SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ HƢƠNG THƠM
XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH ĐỨC THẢO
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Ngô Thị Hƣơng Thơm
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM 4
1.1. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền 4
1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền qua các thời kỳ 4
1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền 9
1.1.3. Đặc điểm chung của Nhà nước pháp quyền 11
1.2. Khái niệm, đặc trưng và nội dung xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam 14
1.2.1. Khái niệm về Nhà nước pháp quyền Việt Nam 14
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam 16
1.2.3. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam 25
1.3. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới
và giá trị tham khảo cho Việt Nam 26
1.3.1. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới 26
1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN
NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY) 31
2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật 31
2.1.1. Thành tựu đạt được 31
2.1.2. Một số hạn chế 36
2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhà nước 46
2.2.1. Những thành tựu trong tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân 46
2.2.2. Một số hạn chế trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đổi mới 55
2.3. Thực trạng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa 59
2.3.1. Những thành tựu về phát huy dân chủ 59
2.3.2. Một số hạn chế 62
2.4. Thực trạng xây dựng mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
Nhân dân 63
2.4.1. Những thành tựu đạt được 63
2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục 65
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 66
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY 70
3.1. Quan điểm 70
3.2. Những giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay 71
3.2.1. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội 71
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước 82
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách tư pháp 86
3.2.4. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật 93
3.2.5. Thực hiện dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội 99
3.2.6. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những
hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước 103
3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 108
3.2.8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước 111
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
QPPL : Quy phạm pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học thuyết nhà nước pháp quyền từ lý luận vận dụng vào thực tiễn như
thế nào đến nay vẫn còn là một vấn đề cần bàn luận. Việc vận dụng lý luận
xây dựng nhà nước pháp quyền trên các quốc gia trên thế giới không theo một
khuôn mẫu xác định, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chế độ chính trị, truyền
thống lịch sử và bản sắc văn hoá mà mỗi quốc gia xây dựng một mô hình nhà
nước pháp quyền riêng. Hơn hai thế kỷ qua, các quốc gia phát triển đã và
đang hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý xã hội
bằng pháp luật, giảm thiểu biên chế trong bộ máy nhà nước, tiết kiệm ngân
sách, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, thực hiện nguyên tắc sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng như giao lưu văn hoá,
chuyển giao khoa học - công nghệ, dân chủ hóa toàn diện đời sống xã hội hiện
nay, đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định pháp lý chung, những chế
tài pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Để hội nhập quốc tế Việt
Nam phải cấp thiết xây dựng bộ máy hoàn thiện, trong sạch, vững mạnh, hoạt
động linh hoạt có tính hiệu quả cao theo hướng lấy pháp luật làm phương tiện
quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Xây dựng nhà nước pháp quyền không chỉ là một cuộc cách mạng, nó
là một cuộc đại cách mạng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Cuộc đại cách
mạng ấy lại được tiến hành trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ quá độ
tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn muôn vàn khó khăn về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội…Vì vậy, đây là quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp phải có sự
chuẩn bị chu đáo cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Điều đó đòi hỏi
các nhà nghiên cứu lý luận phải khảo sát đời sống thực tế, phân tích
phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Qua phân tích những
phương diện đó, phải vạch ra lộ trình, tìm bước đi thích hợp, xây dựng
2
những giải pháp, từng bước hoàn thiện lý luận, đẩy nhanh tiến trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là
một vấn đề có nội dung rất lớn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện cả về
lý luận và thực tiễn. Để góp phần vào quá trình nghiên cứu đó, tôi chọn đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá
thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, luận văn đề xuất các
quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
Việt Nam hiện nay.
- Để thực hiện mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền và
nhà nước pháp quyền Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam từ năm 1986 đến nay.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn
nghiên cứu lý luận, thực trạng về nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp
quyền Việt Nam.
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước,
hệ thống pháp luật, về vấn đề dân chủ và mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
với Nhân dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến nay (từ thời kỳ đổi mới).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền và
3
Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Luận văn cũng kế thừa các thành tựu nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước về nhà nước và pháp luật để làm tài
liệu tham khảo.
- Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu cơ bản mà luận văn sử
dụng là phương pháp qui nạp trên cơ sở thống kê, tổng hợp, nghiên cứu và
phân tích các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta để làm rõ những quan điểm
về xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Ngoài ra, luận văn còn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tuân thủ các nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn, thống nhất giữa lôgic và lịch sử, nguyên tắc xem xét
khách quan, xem xét toàn diện, lịch sử - cụ thể, đối chiếu, so sánh, v.v..
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đưa ra được khái niệm và phân tích rõ hơn những đặc trưng cơ bản
của nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- Luận văn chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng xây dựng nhà nước pháp quyền từ năm 1986 đến nay.
- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và
giảng dạy các vấn đề về nhà nước, nhà nước pháp quyền, làm tài liệu phục vụ
các cán bộ, công chức quản lý nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
Chương 2: Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam từ khi
đổi mới đến nay (từ năm 1986 đến nay)
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về Nhà nƣớc pháp quyền
1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền qua các thời kỳ
1.1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thời kỳ cổ đại
ở Châu Âu
Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền đã hình thành sớm trong lịch sử tư
tưởng chính trị - pháp lý, gắn liền với tư tưởng phát triển dân chủ, loại trừ
chuyên quyền, độc tài, vô chính phủ, vô pháp luật, đã hình thành ngay từ thời
cổ đại, thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng thời cổ đại như Xocrat,
Đemocrit, Platon, Arixtot, Xixeron… trong đó nổi bật nhất là quan điểm của
Đemocrit, Arixtot và Xixeron.
Đemocrit (460 - 370 tr. CN): Được coi là người đầu tiên lý giải một cách
khoa học về sự xuất hiện và sự hình thành con người, xã hội loài người. Ông cho
rằng Nhà nước và pháp luật là sản phẩm của cuộc đấu tranh lâu dài của con
người nhằm liên kết với nhau thành cộng đồng. Nhà nước là sự thể hiện quyền
lực chung của công dân. Tự do của công dân nằm trong sự tuân thủ pháp luật.
Arixtot (384 - 322 tr. CN): Ông được C.Mác đánh giá là nhà tư tưởng
vĩ đại nhất của thời cổ đại cho rằng pháp luật cần thống trị trên tất cả. Theo
ông thì yếu tố cấu thành cơ bản của phẩm chất chính trị trong pháp luật là sự
phù hợp của tính đúng đắn về chính trị của nó với tính pháp quyền; không thể
có pháp luật nếu như việc cầm quyền không tuân theo pháp luật, chà đạp lên
pháp luật, mưu toan thống trị bằng bạo lực. Những quan điểm nêu trên được
Arixtot trình bày trong tác phẩm “Đạo đức học” và “Thuật hùng biện”.
Xixeron (106 - 43 tr. CN): Ông là nhà hoạt động nhà nước, nhà luật học
và nhà hùng biện của thời kỳ La Mã cổ đại, tác giả của những tác phẩm nổi
5
tiếng như “Về nhà nước”, “Về những đạo luật” và “Về các nghĩa vụ”… Ông
đã có những tư tưởng tiến bộ như: nhà nước là công việc chung của nhân dân;
phân biệt ba hình thức nhà nước: dân chủ, quý tộc và quân chủ; người điều
hành công việc nhà nước phải sáng suốt, công minh, có khả năng hùng biện
và hiểu biết những nguyên lý cơ bản của pháp luật… Đặc biệt, Xixeron đưa ra
quan điểm nổi tiếng: tất cả mọi người đều ở dưới hiệu lực của pháp luật và
nhân dân phải coi pháp luật như chốn nương thân của mình.
Như vậy, theo các nhà triết học thời kỳ này, pháp luật không chỉ là
công cụ cai trị của nhà nước mà còn là phương thức điều chỉnh quan trọng
nhất đối với các quan hệ xã hội, bản thân nhà nước cũng phải phục tùng
pháp luật.
1.1.1.2. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thời kỳ cách
mạng tư sản
Những quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền nêu trên được
tiếp tục phát triển, nhất là trong thời kỳ các cuộc cách mạng tư sản đánh đổ
chế độ phong kiến chuyên chế, độc tài ở châu Âu thế kỷ XVII, XVIII. Trong
thời kỳ này tư tưởng về Nhà nước pháp quyền được phát triển khá phong phú,
toàn diện, hình thành hệ thống quan điểm trong các học thuyết chính trị - pháp
lý. Những người có công xây dựng tư tưởng ấy là các học giả tư sản tự do ở
châu Âu như J.Locke, S.L.Montesquieu, I.Kant, Heghel…trong đó đáng chú ý
là học thuyết của S.L.Montesquieu và J.J.Rút - xô
Nhà tư tưởng vĩ đại nước Pháp S.L.Montesquieu (1698 - 1755) đã xây
dựng thuyết phân quyền trong tổ chức nhà nước, ông là tác giả của cuốn sách
nổi tiếng Bàn về tinh thần pháp luật (1748). Trong tác phẩm này từ việc phân
tích chế độ chuyên quyền độc đoán, chuyên quyền, tùy tiện xâm hại tự do dân
chủ, Montesquieu đề cao cơ quan đại biểu của nhân dân, lập luận về sự cần
thiết phải phân chia quyền lực nhà nước thành quyền lập pháp, quyền hành
pháp và quyền tư pháp. Ông cho rằng ba thứ quyền này phải được tổ chức
6
một cách độc lập và kiềm chế lẫn nhau để chống tư tưởng độc đoán, lạm
quyền. Để tránh lạm quyền, ba quyền đó cần nằm trong tay ba cơ quan khác
nhau, kiềm chế lẫn nhau. Đây cũng chính là điều kiện chủ yếu để đảm bảo tự
do chính trị trong nhà nước.
Tư tưởng về mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân thật sự được nâng
lên một đỉnh cao mới với tư tưởng về “nguồn gốc quyền lực nhà nước” và
“chủ quyền nhân dân” của J.J Rút - xô. Ông là nhà tư tưởng vĩ đại, nhà biện
chứng học lỗi lạc của triết học khai sáng thế kỷ XVIII. Quan điểm về nhà
nước và pháp luật của ông được nêu chủ yếu trong tác phẩm “Bàn về khế ước
xã hội”. Trong tác phẩm này Rút - xô đề cập đến sự cần thiết của việc thiết
lập công ước xã hội, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp. Ông đề cao chủ quyền của nhân dân, quyền lực
nhà nước phải có sự phân chia rành mạch giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp;
pháp luật phải kết tinh ý chí và lợi ích của nhân dân, phải đảm bảo tính độc
lập của Tòa án. Triết lý giải phóng quyền, tư tưởng về giá trị tự nhiên bằng
nhau của các cá nhân và nguyên tắc dành cho cá nhân “Tất cả những gì pháp
luật không cấm thì được phép tự do ý chí” đã dánh dấu một bước ngoặt đối
với quan niệm về địa vị của cá nhân.
Ngoài các nhà lý luận nói trên, trong thời kỳ này nhiều nhà tư tưởng,
triết học, luật học khác đã góp phần phát triển các tư tưởng về Nhà nước pháp
quyền như Tomat Jephecxon tác giả của bản Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm
1776, Tomat Pên, Jon Adam, Jem Medison…
Những quan điểm, tư tưởng ấy được bổ sung và ngày càng hoàn thiện
bằng nhiều quan điểm lý luận mới, trở thành hệ thống các tri thức khoa học
dưới dạng các quan điểm, tư tưởng, lý luận rất phong phú và phức tạp về mối
quan hệ giữa nhà nước - pháp luật - con người trong xã hội có giai cấp. Sợi
chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng về nhà nước pháp quyền vẫn là thượng tôn vị trí,
vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và đời sống xã hội.
7
1.1.1.3. Tư tưởng của C.Mác, Ph.Ănghen, V.I. Lênin và Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật kiểu mới
 Tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen
Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền của C.Mác và Ănghen
tập trung vào các yếu tố chủ yếu liên quan đến Nhà nước pháp quyền, đó là
nhà nước, pháp luật gắn với chủ quyền và quyền tự do dân chủ của nhân dân.
Về pháp luật, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và
Ănghen đã khẳng định pháp luật luôn luôn có tính giai cấp, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị về chính trị và kinh tế. Mặt khác, pháp luật phải phản ánh
thực tại khác quan và lợi ích chung của xã hội, quan hệ xã hội.
Ngay từ những năm 1842 - 1843, trong những cuộc tranh luận về tự do,
C.Mác đã khẳng định vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ quyền tự do dân
chủ của nhân dân. Theo nguyên tắc mọi người bình đẳng trước pháp luật thì
trong Nhà nước pháp quyền, pháp luật trở thành tối thượng. Mọi thành viên
trong xã hội, kể cả nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước đều phải tuân thủ
pháp luật, xử sự đúng yêu cầu của pháp luật, không có ngoại lệ.
Về nhà nước, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác chủ
trương xây dựng một chế độ dân chủ triệt để trong đó “tự do của mỗi người là
điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”, nhà nước kiểu mới phải “giải
phóng con người, bảo đảm sự phát triển tự do tối đa và phát triển toàn diện
con người”. Muốn vậy phải “biến nhà nước từ cơ quan đứng trên xã hội thành
cơ quan hoàn toàn phục tùng xã hội”. Dân chủ trong nhà nước kiểu mới là dân
chủ “do nhân dân tự quy định”, là bước chuyển từ xã hội thần dân sang xã hội
công dân. Nhà nước pháp quyền phải bảo đảm chủ quyền của nhân dân, nhà
nước phải là đại biểu cho chủ quyền nhân dân, thực hiện quyền lực của nhân
dân. Yêu cầu nâng cao đạo đức, phẩm chất, năng lực và trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong Nhà nước pháp quyền.
8
 Tư tưởng của V.I.Lênin
Những tư tưởng về Nhà nước pháp quyền nêu trên của C.Mác và
Ph.Ănghen được V.I.Lênin tiếp thu và phát triển trong quá trình xây dựng nhà
nước Xô Viết. Ông chỉ rõ “Mục đích của chính quyền Xô viết là thu hút
những người lao động tham gia vào quản lý nhà nước” và “việc thu hút được
mọi người lao động tham gia vào quản lý là một trong những ưu thế quyết
định của nền dân chủ XHCN”
V.I.Lênin đã khái quát nhiều quan điểm về Nhà nước kiểu mới, đó là
“nhà nước không còn nguyên nghĩa”, “nhà nước nửa nhà nước”, “nhà nước
quá độ” để rồi chuyển dần tới một chế độ tự quản của nhân dân. Muốn vậy,
trước mắt phải thực hiện chế độ dân chủ mà nội dung cơ bản là quyền bầu cử,
quyền tham gia quản lý nhà nước, quyền bãi miễn, quyền thẩm tra giám sát
hoạt động của bộ máy nhà nước và cán bộ công chức nhà nước của nhân dân.
Về pháp luật, V.I.Lênin khẳng định vai trò của pháp luật và pháp chế
trong quản lý xã hội mới, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật nghiêm chỉnh, thống
nhất trên phạm vi toàn quốc, coi đó là một trong những điều kiện cơ bản để
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh
Quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền thể
hiện trình độ kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với
việc kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kho tàng tri thức, kinh nghiệm của nhân
loại, vận dụng sáng tạo vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam.
Có thể khái quát trên những nội dung cơ bản sau đây:
- Giai cấp vô sản phải lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng giành
chính quyền về tay nhân dân.
- Nhà nước XHCN là nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, bảo
đảm nền dân chủ thực sự.
- Phải xây dựng Hiến pháp dân chủ để bảo đảm quyền tự do dân chủ
của nhân dân.
9
- Nhà nước XHCN là nhà nước hợp hiến, hợp pháp, thực hiện quản lý
xã hội theo pháp luật và kết hợp chặt chẽ với giáo dục đạo đức.
- Pháp luật trong nhà nước XNCN là pháp luật dân chủ, thể hiện được ý
chí và lợi ích của nhân dân.
- Nhà nước XHCN là nhà nước có trách nhiệm và chịu trách nhiệm
trước nhân dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội.
- Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân là nhà nước trong sạch;
ngăn chặn, loại trừ được quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng
tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước. Cán bộ, công chức trong bộ máy nhà
nước là những “công bộc của dân”.
- Nhà nước XHCN phải có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của
bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước [26, tr.57].
Có thể nói, tư tưởng về nhà nước pháp quyền được hình thành trong
cuộc cách mạng giải phóng nhân loại khỏi chế độ phong kiến chuyên chế,
nhưng những tư tưởng ban đầu của nó đã bắt nguồn từ thời cổ đại. Tư tưởng
về nhà nước pháp quyền ra đời gắn liền với sự khẳng định chủ quyền của
nhân dân, nhân dân là gốc của quyền lực, gắn liền với sự tự do của nhân dân
được bảo đảm, với sự tuân thủ pháp luật của nhà nước, sự phụ thuộc của nhà
nước vào xã hội.
Xu thế chung của các quốc gia trên thế giới là hướng tới xây dựng nhà
nước pháp quyền và do đó, tư tưởng về nhà nước pháp quyền lại tiếp tục được
bổ sung và hoàn thiện.
1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền
Thuật ngữ “nhà nước pháp quyền”, về cơ bản được hình thành vào thời
Khai sáng. Hai tác phẩm đặt nền móng tư tưởng nhà nước pháp quyền là
“Tinh thần pháp luật” của Montesquiue và “Khế ước xã hội” của Rousseau,
trong đó các tác giả đã đề cao quyền công dân và vai trò pháp luật, coi pháp
luật như phương tiện quản lý xã hội. Thuật ngữ nhà nước pháp quyền được ba
10
nhà tư tưởng là Carl Theodor Welcker (1790-1869), Johann Christopher
Freiher (1772-1824) và Robert von Mohl (1799-1875) chính thức vận dụng
vào thực tế nước Đức đầu thế kỷ XIX với nghĩa Nhà nước coi trọng tính tối
cao của pháp luật, không ai có quyền đứng trên, đứng ngoài vòng pháp luật.
Hiện nay, trong lý luận còn có các quan điểm khác nhau về khái niệm
và các yếu tố cơ bản của nhà nước pháp quyền (tính tối cao của pháp luật,
nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của nhà nước, nguyên tắc phân công quyền lực
lập pháp, hành pháp, tư pháp; dân chủ, xã hội công dân; quyền tự do cơ bản
của công dân; chủ quyền nhân dân…). Có quan điểm cho rằng, nhà nước
pháp quyền là nhà nước mà trong đó mọi chủ thể (không ngoại trừ nhà nước)
đều tuân thủ nghiêm chỉnh, phục tùng pháp luật - một pháp luật có tính pháp
lý cao, phù hợp với lí trí, thể hiện đầy đủ những giá trị cao nhất của xã hội,
của con người. Quan điểm khác cho rằng: Nhà nước pháp quyền đòi hỏi phải
có sự thống nhất giữa tính tối cao của pháp luật với hình thức pháp lý của tổ
chức quyền lực chính trị; đó là hai yếu tố không thể thiếu khi nói đến nhà
nước pháp quyền. Quan điểm khác nữa lại định nghĩa về nhà nước pháp quyền
dựa trên các đặc trưng của nó, theo đó, nhà nước pháp quyền là nhà nước dựa
trên các nguyên tắc như tính tối cao của luật; chủ quyền của nhân dân; phân
công quyền lực; tính vững chắc của các quyền tự do của con người…
Tuy có nhấn mạnh về các khía cạnh khác nhau trong nội dung nhà nước
pháp quyền, nhưng quan điểm chung đều cho rằng, nhà nước pháp quyền
không phải là một kiểu nhà nước mới. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu
nhà nước là nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà
nước XHCN. Nhà nước pháp quyền là hình thức phân công và tổ chức quyền
lực nhà nước, nó có những đặc trưng riêng: đó là nhà nước mà hiến pháp và
các đạo luật phải giữ vị trí tối cao; quyền lực nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc phân công quyền lực; con người là giá trị cao quý và mục tiêu cao
nhất; bảo đảm chủ quyền của nhân dân. Như vậy, Nhà nước pháp quyền là vị
11
thế pháp lí hay một hệ thống thể chế, nơi mỗi người đều phải phục tùng và tôn
trọng luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công quyền. Nhà nước
pháp quyền liên hệ chặt chẽ với sự tôn trọng trật tự thứ bậc của các quy phạm,
tôn trọng sự phân chia quyền lực và tôn trọng các quyền căn bản. Nhà nước
pháp quyền là nhà nước nơi những người được ủy giao trọng trách thông qua
phiếu bầu phải có trách nhiệm với những luật lệ mà họ đặt ra.
1.1.3. Đặc điểm chung của Nhà nước pháp quyền
Nhìn chung, lý luận về nhà nước pháp quyền là hệ thống các quan điểm
tư tưởng rất phức tạp, phong phú và có các cách tiếp cận khác nhau. Tuy vậy,
nghiên cứu tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong lịch sử có thể khái quát
những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền như sau:
Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp
và pháp luật, đảm bảo tính tối cao và vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp
luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Đây là một trong những
đặc trưng quan trọng của nhà nước pháp quyền. Tính tối cao của pháp luật
được thể hiện trên hai phương diện: một là, đảm bảo sự thống trị của pháp
luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; hai là, tính bắt buộc của pháp luật
đối với bản thân nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Pháp luật là
tiêu chuẩn, là căn cứ cho mọi hoạt động của nhà nước và xã hội. Muốn vậy,
hệ thống pháp luật phải hoàn thiện, có cơ chế hữu hiệu để đảm bảo vai trò tối
thượng của các đạo luật. Tất cả các đạo luật phải phù hợp với Hiến pháp và
các văn bản cao nhất của cơ quan lập pháp. Những văn bản dưới luật phải phù
hợp với luật, quá trình áp dụng pháp luật, các hoạt động cá nhân đều phải tuân
thủ theo luật và các văn bản dưới luật.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó các quyền tự do, dân
chủ của công dân được nhà nước tôn trọng và bảo đảm. Mọi hành vi vi phạm
pháp đều phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mục tiêu
cao nhất của nhà nước pháp quyền là đảm bảo quyền tự do, dân chủ của con
12
người. Nhà nước pháp quyền không chỉ công nhận và tuyên bố các quyền tự
do của công dân mà còn phải bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi
chúng bị xâm hại. Tự do của một người là được làm những gì pháp luật không
cấm trong khuôn khổ không xâm phạm đến tự do của người khác. Pháp luật
chỉ cấm những gì có hại cho xã hội. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền là
phương tiện ghi nhận quyền dân chủ, tự do và lợi ích chính đáng của con
người, đồng thời cũng qui định cả những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn và
trừng trị những hành vi xâm hại đến các quyền và lợi ích đó.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm chịu trách nhiệm trước công
dân về những hoạt động của mình, còn công dân phải thực hiện các nghĩa vụ với
nhà nước. Nhà nước coi quyền của công dân là nghĩa vụ của mình và công dân
cũng xem quyền của nhà nước là nghĩa vụ của mình. Khi vi phạm pháp luật thì
cả hai bên đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không có ngoại lệ.
Để đảm bảo yêu cầu đó trong nhà nước pháp quyền phải có hình thức
tổ chức quyền lực nhà nước thích hợp và có cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp
luật, xử lý các vi phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.
Theo đó, ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp phải được phân định rõ
ràng, rành mạch cho ba hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan hệ cân
bằng, đối trọng, chế ước lẫn nhau, tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống
nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân. Hành pháp
mạnh, đủ năng lực xây dựng chính sách, thể chế hóa chính sách thông qua cơ
chế làm luật, năng lực tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật. Tư pháp
phải độc lập và bảo đảm công lý cho mọi cá nhân trong xã hội. Nguyên tắc
này cũng đặt ra yêu cầu mọi thiết chế quyền lực nhà nước phải được tổ chức
và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, không ai có thể lạm dụng quyền lực,
và vì lẽ đó, cần phải sắp xếp quyền lực sao cho không có sự lạm quyền.
Cơ chế bảo hiến là một bộ phận không thể thiếu trong nhà nước pháp
quyền. Cơ chế bảo hiến ngày nay đã trở thành một phần quan trọng trong tổ
13
chức của đại đa số các nhà nước đương đại, do tư tưởng về nhà nước pháp
quyền đã được thừa nhận rộng rãi với đặc trưng cơ bản nhất là tính tối cao của
của Hiến pháp và pháp luật. Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến
pháp là văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất, là đạo luật cơ bản và quan trọng
nhất. Với ý nghĩa quan trọng và giá trị pháp lý của Hiến pháp như trên, việc
hình thành cơ chế bảo vệ và bảm đảm thực thi Hiến pháp là không thể thiếu,
đặc biệt là trong nhà nước pháp quyền, nơi Hiến pháp và pháp luật giữ vị trí
thượng tôn. Để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, xử lý nghiêm minh mọi vi
phạm pháp luật phải bảo đảm sự độc lập của Tòa án và tính chất dân chủ,
minh bạch của pháp luật.
Có thể nói, những đúc kết cơ bản trên về nhà nước pháp quyền của các
triết gia, các nhà lý luận, các nhà tư tưởng vĩ đại cho thấy, nhà nước pháp
quyền là một hình thức tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nước trong
một “xã hội công dân” thay thế “xã hội thần dân”. Giá trị của lý luận về nhà
nước pháp quyền trong lịch sử được thể hiện ở chỗ: coi nhà nước là tổ chức
công quyền chịu sự ràng buộc của pháp luật và thống nhất quản lý xã hội
bằng pháp luật, chống lại sự chuyên quyền, độc đoán và sự tùy tiện trong bộ
máy nhà nước và nhân viên của nó; coi công dân là chủ thể của “xã hội công
dân”, công dân là đối tượng phục vụ của nhà nước, nhà nước có trách nhiệm
với công dân và bảo đảm tự do của công dân trong khuôn khổ pháp luật, ngăn
ngừa sự xâm hại tự do của người khác và lợi ích của xã hội.
Các đặc điểm, tiêu chí của nhà nước pháp quyền có những mức độ thể
hiện khác nhau ở các quốc gia tùy thuộc và điều kiện cụ thể của mỗi đất nước.
Có thể nói về nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước, một trong những tiêu
chí quan trọng nhất của nhà nước pháp quyền tư sản thì các nước cũng có
cách áp dụng khác nhau, không theo một khuôn mẫu chung. Có những nhà
nước tư sản áp dụng việc phân quyền một cách mềm dẻo (ở các nước theo
chính thể đại nghị, giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp có sự phối hợp với nhau
14
và hành pháp phải chịu trách nhiệm trước lập pháp); có những nhà nước áp
dụng phân quyền một cách cứng rắn (ở các nhà nước theo chính thể cộng hòa
tổng thống có sự độc lập của các cơ quan quyền lực, hành pháp không chịu
trách nhiệm trước lập pháp).
Như vậy, có thể thấy rằng không có một khuôn mẫu nhất định về nhà
nước pháp quyền để áp dụng cho mọi nhà nước tư sản với các hình thức nhà
nước khác nhau và càng không thể có một khuôn mẫu chung về nhà nước
pháp quyền áp dụng cho mọi nhà nước với những chế độ chính trị khác nhau.
1.2. Khái niệm, đặc trƣng và nội dung xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về nhà nước pháp quyền Việt Nam
Ở Việt Nam, thuật ngữ “nhà nước pháp quyền” được nguyên Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười nêu ra tại Hội nghị tư pháp toàn quốc năm
1989: “Hiện nay trên thế giới đang trở lại khái niệm nhà nước pháp quyền mà
nội dung quan trọng của nó là thừa nhận sự thống trị của pháp luật đối với xã
hội. Ở nước ta, có dùng khái niệm đó hay không thì tuỳ, các nhà khoa học nên
nghiên cứu” [36, tr.83]. Tiếp sau đó, tại Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành
Trung Ương Đảng khóa VII (1991), khái niệm nhà nước pháp quyền một lần
nữa được nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đề cập đến. Vậy nhà nước pháp
quyền là gì? Theo cách hiểu của các nhà lý luận Việt Nam, nhà nước pháp
quyền có những đặc trưng cơ bản nào?
Trong cuốn “Từ điển xã hội học” do Nguyễn Khắc Viện chủ biên viết:
“Nhà nước pháp quyền xây dựng trên cơ sở dân chủ, đối lập với nhà nước độc
tài, chuyên chế toàn trị….Nhà nước pháp quyền không đồng nghĩa với nhà
nước cai trị bằng pháp luật….Nhà nước pháp quyền xây dựng trên cơ sở “xã
hội công dân”... pháp luật là thước đo của tự do” [35, tr.135]. Đây là cách
hiểu bao quát, dễ hiểu về khái niệm nhà nước pháp quyền. Quan niệm này
đưa ra sự đối lập giữa nhà nước pháp quyền với nhà nước độc tài, chuyên chế
15
toàn trị mà điển hình là nhà nước chiếm hữu nô lệ và nhà nước phong kiến,
một kiểu nhà nước mà quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều nằm trong tay
một hoặc một nhóm người. Tuy nhiên, cách hiểu này còn nặng về phương
diện xã hội học mà chưa quan tâm đến phương diện luật học, trong đó nhấn
mạnh hai điểm cơ bản là đảm bảo dân chủ và tự do mà chưa phản ánh được
tính tối thượng của pháp luật và vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật.
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, vấn đề nhà nước pháp quyền thu hút sự tham gia
đông đảo của các nhà lý luận. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau
về khái niệm nhà nước pháp quyền.
GS.VS. Nguyễn Duy Quý cho rằng, một nhà nước được công nhận là
nhà nước pháp quyền khi đạt các tiêu chí: 1.Tôn trọng tính tối cao của luật; 2.
Lập pháp, hành pháp, tư pháp phân định rõ rệt nhằm kiểm soát, kiềm chế
nhau; 3. Bảo đảm quyền công dân; 4. Thực hiện các cam kết quốc tế.
Nhóm tác giả công trình KX.04.01 đưa ra quan điểm “Nhà nước pháp
quyền không phải là một kiểu nhà nước. Đó là một nhà nước tồn tại, phát triển
và vận hành trong môi trường pháp luật, coi pháp luật là tối thượng” [24, tr.89].
GS.TSKH. Đào Trí Úc viết trong cuốn Mô hình tổ chức và hoạt động
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà nước pháp quyền
là một khái niệm có thể được hiểu ở hai mức độ, với tính cách là học thuyết,
là tư tưởng và với tính cách là thực tiễn tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước,
thực thi dân chủ.... Chủ điểm của các tư tưởng, quan niệm, quan điểm về nhà
nước pháp quyền đều là vấn đề giá trị của pháp luật được thừa nhận đến đâu
trong xã hội” [31, tr.33-34]. Ở đây, tác giả đã nêu ra việc phân định hai cấp độ
lý luận và thực tiễn trong quan niệm về nhà nước pháp quyền, trong đó nhấn
mạnh khía cạnh giá trị xã hội của pháp luật, tức bản chất của nhà nước pháp
quyền được quy định bởi nội dung của hệ thống pháp luật mà trên đó nó được
xây dựng.
16
Trên cơ sở kế thừa tư tưởng các học giả trong và ngoài nước nhóm tác
giả Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Sĩ Dũng, Bùi Ngọc Sơn trong cuốn Quốc
hội Việt Nam trong nhà nước pháp quyền đã đưa ra nhận định: “Nhà nước
pháp quyền chỉ là một xã hội được tổ chức và vận hành trên cơ sở các quyền
tự nhiên, mọi chủ thể trong đó có cả nhà nước phải đặt mình dưới pháp luật…
Nhà nước pháp quyền là một hình thức nhà nước được phân tích trong mối
tương quan giữa nhà nước và pháp luật” [3, tr.26, 28].
Những nhận định trên tuy có những điểm khác biệt, song đều thống
nhất ở điểm cho rằng, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước
(với ý nghĩa như cách phân loại của lý luận xã hội chủ nghĩa về 4 kiểu nhà
nước trong lịch sử) mà nhà nước pháp quyền là một hình thức nhà nước, một
phương thức tổ chức quyền lực nhà nước tiến bộ mà bất kì nhà nước nào, thể
chế chính trị nào muốn đạt đến trình độ văn minh đều phải hướng tới. Giá trị
lịch sử của nhà nước pháp quyền là ở tính nhân văn, tôn trọng tự do và những
quyền cơ bản của con người. Bản chất của nhà nước pháp quyền được quy
định bởi hệ thống pháp luật và Hiến pháp.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu Nhà nước pháp quyền Việt Nam
là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân được tổ chức theo nguyên
tắc quyền lực là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực
hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp; nhà nước đề cao
vai trò của Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con
người, quyền công dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam
Nhà nước pháp quyền với tính cách là học thuyết về tổ chức và thực
hiện quyền lực nhà nước, là một giá trị, là tinh hoa của nhân loại có nguồn
gốc xa xưa, từ thời cổ đại có thể được áp dụng ở các nước trên cơ sở những
nét đặc trưng về văn hóa, chính trị, tư tưởng - pháp lý, truyền thống dân tộc.
Chính vì vậy việc áp dụng học thuyết nhà nước pháp quyền vào nước ta hiện
17
nay với những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội là điều hoàn toàn có thể được.
Điều quan trọng là chúng ta phải tìm ra được những đặc trưng cơ bản của nhà
nước pháp quyền Việt Nam với bản sắc dân tộc, truyền thống, văn hóa và
những điều kiện riêng của Việt Nam.
Từ thực tiễn xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà nước cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, những đặc trưng cơ
bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân ngày càng
được định hình, có thể nêu lên một số đặc trưng cơ bản sau đây:
1.2.2.1. Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Hơn nửa thế kỷ nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành năm bản Hiến
pháp: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến
pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10, ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X), Hiến pháp
năm 2013. Cả năm bản Hiến pháp trên đều khẳng định quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể quyền lực nhà nước, mọi chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đều hướng tới mục đích phục vụ
nhân dân. Tuy nhiên, vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân, như đã nói từ
trước đến nay vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Vì trong thực tế, có một bộ phận
không nhỏ cán bộ, công chức nhà nước đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để
xâm phạm quyền công dân, tham ô, lãng phí. Vì nhiều lý do khác nhau, nhân
dân vẫn chưa được hưởng nhiều quyền lợi một cách trọn vẹn, chính sách xã
hội mà cụ thể là vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội còn bất cập, gây bất bình
trong dư luận xã hội.
Mặc dầu ở các nước phương Tây, phản biện xã hội đã trở thành hiện
thực, người dân có quyền biểu tình phản đối các chính sách của nhà nước nếu
các chính sách đó không phù hợp với nguyện vọng của họ. Những cuộc biểu
tình phản đối nhà nước như vậy được coi là hợp Hiến, được tổ chức chặt chẽ
18
và có sự tham gia của các tổ chức xã hội, sự bảo vệ của cảnh sát. Nhưng ở
Việt Nam, vấn đề vận động hành lang, trưng cầu dân ý, phản biện xã hội là
vấn đề chưa được đem ra bàn luận công khai mang tính pháp lý.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam chỉ trở thành nhà nước của dân, do
dân, vì dân khi: 1) Nhân dân trở thành chủ thể quyền lực nhà nước, họ có thể
tham gia vào các công việc lập pháp, hành pháp, tư pháp. 2) Nhân dân là chủ
thể các hoạt động bầu cử, ứng cử, tranh cử. Việc bầu cử, ứng cử là nhu cầu tự
thân của hoạt động quần chúng, là một phong trào chính trị diễn ra công khai,
minh bạch, tính chất bầu cử phải là hình thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp,
chứ không phải thông qua đại diện, đại biểu. 3) Nhân dân phải được chính
quyền đề cử một cách luân phiên giữ các chức danh bồi thẩm đoàn trong các
phiên xét xử của tòa án. Các vụ án phải được xét xử lưu động trong cộng
đồng dân cư với sự tham gia đông đảo của nhân dân và giới báo chí trong,
ngoài nước, chứ không phải nơi công đường nhà nước với sự bảo vệ một cách
nghiêm ngặt của cảnh sát. 4) Nhân dân là chủ thể kiểm soát quyền lực nhà
nước. Mọi chủ trương chính sách nhà nước phải được triển khai và thực hiện
theo nguyên tắc: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 5) Các hoạt động
của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp phải diễn ra công khai thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân có thể theo dõi và bình luận
trực tiếp.
1.2.2.2. Bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời
sống xã hội
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật,
đảm bảo tính tối cao, vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Đây là một đặc trưng nổi bật của nhà
nước pháp quyền nói chung, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nói
riêng. Trong nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính
trị được xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến
19
pháp. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự ổn
định của xã hội và sự an toàn của người dân.
Nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước được tổ chức và
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, các đạo luật có vai trò tối thượng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội. Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân
đều có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Không một ai đứng trên hoặc đứng ngoài pháp luật, đi ngược lại ý chí và lợi
ích của nhân dân. Khác với nhà nước cực quyền hay nhà nước pháp trị, việc
quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước pháp quyền dựa trên cơ sở một hệ
thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, có giá trị pháp lý cao, phản ánh
nguyện vọng và ý chí của nhân dân, là chuẩn mực của dân chủ, tự do, công
bằng và nhân đạo.
Ở Việt Nam, xây dựng và hoàn thiện Hiến pháp luôn luôn là phương
hướng quan trọng để thực hiện dân chủ, giữ vững quyền lực chính trị của
nhân dân, tạo điều kiện để thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.2.3. Tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền công dân, quyền con
người, tất cả vì hạnh phúc của con người
Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà
nước. Mọi hoạt động của nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và bảo
đảm quyền con người, tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của
mình theo đúng các qui định của luật pháp.
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, do vậy, tư
tưởng “trọng dân” phải được quán triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động
của Nhà nước. Tư tưởng “trọng dân” hoàn toàn không mâu thuẫn với đặc
trưng “trọng pháp”, “thượng tôn pháp luật” của nhà nước pháp quyền, trái lại
đây chính là nguyên lý dân chủ - pháp quyền tiến bộ đã được các nhà tư tưởng
pháp quyền như Rút xô, Môngtekiơ…xác định.
20
Có thể nói, quyền công dân là sự thể hiện cụ thể quyền con người.
“Quyền công dân là quyền con người trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ
xã hội - chính trị nhất định với một nền pháp luật cụ thể do nhà nước đó thừa
nhận, qui định” [14, tr.27]. Lịch sử đấu tranh cho quyền con người bắt đầu từ
lịch sử hình thành giai cấp, nhà nước và pháp luật. Chính vì vậy, cùng với sự
phát triển của xã hội, việc bảo đảm quyền con người, cụ thể hơn nữa là quyền
công dân ngày càng được coi trọng. Nó trở thành một đặc trưng của một xã hội
hoàn thiện, nơi quyền con người, quyền công dân được bảo đảm đầy đủ.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân đã được đề cập ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. Đây
không chỉ là một nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong các bản Hiến pháp
nước ta từ Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp năm 2013
mà còn được thể hiện cụ thể trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
ta từ trung ương tới địa phương.
Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ về
phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Mô hình quan hệ giữa Nhà
nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối với cơ quan nhà nước
chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với công dân được làm tất cả trừ
những điều luật cấm.
1.2.2.4. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Ở Việt Nam, với một nền chính trị nhất nguyên, kể từ khi ra đời đến
nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn giữ vai trò lãnh đạo đất nước trong công
cuộc đấu tranh giành chính quyền, trong sự nghiệp đổi mới cũng như trong
việc xây dựng Nhà nước phâp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Vai trò lãnh
đạo đất nước của Đảng Cộng Sản Việt Nam được khẳng định trong Điều 4
Hiến pháp năm 2013: “Đảng Cộng Sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật”. Trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
21
nghĩa Việt Nam hiện nay, hơn bao giờ hết, Đảng Cộng Sản Việt Nam phải
phát huy vai trò và trách nhiệm lớn lao của mình. Tuy nhiên, để không chồng
chéo trách nhiệm giữa Đảng và nhà nước thì vấn đề phân định sự lãnh đạo của
Đảng cầm quyền và sự quản lý, điều hành của nhà nước là hết sức cần thiết.
Để có sự phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa Đảng và nhà nước theo
phương châm: Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thì cần
phải đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
nhằm giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng và tính dân chủ nhân
dân của nhà nước, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Để hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền cần đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, giữ vững, tăng cường vai trò của
Đảng, đồng thời, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của Nhà nước và các
đoàn thể chính trị - xã hội, nêu cao quyền làm chủ của nhân dân trong quá
trình tổ chức thực hiện đường lối phát triển do Đảng đưa ra. Bên cạnh đó, việc
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành đồng bộ với đổi
mới toàn bộ hệ thống chính trị, với việc đổi mới, sắp xếp lại và nâng cao
phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao chất lượng của các
tổ chức đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải tiến hành một
cách dân chủ, bằng những phương pháp dân chủ, phải thấm nhuần sâu sắc tư
duy biện chứng về mối quan hệ giữa mục tiêu với phương thức, phải được
tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhưng vững chắc.
1.2.2.5. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối
hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành
pháp, tư pháp
Quan điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát chặt chẽ giữa ba quyền là một quan điểm có tính nguyên tắc
đóng vai trò phương pháp luận chỉ đạo đối với việc thiết kế mô hình tổ chức
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quan điểm của Đảng
22
Cộng Sản Việt Nam, sự thống nhất quyền lực là nền tảng, sự phân công và
phối hợp quyền lực là phương thức để đạt được sự thống nhất của quyền lực
nhà nước. Sự phân công quyền lực đó chỉ thực sự xuất hiện như một nhu cầu
và khả năng hiện thực trong các nhà nước dân chủ, ở các mức độ khác nhau,
nhân dân thực hiện quyền lực của mình bằng nhà nước, và quyền lực nhà
nước bắt nguồn từ nhân dân. Ở góc độ này, có thể khẳng định rằng, nhà nước
pháp quyền không hoàn toàn đồng nghĩa với tam quyền phân lập. Tức là việc
phân chia quyền lực triệt để theo nguyên tắc tam quyền phân lập không phải
bao giờ cũng là điều kiện tiên quyết của nhà nước pháp quyền. Trong nhà
nước pháp quyền Việt Nam quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân
chia và thuộc về nhân dân, cơ cấu quyền lực nhà nước được tổ chức như sau:
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan có quyền
lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và giám
sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, là người thống lĩnh các lực
lượng vũ trang, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, có
những thẩm quyền nhất định liên quan trực tiếp đến các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất, thống nhất điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước.
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Như vậy, trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, có sự phân công
giữa Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toàn án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao để mỗi cơ quan thực thi có hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình với sự phối hợp chặt chẽ, tạo nên sức mạnh
23
tổng hợp của quyền lực nhà nước. Các cơ quan này dù được phân công thực
hiện các quyền khác nhau nhưng trong quá trình thực hiện quyền hạn của
mình đều phải có sự phối hợp với các cơ quan khác. Về thực chất thì quyền
lực nhà nước là thống nhất, không thể tách biệt độc lập các lĩnh vực hoạt động
của quyền lực nhà nước.
1.2.2.6. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Nhà nước
Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền
đề của chế độ nhà nước. Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và
thực thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện.
Đây cũng là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị,
của các thiết chế chính trị: Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc quản lý nhà nước cần được quán triệt
trong tổ chức và hoạt động của từng cơ quan và của bộ máy nhà nước nói
chung. Nguyên tắc này đảm bảo sự kết hợp giữa lãnh đạo điều hành tập
trung thống nhất của trung ương với phát huy tính chủ động, năng động của
địa phương, khắc phục cả hai khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung
quan liêu.
Nguyên tắc tập trung dân chủ liên quan tới sự phân định thẩm quyền
trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền. Xử lý mối quan hệ giữa tập trung và
dân chủ trong quản lý nhà nước đòi hỏi phải tập trung vào trung ương quyết
định những vấn đề ở tầm vĩ mô và phân cấp quản lý cho chính quyền địa
phương những vấn đề thuộc thẩm quyền địa phương để vừa phát huy tính chủ
động, vừa nêu cao và ràng buộc tinh thần trách nhiệm của các địa phương. Là
nguyên tắc nền tảng của cả nhà nước và hệ thống chính trị, nếu xa rời sẽ kém
hiệu lực và sức mạnh.
24
1.2.2.7. Nhà nước pháp quyền Việt Nam bảo đảm thực hiện nghiêm
chỉnh và có thiện chí các cam kết quốc tế
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ký kết, gia nhập nhiều điều ước
quốc tế phục vụ cho chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương hội
nhập kinh tế quốc tế. Vị trí, vai trò của điều ước quốc tế trong điều chỉnh các
quan hệ xã hội được nâng cao rõ rệt. Nhà nước ta đã ban hành Pháp lệnh về
ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998, đánh dấu bước phát triển
quan trọng đưa việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế vào nề nếp. Điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia đã và đang dần trở thành một
bộ phận không thể tách rời của hệ thống pháp luật quốc gia của Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với các luật chuyên ngành của Việt Nam thì ưu tiên áp dụng điều ước
quốc tế. Trách nhiệm của Nhà nước Việt Nam là thực hiện đầy đủ, có thiện
chí và tận tâm các cam kết quốc tế của mình. Việt Nam thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế với tinh thần “Việt
Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia
tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” [10, tr.38].
Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp quyền của chế độ ta thể
hiện những tư tưởng quan điểm tích cực, tiến bộ, phản ánh ước mơ và khát vọng
của nhân dân đối với công lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp.
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, chúng ta đặt vấn đề đẩy mạnh cải
cách tổ chức và hoạt động của nhà nước theo định hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam, thực chất là tiếp thu những quan điểm tích cực,
tiến bộ và khoa học về nhà nước pháp quyền nhằm xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa
trên khối đoàn kết dân tộc mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân - nông
dân - trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
25
Đó là, Nhà nước đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhà nước
là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực nhân dân, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Đó là, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế,
xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ
được các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa sự
tuỳ tiện từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn ngừa
hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của nhà nước.
Đó là, Nhà nước mà mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức
Đảng, cán bộ, công chức đều phải hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của mình. Mọi công
dân đều có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
1.2.3. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam có nhiều nội dung khác nhau
nhưng trong phạm vi luận văn chỉ nghiên cứu một số nội dung sau:
Một là, xây dựng và phát huy được các giá trị của nền dân chủ XHCN
và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Chủ quyền nhân dân là tư tưởng
xuyên suốt tất cả các bản Hiến pháp của Việt Nam, điều này thể hiện một
cách cô đọng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân, dân là gốc, dân là
chủ, dân là lực lượng vĩ đại và nhân dân là nền tảng của Nhà nước. Cũng từ
đây mà Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân vừa là bản chất,
vừa là nguyên tắc, đồng thời là nội dung quan trọng cần hướng tới trong quá
trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đó là một nhà nước đại diện
cho quyền lực chân chính của nhân dân; một tổ chức nhà nước dựa trên nền
dân chủ, vì dân chủ và do đó bằng pháp luật và vì công lý.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Việc xây dựng
cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước là nội dung rất quan
26
trọng. Theo đó, bản Hiến pháp mới đã quy định rõ vai trò chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương. Đồng thời, Hiến pháp
cũng quy định cơ chế vận hành: Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xây dựng, hoàn thiện bộ máy
Nhà nước gắn liền với xây dựng đội ngũ công chức có trình độ, năng lực đạo
đức, trách nhiệm và thượng tôn pháp luật. Hiến pháp là cơ sở để đổi mới hoạt
động của Quốc hội, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp, bảo
đảm cho quản lý của Nhà nước có hiệu quả và hiệu lực.
Ba là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bắt đầu từ Hiến pháp
và khẳng định tính tối thượng của pháp luật. Pháp luật là công cụ quản lý chủ
yếu của nhà nước. Hiến pháp vừa được thông qua là căn cứ để xây dựng
hệ thống pháp luật, ban hành luật mới và sửa đổi các luật đã có cho phù hợp
với Hiến pháp, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện thông suốt và nghiêm
minh. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phải gắn liền với tăng cường giáo dục
pháp luật và chú trọng văn hóa pháp luật.
Bốn là, xây dựng và hoàn thiện mối quan hệ giữa nhà nước và công
dân. Nhà nước coi quyền của công dân là nghĩa vụ của mình và công dân
cũng xem quyền của nhà nước là nghĩa vụ của mình. Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân đều phải tuân thủ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật, nếu vi phạm
pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật.
1.3. Mô hình nhà nƣớc pháp quyền của một số nƣớc trên thế giới
và giá trị tham khảo cho Việt Nam
1.3.1. Mô hình nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới
Từ những tư tưởng, quan điểm về Nhà nước pháp quyền trong lịch sử
tư tưởng nhân loại, tùy thuộc vào bản chất giai cấp của nhà nước và đặc điểm,
truyền thống về lịch sử, văn hóa của mỗi nước mà sự vận dụng có khác nhau.
27
Trong lịch sử nhà nước hiện đại đến nay có bốn mô hình khác nhau về tổ
chức quyền lực nhà nước như sau:
1.3.1.1. Mô hình chính thể Cộng hòa Tổng thống
Điển hình của mô hình Cộng hòa Tổng thống là Hoa kỳ. Mô hình cộng
hòa Tổng thống có những đặc điểm sau đây:
- Áp dụng triệt để quan điểm về phân chia quyền lực nhà nước trong
học thuyết tam quyền phân lập của S.L.Montesquieu. Các cơ quan thực thi
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân định rạch ròi đồng thời có cơ
chế kiềm chế, đối trọng lẫn nhau.
- Tổng thống do nhân dân bầu ra vừa là người đứng đầu nhà nước vừa
là người đứng đầu Chính phủ, có quyền thành lập Chính phủ, có quyền bổ
nhiệm các thành viên chính phủ, các thẩm phán tòa án Liên bang.
- Quốc hội gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện đều do nhân dân
bầu ra thực hiện quyền lập pháp.
- Pháp viên tối cao và Tòa án các cấp thực hiện quyền tư pháp, hoàn
toàn độc lập trong các phán quyết của mình. Để bảo đảm tính độc lập của Tòa
án, các thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và không bị cách chức nếu không
tham nhũng và vi phạm pháp luật; tiền lương của thẩm phán được bảo đảm
bằng ngân khố quốc gia và không bị giảm trong quá trình tại chức.
- Có các thiết chế kìm chế và đối trọng lẫn nhau giữa lập pháp, tư pháp
như: Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật do hai viện của Quốc hội đã
thông qua; Hạ nghị viện có quyền buộc tội, Thượng nghị viện có quyền xét xử
Tổng thống theo thủ tục đàn hạch nếu lạm dụng quyền lực và vi phạm pháp
luật, đạo đức; Quốc hội có quyền không phê chuẩn ngân sách cho chính sách
mà Tổng thống đệ trình; Tổng thống có quyền bổ nhiệm các quan chức cao
cấp trong Chính phủ, Thẩm phán Tòa án liên bang nhưng phải được sự đồng
thuận của Thượng nghị viện.
28
1.3.1.2. Mô hình chính thể Cộng hòa đại nghị
Mô hình này đang tồn tại ở Italia (theo Hiến pháp 1947), Cộng hòa
Liên bang Đức (theo Hiến pháp 1949), Áo (theo Hiến pháp 1922, sửa đổi năm
1929), Hy Lạp (theo Hiến pháp 1975)… Mô hình này có những đặc điểm sau:
- Quyền lực Tổng thống bị hạn chế, quyền lực chính trị tập trung vào
Thủ tướng.
- Chính phủ do Thủ tướng đứng đầu được thành lập trên cơ sở đảng
chiếm đa số ghế trong Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ là thủ lĩnh Đảng chiếm
đa số ghế trong Quốc hội.
- Tổng thống và Thủ tướng chia nhau quyền hành pháp. Tổng thống do
Hội nghị Liên bang bao gồm tất cả các thành viên của Hạ viện “Bundestag”
(Đức) và một số lượng đại biểu nhân dân bằng số lượng đại biểu Hạ viện
được bầu từ các chủ thể của Liên bang theo tỷ lệ dân số. Thủ tướng do Hạ
viện bầu theo đề cử của Tổng thống, trên cơ sở kết quả bỏ phiếu, Tổng thống
sẽ bổ nhiệm Thủ tướng.
- Theo đề nghị của Thủ tướng, Tổng thống bổ nhiệm và miễn nhiệm
các thành viên của Chính phủ. Thủ tướng bổ nhiệm một trong số các Bộ
trưởng làm phó Thủ tướng.
- Thủ tướng có thể bị Nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm và buộc phải từ
chức (Italia) hoặc Hạ viện bỏ phiếu bất tín nhiệm và buộc phải từ chức (Đức).
Ưu điểm của mô hình này là tạo ra cơ chế bảo đảm sự thống nhất giữa
Chính phủ và Nghị viện do Chính phủ luôn luôn được số đông trong Nghị
viện ủng hộ. Việc phân chia quyền lực trong trường hợp này không dẫn đến
phân lập quyền lực.
1.3.1.3. Mô hình chính thể quân chủ đại nghị
- Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể trong đó nguyên thủ quốc gia
là Vua được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền. Vua bị hạn chế quyền lực bởi
Hiến pháp có chức năng chủ yếu là lễ tân và ngoại giao. Chính thể quân chủ
29
đại nghị đang tồn tại ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Thụy Điển, Nhật
Bản, Tây Ban Nha, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Campuchia, Thái Lan…
- Đặc điểm cơ bản của chính thể quân chủ đại nghị là kết hợp những giá
trị truyền thống của chính thể quân chủ với những giá trị mới của nền dân chủ
tư sản: duy trì chế độ Vua là biểu tượng và đại diện cho sự thống nhất ý chí,
đoàn kết dân tộc, thực hiện chế độ bầu cử phổ thống, bình đẳng, trực tiếp, bỏ
phiếu kín để thành lập Nghị viện, Thủ tướng là thủ lĩnh của Đảng chiếm đa số
ghế trong Nghị viện, có quyền hạn rất lớn, là người quyết định đường lối
chính trị của Chính phủ.
1.3.1.4. Mô hình chính thể Cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp)
- Chính thể Cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp) là chính thể kết hợp các yếu
tố của chính thể Cộng hòa Tổng thống và chính thể Cộng hòa Nghị viện, hiện
đang tồn tại ở một số nước như: Pháp, Nga, Hàn Quốc, Xingapore, Phần Lan,
Bồ Đào Nha, Ailen trong đó điển hình nhất của mô hình này là Pháp và Nga.
- Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra , là người đứng đầu nhà nước,
có quyền bổ nhiệm Thủ tướng và theo đề nghị của Thủ tướng bổ nhiệm các
thành viên của Chính phủ trên cơ sở đảng chiếm ưu thế trong Nghị viện và có sự
phê chuẩn của Nghị viện, có quyền bổ nhiệm các thẩm phán, yêu cầu Nghị viện
thảo luận lại các dự luật đã được hai viện thông qua, giải tán Hạ nghị viện.
- Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, cùng chia sẻ quyền hành
pháp với Tổng thống. Chính phủ vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống vừa
chịu trách nhiệm trước Nghị viện, có thể bị Nghị viện bất tín nhiệm.
- Nghị viện cũng có thể bị Tổng thống giải tán.
- Đặc điểm nổi bật của mô hình chính thể Cộng hòa lưỡng tính là xây
dựng chính quyền hành pháp mạnh nhưng có các cơ chế kiềm chế và giám sát
thích hợp để hạn chế đến mức tối đa sự lạm dụng quyền lực.
1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam
Từ lý luận về Nhà nước pháp quyền và thực tiễn các mô hình tổ chức
quyền lực nhà nước trên thế giới có thể khái quát những giá trị phổ biến có
30
tính nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền mang tính tham khảo cho Việt
Nam như sau:
- Xây dựng Hiến pháp thể hiện chủ quyền của nhân dân, là nền tảng
pháp lý cho tổ chức, hoạt động của nhà nước pháp quyền
- Nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp, có cơ chế phán quyết
về những vi phạm Hiến pháp và tranh chấp thẩm quyền trong hoạt động lập
pháp, hành pháp, tư pháp (mô hình Tòa án Hiến pháp, Hội đồng Hiến pháp,
Ủy ban Hiến pháp)
- Nguyên tắc cam kết tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong tổ chức, hoạt
động của Nhà nước bảo đảm sự ngự trị của pháp luật trong đời sống xã hội.
- Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước, kiểm soát lẫn nhau giữa
các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp để hạn chế việc lạm dụng quyền lực nhà nước.
- Nguyên tắc tôn trọng, thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền con
người, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
- Nguyên tắc quyền tư pháp độc lập với quyền lập pháp và hành pháp.
Khi xét xử Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Nguyên tắc nhà nước chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình.
(Tổng thống có thể bị đàn hạch khi xét xử; Nghị viện có thể bị giải tán; Chính
phủ, Thủ tướng, các quan chức cao cấp có thể bị bỏ phiếu bất tín nhiệm và bị
bãi miễn, bắt buộc từ chức nếu tham nhũng, vi phạm pháp luật, đạo đức, hoặc
không hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của Nhà nước.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM
TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)
2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật
2.1.1. Thành tựu đạt được
Từ cuối năm 1986 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương
quan trọng của Đảng và Nhà nước, được ghi nhận trong hầu hết các văn kiện
của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khoá VII), Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương
3 (Khoá VIII), Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết 08 Bộ Chính trị ngày
2.1.2002. Trải qua hơn 25 năm Đổi mới, Việt Nam đã từng bước hoàn thiện
hệ thống pháp luật, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Bước chuyển biến cơ bản nhất, rõ nét nhất của hệ thống pháp luật thể
hiện ở chỗ, trước đây, Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội chủ yếu bằng chính
sách, nghị quyết và mệnh lệnh hành chính, sau hơn 25 năm Đổi mới, pháp
luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước. Nguyên tắc pháp
quyền ngày càng được khẳng định và phát huy hiệu quả trên thực tế. Hoạt
động của các cơ quan nhà nước ngày càng trở nên công khai hơn, dân chủ
XHCN ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện để nhân dân tham gia và thực
hiện quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước từ lập pháp, hành
pháp đến tư pháp, trong đó có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, nhân viên
nhà nước trước Toà án. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” do Đại hội VI đề ra, từng bước đã được khẳng định trong thực tế.
Kể từ khi tiến hành chính sách Đổi mới, thành tựu nổi bật nhất được thể
hiện trong hoạt động lập pháp của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
32
Nếu so với khoảng thời gian 40 năm trước đó (1945-1985), thì từ khi đổi mới
đến cuối năm 2004 số văn bản luật và pháp lệnh được ban hành nhiều gấp hơn
2 lần so với cả 40 năm trước cộng lại (chỉ tính đến tháng 6 năm 2001, đã ban
hành 203 văn bản, trong đó có 5 bộ luật, 87 luật và 111 pháp lệnh), về cơ bản
đã tạo dựng được khung pháp luật phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, từng bước thay thế cơ chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, mệnh lệnh hành chính bao cấp, hiện vật trước đây, đồng thời tạo cơ
sở pháp lý cho việc đổi mới toàn diện đất nước.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở
pháp lý để đưa công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật dần dần đi vào nề nếp, theo một quy trình thống nhất, chặt
chẽ. Bảo đảm tính công bằng, minh bạch, tính khả thi của các quy định, tính
đồng bộ và thống nhất của các văn bản.
Thời gian qua, chất lượng về nội dung của các văn bản quy phạm pháp
luật có những tiến bộ đáng kể. Có thể nói, các văn bản quy phạm pháp luật ở
nước ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản
quy phạm pháp luật tốt, văn bản “chứa đựng đúng đắn, khách quan các giá trị
chính trị - kinh tế - xã hội ở trong nước, đồng thời chứa đựng các giá trị nhân
loại được thừa nhận chung” [13, tr.5].
Việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW đã tạo ra những
chuyển biến tích cực trong nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của
pháp luật và việc thi hành pháp luật trong đời sống xã hội. Nhìn lại gần 10
năm thực hiện Nghị quyết, có thể nhận thấy công tác xây dựng và thực thi
pháp luật ở nước ta đã thực sự có những chuyển biến tích cực. Nghị quyết
không chỉ tác động tích cực đến những cơ quan, cán bộ trực tiếp tham gia vào
công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật mà còn tác động đến văn hóa
pháp luật, ý thức pháp luật của người dân, doanh nghiệp thông qua việc tạo
cho họ nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia góp ý, phản biện chính sách, các
33
dự án pháp luật; tiếp cận hệ thống pháp luật thông qua nhiều kênh thông tin
khác nhau; cơ hội được lựa chọn các dịch vụ pháp lý tốt hơn so với trước.
Nghị quyết với những định hướng đúng đắn và các giải pháp đồng bộ khi đi
vào cuộc sống đã bước đầu tạo nên những chuyển biến khá cơ bản, tích cực cả
về nội dung, hình thức của hệ thống các văn bản pháp luật và kỹ thuật lập
pháp, làm cho hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hội nhập quốc tế.
Việc đổi mới cách xây dựng chương trình và quy trình xây dựng pháp
luật đã mang lại những kết quả đáng trân trọng. Trong 5 năm (5/2005-
6/2010) chúng ta đã ban hành 124 luật, pháp lệnh, hoàn thành 73% kế hoạch
ban hành luật, pháp lệnh hàng năm. Năm 2005, Quốc hội và UBTVQH đã
thông qua 33 dự án luật, pháp lệnh trên tổng số 42 dự án luật, pháp lệnh theo
Chương trình chính thức (đạt 78,5%); năm 2006: thông qua 23 luật, pháp
lệnh/37 (đạt 67,5%); năm 2007: thông qua 17 luật, pháp lệnh/24 (đạt 70,8%);
năm 2008: thông qua 26 luật, pháp lệnh/32 (đạt 81,2%); năm 2009: thông qua
20 luật, pháp lệnh/30 (đạt 66,6%). Nếu so với tổng số 7 bộ luật, 133 luật, 151
pháp lệnh được ban hành trong 20 năm đổi mới trước đó (1986-2005) thì đây
là một con số rất ấn tượng về số lượng và tốc độ làm luật.
Về mặt nội dung, các văn bản quy phạm pháp luật đã đáp ứng được
phần nào các tiêu chí, tố chất của một văn bản pháp luật trong nhà nước pháp
quyền như: thể hiện đúng đắn ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động (số đông người trong xã hội); phù hợp với các điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách khách quan trong thời kỳ đó; phù
hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; có nội dung hợp hiến,
hợp pháp; có nội dung điều chỉnh rõ ràng, minh bạch. Điều đó thể hiện tư duy
lập pháp mới, đảm bảo được sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa thể chế về
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, bảo vệ quyền con người, phù hợp hơn
với yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
34
Đường lối, chính sách đổi mới của Đảng được thể chế hóa trong các
văn bản pháp luật. Trong thời gian qua, nội dung các dự án luật, pháp lệnh đã
bám sát nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ, thể chế hóa được đường lối,
chính sách đổi mới của Đảng trên nhiều lĩnh vực. Do vậy, nội dung của luật,
pháp lệnh chứa đựng những tư duy pháp lý mới, làm cho luật, pháp lệnh trở
thành phương tiện đầy hiệu lực để đưa đường lối, chính sách của Đảng vào
cuộc sống và làm cho đường lối, chính sách của Đảng trở thành hiện thực.
Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, những chủ trương lớn của Đảng về “phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, về “tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những
vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống
nhân dân”…được cụ thể hóa trong các quy định của luật, pháp lệnh. Có thể kể
đến một số luật, pháp lệnh tiêu biểu sau: Luật đất đai, luật đầu tư, Luật doanh
nghiệp…Việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng trong nội dung các
dự án luật nói trên đã góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn về kinh tế
- xã hội của đất nước trong những năm qua.
Các đạo luật, pháp lệnh ngày càng thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng
của nhân dân lao động. Để thể hiện ý chí của nhân dân lao động vào nội dung
dự án luật, pháp lệnh, cơ chế dân chủ trong xây dựng pháp luật như: lấy ý
kiến của nhân dân, lấy ý kiến của các ngành, các cấp, của đối tượng chịu sự
điều chỉnh trực tiếp của văn bản, việc tiếp thu và chỉnh sửa dự án luật, pháp
lệnh theo ý kiến của nhân dân và đại biểu Quốc hội đặc biệt là việc trưng cầu
ý dân để xây dựng Hiến pháp 2013 vừa qua đã phản ánh ngày càng đầy đủ
những mong muốn, yêu cầu của người dân, điều chỉnh các vấn đề dựa trên lợi
ích của đông đảo nhân dân lao động.
Về hình thức văn bản, chủ trương đơn giản hoá các hình thức văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW
35
cũng đã được thể chế hoá trong Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008, theo
đó mỗi cơ quan thuộc hệ thống hành pháp, tư pháp ở Trung ương chỉ còn
thẩm quyền ban hành một hình thức văn bản QPPL, qua đó góp phần quan
trọng làm giảm bớt tính cồng kềnh, phức tạp của hệ thống văn bản QPPL,
việc hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh kịp thời hơn, nâng cao hiệu lực thực
tế của hệ thống pháp luật, từng bước khắc phục dần tình trạng “nợ đọng” văn
bản hướng dẫn.
Về kỹ thuật lập pháp, quá trình soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản
QPPL đã có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng minh bạch, chặt chẽ, dân
chủ hơn. Các kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động lập pháp của nhiều
nước trên thế giới đã được nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn của Việt
Nam như: phương pháp đánh giá dự báo tác động kinh tế- xã hội của đề xuất và
dự thảo văn bản QPPL, kỹ thuật “một văn bản sửa nhiều văn bản”...., bước đầu
phát huy hiệu quả làm cho tính khả thi, tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống
pháp luật được cải thiện, đáp ứng kịp thời hơn, tốt hơn yêu cầu của thực tiễn.
Ở địa phương, các văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ban hành về cơ bản đã tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu của Luật ban
hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004. Số lượng các văn bản QPPL
của cấp xã và huyện ở nhiều địa phương đang có xu hướng giảm mạnh so với
trước đây, tình trạng sai sót trong công tác ban hành văn bản cũng được khắc
phục đáng kể do thực hiện tốt hơn cả khâu tiền kiểm và hậu kiểm thông qua
hoạt động thẩm định và kiểm tra văn bản QPPL. Tại nhiều địa phương,
HĐND, UBND cấp tỉnh đã tích cực tổ chức rà soát, hệ thống hoá, đồng thời,
chỉ đạo HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền theo quy định.
Để đạt được những thành tựu trên đây, trước hết là do nhận thức của
các tổ chức Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về vai trò của pháp luật
trong quản lý kinh tế - xã hội ngày càng được nâng lên; ý thức về các quyền
36
cơ bản và thực hiện các quyền, trong đó có các quyền dân chủ của công dân
được coi trọng. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ vừa
cơ bản, vừa lâu dài và đã trở thành quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội.
2.1.2. Một số hạn chế
Mặc dù đã có những cố gắng và đạt được những kết quả quan trọng
trong xây dựng và thi hành pháp luật nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật
vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Hệ thống pháp luật còn chưa theo kịp và
chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hệ
thống các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật đặc biệt là các cơ quan tư
pháp chưa có những bước đột phá mạnh mẽ. Đội ngũ cán bộ, công chức còn
nhiều yếu kém và hạn chế về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần và
trách nhiệm; ý thức sống và làm việc theo pháp luật của cán bộ và nhân dân
vẫn còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật còn có nhiều bất cập cần phải
được khắc phục và hoàn thiện.
Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật còn hạn chế, thể hiện
trên các tiêu chí đánh giá sau:
+ Về tính toàn diện của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống pháp luật nước ta rất đa dạng về thể loại văn bản và khổng lồ
về số lượng văn bản quy phạm pháp luật (có 26 loại văn bản được xác định là
văn bản quy phạm pháp luật). Theo số liệu của Cơ sở dữ liệu pháp luật Bộ Tư
pháp, tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1987 đến 30 tháng 11 năm 2008, chỉ tính
riêng văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành thì hệ thống
pháp luật nước ta đã có tới 19126 văn bản, trong đó có 208 luật, bộ luật, 192
pháp lệnh, 2097 nghị định, 267 nghị quyết và 36 thông tư, 1213 thông tư liên
tịch. Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đã cần đến trên 40 văn bản pháp
luật khác nhau để hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2003 muốn được thực
37
hiện phải dựa trên 126 văn bản. Trong lĩnh vực môi trường thì có đến khoảng
300 văn bản pháp luật khác nhau đang còn hiệu lực. Nếu kể cả các văn bản
pháp luật do các cấp chính quyền địa phương ban hành thì con số này sẽ rất
đồ sộ. Hơn nữa, do có quá nhiều loại văn bản, được nhiều cấp ban hành,
nhưng lại thiếu cơ chế cân nhắc toàn diện các lĩnh vực pháp luật khác nhau,
nên mâu thuẫn và chồng chéo là điều khó tránh khỏi. Tính cồng kềnh, sự tồn
tại các bất cập và mâu thuẫn làm giảm tính minh bạch của pháp luật, khiến
cho pháp luật trở lên phức tạp, khó hiểu, khó áp dụng và vì thế, kém hiệu lực.
Hơn nữa, chiến lược lập pháp mới được xác định trong những nhiệm kỳ
Quốc hội gần đây đã khiến cho việc xây dựng luật, pháp lệnh thường xuyên
trong tình trạng bị động, không đáp ứng kịp nhu cầu của cuộc sống. Điều này
dẫn đến một hệ quả tất yếu là sự thiếu toàn diện, thiếu thống nhất, thiếu ổn
định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Các luật, pháp lệnh đã ban
hành thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung. Hệ thống pháp luật chưa có sự phát
triển cân đối giữa các lĩnh vực. Nhiều nội dung trong các nghị quyết của Đảng
về đổi mới kinh tế - xã hội chậm được thể chế hóa. Một số lĩnh vực đã có luật,
pháp lệnh, nhưng trong luật, pháp lệnh còn không ít quy định mang tính chất
khung, nhiều vấn đề cụ thể, thậm chí cả những vấn đề thuộc tầm chính sách
hoặc liên quan trực tiếp đến quyền công dân cũng dành cho văn bản dưới luật
thi hành. Văn bản do Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành chiếm một tỉ lệ lớn
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Với hệ thống pháp luật như vậy, việc áp dụng, thực hiện không hề dễ
dàng đối với cán bộ pháp luật có trình độ, chưa nói đến các doanh nghiệp và
các tầng lớp nhân dân.
+ Tính thống nhất của hệ thống pháp luật chưa cao
Các văn bản luật, các văn bản dưới luật khác nhau chưa thực sự tạo
thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính
chuyên ngành hoặc liên ngành. Theo Luật ban hành các văn bản quy phạm
38
pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành gồm có Hiến
pháp, Luật, Nghị quyết; do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có Pháp
lệnh, Nghị quyết. Hình thức nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội có thể là văn bản quy phạm pháp luật, song cũng có
thể là các văn bản áp dụng pháp luật, không chứa quy phạm. Tuy nhiên, quy
định nêu trên đã dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng, không bảo
đảm nguyên tắc về thứ bậc pháp lý của hệ thống văn bản. Cụ thể như Hiến
pháp luôn được coi là đạo luật gốc, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, song lại có thể bị sửa đổi, bổ sung một số điều
bằng hình thức nghị quyết (là hình thức phổ biến được dùng để ra các văn bản
áp dụng pháp luật). Do luật không phân biệt rõ trường hợp nào thì sử dụng
loại văn bản nào nên trên thực tế có lúc việc quyết định sử dụng hình thức văn
bản pháp luật, pháp lệnh hay nghị quyết mới dựa trên suy luận cảm tính về
mức độ phức tạp của văn bản hoặc của vấn đề cần điều chỉnh, gây ra sự thiếu
thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Những mâu thuẫn
giữa Luật nhà ở, Luật đất đai, Bộ Luật dân sự về một số vấn đề như: hiệu lực
các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu, đăng ký quyền sở hữu là ví dụ cho
tính thống nhất thấp của pháp luật hiện hành ở nước ta. Theo thống kê của Bộ
Tư pháp, “qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và
địa phương trong năm 2009, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Năm 2011, kiểm tra 1.968 văn bản thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật (trong đó có 93 văn bản cấp bộ và 397 văn bản của địa phương).
Như vậy, khoảng từ 20 - 25% số văn bản được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm”.
+ Tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật tuy có cải thiện nhưng
vẫn còn sự chênh lệch lớn trong các lĩnh vực khác nhau.
Mặc dù việc soạn thảo và thông qua các văn bản QPPL, nhất là các
luật, pháp lệnh, theo 6 định hướng của Nghị quyết số 48-NQ/TW đã làm cho
hệ thống pháp luật trong những năm qua trở nên cân đối, đồng bộ hơn, nhất là
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Kien Thuc
 
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOTLuận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI GIẢNG: LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG:  LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG:  LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂN
Minh Chanh
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAYBÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên ChiểuLuận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nướcTử Long
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt NamTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
nguoitinhmenyeu
 
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namgiáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namhainguyen01011993
 
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNTS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Bùi Quang Xuân
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Bee Bee
 

What's hot (20)

Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
 
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOTLuận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
BÀI GIẢNG: LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG:  LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG:  LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAYBÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên ChiểuLuận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt NamTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Và Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
 
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namgiáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
 
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNTS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
 

Similar to Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY

LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.docLUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAYChế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
jackjohn45
 
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAYLuận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyềnMối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cáchTư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAY
Quốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAYQuốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAY
Quốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAY
Luận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAYLuận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAY
Luận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người TháiLuận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
jackjohn45
 

Similar to Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY (20)

LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.docLUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
 
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
 
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAYChế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
 
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
 
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
 
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAYLuận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
 
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyềnMối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cáchTư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
 
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
 
Quốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAY
Quốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAYQuốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAY
Quốc hội cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, HAY
 
Luận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAY
Luận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAYLuận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAY
Luận án: Quốc Hội cơ quan đại diện cao nhất của Việt Nam, HAY
 
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người TháiLuận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
 
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 

Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ HƢƠNG THƠM XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH ĐỨC THẢO HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Ngô Thị Hƣơng Thơm
  • 3. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM 4 1.1. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền 4 1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền qua các thời kỳ 4 1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền 9 1.1.3. Đặc điểm chung của Nhà nước pháp quyền 11 1.2. Khái niệm, đặc trưng và nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam 14 1.2.1. Khái niệm về Nhà nước pháp quyền Việt Nam 14 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam 16 1.2.3. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam 25 1.3. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam 26 1.3.1. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới 26 1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY) 31 2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật 31 2.1.1. Thành tựu đạt được 31 2.1.2. Một số hạn chế 36 2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhà nước 46 2.2.1. Những thành tựu trong tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân 46 2.2.2. Một số hạn chế trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đổi mới 55 2.3. Thực trạng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa 59 2.3.1. Những thành tựu về phát huy dân chủ 59 2.3.2. Một số hạn chế 62
  • 4. 2.4. Thực trạng xây dựng mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân 63 2.4.1. Những thành tựu đạt được 63 2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục 65 2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 66 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY 70 3.1. Quan điểm 70 3.2. Những giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay 71 3.2.1. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội 71 3.2.2. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước 82 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách tư pháp 86 3.2.4. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật 93 3.2.5. Thực hiện dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội 99 3.2.6. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước 103 3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 108 3.2.8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước 111 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân QPPL : Quy phạm pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Học thuyết nhà nước pháp quyền từ lý luận vận dụng vào thực tiễn như thế nào đến nay vẫn còn là một vấn đề cần bàn luận. Việc vận dụng lý luận xây dựng nhà nước pháp quyền trên các quốc gia trên thế giới không theo một khuôn mẫu xác định, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chế độ chính trị, truyền thống lịch sử và bản sắc văn hoá mà mỗi quốc gia xây dựng một mô hình nhà nước pháp quyền riêng. Hơn hai thế kỷ qua, các quốc gia phát triển đã và đang hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, giảm thiểu biên chế trong bộ máy nhà nước, tiết kiệm ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, thực hiện nguyên tắc sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng như giao lưu văn hoá, chuyển giao khoa học - công nghệ, dân chủ hóa toàn diện đời sống xã hội hiện nay, đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định pháp lý chung, những chế tài pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Để hội nhập quốc tế Việt Nam phải cấp thiết xây dựng bộ máy hoàn thiện, trong sạch, vững mạnh, hoạt động linh hoạt có tính hiệu quả cao theo hướng lấy pháp luật làm phương tiện quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội. Xây dựng nhà nước pháp quyền không chỉ là một cuộc cách mạng, nó là một cuộc đại cách mạng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Cuộc đại cách mạng ấy lại được tiến hành trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn muôn vàn khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Vì vậy, đây là quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp phải có sự chuẩn bị chu đáo cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Điều đó đòi hỏi các nhà nghiên cứu lý luận phải khảo sát đời sống thực tế, phân tích phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Qua phân tích những phương diện đó, phải vạch ra lộ trình, tìm bước đi thích hợp, xây dựng
  • 7. 2 những giải pháp, từng bước hoàn thiện lý luận, đẩy nhanh tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là một vấn đề có nội dung rất lớn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện cả về lý luận và thực tiễn. Để góp phần vào quá trình nghiên cứu đó, tôi chọn đề tài Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. - Để thực hiện mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền và nhà nước pháp quyền Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam từ năm 1986 đến nay. + Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn nghiên cứu lý luận, thực trạng về nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật, về vấn đề dân chủ và mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến nay (từ thời kỳ đổi mới). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền và
  • 8. 3 Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Luận văn cũng kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về nhà nước và pháp luật để làm tài liệu tham khảo. - Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu cơ bản mà luận văn sử dụng là phương pháp qui nạp trên cơ sở thống kê, tổng hợp, nghiên cứu và phân tích các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta để làm rõ những quan điểm về xây dựng nhà nước pháp quyền. - Ngoài ra, luận văn còn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tuân thủ các nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, thống nhất giữa lôgic và lịch sử, nguyên tắc xem xét khách quan, xem xét toàn diện, lịch sử - cụ thể, đối chiếu, so sánh, v.v.. 5. Đóng góp mới của luận văn - Đưa ra được khái niệm và phân tích rõ hơn những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Luận văn chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền từ năm 1986 đến nay. - Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề về nhà nước, nhà nước pháp quyền, làm tài liệu phục vụ các cán bộ, công chức quản lý nhà nước và pháp luật. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam Chương 2: Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam từ khi đổi mới đến nay (từ năm 1986 đến nay) Chương 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
  • 9. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về Nhà nƣớc pháp quyền 1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền qua các thời kỳ 1.1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thời kỳ cổ đại ở Châu Âu Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền đã hình thành sớm trong lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lý, gắn liền với tư tưởng phát triển dân chủ, loại trừ chuyên quyền, độc tài, vô chính phủ, vô pháp luật, đã hình thành ngay từ thời cổ đại, thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng thời cổ đại như Xocrat, Đemocrit, Platon, Arixtot, Xixeron… trong đó nổi bật nhất là quan điểm của Đemocrit, Arixtot và Xixeron. Đemocrit (460 - 370 tr. CN): Được coi là người đầu tiên lý giải một cách khoa học về sự xuất hiện và sự hình thành con người, xã hội loài người. Ông cho rằng Nhà nước và pháp luật là sản phẩm của cuộc đấu tranh lâu dài của con người nhằm liên kết với nhau thành cộng đồng. Nhà nước là sự thể hiện quyền lực chung của công dân. Tự do của công dân nằm trong sự tuân thủ pháp luật. Arixtot (384 - 322 tr. CN): Ông được C.Mác đánh giá là nhà tư tưởng vĩ đại nhất của thời cổ đại cho rằng pháp luật cần thống trị trên tất cả. Theo ông thì yếu tố cấu thành cơ bản của phẩm chất chính trị trong pháp luật là sự phù hợp của tính đúng đắn về chính trị của nó với tính pháp quyền; không thể có pháp luật nếu như việc cầm quyền không tuân theo pháp luật, chà đạp lên pháp luật, mưu toan thống trị bằng bạo lực. Những quan điểm nêu trên được Arixtot trình bày trong tác phẩm “Đạo đức học” và “Thuật hùng biện”. Xixeron (106 - 43 tr. CN): Ông là nhà hoạt động nhà nước, nhà luật học và nhà hùng biện của thời kỳ La Mã cổ đại, tác giả của những tác phẩm nổi
  • 10. 5 tiếng như “Về nhà nước”, “Về những đạo luật” và “Về các nghĩa vụ”… Ông đã có những tư tưởng tiến bộ như: nhà nước là công việc chung của nhân dân; phân biệt ba hình thức nhà nước: dân chủ, quý tộc và quân chủ; người điều hành công việc nhà nước phải sáng suốt, công minh, có khả năng hùng biện và hiểu biết những nguyên lý cơ bản của pháp luật… Đặc biệt, Xixeron đưa ra quan điểm nổi tiếng: tất cả mọi người đều ở dưới hiệu lực của pháp luật và nhân dân phải coi pháp luật như chốn nương thân của mình. Như vậy, theo các nhà triết học thời kỳ này, pháp luật không chỉ là công cụ cai trị của nhà nước mà còn là phương thức điều chỉnh quan trọng nhất đối với các quan hệ xã hội, bản thân nhà nước cũng phải phục tùng pháp luật. 1.1.1.2. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thời kỳ cách mạng tư sản Những quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền nêu trên được tiếp tục phát triển, nhất là trong thời kỳ các cuộc cách mạng tư sản đánh đổ chế độ phong kiến chuyên chế, độc tài ở châu Âu thế kỷ XVII, XVIII. Trong thời kỳ này tư tưởng về Nhà nước pháp quyền được phát triển khá phong phú, toàn diện, hình thành hệ thống quan điểm trong các học thuyết chính trị - pháp lý. Những người có công xây dựng tư tưởng ấy là các học giả tư sản tự do ở châu Âu như J.Locke, S.L.Montesquieu, I.Kant, Heghel…trong đó đáng chú ý là học thuyết của S.L.Montesquieu và J.J.Rút - xô Nhà tư tưởng vĩ đại nước Pháp S.L.Montesquieu (1698 - 1755) đã xây dựng thuyết phân quyền trong tổ chức nhà nước, ông là tác giả của cuốn sách nổi tiếng Bàn về tinh thần pháp luật (1748). Trong tác phẩm này từ việc phân tích chế độ chuyên quyền độc đoán, chuyên quyền, tùy tiện xâm hại tự do dân chủ, Montesquieu đề cao cơ quan đại biểu của nhân dân, lập luận về sự cần thiết phải phân chia quyền lực nhà nước thành quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Ông cho rằng ba thứ quyền này phải được tổ chức
  • 11. 6 một cách độc lập và kiềm chế lẫn nhau để chống tư tưởng độc đoán, lạm quyền. Để tránh lạm quyền, ba quyền đó cần nằm trong tay ba cơ quan khác nhau, kiềm chế lẫn nhau. Đây cũng chính là điều kiện chủ yếu để đảm bảo tự do chính trị trong nhà nước. Tư tưởng về mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân thật sự được nâng lên một đỉnh cao mới với tư tưởng về “nguồn gốc quyền lực nhà nước” và “chủ quyền nhân dân” của J.J Rút - xô. Ông là nhà tư tưởng vĩ đại, nhà biện chứng học lỗi lạc của triết học khai sáng thế kỷ XVIII. Quan điểm về nhà nước và pháp luật của ông được nêu chủ yếu trong tác phẩm “Bàn về khế ước xã hội”. Trong tác phẩm này Rút - xô đề cập đến sự cần thiết của việc thiết lập công ước xã hội, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp. Ông đề cao chủ quyền của nhân dân, quyền lực nhà nước phải có sự phân chia rành mạch giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp; pháp luật phải kết tinh ý chí và lợi ích của nhân dân, phải đảm bảo tính độc lập của Tòa án. Triết lý giải phóng quyền, tư tưởng về giá trị tự nhiên bằng nhau của các cá nhân và nguyên tắc dành cho cá nhân “Tất cả những gì pháp luật không cấm thì được phép tự do ý chí” đã dánh dấu một bước ngoặt đối với quan niệm về địa vị của cá nhân. Ngoài các nhà lý luận nói trên, trong thời kỳ này nhiều nhà tư tưởng, triết học, luật học khác đã góp phần phát triển các tư tưởng về Nhà nước pháp quyền như Tomat Jephecxon tác giả của bản Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm 1776, Tomat Pên, Jon Adam, Jem Medison… Những quan điểm, tư tưởng ấy được bổ sung và ngày càng hoàn thiện bằng nhiều quan điểm lý luận mới, trở thành hệ thống các tri thức khoa học dưới dạng các quan điểm, tư tưởng, lý luận rất phong phú và phức tạp về mối quan hệ giữa nhà nước - pháp luật - con người trong xã hội có giai cấp. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng về nhà nước pháp quyền vẫn là thượng tôn vị trí, vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và đời sống xã hội.
  • 12. 7 1.1.1.3. Tư tưởng của C.Mác, Ph.Ănghen, V.I. Lênin và Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật kiểu mới  Tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền của C.Mác và Ănghen tập trung vào các yếu tố chủ yếu liên quan đến Nhà nước pháp quyền, đó là nhà nước, pháp luật gắn với chủ quyền và quyền tự do dân chủ của nhân dân. Về pháp luật, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ănghen đã khẳng định pháp luật luôn luôn có tính giai cấp, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị về chính trị và kinh tế. Mặt khác, pháp luật phải phản ánh thực tại khác quan và lợi ích chung của xã hội, quan hệ xã hội. Ngay từ những năm 1842 - 1843, trong những cuộc tranh luận về tự do, C.Mác đã khẳng định vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân. Theo nguyên tắc mọi người bình đẳng trước pháp luật thì trong Nhà nước pháp quyền, pháp luật trở thành tối thượng. Mọi thành viên trong xã hội, kể cả nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước đều phải tuân thủ pháp luật, xử sự đúng yêu cầu của pháp luật, không có ngoại lệ. Về nhà nước, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác chủ trương xây dựng một chế độ dân chủ triệt để trong đó “tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”, nhà nước kiểu mới phải “giải phóng con người, bảo đảm sự phát triển tự do tối đa và phát triển toàn diện con người”. Muốn vậy phải “biến nhà nước từ cơ quan đứng trên xã hội thành cơ quan hoàn toàn phục tùng xã hội”. Dân chủ trong nhà nước kiểu mới là dân chủ “do nhân dân tự quy định”, là bước chuyển từ xã hội thần dân sang xã hội công dân. Nhà nước pháp quyền phải bảo đảm chủ quyền của nhân dân, nhà nước phải là đại biểu cho chủ quyền nhân dân, thực hiện quyền lực của nhân dân. Yêu cầu nâng cao đạo đức, phẩm chất, năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong Nhà nước pháp quyền.
  • 13. 8  Tư tưởng của V.I.Lênin Những tư tưởng về Nhà nước pháp quyền nêu trên của C.Mác và Ph.Ănghen được V.I.Lênin tiếp thu và phát triển trong quá trình xây dựng nhà nước Xô Viết. Ông chỉ rõ “Mục đích của chính quyền Xô viết là thu hút những người lao động tham gia vào quản lý nhà nước” và “việc thu hút được mọi người lao động tham gia vào quản lý là một trong những ưu thế quyết định của nền dân chủ XHCN” V.I.Lênin đã khái quát nhiều quan điểm về Nhà nước kiểu mới, đó là “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, “nhà nước nửa nhà nước”, “nhà nước quá độ” để rồi chuyển dần tới một chế độ tự quản của nhân dân. Muốn vậy, trước mắt phải thực hiện chế độ dân chủ mà nội dung cơ bản là quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý nhà nước, quyền bãi miễn, quyền thẩm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và cán bộ công chức nhà nước của nhân dân. Về pháp luật, V.I.Lênin khẳng định vai trò của pháp luật và pháp chế trong quản lý xã hội mới, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật nghiêm chỉnh, thống nhất trên phạm vi toàn quốc, coi đó là một trong những điều kiện cơ bản để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.  Tư tưởng Hồ Chí Minh Quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền thể hiện trình độ kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với việc kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kho tàng tri thức, kinh nghiệm của nhân loại, vận dụng sáng tạo vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam. Có thể khái quát trên những nội dung cơ bản sau đây: - Giai cấp vô sản phải lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân. - Nhà nước XHCN là nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, bảo đảm nền dân chủ thực sự. - Phải xây dựng Hiến pháp dân chủ để bảo đảm quyền tự do dân chủ của nhân dân.
  • 14. 9 - Nhà nước XHCN là nhà nước hợp hiến, hợp pháp, thực hiện quản lý xã hội theo pháp luật và kết hợp chặt chẽ với giáo dục đạo đức. - Pháp luật trong nhà nước XNCN là pháp luật dân chủ, thể hiện được ý chí và lợi ích của nhân dân. - Nhà nước XHCN là nhà nước có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhân dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội. - Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân là nhà nước trong sạch; ngăn chặn, loại trừ được quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước. Cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là những “công bộc của dân”. - Nhà nước XHCN phải có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước [26, tr.57]. Có thể nói, tư tưởng về nhà nước pháp quyền được hình thành trong cuộc cách mạng giải phóng nhân loại khỏi chế độ phong kiến chuyên chế, nhưng những tư tưởng ban đầu của nó đã bắt nguồn từ thời cổ đại. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền ra đời gắn liền với sự khẳng định chủ quyền của nhân dân, nhân dân là gốc của quyền lực, gắn liền với sự tự do của nhân dân được bảo đảm, với sự tuân thủ pháp luật của nhà nước, sự phụ thuộc của nhà nước vào xã hội. Xu thế chung của các quốc gia trên thế giới là hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền và do đó, tư tưởng về nhà nước pháp quyền lại tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện. 1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền Thuật ngữ “nhà nước pháp quyền”, về cơ bản được hình thành vào thời Khai sáng. Hai tác phẩm đặt nền móng tư tưởng nhà nước pháp quyền là “Tinh thần pháp luật” của Montesquiue và “Khế ước xã hội” của Rousseau, trong đó các tác giả đã đề cao quyền công dân và vai trò pháp luật, coi pháp luật như phương tiện quản lý xã hội. Thuật ngữ nhà nước pháp quyền được ba
  • 15. 10 nhà tư tưởng là Carl Theodor Welcker (1790-1869), Johann Christopher Freiher (1772-1824) và Robert von Mohl (1799-1875) chính thức vận dụng vào thực tế nước Đức đầu thế kỷ XIX với nghĩa Nhà nước coi trọng tính tối cao của pháp luật, không ai có quyền đứng trên, đứng ngoài vòng pháp luật. Hiện nay, trong lý luận còn có các quan điểm khác nhau về khái niệm và các yếu tố cơ bản của nhà nước pháp quyền (tính tối cao của pháp luật, nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của nhà nước, nguyên tắc phân công quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp; dân chủ, xã hội công dân; quyền tự do cơ bản của công dân; chủ quyền nhân dân…). Có quan điểm cho rằng, nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó mọi chủ thể (không ngoại trừ nhà nước) đều tuân thủ nghiêm chỉnh, phục tùng pháp luật - một pháp luật có tính pháp lý cao, phù hợp với lí trí, thể hiện đầy đủ những giá trị cao nhất của xã hội, của con người. Quan điểm khác cho rằng: Nhà nước pháp quyền đòi hỏi phải có sự thống nhất giữa tính tối cao của pháp luật với hình thức pháp lý của tổ chức quyền lực chính trị; đó là hai yếu tố không thể thiếu khi nói đến nhà nước pháp quyền. Quan điểm khác nữa lại định nghĩa về nhà nước pháp quyền dựa trên các đặc trưng của nó, theo đó, nhà nước pháp quyền là nhà nước dựa trên các nguyên tắc như tính tối cao của luật; chủ quyền của nhân dân; phân công quyền lực; tính vững chắc của các quyền tự do của con người… Tuy có nhấn mạnh về các khía cạnh khác nhau trong nội dung nhà nước pháp quyền, nhưng quan điểm chung đều cho rằng, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mới. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước là nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước XHCN. Nhà nước pháp quyền là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước, nó có những đặc trưng riêng: đó là nhà nước mà hiến pháp và các đạo luật phải giữ vị trí tối cao; quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân công quyền lực; con người là giá trị cao quý và mục tiêu cao nhất; bảo đảm chủ quyền của nhân dân. Như vậy, Nhà nước pháp quyền là vị
  • 16. 11 thế pháp lí hay một hệ thống thể chế, nơi mỗi người đều phải phục tùng và tôn trọng luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công quyền. Nhà nước pháp quyền liên hệ chặt chẽ với sự tôn trọng trật tự thứ bậc của các quy phạm, tôn trọng sự phân chia quyền lực và tôn trọng các quyền căn bản. Nhà nước pháp quyền là nhà nước nơi những người được ủy giao trọng trách thông qua phiếu bầu phải có trách nhiệm với những luật lệ mà họ đặt ra. 1.1.3. Đặc điểm chung của Nhà nước pháp quyền Nhìn chung, lý luận về nhà nước pháp quyền là hệ thống các quan điểm tư tưởng rất phức tạp, phong phú và có các cách tiếp cận khác nhau. Tuy vậy, nghiên cứu tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong lịch sử có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền như sau: Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo tính tối cao và vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Đây là một trong những đặc trưng quan trọng của nhà nước pháp quyền. Tính tối cao của pháp luật được thể hiện trên hai phương diện: một là, đảm bảo sự thống trị của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; hai là, tính bắt buộc của pháp luật đối với bản thân nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Pháp luật là tiêu chuẩn, là căn cứ cho mọi hoạt động của nhà nước và xã hội. Muốn vậy, hệ thống pháp luật phải hoàn thiện, có cơ chế hữu hiệu để đảm bảo vai trò tối thượng của các đạo luật. Tất cả các đạo luật phải phù hợp với Hiến pháp và các văn bản cao nhất của cơ quan lập pháp. Những văn bản dưới luật phải phù hợp với luật, quá trình áp dụng pháp luật, các hoạt động cá nhân đều phải tuân thủ theo luật và các văn bản dưới luật. Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó các quyền tự do, dân chủ của công dân được nhà nước tôn trọng và bảo đảm. Mọi hành vi vi phạm pháp đều phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mục tiêu cao nhất của nhà nước pháp quyền là đảm bảo quyền tự do, dân chủ của con
  • 17. 12 người. Nhà nước pháp quyền không chỉ công nhận và tuyên bố các quyền tự do của công dân mà còn phải bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi chúng bị xâm hại. Tự do của một người là được làm những gì pháp luật không cấm trong khuôn khổ không xâm phạm đến tự do của người khác. Pháp luật chỉ cấm những gì có hại cho xã hội. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền là phương tiện ghi nhận quyền dân chủ, tự do và lợi ích chính đáng của con người, đồng thời cũng qui định cả những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn và trừng trị những hành vi xâm hại đến các quyền và lợi ích đó. Nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm chịu trách nhiệm trước công dân về những hoạt động của mình, còn công dân phải thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Nhà nước coi quyền của công dân là nghĩa vụ của mình và công dân cũng xem quyền của nhà nước là nghĩa vụ của mình. Khi vi phạm pháp luật thì cả hai bên đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không có ngoại lệ. Để đảm bảo yêu cầu đó trong nhà nước pháp quyền phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà nước thích hợp và có cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Theo đó, ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp phải được phân định rõ ràng, rành mạch cho ba hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan hệ cân bằng, đối trọng, chế ước lẫn nhau, tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân. Hành pháp mạnh, đủ năng lực xây dựng chính sách, thể chế hóa chính sách thông qua cơ chế làm luật, năng lực tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật. Tư pháp phải độc lập và bảo đảm công lý cho mọi cá nhân trong xã hội. Nguyên tắc này cũng đặt ra yêu cầu mọi thiết chế quyền lực nhà nước phải được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, không ai có thể lạm dụng quyền lực, và vì lẽ đó, cần phải sắp xếp quyền lực sao cho không có sự lạm quyền. Cơ chế bảo hiến là một bộ phận không thể thiếu trong nhà nước pháp quyền. Cơ chế bảo hiến ngày nay đã trở thành một phần quan trọng trong tổ
  • 18. 13 chức của đại đa số các nhà nước đương đại, do tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã được thừa nhận rộng rãi với đặc trưng cơ bản nhất là tính tối cao của của Hiến pháp và pháp luật. Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất, là đạo luật cơ bản và quan trọng nhất. Với ý nghĩa quan trọng và giá trị pháp lý của Hiến pháp như trên, việc hình thành cơ chế bảo vệ và bảm đảm thực thi Hiến pháp là không thể thiếu, đặc biệt là trong nhà nước pháp quyền, nơi Hiến pháp và pháp luật giữ vị trí thượng tôn. Để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật phải bảo đảm sự độc lập của Tòa án và tính chất dân chủ, minh bạch của pháp luật. Có thể nói, những đúc kết cơ bản trên về nhà nước pháp quyền của các triết gia, các nhà lý luận, các nhà tư tưởng vĩ đại cho thấy, nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nước trong một “xã hội công dân” thay thế “xã hội thần dân”. Giá trị của lý luận về nhà nước pháp quyền trong lịch sử được thể hiện ở chỗ: coi nhà nước là tổ chức công quyền chịu sự ràng buộc của pháp luật và thống nhất quản lý xã hội bằng pháp luật, chống lại sự chuyên quyền, độc đoán và sự tùy tiện trong bộ máy nhà nước và nhân viên của nó; coi công dân là chủ thể của “xã hội công dân”, công dân là đối tượng phục vụ của nhà nước, nhà nước có trách nhiệm với công dân và bảo đảm tự do của công dân trong khuôn khổ pháp luật, ngăn ngừa sự xâm hại tự do của người khác và lợi ích của xã hội. Các đặc điểm, tiêu chí của nhà nước pháp quyền có những mức độ thể hiện khác nhau ở các quốc gia tùy thuộc và điều kiện cụ thể của mỗi đất nước. Có thể nói về nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước, một trong những tiêu chí quan trọng nhất của nhà nước pháp quyền tư sản thì các nước cũng có cách áp dụng khác nhau, không theo một khuôn mẫu chung. Có những nhà nước tư sản áp dụng việc phân quyền một cách mềm dẻo (ở các nước theo chính thể đại nghị, giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp có sự phối hợp với nhau
  • 19. 14 và hành pháp phải chịu trách nhiệm trước lập pháp); có những nhà nước áp dụng phân quyền một cách cứng rắn (ở các nhà nước theo chính thể cộng hòa tổng thống có sự độc lập của các cơ quan quyền lực, hành pháp không chịu trách nhiệm trước lập pháp). Như vậy, có thể thấy rằng không có một khuôn mẫu nhất định về nhà nước pháp quyền để áp dụng cho mọi nhà nước tư sản với các hình thức nhà nước khác nhau và càng không thể có một khuôn mẫu chung về nhà nước pháp quyền áp dụng cho mọi nhà nước với những chế độ chính trị khác nhau. 1.2. Khái niệm, đặc trƣng và nội dung xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam 1.2.1. Khái niệm về nhà nước pháp quyền Việt Nam Ở Việt Nam, thuật ngữ “nhà nước pháp quyền” được nguyên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười nêu ra tại Hội nghị tư pháp toàn quốc năm 1989: “Hiện nay trên thế giới đang trở lại khái niệm nhà nước pháp quyền mà nội dung quan trọng của nó là thừa nhận sự thống trị của pháp luật đối với xã hội. Ở nước ta, có dùng khái niệm đó hay không thì tuỳ, các nhà khoa học nên nghiên cứu” [36, tr.83]. Tiếp sau đó, tại Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VII (1991), khái niệm nhà nước pháp quyền một lần nữa được nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đề cập đến. Vậy nhà nước pháp quyền là gì? Theo cách hiểu của các nhà lý luận Việt Nam, nhà nước pháp quyền có những đặc trưng cơ bản nào? Trong cuốn “Từ điển xã hội học” do Nguyễn Khắc Viện chủ biên viết: “Nhà nước pháp quyền xây dựng trên cơ sở dân chủ, đối lập với nhà nước độc tài, chuyên chế toàn trị….Nhà nước pháp quyền không đồng nghĩa với nhà nước cai trị bằng pháp luật….Nhà nước pháp quyền xây dựng trên cơ sở “xã hội công dân”... pháp luật là thước đo của tự do” [35, tr.135]. Đây là cách hiểu bao quát, dễ hiểu về khái niệm nhà nước pháp quyền. Quan niệm này đưa ra sự đối lập giữa nhà nước pháp quyền với nhà nước độc tài, chuyên chế
  • 20. 15 toàn trị mà điển hình là nhà nước chiếm hữu nô lệ và nhà nước phong kiến, một kiểu nhà nước mà quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều nằm trong tay một hoặc một nhóm người. Tuy nhiên, cách hiểu này còn nặng về phương diện xã hội học mà chưa quan tâm đến phương diện luật học, trong đó nhấn mạnh hai điểm cơ bản là đảm bảo dân chủ và tự do mà chưa phản ánh được tính tối thượng của pháp luật và vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật. Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vấn đề nhà nước pháp quyền thu hút sự tham gia đông đảo của các nhà lý luận. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm nhà nước pháp quyền. GS.VS. Nguyễn Duy Quý cho rằng, một nhà nước được công nhận là nhà nước pháp quyền khi đạt các tiêu chí: 1.Tôn trọng tính tối cao của luật; 2. Lập pháp, hành pháp, tư pháp phân định rõ rệt nhằm kiểm soát, kiềm chế nhau; 3. Bảo đảm quyền công dân; 4. Thực hiện các cam kết quốc tế. Nhóm tác giả công trình KX.04.01 đưa ra quan điểm “Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước. Đó là một nhà nước tồn tại, phát triển và vận hành trong môi trường pháp luật, coi pháp luật là tối thượng” [24, tr.89]. GS.TSKH. Đào Trí Úc viết trong cuốn Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà nước pháp quyền là một khái niệm có thể được hiểu ở hai mức độ, với tính cách là học thuyết, là tư tưởng và với tính cách là thực tiễn tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, thực thi dân chủ.... Chủ điểm của các tư tưởng, quan niệm, quan điểm về nhà nước pháp quyền đều là vấn đề giá trị của pháp luật được thừa nhận đến đâu trong xã hội” [31, tr.33-34]. Ở đây, tác giả đã nêu ra việc phân định hai cấp độ lý luận và thực tiễn trong quan niệm về nhà nước pháp quyền, trong đó nhấn mạnh khía cạnh giá trị xã hội của pháp luật, tức bản chất của nhà nước pháp quyền được quy định bởi nội dung của hệ thống pháp luật mà trên đó nó được xây dựng.
  • 21. 16 Trên cơ sở kế thừa tư tưởng các học giả trong và ngoài nước nhóm tác giả Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Sĩ Dũng, Bùi Ngọc Sơn trong cuốn Quốc hội Việt Nam trong nhà nước pháp quyền đã đưa ra nhận định: “Nhà nước pháp quyền chỉ là một xã hội được tổ chức và vận hành trên cơ sở các quyền tự nhiên, mọi chủ thể trong đó có cả nhà nước phải đặt mình dưới pháp luật… Nhà nước pháp quyền là một hình thức nhà nước được phân tích trong mối tương quan giữa nhà nước và pháp luật” [3, tr.26, 28]. Những nhận định trên tuy có những điểm khác biệt, song đều thống nhất ở điểm cho rằng, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước (với ý nghĩa như cách phân loại của lý luận xã hội chủ nghĩa về 4 kiểu nhà nước trong lịch sử) mà nhà nước pháp quyền là một hình thức nhà nước, một phương thức tổ chức quyền lực nhà nước tiến bộ mà bất kì nhà nước nào, thể chế chính trị nào muốn đạt đến trình độ văn minh đều phải hướng tới. Giá trị lịch sử của nhà nước pháp quyền là ở tính nhân văn, tôn trọng tự do và những quyền cơ bản của con người. Bản chất của nhà nước pháp quyền được quy định bởi hệ thống pháp luật và Hiến pháp. Từ những quan điểm trên có thể hiểu Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp; nhà nước đề cao vai trò của Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam Nhà nước pháp quyền với tính cách là học thuyết về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, là một giá trị, là tinh hoa của nhân loại có nguồn gốc xa xưa, từ thời cổ đại có thể được áp dụng ở các nước trên cơ sở những nét đặc trưng về văn hóa, chính trị, tư tưởng - pháp lý, truyền thống dân tộc. Chính vì vậy việc áp dụng học thuyết nhà nước pháp quyền vào nước ta hiện
  • 22. 17 nay với những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội là điều hoàn toàn có thể được. Điều quan trọng là chúng ta phải tìm ra được những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam với bản sắc dân tộc, truyền thống, văn hóa và những điều kiện riêng của Việt Nam. Từ thực tiễn xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà nước cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân ngày càng được định hình, có thể nêu lên một số đặc trưng cơ bản sau đây: 1.2.2.1. Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân Hơn nửa thế kỷ nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành năm bản Hiến pháp: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X), Hiến pháp năm 2013. Cả năm bản Hiến pháp trên đều khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể quyền lực nhà nước, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đều hướng tới mục đích phục vụ nhân dân. Tuy nhiên, vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân, như đã nói từ trước đến nay vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Vì trong thực tế, có một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức nhà nước đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để xâm phạm quyền công dân, tham ô, lãng phí. Vì nhiều lý do khác nhau, nhân dân vẫn chưa được hưởng nhiều quyền lợi một cách trọn vẹn, chính sách xã hội mà cụ thể là vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội còn bất cập, gây bất bình trong dư luận xã hội. Mặc dầu ở các nước phương Tây, phản biện xã hội đã trở thành hiện thực, người dân có quyền biểu tình phản đối các chính sách của nhà nước nếu các chính sách đó không phù hợp với nguyện vọng của họ. Những cuộc biểu tình phản đối nhà nước như vậy được coi là hợp Hiến, được tổ chức chặt chẽ
  • 23. 18 và có sự tham gia của các tổ chức xã hội, sự bảo vệ của cảnh sát. Nhưng ở Việt Nam, vấn đề vận động hành lang, trưng cầu dân ý, phản biện xã hội là vấn đề chưa được đem ra bàn luận công khai mang tính pháp lý. Nhà nước pháp quyền Việt Nam chỉ trở thành nhà nước của dân, do dân, vì dân khi: 1) Nhân dân trở thành chủ thể quyền lực nhà nước, họ có thể tham gia vào các công việc lập pháp, hành pháp, tư pháp. 2) Nhân dân là chủ thể các hoạt động bầu cử, ứng cử, tranh cử. Việc bầu cử, ứng cử là nhu cầu tự thân của hoạt động quần chúng, là một phong trào chính trị diễn ra công khai, minh bạch, tính chất bầu cử phải là hình thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp, chứ không phải thông qua đại diện, đại biểu. 3) Nhân dân phải được chính quyền đề cử một cách luân phiên giữ các chức danh bồi thẩm đoàn trong các phiên xét xử của tòa án. Các vụ án phải được xét xử lưu động trong cộng đồng dân cư với sự tham gia đông đảo của nhân dân và giới báo chí trong, ngoài nước, chứ không phải nơi công đường nhà nước với sự bảo vệ một cách nghiêm ngặt của cảnh sát. 4) Nhân dân là chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước. Mọi chủ trương chính sách nhà nước phải được triển khai và thực hiện theo nguyên tắc: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 5) Các hoạt động của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp phải diễn ra công khai thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân có thể theo dõi và bình luận trực tiếp. 1.2.2.2. Bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo tính tối cao, vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Đây là một đặc trưng nổi bật của nhà nước pháp quyền nói chung, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nói riêng. Trong nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến
  • 24. 19 pháp. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự ổn định của xã hội và sự an toàn của người dân. Nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, các đạo luật có vai trò tối thượng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Không một ai đứng trên hoặc đứng ngoài pháp luật, đi ngược lại ý chí và lợi ích của nhân dân. Khác với nhà nước cực quyền hay nhà nước pháp trị, việc quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước pháp quyền dựa trên cơ sở một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, có giá trị pháp lý cao, phản ánh nguyện vọng và ý chí của nhân dân, là chuẩn mực của dân chủ, tự do, công bằng và nhân đạo. Ở Việt Nam, xây dựng và hoàn thiện Hiến pháp luôn luôn là phương hướng quan trọng để thực hiện dân chủ, giữ vững quyền lực chính trị của nhân dân, tạo điều kiện để thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. 1.2.2.3. Tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền công dân, quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt động của nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và bảo đảm quyền con người, tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình theo đúng các qui định của luật pháp. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, do vậy, tư tưởng “trọng dân” phải được quán triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Tư tưởng “trọng dân” hoàn toàn không mâu thuẫn với đặc trưng “trọng pháp”, “thượng tôn pháp luật” của nhà nước pháp quyền, trái lại đây chính là nguyên lý dân chủ - pháp quyền tiến bộ đã được các nhà tư tưởng pháp quyền như Rút xô, Môngtekiơ…xác định.
  • 25. 20 Có thể nói, quyền công dân là sự thể hiện cụ thể quyền con người. “Quyền công dân là quyền con người trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội - chính trị nhất định với một nền pháp luật cụ thể do nhà nước đó thừa nhận, qui định” [14, tr.27]. Lịch sử đấu tranh cho quyền con người bắt đầu từ lịch sử hình thành giai cấp, nhà nước và pháp luật. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của xã hội, việc bảo đảm quyền con người, cụ thể hơn nữa là quyền công dân ngày càng được coi trọng. Nó trở thành một đặc trưng của một xã hội hoàn thiện, nơi quyền con người, quyền công dân được bảo đảm đầy đủ. Xuất phát từ mục tiêu trên, nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân đã được đề cập ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. Đây không chỉ là một nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong các bản Hiến pháp nước ta từ Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp năm 2013 mà còn được thể hiện cụ thể trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta từ trung ương tới địa phương. Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Mô hình quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối với cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với công dân được làm tất cả trừ những điều luật cấm. 1.2.2.4. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước Ở Việt Nam, với một nền chính trị nhất nguyên, kể từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn giữ vai trò lãnh đạo đất nước trong công cuộc đấu tranh giành chính quyền, trong sự nghiệp đổi mới cũng như trong việc xây dựng Nhà nước phâp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Vai trò lãnh đạo đất nước của Đảng Cộng Sản Việt Nam được khẳng định trong Điều 4 Hiến pháp năm 2013: “Đảng Cộng Sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
  • 26. 21 nghĩa Việt Nam hiện nay, hơn bao giờ hết, Đảng Cộng Sản Việt Nam phải phát huy vai trò và trách nhiệm lớn lao của mình. Tuy nhiên, để không chồng chéo trách nhiệm giữa Đảng và nhà nước thì vấn đề phân định sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền và sự quản lý, điều hành của nhà nước là hết sức cần thiết. Để có sự phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa Đảng và nhà nước theo phương châm: Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thì cần phải đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước nhằm giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng và tính dân chủ nhân dân của nhà nước, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Để hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền cần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, giữ vững, tăng cường vai trò của Đảng, đồng thời, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội, nêu cao quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối phát triển do Đảng đưa ra. Bên cạnh đó, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị, với việc đổi mới, sắp xếp lại và nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao chất lượng của các tổ chức đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải tiến hành một cách dân chủ, bằng những phương pháp dân chủ, phải thấm nhuần sâu sắc tư duy biện chứng về mối quan hệ giữa mục tiêu với phương thức, phải được tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhưng vững chắc. 1.2.2.5. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp Quan điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp và kiểm soát chặt chẽ giữa ba quyền là một quan điểm có tính nguyên tắc đóng vai trò phương pháp luận chỉ đạo đối với việc thiết kế mô hình tổ chức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quan điểm của Đảng
  • 27. 22 Cộng Sản Việt Nam, sự thống nhất quyền lực là nền tảng, sự phân công và phối hợp quyền lực là phương thức để đạt được sự thống nhất của quyền lực nhà nước. Sự phân công quyền lực đó chỉ thực sự xuất hiện như một nhu cầu và khả năng hiện thực trong các nhà nước dân chủ, ở các mức độ khác nhau, nhân dân thực hiện quyền lực của mình bằng nhà nước, và quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân. Ở góc độ này, có thể khẳng định rằng, nhà nước pháp quyền không hoàn toàn đồng nghĩa với tam quyền phân lập. Tức là việc phân chia quyền lực triệt để theo nguyên tắc tam quyền phân lập không phải bao giờ cũng là điều kiện tiên quyết của nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp quyền Việt Nam quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia và thuộc về nhân dân, cơ cấu quyền lực nhà nước được tổ chức như sau: - Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. - Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, là người thống lĩnh các lực lượng vũ trang, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, có những thẩm quyền nhất định liên quan trực tiếp đến các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thống nhất điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước. - Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Như vậy, trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, có sự phân công giữa Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toàn án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để mỗi cơ quan thực thi có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với sự phối hợp chặt chẽ, tạo nên sức mạnh
  • 28. 23 tổng hợp của quyền lực nhà nước. Các cơ quan này dù được phân công thực hiện các quyền khác nhau nhưng trong quá trình thực hiện quyền hạn của mình đều phải có sự phối hợp với các cơ quan khác. Về thực chất thì quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể tách biệt độc lập các lĩnh vực hoạt động của quyền lực nhà nước. 1.2.2.6. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước. Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Đây cũng là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, của các thiết chế chính trị: Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Tập trung dân chủ là nguyên tắc quản lý nhà nước cần được quán triệt trong tổ chức và hoạt động của từng cơ quan và của bộ máy nhà nước nói chung. Nguyên tắc này đảm bảo sự kết hợp giữa lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung ương với phát huy tính chủ động, năng động của địa phương, khắc phục cả hai khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu. Nguyên tắc tập trung dân chủ liên quan tới sự phân định thẩm quyền trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền. Xử lý mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ trong quản lý nhà nước đòi hỏi phải tập trung vào trung ương quyết định những vấn đề ở tầm vĩ mô và phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương những vấn đề thuộc thẩm quyền địa phương để vừa phát huy tính chủ động, vừa nêu cao và ràng buộc tinh thần trách nhiệm của các địa phương. Là nguyên tắc nền tảng của cả nhà nước và hệ thống chính trị, nếu xa rời sẽ kém hiệu lực và sức mạnh.
  • 29. 24 1.2.2.7. Nhà nước pháp quyền Việt Nam bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh và có thiện chí các cam kết quốc tế Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ký kết, gia nhập nhiều điều ước quốc tế phục vụ cho chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế. Vị trí, vai trò của điều ước quốc tế trong điều chỉnh các quan hệ xã hội được nâng cao rõ rệt. Nhà nước ta đã ban hành Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998, đánh dấu bước phát triển quan trọng đưa việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế vào nề nếp. Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia đã và đang dần trở thành một bộ phận không thể tách rời của hệ thống pháp luật quốc gia của Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các luật chuyên ngành của Việt Nam thì ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế. Trách nhiệm của Nhà nước Việt Nam là thực hiện đầy đủ, có thiện chí và tận tâm các cam kết quốc tế của mình. Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế với tinh thần “Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” [10, tr.38]. Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp quyền của chế độ ta thể hiện những tư tưởng quan điểm tích cực, tiến bộ, phản ánh ước mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp. Trong điều kiện đổi mới hiện nay, chúng ta đặt vấn đề đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, thực chất là tiếp thu những quan điểm tích cực, tiến bộ và khoa học về nhà nước pháp quyền nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đoàn kết dân tộc mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân - nông dân - trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
  • 30. 25 Đó là, Nhà nước đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đó là, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa sự tuỳ tiện từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước. Đó là, Nhà nước mà mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức Đảng, cán bộ, công chức đều phải hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của mình. Mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. 1.2.3. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam có nhiều nội dung khác nhau nhưng trong phạm vi luận văn chỉ nghiên cứu một số nội dung sau: Một là, xây dựng và phát huy được các giá trị của nền dân chủ XHCN và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Chủ quyền nhân dân là tư tưởng xuyên suốt tất cả các bản Hiến pháp của Việt Nam, điều này thể hiện một cách cô đọng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân, dân là gốc, dân là chủ, dân là lực lượng vĩ đại và nhân dân là nền tảng của Nhà nước. Cũng từ đây mà Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân vừa là bản chất, vừa là nguyên tắc, đồng thời là nội dung quan trọng cần hướng tới trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đó là một nhà nước đại diện cho quyền lực chân chính của nhân dân; một tổ chức nhà nước dựa trên nền dân chủ, vì dân chủ và do đó bằng pháp luật và vì công lý. Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Việc xây dựng cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước là nội dung rất quan
  • 31. 26 trọng. Theo đó, bản Hiến pháp mới đã quy định rõ vai trò chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương. Đồng thời, Hiến pháp cũng quy định cơ chế vận hành: Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà nước gắn liền với xây dựng đội ngũ công chức có trình độ, năng lực đạo đức, trách nhiệm và thượng tôn pháp luật. Hiến pháp là cơ sở để đổi mới hoạt động của Quốc hội, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp, bảo đảm cho quản lý của Nhà nước có hiệu quả và hiệu lực. Ba là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bắt đầu từ Hiến pháp và khẳng định tính tối thượng của pháp luật. Pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước. Hiến pháp vừa được thông qua là căn cứ để xây dựng hệ thống pháp luật, ban hành luật mới và sửa đổi các luật đã có cho phù hợp với Hiến pháp, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện thông suốt và nghiêm minh. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phải gắn liền với tăng cường giáo dục pháp luật và chú trọng văn hóa pháp luật. Bốn là, xây dựng và hoàn thiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Nhà nước coi quyền của công dân là nghĩa vụ của mình và công dân cũng xem quyền của nhà nước là nghĩa vụ của mình. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải tuân thủ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật, nếu vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật. 1.3. Mô hình nhà nƣớc pháp quyền của một số nƣớc trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam 1.3.1. Mô hình nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới Từ những tư tưởng, quan điểm về Nhà nước pháp quyền trong lịch sử tư tưởng nhân loại, tùy thuộc vào bản chất giai cấp của nhà nước và đặc điểm, truyền thống về lịch sử, văn hóa của mỗi nước mà sự vận dụng có khác nhau.
  • 32. 27 Trong lịch sử nhà nước hiện đại đến nay có bốn mô hình khác nhau về tổ chức quyền lực nhà nước như sau: 1.3.1.1. Mô hình chính thể Cộng hòa Tổng thống Điển hình của mô hình Cộng hòa Tổng thống là Hoa kỳ. Mô hình cộng hòa Tổng thống có những đặc điểm sau đây: - Áp dụng triệt để quan điểm về phân chia quyền lực nhà nước trong học thuyết tam quyền phân lập của S.L.Montesquieu. Các cơ quan thực thi quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân định rạch ròi đồng thời có cơ chế kiềm chế, đối trọng lẫn nhau. - Tổng thống do nhân dân bầu ra vừa là người đứng đầu nhà nước vừa là người đứng đầu Chính phủ, có quyền thành lập Chính phủ, có quyền bổ nhiệm các thành viên chính phủ, các thẩm phán tòa án Liên bang. - Quốc hội gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện đều do nhân dân bầu ra thực hiện quyền lập pháp. - Pháp viên tối cao và Tòa án các cấp thực hiện quyền tư pháp, hoàn toàn độc lập trong các phán quyết của mình. Để bảo đảm tính độc lập của Tòa án, các thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và không bị cách chức nếu không tham nhũng và vi phạm pháp luật; tiền lương của thẩm phán được bảo đảm bằng ngân khố quốc gia và không bị giảm trong quá trình tại chức. - Có các thiết chế kìm chế và đối trọng lẫn nhau giữa lập pháp, tư pháp như: Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật do hai viện của Quốc hội đã thông qua; Hạ nghị viện có quyền buộc tội, Thượng nghị viện có quyền xét xử Tổng thống theo thủ tục đàn hạch nếu lạm dụng quyền lực và vi phạm pháp luật, đạo đức; Quốc hội có quyền không phê chuẩn ngân sách cho chính sách mà Tổng thống đệ trình; Tổng thống có quyền bổ nhiệm các quan chức cao cấp trong Chính phủ, Thẩm phán Tòa án liên bang nhưng phải được sự đồng thuận của Thượng nghị viện.
  • 33. 28 1.3.1.2. Mô hình chính thể Cộng hòa đại nghị Mô hình này đang tồn tại ở Italia (theo Hiến pháp 1947), Cộng hòa Liên bang Đức (theo Hiến pháp 1949), Áo (theo Hiến pháp 1922, sửa đổi năm 1929), Hy Lạp (theo Hiến pháp 1975)… Mô hình này có những đặc điểm sau: - Quyền lực Tổng thống bị hạn chế, quyền lực chính trị tập trung vào Thủ tướng. - Chính phủ do Thủ tướng đứng đầu được thành lập trên cơ sở đảng chiếm đa số ghế trong Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ là thủ lĩnh Đảng chiếm đa số ghế trong Quốc hội. - Tổng thống và Thủ tướng chia nhau quyền hành pháp. Tổng thống do Hội nghị Liên bang bao gồm tất cả các thành viên của Hạ viện “Bundestag” (Đức) và một số lượng đại biểu nhân dân bằng số lượng đại biểu Hạ viện được bầu từ các chủ thể của Liên bang theo tỷ lệ dân số. Thủ tướng do Hạ viện bầu theo đề cử của Tổng thống, trên cơ sở kết quả bỏ phiếu, Tổng thống sẽ bổ nhiệm Thủ tướng. - Theo đề nghị của Thủ tướng, Tổng thống bổ nhiệm và miễn nhiệm các thành viên của Chính phủ. Thủ tướng bổ nhiệm một trong số các Bộ trưởng làm phó Thủ tướng. - Thủ tướng có thể bị Nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm và buộc phải từ chức (Italia) hoặc Hạ viện bỏ phiếu bất tín nhiệm và buộc phải từ chức (Đức). Ưu điểm của mô hình này là tạo ra cơ chế bảo đảm sự thống nhất giữa Chính phủ và Nghị viện do Chính phủ luôn luôn được số đông trong Nghị viện ủng hộ. Việc phân chia quyền lực trong trường hợp này không dẫn đến phân lập quyền lực. 1.3.1.3. Mô hình chính thể quân chủ đại nghị - Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể trong đó nguyên thủ quốc gia là Vua được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền. Vua bị hạn chế quyền lực bởi Hiến pháp có chức năng chủ yếu là lễ tân và ngoại giao. Chính thể quân chủ
  • 34. 29 đại nghị đang tồn tại ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Thụy Điển, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Campuchia, Thái Lan… - Đặc điểm cơ bản của chính thể quân chủ đại nghị là kết hợp những giá trị truyền thống của chính thể quân chủ với những giá trị mới của nền dân chủ tư sản: duy trì chế độ Vua là biểu tượng và đại diện cho sự thống nhất ý chí, đoàn kết dân tộc, thực hiện chế độ bầu cử phổ thống, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín để thành lập Nghị viện, Thủ tướng là thủ lĩnh của Đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện, có quyền hạn rất lớn, là người quyết định đường lối chính trị của Chính phủ. 1.3.1.4. Mô hình chính thể Cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp) - Chính thể Cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp) là chính thể kết hợp các yếu tố của chính thể Cộng hòa Tổng thống và chính thể Cộng hòa Nghị viện, hiện đang tồn tại ở một số nước như: Pháp, Nga, Hàn Quốc, Xingapore, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen trong đó điển hình nhất của mô hình này là Pháp và Nga. - Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra , là người đứng đầu nhà nước, có quyền bổ nhiệm Thủ tướng và theo đề nghị của Thủ tướng bổ nhiệm các thành viên của Chính phủ trên cơ sở đảng chiếm ưu thế trong Nghị viện và có sự phê chuẩn của Nghị viện, có quyền bổ nhiệm các thẩm phán, yêu cầu Nghị viện thảo luận lại các dự luật đã được hai viện thông qua, giải tán Hạ nghị viện. - Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, cùng chia sẻ quyền hành pháp với Tổng thống. Chính phủ vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện, có thể bị Nghị viện bất tín nhiệm. - Nghị viện cũng có thể bị Tổng thống giải tán. - Đặc điểm nổi bật của mô hình chính thể Cộng hòa lưỡng tính là xây dựng chính quyền hành pháp mạnh nhưng có các cơ chế kiềm chế và giám sát thích hợp để hạn chế đến mức tối đa sự lạm dụng quyền lực. 1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam Từ lý luận về Nhà nước pháp quyền và thực tiễn các mô hình tổ chức quyền lực nhà nước trên thế giới có thể khái quát những giá trị phổ biến có
  • 35. 30 tính nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền mang tính tham khảo cho Việt Nam như sau: - Xây dựng Hiến pháp thể hiện chủ quyền của nhân dân, là nền tảng pháp lý cho tổ chức, hoạt động của nhà nước pháp quyền - Nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp, có cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp và tranh chấp thẩm quyền trong hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp (mô hình Tòa án Hiến pháp, Hội đồng Hiến pháp, Ủy ban Hiến pháp) - Nguyên tắc cam kết tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước bảo đảm sự ngự trị của pháp luật trong đời sống xã hội. - Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước, kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp để hạn chế việc lạm dụng quyền lực nhà nước. - Nguyên tắc tôn trọng, thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền con người, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân. - Nguyên tắc quyền tư pháp độc lập với quyền lập pháp và hành pháp. Khi xét xử Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Nguyên tắc nhà nước chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình. (Tổng thống có thể bị đàn hạch khi xét xử; Nghị viện có thể bị giải tán; Chính phủ, Thủ tướng, các quan chức cao cấp có thể bị bỏ phiếu bất tín nhiệm và bị bãi miễn, bắt buộc từ chức nếu tham nhũng, vi phạm pháp luật, đạo đức, hoặc không hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. - Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của Nhà nước.
  • 36. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY) 2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật 2.1.1. Thành tựu đạt được Từ cuối năm 1986 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, được ghi nhận trong hầu hết các văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khoá VII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khoá VIII), Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết 08 Bộ Chính trị ngày 2.1.2002. Trải qua hơn 25 năm Đổi mới, Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Bước chuyển biến cơ bản nhất, rõ nét nhất của hệ thống pháp luật thể hiện ở chỗ, trước đây, Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội chủ yếu bằng chính sách, nghị quyết và mệnh lệnh hành chính, sau hơn 25 năm Đổi mới, pháp luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước. Nguyên tắc pháp quyền ngày càng được khẳng định và phát huy hiệu quả trên thực tế. Hoạt động của các cơ quan nhà nước ngày càng trở nên công khai hơn, dân chủ XHCN ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện để nhân dân tham gia và thực hiện quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp, trong đó có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước trước Toà án. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” do Đại hội VI đề ra, từng bước đã được khẳng định trong thực tế. Kể từ khi tiến hành chính sách Đổi mới, thành tựu nổi bật nhất được thể hiện trong hoạt động lập pháp của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
  • 37. 32 Nếu so với khoảng thời gian 40 năm trước đó (1945-1985), thì từ khi đổi mới đến cuối năm 2004 số văn bản luật và pháp lệnh được ban hành nhiều gấp hơn 2 lần so với cả 40 năm trước cộng lại (chỉ tính đến tháng 6 năm 2001, đã ban hành 203 văn bản, trong đó có 5 bộ luật, 87 luật và 111 pháp lệnh), về cơ bản đã tạo dựng được khung pháp luật phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, từng bước thay thế cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh hành chính bao cấp, hiện vật trước đây, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới toàn diện đất nước. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý để đưa công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dần dần đi vào nề nếp, theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ. Bảo đảm tính công bằng, minh bạch, tính khả thi của các quy định, tính đồng bộ và thống nhất của các văn bản. Thời gian qua, chất lượng về nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật có những tiến bộ đáng kể. Có thể nói, các văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản quy phạm pháp luật tốt, văn bản “chứa đựng đúng đắn, khách quan các giá trị chính trị - kinh tế - xã hội ở trong nước, đồng thời chứa đựng các giá trị nhân loại được thừa nhận chung” [13, tr.5]. Việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của pháp luật và việc thi hành pháp luật trong đời sống xã hội. Nhìn lại gần 10 năm thực hiện Nghị quyết, có thể nhận thấy công tác xây dựng và thực thi pháp luật ở nước ta đã thực sự có những chuyển biến tích cực. Nghị quyết không chỉ tác động tích cực đến những cơ quan, cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật mà còn tác động đến văn hóa pháp luật, ý thức pháp luật của người dân, doanh nghiệp thông qua việc tạo cho họ nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia góp ý, phản biện chính sách, các
  • 38. 33 dự án pháp luật; tiếp cận hệ thống pháp luật thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau; cơ hội được lựa chọn các dịch vụ pháp lý tốt hơn so với trước. Nghị quyết với những định hướng đúng đắn và các giải pháp đồng bộ khi đi vào cuộc sống đã bước đầu tạo nên những chuyển biến khá cơ bản, tích cực cả về nội dung, hình thức của hệ thống các văn bản pháp luật và kỹ thuật lập pháp, làm cho hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hội nhập quốc tế. Việc đổi mới cách xây dựng chương trình và quy trình xây dựng pháp luật đã mang lại những kết quả đáng trân trọng. Trong 5 năm (5/2005- 6/2010) chúng ta đã ban hành 124 luật, pháp lệnh, hoàn thành 73% kế hoạch ban hành luật, pháp lệnh hàng năm. Năm 2005, Quốc hội và UBTVQH đã thông qua 33 dự án luật, pháp lệnh trên tổng số 42 dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình chính thức (đạt 78,5%); năm 2006: thông qua 23 luật, pháp lệnh/37 (đạt 67,5%); năm 2007: thông qua 17 luật, pháp lệnh/24 (đạt 70,8%); năm 2008: thông qua 26 luật, pháp lệnh/32 (đạt 81,2%); năm 2009: thông qua 20 luật, pháp lệnh/30 (đạt 66,6%). Nếu so với tổng số 7 bộ luật, 133 luật, 151 pháp lệnh được ban hành trong 20 năm đổi mới trước đó (1986-2005) thì đây là một con số rất ấn tượng về số lượng và tốc độ làm luật. Về mặt nội dung, các văn bản quy phạm pháp luật đã đáp ứng được phần nào các tiêu chí, tố chất của một văn bản pháp luật trong nhà nước pháp quyền như: thể hiện đúng đắn ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động (số đông người trong xã hội); phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách khách quan trong thời kỳ đó; phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; có nội dung hợp hiến, hợp pháp; có nội dung điều chỉnh rõ ràng, minh bạch. Điều đó thể hiện tư duy lập pháp mới, đảm bảo được sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa thể chế về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, bảo vệ quyền con người, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
  • 39. 34 Đường lối, chính sách đổi mới của Đảng được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật. Trong thời gian qua, nội dung các dự án luật, pháp lệnh đã bám sát nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ, thể chế hóa được đường lối, chính sách đổi mới của Đảng trên nhiều lĩnh vực. Do vậy, nội dung của luật, pháp lệnh chứa đựng những tư duy pháp lý mới, làm cho luật, pháp lệnh trở thành phương tiện đầy hiệu lực để đưa đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống và làm cho đường lối, chính sách của Đảng trở thành hiện thực. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, những chủ trương lớn của Đảng về “phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, về “tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân”…được cụ thể hóa trong các quy định của luật, pháp lệnh. Có thể kể đến một số luật, pháp lệnh tiêu biểu sau: Luật đất đai, luật đầu tư, Luật doanh nghiệp…Việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng trong nội dung các dự án luật nói trên đã góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua. Các đạo luật, pháp lệnh ngày càng thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng của nhân dân lao động. Để thể hiện ý chí của nhân dân lao động vào nội dung dự án luật, pháp lệnh, cơ chế dân chủ trong xây dựng pháp luật như: lấy ý kiến của nhân dân, lấy ý kiến của các ngành, các cấp, của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản, việc tiếp thu và chỉnh sửa dự án luật, pháp lệnh theo ý kiến của nhân dân và đại biểu Quốc hội đặc biệt là việc trưng cầu ý dân để xây dựng Hiến pháp 2013 vừa qua đã phản ánh ngày càng đầy đủ những mong muốn, yêu cầu của người dân, điều chỉnh các vấn đề dựa trên lợi ích của đông đảo nhân dân lao động. Về hình thức văn bản, chủ trương đơn giản hoá các hình thức văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW
  • 40. 35 cũng đã được thể chế hoá trong Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008, theo đó mỗi cơ quan thuộc hệ thống hành pháp, tư pháp ở Trung ương chỉ còn thẩm quyền ban hành một hình thức văn bản QPPL, qua đó góp phần quan trọng làm giảm bớt tính cồng kềnh, phức tạp của hệ thống văn bản QPPL, việc hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh kịp thời hơn, nâng cao hiệu lực thực tế của hệ thống pháp luật, từng bước khắc phục dần tình trạng “nợ đọng” văn bản hướng dẫn. Về kỹ thuật lập pháp, quá trình soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản QPPL đã có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng minh bạch, chặt chẽ, dân chủ hơn. Các kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động lập pháp của nhiều nước trên thế giới đã được nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam như: phương pháp đánh giá dự báo tác động kinh tế- xã hội của đề xuất và dự thảo văn bản QPPL, kỹ thuật “một văn bản sửa nhiều văn bản”...., bước đầu phát huy hiệu quả làm cho tính khả thi, tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật được cải thiện, đáp ứng kịp thời hơn, tốt hơn yêu cầu của thực tiễn. Ở địa phương, các văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành về cơ bản đã tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu của Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004. Số lượng các văn bản QPPL của cấp xã và huyện ở nhiều địa phương đang có xu hướng giảm mạnh so với trước đây, tình trạng sai sót trong công tác ban hành văn bản cũng được khắc phục đáng kể do thực hiện tốt hơn cả khâu tiền kiểm và hậu kiểm thông qua hoạt động thẩm định và kiểm tra văn bản QPPL. Tại nhiều địa phương, HĐND, UBND cấp tỉnh đã tích cực tổ chức rà soát, hệ thống hoá, đồng thời, chỉ đạo HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định. Để đạt được những thành tựu trên đây, trước hết là do nhận thức của các tổ chức Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về vai trò của pháp luật trong quản lý kinh tế - xã hội ngày càng được nâng lên; ý thức về các quyền
  • 41. 36 cơ bản và thực hiện các quyền, trong đó có các quyền dân chủ của công dân được coi trọng. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài và đã trở thành quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. 2.1.2. Một số hạn chế Mặc dù đã có những cố gắng và đạt được những kết quả quan trọng trong xây dựng và thi hành pháp luật nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Hệ thống pháp luật còn chưa theo kịp và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hệ thống các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật đặc biệt là các cơ quan tư pháp chưa có những bước đột phá mạnh mẽ. Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều yếu kém và hạn chế về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần và trách nhiệm; ý thức sống và làm việc theo pháp luật của cán bộ và nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật còn có nhiều bất cập cần phải được khắc phục và hoàn thiện. Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật còn hạn chế, thể hiện trên các tiêu chí đánh giá sau: + Về tính toàn diện của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống pháp luật nước ta rất đa dạng về thể loại văn bản và khổng lồ về số lượng văn bản quy phạm pháp luật (có 26 loại văn bản được xác định là văn bản quy phạm pháp luật). Theo số liệu của Cơ sở dữ liệu pháp luật Bộ Tư pháp, tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1987 đến 30 tháng 11 năm 2008, chỉ tính riêng văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành thì hệ thống pháp luật nước ta đã có tới 19126 văn bản, trong đó có 208 luật, bộ luật, 192 pháp lệnh, 2097 nghị định, 267 nghị quyết và 36 thông tư, 1213 thông tư liên tịch. Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đã cần đến trên 40 văn bản pháp luật khác nhau để hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2003 muốn được thực
  • 42. 37 hiện phải dựa trên 126 văn bản. Trong lĩnh vực môi trường thì có đến khoảng 300 văn bản pháp luật khác nhau đang còn hiệu lực. Nếu kể cả các văn bản pháp luật do các cấp chính quyền địa phương ban hành thì con số này sẽ rất đồ sộ. Hơn nữa, do có quá nhiều loại văn bản, được nhiều cấp ban hành, nhưng lại thiếu cơ chế cân nhắc toàn diện các lĩnh vực pháp luật khác nhau, nên mâu thuẫn và chồng chéo là điều khó tránh khỏi. Tính cồng kềnh, sự tồn tại các bất cập và mâu thuẫn làm giảm tính minh bạch của pháp luật, khiến cho pháp luật trở lên phức tạp, khó hiểu, khó áp dụng và vì thế, kém hiệu lực. Hơn nữa, chiến lược lập pháp mới được xác định trong những nhiệm kỳ Quốc hội gần đây đã khiến cho việc xây dựng luật, pháp lệnh thường xuyên trong tình trạng bị động, không đáp ứng kịp nhu cầu của cuộc sống. Điều này dẫn đến một hệ quả tất yếu là sự thiếu toàn diện, thiếu thống nhất, thiếu ổn định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Các luật, pháp lệnh đã ban hành thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung. Hệ thống pháp luật chưa có sự phát triển cân đối giữa các lĩnh vực. Nhiều nội dung trong các nghị quyết của Đảng về đổi mới kinh tế - xã hội chậm được thể chế hóa. Một số lĩnh vực đã có luật, pháp lệnh, nhưng trong luật, pháp lệnh còn không ít quy định mang tính chất khung, nhiều vấn đề cụ thể, thậm chí cả những vấn đề thuộc tầm chính sách hoặc liên quan trực tiếp đến quyền công dân cũng dành cho văn bản dưới luật thi hành. Văn bản do Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành chiếm một tỉ lệ lớn trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Với hệ thống pháp luật như vậy, việc áp dụng, thực hiện không hề dễ dàng đối với cán bộ pháp luật có trình độ, chưa nói đến các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân. + Tính thống nhất của hệ thống pháp luật chưa cao Các văn bản luật, các văn bản dưới luật khác nhau chưa thực sự tạo thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính chuyên ngành hoặc liên ngành. Theo Luật ban hành các văn bản quy phạm
  • 43. 38 pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành gồm có Hiến pháp, Luật, Nghị quyết; do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có Pháp lệnh, Nghị quyết. Hình thức nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể là văn bản quy phạm pháp luật, song cũng có thể là các văn bản áp dụng pháp luật, không chứa quy phạm. Tuy nhiên, quy định nêu trên đã dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng, không bảo đảm nguyên tắc về thứ bậc pháp lý của hệ thống văn bản. Cụ thể như Hiến pháp luôn được coi là đạo luật gốc, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, song lại có thể bị sửa đổi, bổ sung một số điều bằng hình thức nghị quyết (là hình thức phổ biến được dùng để ra các văn bản áp dụng pháp luật). Do luật không phân biệt rõ trường hợp nào thì sử dụng loại văn bản nào nên trên thực tế có lúc việc quyết định sử dụng hình thức văn bản pháp luật, pháp lệnh hay nghị quyết mới dựa trên suy luận cảm tính về mức độ phức tạp của văn bản hoặc của vấn đề cần điều chỉnh, gây ra sự thiếu thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Những mâu thuẫn giữa Luật nhà ở, Luật đất đai, Bộ Luật dân sự về một số vấn đề như: hiệu lực các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu, đăng ký quyền sở hữu là ví dụ cho tính thống nhất thấp của pháp luật hiện hành ở nước ta. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, “qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và địa phương trong năm 2009, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Năm 2011, kiểm tra 1.968 văn bản thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trong đó có 93 văn bản cấp bộ và 397 văn bản của địa phương). Như vậy, khoảng từ 20 - 25% số văn bản được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm”. + Tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật tuy có cải thiện nhưng vẫn còn sự chênh lệch lớn trong các lĩnh vực khác nhau. Mặc dù việc soạn thảo và thông qua các văn bản QPPL, nhất là các luật, pháp lệnh, theo 6 định hướng của Nghị quyết số 48-NQ/TW đã làm cho hệ thống pháp luật trong những năm qua trở nên cân đối, đồng bộ hơn, nhất là