SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THANH SƠN
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG:
TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THANH SƠN
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG:
TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA
Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các khoa, phòng và
quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ
Luật học. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Võ Khánh Vinh đã trực
tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến cơ quan, bạn bè, đồng
nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và
bạn bè.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS.
Võ Khánh Vinh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng..................................................................................6
1.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng ............................................................................................................................8
CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TRỘM
CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.......................................................................................................................41
2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.................................41
2.2. Hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...................................................42
CHƯƠNG 3. PHÒNG NGỪA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN
TỚI............................................................................................................................54
3.1. Dự báo về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng trong thời gian tới ...............................................................................54
3.2. Các giải pháp phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trong thời gian tới trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng................................................................58
KẾT LUẬN..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANQG : An ninh quốc gia
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CA : Công an
CAND : Công an nhân dân
CSKV : Cảnh sát khu vực
NCTN : Người chưa thành niên
TTATXH : Trật tự an toàn xã hội
TAND : Tòa án nhân dân
TCTS : Trộm cắp tài sản
VKS : Viện kiểm sát
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ tổng quan của tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018.....................................8
Bảng 1.2. Cơ số tội trộm cắp tài sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ
năm 2014 đến năm 2018 .............................................................................................9
Bảng 1.3. Cơ số tội phạm trộm cắp ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 .............................................................................10
Bảng 1.4. Mức độ tổng quan của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng so với các quận, huyện trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng - giai đoạn từ 2014 đến 2018. ....................................................................11
Bảng 1.5. Cơ cấu theo mức độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng được tính toán trên cơ sở kết hợp hai
tiêu chí Cơ số tội phạm và Tỷ lệ bị cáo.....................................................................12
Bảng 1.6. Tỷ lệ của tội trộm cắp tài sản so với các tội phạm xâm phạm sở hữu
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018......16
Bảng 1.7. Cơ cấu theo mức độ phạm tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 đến năm
2018 được tính toán trên cơ sở số dân của 10 phường thuộc quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng....................................................................................................18
Bảng 1.8. Cơ cấu của tình hình trộm cắp tài sản trên cùng đơn vị hành chính từ
năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở diện tích 10 phường thuộc
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.......................................................................19
Bảng 1.9. Cơ cấu theo cấp độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 -
2018 đối với 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng được xác
định dựa trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích ............................................19
Bảng 1.10. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo hình phạt................21
Bảng 1.11. Cơ cấu của tình tình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo loại tội phạm...................22
Bảng 1.12. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét vể độ tuổi, giới tính,
quốc tịch, tôn giáo của người phạm tội.....................................................................23
Bảng 1.13. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo trình độ học vấn
của người phạm tội....................................................................................................25
Bảng 1.14. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nghề nghiệp, tiền án,
tiền sự, nghiện hút của người phạm tội.....................................................................26
Bảng 1.15. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nơi cư trú, hoàn cảnh
gia đình, tình trạng hôn nhân của người phạm tội ....................................................27
Bảng 1.16. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nạn nhân của tội
phạm..........................................................................................................................29
Bảng 1.17. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo địa điểm gây án......34
Bảng 1.18. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo thời gian gây án .....35
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thực trạng của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018).........................................................13
Biểu đồ 1.2. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng vụ án trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018).........................................14
Biểu đồ 1.3. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng người phạm
tội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018).......................14
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ tình hình tội trộm cắp tài sản so với tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng (2014 - 2018) ...................................................................................................17
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học của khu vực miền Trung -
Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc
phòng - an ninh. Đà Nẵng đã và đang phát triển về mọi mặt, trên tất cả các lĩnh vực,
chất lượng đời sống, trình độ dân trí, nhu cầu dân sinh, môi trường đầu tư thông
thoáng, thu hút nhiều nguồn vốn cả trong nước và ngoài nước. Có được những
thành công này là nhờ vào quá trình xây dựng, vận dụng đúng đắn các đường lối
chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển thành phố trong giai đoạn mới. Tuy
nhiên, đi cùng với sự phát triển đó là mặt trái của cơ chế thị trường cũng đặt ra
nhiều khó khăn, thách thức đối với công tác đảm bảo an ninh chính trị và TTATXH
của thành phố.
Cùng với sự phát triển chung của toàn thành phố, quận Thanh Khê cũng là
nơi có quá trình phát triển kinh tế nhanh, là nơi tập trung đông dân cư và phát triển
mạnh các lĩnh vực dịch vụ du lịch với đường bờ biển dài. Song song với quá trình
phát triển, tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thanh Khê có những diễn biến phức
tạp. Trong đó đáng chú ý là tình hình tội phạm TCTS có xu hướng gia tăng và
chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu của tình hình tội phạm, với phương thức thực hiện tội
phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Bên cạnh đó, hậu quả do tội phạm TCTS gây ra
không chỉ là thiệt hại về vật chất mà còn gây ra những bất ổn trong xã hội và mất an
ninh trật tự.
Mặc dù các cấp chính quyền ở quận Thanh Khê đã rất quan tâm tới công tác
đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm TCTS trên địa bàn. Tuy
nhiên trên thực tế, một số loại tội phạm vẫn chưa thực sự được kiềm chế hiệu quả,
trong đó nổi lên là tội phạm TCTS có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao trong
cơ cấu tình hình tội phạm của quận Thanh Khê, đặc biệt là tội TCTS trong những
năm gần đây vẫn xẩy ra và đang có diễn biến phức tạp về cả tính chất và mức độ.
Trong trong vòng 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018, Tòa án nhân dân quận Thanh
2
Khê đã xét xử 275 vụ án với 392 bị cáo về tội TCTS chiếm 34,63% tổng số vụ án
và 31,16% số bị can của tình hình tội phạm trên địa bàn quận.
Xuất phát từ thực tế tình hình TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, việc
nghiên cứu thực trạng phòng ngừa, đánh giá những nguyên nhân, hạn chế của hoạt
động phòng ngừa để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội TCTS trên địa bàn
quận Thanh Khê là một yêu cầu cấp thiết. Đây là lý do tác giả lựa chọn Đề tài: “Tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Tình hình,
nguyên nhân và phòng ngừa” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến vấn đề THTP nói chung và tội TCTS nói riêng đã được công bố như:
- Đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận” do Nguyễn Thanh Phương thực hiện năm 2009;
- Đề tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước: Tình hình,
nguyên nhân và giải pháp phòng, chống” do Lê Minh Hùng thực hiện năm 2013.
- Đề tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận I, thành phố Hồ Chí Minh:
Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” do Nguyễn Trung Tuyến thực
hiện năm 2013.
- Đề tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum: Tình hình, nguyên
nhân và giải pháp phòng ngừa” do Quách Hòa Bình thực hiện năm 2014.
- Đề tài “Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” do
Phạm Thị Thu Anh thực hiện năm 2018.
Ngoài ra còn nhiều công trình khoa học khác đã nghiên cứu về tội TCTS trên
phạm vi của chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Các công trình
nghiên cứu này đã đưa ra nhiều nguyên nhân, điều kiện và các giải pháp thiết thực
để phòng chống tội phạm TCTS, tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó được thực
hiện ở những địa bàn khác nhau, các giai đoạn và ở các góc độ, khía cạnh khác nhau
nên chỉ có giá trị tham khảo cho để thực hiện công trình nghiên cứu đã nêu ở trên.
Các yếu tố thời gian, không gian (đặc trưng về địa bàn) nghiên cứu liên quan đến
3
tình hình tội phạm và phòng chòng tội phạm là yếu tố bảo đảm không có sự trùng
lặp của đề tài, vừa là điều kiện để có thể kế thừa những công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng hệ thống giải pháp phòng
ngừa hữu hiệu đối với tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng.
- Làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ phụ thuộc giữa tình hình tội TCTS và các hiện tượng, quá trình
kinh tế - xã hội và pháp lý khác trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
để tạo cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp phòng ngừa tội phạm này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học
thuộc chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”.
- Tội danh nghiên cứu: Đề tài luận văn đề cập đến tội trộm cắp tài sản,
được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm
2009) và tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017).
- Không gian nghiên cứu: Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu thực tế từ năm 2014 đến năm
2018, gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân và 50 bản án hình sự sơ thẩm về
tội trộm cắp tài sản.
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phuơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân
tích, Phương pháp tổng hợp, Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê;
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia; Phương pháp lựa chọn điển hình; Phương
pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học
về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội TCTS trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức
tham khảo để vận dụng vào phòng ngừa loại tội phạm này cũng như là tài liệu
thiết thực cho việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho quần
chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong vận dụng đối với công tác
điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng.
5
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. Những vấn đề lý luận về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
1.1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản theo
pháp luật hình sự Việt Nam
Muốn làm rõ về tình hình tội TCTS thì trước hết phải làm rõ được khái niệm
và dấu hiệu pháp lý của tội phạm. Trên cơ sở đó, chúng ta mới nhận thức đúng và
đầy đủ về tội TCTS, từ đó mới có thể đưa ra được các phương hướng, giải pháp đấu
tranh, phòng chống cụ thể và hiệu quả đối với từng loại tội phạm.
Tội TCTS được quy định tại Điều 138 - Bộ luật hình sự Việt Nam (BLHS)
năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, trong Chương XIV thuộc nhóm các tội xâm
phạm sở hữu và tại Điều 173 - Bộ luật hình sự Việt Nam (BLHS) năm 2015, sửa đổi
bổ sung năm 2017, trong Chương XVI thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu, như
sau: “Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án
về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm tội TCTS, nhưng dựa trên
lý luận khoa học hình sự về tội trộm cắp tài sản trong BLHS năm 1999, sửa đổi bổ
sung năm 2009 và trong BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và thực tiễn
đấu tranh chống tội phạm trộm cắp tài sản thì có thể đưa ra khái niệm như sau: “Tội
trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác có giá
trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án
về tội chếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”.
7
1.1.2. Khái niệm tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng
Có nhiều định nghĩa về tình hình tội phạm như: “Tình hình tội phạm là một
hiện tượng xã hội, pháp lý tiêu cực, được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai
cấp, bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã
hội (quốc gia) nhất định và khoảng thời gian nhất định” [41, tr.14]; hoặc theo quan
điểm khác thì: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực
mang tính lịch sử và tính pháp lý hình sự với hạt nhân là tính giai cấp và được biểu
hiện bằng tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra cùng các chủ thể thực hiện các
hành vi đó trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định” [33, tr.17].
Các quan điểm đều thừa nhận tình hình tội phạm với tư cách là một hiện
tượng xã hội được biểu hiện qua các thông số về lượng (thực trạng (mức độ) và
động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm) và các thông số về chất (cơ cấu và tính
chất của tình hình tội phạm) của nó. Tình hình tội phạm có hai mặt gồm: Mặt bản
chất; Mặt biểu hiện ra bên ngoài của bản chất đó bẳng tổng thể các hành vi phạm tội
với các chủ thể thực hiện hành vi đó trong một đơn vị thời gian và không gian nhất
định. Sự thay đổi các thông số về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi các thông số về chất
và sự thay đổi của mỗi thông số cụ thể đều dẫn đến sự thay đổi chung của tình hình
tội phạm.
Tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong
tổng thể tình hình tội phạm là một quan hệ giữa cái chung và cái riêng, trong đó tình
hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng vừa phù hợp,
thống nhất với những lý luận về tình hình tội phạm nói chung nhưng cũng có những
đặc điểm, thông số riêng mang đặc trưng của một loại tội phạm cụ thể trên một địa
bàn cụ thể.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là một hiện tượng xã hội pháp lý hình sự tiêu
cực, phản ánh toàn bộ thực trạng (mức độ), động thái (diễn biến), cơ cấu và tính
8
chất tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong
một khoảng thời gian nhất định.
1.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng
1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tỉnh hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
“Mức độ của tình hình phạm tội là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết
toàn bộ số người phạm tội cùng số tội phạm do họ thực hiện trong một đơn vị thời
gian và không gian nhất định” [33, tr.104].
Để thấy rõ được thực trạng của tình hình tội TCTS sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018, trước hết cần phải xác
định số vụ phạm tội và số bị cáo phạm tội TCTS đã bị Tòa án xét xử và tuyên bằng
bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật. Số liệu thống kê số vụ án và số bị cáo đã xét
xử về các tội phạm và tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
từ năm 2014 đến năm 2018, được thể hiện như sau:
Bảng 1.1. Mức độ tổng quan của tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018
Năm
Tình hình tội phạm
trên địa bàn quận
Thanh Khê
Tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn
quận Thanh Khê
Tỷ lệ %
Số vụ Số bị cáo Số vụ
Số bị
cáo
Số vụ
(D/B)
Số bị cáo
(E/C)
A B C D E F G
2014 166 248 66 90 39,76 36,29
2015 151 263 54 84 35,76 31,94
2016 143 236 46 67 32,17 28,39
2017 172 273 57 83 33,14 30,40
2018 162 238 52 68 32,10 28,57
Tổng cộng 794 1258 275 392 34,63 31,16
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
9
Theo số liệu thống kê, từ năm 2014 đến năm 2018, trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng đã xảy ra 275 vụ án TCTS với 392 người phạm tội. Trong
đó năm 2014 xảy ra nhiều nhất với 66 vụ và 90 người phạm tội, năm 2016 xảy ra ít
nhất với 46 vụ va 67 người phạm tội. Như vậy, từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, trung bình mỗi năm có 55 vụ TCTS với
79 bị cáo được xét xử sơ thẩm hình sự, chiếm tỷ lệ 34,63% về số vụ và 31,16 % về
số bị cáo trong tổng số vụ và bị cáo nói chung trên toàn quận. Con số này nói lên
phần hiện của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận còn chiếm tỉ lệ tương đối cao.
Để có thể đánh giá một cách bao quát về thực trạng tình hình tội TCTS trên
địa bàn nghiên cứu, tội phạm học đã đưa ra cách tính một loại chỉ số khái quát đó là
cơ số tội phạm (chỉ số tội phạm), đó là chỉ số khái quát nhất về mức độ của tình
hình tội phạm đối với một đơn vị hành chính - lãnh thổ, trong một đơn vị thời gian
là một năm và được tính bằng số hành vi phạm tội trên mười nghìn dân.
a.1 Cơ số tội trộm cắp tài sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm
2014 đến năm 2018
Cơ số tội phạm có một số cách tính khác nhau, ở đây chọn cách tính lấy số bị
cáo hàng năm trên đơn vị 10.000 dân của năm đó để làm cách tính cơ số tội TCTS ở
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Cơ số tội TCTS được thể hiện ở Bảng 1.2:
Bảng 1.2. Cơ số tội trộm cắp tài sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ
năm 2014 đến năm 2018
Năm
Tội trộm cắp tài sản Dân số
(người)
Cơ số phạm
tội (C/D)
Tỷ lệ vụ/số bị
cáo (B/C)Số vụ Số bị cáo
A B C D E F
2014 66 90 190.782 4,72 73,68
2015 54 84 193.525 4,34 64,29
2016 46 67 196.286 3,41 68,66
2017 57 83 199.011 4,17 68,68
2018 52 68 201.754 3,37 76,47
Tổng số 275 392 981.358 4,0 70,15
Trung bình 55 78,4 196.272 4.0 70,15
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
10
Số liệu ở bảng 1.2 cho thấy ở cột E thể hiện số bị cáo phạm tội TCTS trên số
dân, con số này càng lớn thì mức độ tội TCTS của năm đó càng cao. Qua phân tích,
năm 2018 có mức độ thấp nhất cứ 10.000 dân thì có 3,37 người phạm tội TCTS;
năm 2014 có mức độ cao nhất, cứ 10.000 dân thì có 4,72 người phạm tội TCTS.
Cơ số tội TCTS giai đoạn từ năm 2014 - 2018 trên toàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng là 4,0 nghĩa là cứ 10.000 dân thì có 4,0 người phạm tội TCTS. Qua đó
cho thấy cơ số tội TCTS trên toàn quận có chiều hướng gia tăng từ năm 2014 trở đi.
a.2 So sánh cơ số tội trộm cắp tài sản của quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng với các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Với cách tính như trên, cơ số tội TCTS của các quận, huyện khác trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng được xác định và thể hiện ở Bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3. Cơ số tội phạm trộm cắp ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018
Quận, huyện
Tội trộm cắp tài sản
Dân số
(người)
Cơ số phạm
tội (C/D)
Tỷ lệ vụ/số
bị cáo
(B/C)
Số vụ Số bị cáo
A B C D E F
Hải Châu 233 328 1.176.585 2,79 71,04
Thanh Khê 275 392 981.358 3,99 70,15
Sơn Trà 167 275 698.125 3,94 60,73
Liên Chiểu 139 247 510.960 4,83 56,28
Cẩm Lệ 153 251 637.090 3,94 60,96
Ngũ Hành Sơn 105 195 406.535 4,80 53,85
Hòa Vang 185 231 919.732 2,51 80,09
Hoàng Sa
Thành phố
Đà Nẵng
1.257 1.919 5.330.385 3,6 65,50
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
11
Từ kết quả trên cho thấy cơ số tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng ở mức cao (3,99) chiếm vị trí thứ 3 so với các quận, huyện còn lại trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
So sánh số vụ và số bị cáo phạm tội TCTS trong tình hình tội phạm và đối
chiếu với các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, kết quả thống
kê được thể hiện như sau:
Bảng 1.4. Mức độ tổng quan của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng so với các quận, huyện trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng - giai đoạn từ 2014 đến 2018.
STT Địa danh
Tình hình tội phạm Tội trộm cắp tài sản Tỷ lệ %
Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo
Số vụ
(E/C)
Số bị
cáo
(F/D)
A B C D E F G H
1 Hải Châu 678 1102 233 328 34,37 29,76
2 Thanh Khê 794 1258 275 392 34,63 31,16
3 Sơn Trà 486 896 167 275 34,36 30,69
4 Liên Chiểu 413 793 139 247 33,66 31,15
5 Cẩm Lệ 456 812 153 251 33,55 30,91
6 Ngũ Hành Sơn 356 621 105 195 29,49 31,40
7 Hòa Vang 538 857 185 231 34,39 26,95
8 Hoàng Sa
9 Thành phố
Đà Nẵng
3.721 6.339 1.257 1.919 33,78 30,27
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Từ kết quả cột H cho thấy nếu lấy tỷ lệ số bị cáo để so sánh thì kết quả
Thanh Khê lại cao thứ 2 so với các quận, huyện khác trong thành phố, kết quả này
khác với kết quả so sánh cơ số tội phạm TCTS đã nêu ở Bảng 3. “Áp dụng phương
pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt của tội phạm học” [30], [31], [32]. Trên cơ
sở kết hợp hai tiêu chí là cơ số tội phạm và tỉ lệ bị cáo phạm tội TCTS trong tổng số
12
bị cáo nói chung ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để tính cấp độ
nguy hiểm của tình hình TCTS ở các quận, huyện, kết quả này được thể hiện ở
Bảng 1.5 như sau:
Bảng 1.5. Cơ cấu theo mức độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng được tính toán trên cơ sở kết hợp hai
tiêu chí Cơ số tội phạm và Tỷ lệ bị cáo
STT Quận, huyện
Cơ số
phạm tội
Tỷ lệ bị cáo
phạm tội
TCTS/THTP
Hệ số tiêu
cực (C+D)
Cấp độ
nguy hiểm
A B C D E F
1 Hải Châu 2,79 (5) 29,76 (6) 5+6=11 6
2 Thanh Khê 3,99 (3) 31,16 (2) 3+2=5 3
3 Sơn Trà 3,94 (4) 30,69 (5) 4+5=9 5
4 Liên Chiểu 4,83 (1) 31,15 (3) 1+3=4 2
5 Cẩm Lệ 3,94 (4) 30,91 (4) 4+4=8 4
6 Ngũ Hành Sơn 4,80 (2) 31,40 (1) 2+1=3 1
7 Hòa Vang 2,51 (6) 26,95 (7) 6+7=13 7
8 Hoàng Sa
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Như vậy, Bảng 5 cho thấy cấp độ nguy hiểm của quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng đứng vị trí thứ 3trong 7 cấp độ nguy hiểm của 07 địa danh cùng địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Huyện Hoàng Sa bị Trung Quốc cưỡng chiếm nên ta không
đưa vào so sánh.
1.2.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Động thái của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê là sự thay
đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội TCTS tại một không gian và thời
gian nhất định. Nghiên cứu về diễn biến của tình hình tội TCTS trên địa bàn
quận Thanh Khê là cơ sở cho việc dự báo tình hình tội TCTS trong tương lai và
13
xây dựng được hệ thống các hoạt động phòng chống tội TCTS trên địa bàn quận
Thanh Khê.
Để thấy được mức độ của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến năm 2018, chúng ta có thể xem biểu đồ đánh giá
thực trạng của tình hình TCTS tại Biểu đồ 1.1 như sau:
Biểu đồ 1.1. Thực trạng của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018)
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Qua biểu đồ trên thấy rằng, số lượng vụ án TCTS có sự tăng giảm không đều
giữa các năm. Năm 2014 với số lượng vụ án và bị cáo phạm tội ở mức cao 66 vụ
với 90 bị cáo, tuy nhiên đến năm 2015 đã có sự giảm nhẹ về số vụ lẫn số bị cáo 54
vụ với 84 bị cáo, năm 2016 tiếp tục giảm chỉ có 46 vụ với 67 bị cáo nhưng đến năm
2017 số lượng vụ án và số bị cáo lại tăng lên 57 vụ 83 và số vụ án, bị cáo năm 2018
lại giảm nhẹ còn 52 vụ với 68 bị cáo.
14
Biểu đồ 1.2. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng vụ án
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018)
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Biểu đồ 1.3. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng người phạm
tội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018)
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
15
Qua các Biểu đồ 1.2 và 1.3 cho ta thấy diễn biến của tình hình tội phạm nói
chung và tình hình tội TCTS nói riêng trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng có chiều hướng tăng giảm nhưng nhìn tổng thế có giảm nhẹ trong những năm
gần đây. Từ năm 2014 đến năm 2018 không chỉ số lượng vụ án phạm pháp hình sự
giảm từ 66 vụ xuống 52 vụ mà số lượng người phạm tội cũng giảm từ 90 xuống 68
người phạm tội; tuy nhiên trong 05 năm từ năm 2014 đến năm 2018 tội TCTS trên
địa bàn quận Thanh Khê cũng có sự tăng giảm không đều và từ năm 2016 đến 2017
số lượng vụ án hình sự và số người phạm tội có sự gia tăng đáng kể cho thấy tội
phạm trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nói chung và tội phạm về
TCTS nói riêng vẫn có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp. Qua Bảng 1.2 còn
cho thấy tỷ lệ số vụ án trên tỷ lệ số bị cáo ở tội TCTS số bị cáo luôn cao hơn số vụ
án điều đó thể hiện các vụ án TCTS có tính đồng phạm cao, số lượng người tham
gia phạm tội TCTS trong một vụ án nhiều hơn. Qua số liệu này có thể đánh giá tình
trạng các vụ phạm tội TCTS có tính đồng phạm, có tổ chức hay theo băng nhóm có
nguy cơ gia tăng. Đồng thời có thể thấy xu hướng của tội phạm hình thành nên các
đường dây TCTS, tiêu thụ tài sản liên tỉnh với thủ đoạn tinh vi hơn, hoạt động trộm
cắp có tổ chức và theo băng nhóm thường tạo ra dư luận hoang mang lo sợ trong
quần chúng nhân dân cũng như gây ra hậu quả lớn về mặt kinh tế.
1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 - 2018
“Cơ cấu của tình hình tội TCTS là tỷ trọng, mối tương quan giữa các nhóm
tội, loại tội trong một chỉnh thể chung tổng hợp các tội phạm đã xảy ra trong một
địa bàn và ở trong cùng một khoảng thời gian nhất định” [25, tr.104].
Được xem là đặc điểm định tính đặc trưng của hiện tượng TCTS, nên ngoài
số liệu thống kê thường xuyên như đã sử dụng cho mặt định lượng cần phải bổ sung
thêm số liệu nghiên cứu riêng; ở đây là số liệu được khai thác từ 100 bản án hình sự
sơ thẩm dùng để sử dụng làm số liệu nghiên cứu riêng đối với đặc điểm định tính
của tội TCTS. Cơ cấu của tình hình TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng được phản ánh qua các chỉ số cơ bản như sau:
16
Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối quan hệ với tình hình tội phạm trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018:
Trên cơ sở số liệu thống kê ở Bảng 1.1, tỷ trọng của tội TCTS so với tổng số
tội phạm đã xử lý chiếm tỷ lệ cao (34,63%), điều này chứng tỏ tội TCTS có mức độ
phổ biến cao. Nếu xét theo từng năm trong cơ cấu tội phạm đã xử lý thì đây năm
2014 là năm mà có tỷ lệ số vụ án TCTS cao nhất chiếm 39,76% và năm 2017 là
năm có tỷ lệ thấp nhất 32,10% trong. Qua đó có thể thấy được trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong 5 năm vừa qua thì tội TCTS là tội phổ biến.
Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng trong mối quan hệ với tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt từ năm 2014 đến năm 2018:
Bảng 1.6. Tỷ lệ của tội trộm cắp tài sản so với các tội phạm xâm phạm sở hữu
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018
Năm
Tổng số tội xâm phạm
sở hữu
Tội trộm cắp tài sản
Tỷ lệ tội trộm cắp tài
sản so với các tội xâm
phạm sở hữu
Số vụ đã
xét xử
Số bị cáo
Số vụ đã
xét xử
Số bị cáo
Số vụ
(D/B)
Số bị cáo
(E/C)
A B C D E F G
2014 81 118 66 90 81,48 76,27
2015 78 115 54 84 69,23 73,04
2016 72 103 46 67 63,89 65,05
2017 86 125 57 83 66,28 66,40
2018 80 107 52 68 65,00 63,55
Tổng 397 568 275 392 69,27 69,01
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Theo số liệu thống kê ở Bảng 1.6 cho thấy tỷ lệ của tội TCTS trong tổng số
các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt có sự biến đổi không ổn định trong các
năm. Năm 2014, số vụ TCTS chiếm tỷ lệ 81,48% trong tổng số vụ án xâm phạm sở
hữu có tính chiếm đoạt; từ năm 2015 đến năm 2018 tỉ lệ này có sự tăng giảm theo
17
từng năm, sau đó tiếp tục giảm xuống đến năm 2018 là 65% trong thời gian từ năm
2014 đến năm 2018 đã xảy ra 275 vụ TCTS chiếm 69,27% trong tổng số 397 vụ
xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt. Kết quả thông kê cho thấy tỷ lệ số tội TCTS
luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vụ án về các tội phạm xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt.
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ tình hình tội trộm cắp tài sản so với tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng (2014 - 2018)
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Biểu đồ 1.4 cho thấy tỷ lệ bình quân của tội TCTS so với các tội khác trong
nhóm tội xâm phạm sở hữu trong giai đoạn khảo sát (2014 - 2018) chiếm đến
69,27% trên tổng số các vụ án. Như vậy, trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu thì
tội TCTS luôn chiếm tỷ lệ cao (trên 50%), con số này cho thấy tình hình TCTS là
khá phổ biến. Như vậy, có thể khẳng định rằng nếu tập trung đấu tranh có hiệu quả
với tội TCTS thì sẽ làm giảm tình hình tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
18
Cơ cấu của tình hình TCTS từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên
cơ sở diện tích và dân số của 8 đơn vị hành chính lãnh thổ (cấp phường) trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng:
Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng có tổng cộng 10 đơn vị cấp phường.
Để xem cấp độ nguy hiểm của tội TCTS ở từng đơn vị như thế nào và cấp độ nguy
hiểm nhất rơi vào đơn vị nào thì cần nghiên cứu tất cả 10 đơn vị này. Muốn đạt
được điều này, cần áp dụng phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt của tội
phạm học như đã trích dẫn, kết quả nghiên cứu theo phương pháp này được thể hiện
ở các Bảng 1.7, 1.8, 1.9 như sau:
Bảng 1.7. Cơ cấu theo mức độ phạm tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 đến năm
2018 được tính toán trên cơ sở số dân của 10 phường thuộc quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng
STT Địa danh Số bị cáo
Dân số
(người)
Số dân/Số bị
cáo (D/C)
A B C D E
1 Phường Thanh Khê Tây 36 12.963 360
2 Phường Thanh Khê Đông 33 13.126 398
3 Phường Hòa Khê 31 12.826 414
4 Phường Vĩnh Trung 45 22.474 499
5 Phường An Khê 52 28.357 545
6 Phường Xuân Hà 46 25.437 553
7 Phường Thạc Gián 38 21.309 561
8 Phường Tân Chính 33 18.900 573
9 Phường Tam Thuận 39 22.750 583
10 Phường Chính Gián 39 23.612 605
Tổng số 392 201.754 515
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
19
Bảng 1.8. Cơ cấu của tình hình trộm cắp tài sản trên cùng đơn vị hành chính
từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở diện tích 10 phường
thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
STT Địa danh Số bị cáo
Diện tích
(km2
)
Số bị cáo/km2
(C/D)
A B C D E
1 Phường Vĩnh Trung 45 0,5 90
2 Phường Tân Chính 33 0,37 89
3 Phường Xuân Hà 46 0,81 78
4 Phường Tam Thuận 39 0,5 57
5 Phường Chính Gián 39 0,72 54
6 Phường Thạc Gián 38 0,77 49
7 Phường Thanh Khê Đông 33 0,82 40
8 Phường Thanh Khê Tây 36 1,22 30
9 Phường An Khê 52 2,13 24
10 Phường Hòa Khê 31 1,62 19
Tổng số 392 9,46 41
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Bảng 1.9. Cơ cấu theo cấp độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 -
2018 đối với 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng được xác
định dựa trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích
STT Địa danh
Thứ bậc đã xét theo
số dân và diện tích
Hệ số tiêu
cực
Cấp độ
nguy hiểm
A B C D E
1 Phường Xuân Hà (6+3) 9 2
2 Phường Tam Thuận (9+4) 13 4
3 Phường Vĩnh Trung (7+1) 8 1
4 Phường Tân Chính (8+2) 10 3
5 Phường Chính Gián (10+5) 15 6
6 Phường An Khê (5+9) 14 5
7 Phường Thạc Gián (4+6) 10 3
20
STT Địa danh
Thứ bậc đã xét theo
số dân và diện tích
Hệ số tiêu
cực
Cấp độ
nguy hiểm
8 Phường Hòa Khê (3+10) 13 4
9 Phường Thanh Khê Tây (1+8) 9 2
10 Phường Thanh Khê Đông (2+7) 9 2
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Theo bảng thống kê 1.7 thì số dân trên bị cáo càng nhỏ (cột E) thì tội TCTS
ở phường đó càng cao. Theo đó thì phường Thanh Khê Tây có mức độ phạm tội cao
nhất: Cứ 360 người dân thì có 1 người phạm tội TCTS. Trong khi đó ở phường
Chính Gián là 605 người.
Bảng 1.8 cho ta kết quả số bị cáo trên diện tích của từng địa danh. Đây là cơ
sở để tính toán mật độ tội phạm, đó là số bị cáo trên 01 km2 càng cao thì tội TCTS
ở phường đó càng cao. Từ kết quả phân tích số liệu theo tiêu chí này thì trật tự của
từng địa danh, tức số thứ tự có sự thay đổi, theo đó phường Thanh Khê Tây không
còn đứng ở vị trí thứ nhất mà thay thế vào đó là phường Vĩnh Trung và vị trí cuối là
phường Hòa Khê.
Để đánh giá một cách toàn diện về tình hình tội TCTS thì cần phải kết hợp cả
hai yếu tố dân cư và diện tích là cơ sở cho việc đánh giá 10 phường trên dịa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014 - 2018. Kết quả tại cột E Bảng
1.9 biểu thị cấp độ nguy hiểm được hình thành trên cơ sở hệ số tiêu cực (D), hệ số
tiêu cực càng nhỏ thì cấp độ nguy hiểm của tình hình tội TCTS trên địa bàn đó càng
cao. Theo đó thì phường Vĩnh Trung có hệ số tiêu cực (8) nên cấp độ nguy hiểm
của tình hình tội TCTS ở phường Vĩnh Trung là cao nhất trong 10 phường thuộc
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; đứng thứ 2 là phường Xuân Hà, phường
Thanh Khê Tây và phường Thanh Khê Đông cùng có hệ số tiêu cực (9); phường
Chính Gián có hệ số tiêu cực (15) cho nên phường này có cấp độ nguy hiểm thấp
nhất (cấp độ 6) trong 10 phường.
Từ số liệu các Bảng 1.7, 1.8, 1.9 có thể đưa ra một số nhận xét: Tình hình tội
phạm tội phạm TCTS xảy ra nhiều ở các địa bàn phường Vĩnh Trung, phường Xuân
21
Hà, phường Thanh Khê Tây, phường Thanh Khê Đông. Trước hết các phường này
là nơi tập trung những địa điểm có nhiều điều kiện cho tội phạm TCTS xảy ra như
chợ, trung tâm thương mại, trường học, cà nhà hàng, quán ăn, khu du lịch... Thứ hai
các phường này đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ sở hạ tầng phát triển
thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa, nguồn lực được đầu tư nhiều,
cũng là điều kiện để phát sinh tội phạm TCTS. Thứ ba các phường Vĩnh Trung,
phường Xuân Hà, phường Thanh Khê Tây, phường Thanh Khê Đông đều là những
đơn vị hành chính số lượng người lao động, học sinh, sinh viên các vùng lân cận tập
trung về đông, dân cư và kinh tế phát triển là điều kiện dễ phát sinh tội phạm.
Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét theo hình phạt và loại tội phạm từ năm 2014 đến năm 2018:
Bảng 1.10. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo hình phạt
Năm
Số bị
cáo
Hình
phạt
bổ
sung
Hình phạt chính
Phạt
tiền
Cải tạo
không
giam
giữ
Từ 3
năm tù
trở
xuống
Trong
đó:
phạt tù
nhưng
cho
hưởng
án treo
Từ
trên 3
năm
đến 7
năm tù
Từ
trên 7
năm
đến 15
năm tù
Trên
15
năm
tù
Tù
chung
thân
2014 90 57 24 09
2015 84 04 56 14 10
2016 67 01 45 14 07
2017 83 62 15 06
2018 68 02 53 07 06
Tổng cộng 392 07 273 74 38
Tỷ lệ (%) 100 1,79 69,64 18,88 9,69
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
22
Cơ cấu xét theo hình phạt được thể hiện ở Bảng 1.10, từ bảng thống kê trên
cho thấy: Trong 05 năm qua, Tòa án cấp sơ thẩm quận Thanh Khê áp dụng hình
phạt tù từ 3 năm trở xuống, số người phạm tội TCTS bị xử phạt dưới 3 năm tù từ
năm 2014 đến 2018 là 273 bị cáo, chiếm 69,64% trên tổng số bị cáo phạm tội TCTS
đã được xét xử; tiếp đến hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo là 74 bị cáo chiếm tỷ
lệ 18,88% trong tổng số 392 bị cáo đã xét xử về tội TCTS; Hình phạt tù từ 03 đến
07 năm chiếm tỷ lệ tương đối ít so với số bị cáo bị áp dụng mức hình phạt tù dưới 3
năm, cụ thể là 9,69% so với tổng số bị cáo phạm tội TCTS đã được xét xử; hình
phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng ít nhất chỉ có 07 trường hợp chiếm tỷ lệ
1,79%; Không có bị cáo nào bị xử phạt hình phạt tù từ 07 năm trở lên cũng như tù
chung thân.
Ngoài việc xem xét trên cơ sở cơ cấu xét theo hình phạt như đã nêu trên thì
cũng cần xem xét đến cơ cấu loại tội phạm để thấy được tính chất, mức độ tội TCTS
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng để từ đó đối chiếu với hình phạt
đã được áp dụng có phù hợp với tính chất tội phạm hay không để có cơ sở xây dựng
biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Bảng 1.11. Cơ cấu của tình tình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo loại tội phạm
Năm
Loại tội phạm Hình phạt
Ít
nghiêm
trọng
Nghiêm
trọng
Rất
nghiêm
trọng
Đặc biệt
nghiêm
trọng
Hình phạt
tù có thời
hạn
Nhẹ hơn hình
phạt tù có
thời hạn
2014 81 9 62 28
2015 74 10 66 18
2016 60 7 52 15
2017 77 6 68 15
2018 62 6 59 9
Tổng 354 38 307 85
% 90,31 9,69 78,32 21,68
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
23
Theo số liệu Bảng 1.11 có thể thấy tội phạm ít nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao
90,31% với 354 bị cáo; tội phạm nghiêm trọng chiếm tỷ lệ 9,69% với 38 bị cáo; tội
phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không có bị cáo nào.
Cơ cấu của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng theo đặc điểm nhân thân người phạm tội từ năm 2014 đến năm 2018:
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ tội phạm học nhằm xác
định được nguyên nhân phạm tội thuộc về nhân thân, mặt khác nghiên cứu quá trình
hình thành những đặc điểm sai lệch trong nhân cách cá nhân để làm sáng tỏ nguyên
nhân sâu xa nằm ở môi trường xã hội, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm, giáo dục cải tạo người phạm tội và ngăn ngừa tái phạm.
Nhân thân người phạm tội TCTS được làm rõ thông qua các tiêu chí như: Độ
tuổi, giới tính, quốc tịch, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia
đình; tiền án, tiền sự, nghiện hút.
- Cơ cấu xét theo độ tuổi, giới tính, quốc tịch, tôn giáo.
Bảng 1.12. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét vể độ tuổi, giới tính,
quốc tịch, tôn giáo của người phạm tội
Năm
Tổng
số bị
cáo
Độ tuổi Giới tính Quốc tịch
Tôn
giáo
Từ
14-
18
tuổi
Từ 18
đến 30
tuổi
Từ
trên
30
tuổi
Nam Nữ
Việt Nam
Nước
ngoàiKinh
Dân
tộc ít
người
2014 90 81 9 70 20 90 6
2015 84 79 6 74 10 84 8
2016 67 62 5 53 14 67 3
2017 83 5 71 7 78 5 83 5
2018 68 8 58 2 67 1 68 1
Tổng số 392 13 350 29 342 50 392 23
Tỷ lệ (%) 100 3,32 89,29 7,39 87,24 12,76 100 5,90
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
24
Qua số liệu tại Bảng 1.12 cho thấy:
Về độ tuổi : Số bị cáo phạm tội TCTS chiếm tỷ lệ cao nhất là có độ tuổi từ 18
đến 30 tuổi: 350 bị cáo, chiếm tỷ lệ 89,29%; kế tiếp là số bị cáo có độ tuổi từ 30
tuổi trở lên: 29 bị cáo, chiếm tỷ lệ 7,39%. Điều này phù hợp với đặc điểm hình sự
loại tội phạm TCTS và phù hợp với thành phần xã hội, nghề nghiệp và đặc điểm
tâm lý của hai nhóm độ tuổi này. Ở độ tuổi này con người có đặc điểm tâm lý bắt
đầu cuộc sống tự lập, không còn dựa dẫm vào cha mẹ, người thân, xuất phát từ nhu
cầu tài chính không đủ để nuôi sống bản thân hoặc để thỏa mãn các nhu cầu khác
nên khả năng đưa họ đến con đường phạm tội trộm cắp là rất cao. Số bị cáo có độ
tuổi từ 14 đến dưới 18 chiếm tỷ lệ 3,32%. Ở độ tuổi này, đặc điểm tâm sinh lý, nhận
thức xã hội, pháp luật còn nhiều hạn chế nên dẫn đến những người này có hành vi
phạm tội chủ yếu là do bị lôi kéo, rủ rê chơi bời.
Về giới tính: Số bị cáo phạm tội TCTS phần lớn là nam giới (342 bị cáo,
chiếm tỷ lệ 87,24%); với số bị cáo phạm tội là nữ giới là 50 bị cáo, chiếm tỷ lệ
12,76%, với tỷ lệ chiếm áp đảo so với nữ giới, trong đó nữ giới chủ yếu phạm tội
TCTS thường mang tính cơ hội lợi dụng sơ hở của người chủ tài sản trong quản lý,
sử dụng và bảo vệ tài sản để chiếm đoạt, còn nam giới dễ bị ảnh, hưởng với môi
trường tiêu cực dễ bị tiêm nhiễm các thói hư tật xấu. Đặc điểm này cần phải được
nghiên cứu kỹ để tiến hành các hoạt động phòng ngừa phù hợp.
Về quốc tịch, dân tộc: Khảo sát từ năm 2014 đến năm 2018 thì số bị cáo
phạm tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê là tất cả đều dân tộc Kinh, điều này
được cho là phù hợp với đặc điểm vị trí địa lý của địa bàn quận Thanh Khê. Về
quốc tịch thì không có người nước ngoài phạm tội trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng trong thời gian thống kê mặc dù Đà Nẵng cũng là điểm đến của
lượng đông khách du lịch từ nước ngoài.
Về tôn giáo: trong số 392 bị cáo đưa ra xét xử thì có 23 bị cáo là người có tôn
giáo chiếm tỷ lệ 5,9%, tuy nhiên từ con số thống kê hình sự, thống kê tộ phạm liên
ngành cho thấy đa phần đối với chỉ tiêu tôn giáo không được thống kê đầy đủ về
loại tôn giáo nên chỉ xác định được số bị cáo phạm tội chỉ dừng lại ở con số mà
25
chưa thể xác định chính xác trong 23 bị cáo có tôn giáo thì gồm có tôn giáo nào,
thành phần tôn giáo ra sao.
Về trình độ học vấn:
Bảng 1.13. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo trình độ học vấn
của người phạm tội
Năm
Tổng
số bị
cáo
Trình độ học vấn của người phạm tội
Không
biết chữ
Tiểu
học
Trung
học cơ
sở
Trung
học phổ
thông
Cao
đẳng,
Đại học
Sau
đại
học
2014 90 1 19 36 29 5
2015 84 2 12 30 32 8
2016 67 2 15 23 21 6
2017 83 1 23 29 19 11
2018 68 14 21 17 16
Tổng số 392 6 83 139 118 46
Tỷ lệ (%) 100 1,53 21,17 35,47 30,10 11,73
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Trong số 392 bị cáo đã xét xử về tội TCTS (2014-2018) thì số có trình độ
văn hóa trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất với 139 bị cáo, chiếm 35,47%; kế đến
là số có trình độ văn hóa trung học phổ thông với 118 bị cáo, chiếm 30,10%; số bị
cáo có trình độ văn hóa tiểu học là 83 bị cáo, chiếm tỷ lệ 21,17%; số bị cáo có trình
độ văn hóa cao đẳng, đại học là 46 bị cáo, chiếm 11,73%; thấp nhất là số đối tượng
không biết chữ 6 bị cáo, chiếm tỷ lệ 1,53%; số sau đại học không có người nào.
Như vậy, số đối tượng phạm tội TCTS tập trung chủ yếu là người có trình độ văn
hóa thấp từ tiểu học đến trung học phổ thông, số bị cáo phạm tội có trình độ văn hóa
từ trung học phổ thông trở lên nhưng nhận biết pháp luật hạn chế thì vẫn có nguy cơ
phạm tội cao nếu không được giáo dục kịp thời hoặc không tìm được việc làm.
- Cơ cấu xét theo thành phần xã hội, nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, nghiện hút.
26
Bảng 1.14. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nghề nghiệp, tiền án,
tiền sự, nghiện hút của người phạm tội
Năm Số bị
cáo
Nghề nghiệp
Nghiệ
n hút
Cán
bộ,
công
chức
Phạm tội
có tính
chất
chuyên
nghiệp
Tiền
án,
tiền sự
Học
sinh,
sinh
viên
Nghề
nghiệp
ổn định
Nghề
nghiệp tự
do (không
ổn định)
2014 90 21 32 37 3 01 11
2015 84 15 31 38 2 01 04
2016 67 8 33 26 1 02
2017 83 10 32 41 2 01
2018 68 10 27 31
Tổng số 392 64 155 173 8 02 18
% 100 16,33 39,54 44,13 2,04 0,51 4,59
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Về nghề nghiệp: Việc làm ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng tài chính, đến
việc thỏa mãn nhu cầu, thói quen, sở thích của mỗi người. Từ kết quả của Bảng 1.14
cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất là các bị cáo nghề nghiệp không ổn định chiếm
44,13%; tiếp đến là các bị cáo có nghề nghiệp ổn định chiếm tỷ lệ 39,54%; các bị
cáo học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ 16,33%. Trong số các bị cáo đã đưa ra xét xử thì
số bị cáo TCTS là người từng sử dụng ma túy (nghiện hút) chiếm 2,04%, số đối
tượng này tuy không cao nhưng là những bị cáo sẳn sàng dùng mọi thủ đoạn để
thực hiện tội phạm đến cùng. Đồng thời, trong số các bị cáo có việc làm ổn định thì
không có bị cáo nào là cán bộ công chức phạm tội TCTS, cho thấy những người cán
bộ công chức đa phần đều có nhân thân tốt.
Về tiền án, tiền sự: Trong số 392 bị cáo đã bị xét xử về tội TCTS thì có 61 bị
cáo là người từng có tiền án, tiền sự, chiếm tỷ lệ 4,59%. Trong số các bị cáo phạm
tội đã từng có tiền án, tiền sự thì có 02 bị cáo phạm tội thuộc trường hợp có tính
chất chuyên nghiệp.
27
- Cơ cấu xét theo nơi cư trú, hoàn cảnh gia đình và tình trạng hôn nhân.
Khi nghiên cứu về cơ cấu nhân thân của tình hình tội TCTS không thể không
xét đến nơi cư trú và tình trạng cha, mẹ và tình trạng hôn nhân của người phạm tội.
Bởi vì, đây là các yếu tố thuộc môi trường gia đình, xã hội có tác động rất lớn đến
quá trình hình thành nhân cách con người.
Về nơi cư trú:
Bảng 1.15. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nơi cư trú, hoàn cảnh
gia đình, tình trạng hôn nhân của người phạm tội
Năm
Số
bị
cáo
Cư trú Tình trạng cha mẹ
Tình trạng
hôn nhân
Có Đăng ký
thường trú
tại quận
Thanh Khê,
thành phố
Đà Nẵng
Tạm
trú
Sống
lang
thang
Cha
mẹ
phạm
tội
Cha
mẹ
ly
hôn
Mồ
côi
cha
mẹ
Đã
kết
hôn
Chưa
kết
hôn
hoặc
ly hôn
2014 90 72 12 6 2 1 1 27 63
2015 84 68 10 6 1 2 15 69
2016 67 53 6 8 2 1 9 58
2017 83 65 9 9 1 1 1 16 67
2018 68 50 10 8 1 2 13 55
Tổng
số
392 308 47 37 5 8 3 80 312
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Kết quả nghiên cứu bảng 1.15 cho thấy tình hình tội phạm TCTS trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) thì người phạm tội có đăng ký
thường trú tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng chiếm tỷ lệ rất cao 308 bị cáo,
chiếm tỷ lệ 78,57%, trong khi đó số người đăng ký tạm trú chỉ có 47 bị cáo, chiếm
tỷ lệ 11,99% và số bị cáo sống lang thang là 37 bị cáo, chiếm tỷ lệ 9,44%. Như
vậy, số bị cáo có nơi cư trú ổn định chiếm tỉ lệ cao hơn số bị cáo sống lang thang,
không có nơi cư trú ổn định. Số người phạm tội TCTS không có nơi trú có xu
28
hương tăng lên hàng năm có dấu hiệu của việc hình thành các băng nhóm tội phạm,
dẫn đến hình thức phạm tội có tổ chức, trốn tránh sự quản lý.
Về tình trạng cha mẹ: Chiếm tỷ lệ thấp nhất là số bị cáo có tình trạng cha mẹ
không ổn định phạm chỉ có 16 trong tổng số 392 bị cáo, chiếm tỷ lệ 4,08% [xem
Bảng 1.15]. Cùng với môi trường nhà trường và xã hội thì gia đình cũng có vai trò
quan trọng đối với mỗi người và có sự tác động của hoàn cảnh gia đình đến hành vi
phạm tội của các bị cáo.
Về tình trạng hôn nhân: Qua số liệu thống kê Bảng 1.15 cho thấy con số bị
cáo chưa lập gia đình hoặc đã ly hôn có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với những bị cáo
đang trong tình trạng có hôn nhân, cụ thể số bị cáo phạm tội trong khi chưa kết hôn
hoặc đã ly hôn là 312 bị cáo, chiếm tỷ lệ 79,59% cao hơn hẳn so với số còn lại từ đó
cũng cho thấy yếu tố những người có gia đình thường có trách nhiệm hơn những
người chưa có gia đình khi thực hiện hành vi của mình.
- Cơ cấu của tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo nạn nhân của tội phạm:
Nạn nhân của tội phạm hay còn gọi là người bị hại ở đây là cá nhân và tổ
chức, tức là gồm: Cá nhân, hộ gia đình; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Nhà nước,
người nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
Người bị hại trong các vụ án TCTS là chủ sở hữu tài sản hoặc người được
giao quản lý tài sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu tài sản là
người có đầy đủ ba quyền năng: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản theo quy định của pháp luật và đối với người quản lý tài sản là người
đang nắm giữ hoặc trông coi, bảo vệ tài sản, được giao tài sản thông qua các giao
dịch dân sự hoặc được ủy quyền quản lý tài sản nhưng lại không phải là chủ sở hữu
tài sản và không có quyền định đoạt tài sản.
29
Bảng 1.16. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nạn nhân của
tội phạm
Tài sản của bị hại Chiếm tỷ lệ %
Tài sản của Nhà nước 2%
Tài sản của tổ chức 12%
Tài sản của cá nhân 86%
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Từ bảng thống kê trên cho thấy: Hầu hết về phía chủ thể nạn nhân (người bị
hại) là cá nhân, hộ gia đình với 236/275 vụ, chiếm tỷ lệ 86%; Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp là 33/275 vụ, chiếm tỷ lệ 12%; Tài sản thuộc nhà nước 6/275 vụ,
chiếm tỷ lệ 2%. Bị hại trong các vụ án TCTS rất đa dạng: Có thể là cơ quan nhà
nước, viên chức, doanh nghiệp, công nhân, nông dân... nhưng có một đặc điểm
chung là do lơ là, sơ hở, mất cảnh giác của người bị hại đối với tài sản của mình hay
tài sản do mình quản lý.
Cơ cấu xét theo phương thức thực hiện hành vi phạm tội) của tình hình TCTS
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018:
Phương thức gây án có thể được hiểu là toàn bộ quá trình mà hành vi phạm
tội diễn ra, bao hàm từ các khâu chuẩn bị, thực hiện, che giấu hành vi phạm tội cho
đến các yếu tố thời gian, địa điểm và phương tiện gây án. Phương thức gây án là
một khách thể nghiên cứu quan trọng của các khoa học pháp lý hình sự và là một
nội dung cần chứng minh trong quá trình làm rõ vụ án TCTS. Nghiên cứu về cơ cấu
của thủ đoạn gây án trong các vụ TCTS ta cần nghiên cứu thủ đoạn gây án qua các
giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn chuẩn bị gây án: Trước khi gây án, tội phạm thường là tìm kiếm
địa điểm, mục tiêu gây án, như: nhằm vào những nơi đông dân cư hoặc ít dân cư,
nhà ở, các nhà trọ, xí nghiệp, chung cư…mà chủ tài sản, người quản lý, bảo vệ
không chú trọng đến tài sản của mình quản lý. Có trường hợp đối tượng thông qua
những người quen, người thân của người có tài sản, người có trách nhiệm bảo vệ tài
sản để nắm tình hình. Sau đó, các đối tượng thường vạch kế hoạch (hoặc bàn bạc
30
với nhau về kế hoạch gây án trong trường hợp có đồng phạm), có sự tính toán lựa
chọn thời gian, hình thức gây án thích hợp như: phân chia đối tượng cảnh giới, cách
đột nhập, cách rút lui, cách cản đường khi bị phát hiện truy đuổi, cất giấu và tiêu thụ
tài sản…
- Giai đoạn gây án: Qua nghiên cứu một số bản án điển hình trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 nổi lên một số thủ
đoạn phổ biến sau:
+ Các đối tượng trộm cắp xe mô tô thường sử dụng các thủ đoạn như:
Thường xuyên lân la ở những địa bàn đông người, nhộn nhịp, nơi công cộng: siêu
thị, trung tâm thương mại, bệnh viện, nơi buôn bán đông người, các trụ ATM, quán
cà phê..., quan sát, theo dõi và lợi dụng tình trạng tài sản không có người quản lý,
thiếu cảnh giác, xe không khóa hoặc khóa không bảo đảm. Sau đó, các đối tượng
nhanh chóng phá khóa bằng các công cụ vam phá khóa chuẩn bị từ trước chiếm
đoạt tài sản và tẩu thoát. Ngoài ra trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
còn có đối tượng chuyên trộm cắp xe mô tô của những sinh viên thuê trọ nhưng
thiếu quản lý, cảnh giác. Thủ đoạn của các đối tượng thường xuyên đi đến những
nơi có đông sinh viên thuê trọ và chọn thời điểm lúc mọi người ngủ say rồi dùng
công cụ cắt phá khoá cửa vào bên trong lấy cắp xe máy và tài sản khác. Thủ đoạn
trộm cắp tài sản theo dạng này tương đối phổ biến ở địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng. Điển hình như vụ trộm cắp xe mô tô xảy ra vào khoảng 23h50 ngày
27/10/2018, chị Trương Thị Thủy (SN: 1887, Hộ khẩu thường trú: Tổ 4 P.Hòa Hiệp
Bắc, Q.Liên Chiểu) điều khiển xe máy hiệu Honda Vision màu trắng BKS: 43K1-
372.18 đến nghỉ qua đêm tại nhà nghỉ Ngọc Toàn địa chỉ số 14 Hồ Quý Ly, Q.
Thanh Khê, TP. Đà Nẵng. Khi đó chị Thủy để xe máy phía sau quầy lễ tân và cắm
chìa khóa trên xe. Đến khoảng 07h00 ngày 28/10/2018, chị Thủy phát hiện chiếc xe
trên đã bị mất. Tài sản bị mất trị giá khoảng 34.000.000 đồng.
+ Thủ đoạn cạy cửa, phá khóa và đột nhập theo lối ban công hoặc cửa sau
với một số công cụ thường được sử dụng như: Kìm cộng lực cắt khóa, chắn song,
lưới rào, cửa xếp; Kìm, búa, máy hàn, đèn khò để cắt phá... Các đối tượng lựa chọn
31
thời gian gây án thường vào ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau hoặc vào
ban ngày đối với những gia đình công nhân, viên chức đi làm theo giờ hành chính.
Điển hình như vụ TCTS xảy ra tại số nhà 49 Ngô Gia Khảm, phường Thanh Khê
Đông, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Vào lúc 6h35 ngày 18/4/2018, Công
an phường Thanh Khê Đông tiếp nhận tin báo của chị Đàm Thị Kim Lệ SN:1962
HKTT: số 49 Ngô Gia Khảm - TP Đà Nẵng về việc khoảng 23h00 ngày 17/4/2018
chị Lệ cùng gia đình đi ngủ tại số nhà 49 Ngô Gia Khảm, đến khoảng 06h00 ngày
18/4/2018 chị Lệ thức dậy thì phát hiện kẻ trộm đã đột nhập vào nhà trộm cắp mất
một số tài sản gồm có: 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 7 Plus, màu đen, 01
(một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s Plus, màu đen, 01 (một) điện thoại di động
hiệu Iphone 6s Plus, màu trắng, 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 4, màu đen,
01(một) Đồng hồ hiệu Gucci, màu trắng bạc, mã SP: 58820, 01 (một) đồng hồ hiệu
A/X ARMANI EXCHANGE, màu vàng, 01 (một) đôi dép Sandanl hiệu Bitis, màu
xanh dương, 01 (một) đôi giày Adidas màu xám đen, màu xanh dương, 01 (một) cặp
xách hiệu Bom, màu đen, 01 (một) bộ kỷ niệm chương, hình ba ông Phúc Lộc Thọ,
của ngân hàng Viettinbank, màu vàng, Số tiền 12.500.000đ (mười hai triệu năm
trăm ngàn đồng) và 100 Đô la Mỹ.
Tiến hành khám nghiệm hiện trường, qua camera tại gia đình chị Lệ phát
hiện trong thời gian xảy ra vụ việc trên có 2 đối tượng (không rõ lai lịch) bịt mặt đột
nhập vào nhà và TCTS nêu trên.
Tổng tài sản bị xâm hại trên được định giá có giá trị là 22.000.000đ (hai
mươi hai triệu đồng)
Quá tình trình điều tra, truy tìm tang vật của vụ việc trên, cơ quan công an
xác định được vào ngày 12/5/2018, chị Trương Thị Diệu Hiền (sn: 1981; HKTT: Tổ
17 P. Thanh Khê Đông) chủ tiệm cầm đồ Diệu Hiền số 747 Trần Cao Vân TP Đà
Nẵng có cầm tài sản là 01 chiếc đồng hồ hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, màu
vàng của đối tượng tên Vũ. Tiếp tục rà soát đối tượng nghi vấn, cơ quan công an
tiến hành mời đối tượng Nguyễn Tiến Vũ (sn: 1995; HKTT: Tổ 88 P. An Khê) lên
trụ sở làm việc. Qua đấu tranh, Vũ đã khai nhận hành vi phạm tội của mình như sau:
32
Rạng sáng ngày 18/4/2018, Vũ được Nguyễn Minh Trung (sn: 1994; HKTT: Tổ 57
P. Hòa Khê) rủ đi trộm cắp tài sản thì Vũ đồng ý. Sau đó cả hai đón xe taxi hãng
Tiên Sa đi đến đầu đường Ngô Gia Khảm, rồi cả hai đi bộ tìm nhà sơ hở để trộm
cắp. Khi đến nhà số 49 Ngô Gia Khảm, P. Thanh Khê Đông thì Trung phát hiện sở
hở nên tìm cách đột nhập vào trong trộm cắp tài sản, Trung nói Vũ đứng ngoài cảnh
giới, rồi Trung trèo hàng rào vào bên trong nhà. Khoảng 15 phút sau, Trung nói Vũ
đột nhập vào trong nhà để cùng lấy tài sản gồm 04 chiếc điện thoại hiệu Iphone; 01
bộ kỷ niệm chương của ngân hàng, màu vàng; 100 Đô la Mỹ; số tiền 8.300.000đ
(tám triệu ba trăm ngàn đồng); 01 đôi giày; 01 đôi dép sandal; 01 cái đồng hồ (01
cái màu vàng hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, 01 cái màu bạc không rõ hiệu) và
lấy thêm 01 túi xách màu đen để bỏ tất cả tài sản trộm cắp được rồi cả hai bỏ trốn.
Sau khi trộm cắp, Trung chia cho Vũ được 01 cái đồng hồ màu vàng hiệu A/X
ARMANI EXCHANGE, tất cả tài sản còn lại Trung giữ và đem đi bán ở đâu không
rõ, và sau đó có chia cho Vũ thêm được 1.000.000đ. Tài sản có được, Vũ tiêu xài cá
nhân hết. Vì thiếu tiền nên Vũ đem đồng hồ trộm cắp được cầm tại tiệm cầm đồ
Diệu Hiền rồi tiếp tục lấy tiền tiêu xài hết.
Tiến hành cho chị Trương Thị Diệu Hiền nhận dạng, xác định chính xác đối
tượng Nguyễn Tiến Vũ là người đem đồng hồ trên đến cầm cho chị Hiền vào ngày
12/5/2018.
Ngày 24/5/2018, cơ quan CSĐT CAQ. Thanh Khê ra lệnh khám xét khẩn
cấp số 18, tiến hành khám xét tại nơi ở của Nguyễn Minh Trung tại số K113/23
Trần Xuân Lê, P. Hòa Khê, phát hiện các đồ vật nghi là tang vật của vụ án 01 đôi
giày hiệu Ultra Boost, màu xám; 01 máy chụp ảnh hiệu Pentax, màu đen; 01 hộp kỷ
niệm chương của ngân hàng Vietinbank, màu vàng; 01 túi xách màu đen, có dây
đeo. Hiện tại, Trung đã bỏ trốn khỏi địa phương, không rõ ở đâu, làm gì.
Ngày 26/5/2018, Nguyễn Minh Trung đã đên cơ quan CSĐT CAQ. Thanh
Khê đầu thú về hành vi TCTS nêu trên. Qua làm việc, Trung khai nhận: Vào ngày
17/4/2018, Trung biết trước nhà số 49 Ngô Gia Khảm P. Thanh Khê Đông có hàng
rào thấp, dể dàng đột nhập vào trộm cắp tài sản, nên Trung chỉ cho Vũ thấy và rủ
33
Vũ đến tối sẽ cùng nhau đi TCTS của nhà này thì Vũ đồng ý. Đến khoảng 1h ngày
18/4/2018, Vũ đón Taxi Tiên Sa đến đón Trung tại nhà, rồi cả hai đi taxi đến đầu
đường Ngô Gia Khảm thì dừng lại đi bộ. Sau đó, cả hai đột nhập vào nhà số 49 Ngô
Gia Khảm rồi cùng nhau trộm cắp được số tài sản gồm có: 04 chiếc điện thoại hiệu
Iphone; 01 bộ kỷ niệm chương của ngân hàng, màu vàng; 100 Đô la Mỹ; số tiền
12.500.000đ (mười hai triệu năm trăm ngàn đồng); 01 đôi giày Adidas màu xám; 01
đôi dép sandal Bitis; 02 cái đồng hồ (01 cái màu vàng hiệu A/X ARMANI
EXCHANGE, 01 cái màu bạc hiệu Gucci); 01 túi xách màu đen. Sau đó cả hai đem
tài sản về nhà Vũ chia nhau. Trung chia cho Vũ 01 đối dép sandal, 01 đồng hồ đeo
tay màu vàng hiệu AX; 04 cái điện thoại Iphone thì Trung rao bán trên mạng chợ tốt
và bán cho người mua hàng vãng lai tại đường Tăng Bặt Hổ, TP Đà Nẵng. Số tiền
có được Trung chia đôi cho vũ được 10.050.000đ, tiền còn lại Trung sử dụng tiêu
xài cá nhân hết. Riêng đồng hồ hiệu Gucci thì Trung giữ lại sử dụng, khi đến đầu
thú Trung giao nộp lại đồng hồ trên cho công an xử lý.
+ Ngoài số đối tượng phạm tội có dự mưu còn có những đối tượng hoạt động
cơ hội, khi vô tình phát hiện sở hở trong quản lý (như khi ngủ quên đóng cửa, quá
mê xem bóng đá, hoặc bảo vệ cơ quan, xí nghiệp sơ hở mất cảnh giác…) nên nảy
sinh ý định và liền sau đó thực hiện hành vi trộm cắp, thời gian thực hiện tội phạm
thường xảy ra vào ban ngày từ 9 giờ đến 16 giờ.
- Giai đoạn sau khi gây án: Sau khi gây án bao giờ người phạm tội cũng
mong muốn hành vi phạm tội của mình không bị phát hiện, vì vậy bên cạnh các thủ
đoạn chuẩn bị và thực hiện hành vi phạm tội bọn tội phạm còn chú ý thực hiện các
hành vi che dấu tội phạm và tiêu thụ tài sản. Sau khi gây án, các đối tượng trộm cắp
thường nhanh chóng tìm nơi cất giấu và tiêu thụ tài sản. Nếu không tìm được người
tiêu thụ các đối tượng trộm sẽ đến tiệm cầm đồ để cầm lấy tiền hoặc bán cho những
người quen biết ở xa địa điểm gây án sử dụng. Thông thường bọn tội phạm tiêu thụ
tài sản trộm cắp được theo hai hướng sau đây:
Đối với đối tượng không chuyên nghiệp: Mang tài sản đến bán giá rẻ cho
người có thu nhập thấp như công nhân, người làm công, các tiệm sửa xe, sửa máy
34
tính…những người này mua tài sản trộm cắp được để sử dụng cá nhân, bán lại hoặc
làm phương tiện đi lại không cần giấy tờ, không cần hồ sơ gốc (đối với tài sản là xe
máy, moto).
Đối với đối tượng chuyên nghiệp: Tài sản trộm được bọn chúng tiêu thụ qua
khâu trung gian, qua các mối quan hệ có tính chất lâu dài, mặt khác tiêu thụ theo
hướng này có thể thực hiện thường xuyên, lâu dài và với số lượng lớn (đối với tài
sản là xe máy).
Cơ cấu của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo địa điểm gây án và thời gian gây án:
- Về địa điểm gây án: Qua nghiên cứu các bản án TCTS đã được xét xử trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian quan (2014 - 2018)
nhận thấy, địa bàn xảy ra tội phạm TCTS thường tập trung ở những nơi đông dân cư
(khu thương mại, chợ, trường học). Bởi đây là nơi tập trung nhiều hàng hóa, buôn
bán, thương mại sầm uất, cơ sở hạ tầng phát triển, khu có đông sinh viên thuê trọ
nên có nhiều đối tượng là tài sản mà tội phạm TCTS nhắm đến và là nơi sau khi gây
án khó phát hiện, dễ dàng tẩu thoát và dễ tiêu thụ tài sản chiếm đoạt được.
Bảng 1.17. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo địa điểm gây án
Năm
Tổng số vụ
án đã xét xử
Tại nhà ở
công dân
Tại cơ quan, tổ
chức, doanh
nghiệp
Tại nơi
công cộng
Nơi khác
2014 66 31 11 18 6
2015 54 28 7 11 8
2016 46 25 6 12 3
2017 57 32 7 9 9
2018 52 26 8 13 5
Tổng
cộng
275 142 39 63 31
Tỷ lệ% 100 51,64 14,18 22,91 11,27
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
35
Qua số liệu thống kê tại Bảng 1.17 cho thấy: Địa điểm xảy ra tội phạm hầu
hết là tại nơi ở của công dân là 142/275 vụ, chiếm tỷ lệ 51,64%; tại nơi công cộng là
63/275 vụ, chiếm tỷ lệ 22,91%; xảy ra tại cơ quan,tổ chức, doanh nghiệp là 39/275
vụ, chiếm tỷ lệ 14,18%.
Số liệu trên cho thấy địa điểm gây án chủ yếu là tại nơi ở của công dân. Các
đối tượng thường tập trung quan sát, theo dõi quy luật sinh hoạt của những gia đình
khá giả, có hệ thống bảo vệ kém, nhà ở những nơi mà đối tượng có thể dễ dàng đột
nhập và tẩu thoát. Việc TCTS tại nơi ở của công dân thường gây thiệt hại vật chất
rất lớn vì đa phần chủ nhà thường có thói quen cất giữ tài sản quý giá trong nhà của
mình, tiếp đến là những địa điểm công cộng và tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Đặc biệt nổi lên địa điểm nơi gây án là những nơi có đông phòng trọ cho sinh viên
thuê, đây là đặc thù ở khu vực Thanh Khê vì nơi đây tập trung nhiều trường học và
có lượng lớn sinh viên thuê trọ. Việc đề ra và áp dụng các biện pháp phòng ngừa
đối với tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đòi hỏi phải
nghiên cứu về địa điểm gây án của loại tội phạm này.
- Về thời gian gây án: Trong thực tế, tội TCTS có thể xảy ra ở mọi thời điểm,
tuy nhiên có những khoảng thời gian trong ngày, trong tháng hoặc trong năm loại
tội phạm này thường xuyên xảy ra so với thời gian khác như vào khoảng thời gian
giáp tết cổ truyền hoặc thời gian hè khi có đông lượng khách du lịch tập trung ở địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Bảng 1.18. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo thời gian gây án
Thời gian phạm tội Số vụ trộm cắp tài sản Tỷ lệ
Từ 0 giờ đến 6 h 193 70,18
Từ 6 giờ đến 12 giờ 18 6,55
Từ 12 giờ đến 18 giờ 26 9,45
Từ 18 giờ đến 24 giờ 38 13,82
Tổng cộng 275 100
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
36
Qua số liệu thống kê Bảng 1.18 cho thấy tội phạm TCTS thường xảy ra vào
ban đêm từ khoản thời gian từ 6 giờ tối đến 6 giờ sáng, chiếm tỷ lệ 84% số các vụ
án trộm cắp đã xảy ra. Đây là thời gian hầu hết mọi người ngỉ ngơi nên dễ buông
lỏng sự quản lý đối với tài sản, mất cảnh giác do đó dễ tạo điều kiện cho các đối
tượng trộm cắp thực hiện tội phạm đồng thời các đối tượng có thể dễ dàng ẩn nấp,
tẩu thoát hoặc trốn tránh sự phát hiện truy đuổi. Quy luật và thời gian hoạt động của
tội phạm TCTS đã nghiên cứu có vai trò hết sức quan trọng để nghiên cứu tìm ra
cách thức, biện pháp trong phòng ngừa loại tội phạm này trong thời gian tới.
1.2.4. Tính chất của tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Tính chất của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê thể hiện ở số
lượng của các tội phạm nguy hiểm cho xã hội trong cơ cấu của tình hình tội phạm
cũng như ở các đặc điểm nhân thân của những người thực hiện tội phạm này. Ngoài
ra, tính chất của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê còn được làm
sáng tỏ thông qua việc nghiên cứu về mức độ, động thái và cơ cấu của tình hình tội
phạm TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê. Từ những nghiên cứu, phân tích ở trên,
có thể rút ra một số nhận xét về tính chất của tình hình tội phạm trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng như sau:
Thứ nhất, đánh giá tính chất mức độ (Bảng 1.2) và tỷ lệ số bị cáo phạm tội
TCTS trên tổng số tội phạm tại (Bảng 1.4) cho thấy quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng có cơ số tội TCTS là 3,99 ở vị trí thứ 3 và tương đối cao so với các quận,
huyện còn lại ở thành phố Đà Nẵng do đó tính chất theo mức độ phạm tội TCTS
cũng cao và tính chất phức tạp cũng như mức độ nguy hiểm của tội phạm cũng cao
hơn hẳn so với các quận, huyện còn lại tại thành phố Đà Nẵng.
Thứ hai, xét tính chất phức tạp và mức độ nguy hiểm của tình hình tội TCTS
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã cao hơn các quận, huyện khác
ở thành phố Đà Nẵng và xét ở góc độ tình hình tội phạm trên quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng (theo số liệu thống kê tại Bảng 1.1) cho thấy số vụ án TCTS
cũng chiếm tỷ lệ cao 34,63% (275/794 vụ) trong số các vụ án đã xảy trên địa bàn
37
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, đồng thời tội TCTS cũng chiếm tỷ lệ 69,27%
(275/397 vụ) trong số các vụ án thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu có yếu tố chiếm
đoạt. Quá trình phân tích số liệu, nhận thấy tội TCTS không những là tội chiếm tỷ lệ
cao nhất trong cơ cấu tội phạm hình sự mà còn chiếm tỷ lệ cao trong nhóm tội xâm
phạm sở hữu, số bị cáo bị xét xử thường rơi nhiều vào tội phạm ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng tuy nhiên điều này không có nghĩa là tội phạm này gây ít nguy hiểm
cho xã hội.
Thứ ba, số người phạm tội TCTS chủ yếu là từ 18 đến 30 tuổi (chiếm
89,29%) hoặc trên 30 tuổi (chiếm 7,39%), đa phần nam giới (chiếm 87,24%) và hầu
như rơi vào số người có trình độ văn hóa từ trung học phổ thông trở xuống, còn độc
thân, nghề nghiệp không ổn định và có nơi cư trú ổn định tại địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.
Thứ tư, tội phạm TCTS là loại tội phạm có tính chất phổ biến trong xã hội.
Tội phạm TCTS xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức mà còn gây mất an ninh trật tự. Bên cạnh đó, tội phạm này còn gây ra tâm lý
hoang mang cho người dân, khiến họ không an tâm trong cuộc sống hàng ngày.
Thứ năm, từ biểu đồ 1, 2, 3 cho thấy động thái của tình hình TCTS có sự gia
tăng kể từ năm 2016, giữa các năm có sự tăng giảm không đồng đều. Nhìn chung,
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng THTP nói chung và tội phạm
TCTS nói riêng có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp, mức tăng cao nhất của
tội TCTS là năm 2014. Đồng thời qua số liệu thể hiện tại Bảng 1.2 cho thấy tỷ lệ số
bị cáo ở tội TCTS luôn cao hơn số vụ án, điều đó thể hiện các vụ án TCTS từ năm
2014 đến năm 2018 có tính đồng phạm cao. Năm 2014 là năm có tỷ lệ đồng phạm
cao nhất, số lượng người tham gia phạm tội TCTS trong một vụ án ngày càng nhiều
hơn. Điều này càng cho thấy được tính chất phức tạp của tình hình TCTS trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong những năm qua vẫn diễn biến phức
tạp khó lường và có xu hướng gia tăng.
38
1.2.5. Đánh giá về phần ẩn của tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Khi nghiên cứu về thực trạng của tình hình tội phạm nói chung và tình hình
tội phạm TCTS nói riêng trên địa bàn quận Thanh Khê không chỉ cần dựa vào con
số thuộc về phần hiện của tội phạm mà còn phải dựa vào việc đánh giá phần tội
phạm ẩn bởi số liệu tội phạm thuộc về phần hiện chỉ mới phản ánh được một phần
tình hình tội phạm. “Phần ẩn của tình hình tội phạm (tội phạm ẩn) nói chung và
phần ẩn của tình hình tội phạm TCTS nói riêng là tổng thể các hành vi phạm tội đã
xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của
pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê hình sự” [35, tr.42]. Việc thống kê
về phần ẩn của tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng là rất
khó khăn. Do đó, số liệu tội phạm ẩn chỉ có giá trị tương đối.
- Tội phạm ẩn được phân thành ba loại như sau:
“Tội phạm ẩn khách quan (Tội phạm ẩn tự nhiên): Là một thuật ngữ chỉ
khái niệm có nội dung bao hàm tất cả những tội phạm đã xảy ra trong thực tế,
song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự không có thông tin về
chúng” [40, tr.116]
“Tội phạm ẩn chủ quan (Tội phạm ẩn nhân tạo): Là toàn bộ các tội phạm đã
xảy ra mà thông tin về chúng đã được các chủ thể trực tiếp đấu tranh chống tội
phạm nắm được, song vì lý do khác nhau, các tội phạm đó trong một thời gian nhất
định hoặc vĩnh viễn không bị xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật”
[40, tr.177].
“Tội phạm ẩn thống kê: Là toàn bộ tội phạm đã được tòa án xét xử bằng bản
án hình sự nhưng do quy định của pháp luật về thống kê hình sự, thống kê tội phạm
nên bị loại ra ngoài con số thống kê” [40, tr.177].
Từ các nghiên cứu trước đây về một số lý do dẫn dến tội phạm ẩn, có thể rút
ra được một số nguyên nhân dẫn đến tội TCTS có mức độ ẩn lớn như sau:
Một là, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ chủ thể thực hiện hành vi
phạm tội. Đối tượng phạm tội TCTS đều có đặc điểm tâm lý chung là luôn tìm cách
39
che giấu hành vi phạm tội của mình. Người thực hiện hành vi phạm tội thường che
giấu tội phạm ở cả giai đoạn phạm tội, trong và sau khi thực hiện hành vi phạm tội,
không muốn chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản biết, tận dụng mọi khả năng,
điều kiện có thể để che giấu hành vi phạm tội và tạo ra những cản trở để tránh sự
phát hiện tội phạm.
Thứ hai, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ phía người bị hại (nạn
nhân). Nhiều trường hợp, người bị hai không thông báo, tố giác tội phạm với các cơ
quan chức năng. Việc không trình báo với cơ quan Công an có thể do một số
nguyên nhân sau: Người bị hại ngại trong việc báo tin, tiếp xúc với cơ quan Công
an vì sợ phiền hà thủ tục, mất thời gian khi đi tố giác và mời lên làm việc một phần
cũng do chính bị hại không tin vào khả năng tìm ra thủ phạm. Ngoài ra, người bị hại
không tố giác tội phạm vì sợ bị người phạm tội trả thù hoặc các lý do khác không
trình báo với cơ quan Công an...
Thứ ba, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ phía người chứng kiến
hành vi phạm tội. Người chứng kiến hành vi phạm tội sợ mất thời gian, ngại tiếp
xúc với cơ quan chức năng một phần xuất phát từ việc lập hồ sơ, thủ tục rườm rà, đi
lại nhiều lần, tâm lý e ngại người khác hiểu lầm khi nhiều lần lên cơ quan Công an
làm việc hoặc có thể lo sợ người phạm tội trả thù... nên họ làm ngơ hoặc có thái độ
thờ ơ trước những vụ việc TCTS mà mình chứng kiến.
Thứ tư, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ phía các cơ quan tư pháp.
Việc phát hiện, điều tra, xử lý của các cơ quan tư pháp với tội phạm TCTS còn
nhiều hạn chế, quá trình tiếp nhân tin báo về tội phạm TCTS từ phía bị hại còn thờ
ơ, thiếu trách nhiệm... điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý người bị hại. Ngoài ra,
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, pháp luật của một số cán bộ tư pháp còn hạn chế,
nên việc nhận thức về hành vi phạm tội TCTS còn mang tính chủ quan hoặc thiếu
trách nhiệm dẫn đến để lọt tội phạm. Tỷ lệ khám phá và thu hồi tài sản bị trộm cắp
đạt tỷ lệ thấp, vấn đề trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự chưa được quan tâm
đúng mức, điều này đã gây ảnh hưởng đến tâm lý của người bị hại. Mức độ ẩn của
40
tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê vì thế đã có xu hướng ngày càng
tăng thêm.
Thứ năm, tội phạm ẩn có nguyên nhân từ công tác thống kê tội phạm chưa
đầy đủ. Số tội phạm TCTS đã được xử lý, đơn vị tính là số “vụ” và số “người” theo
tội danh nghiêm trọng nhất, mức hình phạt cao nhất như đã áp dụng hiện tại, bên
cạnh đó còn có một lượng đáng kể những hành vi phạm tội do các bị cáo đã thực
hiện không đưa vào con số thống kê hàng năm. Đây chính nguyên nhân hình thành
tội phạm ẩn thống kê.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương này, luận văn đã tập trung trình bày những vấn đề chung nhất
về tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Ở chương này, tác
giả đã làm rõ khái niệm và những dấu hiệu pháp lý của tội TCTS theo luật hình sự
Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đi sâu phân tích những đặc điểm tình hình phạm
tội hình sự nói chung và tội TCTS nói riêng trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng tội TCTS, luận
văn đã chỉ ra những đặc điểm về cơ cấu, tính chất và đặc điểm tội phạm học của tội
TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích làm rõ “bức tranh” về tình hình tội
TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Đây là cơ sở quan trọng
để đánh giá, phân tích dự báo tình hình tội TCTS trong thời gian tới và là cơ sở đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
này trong thời gian tới trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
41
CHƯƠNG 2
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TRỘM CẮP TÀI
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Nguyên nhân của tội phạm TCTS là các nhân tố quyết định làm phát sinh
hành vi phạm tội TCTS; còn điều kiện phạm tội là hiện tượng xã hội tiêu cực nhưng
khác với nguyên nhân ở chỗ nó không làm phát sinh tội phạm TCTS mà chỉ tạo ra
hoàn cảnh thuận lợi cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của loại tội phạm này.
“Nguyên nhân và điều kiện tội phạm TCTS là những dấu hiệu, đặc điểm, tính
chất của nhân thân và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài trong sự
tác động qua lại của chúng dẫn đến việc thực hiện hành vi phạm tội TCTS một cách
cố ý. Nguyên nhân, là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong của sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Điều kiện,
tuy không sản sinh ra kết quả, song tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy sự tương tác sinh
ra kết quả. Về bản chất, điều kiện là những sự kiện, hiện tượng, tình huống, hoàn
cảnh nhất định” [36, tr.213].
Kết quả, đó là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt bên trong của một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau gây ra.
“Việc nghiên cứu tình hình tội phạm TCTS, hoàn toàn có thể được tiến hành
bằng việc nghiên cứu cái riêng, hành vi phạm tội TCTS. Bởi vì, bản chất tâm – sinh
lý – xã hội ở đây là đồng nhất và chỉ là một. Điều này có nghĩa rằng việc nghiên
cứu nguyên nhân và điều kiện hay tính nhân – quả của tình hình tội phạm TCTS hay
hành vi phạm tội TCTS đều phải dựa theo quy luật cơ bản mà cơ chế vận hành của
nó được khái quát hóa bằng công thức S – X – R, trong đó S là kích thích khách thể,
tức là môi trường sống, X là kích thích phương tiện tức ý thức của chủ thể hành vi
và R là sự trả lời các kích thích đó theo một quá trình đầy đủ gồm ba khâu: Động
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại HuếLuận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc SơnLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại HuếLuận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc SơnLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
 

Similar to Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ

Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đTội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà NẵngPhòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà NẵngLuận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAYLuận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ (20)

Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đTội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà NẵngPhòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà NẵngLuận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm do nữ thực hiện tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAYLuận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 

Recently uploaded (18)

Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THANH SƠN TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THANH SƠN TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật học. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Võ Khánh Vinh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Võ Khánh Vinh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phạm Thanh Sơn
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................6 1.1. Những vấn đề lý luận về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng..................................................................................6 1.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ............................................................................................................................8 CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................41 2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.................................41 2.2. Hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...................................................42 CHƯƠNG 3. PHÒNG NGỪA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................................................................54 3.1. Dự báo về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới ...............................................................................54 3.2. Các giải pháp phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trong thời gian tới trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng................................................................58 KẾT LUẬN..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANQG : An ninh quốc gia BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CA : Công an CAND : Công an nhân dân CSKV : Cảnh sát khu vực NCTN : Người chưa thành niên TTATXH : Trật tự an toàn xã hội TAND : Tòa án nhân dân TCTS : Trộm cắp tài sản VKS : Viện kiểm sát XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức độ tổng quan của tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018.....................................8 Bảng 1.2. Cơ số tội trộm cắp tài sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 .............................................................................................9 Bảng 1.3. Cơ số tội phạm trộm cắp ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 .............................................................................10 Bảng 1.4. Mức độ tổng quan của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng so với các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - giai đoạn từ 2014 đến 2018. ....................................................................11 Bảng 1.5. Cơ cấu theo mức độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng được tính toán trên cơ sở kết hợp hai tiêu chí Cơ số tội phạm và Tỷ lệ bị cáo.....................................................................12 Bảng 1.6. Tỷ lệ của tội trộm cắp tài sản so với các tội phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018......16 Bảng 1.7. Cơ cấu theo mức độ phạm tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở số dân của 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng....................................................................................................18 Bảng 1.8. Cơ cấu của tình hình trộm cắp tài sản trên cùng đơn vị hành chính từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở diện tích 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.......................................................................19 Bảng 1.9. Cơ cấu theo cấp độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 - 2018 đối với 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng được xác định dựa trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích ............................................19 Bảng 1.10. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo hình phạt................21 Bảng 1.11. Cơ cấu của tình tình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo loại tội phạm...................22
  • 8. Bảng 1.12. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét vể độ tuổi, giới tính, quốc tịch, tôn giáo của người phạm tội.....................................................................23 Bảng 1.13. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo trình độ học vấn của người phạm tội....................................................................................................25 Bảng 1.14. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, nghiện hút của người phạm tội.....................................................................26 Bảng 1.15. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nơi cư trú, hoàn cảnh gia đình, tình trạng hôn nhân của người phạm tội ....................................................27 Bảng 1.16. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nạn nhân của tội phạm..........................................................................................................................29 Bảng 1.17. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo địa điểm gây án......34 Bảng 1.18. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo thời gian gây án .....35
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Thực trạng của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018).........................................................13 Biểu đồ 1.2. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng vụ án trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018).........................................14 Biểu đồ 1.3. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng người phạm tội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018).......................14 Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ tình hình tội trộm cắp tài sản so với tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) ...................................................................................................17
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Đà Nẵng đã và đang phát triển về mọi mặt, trên tất cả các lĩnh vực, chất lượng đời sống, trình độ dân trí, nhu cầu dân sinh, môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút nhiều nguồn vốn cả trong nước và ngoài nước. Có được những thành công này là nhờ vào quá trình xây dựng, vận dụng đúng đắn các đường lối chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển thành phố trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển đó là mặt trái của cơ chế thị trường cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với công tác đảm bảo an ninh chính trị và TTATXH của thành phố. Cùng với sự phát triển chung của toàn thành phố, quận Thanh Khê cũng là nơi có quá trình phát triển kinh tế nhanh, là nơi tập trung đông dân cư và phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ du lịch với đường bờ biển dài. Song song với quá trình phát triển, tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thanh Khê có những diễn biến phức tạp. Trong đó đáng chú ý là tình hình tội phạm TCTS có xu hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu của tình hình tội phạm, với phương thức thực hiện tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Bên cạnh đó, hậu quả do tội phạm TCTS gây ra không chỉ là thiệt hại về vật chất mà còn gây ra những bất ổn trong xã hội và mất an ninh trật tự. Mặc dù các cấp chính quyền ở quận Thanh Khê đã rất quan tâm tới công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm TCTS trên địa bàn. Tuy nhiên trên thực tế, một số loại tội phạm vẫn chưa thực sự được kiềm chế hiệu quả, trong đó nổi lên là tội phạm TCTS có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tình hình tội phạm của quận Thanh Khê, đặc biệt là tội TCTS trong những năm gần đây vẫn xẩy ra và đang có diễn biến phức tạp về cả tính chất và mức độ. Trong trong vòng 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018, Tòa án nhân dân quận Thanh
  • 11. 2 Khê đã xét xử 275 vụ án với 392 bị cáo về tội TCTS chiếm 34,63% tổng số vụ án và 31,16% số bị can của tình hình tội phạm trên địa bàn quận. Xuất phát từ thực tế tình hình TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, việc nghiên cứu thực trạng phòng ngừa, đánh giá những nguyên nhân, hạn chế của hoạt động phòng ngừa để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê là một yêu cầu cấp thiết. Đây là lý do tác giả lựa chọn Đề tài: “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề THTP nói chung và tội TCTS nói riêng đã được công bố như: - Đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” do Nguyễn Thanh Phương thực hiện năm 2009; - Đề tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng, chống” do Lê Minh Hùng thực hiện năm 2013. - Đề tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận I, thành phố Hồ Chí Minh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” do Nguyễn Trung Tuyến thực hiện năm 2013. - Đề tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” do Quách Hòa Bình thực hiện năm 2014. - Đề tài “Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” do Phạm Thị Thu Anh thực hiện năm 2018. Ngoài ra còn nhiều công trình khoa học khác đã nghiên cứu về tội TCTS trên phạm vi của chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra nhiều nguyên nhân, điều kiện và các giải pháp thiết thực để phòng chống tội phạm TCTS, tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó được thực hiện ở những địa bàn khác nhau, các giai đoạn và ở các góc độ, khía cạnh khác nhau nên chỉ có giá trị tham khảo cho để thực hiện công trình nghiên cứu đã nêu ở trên. Các yếu tố thời gian, không gian (đặc trưng về địa bàn) nghiên cứu liên quan đến
  • 12. 3 tình hình tội phạm và phòng chòng tội phạm là yếu tố bảo đảm không có sự trùng lặp của đề tài, vừa là điều kiện để có thể kế thừa những công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất giải pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ phụ thuộc giữa tình hình tội TCTS và các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội và pháp lý khác trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng để tạo cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp phòng ngừa tội phạm này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”. - Tội danh nghiên cứu: Đề tài luận văn đề cập đến tội trộm cắp tài sản, được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009) và tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017). - Không gian nghiên cứu: Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu thực tế từ năm 2014 đến năm 2018, gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân và 50 bản án hình sự sơ thẩm về tội trộm cắp tài sản.
  • 13. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phuơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích, Phương pháp tổng hợp, Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia; Phương pháp lựa chọn điển hình; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào phòng ngừa loại tội phạm này cũng như là tài liệu thiết thực cho việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong vận dụng đối với công tác điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
  • 14. 5 Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
  • 15. 6 CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.1. Những vấn đề lý luận về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 1.1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam Muốn làm rõ về tình hình tội TCTS thì trước hết phải làm rõ được khái niệm và dấu hiệu pháp lý của tội phạm. Trên cơ sở đó, chúng ta mới nhận thức đúng và đầy đủ về tội TCTS, từ đó mới có thể đưa ra được các phương hướng, giải pháp đấu tranh, phòng chống cụ thể và hiệu quả đối với từng loại tội phạm. Tội TCTS được quy định tại Điều 138 - Bộ luật hình sự Việt Nam (BLHS) năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, trong Chương XIV thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu và tại Điều 173 - Bộ luật hình sự Việt Nam (BLHS) năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, trong Chương XVI thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu, như sau: “Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm tội TCTS, nhưng dựa trên lý luận khoa học hình sự về tội trộm cắp tài sản trong BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 và trong BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và thực tiễn đấu tranh chống tội phạm trộm cắp tài sản thì có thể đưa ra khái niệm như sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”.
  • 16. 7 1.1.2. Khái niệm tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Có nhiều định nghĩa về tình hình tội phạm như: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý tiêu cực, được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp, bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và khoảng thời gian nhất định” [41, tr.14]; hoặc theo quan điểm khác thì: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực mang tính lịch sử và tính pháp lý hình sự với hạt nhân là tính giai cấp và được biểu hiện bằng tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra cùng các chủ thể thực hiện các hành vi đó trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định” [33, tr.17]. Các quan điểm đều thừa nhận tình hình tội phạm với tư cách là một hiện tượng xã hội được biểu hiện qua các thông số về lượng (thực trạng (mức độ) và động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm) và các thông số về chất (cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm) của nó. Tình hình tội phạm có hai mặt gồm: Mặt bản chất; Mặt biểu hiện ra bên ngoài của bản chất đó bẳng tổng thể các hành vi phạm tội với các chủ thể thực hiện hành vi đó trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định. Sự thay đổi các thông số về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi các thông số về chất và sự thay đổi của mỗi thông số cụ thể đều dẫn đến sự thay đổi chung của tình hình tội phạm. Tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong tổng thể tình hình tội phạm là một quan hệ giữa cái chung và cái riêng, trong đó tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng vừa phù hợp, thống nhất với những lý luận về tình hình tội phạm nói chung nhưng cũng có những đặc điểm, thông số riêng mang đặc trưng của một loại tội phạm cụ thể trên một địa bàn cụ thể. Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là một hiện tượng xã hội pháp lý hình sự tiêu cực, phản ánh toàn bộ thực trạng (mức độ), động thái (diễn biến), cơ cấu và tính
  • 17. 8 chất tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong một khoảng thời gian nhất định. 1.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tỉnh hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng “Mức độ của tình hình phạm tội là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết toàn bộ số người phạm tội cùng số tội phạm do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định” [33, tr.104]. Để thấy rõ được thực trạng của tình hình tội TCTS sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018, trước hết cần phải xác định số vụ phạm tội và số bị cáo phạm tội TCTS đã bị Tòa án xét xử và tuyên bằng bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật. Số liệu thống kê số vụ án và số bị cáo đã xét xử về các tội phạm và tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018, được thể hiện như sau: Bảng 1.1. Mức độ tổng quan của tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 Năm Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thanh Khê Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê Tỷ lệ % Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Số vụ (D/B) Số bị cáo (E/C) A B C D E F G 2014 166 248 66 90 39,76 36,29 2015 151 263 54 84 35,76 31,94 2016 143 236 46 67 32,17 28,39 2017 172 273 57 83 33,14 30,40 2018 162 238 52 68 32,10 28,57 Tổng cộng 794 1258 275 392 34,63 31,16 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 18. 9 Theo số liệu thống kê, từ năm 2014 đến năm 2018, trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã xảy ra 275 vụ án TCTS với 392 người phạm tội. Trong đó năm 2014 xảy ra nhiều nhất với 66 vụ và 90 người phạm tội, năm 2016 xảy ra ít nhất với 46 vụ va 67 người phạm tội. Như vậy, từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, trung bình mỗi năm có 55 vụ TCTS với 79 bị cáo được xét xử sơ thẩm hình sự, chiếm tỷ lệ 34,63% về số vụ và 31,16 % về số bị cáo trong tổng số vụ và bị cáo nói chung trên toàn quận. Con số này nói lên phần hiện của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận còn chiếm tỉ lệ tương đối cao. Để có thể đánh giá một cách bao quát về thực trạng tình hình tội TCTS trên địa bàn nghiên cứu, tội phạm học đã đưa ra cách tính một loại chỉ số khái quát đó là cơ số tội phạm (chỉ số tội phạm), đó là chỉ số khái quát nhất về mức độ của tình hình tội phạm đối với một đơn vị hành chính - lãnh thổ, trong một đơn vị thời gian là một năm và được tính bằng số hành vi phạm tội trên mười nghìn dân. a.1 Cơ số tội trộm cắp tài sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 Cơ số tội phạm có một số cách tính khác nhau, ở đây chọn cách tính lấy số bị cáo hàng năm trên đơn vị 10.000 dân của năm đó để làm cách tính cơ số tội TCTS ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Cơ số tội TCTS được thể hiện ở Bảng 1.2: Bảng 1.2. Cơ số tội trộm cắp tài sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 Năm Tội trộm cắp tài sản Dân số (người) Cơ số phạm tội (C/D) Tỷ lệ vụ/số bị cáo (B/C)Số vụ Số bị cáo A B C D E F 2014 66 90 190.782 4,72 73,68 2015 54 84 193.525 4,34 64,29 2016 46 67 196.286 3,41 68,66 2017 57 83 199.011 4,17 68,68 2018 52 68 201.754 3,37 76,47 Tổng số 275 392 981.358 4,0 70,15 Trung bình 55 78,4 196.272 4.0 70,15 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 19. 10 Số liệu ở bảng 1.2 cho thấy ở cột E thể hiện số bị cáo phạm tội TCTS trên số dân, con số này càng lớn thì mức độ tội TCTS của năm đó càng cao. Qua phân tích, năm 2018 có mức độ thấp nhất cứ 10.000 dân thì có 3,37 người phạm tội TCTS; năm 2014 có mức độ cao nhất, cứ 10.000 dân thì có 4,72 người phạm tội TCTS. Cơ số tội TCTS giai đoạn từ năm 2014 - 2018 trên toàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là 4,0 nghĩa là cứ 10.000 dân thì có 4,0 người phạm tội TCTS. Qua đó cho thấy cơ số tội TCTS trên toàn quận có chiều hướng gia tăng từ năm 2014 trở đi. a.2 So sánh cơ số tội trộm cắp tài sản của quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng với các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Với cách tính như trên, cơ số tội TCTS của các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được xác định và thể hiện ở Bảng 1.3 như sau: Bảng 1.3. Cơ số tội phạm trộm cắp ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 Quận, huyện Tội trộm cắp tài sản Dân số (người) Cơ số phạm tội (C/D) Tỷ lệ vụ/số bị cáo (B/C) Số vụ Số bị cáo A B C D E F Hải Châu 233 328 1.176.585 2,79 71,04 Thanh Khê 275 392 981.358 3,99 70,15 Sơn Trà 167 275 698.125 3,94 60,73 Liên Chiểu 139 247 510.960 4,83 56,28 Cẩm Lệ 153 251 637.090 3,94 60,96 Ngũ Hành Sơn 105 195 406.535 4,80 53,85 Hòa Vang 185 231 919.732 2,51 80,09 Hoàng Sa Thành phố Đà Nẵng 1.257 1.919 5.330.385 3,6 65,50 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 20. 11 Từ kết quả trên cho thấy cơ số tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ở mức cao (3,99) chiếm vị trí thứ 3 so với các quận, huyện còn lại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. So sánh số vụ và số bị cáo phạm tội TCTS trong tình hình tội phạm và đối chiếu với các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, kết quả thống kê được thể hiện như sau: Bảng 1.4. Mức độ tổng quan của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng so với các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - giai đoạn từ 2014 đến 2018. STT Địa danh Tình hình tội phạm Tội trộm cắp tài sản Tỷ lệ % Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Số vụ (E/C) Số bị cáo (F/D) A B C D E F G H 1 Hải Châu 678 1102 233 328 34,37 29,76 2 Thanh Khê 794 1258 275 392 34,63 31,16 3 Sơn Trà 486 896 167 275 34,36 30,69 4 Liên Chiểu 413 793 139 247 33,66 31,15 5 Cẩm Lệ 456 812 153 251 33,55 30,91 6 Ngũ Hành Sơn 356 621 105 195 29,49 31,40 7 Hòa Vang 538 857 185 231 34,39 26,95 8 Hoàng Sa 9 Thành phố Đà Nẵng 3.721 6.339 1.257 1.919 33,78 30,27 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Từ kết quả cột H cho thấy nếu lấy tỷ lệ số bị cáo để so sánh thì kết quả Thanh Khê lại cao thứ 2 so với các quận, huyện khác trong thành phố, kết quả này khác với kết quả so sánh cơ số tội phạm TCTS đã nêu ở Bảng 3. “Áp dụng phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt của tội phạm học” [30], [31], [32]. Trên cơ sở kết hợp hai tiêu chí là cơ số tội phạm và tỉ lệ bị cáo phạm tội TCTS trong tổng số
  • 21. 12 bị cáo nói chung ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để tính cấp độ nguy hiểm của tình hình TCTS ở các quận, huyện, kết quả này được thể hiện ở Bảng 1.5 như sau: Bảng 1.5. Cơ cấu theo mức độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng được tính toán trên cơ sở kết hợp hai tiêu chí Cơ số tội phạm và Tỷ lệ bị cáo STT Quận, huyện Cơ số phạm tội Tỷ lệ bị cáo phạm tội TCTS/THTP Hệ số tiêu cực (C+D) Cấp độ nguy hiểm A B C D E F 1 Hải Châu 2,79 (5) 29,76 (6) 5+6=11 6 2 Thanh Khê 3,99 (3) 31,16 (2) 3+2=5 3 3 Sơn Trà 3,94 (4) 30,69 (5) 4+5=9 5 4 Liên Chiểu 4,83 (1) 31,15 (3) 1+3=4 2 5 Cẩm Lệ 3,94 (4) 30,91 (4) 4+4=8 4 6 Ngũ Hành Sơn 4,80 (2) 31,40 (1) 2+1=3 1 7 Hòa Vang 2,51 (6) 26,95 (7) 6+7=13 7 8 Hoàng Sa Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Như vậy, Bảng 5 cho thấy cấp độ nguy hiểm của quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đứng vị trí thứ 3trong 7 cấp độ nguy hiểm của 07 địa danh cùng địa bàn thành phố Đà Nẵng. Huyện Hoàng Sa bị Trung Quốc cưỡng chiếm nên ta không đưa vào so sánh. 1.2.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Động thái của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê là sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội TCTS tại một không gian và thời gian nhất định. Nghiên cứu về diễn biến của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê là cơ sở cho việc dự báo tình hình tội TCTS trong tương lai và
  • 22. 13 xây dựng được hệ thống các hoạt động phòng chống tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê. Để thấy được mức độ của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến năm 2018, chúng ta có thể xem biểu đồ đánh giá thực trạng của tình hình TCTS tại Biểu đồ 1.1 như sau: Biểu đồ 1.1. Thực trạng của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Qua biểu đồ trên thấy rằng, số lượng vụ án TCTS có sự tăng giảm không đều giữa các năm. Năm 2014 với số lượng vụ án và bị cáo phạm tội ở mức cao 66 vụ với 90 bị cáo, tuy nhiên đến năm 2015 đã có sự giảm nhẹ về số vụ lẫn số bị cáo 54 vụ với 84 bị cáo, năm 2016 tiếp tục giảm chỉ có 46 vụ với 67 bị cáo nhưng đến năm 2017 số lượng vụ án và số bị cáo lại tăng lên 57 vụ 83 và số vụ án, bị cáo năm 2018 lại giảm nhẹ còn 52 vụ với 68 bị cáo.
  • 23. 14 Biểu đồ 1.2. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng vụ án trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Biểu đồ 1.3. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản theo số lượng người phạm tội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 24. 15 Qua các Biểu đồ 1.2 và 1.3 cho ta thấy diễn biến của tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng có chiều hướng tăng giảm nhưng nhìn tổng thế có giảm nhẹ trong những năm gần đây. Từ năm 2014 đến năm 2018 không chỉ số lượng vụ án phạm pháp hình sự giảm từ 66 vụ xuống 52 vụ mà số lượng người phạm tội cũng giảm từ 90 xuống 68 người phạm tội; tuy nhiên trong 05 năm từ năm 2014 đến năm 2018 tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê cũng có sự tăng giảm không đều và từ năm 2016 đến 2017 số lượng vụ án hình sự và số người phạm tội có sự gia tăng đáng kể cho thấy tội phạm trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nói chung và tội phạm về TCTS nói riêng vẫn có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp. Qua Bảng 1.2 còn cho thấy tỷ lệ số vụ án trên tỷ lệ số bị cáo ở tội TCTS số bị cáo luôn cao hơn số vụ án điều đó thể hiện các vụ án TCTS có tính đồng phạm cao, số lượng người tham gia phạm tội TCTS trong một vụ án nhiều hơn. Qua số liệu này có thể đánh giá tình trạng các vụ phạm tội TCTS có tính đồng phạm, có tổ chức hay theo băng nhóm có nguy cơ gia tăng. Đồng thời có thể thấy xu hướng của tội phạm hình thành nên các đường dây TCTS, tiêu thụ tài sản liên tỉnh với thủ đoạn tinh vi hơn, hoạt động trộm cắp có tổ chức và theo băng nhóm thường tạo ra dư luận hoang mang lo sợ trong quần chúng nhân dân cũng như gây ra hậu quả lớn về mặt kinh tế. 1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 - 2018 “Cơ cấu của tình hình tội TCTS là tỷ trọng, mối tương quan giữa các nhóm tội, loại tội trong một chỉnh thể chung tổng hợp các tội phạm đã xảy ra trong một địa bàn và ở trong cùng một khoảng thời gian nhất định” [25, tr.104]. Được xem là đặc điểm định tính đặc trưng của hiện tượng TCTS, nên ngoài số liệu thống kê thường xuyên như đã sử dụng cho mặt định lượng cần phải bổ sung thêm số liệu nghiên cứu riêng; ở đây là số liệu được khai thác từ 100 bản án hình sự sơ thẩm dùng để sử dụng làm số liệu nghiên cứu riêng đối với đặc điểm định tính của tội TCTS. Cơ cấu của tình hình TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng được phản ánh qua các chỉ số cơ bản như sau:
  • 25. 16 Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối quan hệ với tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018: Trên cơ sở số liệu thống kê ở Bảng 1.1, tỷ trọng của tội TCTS so với tổng số tội phạm đã xử lý chiếm tỷ lệ cao (34,63%), điều này chứng tỏ tội TCTS có mức độ phổ biến cao. Nếu xét theo từng năm trong cơ cấu tội phạm đã xử lý thì đây năm 2014 là năm mà có tỷ lệ số vụ án TCTS cao nhất chiếm 39,76% và năm 2017 là năm có tỷ lệ thấp nhất 32,10% trong. Qua đó có thể thấy được trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong 5 năm vừa qua thì tội TCTS là tội phổ biến. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong mối quan hệ với tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt từ năm 2014 đến năm 2018: Bảng 1.6. Tỷ lệ của tội trộm cắp tài sản so với các tội phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 Năm Tổng số tội xâm phạm sở hữu Tội trộm cắp tài sản Tỷ lệ tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm sở hữu Số vụ đã xét xử Số bị cáo Số vụ đã xét xử Số bị cáo Số vụ (D/B) Số bị cáo (E/C) A B C D E F G 2014 81 118 66 90 81,48 76,27 2015 78 115 54 84 69,23 73,04 2016 72 103 46 67 63,89 65,05 2017 86 125 57 83 66,28 66,40 2018 80 107 52 68 65,00 63,55 Tổng 397 568 275 392 69,27 69,01 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Theo số liệu thống kê ở Bảng 1.6 cho thấy tỷ lệ của tội TCTS trong tổng số các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt có sự biến đổi không ổn định trong các năm. Năm 2014, số vụ TCTS chiếm tỷ lệ 81,48% trong tổng số vụ án xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt; từ năm 2015 đến năm 2018 tỉ lệ này có sự tăng giảm theo
  • 26. 17 từng năm, sau đó tiếp tục giảm xuống đến năm 2018 là 65% trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 đã xảy ra 275 vụ TCTS chiếm 69,27% trong tổng số 397 vụ xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt. Kết quả thông kê cho thấy tỷ lệ số tội TCTS luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vụ án về các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt. Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ tình hình tội trộm cắp tài sản so với tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Biểu đồ 1.4 cho thấy tỷ lệ bình quân của tội TCTS so với các tội khác trong nhóm tội xâm phạm sở hữu trong giai đoạn khảo sát (2014 - 2018) chiếm đến 69,27% trên tổng số các vụ án. Như vậy, trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu thì tội TCTS luôn chiếm tỷ lệ cao (trên 50%), con số này cho thấy tình hình TCTS là khá phổ biến. Như vậy, có thể khẳng định rằng nếu tập trung đấu tranh có hiệu quả với tội TCTS thì sẽ làm giảm tình hình tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
  • 27. 18 Cơ cấu của tình hình TCTS từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở diện tích và dân số của 8 đơn vị hành chính lãnh thổ (cấp phường) trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng có tổng cộng 10 đơn vị cấp phường. Để xem cấp độ nguy hiểm của tội TCTS ở từng đơn vị như thế nào và cấp độ nguy hiểm nhất rơi vào đơn vị nào thì cần nghiên cứu tất cả 10 đơn vị này. Muốn đạt được điều này, cần áp dụng phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt của tội phạm học như đã trích dẫn, kết quả nghiên cứu theo phương pháp này được thể hiện ở các Bảng 1.7, 1.8, 1.9 như sau: Bảng 1.7. Cơ cấu theo mức độ phạm tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở số dân của 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng STT Địa danh Số bị cáo Dân số (người) Số dân/Số bị cáo (D/C) A B C D E 1 Phường Thanh Khê Tây 36 12.963 360 2 Phường Thanh Khê Đông 33 13.126 398 3 Phường Hòa Khê 31 12.826 414 4 Phường Vĩnh Trung 45 22.474 499 5 Phường An Khê 52 28.357 545 6 Phường Xuân Hà 46 25.437 553 7 Phường Thạc Gián 38 21.309 561 8 Phường Tân Chính 33 18.900 573 9 Phường Tam Thuận 39 22.750 583 10 Phường Chính Gián 39 23.612 605 Tổng số 392 201.754 515 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 28. 19 Bảng 1.8. Cơ cấu của tình hình trộm cắp tài sản trên cùng đơn vị hành chính từ năm 2014 đến năm 2018 được tính toán trên cơ sở diện tích 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng STT Địa danh Số bị cáo Diện tích (km2 ) Số bị cáo/km2 (C/D) A B C D E 1 Phường Vĩnh Trung 45 0,5 90 2 Phường Tân Chính 33 0,37 89 3 Phường Xuân Hà 46 0,81 78 4 Phường Tam Thuận 39 0,5 57 5 Phường Chính Gián 39 0,72 54 6 Phường Thạc Gián 38 0,77 49 7 Phường Thanh Khê Đông 33 0,82 40 8 Phường Thanh Khê Tây 36 1,22 30 9 Phường An Khê 52 2,13 24 10 Phường Hòa Khê 31 1,62 19 Tổng số 392 9,46 41 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Bảng 1.9. Cơ cấu theo cấp độ nguy hiểm của tội trộm cắp tài sản từ năm 2014 - 2018 đối với 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng được xác định dựa trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích STT Địa danh Thứ bậc đã xét theo số dân và diện tích Hệ số tiêu cực Cấp độ nguy hiểm A B C D E 1 Phường Xuân Hà (6+3) 9 2 2 Phường Tam Thuận (9+4) 13 4 3 Phường Vĩnh Trung (7+1) 8 1 4 Phường Tân Chính (8+2) 10 3 5 Phường Chính Gián (10+5) 15 6 6 Phường An Khê (5+9) 14 5 7 Phường Thạc Gián (4+6) 10 3
  • 29. 20 STT Địa danh Thứ bậc đã xét theo số dân và diện tích Hệ số tiêu cực Cấp độ nguy hiểm 8 Phường Hòa Khê (3+10) 13 4 9 Phường Thanh Khê Tây (1+8) 9 2 10 Phường Thanh Khê Đông (2+7) 9 2 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Theo bảng thống kê 1.7 thì số dân trên bị cáo càng nhỏ (cột E) thì tội TCTS ở phường đó càng cao. Theo đó thì phường Thanh Khê Tây có mức độ phạm tội cao nhất: Cứ 360 người dân thì có 1 người phạm tội TCTS. Trong khi đó ở phường Chính Gián là 605 người. Bảng 1.8 cho ta kết quả số bị cáo trên diện tích của từng địa danh. Đây là cơ sở để tính toán mật độ tội phạm, đó là số bị cáo trên 01 km2 càng cao thì tội TCTS ở phường đó càng cao. Từ kết quả phân tích số liệu theo tiêu chí này thì trật tự của từng địa danh, tức số thứ tự có sự thay đổi, theo đó phường Thanh Khê Tây không còn đứng ở vị trí thứ nhất mà thay thế vào đó là phường Vĩnh Trung và vị trí cuối là phường Hòa Khê. Để đánh giá một cách toàn diện về tình hình tội TCTS thì cần phải kết hợp cả hai yếu tố dân cư và diện tích là cơ sở cho việc đánh giá 10 phường trên dịa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014 - 2018. Kết quả tại cột E Bảng 1.9 biểu thị cấp độ nguy hiểm được hình thành trên cơ sở hệ số tiêu cực (D), hệ số tiêu cực càng nhỏ thì cấp độ nguy hiểm của tình hình tội TCTS trên địa bàn đó càng cao. Theo đó thì phường Vĩnh Trung có hệ số tiêu cực (8) nên cấp độ nguy hiểm của tình hình tội TCTS ở phường Vĩnh Trung là cao nhất trong 10 phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; đứng thứ 2 là phường Xuân Hà, phường Thanh Khê Tây và phường Thanh Khê Đông cùng có hệ số tiêu cực (9); phường Chính Gián có hệ số tiêu cực (15) cho nên phường này có cấp độ nguy hiểm thấp nhất (cấp độ 6) trong 10 phường. Từ số liệu các Bảng 1.7, 1.8, 1.9 có thể đưa ra một số nhận xét: Tình hình tội phạm tội phạm TCTS xảy ra nhiều ở các địa bàn phường Vĩnh Trung, phường Xuân
  • 30. 21 Hà, phường Thanh Khê Tây, phường Thanh Khê Đông. Trước hết các phường này là nơi tập trung những địa điểm có nhiều điều kiện cho tội phạm TCTS xảy ra như chợ, trung tâm thương mại, trường học, cà nhà hàng, quán ăn, khu du lịch... Thứ hai các phường này đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ sở hạ tầng phát triển thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa, nguồn lực được đầu tư nhiều, cũng là điều kiện để phát sinh tội phạm TCTS. Thứ ba các phường Vĩnh Trung, phường Xuân Hà, phường Thanh Khê Tây, phường Thanh Khê Đông đều là những đơn vị hành chính số lượng người lao động, học sinh, sinh viên các vùng lân cận tập trung về đông, dân cư và kinh tế phát triển là điều kiện dễ phát sinh tội phạm. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng xét theo hình phạt và loại tội phạm từ năm 2014 đến năm 2018: Bảng 1.10. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo hình phạt Năm Số bị cáo Hình phạt bổ sung Hình phạt chính Phạt tiền Cải tạo không giam giữ Từ 3 năm tù trở xuống Trong đó: phạt tù nhưng cho hưởng án treo Từ trên 3 năm đến 7 năm tù Từ trên 7 năm đến 15 năm tù Trên 15 năm tù Tù chung thân 2014 90 57 24 09 2015 84 04 56 14 10 2016 67 01 45 14 07 2017 83 62 15 06 2018 68 02 53 07 06 Tổng cộng 392 07 273 74 38 Tỷ lệ (%) 100 1,79 69,64 18,88 9,69 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 31. 22 Cơ cấu xét theo hình phạt được thể hiện ở Bảng 1.10, từ bảng thống kê trên cho thấy: Trong 05 năm qua, Tòa án cấp sơ thẩm quận Thanh Khê áp dụng hình phạt tù từ 3 năm trở xuống, số người phạm tội TCTS bị xử phạt dưới 3 năm tù từ năm 2014 đến 2018 là 273 bị cáo, chiếm 69,64% trên tổng số bị cáo phạm tội TCTS đã được xét xử; tiếp đến hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo là 74 bị cáo chiếm tỷ lệ 18,88% trong tổng số 392 bị cáo đã xét xử về tội TCTS; Hình phạt tù từ 03 đến 07 năm chiếm tỷ lệ tương đối ít so với số bị cáo bị áp dụng mức hình phạt tù dưới 3 năm, cụ thể là 9,69% so với tổng số bị cáo phạm tội TCTS đã được xét xử; hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng ít nhất chỉ có 07 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,79%; Không có bị cáo nào bị xử phạt hình phạt tù từ 07 năm trở lên cũng như tù chung thân. Ngoài việc xem xét trên cơ sở cơ cấu xét theo hình phạt như đã nêu trên thì cũng cần xem xét đến cơ cấu loại tội phạm để thấy được tính chất, mức độ tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng để từ đó đối chiếu với hình phạt đã được áp dụng có phù hợp với tính chất tội phạm hay không để có cơ sở xây dựng biện pháp phòng ngừa tội phạm. Bảng 1.11. Cơ cấu của tình tình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo loại tội phạm Năm Loại tội phạm Hình phạt Ít nghiêm trọng Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng Hình phạt tù có thời hạn Nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn 2014 81 9 62 28 2015 74 10 66 18 2016 60 7 52 15 2017 77 6 68 15 2018 62 6 59 9 Tổng 354 38 307 85 % 90,31 9,69 78,32 21,68 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 32. 23 Theo số liệu Bảng 1.11 có thể thấy tội phạm ít nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao 90,31% với 354 bị cáo; tội phạm nghiêm trọng chiếm tỷ lệ 9,69% với 38 bị cáo; tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không có bị cáo nào. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo đặc điểm nhân thân người phạm tội từ năm 2014 đến năm 2018: Nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ tội phạm học nhằm xác định được nguyên nhân phạm tội thuộc về nhân thân, mặt khác nghiên cứu quá trình hình thành những đặc điểm sai lệch trong nhân cách cá nhân để làm sáng tỏ nguyên nhân sâu xa nằm ở môi trường xã hội, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm, giáo dục cải tạo người phạm tội và ngăn ngừa tái phạm. Nhân thân người phạm tội TCTS được làm rõ thông qua các tiêu chí như: Độ tuổi, giới tính, quốc tịch, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình; tiền án, tiền sự, nghiện hút. - Cơ cấu xét theo độ tuổi, giới tính, quốc tịch, tôn giáo. Bảng 1.12. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét vể độ tuổi, giới tính, quốc tịch, tôn giáo của người phạm tội Năm Tổng số bị cáo Độ tuổi Giới tính Quốc tịch Tôn giáo Từ 14- 18 tuổi Từ 18 đến 30 tuổi Từ trên 30 tuổi Nam Nữ Việt Nam Nước ngoàiKinh Dân tộc ít người 2014 90 81 9 70 20 90 6 2015 84 79 6 74 10 84 8 2016 67 62 5 53 14 67 3 2017 83 5 71 7 78 5 83 5 2018 68 8 58 2 67 1 68 1 Tổng số 392 13 350 29 342 50 392 23 Tỷ lệ (%) 100 3,32 89,29 7,39 87,24 12,76 100 5,90 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 33. 24 Qua số liệu tại Bảng 1.12 cho thấy: Về độ tuổi : Số bị cáo phạm tội TCTS chiếm tỷ lệ cao nhất là có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi: 350 bị cáo, chiếm tỷ lệ 89,29%; kế tiếp là số bị cáo có độ tuổi từ 30 tuổi trở lên: 29 bị cáo, chiếm tỷ lệ 7,39%. Điều này phù hợp với đặc điểm hình sự loại tội phạm TCTS và phù hợp với thành phần xã hội, nghề nghiệp và đặc điểm tâm lý của hai nhóm độ tuổi này. Ở độ tuổi này con người có đặc điểm tâm lý bắt đầu cuộc sống tự lập, không còn dựa dẫm vào cha mẹ, người thân, xuất phát từ nhu cầu tài chính không đủ để nuôi sống bản thân hoặc để thỏa mãn các nhu cầu khác nên khả năng đưa họ đến con đường phạm tội trộm cắp là rất cao. Số bị cáo có độ tuổi từ 14 đến dưới 18 chiếm tỷ lệ 3,32%. Ở độ tuổi này, đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức xã hội, pháp luật còn nhiều hạn chế nên dẫn đến những người này có hành vi phạm tội chủ yếu là do bị lôi kéo, rủ rê chơi bời. Về giới tính: Số bị cáo phạm tội TCTS phần lớn là nam giới (342 bị cáo, chiếm tỷ lệ 87,24%); với số bị cáo phạm tội là nữ giới là 50 bị cáo, chiếm tỷ lệ 12,76%, với tỷ lệ chiếm áp đảo so với nữ giới, trong đó nữ giới chủ yếu phạm tội TCTS thường mang tính cơ hội lợi dụng sơ hở của người chủ tài sản trong quản lý, sử dụng và bảo vệ tài sản để chiếm đoạt, còn nam giới dễ bị ảnh, hưởng với môi trường tiêu cực dễ bị tiêm nhiễm các thói hư tật xấu. Đặc điểm này cần phải được nghiên cứu kỹ để tiến hành các hoạt động phòng ngừa phù hợp. Về quốc tịch, dân tộc: Khảo sát từ năm 2014 đến năm 2018 thì số bị cáo phạm tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê là tất cả đều dân tộc Kinh, điều này được cho là phù hợp với đặc điểm vị trí địa lý của địa bàn quận Thanh Khê. Về quốc tịch thì không có người nước ngoài phạm tội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian thống kê mặc dù Đà Nẵng cũng là điểm đến của lượng đông khách du lịch từ nước ngoài. Về tôn giáo: trong số 392 bị cáo đưa ra xét xử thì có 23 bị cáo là người có tôn giáo chiếm tỷ lệ 5,9%, tuy nhiên từ con số thống kê hình sự, thống kê tộ phạm liên ngành cho thấy đa phần đối với chỉ tiêu tôn giáo không được thống kê đầy đủ về loại tôn giáo nên chỉ xác định được số bị cáo phạm tội chỉ dừng lại ở con số mà
  • 34. 25 chưa thể xác định chính xác trong 23 bị cáo có tôn giáo thì gồm có tôn giáo nào, thành phần tôn giáo ra sao. Về trình độ học vấn: Bảng 1.13. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo trình độ học vấn của người phạm tội Năm Tổng số bị cáo Trình độ học vấn của người phạm tội Không biết chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Cao đẳng, Đại học Sau đại học 2014 90 1 19 36 29 5 2015 84 2 12 30 32 8 2016 67 2 15 23 21 6 2017 83 1 23 29 19 11 2018 68 14 21 17 16 Tổng số 392 6 83 139 118 46 Tỷ lệ (%) 100 1,53 21,17 35,47 30,10 11,73 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Trong số 392 bị cáo đã xét xử về tội TCTS (2014-2018) thì số có trình độ văn hóa trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất với 139 bị cáo, chiếm 35,47%; kế đến là số có trình độ văn hóa trung học phổ thông với 118 bị cáo, chiếm 30,10%; số bị cáo có trình độ văn hóa tiểu học là 83 bị cáo, chiếm tỷ lệ 21,17%; số bị cáo có trình độ văn hóa cao đẳng, đại học là 46 bị cáo, chiếm 11,73%; thấp nhất là số đối tượng không biết chữ 6 bị cáo, chiếm tỷ lệ 1,53%; số sau đại học không có người nào. Như vậy, số đối tượng phạm tội TCTS tập trung chủ yếu là người có trình độ văn hóa thấp từ tiểu học đến trung học phổ thông, số bị cáo phạm tội có trình độ văn hóa từ trung học phổ thông trở lên nhưng nhận biết pháp luật hạn chế thì vẫn có nguy cơ phạm tội cao nếu không được giáo dục kịp thời hoặc không tìm được việc làm. - Cơ cấu xét theo thành phần xã hội, nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, nghiện hút.
  • 35. 26 Bảng 1.14. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, nghiện hút của người phạm tội Năm Số bị cáo Nghề nghiệp Nghiệ n hút Cán bộ, công chức Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp Tiền án, tiền sự Học sinh, sinh viên Nghề nghiệp ổn định Nghề nghiệp tự do (không ổn định) 2014 90 21 32 37 3 01 11 2015 84 15 31 38 2 01 04 2016 67 8 33 26 1 02 2017 83 10 32 41 2 01 2018 68 10 27 31 Tổng số 392 64 155 173 8 02 18 % 100 16,33 39,54 44,13 2,04 0,51 4,59 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Về nghề nghiệp: Việc làm ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng tài chính, đến việc thỏa mãn nhu cầu, thói quen, sở thích của mỗi người. Từ kết quả của Bảng 1.14 cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất là các bị cáo nghề nghiệp không ổn định chiếm 44,13%; tiếp đến là các bị cáo có nghề nghiệp ổn định chiếm tỷ lệ 39,54%; các bị cáo học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ 16,33%. Trong số các bị cáo đã đưa ra xét xử thì số bị cáo TCTS là người từng sử dụng ma túy (nghiện hút) chiếm 2,04%, số đối tượng này tuy không cao nhưng là những bị cáo sẳn sàng dùng mọi thủ đoạn để thực hiện tội phạm đến cùng. Đồng thời, trong số các bị cáo có việc làm ổn định thì không có bị cáo nào là cán bộ công chức phạm tội TCTS, cho thấy những người cán bộ công chức đa phần đều có nhân thân tốt. Về tiền án, tiền sự: Trong số 392 bị cáo đã bị xét xử về tội TCTS thì có 61 bị cáo là người từng có tiền án, tiền sự, chiếm tỷ lệ 4,59%. Trong số các bị cáo phạm tội đã từng có tiền án, tiền sự thì có 02 bị cáo phạm tội thuộc trường hợp có tính chất chuyên nghiệp.
  • 36. 27 - Cơ cấu xét theo nơi cư trú, hoàn cảnh gia đình và tình trạng hôn nhân. Khi nghiên cứu về cơ cấu nhân thân của tình hình tội TCTS không thể không xét đến nơi cư trú và tình trạng cha, mẹ và tình trạng hôn nhân của người phạm tội. Bởi vì, đây là các yếu tố thuộc môi trường gia đình, xã hội có tác động rất lớn đến quá trình hình thành nhân cách con người. Về nơi cư trú: Bảng 1.15. Cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nơi cư trú, hoàn cảnh gia đình, tình trạng hôn nhân của người phạm tội Năm Số bị cáo Cư trú Tình trạng cha mẹ Tình trạng hôn nhân Có Đăng ký thường trú tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Tạm trú Sống lang thang Cha mẹ phạm tội Cha mẹ ly hôn Mồ côi cha mẹ Đã kết hôn Chưa kết hôn hoặc ly hôn 2014 90 72 12 6 2 1 1 27 63 2015 84 68 10 6 1 2 15 69 2016 67 53 6 8 2 1 9 58 2017 83 65 9 9 1 1 1 16 67 2018 68 50 10 8 1 2 13 55 Tổng số 392 308 47 37 5 8 3 80 312 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Kết quả nghiên cứu bảng 1.15 cho thấy tình hình tội phạm TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (2014 - 2018) thì người phạm tội có đăng ký thường trú tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng chiếm tỷ lệ rất cao 308 bị cáo, chiếm tỷ lệ 78,57%, trong khi đó số người đăng ký tạm trú chỉ có 47 bị cáo, chiếm tỷ lệ 11,99% và số bị cáo sống lang thang là 37 bị cáo, chiếm tỷ lệ 9,44%. Như vậy, số bị cáo có nơi cư trú ổn định chiếm tỉ lệ cao hơn số bị cáo sống lang thang, không có nơi cư trú ổn định. Số người phạm tội TCTS không có nơi trú có xu
  • 37. 28 hương tăng lên hàng năm có dấu hiệu của việc hình thành các băng nhóm tội phạm, dẫn đến hình thức phạm tội có tổ chức, trốn tránh sự quản lý. Về tình trạng cha mẹ: Chiếm tỷ lệ thấp nhất là số bị cáo có tình trạng cha mẹ không ổn định phạm chỉ có 16 trong tổng số 392 bị cáo, chiếm tỷ lệ 4,08% [xem Bảng 1.15]. Cùng với môi trường nhà trường và xã hội thì gia đình cũng có vai trò quan trọng đối với mỗi người và có sự tác động của hoàn cảnh gia đình đến hành vi phạm tội của các bị cáo. Về tình trạng hôn nhân: Qua số liệu thống kê Bảng 1.15 cho thấy con số bị cáo chưa lập gia đình hoặc đã ly hôn có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với những bị cáo đang trong tình trạng có hôn nhân, cụ thể số bị cáo phạm tội trong khi chưa kết hôn hoặc đã ly hôn là 312 bị cáo, chiếm tỷ lệ 79,59% cao hơn hẳn so với số còn lại từ đó cũng cho thấy yếu tố những người có gia đình thường có trách nhiệm hơn những người chưa có gia đình khi thực hiện hành vi của mình. - Cơ cấu của tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo nạn nhân của tội phạm: Nạn nhân của tội phạm hay còn gọi là người bị hại ở đây là cá nhân và tổ chức, tức là gồm: Cá nhân, hộ gia đình; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Nhà nước, người nước ngoài, tổ chức nước ngoài. Người bị hại trong các vụ án TCTS là chủ sở hữu tài sản hoặc người được giao quản lý tài sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu tài sản là người có đầy đủ ba quyền năng: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật và đối với người quản lý tài sản là người đang nắm giữ hoặc trông coi, bảo vệ tài sản, được giao tài sản thông qua các giao dịch dân sự hoặc được ủy quyền quản lý tài sản nhưng lại không phải là chủ sở hữu tài sản và không có quyền định đoạt tài sản.
  • 38. 29 Bảng 1.16. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản xét theo nạn nhân của tội phạm Tài sản của bị hại Chiếm tỷ lệ % Tài sản của Nhà nước 2% Tài sản của tổ chức 12% Tài sản của cá nhân 86% Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Từ bảng thống kê trên cho thấy: Hầu hết về phía chủ thể nạn nhân (người bị hại) là cá nhân, hộ gia đình với 236/275 vụ, chiếm tỷ lệ 86%; Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là 33/275 vụ, chiếm tỷ lệ 12%; Tài sản thuộc nhà nước 6/275 vụ, chiếm tỷ lệ 2%. Bị hại trong các vụ án TCTS rất đa dạng: Có thể là cơ quan nhà nước, viên chức, doanh nghiệp, công nhân, nông dân... nhưng có một đặc điểm chung là do lơ là, sơ hở, mất cảnh giác của người bị hại đối với tài sản của mình hay tài sản do mình quản lý. Cơ cấu xét theo phương thức thực hiện hành vi phạm tội) của tình hình TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018: Phương thức gây án có thể được hiểu là toàn bộ quá trình mà hành vi phạm tội diễn ra, bao hàm từ các khâu chuẩn bị, thực hiện, che giấu hành vi phạm tội cho đến các yếu tố thời gian, địa điểm và phương tiện gây án. Phương thức gây án là một khách thể nghiên cứu quan trọng của các khoa học pháp lý hình sự và là một nội dung cần chứng minh trong quá trình làm rõ vụ án TCTS. Nghiên cứu về cơ cấu của thủ đoạn gây án trong các vụ TCTS ta cần nghiên cứu thủ đoạn gây án qua các giai đoạn, cụ thể: - Giai đoạn chuẩn bị gây án: Trước khi gây án, tội phạm thường là tìm kiếm địa điểm, mục tiêu gây án, như: nhằm vào những nơi đông dân cư hoặc ít dân cư, nhà ở, các nhà trọ, xí nghiệp, chung cư…mà chủ tài sản, người quản lý, bảo vệ không chú trọng đến tài sản của mình quản lý. Có trường hợp đối tượng thông qua những người quen, người thân của người có tài sản, người có trách nhiệm bảo vệ tài sản để nắm tình hình. Sau đó, các đối tượng thường vạch kế hoạch (hoặc bàn bạc
  • 39. 30 với nhau về kế hoạch gây án trong trường hợp có đồng phạm), có sự tính toán lựa chọn thời gian, hình thức gây án thích hợp như: phân chia đối tượng cảnh giới, cách đột nhập, cách rút lui, cách cản đường khi bị phát hiện truy đuổi, cất giấu và tiêu thụ tài sản… - Giai đoạn gây án: Qua nghiên cứu một số bản án điển hình trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 nổi lên một số thủ đoạn phổ biến sau: + Các đối tượng trộm cắp xe mô tô thường sử dụng các thủ đoạn như: Thường xuyên lân la ở những địa bàn đông người, nhộn nhịp, nơi công cộng: siêu thị, trung tâm thương mại, bệnh viện, nơi buôn bán đông người, các trụ ATM, quán cà phê..., quan sát, theo dõi và lợi dụng tình trạng tài sản không có người quản lý, thiếu cảnh giác, xe không khóa hoặc khóa không bảo đảm. Sau đó, các đối tượng nhanh chóng phá khóa bằng các công cụ vam phá khóa chuẩn bị từ trước chiếm đoạt tài sản và tẩu thoát. Ngoài ra trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng còn có đối tượng chuyên trộm cắp xe mô tô của những sinh viên thuê trọ nhưng thiếu quản lý, cảnh giác. Thủ đoạn của các đối tượng thường xuyên đi đến những nơi có đông sinh viên thuê trọ và chọn thời điểm lúc mọi người ngủ say rồi dùng công cụ cắt phá khoá cửa vào bên trong lấy cắp xe máy và tài sản khác. Thủ đoạn trộm cắp tài sản theo dạng này tương đối phổ biến ở địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Điển hình như vụ trộm cắp xe mô tô xảy ra vào khoảng 23h50 ngày 27/10/2018, chị Trương Thị Thủy (SN: 1887, Hộ khẩu thường trú: Tổ 4 P.Hòa Hiệp Bắc, Q.Liên Chiểu) điều khiển xe máy hiệu Honda Vision màu trắng BKS: 43K1- 372.18 đến nghỉ qua đêm tại nhà nghỉ Ngọc Toàn địa chỉ số 14 Hồ Quý Ly, Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng. Khi đó chị Thủy để xe máy phía sau quầy lễ tân và cắm chìa khóa trên xe. Đến khoảng 07h00 ngày 28/10/2018, chị Thủy phát hiện chiếc xe trên đã bị mất. Tài sản bị mất trị giá khoảng 34.000.000 đồng. + Thủ đoạn cạy cửa, phá khóa và đột nhập theo lối ban công hoặc cửa sau với một số công cụ thường được sử dụng như: Kìm cộng lực cắt khóa, chắn song, lưới rào, cửa xếp; Kìm, búa, máy hàn, đèn khò để cắt phá... Các đối tượng lựa chọn
  • 40. 31 thời gian gây án thường vào ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau hoặc vào ban ngày đối với những gia đình công nhân, viên chức đi làm theo giờ hành chính. Điển hình như vụ TCTS xảy ra tại số nhà 49 Ngô Gia Khảm, phường Thanh Khê Đông, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Vào lúc 6h35 ngày 18/4/2018, Công an phường Thanh Khê Đông tiếp nhận tin báo của chị Đàm Thị Kim Lệ SN:1962 HKTT: số 49 Ngô Gia Khảm - TP Đà Nẵng về việc khoảng 23h00 ngày 17/4/2018 chị Lệ cùng gia đình đi ngủ tại số nhà 49 Ngô Gia Khảm, đến khoảng 06h00 ngày 18/4/2018 chị Lệ thức dậy thì phát hiện kẻ trộm đã đột nhập vào nhà trộm cắp mất một số tài sản gồm có: 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 7 Plus, màu đen, 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s Plus, màu đen, 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s Plus, màu trắng, 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 4, màu đen, 01(một) Đồng hồ hiệu Gucci, màu trắng bạc, mã SP: 58820, 01 (một) đồng hồ hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, màu vàng, 01 (một) đôi dép Sandanl hiệu Bitis, màu xanh dương, 01 (một) đôi giày Adidas màu xám đen, màu xanh dương, 01 (một) cặp xách hiệu Bom, màu đen, 01 (một) bộ kỷ niệm chương, hình ba ông Phúc Lộc Thọ, của ngân hàng Viettinbank, màu vàng, Số tiền 12.500.000đ (mười hai triệu năm trăm ngàn đồng) và 100 Đô la Mỹ. Tiến hành khám nghiệm hiện trường, qua camera tại gia đình chị Lệ phát hiện trong thời gian xảy ra vụ việc trên có 2 đối tượng (không rõ lai lịch) bịt mặt đột nhập vào nhà và TCTS nêu trên. Tổng tài sản bị xâm hại trên được định giá có giá trị là 22.000.000đ (hai mươi hai triệu đồng) Quá tình trình điều tra, truy tìm tang vật của vụ việc trên, cơ quan công an xác định được vào ngày 12/5/2018, chị Trương Thị Diệu Hiền (sn: 1981; HKTT: Tổ 17 P. Thanh Khê Đông) chủ tiệm cầm đồ Diệu Hiền số 747 Trần Cao Vân TP Đà Nẵng có cầm tài sản là 01 chiếc đồng hồ hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, màu vàng của đối tượng tên Vũ. Tiếp tục rà soát đối tượng nghi vấn, cơ quan công an tiến hành mời đối tượng Nguyễn Tiến Vũ (sn: 1995; HKTT: Tổ 88 P. An Khê) lên trụ sở làm việc. Qua đấu tranh, Vũ đã khai nhận hành vi phạm tội của mình như sau:
  • 41. 32 Rạng sáng ngày 18/4/2018, Vũ được Nguyễn Minh Trung (sn: 1994; HKTT: Tổ 57 P. Hòa Khê) rủ đi trộm cắp tài sản thì Vũ đồng ý. Sau đó cả hai đón xe taxi hãng Tiên Sa đi đến đầu đường Ngô Gia Khảm, rồi cả hai đi bộ tìm nhà sơ hở để trộm cắp. Khi đến nhà số 49 Ngô Gia Khảm, P. Thanh Khê Đông thì Trung phát hiện sở hở nên tìm cách đột nhập vào trong trộm cắp tài sản, Trung nói Vũ đứng ngoài cảnh giới, rồi Trung trèo hàng rào vào bên trong nhà. Khoảng 15 phút sau, Trung nói Vũ đột nhập vào trong nhà để cùng lấy tài sản gồm 04 chiếc điện thoại hiệu Iphone; 01 bộ kỷ niệm chương của ngân hàng, màu vàng; 100 Đô la Mỹ; số tiền 8.300.000đ (tám triệu ba trăm ngàn đồng); 01 đôi giày; 01 đôi dép sandal; 01 cái đồng hồ (01 cái màu vàng hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, 01 cái màu bạc không rõ hiệu) và lấy thêm 01 túi xách màu đen để bỏ tất cả tài sản trộm cắp được rồi cả hai bỏ trốn. Sau khi trộm cắp, Trung chia cho Vũ được 01 cái đồng hồ màu vàng hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, tất cả tài sản còn lại Trung giữ và đem đi bán ở đâu không rõ, và sau đó có chia cho Vũ thêm được 1.000.000đ. Tài sản có được, Vũ tiêu xài cá nhân hết. Vì thiếu tiền nên Vũ đem đồng hồ trộm cắp được cầm tại tiệm cầm đồ Diệu Hiền rồi tiếp tục lấy tiền tiêu xài hết. Tiến hành cho chị Trương Thị Diệu Hiền nhận dạng, xác định chính xác đối tượng Nguyễn Tiến Vũ là người đem đồng hồ trên đến cầm cho chị Hiền vào ngày 12/5/2018. Ngày 24/5/2018, cơ quan CSĐT CAQ. Thanh Khê ra lệnh khám xét khẩn cấp số 18, tiến hành khám xét tại nơi ở của Nguyễn Minh Trung tại số K113/23 Trần Xuân Lê, P. Hòa Khê, phát hiện các đồ vật nghi là tang vật của vụ án 01 đôi giày hiệu Ultra Boost, màu xám; 01 máy chụp ảnh hiệu Pentax, màu đen; 01 hộp kỷ niệm chương của ngân hàng Vietinbank, màu vàng; 01 túi xách màu đen, có dây đeo. Hiện tại, Trung đã bỏ trốn khỏi địa phương, không rõ ở đâu, làm gì. Ngày 26/5/2018, Nguyễn Minh Trung đã đên cơ quan CSĐT CAQ. Thanh Khê đầu thú về hành vi TCTS nêu trên. Qua làm việc, Trung khai nhận: Vào ngày 17/4/2018, Trung biết trước nhà số 49 Ngô Gia Khảm P. Thanh Khê Đông có hàng rào thấp, dể dàng đột nhập vào trộm cắp tài sản, nên Trung chỉ cho Vũ thấy và rủ
  • 42. 33 Vũ đến tối sẽ cùng nhau đi TCTS của nhà này thì Vũ đồng ý. Đến khoảng 1h ngày 18/4/2018, Vũ đón Taxi Tiên Sa đến đón Trung tại nhà, rồi cả hai đi taxi đến đầu đường Ngô Gia Khảm thì dừng lại đi bộ. Sau đó, cả hai đột nhập vào nhà số 49 Ngô Gia Khảm rồi cùng nhau trộm cắp được số tài sản gồm có: 04 chiếc điện thoại hiệu Iphone; 01 bộ kỷ niệm chương của ngân hàng, màu vàng; 100 Đô la Mỹ; số tiền 12.500.000đ (mười hai triệu năm trăm ngàn đồng); 01 đôi giày Adidas màu xám; 01 đôi dép sandal Bitis; 02 cái đồng hồ (01 cái màu vàng hiệu A/X ARMANI EXCHANGE, 01 cái màu bạc hiệu Gucci); 01 túi xách màu đen. Sau đó cả hai đem tài sản về nhà Vũ chia nhau. Trung chia cho Vũ 01 đối dép sandal, 01 đồng hồ đeo tay màu vàng hiệu AX; 04 cái điện thoại Iphone thì Trung rao bán trên mạng chợ tốt và bán cho người mua hàng vãng lai tại đường Tăng Bặt Hổ, TP Đà Nẵng. Số tiền có được Trung chia đôi cho vũ được 10.050.000đ, tiền còn lại Trung sử dụng tiêu xài cá nhân hết. Riêng đồng hồ hiệu Gucci thì Trung giữ lại sử dụng, khi đến đầu thú Trung giao nộp lại đồng hồ trên cho công an xử lý. + Ngoài số đối tượng phạm tội có dự mưu còn có những đối tượng hoạt động cơ hội, khi vô tình phát hiện sở hở trong quản lý (như khi ngủ quên đóng cửa, quá mê xem bóng đá, hoặc bảo vệ cơ quan, xí nghiệp sơ hở mất cảnh giác…) nên nảy sinh ý định và liền sau đó thực hiện hành vi trộm cắp, thời gian thực hiện tội phạm thường xảy ra vào ban ngày từ 9 giờ đến 16 giờ. - Giai đoạn sau khi gây án: Sau khi gây án bao giờ người phạm tội cũng mong muốn hành vi phạm tội của mình không bị phát hiện, vì vậy bên cạnh các thủ đoạn chuẩn bị và thực hiện hành vi phạm tội bọn tội phạm còn chú ý thực hiện các hành vi che dấu tội phạm và tiêu thụ tài sản. Sau khi gây án, các đối tượng trộm cắp thường nhanh chóng tìm nơi cất giấu và tiêu thụ tài sản. Nếu không tìm được người tiêu thụ các đối tượng trộm sẽ đến tiệm cầm đồ để cầm lấy tiền hoặc bán cho những người quen biết ở xa địa điểm gây án sử dụng. Thông thường bọn tội phạm tiêu thụ tài sản trộm cắp được theo hai hướng sau đây: Đối với đối tượng không chuyên nghiệp: Mang tài sản đến bán giá rẻ cho người có thu nhập thấp như công nhân, người làm công, các tiệm sửa xe, sửa máy
  • 43. 34 tính…những người này mua tài sản trộm cắp được để sử dụng cá nhân, bán lại hoặc làm phương tiện đi lại không cần giấy tờ, không cần hồ sơ gốc (đối với tài sản là xe máy, moto). Đối với đối tượng chuyên nghiệp: Tài sản trộm được bọn chúng tiêu thụ qua khâu trung gian, qua các mối quan hệ có tính chất lâu dài, mặt khác tiêu thụ theo hướng này có thể thực hiện thường xuyên, lâu dài và với số lượng lớn (đối với tài sản là xe máy). Cơ cấu của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo địa điểm gây án và thời gian gây án: - Về địa điểm gây án: Qua nghiên cứu các bản án TCTS đã được xét xử trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian quan (2014 - 2018) nhận thấy, địa bàn xảy ra tội phạm TCTS thường tập trung ở những nơi đông dân cư (khu thương mại, chợ, trường học). Bởi đây là nơi tập trung nhiều hàng hóa, buôn bán, thương mại sầm uất, cơ sở hạ tầng phát triển, khu có đông sinh viên thuê trọ nên có nhiều đối tượng là tài sản mà tội phạm TCTS nhắm đến và là nơi sau khi gây án khó phát hiện, dễ dàng tẩu thoát và dễ tiêu thụ tài sản chiếm đoạt được. Bảng 1.17. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo địa điểm gây án Năm Tổng số vụ án đã xét xử Tại nhà ở công dân Tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Tại nơi công cộng Nơi khác 2014 66 31 11 18 6 2015 54 28 7 11 8 2016 46 25 6 12 3 2017 57 32 7 9 9 2018 52 26 8 13 5 Tổng cộng 275 142 39 63 31 Tỷ lệ% 100 51,64 14,18 22,91 11,27 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 44. 35 Qua số liệu thống kê tại Bảng 1.17 cho thấy: Địa điểm xảy ra tội phạm hầu hết là tại nơi ở của công dân là 142/275 vụ, chiếm tỷ lệ 51,64%; tại nơi công cộng là 63/275 vụ, chiếm tỷ lệ 22,91%; xảy ra tại cơ quan,tổ chức, doanh nghiệp là 39/275 vụ, chiếm tỷ lệ 14,18%. Số liệu trên cho thấy địa điểm gây án chủ yếu là tại nơi ở của công dân. Các đối tượng thường tập trung quan sát, theo dõi quy luật sinh hoạt của những gia đình khá giả, có hệ thống bảo vệ kém, nhà ở những nơi mà đối tượng có thể dễ dàng đột nhập và tẩu thoát. Việc TCTS tại nơi ở của công dân thường gây thiệt hại vật chất rất lớn vì đa phần chủ nhà thường có thói quen cất giữ tài sản quý giá trong nhà của mình, tiếp đến là những địa điểm công cộng và tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đặc biệt nổi lên địa điểm nơi gây án là những nơi có đông phòng trọ cho sinh viên thuê, đây là đặc thù ở khu vực Thanh Khê vì nơi đây tập trung nhiều trường học và có lượng lớn sinh viên thuê trọ. Việc đề ra và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đối với tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đòi hỏi phải nghiên cứu về địa điểm gây án của loại tội phạm này. - Về thời gian gây án: Trong thực tế, tội TCTS có thể xảy ra ở mọi thời điểm, tuy nhiên có những khoảng thời gian trong ngày, trong tháng hoặc trong năm loại tội phạm này thường xuyên xảy ra so với thời gian khác như vào khoảng thời gian giáp tết cổ truyền hoặc thời gian hè khi có đông lượng khách du lịch tập trung ở địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bảng 1.18. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 xét theo thời gian gây án Thời gian phạm tội Số vụ trộm cắp tài sản Tỷ lệ Từ 0 giờ đến 6 h 193 70,18 Từ 6 giờ đến 12 giờ 18 6,55 Từ 12 giờ đến 18 giờ 26 9,45 Từ 18 giờ đến 24 giờ 38 13,82 Tổng cộng 275 100 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 45. 36 Qua số liệu thống kê Bảng 1.18 cho thấy tội phạm TCTS thường xảy ra vào ban đêm từ khoản thời gian từ 6 giờ tối đến 6 giờ sáng, chiếm tỷ lệ 84% số các vụ án trộm cắp đã xảy ra. Đây là thời gian hầu hết mọi người ngỉ ngơi nên dễ buông lỏng sự quản lý đối với tài sản, mất cảnh giác do đó dễ tạo điều kiện cho các đối tượng trộm cắp thực hiện tội phạm đồng thời các đối tượng có thể dễ dàng ẩn nấp, tẩu thoát hoặc trốn tránh sự phát hiện truy đuổi. Quy luật và thời gian hoạt động của tội phạm TCTS đã nghiên cứu có vai trò hết sức quan trọng để nghiên cứu tìm ra cách thức, biện pháp trong phòng ngừa loại tội phạm này trong thời gian tới. 1.2.4. Tính chất của tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Tính chất của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê thể hiện ở số lượng của các tội phạm nguy hiểm cho xã hội trong cơ cấu của tình hình tội phạm cũng như ở các đặc điểm nhân thân của những người thực hiện tội phạm này. Ngoài ra, tính chất của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê còn được làm sáng tỏ thông qua việc nghiên cứu về mức độ, động thái và cơ cấu của tình hình tội phạm TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê. Từ những nghiên cứu, phân tích ở trên, có thể rút ra một số nhận xét về tính chất của tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng như sau: Thứ nhất, đánh giá tính chất mức độ (Bảng 1.2) và tỷ lệ số bị cáo phạm tội TCTS trên tổng số tội phạm tại (Bảng 1.4) cho thấy quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng có cơ số tội TCTS là 3,99 ở vị trí thứ 3 và tương đối cao so với các quận, huyện còn lại ở thành phố Đà Nẵng do đó tính chất theo mức độ phạm tội TCTS cũng cao và tính chất phức tạp cũng như mức độ nguy hiểm của tội phạm cũng cao hơn hẳn so với các quận, huyện còn lại tại thành phố Đà Nẵng. Thứ hai, xét tính chất phức tạp và mức độ nguy hiểm của tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã cao hơn các quận, huyện khác ở thành phố Đà Nẵng và xét ở góc độ tình hình tội phạm trên quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (theo số liệu thống kê tại Bảng 1.1) cho thấy số vụ án TCTS cũng chiếm tỷ lệ cao 34,63% (275/794 vụ) trong số các vụ án đã xảy trên địa bàn
  • 46. 37 quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, đồng thời tội TCTS cũng chiếm tỷ lệ 69,27% (275/397 vụ) trong số các vụ án thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu có yếu tố chiếm đoạt. Quá trình phân tích số liệu, nhận thấy tội TCTS không những là tội chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu tội phạm hình sự mà còn chiếm tỷ lệ cao trong nhóm tội xâm phạm sở hữu, số bị cáo bị xét xử thường rơi nhiều vào tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng tuy nhiên điều này không có nghĩa là tội phạm này gây ít nguy hiểm cho xã hội. Thứ ba, số người phạm tội TCTS chủ yếu là từ 18 đến 30 tuổi (chiếm 89,29%) hoặc trên 30 tuổi (chiếm 7,39%), đa phần nam giới (chiếm 87,24%) và hầu như rơi vào số người có trình độ văn hóa từ trung học phổ thông trở xuống, còn độc thân, nghề nghiệp không ổn định và có nơi cư trú ổn định tại địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Thứ tư, tội phạm TCTS là loại tội phạm có tính chất phổ biến trong xã hội. Tội phạm TCTS xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức mà còn gây mất an ninh trật tự. Bên cạnh đó, tội phạm này còn gây ra tâm lý hoang mang cho người dân, khiến họ không an tâm trong cuộc sống hàng ngày. Thứ năm, từ biểu đồ 1, 2, 3 cho thấy động thái của tình hình TCTS có sự gia tăng kể từ năm 2016, giữa các năm có sự tăng giảm không đồng đều. Nhìn chung, trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng THTP nói chung và tội phạm TCTS nói riêng có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp, mức tăng cao nhất của tội TCTS là năm 2014. Đồng thời qua số liệu thể hiện tại Bảng 1.2 cho thấy tỷ lệ số bị cáo ở tội TCTS luôn cao hơn số vụ án, điều đó thể hiện các vụ án TCTS từ năm 2014 đến năm 2018 có tính đồng phạm cao. Năm 2014 là năm có tỷ lệ đồng phạm cao nhất, số lượng người tham gia phạm tội TCTS trong một vụ án ngày càng nhiều hơn. Điều này càng cho thấy được tính chất phức tạp của tình hình TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong những năm qua vẫn diễn biến phức tạp khó lường và có xu hướng gia tăng.
  • 47. 38 1.2.5. Đánh giá về phần ẩn của tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Khi nghiên cứu về thực trạng của tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm TCTS nói riêng trên địa bàn quận Thanh Khê không chỉ cần dựa vào con số thuộc về phần hiện của tội phạm mà còn phải dựa vào việc đánh giá phần tội phạm ẩn bởi số liệu tội phạm thuộc về phần hiện chỉ mới phản ánh được một phần tình hình tội phạm. “Phần ẩn của tình hình tội phạm (tội phạm ẩn) nói chung và phần ẩn của tình hình tội phạm TCTS nói riêng là tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê hình sự” [35, tr.42]. Việc thống kê về phần ẩn của tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng là rất khó khăn. Do đó, số liệu tội phạm ẩn chỉ có giá trị tương đối. - Tội phạm ẩn được phân thành ba loại như sau: “Tội phạm ẩn khách quan (Tội phạm ẩn tự nhiên): Là một thuật ngữ chỉ khái niệm có nội dung bao hàm tất cả những tội phạm đã xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự không có thông tin về chúng” [40, tr.116] “Tội phạm ẩn chủ quan (Tội phạm ẩn nhân tạo): Là toàn bộ các tội phạm đã xảy ra mà thông tin về chúng đã được các chủ thể trực tiếp đấu tranh chống tội phạm nắm được, song vì lý do khác nhau, các tội phạm đó trong một thời gian nhất định hoặc vĩnh viễn không bị xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật” [40, tr.177]. “Tội phạm ẩn thống kê: Là toàn bộ tội phạm đã được tòa án xét xử bằng bản án hình sự nhưng do quy định của pháp luật về thống kê hình sự, thống kê tội phạm nên bị loại ra ngoài con số thống kê” [40, tr.177]. Từ các nghiên cứu trước đây về một số lý do dẫn dến tội phạm ẩn, có thể rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến tội TCTS có mức độ ẩn lớn như sau: Một là, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Đối tượng phạm tội TCTS đều có đặc điểm tâm lý chung là luôn tìm cách
  • 48. 39 che giấu hành vi phạm tội của mình. Người thực hiện hành vi phạm tội thường che giấu tội phạm ở cả giai đoạn phạm tội, trong và sau khi thực hiện hành vi phạm tội, không muốn chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản biết, tận dụng mọi khả năng, điều kiện có thể để che giấu hành vi phạm tội và tạo ra những cản trở để tránh sự phát hiện tội phạm. Thứ hai, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ phía người bị hại (nạn nhân). Nhiều trường hợp, người bị hai không thông báo, tố giác tội phạm với các cơ quan chức năng. Việc không trình báo với cơ quan Công an có thể do một số nguyên nhân sau: Người bị hại ngại trong việc báo tin, tiếp xúc với cơ quan Công an vì sợ phiền hà thủ tục, mất thời gian khi đi tố giác và mời lên làm việc một phần cũng do chính bị hại không tin vào khả năng tìm ra thủ phạm. Ngoài ra, người bị hại không tố giác tội phạm vì sợ bị người phạm tội trả thù hoặc các lý do khác không trình báo với cơ quan Công an... Thứ ba, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ phía người chứng kiến hành vi phạm tội. Người chứng kiến hành vi phạm tội sợ mất thời gian, ngại tiếp xúc với cơ quan chức năng một phần xuất phát từ việc lập hồ sơ, thủ tục rườm rà, đi lại nhiều lần, tâm lý e ngại người khác hiểu lầm khi nhiều lần lên cơ quan Công an làm việc hoặc có thể lo sợ người phạm tội trả thù... nên họ làm ngơ hoặc có thái độ thờ ơ trước những vụ việc TCTS mà mình chứng kiến. Thứ tư, tội phạm ẩn có nguyên nhân xuất phát từ phía các cơ quan tư pháp. Việc phát hiện, điều tra, xử lý của các cơ quan tư pháp với tội phạm TCTS còn nhiều hạn chế, quá trình tiếp nhân tin báo về tội phạm TCTS từ phía bị hại còn thờ ơ, thiếu trách nhiệm... điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý người bị hại. Ngoài ra, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, pháp luật của một số cán bộ tư pháp còn hạn chế, nên việc nhận thức về hành vi phạm tội TCTS còn mang tính chủ quan hoặc thiếu trách nhiệm dẫn đến để lọt tội phạm. Tỷ lệ khám phá và thu hồi tài sản bị trộm cắp đạt tỷ lệ thấp, vấn đề trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự chưa được quan tâm đúng mức, điều này đã gây ảnh hưởng đến tâm lý của người bị hại. Mức độ ẩn của
  • 49. 40 tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê vì thế đã có xu hướng ngày càng tăng thêm. Thứ năm, tội phạm ẩn có nguyên nhân từ công tác thống kê tội phạm chưa đầy đủ. Số tội phạm TCTS đã được xử lý, đơn vị tính là số “vụ” và số “người” theo tội danh nghiêm trọng nhất, mức hình phạt cao nhất như đã áp dụng hiện tại, bên cạnh đó còn có một lượng đáng kể những hành vi phạm tội do các bị cáo đã thực hiện không đưa vào con số thống kê hàng năm. Đây chính nguyên nhân hình thành tội phạm ẩn thống kê. Tiểu kết Chương 1 Trong chương này, luận văn đã tập trung trình bày những vấn đề chung nhất về tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Ở chương này, tác giả đã làm rõ khái niệm và những dấu hiệu pháp lý của tội TCTS theo luật hình sự Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đi sâu phân tích những đặc điểm tình hình phạm tội hình sự nói chung và tội TCTS nói riêng trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng tội TCTS, luận văn đã chỉ ra những đặc điểm về cơ cấu, tính chất và đặc điểm tội phạm học của tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích làm rõ “bức tranh” về tình hình tội TCTS trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá, phân tích dự báo tình hình tội TCTS trong thời gian tới và là cơ sở đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm này trong thời gian tới trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
  • 50. 41 CHƯƠNG 2 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Nguyên nhân của tội phạm TCTS là các nhân tố quyết định làm phát sinh hành vi phạm tội TCTS; còn điều kiện phạm tội là hiện tượng xã hội tiêu cực nhưng khác với nguyên nhân ở chỗ nó không làm phát sinh tội phạm TCTS mà chỉ tạo ra hoàn cảnh thuận lợi cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của loại tội phạm này. “Nguyên nhân và điều kiện tội phạm TCTS là những dấu hiệu, đặc điểm, tính chất của nhân thân và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài trong sự tác động qua lại của chúng dẫn đến việc thực hiện hành vi phạm tội TCTS một cách cố ý. Nguyên nhân, là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong của sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Điều kiện, tuy không sản sinh ra kết quả, song tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy sự tương tác sinh ra kết quả. Về bản chất, điều kiện là những sự kiện, hiện tượng, tình huống, hoàn cảnh nhất định” [36, tr.213]. Kết quả, đó là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt bên trong của một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra. “Việc nghiên cứu tình hình tội phạm TCTS, hoàn toàn có thể được tiến hành bằng việc nghiên cứu cái riêng, hành vi phạm tội TCTS. Bởi vì, bản chất tâm – sinh lý – xã hội ở đây là đồng nhất và chỉ là một. Điều này có nghĩa rằng việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện hay tính nhân – quả của tình hình tội phạm TCTS hay hành vi phạm tội TCTS đều phải dựa theo quy luật cơ bản mà cơ chế vận hành của nó được khái quát hóa bằng công thức S – X – R, trong đó S là kích thích khách thể, tức là môi trường sống, X là kích thích phương tiện tức ý thức của chủ thể hành vi và R là sự trả lời các kích thích đó theo một quá trình đầy đủ gồm ba khâu: Động