Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Gắn Với Việc Xây Dựng. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề cơ cấu kinh tế ngành và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ kinh tế chính trị học.
Luận Văn hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng at. Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực trạng về quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT và đề xuất các phương án hoàn thiện về quản trị lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Sách Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện U Minh. Để thực hiện các mục tiêu trên, cần có nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn mang tính đồng bộ, trong đó chính sách có ý nghĩa quyết định là chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới. Chính sách này vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời phải giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục đƣợc tình trạng tuỳ tiện, rời rạc, ngẫu hứng hoặc duy ý chí trong các chính sách nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng từ trƣớc đến nay ở Việt Nam.
Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương Về Du Lịch Có Trách Nhiệm Tại Sầm Sơn. Đánh giá nhận thức cộng đồng về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn, qua đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong việc nhận thức và hành động về du lịch.
Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Tại Công Ty Địa Ốc Nam Minh. Tạo động lực lao động tốt khiến hiệu quả công việc được tăng lên đáng kể do tiến độ của các kỹ năng cũng như tinh thần làm việc của người lao động. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp có thể tăng tối đa lợi nhuận thu về, tạo cơ sở để tiếp tục tạo động lực cho người lao động. Quá trình này như một vòng quay giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động. Lý do chọn đề tài: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Trong đó có doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thông tin kế toán cần cung cấp kịp thời và chính xác để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống đã không còn đáp ứng được các yêu cầu trên trong thời kỳ công nghệ hiện đại như hiện nay. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc ra quyết định kịp thời, quản lý tốt chi phí là một trong những lợi thế giúp họ tồn tại và phát triển. Tìm ra nhân tố, đưa ra giải pháp giúp áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hiệu quả hơn là điều cần thiết.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề pháp lý về đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu, đánh giá thực trạng tuân thủ những vấn đề pháp lý về đàm phán và ký kết HĐNK tại Công ty TNHH TM & XNK Quốc Khánh, Luận văn đề xuất các giải pháp đẩy mạnh đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu của Công ty này trong thời gian tới.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Các nghiên cứu lý thuyết thể chế nhận định rằng: “một tổ chức sẽ chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là nhân tố kỹ thuật liên quan đến cách thức xử lý các hoạt động hàng ngày nhằm làm cho nó đạt được hiệu quả cao và nhân tố thể chế liên quan đến sự mong đợi và các giá trị từ môi trường bên ngoài hơn là từ bản thân đơn vị”. Công chúng và xã hội luôn kỳ vọng ở các tổ chức lập quy ban hành hệ thống pháp luật làm nền tảng pháp lý cho hoạt động DNNVV theo định hướng phù hợp với điều kiện hội nhập. Áp dụng lý thuyết thể chế vào đề tài nghiên cứu, tác giả kỳ vọng khi các giải pháp được đưa ra giúp thể chế chính trị đảm bảo ổn định, những văn bản pháp luật ban hành rõ ràng và cụ thể thì sự hữu hiệu của HTKSNB càng cao.
Luận Văn hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng at. Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực trạng về quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT và đề xuất các phương án hoàn thiện về quản trị lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Sách Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện U Minh. Để thực hiện các mục tiêu trên, cần có nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn mang tính đồng bộ, trong đó chính sách có ý nghĩa quyết định là chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới. Chính sách này vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời phải giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục đƣợc tình trạng tuỳ tiện, rời rạc, ngẫu hứng hoặc duy ý chí trong các chính sách nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng từ trƣớc đến nay ở Việt Nam.
Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương Về Du Lịch Có Trách Nhiệm Tại Sầm Sơn. Đánh giá nhận thức cộng đồng về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn, qua đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong việc nhận thức và hành động về du lịch.
Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Tại Công Ty Địa Ốc Nam Minh. Tạo động lực lao động tốt khiến hiệu quả công việc được tăng lên đáng kể do tiến độ của các kỹ năng cũng như tinh thần làm việc của người lao động. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp có thể tăng tối đa lợi nhuận thu về, tạo cơ sở để tiếp tục tạo động lực cho người lao động. Quá trình này như một vòng quay giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động. Lý do chọn đề tài: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Trong đó có doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thông tin kế toán cần cung cấp kịp thời và chính xác để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống đã không còn đáp ứng được các yêu cầu trên trong thời kỳ công nghệ hiện đại như hiện nay. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc ra quyết định kịp thời, quản lý tốt chi phí là một trong những lợi thế giúp họ tồn tại và phát triển. Tìm ra nhân tố, đưa ra giải pháp giúp áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hiệu quả hơn là điều cần thiết.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề pháp lý về đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu, đánh giá thực trạng tuân thủ những vấn đề pháp lý về đàm phán và ký kết HĐNK tại Công ty TNHH TM & XNK Quốc Khánh, Luận văn đề xuất các giải pháp đẩy mạnh đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu của Công ty này trong thời gian tới.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Các nghiên cứu lý thuyết thể chế nhận định rằng: “một tổ chức sẽ chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là nhân tố kỹ thuật liên quan đến cách thức xử lý các hoạt động hàng ngày nhằm làm cho nó đạt được hiệu quả cao và nhân tố thể chế liên quan đến sự mong đợi và các giá trị từ môi trường bên ngoài hơn là từ bản thân đơn vị”. Công chúng và xã hội luôn kỳ vọng ở các tổ chức lập quy ban hành hệ thống pháp luật làm nền tảng pháp lý cho hoạt động DNNVV theo định hướng phù hợp với điều kiện hội nhập. Áp dụng lý thuyết thể chế vào đề tài nghiên cứu, tác giả kỳ vọng khi các giải pháp được đưa ra giúp thể chế chính trị đảm bảo ổn định, những văn bản pháp luật ban hành rõ ràng và cụ thể thì sự hữu hiệu của HTKSNB càng cao.
Luận Văn Chính Sách Bồi Thường, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Mới Nhất. Câu hỏi chính dành cho nghiên cứu là chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án đầu tư ở Quận 2 được thực hiện như thế nào?
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bên dưới cần được trả lời, dựa theo các tham khảo tài liệu, cũng như các dữ liệu trực tiếp và gián tiếp. 1. Trình bày thực tiễn thu hồi đất trong việc thực hiện dự án đầu tư; Các quy trình và thủ tục thu hồi đất trong thực tiễn ra sao và chúng ăn khớp với việc thực hiện dự án đầu tư như thế nào?
2. Đánh giá vai trò của cộng đồng;
Cộng đồng đóng góp gì trong việc hoạch định và thực hiện dự án?
3. Đánh giá cách giải quyết vấn đề tái định cư cho người bị ảnh hưởng; Ảnh hưởng việc tái định cư được giải quyết như thế nào?
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức Của Giảng Viên. Từ những nhận định trên, có thể nói, mục tiêu chính của luận văn là khám phá vai trò của các yếu tố, đặc biệt là các yếu tố niềm tin và hoạt động đội đối với hành vi chia sẻ tri thức giữa giảng viên các trường đại học công lập tại TP.HCM hiện nay. Trong đó, ba mục tiêu nghiên cứu cụ thể mà luận văn hướng đến là
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất được các giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM và các tỉnh, thành phố có nhiều đặc điểm tương đồng với TP.HCM.
Luận Văn Mô Hình Ngân Hàng Thực Phẩm (Food Bank). - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về mô hình kinh doanh xã hội dựa trên
khung khổ SBMC, giới thiệu tổng quan về mô hình Ngân hàng thực phẩm, phân tích kinh nghiệm triển khai Ngân hàng thực phẩm của một số nước trên thế giới.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách. Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Mặt Trận. Tìm ra các yếu tố tác động đến ĐLLV của cán bộ trong Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể CT - XH (gọi tắt là cán bộ Mặt trận và các đoàn thể) tại phường.
- Xác định tác động của các yếu tố lên ĐLLV của cán bộ trong Mặt trận và các đoàn thể tại phường. Đồng thời, tìm ra yếu tố nào là quan trọng nhất tác động lên ĐLLV của nhóm đối tượng này.
- Từ việc phát hiện các yếu tố tác động đến ĐLLV và yếu tố quan trọng nhất, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao ĐLLV của đội ngũ cán bộ Mặt trận và các đoàn thể tại phường và giúp cho công tác tuyển dụng đối với đội ngũ này.
Hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại công ty dệt may Phú Hòa An. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu, đánh giá hành vi hướng đến môi trường của người lao động, xem xét sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại Công ty Cổ phần Dệt May Phú Hòa An. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại Công ty Cổ phần Dệt May Phú Hòa An.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán. - Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các CTNY ở Việt Nam. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các CTNY ở Việt Nam.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh Tại Công Ty Tiến Nhất Nam. Chuyển phát nhanh là một khâu quan trọng trong lĩnh vực hậu cần của lĩnh vực logistics. Lĩnh vực này của Việt Nam trước nay đều bị đánh giá là kém phát triển, thiếu chuyên nghiệp do cách làm việc thiếu liên kết, nhỏ lẻ. Với sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, dịch vụ chuyển phát nhanh chắc chắn sẽ chuyên nghiệp hơn, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Theo các cơ quan quản lý, dịch vụ này sẽ còn tiếp tục phát triển mạnh do dư địa còn rất lớn.
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC. The General Administration department only supports for technical departments and board of directors with paperwork, accounting, reception activities and so on. There are 03 sectors within this department: Admin, Accounting and Commerce. Admin sector is in charge of logistics, paperwork, reception as well as other human resource activities. Commerce sector is in charge of preparing contracts and account management while Accounting sector is in charge of typical accounting activities. The accounting sector is supervised directly by a vice director.
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân. Pháp luật về hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi về nội dung, phương pháp tiếp cận nhằm gia tăng số lượng, chất lượng người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cá nhân cũng phát sinh nhiều vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người dân, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ y tế. Từ những phân tích trên, Tác giả lựa chọn chủ đề “Pháp luật về điều kiện hành nghề khám chữa bệnh của cá nhân” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa. Ch số năng lực cạnh tranh logistics (Logistics Performance Index – LPI) do World Bank thực hiện định kỳ 2 năm một l n cho thấy mối liên hệ giữa sự phát triển của một nền kinh tế và chi phí dịch vụ logistics: chi phí logistics càng thấp, hiệu quả tổng thể của nền kinh tế càng cao. Tại các quốc gia phát triển, tỷ lệ chi phí cho logistics trong cơ cấu GDP trong khoảng từ 8-10% (Xianghui, 2013). Trong khi đó, tại Việt Nam, t lệ này là 20% và t trọng đóng gó gi trị kinh tế của ngành ch khoảng 2-3% GDP (Việt Âu, 2017).
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam. Việc quản lý kinh tế tốt hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết bản chất của những cú sốc tác động đến nền kinh tế và tác động kinh tế hỗ tương sau đó của chúng. Đó là sự tương tác hỗ tương của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với chính sách tài khóa và các biến khác; của các cú sốc chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các biến khác; và của các cú sốc kinh tế vĩ mô với cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và nắm bắt được bản chất các cú sốc sinh ra từ hai chính sách này cùng với các yếu tố khác, chúng gây ra những tác động gì, ở mức độ như thế nào đối với nền kinh tế?
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical Efficiency. In fact, the Food and Agricultural Policy Research Institute has projected that the global demand for rice consumption will arise from 439 million tons in 2010 to 496 million tons in 2020 and reach 555 million tons by 2035. The predicted upward trend in the global rice consumption can be observed through actual data around the world. Firstly, rice is mainly consumed in Asia. This region accounted for 90% of the total world rice consumption. Although per capita consumption in China and India declines continuously because of increased income and a rapid urbanization, Asia also contributes 67% of the total increase. The Asia rice consumption of 388 million tons in 2010 will level up to 465 million tons in 2035. Secondly, outside Asia, where rice has not become a
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu ở các khía cạnh khác nhau về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Để hiểu rõ về mối quan hệ chung cũng như chiều hướng tác động giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng: nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Từ đó, nghiên cứu giúp các nhà quản trị rủi ro có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, để đưa ra những chiến lược hoạch định quản lý rủi ro cho phù hợp.
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam. Variously, Mr. Manh Hoang Tuan – Operation Manager indicated that in order to finish one shipment, employee must go through 35 steps in the whole process. It is so complicated and even they do not have enough recourses or effective tools to support them for data entry so staffs seem not interest much in their job, they usually distracted
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company. Furthermore, according to Mr Cuong, in sale department, there are a large of unfair assignments between man and woman. The manager usually decided based on her emotion. In addition, department manager was the one who decide all work in the department but she he had no initiative to remind, understand her employee‘s demand, inspiration to push up motivation of team and follows their work. It seems to be the weak management method to control her department.
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc. Trong bối cảnh thị trường thức ăn nhanh Việt Nam hiện nay đang ngày càng đa dạng, cạnh tranh và bão hòa, thì việc phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty liên doanh TNHH KFC Việt Nam luôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn nhắm đến yếu tố duy trì sự phát triển bền vững của công ty trong thị trường.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các yếu tố tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải Sản. Làm rõ những đặc thù trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản tại tỉnh Bến Tre trên cơ sở pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp. Công trình nghiên cứu với mong muốn phục vụ cho cộng đồng, giúp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này hiểu được mối quan hệ của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping, đặc biệt là sinh viên ngành kế toán. Các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping có thêm cở sở để xem xét và cân nhắc việc nên hay không áp dụng công cụ kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh. Góp phần là bằng chứng thực nghiệm vào kho tàng tri thức để các nhà nghiên cứu ứng dụng thiết kế các nghiên cứu cụ thể của họ.
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia. The objective of the present paper is to analyze the economic and environmental implications of the carbon taxation. With this regard, the present study has extended the relevant local literature by incorporating two contributions in the paper. Firstly, Malaysia currently has not implemented carbon tax on energy inputs or goods and services. In general, the carbon tax is not common in developing countries, considering the subsequent economic cost on inflation and export competitiveness. Given the rising emission level in the country, a detailed study on economic impacts of carbon tax is therefore necessary, before actual implementation. The study first conducts the investigation by retaining all the tax revenues in government’s coffers. The reasons are, firstly, to trace the sole impacts of carbon taxation on the economy; and secondly, due to the increasing pressure to reduce the large government deficit.
More Related Content
Similar to Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Gắn Với Việc Xây Dựng.doc
Luận Văn Chính Sách Bồi Thường, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Mới Nhất. Câu hỏi chính dành cho nghiên cứu là chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án đầu tư ở Quận 2 được thực hiện như thế nào?
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bên dưới cần được trả lời, dựa theo các tham khảo tài liệu, cũng như các dữ liệu trực tiếp và gián tiếp. 1. Trình bày thực tiễn thu hồi đất trong việc thực hiện dự án đầu tư; Các quy trình và thủ tục thu hồi đất trong thực tiễn ra sao và chúng ăn khớp với việc thực hiện dự án đầu tư như thế nào?
2. Đánh giá vai trò của cộng đồng;
Cộng đồng đóng góp gì trong việc hoạch định và thực hiện dự án?
3. Đánh giá cách giải quyết vấn đề tái định cư cho người bị ảnh hưởng; Ảnh hưởng việc tái định cư được giải quyết như thế nào?
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức Của Giảng Viên. Từ những nhận định trên, có thể nói, mục tiêu chính của luận văn là khám phá vai trò của các yếu tố, đặc biệt là các yếu tố niềm tin và hoạt động đội đối với hành vi chia sẻ tri thức giữa giảng viên các trường đại học công lập tại TP.HCM hiện nay. Trong đó, ba mục tiêu nghiên cứu cụ thể mà luận văn hướng đến là
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất được các giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác QLNN về đầu tư công của UBND TP.HCM và các tỉnh, thành phố có nhiều đặc điểm tương đồng với TP.HCM.
Luận Văn Mô Hình Ngân Hàng Thực Phẩm (Food Bank). - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về mô hình kinh doanh xã hội dựa trên
khung khổ SBMC, giới thiệu tổng quan về mô hình Ngân hàng thực phẩm, phân tích kinh nghiệm triển khai Ngân hàng thực phẩm của một số nước trên thế giới.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách. Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Mặt Trận. Tìm ra các yếu tố tác động đến ĐLLV của cán bộ trong Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể CT - XH (gọi tắt là cán bộ Mặt trận và các đoàn thể) tại phường.
- Xác định tác động của các yếu tố lên ĐLLV của cán bộ trong Mặt trận và các đoàn thể tại phường. Đồng thời, tìm ra yếu tố nào là quan trọng nhất tác động lên ĐLLV của nhóm đối tượng này.
- Từ việc phát hiện các yếu tố tác động đến ĐLLV và yếu tố quan trọng nhất, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao ĐLLV của đội ngũ cán bộ Mặt trận và các đoàn thể tại phường và giúp cho công tác tuyển dụng đối với đội ngũ này.
Hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại công ty dệt may Phú Hòa An. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu, đánh giá hành vi hướng đến môi trường của người lao động, xem xét sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại Công ty Cổ phần Dệt May Phú Hòa An. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại Công ty Cổ phần Dệt May Phú Hòa An.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán. - Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các CTNY ở Việt Nam. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các CTNY ở Việt Nam.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh Tại Công Ty Tiến Nhất Nam. Chuyển phát nhanh là một khâu quan trọng trong lĩnh vực hậu cần của lĩnh vực logistics. Lĩnh vực này của Việt Nam trước nay đều bị đánh giá là kém phát triển, thiếu chuyên nghiệp do cách làm việc thiếu liên kết, nhỏ lẻ. Với sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, dịch vụ chuyển phát nhanh chắc chắn sẽ chuyên nghiệp hơn, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Theo các cơ quan quản lý, dịch vụ này sẽ còn tiếp tục phát triển mạnh do dư địa còn rất lớn.
Similar to Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Gắn Với Việc Xây Dựng.doc (9)
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC. The General Administration department only supports for technical departments and board of directors with paperwork, accounting, reception activities and so on. There are 03 sectors within this department: Admin, Accounting and Commerce. Admin sector is in charge of logistics, paperwork, reception as well as other human resource activities. Commerce sector is in charge of preparing contracts and account management while Accounting sector is in charge of typical accounting activities. The accounting sector is supervised directly by a vice director.
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân. Pháp luật về hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi về nội dung, phương pháp tiếp cận nhằm gia tăng số lượng, chất lượng người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cá nhân cũng phát sinh nhiều vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người dân, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ y tế. Từ những phân tích trên, Tác giả lựa chọn chủ đề “Pháp luật về điều kiện hành nghề khám chữa bệnh của cá nhân” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa. Ch số năng lực cạnh tranh logistics (Logistics Performance Index – LPI) do World Bank thực hiện định kỳ 2 năm một l n cho thấy mối liên hệ giữa sự phát triển của một nền kinh tế và chi phí dịch vụ logistics: chi phí logistics càng thấp, hiệu quả tổng thể của nền kinh tế càng cao. Tại các quốc gia phát triển, tỷ lệ chi phí cho logistics trong cơ cấu GDP trong khoảng từ 8-10% (Xianghui, 2013). Trong khi đó, tại Việt Nam, t lệ này là 20% và t trọng đóng gó gi trị kinh tế của ngành ch khoảng 2-3% GDP (Việt Âu, 2017).
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam. Việc quản lý kinh tế tốt hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết bản chất của những cú sốc tác động đến nền kinh tế và tác động kinh tế hỗ tương sau đó của chúng. Đó là sự tương tác hỗ tương của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với chính sách tài khóa và các biến khác; của các cú sốc chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các biến khác; và của các cú sốc kinh tế vĩ mô với cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và nắm bắt được bản chất các cú sốc sinh ra từ hai chính sách này cùng với các yếu tố khác, chúng gây ra những tác động gì, ở mức độ như thế nào đối với nền kinh tế?
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical Efficiency. In fact, the Food and Agricultural Policy Research Institute has projected that the global demand for rice consumption will arise from 439 million tons in 2010 to 496 million tons in 2020 and reach 555 million tons by 2035. The predicted upward trend in the global rice consumption can be observed through actual data around the world. Firstly, rice is mainly consumed in Asia. This region accounted for 90% of the total world rice consumption. Although per capita consumption in China and India declines continuously because of increased income and a rapid urbanization, Asia also contributes 67% of the total increase. The Asia rice consumption of 388 million tons in 2010 will level up to 465 million tons in 2035. Secondly, outside Asia, where rice has not become a
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu ở các khía cạnh khác nhau về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Để hiểu rõ về mối quan hệ chung cũng như chiều hướng tác động giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng: nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Từ đó, nghiên cứu giúp các nhà quản trị rủi ro có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, để đưa ra những chiến lược hoạch định quản lý rủi ro cho phù hợp.
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam. Variously, Mr. Manh Hoang Tuan – Operation Manager indicated that in order to finish one shipment, employee must go through 35 steps in the whole process. It is so complicated and even they do not have enough recourses or effective tools to support them for data entry so staffs seem not interest much in their job, they usually distracted
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company. Furthermore, according to Mr Cuong, in sale department, there are a large of unfair assignments between man and woman. The manager usually decided based on her emotion. In addition, department manager was the one who decide all work in the department but she he had no initiative to remind, understand her employee‘s demand, inspiration to push up motivation of team and follows their work. It seems to be the weak management method to control her department.
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc. Trong bối cảnh thị trường thức ăn nhanh Việt Nam hiện nay đang ngày càng đa dạng, cạnh tranh và bão hòa, thì việc phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty liên doanh TNHH KFC Việt Nam luôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn nhắm đến yếu tố duy trì sự phát triển bền vững của công ty trong thị trường.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các yếu tố tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải Sản. Làm rõ những đặc thù trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản tại tỉnh Bến Tre trên cơ sở pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp. Công trình nghiên cứu với mong muốn phục vụ cho cộng đồng, giúp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này hiểu được mối quan hệ của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping, đặc biệt là sinh viên ngành kế toán. Các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping có thêm cở sở để xem xét và cân nhắc việc nên hay không áp dụng công cụ kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh. Góp phần là bằng chứng thực nghiệm vào kho tàng tri thức để các nhà nghiên cứu ứng dụng thiết kế các nghiên cứu cụ thể của họ.
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia. The objective of the present paper is to analyze the economic and environmental implications of the carbon taxation. With this regard, the present study has extended the relevant local literature by incorporating two contributions in the paper. Firstly, Malaysia currently has not implemented carbon tax on energy inputs or goods and services. In general, the carbon tax is not common in developing countries, considering the subsequent economic cost on inflation and export competitiveness. Given the rising emission level in the country, a detailed study on economic impacts of carbon tax is therefore necessary, before actual implementation. The study first conducts the investigation by retaining all the tax revenues in government’s coffers. The reasons are, firstly, to trace the sole impacts of carbon taxation on the economy; and secondly, due to the increasing pressure to reduce the large government deficit.
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển. (1) Đánh giá tác động của việc phát triển tài chính đến việc giảm thiểu tình trạng nghèo đói ở các quốc gia đang phát triển. Trong bài nghiên cứu, luận văn sẽ thực hiện so sánh giữa mô hình ước lượng OLS, mô hình tác động cố định và
mô hình tác động ngẫu nhiên để chọn ra một mô hình tốt nhất để thực hiện kiểm định tác động của phát triển tài chính và sự giảm nghèo.
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm 2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung.
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Income Inequality. In summary, for the above practical background, theoretical background and research gaps, the thesis is carried out to examine the inter-relationship among FDI, institutional quality and shadow economy, as well as to investigate the impact of shadow economy on income inequality in Asian countries. The research objectives will be presented in details as below.
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Quản Lý Nguồn Thu Của Các Bệnh Viện Công Lập. Mục tiêu chung của nghiên cứu là kiểm tra xem các nhân tố gồm 5 thành phần thuộc hệ thống KSNB và nhân tố công nghệ thông tin có tác động đến hiệu quả quản lý nguồn thu tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Tp.Hồ Chí Minh.
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022. Từ khung lý thuyết trên ứng dụng vào công ty TNHH Baiksan Việt Nam, với tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay, tác giả nhận thấy cần phải cải thiện kết quả lợi nhuận, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc tìm, khai thác các nguồn lực động, từ đó đề ra các giải pháp phát triển năng lực động cho công ty trong thời gian tới. Do đó, tác giả thực hiện đề tài “Các giải pháp phát triển năng lực động công ty TNHH Baiksan Việt Nam đến năm 2022”.
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền. Bài nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của một số yếu tố văn hóa (như khoảng cách quyền lực, tính tập thể, sự quyết đoán, tránh mạo hiểm) đến hoạt động trao quyền của công chức. Từ đó đề xuất một số giải pháp để khuyến khích hoạt động trao quyền của công chức.
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Gắn Với Việc Xây Dựng.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ THANH HUYỀN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI
VIỆC XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ
THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ THANH HUYỀN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI
VIỆC XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ
THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG AN QUỐC
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ các công
trình nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn
Hồ Thị Thanh Huyền
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 4
2.3. Các công trình nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh .................................. 7
2.4. Những khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận văn ............................... 7
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 10
6.Kết quả, đóng góp của Luận văn .............................................................................. 10
7.Kết cấu nội dung của luận văn .................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG
MINH Ở VIỆT NAM
1.1. Những khái niệm lý luận cơ bản.................................................................................................. 12
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành.................................................................. 12
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành............. 13
1.1.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành................... 21
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.4. Đô thị thông minh............................................................................................................ 22
1.2. Một số mô hình, lý thuyết và quan điểm của Đảng – Nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành......................................................................................................................................... 28
1.2.1. Một số mô hình, lý thuyết hiện đại........................................................................... 28
1.2.2. Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
gắn với xây dựng Đô thị thông minh” ................................................................................. 30
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây dựng đô thị thông
minh ở một số địa phương....................................................................................................................... 38
1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội....................................................................... 38
1.3.2. Kinh nghiệm của Tp.Đà Nẵng.................................................................................... 39
1.3.3. Một số bài học rút ra....................................................................................................... 41
Kết luận chương 1....................................................................................................................................... 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐÔ THỊ
THÔNG MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1 Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở TP. HCM ....................................................................................................................... 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................ 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................................. 47
2.2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh theo định hướng đô thị thông minh................................................................................ 49
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ba khu vực kinh tế ................................................................. 49
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế.................................................................... 52
2.2.3. Quá trình triển khai xây dựng đô thị thông minh tại Thành phố Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................................................. 66
2.3. Đánh giá chung.................................................................................................................................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................ 73
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.2. Một số hạn chế, tồn tại................................................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra...................................................................... 80
Kết luận chương 2....................................................................................................................................... 87
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG
TP.HCM TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025
3.1. Những quan điểm cơ bản................................................................................................................ 89
3.1.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................. 89
3.1.2. Quan điểm về xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông
minh .................................................................................................................................................... 93
3.2. Phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng
Tp.HCM trở thành đô thị thông minh ................................................................................................ 96
3.2.1. Những định hướng cơ bản............................................................................................ 96
3.2.2. Mục tiêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.............................................. 98
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành gắn với việc xây dựng Tp.HCM trở thành đô thị thông minh đến năm 2025.. 101
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, thể chế.........................................................................101
3.3.2. Nhóm giải pháp về qui hoạch và cơ sở hạ tầng ................................................107
3.3.3. Nhóm giải pháp về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực...........112
3.3.4. Nhóm giải pháp về hợp tác - hội nhập..................................................................121
Kết luận chương 3.....................................................................................................................................124
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................126
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT
CDCCKT
CCN
CNH
GDP
GRDP
GTGT
IIP
KT-XH
ODA
TM-DV
TFP
TP.HCM
WB
Cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cụm Công nghiệp
Công nghiệp hóa
Tổng sản phẩm quốc nội
(viết tắt của Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm tính trên phạm vi một vùng
(viết tắt của Gross Regional Domestic Product)
Giá trị gia tăng
Chỉ số sản xuất công nghiệp
(viết tắt của Index - Industry Products)
Kinh tế - Xã hội
Vốn vay ưu đãi từ nước ngoài
(viết tắt của Official Development Assistance)
Thương mại – Dịch vụ
Nhân tố năng suất tổng hợp
(viết tắt của Total Factor Productivity)
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng Thế giới
(viết tắt của World Bank)
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: GDP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chia theo khu vực kinh tế giai
đoạn 2011-2017 (tính theo giá so sánh 2010)................................................................................. 51
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP chia theo ngành dịch vụ trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2000 –
2017 (tính theo giá thực tế)...................................................................................................................... 52
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các ngành Dịch vụ, Công nghiệp, Nông nghiệp qua các năm... 52
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các lĩnh vực trong ngành Dịch vụ qua các năm ................................ 55
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp ................................................................ 59
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ so sánh tốc độ phát triển các ngành công nghiệp............................... 62
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những vấn đề trung tâm của nền
kinh tế đang phát triển. Thực tế cho thấy những thành công hay thất bại trong việc
phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định cơ cấu kinh tế có hợp lí hay không.
Việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phát
huy tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và tiến tới ngày
càng nâng cao đời sống người dân.
Trong thời gian qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đi đúng định hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra,
đồng thời đạt được một số tích cực, là động lực cho tăng trưởng kinh tế: Trong giai
đoạn 2015-2017, tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn thành phố tăng
8,2%/năm, đạt kế hoạch đề ra, trong đó khu vực dịch vụ tăng 8,1%/năm, khu vực
công nghiệp – xây dựng tăng 7,8%/năm, khu vực nông nghiệp tăng 5,8%/năm,
GRDP bình quân quân đầu người năm 2017 đạt 5.550 USD/người/ năm1
. Chất lượng
tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và
đúng hướng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, TP.HCM phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đó là: mô hình tăng trưởng kinh tế của thành phố
còn tồn tại nhiều vấn đề về tốc độ tăng trưởng, tính bền vững; hiệu quả và cạnh tranh
nhất là năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố có phần giảm sút so với một số địa
phương trong nước và khu vực; các chính sách và giải pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hiện vẫn chưa đủ mạnh, còn chưa tạo được sự đột phá; Sự chuyển dịch
các ngành kinh tế diễn ra tương đối chậm; Tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
1
Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao còn thấp, tính cạnh tranh
của nhiều sản phẩm còn khá yếu so với khu vực và quốc tế.
Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh
giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Ủy ban nhân dân Tp.HCM
công bố ngày 26 tháng 11 năm 2017. Đề án tập trung vào bốn mục tiêu tổng quát là
đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, hướng đến kinh tế tri thức, kinh tế số; quản trị
đô thị hiệu quả trên cơ sở dự báo; nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc;
tăng cường sự tham gia quản lý của người dân. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất
của Đề án là phát triển kinh tế bền vững, phải dự báo, thấy trước khó khăn, giải pháp
phòng ngừa và liên kết tốt; phải làm sao kết hợp các nguồn lực để đạt hiệu quả cao
hơn trong khi từng nguồn lực không thay đổi, cùng với đó tạo môi trường sống của
người dân phải tốt trong các vấn đề như hạ tầng, chất lượng không khí, thúc đẩy dịch
vụ y tế…
Vì vậy, để kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh phát triển bền vững, đạt được
những mục tiêu đề ra đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế ngành phù hợp với những
dự báo chính xác và giải pháp hiệu quả. Đây sẽ là vấn đề có tính chất quyết định.
Xuất phát từ lý do đó, học viên lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
gắn với việc xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến
năm 2025” làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Cơ cấu kinh tế (CCKT), chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là những
vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và là chủ đề
được đưa bàn luận trong nhiều hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế.
Vấn đề về CDCCKT được C.Mác đề cập đến trong học thuyết về phân
công lao động xã hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. Kinh tế học thuộc trào lưu
chính đã đi sâu phân tích các điều kiện bảo đảm sự hoạt động hữu hiệu của thị
trường, coi đây là động lực phát triển kinh tế, nhưng cũng đã đề cao vai trò can thiệp
của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm bảo đảm hoạt động bình
thường của thị trường, duy trì sự ổn định vĩ mô.
Lý luận về giai đoạn phát triển kinh tế với đại biểu nổi bật W.Rostow đã
chia quá trình phát triển kinh tế của một nước thành 5 giai đoạn, gồm có: xã hội
truyền thống, chuẩn bị cất cánh, cất cánh, tăng trưởng và mức tiêu dùng cao. Cùng
quan điểm với nhà kinh tế học D.Bell, mới đây, học giả Tatyana P.Soubbotina đã
làm rõ thêm quá trình phát triển kinh tế qua các giai đoạn nông nghiệp, công nghiệp
hóa, hậu công nghiệp. Học giả Tatyana cũng rất quan tâm đến cuộc cách mạng tri
thức, trong đó đề cao vai trò của cách mạng khoa học, công nghệ và chất xám trong
quá trình phát triển của các quốc gia.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng, quá trình phát triển kinh tế bao gồm
các giai đoạn nghèo đói, công nghiệp hóa, phát triển tiêu thụ. Đằng sau sự phát triển
kinh tế là mối quan hệ khăng khít giữa tăng trưởng kinh tế với chuyển dịch CCKT.
Ngân hàng Thế giới có hai công trình nghiên cứu lớn về CDCCKT: “Sự
thần kỳ của Đông Á” và “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á”. Hai công trình này
xem xét chính sách cơ cấu của các nước Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore). Trong cuốn “Sự thần kỳ của Đông Á”, WB cho rằng CCKT là một trong
những nhân tố quyết định đến sự thần kỳ Đông Á. Điều này muốn nói rằng, vai trò
của Nhà Nước là rất lớn quyết định đến sự phát triển thần kỳ của khu vực này. Tuy
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
nhiên, trong cuốn “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á”, các tác giả, trong đó có
J.Stinglirt – đạt giải nobel kinh tế năm 2002 lại cho rằng, cơ bản chính sách cơ cấu ít
có tác động, mà sự CDCCKT chủ yếu do thị trường chi phối, quyết định.
Dowring (1959) cho rằng quy mô lớn của khu vực nông nghiệp làm khó
khăn cho quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp.
Trong khi Johnton và Kilby (1975) thì cho rằng sự chuyển dịch cơ cấu lao động
chậm là do nhu cầu của khu vực công nghiệp còn nhỏ và lương của người lao động
còn thấp.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều công trình được công bố
trên các góc độ tiếp cận khác nhau:
Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Phạm Thị Nga (2016): “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững”, Viện Hàn
Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa được cơ cở lý luận và thực
tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan điểm của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước về CDCCKT và quan điểm về phát triển bền vững.
Luận văn đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại tỉnh Thái
Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Làm rõ được những kết quả đạt được trong
quá trình CDCCKT ngành tại Thái Nguyên thời gian qua, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình CDCCKT ngành tại Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững.
Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015): “Các
mô hình phân tích sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã rút ra được
những kết luận rất quan trọng, cụ thể: (1) Cơ cấu ngành của khu vực sơ cấp chuyển
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
dịch từ nông nghiệp sang khai khoáng rồi đến thủy sản. So với các nền kinh tế khác,
Việt Nam là một trong số rất ít các quốc gia mà khu vực sơ cấp đi theo định hướng
xuất khẩu. Đặc điểm này chứng tỏ công nghiệp hóa ở Việt Nam vẫn ở giai đoạn
thấp. (2) Mặc dù đã có tín hiệu chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành của khu vực
chế biến chế tạo nhưng sự chuyển dịch này diễn ra chậm. Các ngành thâm dụng tài
nguyên và lao động vẫn chiếm ưu thế hơn so với các ngành thâm dụng vốn và công
nghệ. (3). Quá trình chuyển dịch chậm chạp đã tạo ra một cơ cấu ngành có hiệu quả
và năng lực cạnh tranh thấp. Xu hướng giảm giá trị gia tăng, tăng chi phí trung gian
ở cả ba nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là một đặc điểm quan
trọng của quá trình Công nghiệp hóa (CNH) ở Việt Nam. (4). Các kết quả đều nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc nâng tỷ trọng vốn, đặc biệt là tỷ trọng lao động công
nghiệp đối với tăng trưởng của các ngành phi nông nghiệp và của nền kinh tế. Đây là
kết quả chưa được trả lời rõ ràng trong các nghiên cứu trước. (5). Các phát hiện của
luận án sẽ giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhận diện được những đặc
trưng trong chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, và giúp
gợi ý một số khuyến nghị về cơ cấu ngành hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và CNH thành công. Tuy nhiên, đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành của thành phố Hồ Chí Minh có khác với mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của cả nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
trở thành đô thị thông minh, đây chính là nội dung chưa được đề cập tới trong luận
án tiến sỹ này.
Một nghiên cứu khác về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội
nhập với khu vực và thế giới” của GS.TSKH.Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn
Thành Độ đã đề cập tới luận cứ khoa học của CDCCKT theo hướng hội nhập, thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta từ những năm 1991 – 1997, thực trạng
CDCCKT ở một số vùng, phương hướng và giải pháp CDCCKT ở nước ta theo
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Trong tài liệu này, phân
tích CDCCKT nói chung và CDCCKT ngành nói riêng chưa được đề cập đến.
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin chung” của
PGS.TS Bùi Tất Thắng, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2009. Trên cơ sở khái
quát những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, những tiêu
chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, đề tài đánh giá quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới kinh tế.
Trong đó, bao gồm cả quá trình chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ
các ngành. Phân tích, khái quát tác động của những nhân tố mới cả trên thế giới và
trong nước đối với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
tới.
“Bàn về cải tiến cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam” của PGS.TS Ngô
Doãn Vịnh - Viện Chiến lược phát triển, đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số
tháng 1 – 2010. Bài báo đưa ra quan niệm về cải tiến cơ cấu kinh tế, theo đó cải tiến
cơ cấu kinh tế là một quá trình nhằm phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, tạo
ra khả năng cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả lớn và đảm bảo yêu cầu bền vững cho
toàn bộ quá trình phát triển. Chủ thể chủ yếu và trực tiếp của việc cải tiến cơ cấu
kinh tế là nhà nước và doanh nghiệp. Muốn cải tiến thành công thì nhà nước và
doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo. Tác giả cũng chỉ rõ tình trạng cơ cấu kinh
tế của Việt Nam trong hệ thống kinh tế thế giới. Đồng thời, khái quát những lợi thế
so sánh chủ yếu và khả năng cải tiến cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Đề tài "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2020”, Luận
án Tiến Sĩ của tác giả Nguyễn Đình Dương. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cơ sở lý
luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng những thành tựu và hạn
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
chế cơ bản trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thủ đô Hà Nội
trong thời kỳ đổi mới; đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô đến năm 2020.
2.3. Các công trình nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh và Việt Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020”, của đồng chủ biên
PGS.TS. Lương Minh Cừ - PGS.TS. Đào Duy Huân - ThS. Phạm Đức Hải, nhà xuất
bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Nội dung tập trung nghiên cứu
về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố
Hồ Chí Minh và Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm thay đổi mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế
theo hướng cạnh tranh để phát huy tiềm năng và thế mạnh của kinh tế thành phố theo
hướng nâng cao tính bền vững, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, hài hòa
với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển an sinh xã hội.
Nghiên cứu của tác giả Vương Đức Hoàng Quân (2014): Nhìn lại quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung
bài viết xoay quanh các vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mà trước hết là định
hướng và các chính sách được đề xuất bởi các cấp chính quyền TP.HCM. Xuất phát
từ thực trạng của quá trình chuyển dịch, nghiên cứu cho thấy được những thành tựu
và hạn chế, cũng như nguyên nhân của vấn đề. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải
pháp đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.
2.4. Những khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận văn
Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là một trung tâm kinh tế lớn và
năng động của Việt Nam. Vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo, bài
viết về kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu nói trên đều
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
đã đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau. Tuy nhiên, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với giải pháp để xây
dựng Thành phố trở thành Đô thị thông minh là vấn đề mới, chưa có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến.
Mặt khác, trong tình hình thực tế hiện nay của Thành phố Hồ Chí Minh
xuất hiện nhiều thời cơ, thách thức mới (sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; Nghị quyết 54 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh,…) đòi hỏi hướng giải pháp phải phù hợp hơn,
phải có tính đột phá mới có thể giúp tháo gỡ những khó khăn còn tồn tại, thúc đẩy cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, góp phần thực hiện được mục tiêu Xây
dựng Thành phố trở thành Đô thị thông minh. Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu,
hệ thống hóa các vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh dưới góc nhìn kinh tế chính trị gắn với tình hình thực tế cấp bách hiện
nay của thành phố như: yêu cầu thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tận
dụng những lợi thế từ ưu đãi về cơ chế chính sách đặc thù dành cho Thành phố theo
tinh thần Nghị quyết 54 của Chính phủ; thực hiện Đề án xây dựng Thành phố trở
thành Đô thị thông minh đến năm 2025. Trên cơ sở đó, khuyến nghị một số giải pháp
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng, đảm bảo nền kinh
tế phát triển bền vững góp phần thực hiện được mục tiêu đặt ra của Đề án “Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm
nhìn đến năm 2025”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Phân tích, luận giải về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với
Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn
2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025”
Nhiệm vụ
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam
Khảo sát, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua, chỉ ra kết quả, hạn chế và
những vấn đề đặt ra
Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hướng tới mục tiêu xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề cơ cấu kinh tế ngành và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng đô thị thông minh trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ kinh tế chính trị học.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
(có tìm hiểu một số thành phố khác như Hà Nội, Đà Nẵng để liên hệ, so sánh)
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000,
tầm nhìn đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng – Nhà nước, và các văn kiện, nghị quyết
của Đảng bộ - Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tổng quát của luận văn là phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, được sử dụng trong việc nghiên cứu về các vấn đề về
CDCCKT ngành và xây dựng đô thị thông minh, trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Luận văn cũng vận dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế
chính trị và kinh tế học hiện đại như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương
pháp logic - lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp thống kê - mô
tả, phương pháp so sánh – đối chiếu... Các phương pháp này được sử dụng để khảo
sát, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những lợi thế đặc thù
của thành phố từ đó đưa ra những định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp, xác
đáng.
6. Kết quả, đóng góp của luận văn:
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tế, luận văn đề
xuất một số định hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hướng tới mục tiêu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
Đô thị thông minh vào năm 2025.
7. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục; luận văn gồm 3 chương, 9 mục
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành gắn với đô thị thông minh.
Chương 2 : Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành góp phần xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô
thị thông minh đến năm 2025.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ THÔNG MINH Ở VIỆT NAM
------
1.1. Những khái niệm lý luận cơ bản:
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành:
Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ
hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Cơ cấu kinh tế là một tổng thể kinh tế bao gồm
nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một
khoảng không gian và thời gian nhất định và được thể hiện ở mặt định tính và định
lượng, chất lượng và số lượng phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế có nhiều loại, mỗi một loại cơ cấu phản ánh những nét đặc
trưng của các bộ phận và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát
triển nền kinh tế (PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền,
2007, trang 273) . Có các loại cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu thành phần kinh tế; Cơ
cấu vùng – lãnh thổ; Cơ cấu ngành kinh tế…. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế – tổ
hợp các ngành trong nền kinh tế theo một quan hệ tỷ lệ về lượng, thể hiện mối quan
hệ giữa các ngành – giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình và phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng đòi hỏi tất yếu phải có
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế ngành:
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là quan hệ tỷ lệ của tập hợp tất cả các ngành
hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu
ngành là một chỉnh thể liên kết các ngành kinh tế theo một kiểu cấu trúc nhất định,
tạo ra những thuộc tính mới, chất lượng mới của hệ thống mà những thuộc tính này
không thể có ở từng bộ phận riêng rẽ hợp thành hệ thống; Là tổng thể những mối
quan hệ về số lượng (số lượng ngành, tỷ trọng) và chất lượng giữa các ngành trong
nền kinh tế (Phạm Thị Khanh, 2010, trang 12). Việt Nam phân loại ngành kinh tế
theo hướng dẫn phân loại ngành do Liên hiệp quốc ban hành, có thể khái quát thành
ba nhóm ngành lớn: 1. Nông – Lâm – Ngư nghiệp; 2. Công nghiệp, xây dựng; 3.
Thương mại và dịch vụ.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của một nền kinh
tế theo một chủ đích và một phương hướng nhất định. Đó là quá trình tăng tốc độ
và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế gắn liền với đổi mới căn bản
về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và từng bước phát triển nền kinh tế dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Tiến bộ khoa học công nghệ làm cho cơ cấu kinh tế
có sự thay đổi phù hợp, những thay đổi cơ cấu kinh tế lại có tác dụng mở đường
cho việc thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ.
Quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước tuân
thủ những tính quy luật chung. Song do những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
- xã hội… của mỗi nước, những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được biểu hiện qua
hình thái đặc thù của từng giai đoạn phát triển. Vì vậy nói đến vấn đề vận dụng
những tính quy luật chung vào việc xác định chính sách cơ cấu kinh tế của đất nước
cần phân tích những nhân tố ảnh hưởng đối với quá trình hình thành cơ cấu, có
nhiều nhân tố quy định cơ cấu kinh tế. Từng nhân tố riêng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp, ít hoặc nhiều tới sự hình thành cơ cấu kinh tế (trước hết tới cơ cấu
sản xuất), đồng thời chúng cũng gắn bó với nhau chặt chẽ tạo thành một hệ thống
và tác động tới cơ cấu kinh tế như là kết quả của một sức mạnh tổng hợp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao
gồm:
(1) Nhu cầu của thị trường: Thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội
quy định chất lượng và số lượng của hàng hóa – dịch vụ; đồng thời có tác động
đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, xu hướng phát triển và phân
công lao động xã hội.
(2) Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Sự phát triển của lực
lượng sản xuất sẽ tác động hình thành một cơ cấu kinh tế với vị trí, tỉ trọng các
ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, không những thích ứng được yêu cầu phát triển
của lực lượng sản xuất, mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
(3) Định hướng, chiến lược và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nước: Các cơ quan quản lý nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt, quy định tỷ lệ
các ngành nghề; tuy nhiên vẫn tác động gián tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thông qua các định hướng, chiến lược và các chính sách khuyến khích ưu đãi hỗ
trợ.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
(4) Yếu tố tiến bộ khoa học – kỹ thuật: Trên cơ sở ứng dụng khoa học –
kỹ thuật và công nghệ, năng suất lao động sẽ gia tăng; sản phẩm – dịch vụ có giá
trị gia tăng cao được phát triển, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các
ngành nghề nhanh chóng và hiệu quả.
(5) Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: Xu thế toàn cầu
hóa kinh tế sẽ tạo ra sự dịch chuyển các luồng vốn, lao động và công nghệ. Sự gia
nhập của các quốc gia vào các tổ chức và hiệp hội thương mại quốc tế giúp xóa bỏ
các rào cản thương mại giữa các nước. Từ đó, các chuỗi sản xuất liên kết giữa các
quốc gia sẽ được hình thành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Khi lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, tính chuyên môn hoá trong lao động ngày càng cao, sẽ làm xuất hiện hoặc
biến mất một số ngành kinh tế. Nói cách khác, sự phát triển của phân công lao động
xã hội và lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành nghề. Như
vậy, cơ cấu kinh tế ngành luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố
hợp thành cơ cấu kinh tế luôn vận động, phát triển. Sự thay đổi đó bao gồm cả về
số lượng và về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành. Từ đó, có thể hiểu: Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành là sự thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương
tác giữa các ngành trong nền kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành không chỉ là thay đổi về số lượng, vị
trí, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành mà còn là sự thay đổi về lượng và chất
trong nội bộ các ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là cải tạo cơ cấu cũ, lạc
hậu, chưa phù hợp thành cơ cấu mới hoàn thiện và phù hợp hơn. Như vậy, thực
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự điều chỉnh mối quan hệ, tỷ trọng giữa
các ngành cho phù hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời
kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện rõ nét thông qua hai quá
trình:
Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành là sự thay đổi về vị trí, tỷ trọng giữa
các ngành trong nền kinh tế cả về cơ cấu giá trị, cơ cấu vốn, cơ cấu lao động. Theo
đó, khi vị trí, tỷ trọng của nhóm ngành này tăng lên sẽ đồng nghĩa với việc vị trí và
tỷ trọng nhóm ngành khác giảm xuống tương ứng trong tổng giá trị sản phẩm xã
hội. Quá trình chuyển dịch giữa các ngành được xác định thông qua các chỉ số về
tổng giá trị sản phẩm xã hội làm ra. Đây cũng là tiêu chí đánh giá quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành một cách chính xác.
Song song với quá trình chuyển dịch giữa các ngành luôn có sự chuyển
dịch trong nội bộ ngành. Theo đó, cùng với sự thay đổi vị trí, vai trò và tỷ trọng của
từng ngành trong tổng giá trị xã hội thì ngay trong một ngành cũng có sự thay đổi
về mặt cơ cấu giữa các phân ngành. Chuyển dịch trong nội bộ ngành là sự chuyển
dịch vị trí, vai trò và tỷ trọng của các phân ngành trong nội bộ ngành đó. Đối với
ngành nông nghiệp là sự dịch chuyển giữa các ngành nông, lâm, ngư; đối với công
nghiệp là công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, công nghiệp
khai thác; đối với dịch vụ và du lịch là thương mại, du lịch và dịch vụ. Sự dịch
chuyển trong nội bộ ngành thể hiện rõ nét quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế ngành thể hiện rõ nét bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế,
quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế ngành luôn chịu sự tác động của những nhân
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
tố ảnh hưởng đến nền kinh tế, bao gồm cả nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong;
cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố bên ngoài:
Trước hết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phụ thuộc và chịu ảnh
hưởng lớn từ xu thế chính trị - xã hội trong khu vực và thế giới.
Xét đến cùng chính trị là biểu hiện tập trung của nền kinh tế. Sự biến
động về chính trị - xã hội của một nước hay một số nước, nhất là nước lớn, sẽ tác
động mạnh mẽ đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao
công nghệ, tiếp thu khoa học kỹ thuật… của các nước khác trên thế giới và khu
vực. Do đó, khi thị trường và nguồn lực từ nước ngoài thay đổi, buộc các quốc gia
phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành cho phù
hợp.
Hai là, xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất
Xu thế này tạo ra sự phát triển đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của
nhau, hợp tác với nhau một cách toàn diện cả trong sản xuất và trao đổi hàng hoá,
dịch vụ. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế cho phép hình thành mạng lưới sản xuất
quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới và sự phát triển mạnh mẽ của các
công ty đa quốc gia, đã thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội vượt xa hơn
biên giới của một vùng lãnh thổ. Ngày nay, một sản phẩm hàng hoá không chỉ là
sản phẩm của một quốc gia, mà có thể có sự tham gia của nhiều công ty, xí nghiệp
thuộc nhiều nước trong khu vực và thế giới cùng sản xuất. Đối với các quốc gia
hướng về xuất khẩu thì yếu tố này trở thành nhân tố không thể thiếu trong quá trình
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Xu thế này tạo ra sự đan xen vào
nhau, khai thác thế mạnh của nhau, thúc đẩy hợp tác với nhau một cách toàn diện
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
cả trong sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ. Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế tăng lên, các mối quan hệ hợp
tác kinh tế giữa các nước và các khu vực ngày càng trở lên sâu rộng và mật thiết
hơn.
Ba là, các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ
Thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ thông tin là những
yếu tố bên ngoài tác động và ảnh hưởng lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Các yếu tố này tạo điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh nắm bắt thông tin,
hiểu thị trường và hiểu đối tác mình muốn hợp tác. Từ đó, giúp họ định hướng sản
xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế hợp tác
đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận.
Khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến được coi là nhân tố quyết định
đối với quá trình sản xuất, làm tăng mạnh giá trị kinh tế các ngành, lĩnh vực, tạo ra
những bước đột phá lớn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các nhân tố bên ngoài có vai trò rất quan trọng và là nhân tố tác động
đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Song nhân tố bên trong
mới là những yếu tố quyết định.
Nhân tố bên trong
Một là, nhân tố thị trường và tiêu dùng của xã hội: Thị trường và nhu cầu
xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu
cầu thì không thể có bất kỳ một quá trình sản xuất nào diễn ra cả. Cũng như vậy
không có thị trường thì không có kinh tế hàng hoá. Thị trường và nhu cầu xã hội
không chỉ quy định về số lượng mà cả về chất lượng các sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ. Vì vậy, nó có tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
sở kinh tế; đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội; đến vị trí và tỷ
trọng giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Hai là, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất bao
gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử dụng tư liệu lao động để tác
động vào điều kiện tự nhiên, tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
xã hội. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, là động lực phát triển của xã hội.
Nhu cầu của xã hội là vô tận và ngày càng đòi hỏi khắt khe. Muốn đáp ứng đầy đủ
những nhu cầu xã hội đòi hỏi trước hết là phải phát triển lực lượng sản xuất. Sự
phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất,
thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động giản
đơn thành lao động phức tạp, tạo ra sự phát triển của ngành này hoặc ngành khác.
Sự phát triển đó phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế ngành mới với vị
trí, tỷ trọng của các ngành phù hợp hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội. Quá
trình phát triển đó diễn ra một cách khách quan và từng bước tạo ra một sự cân đối
hợp lý hơn, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Như vậy,
sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu
kinh tế ngành. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng khiến cho cơ cấu kinh tế
ngành cũng luôn luôn thay đổi. Mặt khác, cùng với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành. Những yếu tố tự nhiên tạo điều kiện cho phép phát triển một ngành
sản xuất nào đó một cách thuận lợi hoặc khó khăn. Lợi thế tự nhiên tác động đến
tăng trưởng kinh tế không những theo chiều rộng mà còn đảm bảo cho tăng trưởng
theo chiều sâu nếu có chính sách khai thác, sử dụng hiệu quả. Lợi thế tự nhiên tạo
ra những lợi thế cho nền kinh tế, là cơ sở hình thành và phát triển các ngành kinh tế
khác nhau. Tuy nhiên, những yếu tố, điều kiện tự nhiên chỉ là nền tảng để có thể
phát triển kinh tế, tích luỹ đầy đủ các yếu tố để phát triển theo chiều sâu.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Ba là, quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế
quản lý: Cơ chế quản lý của Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nói riêng. Nếu cơ chế
chính sách khoa học, phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực tiễn thì sẽ
thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế diễn ra nhanh và hiệu quả. Ngược lại, nếu cơ chế chính sách thiếu căn cứ khoa
học, không xuất phát từ quy luật khách quan sẽ kìm hãm, làm chậm lại quá trình
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên thực tế, thể chế chính trị - xã hội -
kinh tế tác động đến quá trình phát triển trên khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý
và môi trường xã hội. Vì vậy, mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và tính
lịch sử xã hội, nhưng nó lại chịu sự tác động, chi phối của Nhà nước. Nhà nước tác
động gián tiếp thông qua định hướng chiến lược, đặt ra các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và khuyến khích mọi ngành kinh tế phát triển nhằm đạt các mục tiêu đề
ra. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, không quy định cụ thể về
cơ cấu kinh tế song thông qua hệ thống pháp luật, các quy định, thể chế, chiến lược
phát triển, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước có sự điều tiết vĩ mô, dẫn
dắt các ngành, lĩnh vực kinh tế phát triển theo định hướng chung, đảm bảo tính cân
đối và đồng bộ của nền kinh tế.
Bốn là, đặc điểm văn hoá - xã hội: Nhân tố văn hoá - xã hội bao trùm
nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến các tích luỹ tinh hoa của văn minh nhân
loại về khoa học, công nghệ, văn học, lối sống và các ứng xử trong quan hệ giao
tiếp, những phong tục tập quán,… Trình độ văn hoá cao đồng nghĩa với trình độ
văn minh cao và sự phát triển cao. Những đặc điểm văn hoá - xã hội có thể có tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Năm là, dân số: Dân số được xem là nguồn lực quan trọng cho chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Sự tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành được xem xét trên các mặt chủ yếu sau:
Kết cấu dân cư và trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật
mới… Trình độ dân trí và kết cấu dân cư ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân
lực. Các ngành nghề chỉ có thể phát triển mạnh mẽ và bền vững trên cơ sở nguồn
nhân lực của nền kinh tế dồi dào. Không thể phát triển khoa học kỹ thuật trên cơ sở
dân trí thấp, khả năng tiếp thu hạn chế.
Quy mô dân số, kết cấu dân cư và thu nhập dân cư có ảnh hưởng đến quy
mô và tính chất của thị trường. Dân số đông là tiền đề cho một thị trường rộng lớn,
thu nhập dân cư ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các ngành sản xuất và các
loại thị trường. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ.
1.1.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, những chỉ tiêu cơ bản
phản ánh sự chuyển dịch bao gồm:
(1) Mức độ thay đổi của cơ cấu GDP
Phân tích sự thay đổi tỷ lệ phần trăm GDP của các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, và dịch vụ là một trong những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để
đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành.
(2) Mức độ thay đổi của cơ cấu lao động
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn được đánh giá qua một chỉ tiêu
rất quan trọng là cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế được phân bổ như
thế nào vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
(3) Mức độ thay đổi của cơ cấu hàng xuất khẩu
Mức độ thay đổi này thường trải qua một quá trình là: từ chỗ chủ yếu sản
xuất và xuất khẩu các loại sản phẩm sử dụng nhiều lao động, kỹ thuật thấp như lắp
ráp, sản phẩm dệt may, chế biến nông lâm thủy sản… chuyển dần sang các loại sản
phẩm sử dụng nhiều lao động trình độ cao, công nghệ kỹ thuật hiện đại như sản
phẩm cơ khí chế tạo, hóa chất, điện tử,… Chính vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu, từ những mặt hàng sơ chế sang những loại sản phẩm chế biến dựa trên cơ
sở công nghệ - kỹ thuật cao luôn được xem như một trong những thước đo rất quan
trọng đánh giá mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bên cạnh ba chỉ tiêu chủ yếu trên, một nhóm các chỉ tiêu khác cũng
thường được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu kinh tế. Đó là các chỉ số
về tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động xã hội, chỉ số ICOR, mức độ tiêu
hao năng lượng trên mỗi đơn vị GDP được tạo ra, số lượng việc làm mới được tạo
ra, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ giảm nghèo…
1.1.4. Đô thị thông minh
Quá trình hình thành khái niệm “Đô thị thông minh”
Nếu như khái niệm "Cách mạng công nghiệp 4.0" đang là xu thế tất yếu
của sự phát triển trên toàn thế giới thì "Đô thị thông minh" hay “Thành phố thông
minh" cũng là một hệ quả tất yếu của "Cách mạng 4.0".
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Mặc dù việc xây dựng thành phố thông minh đã có từ trước nhưng phải
đến khi cách mạng 4.0 có được những thành quả nhất định thì việc triển khai thành
phố thông minh mới thật sự bùng nổ. Những công nghệ chủ đạo của nền công nghiệp
4.0 giờ đây cũng trở thành các công cụ đắc lực để xây dựng thành phố thông minh.
Những quốc gia đang triển khai xây dựng thành phố thông minh, có thể kể
đến như:
Singapore với Chiến lược "người dân tay nghề cao, nền kinh tế sáng tạo,
Thành phố toàn cầu riêng biệt" hay Chiến lược Intelligent Nation 2015 (iN2015)
được thực hiện bởi Infocomm Development Authority (IDA).
Thành phố Barcerlona (Tây Ban Nha) đã tiến hành chiến lược với tên
"CityOS" để xây dựng thành phố thông minh thông qua công nghệ cảm biến và được
coi là thành phố thông minh nhất thế giới trong năm 2015 (theo một nghiên cứu của
Juniper Research).
Thành phố thông minh Amsterdam (Hà Lan) đã bắt đầu khởi động từ năm
2009 với hơn 170 dự án để ứng dụng công nghệ thiết bị không dây vào đời sống
nhằm giảm các vấn đề giao thông, ô nhiễm môi trường hay lãng phí năng lượng...
Malaysia: Chiến lược “Chính phủ số” - Digital Govement (đến năm 2020
- tất cả mọi thứ, mọi người đều kết nối Internet để truy cập dịch vụ thông minh) -
Smart Government (Social-Mobile-BigDataAnalytics, Radical openess, Trust)
Hàn Quốc: Chiến lược U-Korea và Kế hoạch “Seoul thông minh đến
2015”
Trung Quốc: Thành phố Urban Smart 4.0
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Liên minh Châu Âu (EU): Các thành phố thông minh tiêu biểu như
Stockholm, Copenhagen, Barcelona, Helsinki, London, Vien,…
Hoa Kỳ: Các thành phố thông minh tiêu biểu là Dubuque (bang Iowa),
NY, Chicago, Columbus, Bang Ohio ….
Canada: Thành phố Vancouver (Greenest Vancouver city by 2020)
Khái niệm “Đô thị thông minh”
Trên thế giới, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “Đô thị thông minh”.
Qua nhiều hội thảo trong và ngoài nước, các chuyên gia chỉ ra rằng: “Một thành phố
chỉ thực sự thông minh khi hội tụ ba yếu tố: (1) Hạ tầng hiệu quả; (2) Phát triển bền
vững; và (3) Môi trường sống thân thiện”2
.
Có thể định nghĩa khái quát như sau: Thành phố thông minh là thành phố
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập, truyền, lưu trữ và xử lý dữ
liệu (lớn) hướng tới phục vụ người dân (nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị) và
quản lý đô thị thông minh (chủ động trong các tình huống hiện tại và có dự báo cho
tương lai).
Mục tiêu cơ bản của thành phố thông minh là nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp cho người dân và quản lý hiệu quả đô thị (tiết kiệm năng lượng, giảm ô
nhiễm, tăng cường an ninh,... với tính dự báo cao). Từ đó làm nền tảng cho phát triển
bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường.
Những vấn đề "trụ cột" để xây dựng một "thành phố thông minh": Nghiên
cứu của Giffinger và cộng sự (2007) đã đưa ra 4 vấn đề về đô thị thông minh, bao
2
Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến
năm 2025
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
gồm: (1) Sự biến đổi của các ngành sản xuất công nghiệp; (2) Sự phát triển của
công dân đô thị; (3) Sự hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đô thị; (4) Sự phát triển của
chính quyền đô thị.
Để có thể xây dựng các "trụ cột" này, nền tảng cốt lõi của nó chính là IOT
(hay Vạn vật kết nối - Internet of Things) cùng sự tích hợp công nghệ truyền đạt và
thông tin (ICT) như: Những tòa nhà thông minh, thân thiện môi trường, hệ thống
giao thông thông minh, quản lý thông minh, hệ thống chăm sóc sức khỏe thông
minh, cơ sở hạ tầng thông minh, bảng thông tin tương tác thông minh, đèn giao
thông thông minh, ứng dụng thông minh...
Tiêu chí đánh giá “Đô thị thông minh”
Trên thế giới chưa có các tiêu chuẩn chính thức về thành phố thông minh.
Tuy nhiên, một số tiêu chí chính sau cũng được các tổ chức, các nước lựa chọn để
đánh giá và làm tiêu chí cho một thành phố thông minh là: (1) Nền kinh tế thông
minh; (2) Di chuyển thông minh; (3) Môi trường thông minh; (4) Quản lý đô thị hiện
đại; (5) Cư dân thông minh; (6) Cuộc sống thông minh. Trong một thành phố thông
minh, hoạt động quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền hay “Chính quyền điện
tử”, “Chính quyền thông minh” đóng vai trò chủ đạo.
“Dù có đến 6 tiêu chí để xác định một thành phố thông minh, tuy nhiên,
ngay cả trên thế giới, mỗi thành phố cũng lại xác định một hướng trọng tâm, chẳng
hạn như các nước Châu Âu thường hướng tới môi trường xanh, tiết kiệm năng
lượng, đặc biệt là các ứng dụng trong lĩnh vực giao thông thông minh. Các nước ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương hướng nhiều hơn đến việc ứng dụng Công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực Chính quyền điện tử, y tế, giao thông, giáo dục, quản lý
đô thị,...”
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Ở nước ta, việc tiếp cận và thực hiện thành phố thông minh chủ yếu lấy
“Chính quyền điện tử” làm trọng tâm và phát triển hơn một số các tiêu chí, phù hợp
với nhu cầu, điều kiện và nguồn lực có thể có của từng thành phố và từng giai đoạn,
cụ thể như:
Năm 2012, Đà Nẵng là đô thị đầu tiên của nước ta được Tập đoàn công
nghệ IBM chọn là 1 trong 33 thành phố trên thế giới triển khai thành phố thông
minh. Đà Nẵng khi đó được nhận tài trợ từ chương trình thành phố thông minh hơn
với tổng giá trị tài trợ trên 50 triệu USD, sử dụng giải pháp điều hành trung tâm
thông minh để đảm bảo chất lượng nguồn nước phục vụ người dân, cung cấp giao
thông công cộng tốt nhất và giảm thiểu ách tắc giao thông, song song với đó là hoàn
thiện mô hình Chính quyền điện tử.
Năm 2015, Hà Nội đã thực hiện đề án xây dựng thành phố thông minh
hơn với trọng tâm là Chính quyền điện tử, hiệu quả trong quản lý điều hành, phát
triển giáo dục y tế, văn hóa, giao thông,... hướng đến hình thành và phát triển kinh tế
tri thức đưa Thủ đô tham gia vào các diễn đàn thành phố thông minh trên thế giới.
Ngày 23 tháng 11 năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh đã ban hành Quyết định số 6179/QĐ-UNBD về việc phê duyệt Đề án
“Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 -
2020, tầm nhìn đến năm 2025” với tầm nhìn đến năm 2025 là: “Thành phố Hồ Chí
Minh sẽ phát triển kinh tế tương đối cao, bền vững, trên nền tảng khai thác tốt nhất
các nguồn lực, với người dân là trung tâm của đô thị”. Những tiêu chí cơ bản cần đạt
được là: Xây dựng TP. HCM trở thành nơi có chất lượng sống và môi trường làm
việc tốt; đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hướng đến kinh tế tri thức; Xây dựng
chính quyền điện tử, ứng dụng các mô hình dự báo kinh tế; Đối với người dân, phải
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
tạo ra các kênh tương tác giữa chính quyền và người dân cũng như các tiện ích
thông minh để tương tác; Kiến tạo môi trường hoạt động minh bạch…
Có 4 nguyên tắc định hướng trong việc triển khai xây dưng Đô thị thông
minh
Thứ nhất, Tầm nhìn chính xác, xuyên suốt và được sự đồng thuận cao.
Tầm nhìn phải đạt độ chính xác cao, bao hàm được khả năng dự báo phát triển của
đô thị thông minh. Tầm nhìn cho từng lĩnh vực phải gắn kết với tầm nhìn chung của
địa phương, được sự đồng thuận cao của người dân. Lãnh đạo các cấp cần phải cam
kết với tầm nhìn tổng quát của địa phương thông qua những hoạt động, chỉ đạo, định
hướng cụ thể và xuyên suốt. Tận dụng được tầm ảnh hưởng của nhiều đơn vị, tổ
chức, hiệp hội, cộng đồng...
Thứ hai, Luôn lắng nghe, nắm bắt và phục vụ kịp thời các nguyện vọng và
nhu cầu của người dân. Chính quyền luôn luôn lắng nghe, nắm bắt và phục vụ kịp
thời các nguyện vọng và nhu cầu của người dân, đảm bảo cung cấp các tiện ích, cung
cấp các dữ liệu hỗ trợ người dân ra quyết định. Sự đổi mới luôn phải được xuất phát
từ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Người dân được tích cực tham gia trong
quá trình giám sát quản lý và xây dựng thành phố.
Thứ ba, Công nghệ là công cụ hỗ trợ phát triển. Tận dụng tối đa các cơ
hội để phát triển không gian mạng, số hóa, kết nối và tích hợp các hệ thống, quy
trình, dịch vụ phục vụ công tác dự báo và điều hành một cách tổng thể. Phải đảm bảo
4 chủ thể (chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân) đều
được hưởng lợi từ việc ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu quá trình ra quyết định.
Thứ tư, Huy động mọi nguồn lực. Chia sẻ và tái sử dụng các nguồn lực:
Tuân thủ các tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ để đảm bảo tính đồng vận
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
hành, tránh đầu tư trùng lắp. Tất cả các dự án mới phải nghiên cứu khả năng chia sẻ
và mở rộng nền tảng hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hiện hữu. Luôn tạo cơ hội để
khuyến khích hợp tác sáng tạo. Khuyến khích tinh thần sáng tạo thông qua giáo dục
và hình thành một nếp văn hóa xã hội sẵn sàng tiếp nhận đổi mới. Đồng thời xây
dựng cơ chế chính sách và hành lang pháp lý để triển khai các mô hình cộng tác,
kinh doanh mới và có các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sáng tạo,
khởi nghiệp. Đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao: Tuân thủ phương châm tư duy
tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai theo từng giai đoạn để đảm bảo người dân,
doanh nghiệp và chính quyền có thời gian thích ứng với thay đổi.
1.2. Một số mô hình, lý thuyết và quan điểm của Đảng – Nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.1. Một số mô hình, lý thuyết hiện đại
Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis
Một trong những lý thuyết nổi tiếng ra đời sớm trong lĩnh vực phát triển
về sự thay đổi cơ cấu do W.Arthur Lewis (1915-1991, là nhà kinh tế học Jamaica
được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1979) đưa ra vào vào giữa thập niên 1950, sau
đó được John Fei và Gustav Ranis bổ sung, khai triển thêm. Trong mô hình Lewis,
nền kinh tế chậm phát triển luôn có hai khu vực cơ bản:
Thứ nhất, khu vực nông thôn truyền thống (traditional sector). Khu vực
này tập trung phần lớn dân số và đang trong tình trạng dư thừa lao động. Do đó,
Lewis xếp lao động này như là “dư thừa”, tức là lượng lao động này mà có rút ra
khỏi khu vực nông nghiệp thì vẫn không làm giảm sản lượng của nông nghiệp.
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Thứ hai, khu vực thành thị công nghiệp hiện đại (modern sector) với đặc
trưng là năng suất cao. Trong khu vực này, nếu có lao động tăng thêm sẽ làm tăng
sản lượng. Do vậy, mô hình này gợi ý về sự di chuyển lao động trong khu vực nông
thôn sang khu vực thành thị công nghiệp hiện đại. Sản lượng trong khu vực công
nghiệp gia tăng là do tỷ lệ đầu tư và tích lũy vốn ngày càng tăng đã thu hút lao động
từ khu vực nông nghiệp chuyển đến ngày càng nhiều. Sự phát triển của khu vực công
nghiệp quyết định quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
Như vậy, để phát triển thì các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng
khu vực công nghiệp hiện đại và không cần quan tâm đến khu vực nông nghiệp
truyền thống. Khu vực công nghiệp phát triển sẽ thu hút hết lượng lao động dư thừa
trong nông nghiệp chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên nền kinh tế sẽ chuyển
sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Mặc dù mô hình phát triển của Lewis vừa đơn giản và cung cấp một ý
nghĩa thực tế trong ý tưởng chính sách về chuyển dịch cơ cấu ở các nước đang phát
triển. Thế nhưng, chính sự đơn giản hóa, bằng các giả định của mô hình, tự nó đã
kéo mô hình ra quá xa với thực tế. Đó là: Điều gì sẽ xảy ra nếu lợi nhuận tăng thêm
của các nhà tư bản được tái đầu tư vào các loại thiết bị hiện đại có tính chất tiết kiệm
lao động; Trong thực tế quan sát ở nhiều nước đang phát triển cho thấy có thất
nghiệp đồng thời ở cả thành thị và nông thôn; Một điều quan trọng khác mà mô hình
cũng đã đơn giản hóa, đó là lao động là đồng nhất. Nghĩa là lao động ở nông thôn có
thể di chuyển lên thành thị và hòa nhập một cách nhanh chóng. Điều này trên thực tế
rất khó có thể xảy ra. Mọi sự dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực
khác, từ ngành này sang ngành khác đều phải cần thời gian thích nghi, đào tạo.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa của Harry
Toshima
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Lý thuyết này do nhà kinh tế học Nhật Bản là Harry Toshima đưa ra. Ông
phê phán lý thuyết tăng trưởng của Athur Lewis là không thực tế đối với các nước
Châu Á gió mùa. Theo H. Toshima, “vẫn giữ lại số lao động trong nông nghiệp, chỉ
tạo thêm nhiều hoạt động sản xuất ở những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa
dạng hóa cây trồng, chăn nuôi gia súc và gia cầm, mở thêm ngành sản xuất cần nhiều
lao động, nhờ đó thu nhập của nông dân tăng lên và mở rộng thị trường cho các
ngành dịch vụ và công nghiệp. Như vậy lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết. Khi
đó, tổng sản phẩm quốc gia và GNP tính theo đầu người cũng tăng nhanh. Từ phân
tích trên, ông cho rằng: “nông nghiệp hóa” là con đường tốt nhất để phát triển kinh tế
ở các nước Châu Á gió mùa, tiến tới một xã hội có cơ cấu kinh tế công nông nghiệp
– dịch vụ”3
.
Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moise Syrquin
Có thể tóm tắt lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế của M. Syrquin gồm
ba giai đoạn: (1) sản xuất nông nghiệp, (2) công nghiệp hóa, và (3) nền kinh tế phát
triển.
Giai đoạn 1: có đặc trưng chính là các hoạt động của khu vực khai thác
chiếm ưu thế, đặc biệt là nông nghiệp, trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung khá chậm do tỷ trọng tương đối cao của khu vực nông nghiệp trong tổng giá
trị gia tăng (hay GDP).
Giai đoạn 2 hay là giai đoạn công nghiệp hóa: có đặc điểm nổi bật là tầm
quan trọng trong nền kinh tế đã được dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực chế biến và chỉ tiêu chính để đo lường sự dịch chuyển này là tầm quan trọng của
khu vực chế biến trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung ngày càng tăng lên.
3
TS. Nguyễn Minh Tuấn và TS. Nguyễn Hữu Thảo (2009, trang 200)
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Giai đoạn 3: là giai đoạn của một nền kinh tế phát triển. Giai đoạn này
được thể hiện qua việc giảm sút tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP
hay trong cơ cấu lực lượng lao động. Khu vực dịch vụ trở thành khu vực quan trọng
nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP cũng như cơ cấu lao động. Trong
giai đoạn này, nhân tố đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng là nhân tố năng suất tổng
hợp (Total Factor Productivity - TFP).”
Nhìn chung, lý thuyết chuyển dịch cơ cấu của M. Syrquin thể hiện khá
chính xác về sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới, có thể tóm
lược qua 4 giai đoạn phát triển chính như sau: Giai đoạn 1: Nông nghiệp – Công
nghiệp – Dịch vụ; Giai đoạn 2: Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ; Giai đoạn 3:
Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp; Giai đoạn 4: Dịch vụ – Công nghiệp – Nông
nghiệp
1.2.2. Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành gắn với xây dựng Đô thị thông minh”
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại
của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn
2011 – 2015, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định: “Tập
trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược
(hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và
đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.”
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
“Trên cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011 - 2020, qua thực tiễn 5 năm 2011 - 2015 và yêu cầu của bối cảnh tình
hình mới, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được xác định
là: Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa
giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri
thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã
hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh và giữ vững hòa bình, ổn định để xây dựng đất nước”4
.
Đảng – Nhà nước ta cũng đề ra nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện
phát triển Đô thị thông minh, có thể kể đến như:
Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa
XII về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế” đã đề cập đến một nội dung “ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh”;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ
điện tử.
Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, trong đó yêu cầu: "Triển khai đô thị thông
minh ít nhất tại 3 địa điểm theo các tiêu chí do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn".
4
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Từ những chủ trương, đường lối trên, có thể khái quát một số quan điểm
cơ bản của Đảng – Nhà nước về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây
dựng Đô thị thông minh” ở nước ta như sau:
Một là: Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững
“Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp có hiệu quả
phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế phát triển nhanh và
bền vững. Đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu
và vốn đầu tư sang phát triển đồng thời dựa vào cả vốn đầu tư, xuất khẩu và thị
trường trong nước. Động lực quan trọng nhất và cũng là điều kiện để đổi mới mô
hình tăng trưởng là đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới,
sáng tạo.
Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá
chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân
đối lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi
cho khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học -
công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài”5
5
Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Nâng cao khả năng dự báo chính xác hơn xu hướng phát triển trong tương
quan với các số liệu yếu tố đầu vào đa ngành góp phần đề ra các chính sách tổng thể
và phù hợp nhất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo đúng định hướng. Công tác
điều hành mang tính tổng thể, tích hợp liên ngành cao trên cơ sở kết nối, dùng chung
dữ liệu và nguồn lực giúp tối ưu chi phí, góp phần tăng hiệu quả sử dụng ngân sách.
Đô thị thông minh cũng tạo cơ hội để các thành phố đẩy mạnh phát triển
lĩnh vực công nghệ cao như công nghiệp vi mạch (góp phần vào sự phát triển của các
giải pháp ứng dụng IoT - Internet vạn vật (IoT) chính là nền tảng cốt lõi của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0). Tận dụng dữ liệu mở, người dân, doanh nghiệp, và
chính quyền có thể đẩy mạnh hợp tác cùng xây dựng một hệ sinh thái sản phẩm tiện
ích có giá trị cao, kiến tạo môi trường khuyến khích sáng tạo và khởi nghiệp trên nền
tảng công nghệ theo định hướng mở. Đồng thời, thông qua việc hỗ trợ nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực (tập trung vào nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân
lực trong tương lai), cải cách hành chính và tăng cường hiệu quả hoạt động của các
lĩnh vực, đô thị thông minh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế các
thành phố theo hướng kinh tế tri thức.
Hai là: Ưu tiên phát triển các ngành – lĩnh vực công nghệ cao, hướng
đến kinh tế tri thức, kinh tế số
“Tập trung xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc
gia với tầm nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn; phát triển có chọn lọc
một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hoá chất, công nghiệp xây
dựng, xây lắp. Rà soát, bổ sung chiến lược phát triển công nghiệp; phân bố công
nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp.
Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, có
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp, xây
dựng bình quân khoảng 8,0 - 8,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây
dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP
khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo khoảng 15%.”
“Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu
sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa
dầu, hóa chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có
khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ khí chế tạo mạnh và
sản phẩm cơ khí trọng điểm. Có chính sách phát triển công nghiệp điện tử, công
nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư và máy
nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các
tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình thành các khu công nghiệp
hỗ trợ theo cụm liên kết ngành. Hỗ trợ phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, nhất
là năng lượng gió, mặt trời”6
.”
“ “Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ
các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây
dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật
liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.”
“Xây dựng và thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia, tạo khuôn khổ
chính sách đồng bộ, trọng tâm, đột phá hướng vào tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh; Tập trung vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế
cạnh tranh và có ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững; lựa chọn
6
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại;
phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng
hàm lượng công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; Chú trọng phát triển
công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia
sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.”7
Ba là: Khai thác, phát huy tốt nhất mọi nguồn lực:
Các văn kiện Đại hội Đảng từ khi đổi mới đến nay đều thống nhất quan
niệm về các nguồn lực phát triển kinh tế theo nghĩa rộng, bao gồm: vốn, tài nguyên
thiên nhiên, lao động và khoa học công nghệ.
Trong các giai đoạn phát triển tiếp theo kể từ năm 2000, Đảng đều nhấn
mạnh vào việc chăm lo phát triển nguồn nhân lực, khẳng định mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển là “vì con người, do con người”. Báo cáo chính trị tại Đại hội
XI nêu rõ “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững”8
.
Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết phải tập trung phát triển nguồn nhân
lực, các nguồn lực khác của tăng trưởng như vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học
công nghệ… cũng luôn được quan tâm bởi vì vai trò quan trọng của việc tổng hợp
các nguồn lực trong quá trình phát triển đất nước. Gần đây nhất, trong Báo cáo chính
trị tại Đại hội XII của Đảng (2016), các nguồn lực cơ bản và quan trọng tiếp tục
7
Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII
8
Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2011, tr. 130
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
được đề cập trọng tâm trong định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao
năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập
quốc tế, phát triển nhanh và bền vững”9
. “Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu”10
.
Như vậy, Đảng đã có nhận thức rõ ràng, thống nhất về các nguồn lực, vai
trò của các nguồn lực và sự tương tác giữa các nguồn lực này trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, đặc biệt là từ khi thực hiện đổi mới đến nay.
Bốn là: Nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc của người
dân:
Tập trung chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt
nhất những vấn đề bức thiết của người dân (tình hình giao thông, chất lượng môi
trường, ngập nước, y tế, giáo dục...)
Thông qua việc kết nối và cung cấp các thông tin dữ liệu theo thời gian
được cá nhân hóa cho người dân và doanh nghiệp (dữ liệu thống kê ngành nghề, thị
trường tiêu dùng, xuất nhập khẩu, hoạt động tài chính, chứng khoán...); Thông qua
các kênh kết nối phù hợp và thông qua việc cung cấp dữ liệu mở rộng rãi, chính
quyền tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp nêu ý kiến, phản
ánh các bức xúc, thực hiện vai trò giám sát của mình để cung cấp thông tin cho chính
quyền về các vấn đề như y tế, an toàn thực phẩm, môi trường... đối thoại với chính
9
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI trình bày tại Đại hội XII của Đảng, tr. 30
10
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI trình bày tại Đại hội XII của Đảng, tr. 22