm tắt kết quả của quá trình phân tích nội dung Bảng 11 .......................................93 Bảng 4.2 - Giải pháp khắc phục các vấn đề của kiểm định ban đầu Bảng 12 ...........................104 Bảng 4.3 - Công cụ xử lý dữ liệu theo từng vấn đề nghiên cứu Bảng 13..................................106 Bảng 4.4 - Mức độ thích hợp của các khoản mục và kiểm định sự khác biệt giữa quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp và nhà đầu tư Bảng 14.....................................................................111 Bảng 4.5 - Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ thích hợp của các khoản mục Bảng 15 111 Bảng 4.6 - Kết quả phân tích phương sai hai chiều Bảng 16.....................................................112 Bảng 4.7 - Kết quả phân tích các nhân tố tác động đến tính thích hợp Bảng 17.......................112 Bảng 4.8 - Mức độ đáng tin cậy và kết quả kiểm định sự khác biệt giữa quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp về tính tính đáng tin cậy Bảng 18...........................................115 Bảng 4.9 - Kiểm định sự khác biệt về mức độ đáng tin cậy giữa các khoản mục Bảng 19.......115 Bảng 4.10 - Kết quả phân tích phương sai hai chiều Bảng 20...................................................116 Bảng 4.11 - Kết quả phân tích trung bình các nhân tố tác động đến tính đáng tin cậy Bảng 21 116 Bảng 4.12 - Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến tính đáng tin cậy. Bảng 22 ..................116 Bảng 4.13 - Mức độ ủng hộ áp dụng GTHL và kết quả kiểm định sự khác biệt giữa quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp. Bảng 23..............................................................119 Bảng 4.14 - Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ ủng hộ giữa các khoản mục Bảng 24 120 Bảng 4.15 - Thống kê mô tả trung bình các biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 25..............122 Bảng 4.16 - Phân tích sự khác biệt giữa các biến theo từng loại hình doanh nghiệp Bảng 26 .. 122 Bảng 4.17 - Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL Bảng 27 123 Bảng 4.18 - Thống kê kết quả nghiên cứu theo giả thuyết nghiên cứu Bảng 28.......................127
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH Hình 0.1 – Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án................................... 7 Hình 2.1- Mối quan hệ giữa đầu và định giá, kỹ thuật định giá và cấp bậc GTHL ....................43 Hình 2.2 - Mối quan hệ giữa khái niệm vốn, bảo toàn vốn và các cơ sở đo lường. Hình 3 ........51 Hình 3.1 – Trình tự thực hiện nghiên cứu. Hình 4.......................................................................64 Hình 3.2 – Mối quan hệ giữa các chỉ số Hình 5 ..........................................................................65
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Chú thích ASC Ủy ban chuẩn mực kế toán ở Anh gian đoạn trước năm 1990. (Accounting standard committee) APB Ủy ban nguyên tắc kế toán (Accounting Principles Board) BĐSĐT Bất động sản đầu tư BCTC Báo cáo tài chính FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ FAS Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (Statement of financial accounting standards) GTHL Giá trị hợp lý IASB Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards) ICAEW Hiệp hội kế toán công chứng khối Liên hiệp Anh (The Institute of Chartered Accountants in England and Wales) G GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Đức KMLT Khuôn mẫu lý thuyết SFAC số 2 Khuôn mẫu lý thuyết số 2 của Hoa Kỳ - Đặc điểm chất lượng của thông tin kế toán (Statement of Financial Accounting Concepts No 2 - Qualitative Characteristics of Accounting Information) SFAC số 5 TSCĐHH Khuôn mẫu lý thuyết số 5 của Hoa Kỳ - Ghi nhận và đo lường các hoạt động kinh tế trên BCTC. (Statement of Financial Accounting Concepts No 5 - Recognition and Measurement in Financial Statements of Business Enterprises) Tài sản cố định hữu hình TSVH Tài sản vô hình TSTC Tài sản tài chính TT Thông tư hướng dẫn UK GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Vương Quốc Anh (Generally Accepted Accounting Practice in the United Kingdom). US GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Hoa Kỳ VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VN Việt Nam
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Đề tài “Định hướng về việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam” được tác giả lựa chọn để làm luận án tiến sĩ vì ba lý do sau: Thứ nhất, Giá trị hợp lý (GTHL) là cơ sở đo lường khắc phục các nhược điểm của các cơ sở đo lường khác và được đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng. Trên thế giới, dạng tiền thân của GTHL xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 18 tại Hoa Kỳ và đến ngày nay GTHL là cơ sở đo lường được sự thừa nhận và áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Sebastian và cộng sự (2014) cho rằng “GTHL xuất hiện để khắc phục những nhược điểm của các cơ sở đo lường khác”. Thật vậy, theo dòng lịch sử, GTHL xuất hiện ban đầu với tên gọi giá thị trường được áp dụng trong giai đoạn trước năm 1940 để đánh giá lại tài sản theo mức giá bán. Sau đó, do e ngại lỗi trong định giá và để ngăn ngừa khủng hoảng tài chính, ở Hoa Kỳ đã cấm áp dụng các giá khác ngoài giá gốc dẫn đến sự thống trị của giá gốc trong khoảng thời gian dài từ năm 1940 đến năm 1975. Trong giai đoạn này mô hình giá gốc được áp dụng cho phép điều chỉnh tổn thất. Thuật ngữ giá thị trường, GTHL cũng được sử dụng để đánh giá tổn thất (ARB 291 (1953), ARB 43 2 (1958)), để đo lường ban đầu cho tài sản thuê tài chính (FAS 13 3 (1976)). Tuy nhiên giá gốc ngày càng bộc lộ nhiều bất cập, nhiều nghiên cứu trong những năm 1960 và 1970 đã đề xuất từ bỏ giá gốc, áp dụng giá thị trường hoặc giá hiện hành nhưng không được các cơ quan ban hành chuẩn mực chấp nhận (Georgiou và Jack, 2011). Đến giai đoạn 1979 – 1986 nền kinh tế với ảnh hưởng của lạm phát cao và khủng hoảng nợ và tín dụng năm 1980, hệ thống giá gốc đã bộc lộ nhược điểm là không phản ánh được sự thay đổi của giá cả (Barlev và Haddad, 2003) nên đã bị thay thế bởi hệ thống giá theo sức mua chung và hệ thống giá hiện hành (phụ lục 1). Hệ thống này xuất hiện và sụp đổ ngay trong giai đoạn này. Sư sụp đổ của hai hệ thống này là do sự phức tạp trong thực hiện, chi phí lớn hơn lợi ích (Georgiou và Jack, 2011) và quan trọng là giá được xác định không thể giao dịch được trên thị trường (lý do vì chúng được điều chỉnh theo sức mua chung, trong khi đó giá Accounting Research Bulletin No 29 - Inventory Pricing Restatement and Revision of Accounting Research Bulletin Statement of Financial Accounting Standards No 13 – Accounting for leases 1i
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cả của các khoản mục cụ thể có sự thay đổi khác nhau, không giống với sức mua chung; hoặc là chúng được điều chỉnh theo giá mua vào chứ không phải là giá có thể bán ra) cộng với sự suy giảm của lạm phát, hai phương pháp sức mua chung và giá hiện hành được hủy bỏ. Sau sự sụp đổ của hệ thống giá hiện hành, một giai đoạn mới được mở ra, giai đoạn 1986 đến nay là giai đoạn hệ thống giá hỗn hợp với sự phát triển vượt bậc của GTHL. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng GTHL giúp cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư (Barth và cộng sự, 2001), GTHL cho phép ghi nhận sự thay đổi của giá cả và vì vậy giúp đưa ra các tín hiệu cảnh bảo lạm phát (Laux và Leuz, 2009), GTHL làm giảm các hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý (Barth và Taylor, 2010). Cairns (2006) cho rằng GTHL ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong IFRS với nhiều cách thức sử dụng khác nhau như để đo lường ban đầu, đo lường sau ban đầu, để phân bổ giá trị ban đầu và để đánh giá tổn thất. Vì vậy, hiện nay, GTHL đã được thừa nhận và áp dụng ở 132 quốc gia theo khảo sát của IASB năm 2015. Thứ hai, Việt Nam chưa áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu Tại Việt Nam (VN), GTHL xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2001 theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ban hành các chuẩn mực kế toán VN, được sử dụng để ghi nhận ban đầu cho các trao đổi phi tiền tệ liên quan đến tài sản cố định và ghi nhận doanh thu. Kể từ đó cụm từ “GTHL” được sử dụng nhiều trong các văn bản được ban hành. Phụ lục 2 cho thấy GTHL được đề cập đến ngày càng nhiều qua thời gian từ Luật Kế toán đến chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn chuẩn mực và chế độ kế toán. Đặc biệt Luật kế toán 2015 đã đề cập đến sử dụng GTHL để đánh giá lại tài sản và nợ phải trả tại ngày lập báo cáo [Luật kế toán 2015. Điều 6, Điều 28]. Tuy nhiên, về phạm vi áp dụng GTHL của VN so với quốc tế (phụ lục 3) cho thấy GTHL VN được sử dụng để đo lường ban đầu, để phân bổ ban đầu, để đánh giá tổn thất mà không áp dụng cho đo lường sau ban đầu như chuẩn mực kế toán quốc tế - chuẩn mực được đa số quốc gia lựa chọn và áp dụng. Điều này dẫn đến sự khác biệt trong BCTC của VN và đa số các quốc gia khác. Thứ ba, sức ép của hội nhập kinh tế thế giới ở Việt Nam Hội nhập kinh tế thế giới là một chủ trương của Đảng và Nhà nước thể hiện qua việc gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, là thành viên của WTO năm 2007 và Nghị quyết 2i
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 số 22 về Hội nhập quốc tế ban hành ngày 10/4/2013. Để việc hội nhập kinh tế được thành công thì việc hội nhập kế toán cũng là một vấn đề quan trọng. VN đã xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) trên nền tảng chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khác biệt về phương diện đo lường, cụ thể là VN đã không sử dụng GTHL để đánh giá lại các đối tượng kế toán, như đã phân tích bên trên. Sự khác biệt này làm cho BCTC của VN sẽ không so sánh được với BCTC của các quốc gia khác, và điều này sẽ dẫn đến rào cản trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của VN. Để hội nhập kinh tế quốc tế thì trước tiên VN cần gia tăng mức độ hòa hợp giữa các quy định của kế toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là về phương diện đo lường, cụ thể cần phải áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu. Hiện tại, Bộ tài chính VN đang mong muốn đẩy mạnh hơn nữa việc hòa hợp kế toán quốc tế, trong đó vấn đề chính là áp dụng IFRS. Và GTHL được xác định là một thách thức trong việc chấp nhận IFRS tại các quốc gia, kể cả VN (Chris Fabling, 20164 ). Tuy nhiên, đến nay các nghiên cứu về GTHL ở VN còn khá khiêm tốn, đặc biệt chưa có nghiên cứu đi sâu vào việc áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu. Vì vậy, luận án này được thiết kế để đánh giá sự cần thiết và khả năng áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu trong kế toán VN để đưa ra những định hướng về việc áp dụng GTHL trong kế toán VN. 2. Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu Theo lý thuyết thể chế (institutional theory), một thể chế sẽ ban hành các quy định mới nếu có sức ép phải áp dụng hoặc tự nguyện ban hành do nhận thấy đó là một quy định tốt cần thiết phải áp dụng. Vì vậy để đánh giá liệu GTHL cho đo lường sau ban đầu có nên được áp dụng ở VN hay không, trước tiên, luận án sẽ đánh giá vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán để đánh giá liệu có sức ép phải áp dụng GTHL hay không và sau đó chứng minh GTHL có phải là một cơ sở đo lường tốt cần thiết phải áp dụng hay không. Bên cạnh đó, luận án cũng đánh giá khả năng áp dụng GTHL trong thực tế thông qua khả năng đo lường đáng tin cậy của GTHL ở VN, mức độ ủng hộ áp dụng GTHL ở VN, đồng thời nhận diện các nhân tố ảnh hưởng Chuyên gia cap cấp Ngân hàng thế giới. Phát biểu tại Hội thảo IFRS – Định hướng và lộ trình áp dụng tại VN tại TP.HCM ngày 21/12/2016. 3i
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đến việc lựa chọn áp dụng GTHL để nhận diện những lý do, đặc điểm của doanh nghiệp ủng hộ/không ủng hộ áp dụng GTHL vào VN. Cụ thể các mục tiêu nghiên cứu tổng quát được đặt ra như sau: (1). Làm rõ vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán tại VN. Để làm rõ vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán tại VN luận án sẽ xác định mức độ tác động của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định của VN và chuẩn mực quốc kế toán quốc tế về mặt đo lường. VN có sức ép phải hội nhập quốc tế về kế toán, các quy định về đo lường giữa VN và quốc tế cần phải tương đồng để đảm bảo BCTC giữa các quốc gia là có khả năng so sánh. Vậy GTHL có phải là vấn đề quan trọng cần được áp dụng để đạt được sự hòa hợp hay không. Trong mục tiêu nghiên cứu này luận án sẽ làm rõ đặc điểm của GTHL VN, xác định mức độ tương đồng về phương diện đo lường giữa quy định của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế để từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của GTHL đến sự tương đồng này. Mục tiêu nghiên cứu 1 sẽ được giải quyết thông qua câu hỏi nghiên cứu 1. Câu hỏi nghiên cứu 1: GTHL có ảnh hưởng trọng yếu đến sự hòa hợp giữa quy định về đo lường của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế không? (2). Làm rõ sự cần thiết của việc áp dụng GTHL vào VN Sự cần thiết của việc áp dụng GTHL vào VN được xác định thông qua việc chứng minh GTHL là cơ sở đo lường giúp cung cấp thông tin thích hợp cho người sử dụng BCTC ở VN. Mục tiêu này sẽ cho thấy động cơ của áp dụng GTHL vào VN có phải chỉ đơn thuần là một phần của tiến trình hòa hợp, hay nó xuất phát từ nhu cầu bên trong của nền kinh tế VN, đó là kế toán VN cần một cơ sở đo lường để giúp cung cấp thông tin thích hợp hơn cho nhà đầu tư. Mục tiêu nghiên cứu 2 sẽ được trả lời thông qua câu hỏi nghiên cứu 2: Câu hỏi nghiên cứu 2: GTHL có giúp cung cấp thông tin thích hợp cho người sử dụng BCTC ở VN không? 4i
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (3). Làm rõ khả năng áp dụng GTHL ở VN Mục tiêu nghiên cứu 1 và 2 giúp chứng minh GTHL có phải là cơ sở đo lường cần thiết phải áp dụng hay không. Ở mục tiêu nghiên cứu 3 luận án sẽ tiếp tục chứng minh GTHL có khả năng áp dụng ở VN hay không, để cung cấp góc nhìn về khả năng áp dụng GTHL trong thực tế. Khả năng áp dụng GTHL ở VN được đánh giá thông qua các mục tiêu cụ thể sau: Đánh giá khả năng đo lường đáng tin cậy của GTHL ở VN. Tính đáng tin cậy của GTHL là một nhân tố cản trở việc áp dụng GTHL ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển bởi vì các quốc gia này thiếu các thị trường hoạt động, thiếu nhân sự, chi phí đo lường cao và thiếu kỹ thuật để đo lường (Kumarasiri và Fisher, 2011). Mục tiêu tiêu nghiên cứu này sẽ đo lường cảm nhận của người được khảo sát về hạ tầng để đo lường GTHL (thị trường, nhân sự, phương pháp đo lường) và khả năng chi phối ước tính của nhà quản lý để đánh giá tính đáng tin cậy của GTHL. Xác định mức độ ủng hộ áp dụng GTHL ở VN. Để GTHL có thể được triển khai trong thực tế thì GTHL phải được sự ủng hộ áp dụng của người lập BCTC, người sử dụng BCTC. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL ở VN. Mục tiêu này giúp nhận diện nhận diện các lý do cũng như các đặc điểm doanh nghiệp ủng hộ áp dụng GTHL để đưa ra các lộ trình áp dụng GTHL một cách phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu 3 sẽ được giải quyết thông qua ba câu hỏi nghiên cứu 3, 4 và 5. Câu hỏi nghiên cứu 3: GTHL ở VN có thể đo lường một cách đáng tin cậy không? Câu hỏi nghiên cứu 4: Người lập BCTC và người sử dụng BCTC có ủng hộ áp dụng GTHL ở VN không? Câu hỏi nghiên cứu 5: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL VN? Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Để đánh giá vai trò của GTHL trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán luận án thực hiện đo lường chỉ số hòa hợp trước và sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của GTHL. Chênh lệch chỉ số chính là mức độ tác động của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định 5i
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế về phương diện đo lường, từ đó cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng GTHL trong tiến trình hội nhập. Dữ liệu nghiên cứu là IFRS, VAS và hướng dẫn kế toán của VN. Để đánh giá sự cần thiết cũng như khả năng áp dụng GTHL ở VN luận án thực hiện phân tích quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp ở VN. Dữ liệu nghiên cứu dựa vào khảo sát quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp. Như vậy, để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu được đặt ra, luận án thực hiện hai nghiên cứu độc lập: Nghiên cứu 1 – Mức độ ảnh hưởng của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định của kế toán VN và chuẩn mực kế toán quốc tế về phương diện đo lường. Nghiên cứu 1 sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu 1. Nghiên cứu 2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp dụng GTHL của các doanh nghiệp VN. Nghiên cứu 2 sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu 2, 3, 4 và 5. Hình 0.1 tóm tắt mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án. Phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể hơn ở chương 3 và chương 4. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Trong nghiên cứu 1 đối tượng nghiên cứu là các quy định của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến đo lường các đối tượng kế toán. Trong nghiên cứu 2, đối tượng nghiên cứu là quan điểm của nhà quản lý (người lập BCTC) và nhà đầu tư (người sử dụng BCTC) đối với việc áp dụng GTHL. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam: các quy định của Việt Nam, nhà quản lý các doanh nghiệp tại Việt Nam và nhà đầu tư tại Việt Nam. 5. Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy GTHL đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng IFRS VN. 6i
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng người sử dụng và người lập BCTC cho rằng đo lường BĐSĐT, TSCĐHH, TSVH và TSTC theo GTHL là thích hợp, đáng tin cậy và họ ủng hộ áp dụng GTHL cho các khoản mục này. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận các nhân tố có tác động tích cực bao gồm tính thích hợp, tính đáng tin cậy. Các nhân tố chi phí đo lường, việc tiết lộ nhiều thông tin và các đặc điểm doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL. Đánh giá sự cần thiết và khả năng áp dụng GTHL ở VN Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ vai trò của Làm rõ sự cần thiết Làm rõ khả năng áp GTHL trong tiến trình của việc áp dụng dụng GTHL ở VN hội nhập quốc tế về kế GTHL vào VN Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Làm rõ mức độ tác động của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định về đo lường của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế Làm rõ mức độ thích hợp của thông tin GTHL ở VN Làm rõ mức độ đo lường đáng tin cậy của GTHL ở VN. Làm rõ mức độ ủng hộ áp dụng GTHL vào VN. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng GTHL ở VN Phương pháp nghiên cứu: Xác định chênh lệch giữa chỉ số hòa Phân tích quan điểm của Nhà đầu tư hợp trước và sau khi điều chỉnh ảnh và Nhà quản lý doanh nghiệp. Dữ liệu hưởng của GTHL, dữ liệu nghiên nghiên cứu dựa vào khảo sát. cứu là IFRS và chuẩn mực, hướng dẫn của VN. Nghiên cứu 1 Phương pháp định tính được sử dụng để thu thập dữ liệu nghiên cứu. Phương pháp định lượng được sử dụng để tính toán kết quả. Nghiên cứu 2 Phương pháp định tính được sử dụng để xây dựng thang đo và kiểm định thang đo. Phương pháp định lượng được sử dụng để thống kê, kiểm định dữ liệu. Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hình 0.1 – Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án. 7i
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đóng góp mới của luận án Xác định mức độ ảnh hưởng của GTHL đến sự hòa hợp giữa quy định của VN và chuẩn mực kế toán quốc tế về mặt đo lường. Xây dựng thang đo mới để đo lường tính thích hợp và tính đáng tin cậy của GTHL. Xây dựng mô hình nghiên cứu với đầy đủ các biến hơn các mô hình trước đây để giải thích lý do lựa chọn áp dụng GTHL của doanh nghiệp cũng như nhận diện đặc điểm doanh nghiệp ủng hộ áp dụng GTHL. Đánh giá sự cần thiết cũng như khả năng áp dụng GTHL trong thực tế ở VN. Cấu trúc của luận án Ngoài phần giới thiệu và phần kết luận, cấu trúc của luận án bao gồm: Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu về giá trị hợp lý. Chương 2 – Cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý và áp dụng giá trị hợp lý Chương 3 –Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu mức độ tác động của giá trị hợp lý đến sự hòa hợp giữa quy định về đo lường của kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Chương 4 – Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam Chương 5 – Kết luận và kiến nghị 8i
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ Chương này sẽ làm rõ các nghiên cứu về GTHL trên thế giới và các nghiên cứu về GTHL VN để từ đó xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu tại VN Với mục tiêu nghiên cứu trên tác giả đã khảo sát các nghiên cứu trên thế giới và VN, bao gồm các bài báo và luận văn/luận án. Chủ đề được nghiên cứu chia thành năm nhóm chính: nghiên cứu về tính thích hợp, tính đáng tin cậy, mức độ ủng hộ GTHL, các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn GTHL và mức độ áp dụng GTHL. Chương này bao gồm ba phần: 1. Tổng quan các nghiên cứu về GTHL trên thế giới; 2. Các nghiên cứu trước đây tại VN; 3. Xác định vấn đề nghiên cứu của luận án. 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về giá trị hợp lý trên thế giới Song song với sự hình thành và phát triển của GTHL là các nghiên cứu về GTHL. Các nghiên cứu này bắt đầu từ thế kỷ thứ 18 ở các quốc gia đã phát triển như Hoa Kỳ, Anh sau đó lan sang các quốc gia đang phát triển, Sự xuất hiện của GTHL được cho là một tất yếu khách quan nhằm khắc phục những nhược điểm của các cơ sở đo lường khác (Sebastian và cộng sự, 2014). Dù nhận được khá nhiều sự đồng thuận, nhưng cũng có nhiều quan điểm khác nghi ngờ liệu GTHL có thỏa mãn các đặc điểm chất lượng để trở thành một cơ sở đo lường thật sự? Nhìn chung, các tranh luận về GTHL chủ yếu xoay quanh đặc điểm chất lượng cơ bản là tính thích hợp và đáng tin cậy5 . Do vậy, dòng nghiên cứu chính liên quan đến GTHL là nghiên cứu về các đặc điểm chất lượng cơ bản – tính thích hợp và tính đáng tin cậy - (chiếm tỉ trọng 67%6 trên tổng số các nghiên cứu về GTHL) với các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu là: GTHL có thích hợp? GTHL có đáng tin cậy? Phụ lục 4 liệt kê các nghiên cứu thuộc dòng nghiên cứu này cho thấy sự đa dạng thể hiện ở các đối tượng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu khác nhau, các phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau, sử dụng nhiều dạng mô hình khác nhau cho các khoản Hiện tại, IASB và FASB đã đổi tên thuật ngữ “đáng tin cậy” thành thuật ngữ “trình bày trung thực” với lý do thuật ngữ “trình bày trung thực” mô tả tốt hơn thuận ngữ “đáng tin cậy” [IASB – KMLT 2015, trang 9). Tuy nhiên trong các nghiên cứu thuật ngữ đáng tin cậy vẫn được sử dụng và trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng đang sử dụng thuật ngữ này, nên để dễ hiểu luận án vẫn tiếp tục sử dụng thuật ngữ “đáng tin cậy”. Khảo sát từ google scholar tại ngày 13/5/2016. 1
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mục khác nhau. Dòng nghiên cứu chính này gắn với sự hình thành và phát triển của GTHL vì vậy nó được thực hiện ở các quốc gia đã áp dụng GTHL, dựa vào phương pháp định lượng, dữ liệu chủ yếu được thu thập qua thị trường vốn để quan sát phản ứng của nhà đầu tư với các thông tin được công bố trên BCTC. Sau đó dòng nghiên cứu về đặc điểm chất lượng được mở rộng sang các quốc gia khác ở giai đoạn chưa áp dụng GTHL để đo lường cảm nhận của nhà đầu tư, nhà quản lý, kiểm toán viên và nhà ban hành chuẩn mực về tính thích hợp, tính đáng tin cậy và mức độ ủng hộ GTHL với phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát hoặc thông qua phương pháp thí nghiệm. Bên cạnh dòng nghiên cứu chính về đặc điểm chất lượng của GTHL còn có dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp dụng GTHL. Dòng nghiên cứu này giúp nhận diện các nhân tố tác động đến sự lựa chọn GTHL từ đó giúp ích cho các quốc gia xác định phạm vi áp dụng GTHL trong giai đoạn áp dụng lần đầu. Ngoài ra, còn có dòng nghiên cứu về đo lường mức độ hòa hợp giữa các quy định của quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế - đây là dòng nghiên cứu mức độ hòa hợp hình thức (formal harmonization) để từ đó xác định được khoảng cách do không áp dụng GTHL. Trong phần này luận án sẽ khái quát các nghiên cứu trước đây về GTHL theo các dòng nghiên cứu này. 1.1.1. Nghiên cứu về tính thích hợp của giá trị hợp lý Trong lịch sử phát triển của kế toán có rất nhiều phương pháp đo lường khác nhau như giá gốc, giá hiện hành, GTHL… để mỗi loại giá được chính thức sử dụng trong các chuẩn mực thì các nhà ban hành chuẩn mực thường dựa vào các nghiên cứu về tính thích hợp để xem giá nào là thích hợp hơn trong việc đo lường giá trị doanh nghiệp. Theo quan điểm của các nhà lập quy “Giá trị kế toán là thích hợp nếu nó có thể giúp người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra một quyết định khác hơn” [SFAC số 5], “Thông tin thích hợp khi nó có thể làm thay đổi quyết định của người sử dụng” [KMLT - IASB]. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu, một giá trị được xem là giá trị thích hợp nếu nó “ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường của vốn chủ sở hữu” (Amir và cộng sự, 1993), “phản ánh sự hài lòng của nhà đầu tư” (Barth và cộng sự, 2001), “cung cấp các con số dự đoán về giá trị thị trường vốn hoặc sự biến đổi tuyến tính của giá trị thị trường vốn” 2
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ((Holthausen và Watts, 2001) hoặc dựa trên các lựa chọn, cảm nhận của người tham gia khảo sát (Koonce và cộng sự, 2011). Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy tính thích hợp của GTHL được khẳng định hoàn toàn trên nhiều phương diện: đầu tiên, GTHL được chứng minh là giá trị thích hợp, điều này càng có ý nghĩa hơn khi giá gốc, giá hiện hành được chứng minh không là giá trị thích hợp và GTHL được chứng minh không là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tài chính. Cụ thể: (1) GTHL là giá trị thích hợp Các nghiên cứu về tính thích hợp của GTHL ở các quốc gia đã áp dụng GTHL chủ yếu là nghiên cứu dựa vào thị trường vốn. Câu hỏi nghiên cứu là các biến kế toán được đo lường theo GTHL tác động như thế nào đến nhà đầu tư? GTHL có tốt hơn giá gốc trong việc giải thích phản ứng của nhà đầu tư? Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu chéo, với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu, hoặc giá thị trường của vốn cổ phần, hoặc lợi nhuận cổ phần. Biến độc lập là giá sổ sách của vốn cổ phần, GTHL của các khoản mục được nghiên cứu, chênh lệch GTHL trừ giá gốc của các khoản mục được nghiên cứu, thu nhập.... hoặc có thêm các biến kiểm soát như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán…. Việc lựa chọn biến phụ thuộc và biến độc lập tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và mô hình được sử dụng. Có ba dạng mô hình hồi quy được sử dụng (phụ lục 5), được Holthausen và Watts (2001) gọi tên là: mô hình bảng cân đối (balance sheet model), mô hình thu nhập (earnings model) và mô hình Ohlson (Ohlson model). Nhìn chung, các nghiên cứu đều kết luận rằng GTHL của tài sản và nợ phải trả là thích hợp. Cụ thể: GTHL của tài sản phi tài chính là giá trị thích hợp trong các nghiên cứu về: tài sản vô hình (Barth và Clinch (1998)); bất động sản, nhà xưởng, thiết bị (Easton và cộng sự, 1993; Barth và Clinch, 1998; Aboody và cộng sự, 1999); bất động sản đầu tư (Danbolt và Rees, 2008). Anh và Úc là hai quốc gia đầu tiên cho phép đánh giá lại tài sản, vì thế hàng loạt các nghiên cứu cho các khoản mục tài sản là các nghiên cứu thực hiện tại hai quốc gia này. Easton và cộng sự (1993) khi nghiên cứu 72 doanh nghiệp trong lĩnh vực 3
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công nghiệp từ năm 1981 đến 1990 đã chứng minh rằng thặng dư đánh giá lại7 tốt hơn thu nhập (hoặc thay đổi của thu nhập) trong việc giải thích lợi nhuận của cổ phiếu. Hơn nữa các tác giả cũng cho rằng việc đánh giá lại làm cho giá sổ sách của vốn chủ sở hữu bằng với giá thị trường của vốn; thặng dư đánh giá lại làm cho tỉ lệ giá thị trường của vốn cổ phần trên giá sổ sách của vốn cổ phần tiến đến một. Barth và Clinch (1998) thực hiện nghiên cứu đối với tài sản tài chính, bất động sản, nhà xưởng, thiết bị và tài sản vô hình cho 846 doanh nghiệp ở Úc trong giai đoạn 1991 - 1995 đã chứng minh rằng đánh giá lại theo GTHL đối với tài sản tài chính, tài sản cố định và tài sản vô hình là giá trị thích hợp. Cả giá trị đánh giá lại cao hơn giá gốc và thấp hơn giá gốc đều là giá trị thích hợp. Nếu như các nghiên cứu trước biến phụ thuộc là giá cổ phiếu được quan sát từ thị trường thì nghiên cứu của Barth và Clinch (1998) giá cổ phiếu được ước tính từ thu nhập trong tương lai. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Aboody và cộng sự (1999) quan sát doanh nghiệp ở Anh các năm 1983 – 1995 kết luận rằng giá trị đánh giá lại có mối quan hệ thuận với biến phụ thuộc (với giá cổ phiếu, lợi nhuận cổ phiếu và kết quả hoạt động tương lai). Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu hoặc lợi nhuận cổ phiếu với giá trị đánh giá lại là mối quan hệ yếu đối với doanh nghiệp có tỉ lệ nợ trên vốn cao. Danbolt và Rees (2008) khi quan sát 446 doanh nghiệp bất động sản ở Anh trong giai đoạn 1993 – 2002 cũng đưa ra kết luận “thu nhập theo GTHL thì thích hợp hơn thu nhập theo giá gốc hoặc theo UK GAAP”. GTHL của công cụ tài chính là giá trị thích hợp trong các nghiên cứu về chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, và khoản cho vay của ngân hàng (Barth, 1994; Barth và cộng sự, 1996; Nelson, 1996; Eccher và cộng sự, 1996; Brickner, 2002); các khoản đầu tư của công ty bảo hiểm (Petroni và Wahlen, 1995); công cụ phái sinh (Venkatachalam, 1996). Nghiên cứu về GTHL của công cụ tài chính trong ngân hàng là mảng đề tài có nhiều nghiên cứu nhất. Barth (1994) cho rằng GTHL của chứng khoán đầu tư tốt hơn giá gốc trong việc giải thích giá thị trường của vốn chủ sở hữu. Kết luận này cũng được Nelson (1996) đưa ra khi kiểm tra các ngân hàng với mẫu là 146 cho năm 1992 và 133 mẫu cho năm 1993. Barth và cộng sự (1996) kiểm tra 136 ngân hàng năm 1992-1993 rút ra kết luận rằng GTHL của chứng khoán đầu tư và khoản cho vay có ảnh hưởng đến giá thị ᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀ਀ĀĀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀ Thặng dư đánh giá lại: là chênh lệch đánh giá lại sau khi loại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập: là doanh thu hoặc thu nhập được xác định dựa vào dữ liệu kế toán. Lợi nhuận cổ phiếu: là chênh lệch giá cổ phiếu tại thời điểm t và giá cổ phiếu tại thời điểm t - n. 4
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trường của cổ phiếu ngân hàng. Venkatachalam (1996) kiểm tra 99 công ty năm 1994 cho rằng công bố GTHL liên quan đến công cụ phái sinh sử dụng cho mục đích quản lý tài sản và nợ phải trả thì là giá trị thích hợp trong việc giải thích giá thị trường của vốn của doanh nghiệp. Carroll và cộng sự (2003) khi nghiên cứu chứng khoán đầu tư của các tổ chức không phải ngân hàng trong giai đoạn 1982 – 1997 (143 mẫu mỗi năm) đã tìm thấy kết quả GTHL có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty ớ mức ý nghĩa 99%, giá gốc thì không có ý nghĩa thống kê. GTHL của khoản nợ phải trả là giá trị thích hợp trong các nghiên cứu về nợ phải trả của khoản tiền gửi của ngân hàng (Nelson, 1996; Barth và cộng sự, 1996), nợ phải trả về tiền hưu trí (Barth, 1991), nợ dài hạn trong lĩnh vực ngân hàng (Barth và cộng sự, 1996; Eccher và cộng sự, 1996). Đặc biệt, Simko (1999) đã kiểm tra về nợ dài hạn trong 260 doanh nghiệp phi tài chính giai đoạn 1992 – 1995 đã cho thấy GTHL của nợ, chủ yếu là nợ dài hạn thì có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích giá thị trường của doanh nghiệp. Khác với nghiên cứu ở các quốc gia đã áp dụng GTHL, nghiên cứu ở các quốc gia trong giai đoạn chưa áp dụng GTHL dữ liệu chủ yếu dựa vào khảo sát hoặc phương pháp thí nghiệm để đo lường quan điểm của nhà đầu tư (Koonce và cộng sự, 2011), kiểm toán viên (Kumarasiri và Fisher, 2011), nhà ban hành chuẩn mực (Bolivar và Galera, 2012) và giám đốc tài chính của doanh nghiệp (Jung và cộng sự, 2013). Kết quả nghiên cứu tiếp tục khẳng định GTHL là thích hợp. Cụ thể: Koonce và cộng sự (2011) đã thực hiện ba thí nghiệm trên các nhà đầu tư là các học viên MBA để xem xét GTHL hay giá gốc là thích hợp hơn trong các tình huống đối nghịch của công cụ tài chính: tài sản hay nợ phải trả, GTHL tạo ra lãi hay lỗ, ý định của nhà đầu tư là bán sớm hay giữ đến hạn. Kết quả chỉ ra rằng GTHL là thích hợp hơn giá gốc. Tính thích hợp của GTHL thì cao hơn ở tài sản so với nợ phải trả, cao hơn ở ý định bán sớm so với giữ đến hạn, không có sự khác nhau trong trường hợp lãi hay lỗ. Chung quy lại, kết quả cho thấy GTHL thì thích hợp hơn giá gốc. Khác với những nghiên cứu trước đây, Koonce và cộng sự (2011) không nghiên cứu phản ứng của nhà đầu tư thông qua thị trường chứng khoán mà nghiên cứu trực tiếp phản ứng của nhà đầu tư với các tình huống được đưa ra. Họ cho rằng: “phương pháp thí nghiệm cho phép đo lường trực tiếp ý kiến của nhà đầu tư về tính thích hợp của GTHL và các dự báo của họ... Những đo lường này 5
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 là quan trọng, chúng cho phép kiểm tra trực tiếp ý định của nhà đầu tư hơn là việc sử dụng giá chứng khoán để xét đoán ý định của nhà đầu tư”. Nghiên cứu của Kumarasiri và Fisher (2011) ở Sri Lanka với dữ liệu có được qua khảo sát 156 kiểm toán viên hành nghề cho thấy rằng GTHL giúp cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định hơn giá gốc. Mặc dù họ nhận thấy có những nhân tố ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của đo lường GTHL ở các quốc gia đang phát triển như thiếu thị trường hoạt động, thiếu hiểu biết về kỹ thuật, sự phức tạp của việc xác định GTHL …nhưng những điều này thì không làm giảm tính thích hợp của GTHL. Bolivar và Galera (2012) nghiên cứu quan điểm của cơ quan ban hành chuẩn mực ở 29 quốc gia về tính thích hợp, đáng tin cậy, khả năng so sánh và khả năng kiểm chứng khi áp dụng GTHL cho kế toán khu vực công. Kết quả chỉ ra rằng “khi áp dụng GTHL cho khu vực công thì người đọc sẽ dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn so với giá gốc”, bởi vì GTHL là “thích hợp, có khả năng so sánh và khả năng kiểm chứng”. Nghiên cứu của Jung và cộng sự (2013) trên mẫu là 209 giám đốc tài chính ở Mỹ kết luận rằng các doanh nghiệp có tỉ lệ tài sản phi tài chính cao sẽ lựa chọn đo lường theo GTHL để cung cấp thông tin thích hợp cho người sử dụng báo cáo tài chính. Như vậy GTHL đã được chứng minh là giá trị thích hợp trên tất cả các đối tượng nghiên cứu, các khoản mục nghiên cứu qua nhiều phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau. (2) Giá hiện hành, giá gốc không là giá trị thích hợp. Các nghiên cứu đã chứng minh GTHL là thích hợp. Vậy các giá khác – ví dụ giá hiện hành, giá gốc – có là giá trị thích hợp không? Luận án tiếp tục mở rộng tìm hiểu vấn đề này, vì nếu tất cả đều là giá trị thích hợp thì việc nghiên cứu GTHL là điều không cần thiết. Đồng thời mở rộng quan sát các giá khác cũng cho thấy rằng sự xuất hiện GTHL là một tất yếu, vì đã giải quyết được các nhược điểm của các loại giá khác. Các nghiên cứu về mô hình giá gốc khẳng định rằng: Thu nhập kế toán8 do sử dụng mô hình giá gốc thì không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, lợi nhuận cổ phiếu (Lev, 1989; Kothari và Sloan, 1992; Easton và cộng sự, 1992; Collins và cộng sự, 1994). Mô hình giá gốc không cho phép ghi nhận lợi nhuận chưa thực hiện, vì vậy khi sử dụng thu nhập theo giá gốc để dự báo lợi nhuận của cổ phiếu thì cho mối tương quan yếu. Mối tương Thu nhập kế toán là doanh thu hoặc thu nhập được xác định dựa vào dữ liệu của kế toán. 6
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quan mạnh hơn khi quan sát trong khoảng thời gian dài. Điều này được các tác giả cho rằng mô hình giá gốc phản ánh thu nhập không đúng kỳ (Lev, 1989), kế toán giá gốc thì không phản ánh dòng tiền mong đợi trong tương lai vào thu nhập đúng thời điểm (Kothari và Sloan, 1992). Các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng mô hình thu nhập để kiểm tra mối quan hệ giữa thu nhập kế toán theo mô hình giá gốc và lợi nhuận của cổ phiếu (Lev, 1989; Easton và cộng sự, 1992; Collins và cộng sự, 1994). Kết quả cho thấy hệ số hồi quy thấp hơn mong đợi, khả năng giải thích của mô hình thấp, ví dụ theo Lev (1989) khả năng giải thích từ 2% đến 5% khi sử dụng khoảng thời gian ngắn hạn xoay quanh thông báo về thu nhập, từ 4% đến 10% khi sử dụng thời gian đến 2 năm, và tăng đến 35% khi thời gian là 2 đến 5 năm. Easton và cộng sự (1992) kiểm tra trong khoảng thời gian là 10 năm thì khả năng giải thích của mô hình là 63%. Lý do được các tác giả đưa ra để giải thích là mô hình giá gốc không phản ánh thu nhập đúng thời điểm. Thật vậy, khi Kothari và Sloan (1992) sử dụng biến phụ thuộc là lợi nhuận trễ (3 năm sau ngày công bố báo cáo tài chính) thì kết quả như mong đợi. Có nghĩa là thu nhập theo giá gốc được nhà đầu tư nhận ra và phản ứng vào giá cổ phiếu 3 năm sau ngày công bố thông tin. Collins và cộng sự (1994) kiểm tra riêng lẻ và kết hợp cho ngành công nghiệp và ngành phục vụ kết quả khả năng giải thích cũng ở mức thấp (1% đến 16%). Khi mô hình được mở rộng ngoài biến thu nhập theo giá gốc, còn đưa thêm biến dự báo thu nhập và mức tăng trưởng của đầu tư thì khả năng giải thích của mô hình cao hơn (44,9%). Các tác giả muốn chứng minh rằng thu nhập theo giá gốc có khả năng giải thích yếu trong mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và thu nhập kế toán. Ngoài ra, tác giả sử dụng cả ba cách xử lý mô hình: hồi quy dữ liệu chéo (cross section), dữ liệu gộp (pooled regressions) và dữ liệu chuỗi thời gian (time series) thì kết quả vẫn là mối tương quan yếu. Các nghiên cứu về giá hiện hành cũng đưa ra kết luận rằng: giá hiện hành không tốt hơn giá gốc trong việc giải thích lợi nhuận cổ phiếu (Easman và cộng sự, 1979; Beaver và cộng sự, 1982; và Bernard và Ruland, 1987). Giá hiện hành được công bố theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế số 6 và số 15 (IAS 6 – Kế toán sự thay đổi giá cả, IAS 15 – Thông tin về sự thay đổi giá cả) - được áp dụng chỉ trong giai đoạn từ năm 1977 đến năm 2003. Các nghiên cứu về giá hiện hành sử dụng mô hình thu nhập để kiểm tra mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và thu nhập kế toán đo lường theo các cách khác nhau (thu nhập theo giá hiện hành và thu nhập theo giá gốc). Easman và cộng sự (1979), Beaver và cộng sự (1982) đưa ra kết luận trên thông qua nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời 7
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 gian của 80 doanh nghiệp trong 6 năm. Beaver và cộng sự (1982), Bernard và Ruland (1986) khi kiểm tra bằng dữ liệu chéo thì giá hiện hành có khả năng giải thích lợi nhuận cổ phiếu, tuy nhiên mối quan hệ thì rất yếu, gần bằng 0 (hệ số hồi quy bằng 0,38). Bernard và Ruland (1987) lại một lần nữa kiểm tra bằng mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo với mẫu lớn hơn các nghiên cứu trước và nghiên cứu cho từng ngành, cụ thể, mẫu là 113 công ty của 27 ngành trong thời gian 1962 đến 1980, kết quả cũng giống như các nghiên cứu trước đây: giá hiện hành có khả năng giải thích lợi nhuận cổ phần, tuy nhiên mối quan hệ rất yếu (hệ số hồi quy bằng 0,27). Beaver và cộng sự (1982) đã cố gắng cải tiến khả năng giải thích của mô hình. Các tác giả cho rằng doanh thu thường được tính toán theo lạm phát, còn chi phí (ví dụ chi phí khấu hao) được ghi nhận theo giá gốc nên không phản ánh lạm phát, kết quả là lợi nhuận kế toán luôn tăng theo sự gia tăng của lạm phát. Vì vậy trong mô hình nghiên cứu của mình nhóm tác giả đã tìm cách cải tiến khả năng giải thích của mô hình bằng cách điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát đến biến lợi nhuận. Mặc dù vậy, trong phần kết luận tác giả vẫn cho rằng giá gốc và giá hiện hành có ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu nhưng ở mức thấp (khoảng 7%). Beaver và cộng sự (1982) cho rằng: “giá hiện hành chỉ đơn thuần là một phiên bản bị cắt xén của giá gốc”. Như vậy, có thể thấy rằng các nghiên cứu trong giai đoạn trước khi áp dụng GTHL đều chứng minh rằng giá gốc và giá hiện hành không phải là giá trị thích hợp, thông qua bằng chứng là mối quan hệ rất yếu giữa lợi nhuận cổ phiếu và thu nhập kế toán theo giá gốc và giá hiện hành. Ngược lại, đối với GTHL, tính thích hợp của tài sản và nợ phải trả đã được chứng minh trong rất nhiều nghiên cứu, bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở các quốc gia tiên tiến trên thế giới. (3) GTHL không là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tài chính Các nghiên cứu đã chứng minh GTHL là thích hợp hơn giá gốc và giá hiện hành. Đến năm 2006 GTHL được chính thức ban hành lần đầu tiên tại Hoa Kỳ trong chuẩn mực FAS 157 – đo lường GTHL. Tuy nhiên đến năm 2007 cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra và các nhà phê bình đổ lỗi cho GTHL khi cho rằng GTHL “đã góp phần gây nên khủng hoảng tài chính và khoét sâu thêm tác hại của cuộc khủng hoảng đối với các tổ chức tài chính ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới” (Laux và Leuz, 2009), tạo nên một sự e ngại khi sử dụng GTHL - thích hợp nhưng lại gây ra khủng hoảng tài chính. Vì vậy cần thiết phải 8
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 làm rõ GTHL có phải là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng hay không? Và các kết quả nghiên cứu đều kết luận rằng GTHL không là nguyên nhân gây ra khủng hoảng (Laux và Leuz, 2009; Masoud va Dass, 2014; Sebastian và cộng sự, 2014). Masoud va Dass (2014) cho rằng nguyên nhân của cuộc khủng hoảng xuất phát từ giai đoạn thịnh vượng của nền kinh tế Hoa Kỳ (2001 – 2008) dẫn đến sự cho vay dễ dàng và kiểm soát yếu kém. Khi Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ tăng lãi suất lên 8,25% trong năm 2007 các ngân hàng sử dụng GTHL để làm tăng vị thế của mình và làm cho cuộc khủng hoảng lan rộng. Các tác giả cho rằng “GTHL không đóng góp vào cuộc khủng hoảng tài chính”, “GTHL chỉ cung cấp thông tin cần thiết đúng đắn và đầy đủ cho nhà đầu tư”. Một điều thú vị mà các tác giả nhận ra là khủng hoảng xảy ra ở các nước phát triển lan sang các nước chưa phát triển, và vì vậy trong khi các tranh luận cho rằng GTHL là nguyên nhân gây là cuộc khủng hoảng thì các tác giả lại đặt ra câu hỏi rằng liệu giá gốc có đóng vai trò gì trong cuộc khủng hoảng hay không? Sebastian và cộng sự (2014) cho rằng nguyên nhân gây ra khủng hoảng là do “định giá trong việc đánh giá bất động sản thế chấp khi ngân hàng cung cấp tín dụng chứ không phải do kế toán”. Các tác giả còn phân tích sâu hơn và cho rằng giá gốc cũng là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng. Điều này được giải thích bởi hai lý do: (1) giá gốc tạo ra khoản “lãi khủng” vì tài sản được ghi nhận theo giá gốc, trong giai đoạn lạm phát giá cả tăng dẫn đến việc bán tài sản theo giá trị trường ở mức giá cao tạo ra khoản lãi khủng làm “bóp méo” kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. (2) Giá gốc tạo ra khoản “lãi trên nợ”, do tài sản nhận về khi đi vay cao hơn tài sản mang đi thế chấp - tài sản nhận về đo lường theo giá trị hợp lý, tài sản mang đi thế chấp đo lường theo giá gốc. Hai lý do này dẫn đến nguyên nhân thứ hai của cuộc khủng hoảng là “đầu cơ quá mức vào tài sản tài chính, đặc biệt là cổ phiếu”. Laux và Leuz (2009) cho rằng GTHL có thể cho thấy phản ứng của thị trường, nó cung cấp các “tín hiệu cảnh báo sớm cho cuộc khủng hoảng”, ví dụ giá cả của tài sản tăng nhanh và tăng liên tục, còn giá gốc thì không đưa ra các tín hiệu cảnh báo. Như vậy thông qua các chủ đề nghiên cứu về tính thích hợp của GTHL, giá gốc và giá hiện hành không là giá thích hợp và GTHL không là nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính cho phép kết luận rằng GTHL thích hợp hơn các giá khác để cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. 9
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.2. Nghiên cứu về tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý Theo SFAC số 2 “thông tin kế toán cần phải đáng tin cậy để người sử dụng có thể dựa vào đó để xem xét các điều kiện kinh tế hoặc các sự kiện mà nó trình bày”. Tính đáng tin cậy là một nhược điểm mà GTHL bị phê phán so với giá gốc. Tuy nhiên thông qua kết quả của đa số các nghiên cứu có thể rút ra kết luận rằng GTHL là đáng tin cậy ở các cấp độ ước tính. Thông qua các phương pháp nghiên cứu 9 có thể rút ra 3 lý do cho thấy GTHL là đáng tin cậy, thậm chí là đáng tin cậy hơn giá gốc: (1) GTHL là một đo lường đúng đắn, (2) GTHL không bị chi phối bởi nhà quản lý, (3) GTHL đáng tin cậy hơn giá gốc vì GTHL hạn chế hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý. Cụ thể là: GTHL là đáng tin cậy ở các cấp độ ước tính Các nghiên cứu với dữ liệu thu thập dựa vào thị trường vốn đã đưa ra kết luận rằng: Các ước tính GTHL dựa vào thị trường thì “hoàn toàn đáng tin cậy” (Barth và Clinch, 1998; Dietrich và cộng sự, 2001; Danbolt và Rees, 2008). Các ước tính không dựa vào thị trường – mà dựa vào các mô hình định giá – thì kém tin cậy hơn các ước tính dựa vào thị trường (Barth và Clinch, 1998; Dietrich và cộng sự, 2001; Danbolt và Rees, 2008). Mặc dù vậy, tính đáng tin cậy vẫn ở mức độ cao nếu được “kiểm toán bởi các công ty kiểm toán danh tiếng hoặc được định giá bởi các công ty định giá bên ngoài doanh nghiệp” (Barth và Clinch, 1998, Dietrich và cộng sự, 2001). Hoặc có thể làm tăng tính đáng tin cậy nếu “tăng cường trách nhiệm của kiểm toán viên và công bố thêm các thông tin trên báo cáo kiểm toán” (Bell và Griffin, 2012). Các kết luận này được rút ra trong các nghiên cứu về tính đáng tin cậy kết hợp với nghiên cứu giá trị thích hợp (Barth, 1994; Barth và Clinch, 1998; Carroll và cộng sự, 2003; Danbolt và Rees, 2008). Các tác giả kiểm tra tính đáng tin cậy thông qua kiểm tra hệ số hồi quy và dấu dự báo, nếu một khoản mục được đo lường theo GTHL có khả năng giải thích giá thị trường của vốn cổ phần thì GTHL được đo lường đáng tin cậy. Barth (1994) Các nghiên cứu thường kiểm tra tính đáng tin cậy theo một trong ba cách sau: (i) kết hợp với kiểm tra giá trị thích hợp bằng cách kiểm tra hệ số hồi quy và dấu theo dự báo (Barth (1994), Barth và Clinch (1998) Carroll và cộng sự (2003), Danbolt và Rees (2008), Song và cộng sự (2010), hoặc (ii) kiểm tra tính đáng tin cậy bằng cách kiểm tra giá trị đã được công bố trong báo cáo tài chính với số tiền ước tính khác của nhà nghiên cứu (Dietrich và cộng sự (2001)), hoặc (iii) kiểm tra tính đáng tin cậy thông qua kiểm tra khả năng chi phối của nhà quản lý (Dietrich và cộng sự (2001), Danbolt và Rees (2008)). 10
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cho rằng nếu ước tính GTHL có sai sót thì sẽ làm ảnh hưởng đến tính thích hợp của mô hình. Carroll và cộng sự (2003) cho rằng nếu ước tính GTHL không đáng tin cậy thì GTHL không thể là giá trị thích hợp cho nhà đầu tư, mà GTHL được chứng minh là giá trị thích hợp nên suy ra GTHL là đáng tin cậy. Thật vậy, kết quả nghiên cứu của Barth và Clinch (1998) khi kiểm tra 350 công ty đại chúng tại Úc giai đoạn 1991 – 1995 để xem xét mối quan hệ giữa các biến kế toán bao gồm giá trị đánh giá lại theo GTHL - của các khoản đầu tư, tài sản vô hình và bất động sản, nhà xưởng, thiết bị - và biến phụ thuộc giá cổ phiếu được xác định dựa vào thị trường hay giá cổ phiếu được ước tính dựa vào dự báo thu nhập tương lai đều cho thấy các giá trị đánh giá lại đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy tính đáng tin cậy của ước tính GTHL. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Bolivar và Galera (2012) khảo sát quan điểm của cơ quan ban hành chuẩn mực ở 29 quốc gia cũng khẳng định tính đáng tin cậy của các tài sản tài chính thì cao hơn tính đáng tin cậy của tài sản phi tài chính. Tuy nhiên tính đáng tin cậy cũng được đánh giá ở mức cao (bằng 4 đối với tài sản tài chính và 3,85 đối với tài sản phi tài chính trong thang đo Likert 5 mức độ, với mức độ 5 là rất đáng tin cậy). Tính đáng tin cậy là một vấn đề mà các tác giả lo lắng nhất. Tuy nhiên kết quả chỉ ra rằng các cơ quan ban hành chuẩn mực không e ngại tính đáng tin cậy kể cả trong trường hợp không có thị trường tham chiếu. Khi đó sẽ tốn kém chi phí cho việc định giá và các nhà ban hành chuẩn mực cho rằng họ chấp nhận được chi phí này. Hơn nữa, các tác giả cũng chỉ ra rằng tính đáng tin cậy có thể được “gia cố” bằng cách sử dụng các phương pháp định giá phù hợp, thuê các chuyên gia định giá độc lập và công bố thêm các thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra các nghiên cứu cụ thể về các cấp bậc đo lường GTHL (cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3) cũng kết luận rằng cả ba cấp độ đo lường GTHL là đáng tin cậy ở các mức độ khác nhau (Song và cộng sự, 2010; Color – Proell và cộng sự, 2010). Nghiên cứu của Song và cộng sự (2010) kiểm tra tính đáng tin cậy của các cấp bậc đo lường GTHL (cấp độ 1, cấp độ 2, và cấp độ 3) bằng mô hình Ohlson, với biến phụ thuộc là giá thị trường của vốn cổ phần, biến độc lập là các giá trị các khoản mục không được đo lường theo GTHL, và các khoản mục được đo lường theo GTHL theo các cấp bậc riêng lẻ. Kết quả chỉ ra rằng ước tính cấp độ 1 và 2 là đáng tin cậy nhất (hệ số hồi quy gần bằng 1), ước tính cấp độ 3 thì kém tin cậy hơn ước tính cấp độ 1 và 2 nhưng vẫn đáng tin cậy (hệ số hồi quy bằng 0,68). Nghiên cứu của Color – Proell và cộng sự (2010) đã nghiên cứu tính 11
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đáng tin cậy của GTHL ước tính cấp độ 1 và ước tính cấp độ 3 trên 59 học viên MBA – đại diện cho nhà đầu tư - với phương pháp thí nghiệm. Kết quả đã chứng minh rằng các nhà đầu tư đánh giá ước tính GTHL cấp độ 1 đáng tin cậy hơn ước tính GTHL cấp độ 3 (p=0,05), tuy nhiên sự khác biệt là không đáng kể 9.0 điểm cho ước tính cấp độ 1 và 7,65 điểm cho ước tính cấp độ 3 (trên thang đo 15 mức độ). GTHL là một ước tính đúng đắn Phương pháp thứ hai để kiểm tra tính đáng tin cậy là kiểm tra giá trị đã được công bố trong báo cáo tài chính với số liệu ước tính khác của nhà nghiên cứu (Dietrich và cộng sự, 2001). Các tác giả kiểm tra tính “đúng đắn” bằng cách so sánh giá trị của bất động sản trình bày trên báo cáo (theo GTHL và giá gốc) và giá bán thực tế khi bất động sản được bán. Kiểm tra 355 mẫu trong giai đoạn 1988 -1996 tại UK, kết quả cho thấy “GTHL là một ước tính của giá bán đúng đắn hơn giá gốc” (độ lệch chuẩn của GTHL là 3%, của giá gốc là 36%). Hơn nữa, các tác giả cũng cho rằng GTHL của bất động sản đầu tư cũng dễ dàng được ước tính thông qua chỉ số IDP 10 (chỉ số tăng trưởng dữ liệu bất động sản), vì vậy khi so sánh GTHL đã công bố trên BCTC và GTHL ước tính lại của bất động sản đầu tư cho thấy ước tính GTHL là đáng tin cậy. (3) GTHL không bị chi phối bởi nhà quản lý Phương pháp thứ ba để kiểm tra tính đáng tin cậy là kiểm tra khả năng chi phối của nhà quản lý (Dietrich và cộng sự, 2001; Danbolt và Rees, 2008). Dietrich và cộng sự (2001) cho rằng: “Nếu có sự chi phối của nhà quản lý thì các ước tính sẽ kém tin cậy”. Ngoài ra, Dietrich và cộng sự (2002) cho rằng nhà quản lý có thể chi phối ước tính GTHL để làm thay đổi giá trị tài sản thuần, và các nhân tố chi phối ước tính GTHL là: thay đổi tài sản thuần âm, tăng nợ và áp lực chia cổ tức. Tuy nhiên, mức ý nghĩa của mô hình rất thấp (6%). Danbolt và Rees (2008) xem xét tính đáng tin cậy thông qua quan sát sự thiên vị của ước tính cho cả trường hợp giá gốc và GTHL của hai ngành bất động sản và các khoản đầu tư ở Anh với mô hình hồi quy dữ liệu chéo biến phụ thuộc là thu nhập kế toán, biến độc lập là thay đổi giá cổ phiếu và biến nhị phân (bằng 1 nếu giá cổ phiếu giảm). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi đo lường theo GTHL thì sự thiên vị là thấp nhất (hệ số δ3 gần bằng 0) cho cả hai ngành. Vì vậy, Danbolt và Rees (2008) cho rằng GTHL IPD (Investment Property Databank: chỉ số tăng trưởng vốn dữ liệu bất động sản bao gồm: chỉ số tăng trưởng thu nhập cho thuê, chỉ số lợi nhuận thu nhập cho thuê và chỉ số tăng trưởng vốn. 12
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có độ tin cậy cao hơn giá gốc và khoản mục đầu tư thì có độ tin cậy cao hơn khoản mục bất động sản đầu tư. (4) GTHL làm giảm thiểu các hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý Các nghiên cứu còn chứng minh rằng đo lường theo GTHL là đáng tin cậy hơn đo lường theo giá gốc bởi vì GTHL làm giảm thiểu các hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý. Hành vi chi phối thu nhập là thủ thuật của nhà quản lý nhằm thay đổi thu nhập để đạt được mục tiêu của mình. Các nhà quản lý sẽ thực hiện các hành vi chi phối thu nhập - nếu có cơ hội - để được hưởng những khoản thưởng tương xứng. Các hành vi chi phối thu nhập được thực hiện thông qua lựa chọn lựa chọn các tài sản để bán, lựa chọn thời điểm bán tài sản, khai khống giá tài sản hoặc chứng khoán hóa các tài sản. Các nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của GTHL là làm giảm thiểu, thậm chí có thể ngăn chặn hành vi chi phối thu nhập. Bartov (1993) cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng các nhà quản lý chi phối thu nhập báo cáo thông qua tính toán thời gian bán tài sản dài hạn và các khoản đầu tư được ghi nhận tại giá gốc. Black và cộng sự (1998) cho rằng chi phối thu nhập chỉ xảy ra khi giá gốc được sử dụng. Dietrich và cộng sự (2001) cho rằng “các nhà quản lý thường lựa chọn phương pháp kế toán được cho phép để có kết quả kinh doanh cao hơn. Hơn nữa nhà quản lý có thể lựa chọn các tài sản để bán, lựa chọn thời điểm bán để đạt được mục đích thu nhập”. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã chứng minh “độ lệch chuẩn của lãi lỗ theo GTHL chỉ bằng 1/12 độ lệch chuẩn của lãi lỗ theo giá gốc, vì vậy nếu các khoản này được trình bày theo giá gốc khi bán có lãi doanh nghiệp sẽ ghi nhận một khoản lãi cao hơn gấp 12 lần khi chúng được trình bày theo GTHL. Kết quả nghiên cứu của Dietrich và cộng sự (2001), Danbolt và Rees (2008) cho thấy khi sử dụng GTHL để đo lường thì nhà quản lý không thực hiện hành vi chi phối thu nhập. Barlev và Haddad (2003) với các phân tích bằng lập luận cho rằng áp dụng GTHL thì các công ty khó thực hiện hành vi chi phối thu nhập. Barth và Taylor (2010) cho rằng “Nhà quản lý sẽ thực hiện chứng khoán hóa các tài sản nếu các tài sản này không được ghi nhận theo GTHL”. Điều này có nghĩa là thay vì nắm giữ một tài sản được ghi nhận theo giá gốc thì nhà quản lý sẽ chuyển các tài sản này dưới 13
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dạng chứng khoán để được ghi nhận theo GTHL. Vì vậy nếu các tài sản hoặc nợ phải trả này được ghi nhận theo GTHL thì nhà quản lý sẽ không cần thực hiện hành vi chứng khoán hóa. Tóm lại, mặc dù có những lo ngại về tính đáng tin cậy của GTHL, nhưng các nghiên cứu cho thấy tính đáng tin cậy của GTHL đã được khẳng định bằng nhiều cách khác nhau, bất chấp GTHL được tham chiếu từ thị trường hay là một ước tính chủ quan của nhà quản lý. Bên cạnh đó, nếu GTHL được áp dụng để trình bày các tài sản, nợ phải trả thì nhà quản lý sẽ không có động cơ và cơ hội để thực hiện các hành vi chi phối thu nhập thông qua các hoạt động kinh tế. 1.1.3. Nghiên cứu về sự ủng hộ giá trị hợp lý Một dòng nghiên cứu khác theo hướng xem xét sự ủng hộ áp dụng GTHL được thực hiện các quốc gia trong giai đoạn chưa áp dụng GTHL. Nhìn chung, GTHL được ủng hộ áp dụng bởi các nhà đầu tư chuyên nghiệp (nghiên cứu của Ủy ban chuẩn mực kế toán Đức (ASCG), đại học Humboldt tại Berlin và Hội phân tích tài chính của Liên đoàn Châu Âu (EFFAS) năm 2008), được ủng hộ bởi nhà quản lý doanh nghiệp (nghiên cứu của Fargher, 2001; Tan va cộng sự, 2005). Cụ thể: Sự ủng hộ GTHL của nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà tư vấn Nghiên cứu của Ủy ban chuẩn mực kế toán Đức (ASCG), đại học Humboldt tại Berlin và Hội phân tích tài chính của Liên đoàn Châu Âu (EFFAS) năm 2008 với câu hỏi nghiên cứu chính là “Lý thuyết đo lường nào trong kế toán cung cấp thông tin hữu ích nhất cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà tư vấn của họ?”. Dữ liệu thu thập thông qua khảo sát ý kiến của 242 nhà đầu tư và nhà tư vấn, kết quả nghiên cứu cho thấy: Họ ủng hộ đo lường theo GTHL và thuyết minh theo giá gốc (60,5%) hơn là đo lường theo giá gốc và thuyết minh theo GTHL (29%). Cụ thể hơn, các nhà đầu tư chuyên nghiệp thích áp dụng GTHL cho các khoản mục tài sản vô hình, lợi thế thương mại, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, hàng tồn kho, tài sản tài chính và tài sản phi hoạt động, các khoản nợ, nghĩa vụ hưu trí, nợ phi tài chính, nợ ngắn hạn không giao dịch và nợ ngắn hạn có giao dịch. Mức độ ưa thích GTHL thấp nhất là 60,6% cho tài sản vô hình và cao nhất là 93,2% cho tài sản tài chính. 14