SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN TRUNG
TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG:
TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN TRUNG
TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG:
TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA
Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HIỂN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Văn Hiển, Ủy viên
thường trực Ủy ban pháp luật Quốc hội.
Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Học viện cho tôi được bảo
vệ luận văn trước Hội đồng.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Trung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG ............................................................................................................. 6
1.1. Nhận thức về buôn lậu và tội phạm buôn lậu ............................................ 6
1.2. Tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017
.........................................................................................................................12
CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG...................................337
2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội buôn
lậu…………..................................................................................................43
2.2. Các nguyên nhân và điều kiện tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An
Giang………………………………………………………………………..55
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG…………………… .56
3.1. Dự báo tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian
tới ............................................................................................................61
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên
địa bàn tỉnh An Giang………………………………………………………75
KẾT LUẬN....................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ANTT : An ninh trật tự
2. BLHS : Bộ luật hình sự
3.CA : Công an
4. TAND : Tòa án nhân dân
5. TA : Tòa án
6. VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
7. PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
8. UBND : Ủy ban nhân dân
9. GS : Giáo sư
10. TP : Thành phố
11. TS : Tiến sĩ
12. Tr : Trang
13. Nxb : Nhà xuất bản
14. HĐTP : Hội đồng thẩm phán
15. TX : Thị xã
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng tình hình buôn lậu ở An Giang (2013 – 2017).............17
Bảng 1.2. Tỉ trọng tội buôn lậu so với mức độ tổng quan của tình hình tội
phạm trên địa bàn tỉnh tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017........................17
Bảng 1.3. Cơ số tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017
Bảng 1.4: Diễn biến của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2013- 2017………………………………………………………………… 18
Bảng 1.5: Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai
đoạn 2013- 2017……………………………………………………………..
Bảng 1.6: Mật độ tội buôn lậu từ năm 2013- 2017 ở 11 đơn vị cấp huyện của
tỉnh An Giang……………………………………………………………… 19
Bảng 1.7: Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội buôn lậu giai đoạn 2013-2017
trên cơ sở kết hợp hai yếu tố dân cư và diện tích……………………………
Bảng 1.8. Cơ cấu số vụ buôn lậu trong tổng số vụ phạm tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2017.......................................24
Bảng 1.9. Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn 2013 –
2017 theo giới tính ..........................................................................................25
Bảng 1.10. Cơ cấu về độ tuổi của người phạm tội buôn lậu ở An Giang giai
đoạn (2013 – 2017) .........................................................................................26
Bảng 1.11. Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn
2013- 2017 theo trình độ học vấn ...................................................................27
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An Giang là một tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế
- xã hội, an ninh - quốc phòng của khu vực miền Tây Nam Bộ, phía Bắc giáp
hai tỉnh Kandal và Takéo của Campuchia, phía Nam giáp thành phố Cần Thơ,
phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang. Tỉnh An
Giang có đường biên giới giáp với Campuchia dài 104 km; có nhiều cửa
khẩu, trong đó có cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên (thuộc huyện Tịnh Biên) và cửa
khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương (thuộc Thị xã Tân Châu) với lưu lượng
hàng hóa vận chuyển hàng triệu tấn/năm. Chính vì đặc điểm đó nên An Giang
đã trở thành một trong những địa phương phát triển mạnh về thương mại và
du lịch. Bên cạnh những thuận lợi để phát triển về kinh tế - xã hội thì tình
hình tội phạm diễn ra khá phức tạp, trong đó nổi lên là tội phạm buôn lậu.
Theo báo cáo của Công an tỉnh An Giang, chỉ tính riêng từ năm 2013 đến
năm 2017 cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý 4.621 vụ buôn lậu, thu giữ
hàng hóa khoảng 136,5 tỷ đồng, trong đó khởi tố điều tra 285 vụ phạm tội
buôn lậu với 455 đối tượng.
Tội phạm buôn lậu ngoài việc ảnh hưởng xấu đến thị trường hàng hóa
nói chung, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến quy định của nhà nước về buôn bán hàng hóa qua biên
giới, ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại của nhà nước mà nó còn gây ảnh
hưởng tiêu cực nhiều mặt đến đời sống xã hội ở trong nước Việt Nam.
Những số liệu trên đã phần nào phản ánh thực trạng của tội phạm buôn
lậu trên địa bàn tỉnh An Giang đang diễn biến hết sức phức tạp. Số vụ buôn lậu
phát hiện và bị bắt giữ hàng năm rất nhiều tuy nhiên vì những lý do khác nhau
vẫn còn nhiều vụ án buôn lậu chưa được phát hiện và xử lý, răn đe, ngăn chặn
2
kịp thời do đó công tác đấu tranh phòng chống tội pham buôn lậu chưa đạt
được hiệu quả mong muốn. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra nguyên
nhân của tội phạm buôn lậu, dự báo xu hướng biến động để xây dựng giải pháp
phòng ngừa có hiệu quả nhóm tội phạm này trên địa bàn tỉnh An Giang là một
việc làm có tính cấp thiết trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ lý do đó, tác
giả đã lựa chọn vấn đề: “Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang: Tình hình,
nguyên nhân và phòng ngừa” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, ở nước ta đã có một số công trình, đề tài nghiên
cứu khoa học có liên quan được công bố như:
- Nguyễn Đức Bình (2000), “Đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu hoặc
vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới”, Luận án Tiến sĩ luật
học, Đại học luật Hà Nội, Hà Nội.
- Dương Thị Nhàn (2006), “Đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã
hội, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Hoan (2011), “Hoạt động nghiệp vụ trinh sát trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm trên tuyến giao thông đường thủy nội địa của
lực lượng Cảnh sát đường thủy”, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện CSND.
- Lê Đặng Quốc Phong (2012), “Phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Thùy Trang (2016), “Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện
khoa học xã hội, Hà Nội. Và một số đề tài nghiên cứu khoa học các cấp của các
cơ quan có chức năng đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu. Các công trình
nghiên cứu trên đã làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác đấu tranh
phòng chống tội buôn lậu, hoặc đề cập đến công tác đấu tranh chống buôn lậu
3
của một lực lượng, chưa nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về công tác
đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên một địa bàn tỉnh An Giang, cũng
như giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm này và vì vậy đề tài
được kế thừa những giá trị khoa học của các công trình đã được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá về tình hình, nguyên
nhân làm phát sinh tội buôn lậu từ đó đưa ra giải pháp phòng ngừa tội phạm
này trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả
luận văn thấy cần phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích khái quát để làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội
buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
- Đánh giá thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất tình hình tội buôn lậu
trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian từ năm 2013 – 2017
- Phân tích khái quát để làm rõ những vấn đề lý luận về nguyên nhân,
điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
- Dự báo tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang để từ đó hoàn
thiện hệ thống phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội buôn
lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là làm rõ hơn những lý luận cơ
bản về tội buôn lậu, tình hình tội buôn lậu, nguyên nhân và điều kiện của tội
buôn lậu và các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh
An Giang; thực trạng tình hình tội phạm buôn lậu ở An Giang trong thời gian 5
năm (từ năm 2013 đến 2017).
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc
chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm;
- Về tội danh, đề tài đề cập đến tình hình tội buôn lậu được quy định tại
điều 188 của Bộ luật hình sự 2015.
- Về không gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế trên địa bàn tỉnh An
Giang, bao gồm số liệu thống kê của cơ quan Công an, Tòa án tỉnh An Giang.
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu được giới hạn trong thời gian từ 2013
đến 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
chủ nghĩa Mác-Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng làm
cơ sở, phương pháp luận cho việc nghiên cứu để giải quyết những vấn đề về
lý luận tình hình tội buôn lậu, thực trạng, nguyên nhân và điều kiện tội buôn
lậu từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An
Giang làm cơ sở thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, và phương pháp
diễn giải.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ
nhiều vấn đề lý luận về tình hình tội buôn lậu, nguyên nhân và điều kiện của tội
buôn lậu, nhân thân người phạm tội và giải pháp phòng ngừa tội buôn lậu trên
địa bàn tỉnh An Giang.
6.2. Về mặt thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể giúp các cơ quan tổ
chức tham khảo để vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ
nhận thức và ý thức pháp luật cho nhân dân, vận dụng công tác điều tra, truy tố
5
xét xử, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống tội buôn
lậu trên địa bàn tỉnh An Giang.
7. Kết cấu của luận văn
“Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn bao gồm ba chương”:
Chương 1: Tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa
bàn tỉnh An Giang
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa
bàn tỉnh An Giang
6
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
1.1. Nhận thức về buôn lậu và tội phạm buôn lậu
1.1.1. Khái niệm về buôn lậu
Buôn lậu là một hiện tượng xã hội, xuất hiện cùng với sự ra đời của bộ
máy nhà nước và hàng rào thuế quan, quản lý việc kinh doanh buôn bán, xuất,
nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia. Thực chất buôn lậu là hoạt động kinh tế
bất hợp pháp với mục đích cuối cùng là đạt lợi nhuận cao nhất. Buôn lậu xâm
phạm đến các chính sách quản lý kinh tế, quản lý xuất, nhập khẩu hàng hoá…
vì vậy, cho dù hoạt động buôn lậu có phát triển đến mức nào đi chăng nữa thì
sự nhìn nhận về nó ở mỗi quốc gia cũng chỉ là những hiện tượng kinh tế xã hội
tiêu cực cần được quan tâm. Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến các trường hợp
buôn lậu gây những thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội đều được điều chỉnh
bằng quan hệ pháp luật hình sự. Tuy nhiên, việc nhận diện về buôn lậu ở mỗi
quốc gia và ở các giai đoạn phát triển về lịch sử cũng có những quan niệm khác
nhau. Chẳng hạn, ở Việt Nam thì thuật ngữ buôn lậu đã xuất hiện từ rất lâu và
ngày xưa đã được các nhà ngôn ngữ học Việt Nam cho rằng đó là các hành vi:
“buôn bán hàng trốn thuế hoặc hàng quốc cấm” hoặc là hành vi “mua bán
những mặt hàng cấm và trốn đóng thuế theo quy định”. Như vậy, có nghĩa là
trong kinh doanh, buôn bán nếu có các hành vi trốn lậu, gian lận… thì đều
được xem là buôn lậu. Khác với nhận thức trên, thuật ngữ buôn lậu có nguồn
gốc tiếng Anh “Smuggle” và trong tiếng Việt có nghĩa là: “hành vi mang hàng
hoá một cách bí mật và không hợp pháp vào hoặc ra khỏi một nước” để buôn
bán kiếm lời và thực chất nó là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới; quan
điểm này đã được nhiều quốc gia trên thế giới thừa nhận; Đối với nước ta, theo
Từ điển Tiếng Việt thì buôn lậu có nghĩa là: “buôn bán hàng cấm hoặc hàng
7
trốn thuế”[27, tr.121]; theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam
thì buôn lậu là: “hành vi buôn bán trái phép qua biên giới thể hiện dưới các
dạng: buôn bán các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu,
nhưng đã tìm mọi cách để trốn thuế, sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ không hợp lệ
hoặc trái với quy định về xuất khẩu, nhập khẩu”[9, tr.97] ; còn tại Điều 188 Bộ
luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, bị coi là tội phạm buôn lậu
nếu có hành vi buôn bán trái phép qua biên giới “hàng hoá, tiền tệ Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 trăm triệu đồng trở lên hoặc
dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này” [7, tr.42].
Như vậy, từ những phân tích ở trên cho thấy Việt Nam cũng có cùng quan
điểm với các quốc gia trên thế giới khi nhìn nhận về vấn đề buôn lậu.
Xuất phát từ thực tiễn tình hình khách quan của hoạt động buôn lậu, cũng
như thực tiễn hình thành hoạt động buôn lậu và yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm buôn lậu ở Việt Nam, có thể đưa ra khái niệm về buôn lậu ở
nước ta như sau: “Buôn lậu là hành vi buôn bán hàng hoá, tiền tệ, kim khí
quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa
Việt Nam hoặc ngược lại trái pháp luật”[42, tr.244]..
Như vậy, theo khái niệm trên, buôn lậu có phạm trù rộng hơn rất nhiều so
với tội buôn lậu. Tuy nhiên, giữa chúng có những thuộc tính, dấu hiệu chung
giống nhau, được thể hiện bằng hành vi đặc trưng: “buôn bán trái phép hàng
hoá, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi
thuế quan vào nội địa Việt Nam hoặc ngược lại”. Sự khác nhau giữa buôn lậu
và tội phạm buôn lậu không phải là sự khác nhau về hành vi, mà là ở chỗ hậu
quả gây ra cho xã hội của hành vi “buôn bán trái phép qua biên giới” như thế
nào, có “đáng kể” hay không đáng kể theo quy định của pháp luật Hình sự
Việt Nam.
8
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tội buôn lậu
Tội buôn lậu được quy định tại điều 188 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2017 và thiết kế thành 06 khoản. Trong đó khoản từ 1 đến khoản 5
quy định về trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, khoản 6 quy định về trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội.
Từ quy định của Điều luật cho thấy phân tích theo các yêu tố cấu thành
tội phạm buôn lậu bao gồm:
- Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu hàng hoá,
tiền tệ, kim khí đá quý, di vật, cổ vật, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, [42, tr.244].
Chính sách xuất, nhập khẩu của Nhà nước ta luôn thay đổi theo chính
sách kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường, vì vậy việc xác định khách thể
trực tiếp của tội buôn lậu có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách xuất nhập
khẩu của Nhà nước.
Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá và hàng cấm.
Khi xác định đối tượng tác động, nếu cần phải trưng cầu giám định của cơ
quan chuyên môn thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi khách quan:
Đặc trưng của hành vi khách quan tội buôn lậu đó là buôn bán trái pháp
luật nhằm mục đích thu lợi [42, tr.245].
Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có
giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các
quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy
móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy
móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạnh, xe gắn máy, ti vi…)
9
Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không
đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập) hoặc nhập vượt quá mức mà giấy
phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu
trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép.
Thủ đoạn của tội buôn lậu rất đa dạng. Có nhiều trường hợp người phạm
tội móc nối với cơ quan Hải quan để nhập hàng không đúng với giấy phép.
Một thủ đoạn buôn lậu thường gặp và cũng khó phát hiện, đó là việc nhập
hàng hoá núp dưới hình thức tạm nhập, tái xuất. Nhưng khi hàng đã nhập về
rồi thì không xuất mà tiêu thụ ngay trong nước.
Có thể nói, những thủ đoạn buôn lậu mà người phạm tội thực hiện rất đa
dạng, tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà
nước đối với việc xuất nhập khẩu.
Ngoài hành vi khách quan, đối với tội buôn lậu, nhà làm luật quy định
một số dấu hiệu khách quan khác là dấu hiệu băt buộc của cấu thành tội phạm
như: Giá trị, số lượng hàng phạm pháp; địa điểm phạm tội. Nếu thiếu các dấu
hiệu này thì không đủ căn cứ để xác định một hành vi buôn bán trái phép là
phạm tội buôn lậu.
+ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Thiệt hại trực tiếp do hành vi buôn lậu gây ra là Nhà nước không kiểm
soát được hàng hoá xuất nhập khẩu, gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế
xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của
cấu thành tội phạm này. Vì vậy, trong thực tiễn, các cơ quan điều tra và cơ
quan tiến hành tố tụng không căn cứ vào hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra
để định tội danh và quyết định hình phạt.
Khi xác định hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra cần chú ý rằng, giá trị
hàng hoá và số lượng hàng hoá quy định tại khoản 1 của điều luật như: “Hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
10
đến dưới 300.000.000 đồng không có nghĩa là đó là hậu quả của tội phạm, mà
đó chỉ là giá trị của vật phạm pháp”[13, tr.137]..
- Chủ thể thực hiện tội phạm
Đối với chủ thể của tội phạm là cá nhân: là người có năng lực trách
nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên [42, tr.247].
Đối với chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại thỏa mãn điều
kiện chịu TNHS của pháp nhân thương mại theo quy định tại điều 75 BLHS:
“hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện nhân danh pháp nhân, hành vi
phạm tội buôn lậu được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân, hành vi phạm tội
buôn lậu được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp
nhân”[42, tr.248].
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhân
thức được hành vi buôn lậu qua biên giới, qua khu vực phi thuế quan là nguy
hiểm cho xã hội nhưng mong muốn thực hiện hành vi đó. Động cơ phạm tội là
động cơ tư lợi, nhưng động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu
thành tội phạm [42, tr.248].
- Hình phạt
Tội buôn lậu có 4 khung hình phạt tương ứng với 04 khoản (từ khoản 1
đến khoản 4)
+ Khoản 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; Khoản 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm; Khoản 3: Phạt tiền
từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15
năm; Khoản 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, điều 188 BLHS năm 2015 còn bổ sung thêm trường hợp phạm
tội buôn lậu đối với pháp nhân thương mại, theo đó: “Phạt tiền từ
11
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi tại khoản 1;
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn” [7, tr.42].
1.1.3. Lý luận về tình hình tội phạm buôn lậu
- Tình hình tội phạm là một khái niệm cơ bản của tội phạm học. Tình
hình tội phạm buôn lậu là một trong những biểu hiện của tình hình tội phạm
nói chung, vì vậy tình hình tội phạm buôn lậu cũng có đầy đủ các đặc điểm
của tình hình tội phạm nói chung. Bên cạnh đó, tình hình tội phạm buôn lậu
cũng có những đặc điểm riêng của mình. Tình hình tội phạm buôn lậu là một
khái niệm của tội phạm học dùng để chỉ tổng thể hành vi phạm tội quy định
trong luật hình sự là tội buôn lậu xảy ra ở một không gian và thời gian nhất
định. Xét từ một cách logic, tình hình tội phạm buôn lậu không phải là sự kết
hợp ngẫu nhiên, là tổng số các tội phạm về mặt số học mà là một tập hợp
thống nhất biện chứng (hệ thống) các tội phạm cụ thể cấu thành hiện tượng
đó. Mỗi tội phạm buôn lậu xảy ra trên thực tế là một mặt biểu hiện của tình
hình tội phạm buôn lậu. Cho nên, tội phạm buôn lậu và tình hình tội phạm
buôn lậu không bao giờ tách rời nhau về thời gian, không gian. Trong xã hội,
khi tội phạm buôn lậu xảy ra thì đồng thời cũng xuất hiện tình hình tội phạm
buôn lậu. Vì thế, khi nghiên cứu về tình hình tội phạm buôn lậu phải tiến hành
từ những cái đơn nhất khác nhau tức là phải nghiên cứu hàng trăm, hàng
12
nghìn tội phạm khác nhau gây ra trong từng thời kỳ nhất định để từ đó làm
sáng tỏ bản chất, các qui luật tồn tại và vận động của chúng.
Như vậy, nhận thức về tình hình tội phạm buôn lậu với tư cách là một
hiện tượng xã hội được biểu hiện thông qua các thông số định lượng và các
thông số về chất của nó. Trong đó, các thông số về lượng bao gồm mức độ
và diễn biến của tình hình tội phạm. Còn các thông số về chất của tình hình
tội phạm chính là cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm. Thông số về
lượng và thông số về chất có mối liên hệ, tác động qua lại tạo thành một thể
thống nhất, biện chứng. Sự thay đổi của mỗi thông số cụ thể đều dẫn đến thay
đổi tình hình tội phạm. Trong quá trình nghiên cứu tìm ra các qui luật nội tại
của tình hình tội phạm buôn lậu để đấu tranh phòng, chống có kết quả không
thể không sử dụng các số liệu thống kê hình sự. Trên thực tế, những số liệu
thống kê này là một công cụ cần thiết, quan trọng để nhận thức và xem xét
tình hình tội phạm buôn lậu. Trên thực tế chỉ có một phần tội phạm buôn lậu
xảy ra được các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và được
đưa vào thống kê hình sự hay còn gọi là phần tội phạm rõ. Còn một phần tội
phạm buôn lậu đáng kể khác xảy ra trên thực tế, nhưng do nhiều lý do khác
nhau mà các cơ quan chức năng chưa phát hiện được, do đó chưa đưa vào
thống kê hình sự - đó là phần tội phạm ẩn. Quan hệ giữa phần tội phạm ẩn và
tội phạm rõ là quan hệ bù trừ trong một chỉnh thể, tức là khi phần tội phạm rõ
lớn thì phần tội phạm ẩn nhỏ và ngược lại. Do vậy, cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm buôn lậu cần phải hướng vào việc loại trừ, phát hiện các tội
phạm ẩn, coi đây là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm
1.2. Tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2013- 2017
An Giang là một tỉnh thuộc khu vực khu vực miền Tây Nam Bộ với diện
13
tích tự nhiên 3.406,2 km2; phía Bắc giáp hai tỉnh Kandal và Takéo của
Campuchia, phía Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng
Tháp, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang. Tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính
trực thuộc, gồm 02 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố Long Xuyên và
thành phố Châu Đốc), 01 thị xã (thị xã Tân Châu) và 08 huyện (An Phú, Phú
Tân, Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn, Chợ Mới); có
156 đơn vị hành chính cấp xã (16 thị trấn, 21 phường và 119 xã).
Dân số tỉnh An Giang có 2.297.600, đứng thứ 6 trong cả nước về quy mô
dân số. Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm
5,17% tổng dân số toàn tỉnh, Trong đó có 92.137 người dân tộc Khơme;
15.449 người dân tộc Hoa, 12.774 người dân tộc Chăm. Hơn 80% dân cư
sống ở vùng nông thôn, chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, nuôi
thuỷ sản; bên cạnh đó, có một bộ phận dân cư hoạt động thương mại khá nhộn
nhịp, tập trung tại các khu vực chợ biên giới giáp Campuchia và các vùng đô
thị. Từ đặc điểm này có nhiều người không có công ăn việc làm, thu nhập
thấp nên dễ đi vào con đường buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hoá thuê cho
các chủ hàng lậu.
Với đặc thù An Giang là tỉnh có đường biên giới cả đường bộ và đường
thủy dài, do đó địa bàn tỉnh không chỉ là nơi tiêu thụ mà còn là nơi tập trung
chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm từ các khu vực biên giới Campuchia vào
trong nội địa. Tình hình buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang có xu hướng
diễn biến phức tạp. Hành vi buôn lậu thường gắn liền với vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới với thủ đoạn ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn.
Hình thức hoạt động luôn được thay đổi với tính chất, thủ đoạn ngày càng
tinh vi, mức độ ngày càng nguy hiểm.
Do đặc điểm địa hình đồng bằng nên hàng nhập lậu được vận chuyển rất
thuận tiện từ Campuchia sang bằng nhiều đường và nhiều loại phương tiện
14
thủy, bộ kể cả đi bộ đai vác. Do nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa cao
nên hàng hóa tiếp tục thẩm lậu qua biên giới bằng đường bộ và đường sông,
mùa khô cũng như mùa nước. Dọc tuyến biên giới phía Campuchia còn duy
trì các điểm tập kết hàng và kho hàng ở sát biên giới, luôn sẵn sàng tìm mọi
cách thẩm lậu qua biên giới đưa vào nội địa tiêu thụ, tập trung nhất là gò Tà
Mâu - Campuchia đối diện với xã Vĩnh Ngươn - thị xã Châu Đốc. Trong mùa
lũ kéo dài từ 3 - 4 tháng, hoạt động vận chuyển hàng nhập lậu bằng đường
thủy càng thuận tiện hơn, gây rất nhiều khó khăn cho lực lượng chức năng
trong việc tuần tra, kiểm soát phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng
buôn lậu hàng hóa, phương tiện buôn lậu.
Thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, đa dạng và thường xuyên thay đổi
để đối phó với các lực lượng chức năng. Phương thức chủ yếu là chia nhỏ
hàng hóa, các loại linh kiện để vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện như
xe đạp, xe máy, ô tô khách, ô tô tải, ghe, tàu máy … kể cả đi bộ đai vác. Trên
địa bàn tỉnh An Giang đã hình thành một số đường dây vận chuyển thuê hàng
nhập lậu từ biên giới về nội địa, có tổ chức chặt chẽ, sử dụng điện thoại di
động trao đổi thông tin, báo động. Có các nhóm chuyên canh đường thường
xuyên theo dõi toàn bộ hoạt động của cán bộ ở trụ sở các đơn vị chức năng
chống buôn lậu để dễ dàng hoạt động. Ngoài ra còn có các thủ đoạn khác như
sử dụng hóa đơn hợp pháp xoay vòng để vận chuyển hàng nhập lậu; thay bao,
đổi nhãn thành hàng nội địa để vận chuyển, mua bán hàng nhập lậu; cất giấu
xen lẫn hàng hợp pháp, làm hầm bí mật trên các phương tiện như ô tô, ghe
tàu… Một vài nhóm đối tượng sử dụng xe mô tô tốc độ cao công khai vận
chuyển hàng nhập lậu trên các tuyến đường bộ, đặc biệt là quốc lộ 91 gây mất
trật tự an toàn giao thông, tạo hình ảnh không tốt về tình hình an ninh trật tự ở
địa phương.
15
Các đầu nậu thuê mướn đông đảo người đai vác, vận chuyển hàng nhập
lậu nhỏ lẻ, liên tục, ồ ạt trên tuyến biên giới, phân tán cất giấu hàng hóa nhiều
nơi; có sự thỏa thuận giao trách nhiệm quản lý hàng hóa để không để lộ mặt
chủ hàng, tránh bị xử lý. Do được giao khoán hàng hóa vận chuyển nên người
đai vác sẵn sàng chống đối lực lượng kiểm soát, giành giật hàng hóa khi bị bắt
giữ, có lúc chống trả rất quyết liệt gây không ít khó khăn cho các cơ quan
chức năng.
Mặt hàng nhập lậu rất đa dạng, phong phú về chủng loại, giá trị, đặc biệt
nhạy cảm vói tình hình giá cả và nhu cầu thị trường nội địa. Một số hàng hóa
thường xuyên bị phát hiện bắt giữ là thuốc lá ngoại, đồ điện tử, điện lạnh, quần
áo cũ, nước giải khát, phụ tùng xe ô tô, mô tô, điện thoại di động, đường cát Thái
Lan… Mặt hàng xuất lậu chủ yếu là xăng dầu và đô la Mỹ. Do giá xăng dầu biến
động, giá trong nước luôn thấp hơn giá ở Campuchia nên các đối tượng buôn lậu
tìm cách vận chuyển nhỏ lẻ qua biên giới, bằng nhiều phương tiện, hình thức
khác nhau rất khó quản lý, phát hiện, ngăn chặn.
Hoạt động nhập lậu các loại hàng hóa như điện tử, điện lạnh, bánh kẹo, quần
áo may sẵn, giầy dép…đã bắt đầu giảm do thuế đầu vào tại Campuchia tăng; Bên
cạnh đó hàng hóa sản xuất trong nước có phát triển, giá cả hàng nội địa đã dần
phù hợp nhu cầu thị trường nên việc tiêu thụ hàng lậu chậm so với trước.
Đối tượng tham gia buôn lậu, vận chuyển hàng cấm hầu hết là người
không có nghề nghiệp ở đủ các độ tuổi, có một số là nông dân trong các thời
điểm nhàn rỗi. Chủ hàng có số lượng không nhiều, quy mô vừa phải, chủ yếu
tổ chức các đường dây mà thành viên tham gia đa số là người thân trong gia
đình. Có thể nói bất cứ người dân bình thường nào ở khu vực biên giới đều có
thể tham gia vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu do hàng hóa dễ mua bán, trao
đổi mà không cần vốn lớn, hoặc được các chủ hàng cho mượn vốn, thuê vận
chuyển.
16
1.2.1. Phần hiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn (2013-2017)
Dưới góc độ tội phạm học “phần hiện của tình hình tội phạm là toàn bộ
những hành vi phạm tội và chủ thể của các hành vi đó đã bị xử lý theo quy
định của pháp luật hình sự ở từng đơn vị hành chính - lãnh thổ hay trên phạm
vi toàn quốc, trong những khoảng thời gian nhất định và được ghi nhận kịp
thời trong thống kê hình sự” [22, tr.138]. Như vậy, phần hiện của tình hình
tội buôn lậu bao gồm tổng thể những hành vi phạm tội buôn lậu và chủ thể
của các hành vi đó đã được phát hiện, xử lý về hình sự và có trong thống kê
tội phạm chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Phần hiện của tình hình tội
buôn lậu được xác định thông qua những thông số phản ánh những đặc điểm
định lượng và định tính, được biểu hiện qua các thông số gồm mức độ, diễn
biến, cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm loại này.
1.2.1.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh
An Giang trong giai đoạn (2013-2017)
Theo Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh “thực trạng của tình hình tội
phạm là số lượng các tội phạm đã được thực hiện và những người thực hiện
các tội phạm đó ở một địa hình nhất định và trong một khoảng thời gian nhất
định” [21- tr.62]; Thực trạng của tình hình tội buôn lậu là tổng số vụ buôn lậu
và số bị cáo đã bị các TA trên địa bàn tỉnh An Giang xét xử, tuyên án bằng bản
án kết tội có hiệu lực pháp luật. Để mô tả và đánh giá một cách chính xác thực
trạng của tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tác giả sử
dụng số liệu thống kê của TAND tỉnh từ năm 2013 đến 2017, số kết quả xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự, 200 bản án hình sự sơ thẩm, bản kết luận điều tra và
các báo cáo tổng kết hàng năm để làm chất liệu nghiên cứu. Dưới đây là bảng
số liệu chi tiết về số vụ cũng như số người phạm tội buôn lậu đã bị truy tố, xét
xử trên địa bàn tỉnh An Giang trong 5 năm.
17
Bảng 1.1. Thực trạng tình hình buôn lậu ở An Giang (2013 – 2017)
Năm
Tội phạm buôn lậu
Số vụ án Số bị cáo
2013 76 147
2014 56 83
2015 62 94
2016 46 75
2017 45 56
Tổng 285 455
Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Qua số liệu thống kê (Bảng 1.1) cho thấy, trong 5 năm từ 2013 đến 2017,
trên địa bản tỉnh An Giang đã xảy ra 285 vụ buôn lậu với 455 bị cáo. Trong
đó tập trung chủ yếu vào năm 2013 với 76 vụ và 147 bị cáo. Như vậy, trung
bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh xảy ra 57 vụ với khoảng 91 đối tượng phạm
tội buôn lậu bị đưa ra xét xử.
Để thấy rõ hơn thực trạng tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh
An Giang từ năm 2013 – 2017, chúng ta cần so sánh tình hình tội phạm buôn
lậu với tình hình tội phạm nói chung xảy ra trên địa bàn tỉnh An Giang.
Bảng 1.2. Tỉ trọng tội buôn lậu so với mức độ tổng quan của tình hình tội
phạm trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017
Năm
Buôn lậu Tội phạm chung Tỉ lệ %
Số vụ(1) Số bị cáo(2) Số vụ(3) Số bị cáo(4) (1)/(3) (2)/(4)
2013 76 147 730 1.029 10,4 14,2
2014 56 83 698 816 8,1 10,2
2015 62 94 631 954 9,8 9,9
2016 46 75 583 726 7,9 10,3
18
2017 45 56 521 618 8,7 9,1
Tổng 285 455 3.092 4.143 9,2 10,9
Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Qua bảng (Bảng 1.2) chúng ta thấy rằng, trong thời gian từ năm 2013 –
2017 trên toàn tỉnh An Giang đã xảy ra 3.092 vụ phạm tội nói chung với tổng
số 4.143 bị cáo trong đó có 285 vụ buôn lậu với 455 bị cáo chiếm khoảng
9,21% tổng số vụ án và chiếm 10,9% tổng số bị cáo trên toàn tỉnh. Đó là một
tỉ lệ đáng kể trong cơ cấu tội phạm bởi lẽ tội buôn lậu là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, gây ra những hậu quả, tác hại to lớn, làm suy yếu các ngành công
nghiệp, sản xuất; giảm nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng tới chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, sự tồn tại của loại tội phạm
này gây mất ổn định về ANTT tại địa phương, gây bức xúc trong đời sống của
nhân dân.
Đánh giá thực trạng của tình hình tội phạm không thể bỏ qua cơ số tội
phạm, nhất là khi đánh giá thực trạng của tình hình tội phạm qua các khoảng
thời gian khác nhau trên một địa bàn hoặc ở các địa bàn khác nhau trong cùng
khoảng thời gian nhất định. Cơ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ
phổ biến của tội phạm trong dân cư. Cơ số tội phạm được tính theo tỉ lệ số tội
phạm (hoặc vụ phạm tội) trên 100.000 người dân hoặc 10.000 người dân. Cơ
số tội phạm luôn được xác định gắn liền với một địa bàn nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định.
Bảng 1.3: Cơ số tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2013- 2017
Năm Số bị cáo
Số dân
(1000 người)
Số dân/1 bị cáo
2013 147 1.993.500 13.561
19
2014 83 2.050.700 24.707
2015 94 2.168.900 23.073
2016 75 2.245.000 29.933
2017 56 2.297.600 41.029
Trung bình 91 2.149.540 23.621
Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang, Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
1.2.1.2. Diễn biến của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2013- 2017
Diễn biến của tình hình tội phạm là sự vận động và sự thay đổi của thực
trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong một khoảng thời gian nhất định
(một năm, ba năm, năm năm, mười năm…).
Như vậy, diễn biến tình hình tội buôn lậu chính là sự phản ánh sự thay
đổi, xu hướng tăng, giảm hoặc ổn định tương đối của tình hình tội buôn lậu
xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trên một địa bàn nhất định.
Bảng 1.4: Diễn biến của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2013- 2017
Năm Số vụ Số bị cáo
2013 76 100% 147 100%
2014 56 74% (- 26%) 83 57% (- 43%)
2015 62 82% (- 18%) 94 64% (- 36%)
2016 46 60% (- 40%) 75 52% (- 48%)
2017 45 59% (- 41%) 56 39% (- 61%)
Nguồn: Số liệu thống kê Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Theo số liệu thống kê nêu trên có thể thấy giai đoạn 2013-2017, tội buôn
lậu trên địa bàn tỉnh An Giang có xu hướng giảm dần cả số vụ và số bị cáo,
tội buôn lậu bị xử lý nhiều nhất tập trung vào năm 2013 với 76 vụ và 147 bị
cáo, đến năm 2017 tội buôn lậu đã giảm 41% số vụ và 61% số bị cáo so với
20
năm 2013. Mặc dù số vụ và số bị cáo phạm tội buôn lậu trong thời gian từ
2013-2017 có xu hướng giảm nhưng tỉ trọng tội buôn lậu so với mức độ tổng
quan của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh vẫn ở mức cao (xem bảng 1.2).
Như vậy, Các thông số về lượng chỉ mới phản ánh bề ngoài hình thức,
chưa phản ánh hết bản chất của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An
Giang. Cho nên để đưa ra được những nhận định, đánh giá, kết luận chính xác
về tính chất, mức độ nghiêm trọng của tình hình tội buôn lậu đối với xã hội
thì cần phải nghiên cứu mặt bên trong của tình hình tội phạm, đó là các thông
số về chất của tình hình tội phạm bao gồm: cơ cấu và tính chất của tình hình
tội phạm buôn lậu.
Các thông số về chất của tình hình tội buôn lậu là một hệ thống mở,
nghĩa là càng khai thác được nhiều thông số (về cơ cấu, tương quan) thì tính
chất của tình hình tội phạm càng được làm rõ. Điều đó cũng có nghĩa là càng
có nhiều cơ sở để nhận biết về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm buôn lậu, cũng như để áp dụng các biện pháp phòng ngừa một cách
hiệu quả.
1.2.1.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lâụ trên địa bàn bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2013 – 2017
Cơ cấu của tình hình tội phạm là tỉ trọng mối tương quan giữa các nhóm
tội, loại tội (được xác định, đánh giá theo những tiêu chí khác nhau) trong một
chỉnh thể chung tổng hợp các tội phạm đã xảy ra trong một đơn vị không gian
và thời gian nhất định. Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn
tỉnh An Giang được xác định theo một số tiêu chí sau đây:
- Cơ cấu về mức độ của tình hình tội buôn lậu từ năm 2013- 2017 theo
đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh (hành chính- lãnh thổ). Cơ cấu
này nói lên tính phụ thuộc của tình hình tội phạm vào các yếu tố đặc thù riêng
của môi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục… của các
21
đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang.
Bảng 1.5: Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh
An Giang giai đoạn 2013- 2017
STT Đơn vị
Số dân
(1000
người)
Năm
2013- 2017
(Bị cáo)
Số dân/ bị cáo
1 Huyện Tịnh Biên 121.300 78 1.556
2 TP. Châu Đốc 162.400 75 2.165
3 TX. Tân Châu 226.800 70 3.240
4 Huyện Tri Tôn 134.400 32 4.188
5 Huyện An Phú 239.600 48 4.979
6 Huyện Châu Phú 209.600 34 6.147
7 Huyện Chợ Mới 265.600 38 6.989
8 Huyện Phú Tân 221.500 25 8.860
9 Huyện Châu Thành 164.300 16 10.250
10 TP. Long Xuyên 372.000 35 10.629
11 Huyện Thoại Sơn 180.700 14 12.907
Tổng 2.297.600 455 5.049
Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang và TAND tỉnh An Giang
Cơ cấu về mức độ tình hình tội buôn lậu theo dân cư từ bảng biểu trên
cho thấy số dân trên 1 bị cáo càng nhỏ thì mức độ tội buôn lậu càng cao. Theo
đó huyện Tịnh Biên, có mức độ phạm tội cao nhất, trung bình 1.556 người
dân thì có 01 bị cáo tội buôn lậu, tiếp đến là TP. Châu Đốc, trung bình 2.165
người dân thì có 01 bị cáo tội buôn lậu, huyện Thoại Sơn, TP. Long Xuyên,
huyện Châu Thành, có mức độ phạm tội ít nhất.
- Cơ cấu theo mức độ của tình hình tội buôn lậu thời gian từ 2013- 2017
theo diện tích của các đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh An
Giang.
22
Bảng 1.6: Mật độ tội buôn lậu từ năm 2013- 2017 ở 11 đơn vị
cấp huyện của tỉnh An Giang
STT Đơn vị
Năm
2013- 2017
(Bị cáo)
Diện tích
(Km2
)
Số bị cáo/
Km2
1 TP. Châu Đốc 75 105,2 0,712
2 TX. Tân Châu 70 175,7 0,398
3 TP. Long Xuyên 35 106,9 0,327
4 Huyện Tịnh Biên 78 348,0 0,224
5 Huyện An Phú 48 226,4 0,212
6 Huyện Chợ Mới 38 335,7 0,113
7 Huyện Phú Tân 25 314,2 0,079
8 Huyện Châu Phú 34 449,7 0,076
9 Huyện Châu Thành 16 285,4 0,056
10 Huyện Tri Tôn 32 600,1 0,053
11 Huyện Thoại Sơn 14 458,9 0,031
Tổng 455 3.406,2 0,134
Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang và TAND tỉnh An Giang
Dựa vào bảng trên chúng ta thấy mật độ số bị cáo có sự phân bố không
đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện, theo đó mật độ số bị cáo tập trung
cao nhất là ở TP. Châu Đốc với mật độ 0,712 bị cáo/km2
, tiếp đến là Thị xã
Tân Châu, TP. Long Xuyên, còn huyện Thoại Sơn có mật độ thấp nhất chỉ
0,031 bị cáo/km2
.
Để đánh giá toàn diện tình hình tội phạm về buôn lậu ở địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2013- 2017 và để xem cấp độ nguy hiểm của tội buôn lậu xảy
ra thì phải đồng thời sử dụng hai yếu tố dân cư và diện tích làm thành một cơ
sở đánh giá tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm
23
2013 đến năm 2017.
Bảng 1.7: Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội buôn lậu giai đoạn
2013-2017 trên cơ sở kết hợp hai yếu tố dân cư và diện tích
STT
Địa danh
(1)
Thứ bậc đã xét
theo số dân và
diện tích (2)
Hệ số tiêu cực
(3)
Cấp độ nguy
hiểm
(4)
1 TP. Châu Đốc 2+1 3 1
2 TX. Tân Châu 3+2 5 2
3 Huyện Tịnh Biên 1+4 5 2
4 Huyện An Phú 5+5 10 3
5 Huyện Chợ Mới 7+6 13 4
6 TP. Long Xuyên 10+3 13 4
7 Huyện Châu Phú 6+8 14 5
8 Huyện Tri Tôn 4+10 14 5
9 Huyện Phú Tân 8+7 15 6
10 Huyện Châu Thành 9+9 18 7
11 Huyện Thoại Sơn 11+11 22 8
Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang và TAND tỉnh An Giang
Ta nhận thấy cấp độ nguy hiểm được hình thành trên cơ sở của hệ số tiêu
cực ở cột dọc số (3). Hệ số càng nhỏ thì cấp độ nguy hiểm càng lớn, do vậy ta
thấy TP. Châu Đốc có hệ số tiêu cực thấp nhất nhưng cấp độ nguy hiểm lại
lớn nhất cả tỉnh. Đứng thứ hai là Thị xã Tân Châu và huyện Tịnh Biên, thứ ba
là huyện An Phú. Còn các huyện như Phú Tân, Châu Thành, Thoại Sơn có
mức độ nguy hiểm thấp nhất ở cấp độ từ 6 đến 8.
Nhìn vào số liệu phản ánh ta thấy các đơn vị hành chính có cấp độ nguy
hiểm cao nhất tập trung ở các huyện, thành phố như huyện Tịnh Biên, Huyện
An Phú, TP. Châu Đốc, TX. Tân Châu thì tội buôn lậu xảy ra nhiều có thể lý
24
giải bởi vì lý do đây là những đơn vị ở khu vực biên giới, có nhiều cửa khẩu
quốc tế, nhiều trung tâm thương mại, dân cư đông đúc, hoạt động giao thương
buôn bán nhộn nhịp với nước bạn Campuchia nên có nhiều điều kiện thuận
lợi nảy sinh tội phạm buôn lậu.
- Cơ cấu theo tương quan của tình hình tội buôn lậu với tình hình tội
phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế:
Bảng 1.8: Cơ cấu số vụ buôn lậu trong tổng số vụ phạm tội xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2017
Năm
Tội buôn lậu
Tội phạm xâm phạm
TTQLKT
Cơ cấu tội phạm
buôn lậu trong tổng
số tội phạm xâm
phạm TTQLKT
Số vụ án
đã xét xử
Số bị cáo
đã xét xử
Số vụ án
đã xét xử
Số bị cáo
đã xét xử
Cơ cấu về
số vụ (tỷ lệ
%)
Cơ cấu về
số người
phạm tội
(tỷ lệ %)
2013 76 147 171 250 44,2 58,8
2014 56 83 132 178 42,42 46.62
2015 62 94 153 228 40,52 41,22
2016 46 75 87 165 52,9 45,45
2017 45 56 117 139 38,4 40,3
Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Theo bảng 1.3 cho thấy tỷ trọng của tội buôn lậu trong tổng số các tội xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế tăng giảm qua các năm, năm 2013 chiếm 44,2%;
năm 2014 chiếm 42,42%; năm 2015 chiếm 40,52%; năm 2016 chiếm 52,90%;
năm 2017 chiếm 38,4%. Tuy nhiên tội buôn lậu chiếm tỉ trọng rất lớn trong
nhóm tội xâm phạm về trật tự quản lý kinh tế, theo đó năm 2016 chiếm 52,9%
25
về số vụ và năm 2013 chiếm 58,8% về số bị cáo bị đưa ra xét xử.
- Cơ cấu theo hình phạt đã áp dụng đối với người phạm tội:
Nghiên cứu hơn 200 bản án hình sự sơ thẩm với 327 bị cáo đã bị xét xử về
tội buôn lậu của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang, phân tích các hình phạt chính
đã áp dụng được kết quả như sau: Miễn hình phạt: 0 trường hợp, phạt tiền: 16
trường hợp, phạt tù có thời hạn dưới 3 năm 183 trường hợp chiếm tỷ lệ: 55,9%;
phạt tù có thời hạn từ 3 năm đến dưới 7 năm: 65 trường hợp, chiếm tỷ lệ:
19,9%, phạt tù có thời hạn từ 7 - 15 năm: 18 trường hợp, chiếm tỉ lệ 5,5%, phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm 3 trường hợp, chiếm 0,9%.
Ngoài các hình phạt chính, Tòa án nhân dân các cấp còn áp dụng hình
phạt bổ sung phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm của 42 trường hợp.
- Cơ cấu về đặc điểm nhân thân của người phạm tội buôn lậu:
* Cơ cấu về giới tính của người phạm tội
Bảng 1.9: Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn
2013 – 2017 theo giới tính
STT Giới tính Số bị cáo Tỉ lệ (%)
1 Nam 356 78,24%
2 Nữ 99 21,76%
Tổng 455 100%
Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Kết quả thống kê cho thấy (bảng 1.4), trong vòng 5 năm qua (2013 đến
2017), trong tổng số 455 bị cáo thì có đến 356 bị cáo là nam giới đã bị xét xử
về tội buôn lậu, chiểm tỉ lệ 78,24%; nữ giới 99 bị cáo chiếm 21,76%. Điều
này cho thấy, tội phạm buôn lậu chủ yếu là nam giới, bên cạnh đó nữ giới
26
phạm tội này mặc dù chiếm tỉ lệ ít hơn là 21,76% nhưng so sánh với các tội
phạm khác thì tỉ lệ nữ giới phạm tội buôn lậu vẫn cao.
* Cơ cấu về độ tuổi người phạm tội
Bảng 1.10: Cơ cấu về độ tuổi của người phạm tội buôn lậu ở An Giang
giai đoạn (2013 – 2017)
Năm
Độ tuổi người phạm tội
Dưới 18
Từ đủ 18 đến
dưới 30
Từ 31 tuối đến
dưới 50
Trên 50 tuổi
2013 02 75 61 09
2014 01 41 35 06
2015 - 45 46 03
2016 - 37 34 04
2017 - 28 25 03
Tổng 03 226 201 25
Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Như vậy nhìn vào (bảng 1.4) ta thấy, trong vòng 5 năm qua, trong tổng
số 455 bị cáo thì nhóm bị cáo có độ tuổi từ 18 đến 30 phạm tội buôn lậu
chiếm tỉ lệ cao nhất là 49,7% với 226 đối tượng. Điều này được lý giải phù
hợp với quá trình phát triển của con người khi đây là giai đoạn các cá nhân
bước vào giai đoạn tự lập trong cuộc sống và công việc; nhu cầu chi tiêu cá
nhân là lớn trong khi đó bản thân khả năng tự chủ về kinh tế là hạn chế (có
đối tượng đang là sinh viên, vừa tốt nghiệp cấp 3 hoặc đi làm công nhân, làm
thuê, …); bản thân họ chưa có nhiều kinh nghiệm sống, với đặc trưng tâm lý
thích thể hiện, đua đòi, có nhiều nhu cầu và sở thích mới mẻ, … Do đó, giai
đoạn này các cá nhân rất dễ bị lôi kéo, tham gia vào các đường dây hoạt động
phạm tội, trong đó buôn lậu để thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
27
Nhóm người phạm tội có tỉ lệ cao thứ hai là nhóm từ 31 đến 50 tuổi,
chiếm 41,2% với 201 đối tượng trong tổng số người phạm tội. Trong khi đó,
nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 5,4% với 25 đối tượng trong tổng số người phạm
tội. Nhóm tuổi dưới 18 chiếm 0,6% với 03 đối tượng bị xử lý, ở nhóm tuổi
này chủ yếu là các đối tượng tham gia vào đường giây buôn lậu bị phát hiện
và xử lý và cũng là phản ánh thực tế khách quan, hợp lý bởi ở độ tuổi chưa
thành niên chủ thể này không thể có đủ khả năng về nhận thức, tư duy để có
thể thực hành loại tội phạm có tính chất, quy mô tổ chức cao và phức tạp này.
Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy, lứa tuổi từ 18 đến 50 chiếm tới hơn
90% tổng số người phạm tội. Điều này cho thấy, nhóm đối tượng phạm tội
buôn lậu nằm chủ yếu trong độ tuổi lao động. Đây là điều mà xã hội cần quan
tâm khi đây là nguồn lao động chính của xã hội cũng như là trụ cột đối với
các gia đình.
* Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội buôn lậu
Bảng 1.11: Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lậu tỉnh An Giang giai
đoạn 2013- 2017 theo trình độ học vấn
STT Trình độ học vấn Tổng số bị cáo Tỉ lệ %
1 Không biết chữ 30 6,5 %
2 Từ lớp 1 đến lớp 5 50 11%
3 Từ lớp 6 đến lớp 9 161 35,4 %
4 Từ lớp 10 đến lớp 12 172 37,8 %
5 Trung cấp, đại học 42 9,3 %
Tổng 455 100%
Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
Trong số các đối tượng được khảo sát, thống kê cho thấy (bảng 1.5), số có
trình độ học vấn từ lớp 10 đến lớp 12 chiếm tỉ lệ cao nhất là 37,8% với 172 bị
28
cáo. Tiếp theo, nhóm có trình độ học vấn từ lớp 6 đến lớp 9 chiếm 35,4% trong
tổng số người phạm tội. Tiếp đến là số bị cáo có trình độ học vấn từ lớp 1 đến
lớp 5 chiếm 11%; trung cấp, đại học chiếm 9,3% và mù chữ chiếm 6,5% tổng
số người phạm tội buôn lậu.
Như vậy, số đối tượng buôn lậu đa số là có trình độ học vấn từ lớp 6
đến lớp 12. Nghiên cứu các vụ án cho thấy, số đối tượng này thường bỏ học
sau khi tốt nghiệp cấp 2 hoặc không học tiếp lên chuyên nghiệp sau khi tốt
nghiệp cấp 3. Số đối tượng này không có hoặc có rất ít trong số này có công
ăn việc làm ổn định, nên tham gia vào các đường giây buôn lậu nhằm kiếm
tiền đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình.
Như vậy, việc phân tích cơ cấu của tình hình tội buôn lậu có ý nghĩa rất
quan trọng trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn lậu
một cách có trọng tâm, trọng điểm và đạt hiệu quả cao, đặc biệt là trong việc
tổ chức lức lượng, xây dựng chiến lược, kế hoạch, biện pháp phòng, chống
cho phù hợp.
1.2.1.4. Tính chất của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng: “Tính chất của tình hình tội
phạm thể hiện ở số lượng của các tội phạm nguy hiểm nhất cho xã hội trong
cơ cấu của tình hình tội phạm cũng như ở các đặc điểm nhân thân của những
người thực hiện tội phạm: tính chất của tình hình tội phạm được làm sáng tỏ
thông qua cơ số của nó”.
Tính chất của tình hình tội buôn lậu phản ánh mức độ nguy hiểm, phức
tạp, nghiêm trọng của tình hình tội phạm ở từng giai đoạn và không gian khác
nhau, thông qua mối tương quan, tỷ phần các thành phần tạo nên tình hình tội
buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 đến 2017.
* Xét về mức độ:
Tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang luôn chiếm tỷ lệ không
29
nhỏ trong tổng số các tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh. Theo bảng số liệu
(bảng 1.2), tội phạm buôn lậu luôn chiếm khoảng 9,3% về số vụ và 10,9% về
số đối tượng phạm tội trong tổng số tội phạm bị xét xử trong giai đoạn 2013 –
2017. Điều này khẳng định, tỉ trọng cao của tội phạm buôn lậu trong cơ cấu
chung của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh An Giang. Gây hậu quả
nghiêm trọng về nhiều mặt, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội
của Nhà nước, kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo thành một lực
cản đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm suy thoái
đạo đức xã hội , ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa dân tộc do những
người buôn lậu hám lợi không từ thủ đoạn nào để kiếm được nhiều lợi nhuận
bất chính.
* Xét về thủ đoạn gây án:
Thủ đoạn gây án là toàn bộ những hoạt động của người phạm tội. Mỗi
tội phạm xảy ra là kết quả của những hành vi nhất định của chủ thể tội phạm,
tạo thành thủ đoạn gây án. Nghiên cứu thủ đoạn gây án của những vụ án buôn
lậu giúp chúng ta xác định được đúng bản chất sự việc phạm tội, xác định
được đặc điểm của sự việc phạm tội. Qua nghiên cứu những vụ án buôn lậu
điển hình trên địa bàn tỉnh An Giang cho thấy các thủ đoạn phổ biến như sau:
+ Thủ đoạn móc nối, mua chuộc các cán bộ trong các cơ quan chống
buôn lậu: Các đối tượng buôn lậu luôn tìm mọi cách để dùng các giá trị tình
cảm, vật chất như: tiền, vàng, ngoại tệ hoặc gái đẹp để mua chuộc, hối lộ các
cán bộ có chức, quyền trong các cơ quan có nhiệm vụ chống buôn lậu như
Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Công an … nhằm tạo
ra các “ô dù” che chắn cho hoạt động buôn lậu hoặc chạy tội khi bị phát hiện,
bắt giữ. Với thủ đoạn này hoạt động buôn lậu càng mang tính nguy hiểm cao
cho xã hội về nhiều mặt, nó không những gây nguy hại lớn về kinh tế mà còn
làm suy thoái nhân cách đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, công chức
30
có quyền trong các cơ quan nhà nước nói chung và trong các cơ quan trực tiếp
đấu tranh chống buôn lậu nói riêng.
+ Thủ đoạn trong khâu tìm nguồn hàng, gom hàng: Trong khâu này các
đối tượng phải nghiên cứu thị trường để nắm các mặt hàng khan hiếm, dễ tiêu
thụ, lãi xuất cao sau đó móc nối với các đối tượng buôn lậu khác hoặc tìm đối
tác bên Campuchia để tìm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa
rồi tiến hành hoạt động đưa hàng qua biên giới vào thị trường nội địa
Việc tổ chức gom hàng, tàng trữ hàng lậu thường thực hiện tại các điểm
tập kết như: nhà dân, khu vực đồng ruộng, bến sông, bến xe, kho bãi …Các
điểm tập kết hàng cấm thường được tổ chức kín đáo, rất linh hoạt có nhiều
hướng để tẩu tán và luôn được thay đổi, theo dõi chặt chẽ. Hàng lậu được tàng
trữ tại các điểm tập kết trong thời gian rất ngắn vì các đối tượng sợ bị lộ. Tuy
không hình thành các điểm tập kết hàng với quy mô lớn, nhưng các nhóm tội
phạm thường cấu kết lập hệ thống kho chứa hàng rất đa dạng, linh hoạt và
thay đổi liên tục rất khó phát hiện.
+ Thủ đoạn trong cất giấu, vận chuyển, buôn bán hàng lậu: Để hạn chế
những yếu tố bất lợi trong cất giấu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng lậu,
các đối tượng thường lợi dụng nơi kín đáo trên các loại phương tiện vận tải để
cất giấu, vận chuyển hàng nhập lậu hoặc sử dụng thủ đoạn gia cố, chế tạo
thêm hầm kín, vách ngăn cất giấu hàng lậu bí mật trên các phương tiện vận tải
như: tầu, thuyền, xe tải, xe khách… hoặc xếp hàng lậu lẫn trong các loại hàng
hóa hợp pháp khác hoặc xé lẻ, chia nhỏ lượng hàng ra nhiều nơi, nhờ hành
khách giữ hộ… Trong mùa nước nổi có thể neo hàng hóa dưới nước và dùng
thuyền kéo theo hoặc có thể cất giấu hàng lậu quanh người để vận chuyển.
Khi vận chuyển hàng lậu các đối tượng thường cử người canh đường cảnh
giới phía trước, sau các đoàn người vận chuyển hàng lậu, nếu có động sẽ ẩn
nấp vào một số điểm tập kết đã chuẩn bị sẵn trên các tuyến vận chuyển. Chủ
31
đầu nậu thường chia các công đoạn vận chuyển trên từng tuyến thành nhiều
đoạn khác nhau cho nên có các đối tượng thông thuộc địa bàn để chuyên vận
chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu trên từng tuyến cố định có thể đối phó rất linh
hoạt với lực lượng kiểm soát.
+ Thủ đoạn trong khai báo khi bị bắt giữ: Các đối tượng buôn lậu khi bị
bắt giữ thường khai báo cầm chừng, quanh co, sai sự thật, che giấu đồng bọn
hoặc các chủ đầu nậu. Một số đối tượng là người được thuê, được cấp vốn
vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu thường đã được hướng dẫn khai báo một
cách chung chung như: người lạ giao hàng thuê mang tới một điểm nào đó sẽ
có người khác nhận. Một số đối tượng bị khống chế áp lực từ các chủ đầu nậu
bên ngoài nên không khai báo ra người chủ mưu mà nhận tội một mình.
* Xét về cơ cấu loại tội phạm buôn lậu
Mặc dù tổng số vụ án buôn lậu được đưa ra xét xử trong thời gian qua
còn ít, chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình buôn lậu trong tỉnh nhưng giá
trị hàng hóa buôn lậu trong mỗi vụ cũng không đồng đều. Các bị cáo thực
hiện hành vi phạm tội buôn lậu thường bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở mức
độ ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, và chưa có vụ nào bị
xử ở mức đặc biệt nghiêm trọng.
1.2.2. Phần ẩn của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
hiện nay
Tội phạm ẩn là một trong hai phần của tình hình tội phạm. Tội phạm ẩn
(hay phần ẩn của tình hình tội phạm) có mối quan hệ biện chứng với phần rõ của
tình hình tội phạm, tạo nên bức tranh đầy đủ về tội phạm đã xảy ra trong đời sống
xã hội. Nó đươc tạo thành bởi tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực
tế song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự
hoặc không có trong số liệu thống kê tội phạm. Nghiên cứu, đánh giá về tội phạm
ẩn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phản ánh tình hình tội phạm đã xảy ra
32
trên thực tiễn, ngoài việc nghiên cứu những số liệu về tội phạm đã phát hiện, xét
xử và có trong số liệu thống kê tội phạm của cơ quan chức năng.
Về phương diện khoa học, chỉ có thể đánh giá mức độ ẩn của tình hình tội
phạm một cách tương đối so với thực tiễn. Để xác định được số liệu về tội phạm
ẩn phải có những căn cứ, cơ sở khoa học nhất định phản ánh về tình hình tội
phạm và các thông tin, tài liệu khác liên quan đến tình hình tội phạm. Đây là công
việc hết sức khó khăn, phức tạp song nó cũng là yêu cầu đặt ra khi nghiên cứu về
tình hình tội phạm nói chung và tội phạm buôn lậu nói riêng.
Theo quan điểm của đa số các nhà nghiên cứu tội phạm học cho rằng, tội
phạm ẩn có thể chia thành:
+ Tội phạm ẩn khách quan:
“Tội phạm ẩn khách quan là một thuật ngữ chỉ khái niệm có nội dung bao
hàm tất cả những tội phạm đã xảy ra trên thực tế, song các cơ quan có thẩm
quyền khởi tố vụ án hình sự không có thông tin về chúng” [25, tr.116]
+ Tội phạm ẩn chủ quan:
“Tội phạm ẩn chủ quan là là toàn bộ các tội phạm xảy ra mà thông tin về
chúng đã được các chủ thể trực tiếp đấu tranh chống tội phạm nắm được, song vì
những lý do khác nhau, các tội phạm đó trong một thời gian nhất định hoặc vĩnh
viễn không bị xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật” [25, tr.117].
+ Tội phạm ẩn thống kê:
“Tội phạm ẩn thống kê là trường hợp tội phạm đã bị phát hiện và đưa ra
xét xử về hình sự nhưng không có trong thống kê hình sự chính thức”.
1.2.2.1. Thực trạng ẩn của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
Cũng như tội phạm ẩn nói chung phần ẩn của tội buôn lậu có thể bao
gồm: Số vụ, số người phạm tội buôn lậu tuy đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa
bị phát hiện và chưa bị xử lí bằng biện pháp hình sự (tội buôn lậu ẩn tự
nhiên); phần ẩn tiếp theo là những vụ phạm tội buôn lậu, người thực hiện đã
33
bị phát hiện nhưng vì lí do khác nhau mà cơ quan Tư pháp lại cho rằng đó
không phải là tội buôn lậu hoặc hành vi của người đó không cấu thành tội
buôn lậu (phần ẩn này được coi là tội buôn lậu ẩn nhân tạo);
Phần tội buôn lậu ẩn “tự nhiên” và “nhân tạo” ảnh hưởng lớn đến việc
đánh giá tình hình tội buôn lậu xảy ra, và do đó làm cho việc xác định các giải
pháp đấu tranh phòng ngừa không sát với thực tiễn tình hình tội phạm.
Từ những thống kê về hoạt động buôn lậu và những phân tích về phần
hiện của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, chúng ta thấy rằng: Phần ẩn
của tội buôn lậu trên địa bàn này rất đa dạng và phức tạp; khả năng tỷ lệ ẩn là
rất lớn, trong đó chủ yếu là ẩn nhân tạo; ngoài ra còn chưa tính đến những vụ
phạm tội buôn lậu đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa bị phát hiện và chưa bị
xử lí bằng biện pháp hình sự.
Việc xác định mức độ ẩn của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
trên thực tế không thể đánh giá chính xác tuyệt đối bởi nhiều lí do khách quan
khác nhau. Nhưng tội phạm nói chung và tội buôn lậu nói riêng là một hiện
tượng khách quan, nên nó cũng vận động theo những quy luật khách quan
nhất định. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào những cơ sở khoa học và cơ sở
thực tiễn nhất định để đánh giá “phần ẩn” của tình hình tội buôn lậu trên địa
bàn An Giang ở mức độ tương đối.
Do đặc điểm, tính chất của mỗi nhóm tội phạm, mỗi tội phạm cụ thể
khác nhau, nên mức độ ẩn cũng khác nhau. Đối với tội buôn lậu là loại tội
trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, có mức độ ẩn tương đối cao,
mức độ này có thể tăng tùy từng thời điểm, từng địa bàn, tuyến biên giới; điển
hình như trên địa bàn tỉnh An Giang, mức độ ẩn của tội buôn lậu là tương đối
cao; chúng tôi lấy ý kiến khảo sát các cán bộ Điều tra viên, Trinh sát viên,
nhân viên Hải quan, Kiểm sát viên, Thẩm phán tại An Giang kết quả trong
tổng số 200 phiếu thu về với nội dung câu hỏi được đề nghị trả lời:
34
“Theo đánh giá chủ quan của anh, chị, tỉ lệ ẩn của tội buôn lậu (ẩn tự
nhiên và ẩn nhân tạo) trên tuyến biến giới thuộc địa phương mà anh, chị công
tác chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm so với tổng số vụ án đã xảy ra trên
thực tế ?” Chúng tôi thu được kết quả là: 35% số người được hỏi trả lời cho
rằng số vụ án buôn lậu ẩn chiếm khoảng từ 50% - 60% trên tổng số vụ phạm
tội buôn lậu đã xảy ra trong thực tế; có 40% số người được hỏi, trả lời cho
rằng số vụ án buôn lậu ẩn chiếm khoảng từ 40% - 50% và có 20% số người
được hỏi trả lời cho rằng số vụ án buôn lậu ẩn chiếm khoảng từ 30% - 40%;
còn lại 5% số người được hỏi trả với các tỉ lệ khác nhau.
Với kết quả thu được như trên cho thấy có khoảng 75% số người được
hỏi cho rằng số vụ án chưa được phát hiện chiếm tỉ lệ thấp nhất là 40% và cao
nhất là 60% trên tổng số vụ phạm tội buôn lậu đã xảy ra trong thực tế.
Đối chiếu kết quả khảo sát với mối tương quan giữa hoạt động buôn lậu
với tình hình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử tội buôn lậu từ năm 2013 đến
năm 2017 nhận thấy có sự thống nhất, phù hợp với nhau. Có thể nói kết quả
khảo sát có độ tin cậy cao và có cơ sở để đánh giá là khách quan.
Vì vậy tội phạm ẩn là toàn bộ số tội phạm và số lượng người thực hiện
các tội phạm thực tế đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện và xử lý về hình sự vì
vậy cũng không có trong thống kê hình sự. Về phương diện khoa học, chỉ có
thể đánh giá mức độ tội phạm ẩn một cách tương đối, gần sát với thực tế dựa
trên những căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định.
1.2.2.2. Nguyên nhân ẩncủa tìnhhìnhtội buônlậu trênđịa bàn tỉnh An Giang
- Kĩ thuật thống kê còn hạn chế (ví dụ nếu trong vụ án, bị cáo bị xét xử
về nhiều tội thì thống kê ở nước ta hiện nay chỉ thống kê số liệu về tội nặng
nhất trong vụ án);
- Do bệnh thành tích nên có địa phương không đưa một số vụ án vào số
liệu thống kê.
35
- Do sai sót của cán bộ thống kê (trình độ chuyên môn hạn chế hoặc thiếu
tinh thần trách nhiệm nên thống kê thiếu, không đầy đủ).
- Do phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi buôn lậu có thể được thực
hiện một cách lén lút, bí mật, trên tuyến biên giới An Giang đa số các vụ buôn
lậu được thực hiện một cách lén lút, ngụy trang trong hàng hóa xuất, nhập
khẩu, có tuyến đường sắt liên vận quốc tế chia nhỏ hàng lậu trốn tránh sự
kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng nên nhiều vụ không bị phát
hiện, xử lý theo pháp luật.
- Do địa hình biên giới tỉnh An Giang có tuyến biên giới với nhiều đường
mòn qua lại biên giới, thêm vào đó lực lượng chuyên trách chống buôn lậu
vừa thiếu, vừa yếu không đủ khả năng kiểm soát được địa bàn .
- Do cũng có một số ít cán bộ thực thi nhiệm vụ trên tuyến biên giới tiếp
tay, bao che, bảo kê cho buôn lậu xảy ra, những vụ án buôn lậu nhỏ cũng
không được các cơ quan tiến hành tố tụng tập trung, truy tố. Vì vậy, số tội
phạm buôn lậu ít nghiêm trọng chiếm tỷ lệ tương đối cao.Ngoài ra tội phạm
đã bị phát hiện và bị xử lý theo quy định của pháp luật, song vì những lý do
khác nhau, không có trong thống kê tội phạm. Tình trạng số án về tội buôn lậu
mà công an, viện kiểm sát, Tòa án hai cấp của tỉnh đình chỉ, tạm đình chỉ
phần nào cũng thể hiện sự ẩn đối với loại tội phạm này.
- Ngoài ra phải kể đến trình độ chuyện môn của một số cán bộ tiến hành
tố tụng còn hạn chế, nhận diện không đúng về hành vi buôn lậu nên khi đem
ra xét xử thì đáng nhẽ hành vi đó phải coi là tội buôn lậu thì lại xử lý thành tội
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Từ những phân tích trên có thể thấy tình hình tội phạm buôn lậu trên địa
bàn tỉnh An Giang tiềm ẩn phức tạp, số vụ phạm tội xảy ra trên thực tế chắc chắn
cao hơn nhiều so với con số thống kê hình sự của các ngành chức năng.
36
Tiểu kết chương 1
Ở chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề sau đây:
Trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự và kết quả nghiên cứu, luận văn
đã đưa ra khái niệm về buôn lậu và đặc điểm pháp lý của loại tội phạm này.
Nghiên cứu tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang từ
năm 2013 – 2017 thông qua thực trạng của công tác đấu tranh phòng chống
loại tội phạm này. Tình hình tội phạm buôn lậu ở tỉnh An Giang trong những
năm qua có chiều hướng giảm, tuy nhiên loại vì nhiều lý do mà loại tội phạm
vẫn diễn biến phức tạp ở An Giang gây bức xúc trong quần chúng nhân dân,
gây ảnh hưởng đến kinh tế của Nhà nước. Người phạm tội buôn lậu chủ yếu là
nam giới có trình độ học vấn thấp, cũng có một số ít là người ngoại tỉnh và
người nước ngoài. Các đối tượng là đầu nậu là người tỉnh ngoài thường hoạt
động giấu mặt, thông qua trung gian là các đối tượng ở địa bàn biên giới để
mua gom hàng từ Campuchia, sau đó thuê và khoán gọn cho các đối tượng vận
chuyển theo từng cung đoạn gắn với trách nhiệm bồi thường nếu để hàng mất.
Trên đây là những nhận định tổng quan về tình hình tội phạm buôn lậu ở tỉnh
An Giang từ năm 2013 – 2017 để từ đó ta có thể đề ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả phòng ngừa tội phạm buôn lậu có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
37
CHƯƠNG 2
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội buôn lậu
2.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội buôn lậu
Trong nghiên cứu tội phạm học, nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm
nói chung, của từng nhóm tội phạm cũng như của từng tội phạm cụ thể nói
riêng là vấn đề hết sức cần thiết. Bởi vì, muốn loại trừ, ngăn chặn tội phạm
xảy ra, trước hết phải làm sáng tỏ được vì đâu tội phạm phát sinh, tồn tại, vận
động trong đời sống xã hội. Với ý nghĩa như vậy, các nhà tội phạm học hết
sức quan tâm nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm (của mọi tội phạm, của
từng nhóm tội phạm, của từng tội phạm cụ thể).
Để có thể chỉ ra được những yếu tố đóng vai trò là nguyên nhân và điều
kiện làm phát sinh tội phạm nói chung, tội buon lậu nói riêng, trước hết về
mặt lý luận phải sáng tỏ được một số khái niệm nền tảng, đó là khái niệm,
“nguyên nhân” và “điều kiện”.
Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “nguyên nhân” được định nghĩa là:
“Điều gây ra một kết quả hoặc làm xảy ra một sự việc, một hiện tượng” [27,
tr.1413].
Còn theo phép duy vật biện chứng của Triết học Mác-Lênin thì nguyên
nhân là một phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự biến đổi
nhất định gọi là kết quả.
Như vậy, nguyên nhân không phải là hiện tượng hay sự vật, mà chỉ có
thể là sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng. Không có sự tác động
38
qua lại đó thì không có nguyên nhân và kết quả.
Để nguyên nhân sinh ra kết quả thì quá trình tương tác giữa các hiện
tượng, sự vật phải diễn ra trong những điều kiện nhất định. Về bản chất, điều
kiện chỉ là những sự vật, hiện tượng tuy không sản sinh ra kết quả, nhưng có
tác dụng tạo ra môi trường, hoàn cảnh, tình huống thuận lợi, thúc đẩy, hỗ trợ
sự tương tác giữa các hiện tượng, sự vật đóng vai trò là nguyên nhân sinh ra
kết quả.
Như vậy, nói đến nguyên nhân là nói đến những hiện tượng, yếu tố theo
một cơ chế nhất định tác động lẫn nhau để tạo thành kết quả. Còn nói đến
điều kiện là nói đến những sự vật, hiện tượng mà tự chúng không thể sinh ra
kết quả nhưng có tác dụng tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy nguyên nhân sinh ra
kết quả.
Trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin về nguyên nhân
và điều kiện nói chung có thể hiểu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
như sau:
Nguyên nhân của tội phạm là sự tác động qua lại giữa những yếu tố trực
tiếp làm phát sinh tội phạm.
Điều kiện của tội phạm là những yếu tố mà tự nó không làm phát sinh tội
phạm nhưng có tác dụng tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy nguyên nhân làm phát
sinh tội phạm.
Thực tiễn cho thấy, tội phạm nói chung, tội buôn lậu nói riêng phát sinh
trong đời sống xã hội là do nhiều yếu tố tác động lẫn nhau. Bởi vì tội phạm là
một hiện tượng vừa có tính xã hội, vừa có tính cá nhân. Với tính chất là một
hiện tượng xã hội, tội phạm chịu sự tác động của nhiều hiện tượng, quá trình
xã hội khác nhau. Mặt khác, tội phạm lại là hành vi của con người cụ thể nên
nó không thể không chịu sự tác động, chi phối bởi các yếu tố thuộc chính con
người thực hiện tội phạm đó.
39
Tình hình tội phạm buôn lậu và nguyên nhân phát sinh ra nó có quan hệ
nhân quả với nhau, đó là mối quan hệ giữa các hiện tượng trong xã hội. Các
hiện tượng với tính cách là nguyên nhân xét về thời gian luôn là các hiện
tượng có trước, còn tình hình tội phạm buôn lậu với tính cách là kết quả là
những hiện tượng có sau. Bởi vậy, theo quan điểm lô gích, muốn cho kết quả
(tình hình tội phạm buôn lậu) không phát sinh và không phát triển thì tất yếu
phải tìm cách ngăn chặn những hiện tượng xã hội nào xảy ra trước và sẽ sinh
nó. Những nguyên nhân của tình hình tội phạm buôn lậu chính là những hiện
tượng xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình đó. Nhưng để làm phát sinh
ra tình hình tội phạm buôn lậu cần phải có những điều kiện thích hợp khác.
Điều kiện được xem là chất xúc tác thúc đẩy cho những nguyên nhân (những
hiện tượng xã hội) phát sinh tình hình tội phạm chứ không phải tự nó sinh ra
tình hình ấy.
Như vậy, bất kỳ tội phạm nào cũng chỉ phát sinh khi có tác động qua lại
giữa các yếu tố thuộc môi trường xã hội và các yếu tố tâm sinh lý xã hội tiêu
cực thuộc cá nhân người thực hiện tội phạm. Vì thế, chỉ riêng yếu tố thuộc
môi trường xã hội bên ngoài dù có thuận lợi đến mấy cho việc thực hiện tội
phạm, nếu như con người không có những phẩm chất cá nhân tiêu cực, lệch
lạc thì tội phạm khó có thể xảy ra. Ngược lại, một người dù có phẩm chất cá
nhân tiêu cực, có ý thức chống đối xã hội nhưng không có những yếu tố bên
ngoài môi trường xã hội tác động thì chưa chắc họ đã thực hiện tội phạm. Về
vấn đề này, tác giả xin trích dẫn quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh:
“Những yếu tố của môi trường bên ngoài hay những quá trình tâm sinh lý bên
trong con người, dù ở mức độ bất lợi và xấu như thế nào đi chăng nữa tự nó
đều không phải là nguyên nhân và hành vi phạm tội cụ thể, mà phải là sự
tương tác, kết hợp cả hai yếu tố đó mới trở thành nguyên nhân của tội phạm
cụ thể” [25, tr.113].
40
Cùng quan điểm này, GS.TS. Đỗ Ngọc Quang khẳng định: “Tình huống,
hoàn cảnh cụ thể dù có thuận lợi đến đâu đi chăng nữa cũng không thể làm
phát sinh tội phạm nếu như ở một người cụ thể trước đó chưa hình thành
(không có) những phẩm chất cá nhân tiêu cực” [29, tr.182].
Từ sự phân tích trên có thể đi đến kết luận: “Nguyên nhân của tội buôn
lậu chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc môi trường xã hội bên
ngoài (môi trường sống của con người) và các yếu tố tâm sinh lý tiêu cực
thuộc cá nhân con người, trong những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện nhất
định làm phát sinh những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS qui định là
tội buôn lậu”.
Từ khái niệm trên cho thấy, hành vi phạm tội buôn lậu xảy ra trên thực tế
luôn luôn là kết quả của sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc môi trường
xã hội bên ngoài và các yếu tố tâm sinh lý xã hội tiêu cực xuất phát từ cá nhân
người phạm tội. Sự tác động này diễn ra theo một cơ chế nhất định được gọi
là cơ chế hình thành hành vi phạm tội.
Nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm buôn lậu
có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định các chính sách kinh tế, xã hội
trước mắt và lâu dài. Trong đó cần phải khẳng định ý nghĩa quan trọng của
vấn đề này đối với việc hoạch định chính sách pháp luật nói chung và chính
sách hình sự nói riêng. Làm sáng tỏ và chính xác nguyên nhân, điều kiện của
tình hình tội phạm sẽ giúp chúng ta tiến hành hoạt động phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm buôn lậu đạt được hiệu quả.
2.1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện tội buôn lậu
Khi nghiên cứu về tội phạm buôn lậu cho thấy: Tội phạm buôn lậu phát
sinh không phải do một nguyên nhân và điều kiện nào đó mà do nhiều nguyên
nhân và điều kiện gây ra. Chính vì vậy, để nhận thức một cách đúng đắn về
loại tội phạm này cần tiến hành phân loại những nguyên nhân và điều kiện đó.
41
Trong tội phạm học, căn cứ vào nguồn gốc xuất hiện, có thể chia nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội phạm buôn lậu thành nguyên nhân và điều kiện
mang tính xã hội, nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý.
- Nguyên nhân và điều kiện mang tính xã hội
Xét về vị trí địa lý An Giang là tỉnh biên giới Tây Nam bộ có nhiều lợi thế để
phát triển kinh tế, đặc biệt với chiều dài đường biên giới hơn 100km cùng với 4
cửa khẩu quốc tế để giao lưu buôn bán với nước bạn Campuchia. Tuy nhiên, một
bộ phận không nhỏ dân số sống ở khu vực biên giới còn thiếu công ăn việc làm, là
đối tượng để các chủ đầu nậu lợi dụng lôi kéo vào con đường vi phạm pháp luật là
buôn lậu, vận chuyển hàng cấm.
+ Dân cư phân bố không đều, mật độ dân cư ở một số vùng biên giới còn
thưa thớt; đa số dân cư ở đây là dân từ nhiều nơi khác đến cư trú làm ăn, sinh sống
trong đó có gần 25.000 người không có hộ khẩu thường trú, sống nay đây mai đó
trên các phương tiện thủy, đời sống nhân dân còn đang gặp nhiều khó khăn.
+ Phương pháp giáo dục trong gia đình chưa đúng mực: Một số gia đình
chưa có phương pháp giáo dục con cái chưa phù hợp, đúng đắn.
+ Gia đình có cấu trúc không bền vững, không hoàn hảo: Những gia đình
có hoàn cảnh mồ côi bố hoặc mẹ, bố mẹ li dị, không có người chăm sóc dạy
dỗ con cái, thiếu tình cảm, thiếu thốn về kinh tế nên dễ bị ảnh hưởng của
những hiện tượng tiêu cực và phạm pháp. Số người phạm tội thuộc gia đình
có cấu trúc như trên chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các vụ án buôn lậu.
+ Gia đình có khó khăn về kinh tế
+ Chất lượng công tác quản lý giáo dục trong các trường học chất lượng
giáo dục chưa cao, ở khu vực biên giới thì công tác quản lý trong lĩnh vực này
lại càng yếu kém và ít được quan tâm.
+ “Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ xã hội, nhất là quan hệ phân
phối sản phẩm có nhiều thay đổi; đồng tiền đóng vai trò đáng kể trong quan
42
hệ xã hội; một bộ phận dân cư không có việc làm hoặc việc làm không ổn
định; xóa bỏ bao cấp, xã hội đặt mỗi con người vào vị trí phải tự khẳng định
mình, phải lo cho cuộc sống của chính mình. Từ đó, nhiều biểu hiện tiêu cực
nảy sinh, các giá trị đạo đức, chuẩn mực truyền thống bị phá vỡ, tính chất
cạnh tranh gay gắt đã làm xuất hiện sự đua chen, đố kỵ, sống thực dụng, chạy
theo đồng tiền, sự phân cực giàu nghèo cũng trở nên gay gắt”[13, tr23].
Trong phòng, chống tội buôn lậu trên tuyến biên giới, nhìn chung ý thức
pháp luật của công dân chưa cao; một bộ phận không nhỏ người dân nơi đây
nhận thức chưa đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng chống
tội phạm, nhiều người có thái độ bàng quang với các quy định của pháp luật.
- Nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý hình sự
Để tạo cơ sở chính trị, pháp lý vững chắc, đầy đủ cho việc phòng, chống
tội phạm nói chung, tội phạm buôn lậu nói riêng, Đảng và Nhà nước ta cũng
như chính quyền tỉnh An Giang đã đề ra nhiều chính sách phát triển kinh tế xã
hội, đã đem lại những thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào việc
phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, hoạt động của cơ quan bảo vệ pháp luật
trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội phạm buôn lậu
nói riêng trong thời gian qua dù đã có nhiều cố gắng, song so với yêu cầu vẫn
chưa đáp ứng được. Trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
buôn lậu có nơi, có lúc còn có tư tưởng xem nhẹ việc phòng ngừa mà chỉ chú
trọng và nhấn mạnh nhiệm vụ trấn áp tội phạm, áp dụng các biện pháp trách
nhiệm thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hàng ngày.
2.2. Các nguyên nhân và điều kiện tình hình tội buôn lậu trên địa
bàn tỉnh An Giang
2.2.1. Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển đáng
kể, hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa diễn ra đa dạng, đưa ra thị
43
trường nhiều loại sản phẩm có chất lượng, từng bước đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện quy mô sản xuất còn
nhỏ, phân tán, năng suất lao động thấp, nên hàng hóa trong nước sản xuất ra
chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các tiêu chuẩn về chất
lượng, mẫu mã chưa đảm bảo, nhiều sản phẩm làm ra không được thị trường
chấp nhận. Bên cạnh đó có một số mặt hàng trong nước chưa sản xuất hoặc
sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong khi đó, hàng hóa của nước ngoài, cụ thể là một số nước láng giềng
như Trung Quốc, Thái Lan … đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt, mẫu mã
hơn hẳn mà giá cả thì rẻ hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước. Đương
nhiên người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng ưa chuộng các loại hàng hóa đó
hơn. Trong nền kinh tế thị trường, có cầu thì có cung, hàng hóa ngoại đã và
đang xâm nhập vào thị trường nội địa ngày càng nhiều và là đối tượng cạnh
tranh khốc liệt với hàng hóa sản xuất trong nước. Do hàng rào thuế quan nên
hàng nhập chính ngạch có giá thành cao, trong khi hàng nhập lậu giá thành
thấp, do vậy tệ nạn buôn bán trái phép hàng hóa qua biên giới trở nên phổ
biến trên địa bàn tỉnh An Giang cũng xuất phát từ thực trạng chung đó.
Đời sống người dân khu vực biên giới tỉnh An Giang đa số là dân nghèo,
không có nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, đời sống vật chất còn
thấp, mức thu nhập không cao chủ yếu là làm nông nghiệp theo thời vụ, trình
độ dân trí đa số là thấp, thời gian nhàn rỗi nhiều.
Do khó khăn về mặt kinh tế nhất là người dân tộc trình độ hiểu biết về
pháp luật thấp dễ dẫn đến tình trạng bị đầu nậu lợi dụng lôi kéo vào hoạt động
buôn lậu.
2.2.2. Nguyên nhân, điều kiện về việc làm và các chính sách xã hội
An Giang là một tỉnh có đường biên giới dài khoảng 100km với nước
bạn Campuchia, tập trung nhiều đồng bào Khmer, đời sống kinh tế vẫn còn
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY
Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAYLuận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAYLuận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túyLuận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAYLuận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
 
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAYLuận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túyLuận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
 
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
 
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
 

Similar to Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY

Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạcLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long AnLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng BomLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túyLuận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâmLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY (20)

Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạcLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long AnLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại TP Vũng Tàu, HAY
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồ...
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng BomLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Trảng Bom
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túyLuận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâmLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 

Recently uploaded (18)

LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 

Luận văn: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TRUNG TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TRUNG TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN HIỂN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Văn Hiển, Ủy viên thường trực Ủy ban pháp luật Quốc hội. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Học viện cho tôi được bảo vệ luận văn trước Hội đồng. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Trần Trung
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ............................................................................................................. 6 1.1. Nhận thức về buôn lậu và tội phạm buôn lậu ............................................ 6 1.2. Tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 .........................................................................................................................12 CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG...................................337 2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội buôn lậu…………..................................................................................................43 2.2. Các nguyên nhân và điều kiện tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang………………………………………………………………………..55 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG…………………… .56 3.1. Dự báo tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian tới ............................................................................................................61 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang………………………………………………………75 KẾT LUẬN....................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. ANTT : An ninh trật tự 2. BLHS : Bộ luật hình sự 3.CA : Công an 4. TAND : Tòa án nhân dân 5. TA : Tòa án 6. VKSND : Viện kiểm sát nhân dân 7. PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật 8. UBND : Ủy ban nhân dân 9. GS : Giáo sư 10. TP : Thành phố 11. TS : Tiến sĩ 12. Tr : Trang 13. Nxb : Nhà xuất bản 14. HĐTP : Hội đồng thẩm phán 15. TX : Thị xã
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thực trạng tình hình buôn lậu ở An Giang (2013 – 2017).............17 Bảng 1.2. Tỉ trọng tội buôn lậu so với mức độ tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017........................17 Bảng 1.3. Cơ số tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 Bảng 1.4: Diễn biến của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017………………………………………………………………… 18 Bảng 1.5: Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017…………………………………………………………….. Bảng 1.6: Mật độ tội buôn lậu từ năm 2013- 2017 ở 11 đơn vị cấp huyện của tỉnh An Giang……………………………………………………………… 19 Bảng 1.7: Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội buôn lậu giai đoạn 2013-2017 trên cơ sở kết hợp hai yếu tố dân cư và diện tích…………………………… Bảng 1.8. Cơ cấu số vụ buôn lậu trong tổng số vụ phạm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2017.......................................24 Bảng 1.9. Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017 theo giới tính ..........................................................................................25 Bảng 1.10. Cơ cấu về độ tuổi của người phạm tội buôn lậu ở An Giang giai đoạn (2013 – 2017) .........................................................................................26 Bảng 1.11. Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 theo trình độ học vấn ...................................................................27
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An Giang là một tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của khu vực miền Tây Nam Bộ, phía Bắc giáp hai tỉnh Kandal và Takéo của Campuchia, phía Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang. Tỉnh An Giang có đường biên giới giáp với Campuchia dài 104 km; có nhiều cửa khẩu, trong đó có cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên (thuộc huyện Tịnh Biên) và cửa khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương (thuộc Thị xã Tân Châu) với lưu lượng hàng hóa vận chuyển hàng triệu tấn/năm. Chính vì đặc điểm đó nên An Giang đã trở thành một trong những địa phương phát triển mạnh về thương mại và du lịch. Bên cạnh những thuận lợi để phát triển về kinh tế - xã hội thì tình hình tội phạm diễn ra khá phức tạp, trong đó nổi lên là tội phạm buôn lậu. Theo báo cáo của Công an tỉnh An Giang, chỉ tính riêng từ năm 2013 đến năm 2017 cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý 4.621 vụ buôn lậu, thu giữ hàng hóa khoảng 136,5 tỷ đồng, trong đó khởi tố điều tra 285 vụ phạm tội buôn lậu với 455 đối tượng. Tội phạm buôn lậu ngoài việc ảnh hưởng xấu đến thị trường hàng hóa nói chung, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy định của nhà nước về buôn bán hàng hóa qua biên giới, ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại của nhà nước mà nó còn gây ảnh hưởng tiêu cực nhiều mặt đến đời sống xã hội ở trong nước Việt Nam. Những số liệu trên đã phần nào phản ánh thực trạng của tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang đang diễn biến hết sức phức tạp. Số vụ buôn lậu phát hiện và bị bắt giữ hàng năm rất nhiều tuy nhiên vì những lý do khác nhau vẫn còn nhiều vụ án buôn lậu chưa được phát hiện và xử lý, răn đe, ngăn chặn
  • 8. 2 kịp thời do đó công tác đấu tranh phòng chống tội pham buôn lậu chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra nguyên nhân của tội phạm buôn lậu, dự báo xu hướng biến động để xây dựng giải pháp phòng ngừa có hiệu quả nhóm tội phạm này trên địa bàn tỉnh An Giang là một việc làm có tính cấp thiết trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, ở nước ta đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan được công bố như: - Nguyễn Đức Bình (2000), “Đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới”, Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học luật Hà Nội, Hà Nội. - Dương Thị Nhàn (2006), “Đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Hữu Hoan (2011), “Hoạt động nghiệp vụ trinh sát trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trên tuyến giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát đường thủy”, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện CSND. - Lê Đặng Quốc Phong (2012), “Phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Thùy Trang (2016), “Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội. Và một số đề tài nghiên cứu khoa học các cấp của các cơ quan có chức năng đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu. Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác đấu tranh phòng chống tội buôn lậu, hoặc đề cập đến công tác đấu tranh chống buôn lậu
  • 9. 3 của một lực lượng, chưa nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về công tác đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên một địa bàn tỉnh An Giang, cũng như giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm này và vì vậy đề tài được kế thừa những giá trị khoa học của các công trình đã được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá về tình hình, nguyên nhân làm phát sinh tội buôn lậu từ đó đưa ra giải pháp phòng ngừa tội phạm này trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả luận văn thấy cần phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích khái quát để làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang - Đánh giá thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian từ năm 2013 – 2017 - Phân tích khái quát để làm rõ những vấn đề lý luận về nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang - Dự báo tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang để từ đó hoàn thiện hệ thống phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là làm rõ hơn những lý luận cơ bản về tội buôn lậu, tình hình tội buôn lậu, nguyên nhân và điều kiện của tội buôn lậu và các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang; thực trạng tình hình tội phạm buôn lậu ở An Giang trong thời gian 5 năm (từ năm 2013 đến 2017).
  • 10. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm; - Về tội danh, đề tài đề cập đến tình hình tội buôn lậu được quy định tại điều 188 của Bộ luật hình sự 2015. - Về không gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm số liệu thống kê của cơ quan Công an, Tòa án tỉnh An Giang. - Về thời gian, đề tài nghiên cứu được giới hạn trong thời gian từ 2013 đến 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng làm cơ sở, phương pháp luận cho việc nghiên cứu để giải quyết những vấn đề về lý luận tình hình tội buôn lậu, thực trạng, nguyên nhân và điều kiện tội buôn lậu từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang làm cơ sở thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, và phương pháp diễn giải. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ nhiều vấn đề lý luận về tình hình tội buôn lậu, nguyên nhân và điều kiện của tội buôn lậu, nhân thân người phạm tội và giải pháp phòng ngừa tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang. 6.2. Về mặt thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể giúp các cơ quan tổ chức tham khảo để vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức và ý thức pháp luật cho nhân dân, vận dụng công tác điều tra, truy tố
  • 11. 5 xét xử, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang. 7. Kết cấu của luận văn “Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương”: Chương 1: Tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang
  • 12. 6 CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 1.1. Nhận thức về buôn lậu và tội phạm buôn lậu 1.1.1. Khái niệm về buôn lậu Buôn lậu là một hiện tượng xã hội, xuất hiện cùng với sự ra đời của bộ máy nhà nước và hàng rào thuế quan, quản lý việc kinh doanh buôn bán, xuất, nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia. Thực chất buôn lậu là hoạt động kinh tế bất hợp pháp với mục đích cuối cùng là đạt lợi nhuận cao nhất. Buôn lậu xâm phạm đến các chính sách quản lý kinh tế, quản lý xuất, nhập khẩu hàng hoá… vì vậy, cho dù hoạt động buôn lậu có phát triển đến mức nào đi chăng nữa thì sự nhìn nhận về nó ở mỗi quốc gia cũng chỉ là những hiện tượng kinh tế xã hội tiêu cực cần được quan tâm. Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến các trường hợp buôn lậu gây những thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội đều được điều chỉnh bằng quan hệ pháp luật hình sự. Tuy nhiên, việc nhận diện về buôn lậu ở mỗi quốc gia và ở các giai đoạn phát triển về lịch sử cũng có những quan niệm khác nhau. Chẳng hạn, ở Việt Nam thì thuật ngữ buôn lậu đã xuất hiện từ rất lâu và ngày xưa đã được các nhà ngôn ngữ học Việt Nam cho rằng đó là các hành vi: “buôn bán hàng trốn thuế hoặc hàng quốc cấm” hoặc là hành vi “mua bán những mặt hàng cấm và trốn đóng thuế theo quy định”. Như vậy, có nghĩa là trong kinh doanh, buôn bán nếu có các hành vi trốn lậu, gian lận… thì đều được xem là buôn lậu. Khác với nhận thức trên, thuật ngữ buôn lậu có nguồn gốc tiếng Anh “Smuggle” và trong tiếng Việt có nghĩa là: “hành vi mang hàng hoá một cách bí mật và không hợp pháp vào hoặc ra khỏi một nước” để buôn bán kiếm lời và thực chất nó là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới; quan điểm này đã được nhiều quốc gia trên thế giới thừa nhận; Đối với nước ta, theo Từ điển Tiếng Việt thì buôn lậu có nghĩa là: “buôn bán hàng cấm hoặc hàng
  • 13. 7 trốn thuế”[27, tr.121]; theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam thì buôn lậu là: “hành vi buôn bán trái phép qua biên giới thể hiện dưới các dạng: buôn bán các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu, nhưng đã tìm mọi cách để trốn thuế, sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ không hợp lệ hoặc trái với quy định về xuất khẩu, nhập khẩu”[9, tr.97] ; còn tại Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, bị coi là tội phạm buôn lậu nếu có hành vi buôn bán trái phép qua biên giới “hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 trăm triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này” [7, tr.42]. Như vậy, từ những phân tích ở trên cho thấy Việt Nam cũng có cùng quan điểm với các quốc gia trên thế giới khi nhìn nhận về vấn đề buôn lậu. Xuất phát từ thực tiễn tình hình khách quan của hoạt động buôn lậu, cũng như thực tiễn hình thành hoạt động buôn lậu và yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn lậu ở Việt Nam, có thể đưa ra khái niệm về buôn lậu ở nước ta như sau: “Buôn lậu là hành vi buôn bán hàng hoá, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam hoặc ngược lại trái pháp luật”[42, tr.244].. Như vậy, theo khái niệm trên, buôn lậu có phạm trù rộng hơn rất nhiều so với tội buôn lậu. Tuy nhiên, giữa chúng có những thuộc tính, dấu hiệu chung giống nhau, được thể hiện bằng hành vi đặc trưng: “buôn bán trái phép hàng hoá, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam hoặc ngược lại”. Sự khác nhau giữa buôn lậu và tội phạm buôn lậu không phải là sự khác nhau về hành vi, mà là ở chỗ hậu quả gây ra cho xã hội của hành vi “buôn bán trái phép qua biên giới” như thế nào, có “đáng kể” hay không đáng kể theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam.
  • 14. 8 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tội buôn lậu Tội buôn lậu được quy định tại điều 188 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và thiết kế thành 06 khoản. Trong đó khoản từ 1 đến khoản 5 quy định về trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, khoản 6 quy định về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội. Từ quy định của Điều luật cho thấy phân tích theo các yêu tố cấu thành tội phạm buôn lậu bao gồm: - Khách thể của tội phạm Khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu hàng hoá, tiền tệ, kim khí đá quý, di vật, cổ vật, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, [42, tr.244]. Chính sách xuất, nhập khẩu của Nhà nước ta luôn thay đổi theo chính sách kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường, vì vậy việc xác định khách thể trực tiếp của tội buôn lậu có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá và hàng cấm. Khi xác định đối tượng tác động, nếu cần phải trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định. - Mặt khách quan của tội phạm + Hành vi khách quan: Đặc trưng của hành vi khách quan tội buôn lậu đó là buôn bán trái pháp luật nhằm mục đích thu lợi [42, tr.245]. Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạnh, xe gắn máy, ti vi…)
  • 15. 9 Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập) hoặc nhập vượt quá mức mà giấy phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép. Thủ đoạn của tội buôn lậu rất đa dạng. Có nhiều trường hợp người phạm tội móc nối với cơ quan Hải quan để nhập hàng không đúng với giấy phép. Một thủ đoạn buôn lậu thường gặp và cũng khó phát hiện, đó là việc nhập hàng hoá núp dưới hình thức tạm nhập, tái xuất. Nhưng khi hàng đã nhập về rồi thì không xuất mà tiêu thụ ngay trong nước. Có thể nói, những thủ đoạn buôn lậu mà người phạm tội thực hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước đối với việc xuất nhập khẩu. Ngoài hành vi khách quan, đối với tội buôn lậu, nhà làm luật quy định một số dấu hiệu khách quan khác là dấu hiệu băt buộc của cấu thành tội phạm như: Giá trị, số lượng hàng phạm pháp; địa điểm phạm tội. Nếu thiếu các dấu hiệu này thì không đủ căn cứ để xác định một hành vi buôn bán trái phép là phạm tội buôn lậu. + Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Thiệt hại trực tiếp do hành vi buôn lậu gây ra là Nhà nước không kiểm soát được hàng hoá xuất nhập khẩu, gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Vì vậy, trong thực tiễn, các cơ quan điều tra và cơ quan tiến hành tố tụng không căn cứ vào hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra để định tội danh và quyết định hình phạt. Khi xác định hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra cần chú ý rằng, giá trị hàng hoá và số lượng hàng hoá quy định tại khoản 1 của điều luật như: “Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
  • 16. 10 đến dưới 300.000.000 đồng không có nghĩa là đó là hậu quả của tội phạm, mà đó chỉ là giá trị của vật phạm pháp”[13, tr.137].. - Chủ thể thực hiện tội phạm Đối với chủ thể của tội phạm là cá nhân: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên [42, tr.247]. Đối với chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại thỏa mãn điều kiện chịu TNHS của pháp nhân thương mại theo quy định tại điều 75 BLHS: “hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện nhân danh pháp nhân, hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân, hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân”[42, tr.248]. - Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhân thức được hành vi buôn lậu qua biên giới, qua khu vực phi thuế quan là nguy hiểm cho xã hội nhưng mong muốn thực hiện hành vi đó. Động cơ phạm tội là động cơ tư lợi, nhưng động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm [42, tr.248]. - Hình phạt Tội buôn lậu có 4 khung hình phạt tương ứng với 04 khoản (từ khoản 1 đến khoản 4) + Khoản 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; Khoản 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm; Khoản 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm; Khoản 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Ngoài ra, điều 188 BLHS năm 2015 còn bổ sung thêm trường hợp phạm tội buôn lậu đối với pháp nhân thương mại, theo đó: “Phạt tiền từ
  • 17. 11 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi tại khoản 1; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn” [7, tr.42]. 1.1.3. Lý luận về tình hình tội phạm buôn lậu - Tình hình tội phạm là một khái niệm cơ bản của tội phạm học. Tình hình tội phạm buôn lậu là một trong những biểu hiện của tình hình tội phạm nói chung, vì vậy tình hình tội phạm buôn lậu cũng có đầy đủ các đặc điểm của tình hình tội phạm nói chung. Bên cạnh đó, tình hình tội phạm buôn lậu cũng có những đặc điểm riêng của mình. Tình hình tội phạm buôn lậu là một khái niệm của tội phạm học dùng để chỉ tổng thể hành vi phạm tội quy định trong luật hình sự là tội buôn lậu xảy ra ở một không gian và thời gian nhất định. Xét từ một cách logic, tình hình tội phạm buôn lậu không phải là sự kết hợp ngẫu nhiên, là tổng số các tội phạm về mặt số học mà là một tập hợp thống nhất biện chứng (hệ thống) các tội phạm cụ thể cấu thành hiện tượng đó. Mỗi tội phạm buôn lậu xảy ra trên thực tế là một mặt biểu hiện của tình hình tội phạm buôn lậu. Cho nên, tội phạm buôn lậu và tình hình tội phạm buôn lậu không bao giờ tách rời nhau về thời gian, không gian. Trong xã hội, khi tội phạm buôn lậu xảy ra thì đồng thời cũng xuất hiện tình hình tội phạm buôn lậu. Vì thế, khi nghiên cứu về tình hình tội phạm buôn lậu phải tiến hành từ những cái đơn nhất khác nhau tức là phải nghiên cứu hàng trăm, hàng
  • 18. 12 nghìn tội phạm khác nhau gây ra trong từng thời kỳ nhất định để từ đó làm sáng tỏ bản chất, các qui luật tồn tại và vận động của chúng. Như vậy, nhận thức về tình hình tội phạm buôn lậu với tư cách là một hiện tượng xã hội được biểu hiện thông qua các thông số định lượng và các thông số về chất của nó. Trong đó, các thông số về lượng bao gồm mức độ và diễn biến của tình hình tội phạm. Còn các thông số về chất của tình hình tội phạm chính là cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm. Thông số về lượng và thông số về chất có mối liên hệ, tác động qua lại tạo thành một thể thống nhất, biện chứng. Sự thay đổi của mỗi thông số cụ thể đều dẫn đến thay đổi tình hình tội phạm. Trong quá trình nghiên cứu tìm ra các qui luật nội tại của tình hình tội phạm buôn lậu để đấu tranh phòng, chống có kết quả không thể không sử dụng các số liệu thống kê hình sự. Trên thực tế, những số liệu thống kê này là một công cụ cần thiết, quan trọng để nhận thức và xem xét tình hình tội phạm buôn lậu. Trên thực tế chỉ có một phần tội phạm buôn lậu xảy ra được các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và được đưa vào thống kê hình sự hay còn gọi là phần tội phạm rõ. Còn một phần tội phạm buôn lậu đáng kể khác xảy ra trên thực tế, nhưng do nhiều lý do khác nhau mà các cơ quan chức năng chưa phát hiện được, do đó chưa đưa vào thống kê hình sự - đó là phần tội phạm ẩn. Quan hệ giữa phần tội phạm ẩn và tội phạm rõ là quan hệ bù trừ trong một chỉnh thể, tức là khi phần tội phạm rõ lớn thì phần tội phạm ẩn nhỏ và ngược lại. Do vậy, cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu cần phải hướng vào việc loại trừ, phát hiện các tội phạm ẩn, coi đây là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm 1.2. Tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 An Giang là một tỉnh thuộc khu vực khu vực miền Tây Nam Bộ với diện
  • 19. 13 tích tự nhiên 3.406,2 km2; phía Bắc giáp hai tỉnh Kandal và Takéo của Campuchia, phía Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang. Tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 02 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc), 01 thị xã (thị xã Tân Châu) và 08 huyện (An Phú, Phú Tân, Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn, Chợ Mới); có 156 đơn vị hành chính cấp xã (16 thị trấn, 21 phường và 119 xã). Dân số tỉnh An Giang có 2.297.600, đứng thứ 6 trong cả nước về quy mô dân số. Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm 5,17% tổng dân số toàn tỉnh, Trong đó có 92.137 người dân tộc Khơme; 15.449 người dân tộc Hoa, 12.774 người dân tộc Chăm. Hơn 80% dân cư sống ở vùng nông thôn, chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, nuôi thuỷ sản; bên cạnh đó, có một bộ phận dân cư hoạt động thương mại khá nhộn nhịp, tập trung tại các khu vực chợ biên giới giáp Campuchia và các vùng đô thị. Từ đặc điểm này có nhiều người không có công ăn việc làm, thu nhập thấp nên dễ đi vào con đường buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hoá thuê cho các chủ hàng lậu. Với đặc thù An Giang là tỉnh có đường biên giới cả đường bộ và đường thủy dài, do đó địa bàn tỉnh không chỉ là nơi tiêu thụ mà còn là nơi tập trung chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm từ các khu vực biên giới Campuchia vào trong nội địa. Tình hình buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang có xu hướng diễn biến phức tạp. Hành vi buôn lậu thường gắn liền với vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới với thủ đoạn ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Hình thức hoạt động luôn được thay đổi với tính chất, thủ đoạn ngày càng tinh vi, mức độ ngày càng nguy hiểm. Do đặc điểm địa hình đồng bằng nên hàng nhập lậu được vận chuyển rất thuận tiện từ Campuchia sang bằng nhiều đường và nhiều loại phương tiện
  • 20. 14 thủy, bộ kể cả đi bộ đai vác. Do nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa cao nên hàng hóa tiếp tục thẩm lậu qua biên giới bằng đường bộ và đường sông, mùa khô cũng như mùa nước. Dọc tuyến biên giới phía Campuchia còn duy trì các điểm tập kết hàng và kho hàng ở sát biên giới, luôn sẵn sàng tìm mọi cách thẩm lậu qua biên giới đưa vào nội địa tiêu thụ, tập trung nhất là gò Tà Mâu - Campuchia đối diện với xã Vĩnh Ngươn - thị xã Châu Đốc. Trong mùa lũ kéo dài từ 3 - 4 tháng, hoạt động vận chuyển hàng nhập lậu bằng đường thủy càng thuận tiện hơn, gây rất nhiều khó khăn cho lực lượng chức năng trong việc tuần tra, kiểm soát phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng buôn lậu hàng hóa, phương tiện buôn lậu. Thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, đa dạng và thường xuyên thay đổi để đối phó với các lực lượng chức năng. Phương thức chủ yếu là chia nhỏ hàng hóa, các loại linh kiện để vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện như xe đạp, xe máy, ô tô khách, ô tô tải, ghe, tàu máy … kể cả đi bộ đai vác. Trên địa bàn tỉnh An Giang đã hình thành một số đường dây vận chuyển thuê hàng nhập lậu từ biên giới về nội địa, có tổ chức chặt chẽ, sử dụng điện thoại di động trao đổi thông tin, báo động. Có các nhóm chuyên canh đường thường xuyên theo dõi toàn bộ hoạt động của cán bộ ở trụ sở các đơn vị chức năng chống buôn lậu để dễ dàng hoạt động. Ngoài ra còn có các thủ đoạn khác như sử dụng hóa đơn hợp pháp xoay vòng để vận chuyển hàng nhập lậu; thay bao, đổi nhãn thành hàng nội địa để vận chuyển, mua bán hàng nhập lậu; cất giấu xen lẫn hàng hợp pháp, làm hầm bí mật trên các phương tiện như ô tô, ghe tàu… Một vài nhóm đối tượng sử dụng xe mô tô tốc độ cao công khai vận chuyển hàng nhập lậu trên các tuyến đường bộ, đặc biệt là quốc lộ 91 gây mất trật tự an toàn giao thông, tạo hình ảnh không tốt về tình hình an ninh trật tự ở địa phương.
  • 21. 15 Các đầu nậu thuê mướn đông đảo người đai vác, vận chuyển hàng nhập lậu nhỏ lẻ, liên tục, ồ ạt trên tuyến biên giới, phân tán cất giấu hàng hóa nhiều nơi; có sự thỏa thuận giao trách nhiệm quản lý hàng hóa để không để lộ mặt chủ hàng, tránh bị xử lý. Do được giao khoán hàng hóa vận chuyển nên người đai vác sẵn sàng chống đối lực lượng kiểm soát, giành giật hàng hóa khi bị bắt giữ, có lúc chống trả rất quyết liệt gây không ít khó khăn cho các cơ quan chức năng. Mặt hàng nhập lậu rất đa dạng, phong phú về chủng loại, giá trị, đặc biệt nhạy cảm vói tình hình giá cả và nhu cầu thị trường nội địa. Một số hàng hóa thường xuyên bị phát hiện bắt giữ là thuốc lá ngoại, đồ điện tử, điện lạnh, quần áo cũ, nước giải khát, phụ tùng xe ô tô, mô tô, điện thoại di động, đường cát Thái Lan… Mặt hàng xuất lậu chủ yếu là xăng dầu và đô la Mỹ. Do giá xăng dầu biến động, giá trong nước luôn thấp hơn giá ở Campuchia nên các đối tượng buôn lậu tìm cách vận chuyển nhỏ lẻ qua biên giới, bằng nhiều phương tiện, hình thức khác nhau rất khó quản lý, phát hiện, ngăn chặn. Hoạt động nhập lậu các loại hàng hóa như điện tử, điện lạnh, bánh kẹo, quần áo may sẵn, giầy dép…đã bắt đầu giảm do thuế đầu vào tại Campuchia tăng; Bên cạnh đó hàng hóa sản xuất trong nước có phát triển, giá cả hàng nội địa đã dần phù hợp nhu cầu thị trường nên việc tiêu thụ hàng lậu chậm so với trước. Đối tượng tham gia buôn lậu, vận chuyển hàng cấm hầu hết là người không có nghề nghiệp ở đủ các độ tuổi, có một số là nông dân trong các thời điểm nhàn rỗi. Chủ hàng có số lượng không nhiều, quy mô vừa phải, chủ yếu tổ chức các đường dây mà thành viên tham gia đa số là người thân trong gia đình. Có thể nói bất cứ người dân bình thường nào ở khu vực biên giới đều có thể tham gia vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu do hàng hóa dễ mua bán, trao đổi mà không cần vốn lớn, hoặc được các chủ hàng cho mượn vốn, thuê vận chuyển.
  • 22. 16 1.2.1. Phần hiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn (2013-2017) Dưới góc độ tội phạm học “phần hiện của tình hình tội phạm là toàn bộ những hành vi phạm tội và chủ thể của các hành vi đó đã bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự ở từng đơn vị hành chính - lãnh thổ hay trên phạm vi toàn quốc, trong những khoảng thời gian nhất định và được ghi nhận kịp thời trong thống kê hình sự” [22, tr.138]. Như vậy, phần hiện của tình hình tội buôn lậu bao gồm tổng thể những hành vi phạm tội buôn lậu và chủ thể của các hành vi đó đã được phát hiện, xử lý về hình sự và có trong thống kê tội phạm chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Phần hiện của tình hình tội buôn lậu được xác định thông qua những thông số phản ánh những đặc điểm định lượng và định tính, được biểu hiện qua các thông số gồm mức độ, diễn biến, cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm loại này. 1.2.1.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn (2013-2017) Theo Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh “thực trạng của tình hình tội phạm là số lượng các tội phạm đã được thực hiện và những người thực hiện các tội phạm đó ở một địa hình nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [21- tr.62]; Thực trạng của tình hình tội buôn lậu là tổng số vụ buôn lậu và số bị cáo đã bị các TA trên địa bàn tỉnh An Giang xét xử, tuyên án bằng bản án kết tội có hiệu lực pháp luật. Để mô tả và đánh giá một cách chính xác thực trạng của tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tác giả sử dụng số liệu thống kê của TAND tỉnh từ năm 2013 đến 2017, số kết quả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, 200 bản án hình sự sơ thẩm, bản kết luận điều tra và các báo cáo tổng kết hàng năm để làm chất liệu nghiên cứu. Dưới đây là bảng số liệu chi tiết về số vụ cũng như số người phạm tội buôn lậu đã bị truy tố, xét xử trên địa bàn tỉnh An Giang trong 5 năm.
  • 23. 17 Bảng 1.1. Thực trạng tình hình buôn lậu ở An Giang (2013 – 2017) Năm Tội phạm buôn lậu Số vụ án Số bị cáo 2013 76 147 2014 56 83 2015 62 94 2016 46 75 2017 45 56 Tổng 285 455 Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Qua số liệu thống kê (Bảng 1.1) cho thấy, trong 5 năm từ 2013 đến 2017, trên địa bản tỉnh An Giang đã xảy ra 285 vụ buôn lậu với 455 bị cáo. Trong đó tập trung chủ yếu vào năm 2013 với 76 vụ và 147 bị cáo. Như vậy, trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh xảy ra 57 vụ với khoảng 91 đối tượng phạm tội buôn lậu bị đưa ra xét xử. Để thấy rõ hơn thực trạng tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2013 – 2017, chúng ta cần so sánh tình hình tội phạm buôn lậu với tình hình tội phạm nói chung xảy ra trên địa bàn tỉnh An Giang. Bảng 1.2. Tỉ trọng tội buôn lậu so với mức độ tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017 Năm Buôn lậu Tội phạm chung Tỉ lệ % Số vụ(1) Số bị cáo(2) Số vụ(3) Số bị cáo(4) (1)/(3) (2)/(4) 2013 76 147 730 1.029 10,4 14,2 2014 56 83 698 816 8,1 10,2 2015 62 94 631 954 9,8 9,9 2016 46 75 583 726 7,9 10,3
  • 24. 18 2017 45 56 521 618 8,7 9,1 Tổng 285 455 3.092 4.143 9,2 10,9 Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Qua bảng (Bảng 1.2) chúng ta thấy rằng, trong thời gian từ năm 2013 – 2017 trên toàn tỉnh An Giang đã xảy ra 3.092 vụ phạm tội nói chung với tổng số 4.143 bị cáo trong đó có 285 vụ buôn lậu với 455 bị cáo chiếm khoảng 9,21% tổng số vụ án và chiếm 10,9% tổng số bị cáo trên toàn tỉnh. Đó là một tỉ lệ đáng kể trong cơ cấu tội phạm bởi lẽ tội buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây ra những hậu quả, tác hại to lớn, làm suy yếu các ngành công nghiệp, sản xuất; giảm nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng tới chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, sự tồn tại của loại tội phạm này gây mất ổn định về ANTT tại địa phương, gây bức xúc trong đời sống của nhân dân. Đánh giá thực trạng của tình hình tội phạm không thể bỏ qua cơ số tội phạm, nhất là khi đánh giá thực trạng của tình hình tội phạm qua các khoảng thời gian khác nhau trên một địa bàn hoặc ở các địa bàn khác nhau trong cùng khoảng thời gian nhất định. Cơ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ phổ biến của tội phạm trong dân cư. Cơ số tội phạm được tính theo tỉ lệ số tội phạm (hoặc vụ phạm tội) trên 100.000 người dân hoặc 10.000 người dân. Cơ số tội phạm luôn được xác định gắn liền với một địa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Bảng 1.3: Cơ số tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 Năm Số bị cáo Số dân (1000 người) Số dân/1 bị cáo 2013 147 1.993.500 13.561
  • 25. 19 2014 83 2.050.700 24.707 2015 94 2.168.900 23.073 2016 75 2.245.000 29.933 2017 56 2.297.600 41.029 Trung bình 91 2.149.540 23.621 Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang, Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang 1.2.1.2. Diễn biến của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 Diễn biến của tình hình tội phạm là sự vận động và sự thay đổi của thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong một khoảng thời gian nhất định (một năm, ba năm, năm năm, mười năm…). Như vậy, diễn biến tình hình tội buôn lậu chính là sự phản ánh sự thay đổi, xu hướng tăng, giảm hoặc ổn định tương đối của tình hình tội buôn lậu xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trên một địa bàn nhất định. Bảng 1.4: Diễn biến của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 Năm Số vụ Số bị cáo 2013 76 100% 147 100% 2014 56 74% (- 26%) 83 57% (- 43%) 2015 62 82% (- 18%) 94 64% (- 36%) 2016 46 60% (- 40%) 75 52% (- 48%) 2017 45 59% (- 41%) 56 39% (- 61%) Nguồn: Số liệu thống kê Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Theo số liệu thống kê nêu trên có thể thấy giai đoạn 2013-2017, tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang có xu hướng giảm dần cả số vụ và số bị cáo, tội buôn lậu bị xử lý nhiều nhất tập trung vào năm 2013 với 76 vụ và 147 bị cáo, đến năm 2017 tội buôn lậu đã giảm 41% số vụ và 61% số bị cáo so với
  • 26. 20 năm 2013. Mặc dù số vụ và số bị cáo phạm tội buôn lậu trong thời gian từ 2013-2017 có xu hướng giảm nhưng tỉ trọng tội buôn lậu so với mức độ tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh vẫn ở mức cao (xem bảng 1.2). Như vậy, Các thông số về lượng chỉ mới phản ánh bề ngoài hình thức, chưa phản ánh hết bản chất của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang. Cho nên để đưa ra được những nhận định, đánh giá, kết luận chính xác về tính chất, mức độ nghiêm trọng của tình hình tội buôn lậu đối với xã hội thì cần phải nghiên cứu mặt bên trong của tình hình tội phạm, đó là các thông số về chất của tình hình tội phạm bao gồm: cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm buôn lậu. Các thông số về chất của tình hình tội buôn lậu là một hệ thống mở, nghĩa là càng khai thác được nhiều thông số (về cơ cấu, tương quan) thì tính chất của tình hình tội phạm càng được làm rõ. Điều đó cũng có nghĩa là càng có nhiều cơ sở để nhận biết về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm buôn lậu, cũng như để áp dụng các biện pháp phòng ngừa một cách hiệu quả. 1.2.1.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lâụ trên địa bàn bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017 Cơ cấu của tình hình tội phạm là tỉ trọng mối tương quan giữa các nhóm tội, loại tội (được xác định, đánh giá theo những tiêu chí khác nhau) trong một chỉnh thể chung tổng hợp các tội phạm đã xảy ra trong một đơn vị không gian và thời gian nhất định. Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang được xác định theo một số tiêu chí sau đây: - Cơ cấu về mức độ của tình hình tội buôn lậu từ năm 2013- 2017 theo đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh (hành chính- lãnh thổ). Cơ cấu này nói lên tính phụ thuộc của tình hình tội phạm vào các yếu tố đặc thù riêng của môi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục… của các
  • 27. 21 đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang. Bảng 1.5: Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 STT Đơn vị Số dân (1000 người) Năm 2013- 2017 (Bị cáo) Số dân/ bị cáo 1 Huyện Tịnh Biên 121.300 78 1.556 2 TP. Châu Đốc 162.400 75 2.165 3 TX. Tân Châu 226.800 70 3.240 4 Huyện Tri Tôn 134.400 32 4.188 5 Huyện An Phú 239.600 48 4.979 6 Huyện Châu Phú 209.600 34 6.147 7 Huyện Chợ Mới 265.600 38 6.989 8 Huyện Phú Tân 221.500 25 8.860 9 Huyện Châu Thành 164.300 16 10.250 10 TP. Long Xuyên 372.000 35 10.629 11 Huyện Thoại Sơn 180.700 14 12.907 Tổng 2.297.600 455 5.049 Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang và TAND tỉnh An Giang Cơ cấu về mức độ tình hình tội buôn lậu theo dân cư từ bảng biểu trên cho thấy số dân trên 1 bị cáo càng nhỏ thì mức độ tội buôn lậu càng cao. Theo đó huyện Tịnh Biên, có mức độ phạm tội cao nhất, trung bình 1.556 người dân thì có 01 bị cáo tội buôn lậu, tiếp đến là TP. Châu Đốc, trung bình 2.165 người dân thì có 01 bị cáo tội buôn lậu, huyện Thoại Sơn, TP. Long Xuyên, huyện Châu Thành, có mức độ phạm tội ít nhất. - Cơ cấu theo mức độ của tình hình tội buôn lậu thời gian từ 2013- 2017 theo diện tích của các đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang.
  • 28. 22 Bảng 1.6: Mật độ tội buôn lậu từ năm 2013- 2017 ở 11 đơn vị cấp huyện của tỉnh An Giang STT Đơn vị Năm 2013- 2017 (Bị cáo) Diện tích (Km2 ) Số bị cáo/ Km2 1 TP. Châu Đốc 75 105,2 0,712 2 TX. Tân Châu 70 175,7 0,398 3 TP. Long Xuyên 35 106,9 0,327 4 Huyện Tịnh Biên 78 348,0 0,224 5 Huyện An Phú 48 226,4 0,212 6 Huyện Chợ Mới 38 335,7 0,113 7 Huyện Phú Tân 25 314,2 0,079 8 Huyện Châu Phú 34 449,7 0,076 9 Huyện Châu Thành 16 285,4 0,056 10 Huyện Tri Tôn 32 600,1 0,053 11 Huyện Thoại Sơn 14 458,9 0,031 Tổng 455 3.406,2 0,134 Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang và TAND tỉnh An Giang Dựa vào bảng trên chúng ta thấy mật độ số bị cáo có sự phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện, theo đó mật độ số bị cáo tập trung cao nhất là ở TP. Châu Đốc với mật độ 0,712 bị cáo/km2 , tiếp đến là Thị xã Tân Châu, TP. Long Xuyên, còn huyện Thoại Sơn có mật độ thấp nhất chỉ 0,031 bị cáo/km2 . Để đánh giá toàn diện tình hình tội phạm về buôn lậu ở địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 và để xem cấp độ nguy hiểm của tội buôn lậu xảy ra thì phải đồng thời sử dụng hai yếu tố dân cư và diện tích làm thành một cơ sở đánh giá tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm
  • 29. 23 2013 đến năm 2017. Bảng 1.7: Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội buôn lậu giai đoạn 2013-2017 trên cơ sở kết hợp hai yếu tố dân cư và diện tích STT Địa danh (1) Thứ bậc đã xét theo số dân và diện tích (2) Hệ số tiêu cực (3) Cấp độ nguy hiểm (4) 1 TP. Châu Đốc 2+1 3 1 2 TX. Tân Châu 3+2 5 2 3 Huyện Tịnh Biên 1+4 5 2 4 Huyện An Phú 5+5 10 3 5 Huyện Chợ Mới 7+6 13 4 6 TP. Long Xuyên 10+3 13 4 7 Huyện Châu Phú 6+8 14 5 8 Huyện Tri Tôn 4+10 14 5 9 Huyện Phú Tân 8+7 15 6 10 Huyện Châu Thành 9+9 18 7 11 Huyện Thoại Sơn 11+11 22 8 Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang và TAND tỉnh An Giang Ta nhận thấy cấp độ nguy hiểm được hình thành trên cơ sở của hệ số tiêu cực ở cột dọc số (3). Hệ số càng nhỏ thì cấp độ nguy hiểm càng lớn, do vậy ta thấy TP. Châu Đốc có hệ số tiêu cực thấp nhất nhưng cấp độ nguy hiểm lại lớn nhất cả tỉnh. Đứng thứ hai là Thị xã Tân Châu và huyện Tịnh Biên, thứ ba là huyện An Phú. Còn các huyện như Phú Tân, Châu Thành, Thoại Sơn có mức độ nguy hiểm thấp nhất ở cấp độ từ 6 đến 8. Nhìn vào số liệu phản ánh ta thấy các đơn vị hành chính có cấp độ nguy hiểm cao nhất tập trung ở các huyện, thành phố như huyện Tịnh Biên, Huyện An Phú, TP. Châu Đốc, TX. Tân Châu thì tội buôn lậu xảy ra nhiều có thể lý
  • 30. 24 giải bởi vì lý do đây là những đơn vị ở khu vực biên giới, có nhiều cửa khẩu quốc tế, nhiều trung tâm thương mại, dân cư đông đúc, hoạt động giao thương buôn bán nhộn nhịp với nước bạn Campuchia nên có nhiều điều kiện thuận lợi nảy sinh tội phạm buôn lậu. - Cơ cấu theo tương quan của tình hình tội buôn lậu với tình hình tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế: Bảng 1.8: Cơ cấu số vụ buôn lậu trong tổng số vụ phạm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2017 Năm Tội buôn lậu Tội phạm xâm phạm TTQLKT Cơ cấu tội phạm buôn lậu trong tổng số tội phạm xâm phạm TTQLKT Số vụ án đã xét xử Số bị cáo đã xét xử Số vụ án đã xét xử Số bị cáo đã xét xử Cơ cấu về số vụ (tỷ lệ %) Cơ cấu về số người phạm tội (tỷ lệ %) 2013 76 147 171 250 44,2 58,8 2014 56 83 132 178 42,42 46.62 2015 62 94 153 228 40,52 41,22 2016 46 75 87 165 52,9 45,45 2017 45 56 117 139 38,4 40,3 Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Theo bảng 1.3 cho thấy tỷ trọng của tội buôn lậu trong tổng số các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế tăng giảm qua các năm, năm 2013 chiếm 44,2%; năm 2014 chiếm 42,42%; năm 2015 chiếm 40,52%; năm 2016 chiếm 52,90%; năm 2017 chiếm 38,4%. Tuy nhiên tội buôn lậu chiếm tỉ trọng rất lớn trong nhóm tội xâm phạm về trật tự quản lý kinh tế, theo đó năm 2016 chiếm 52,9%
  • 31. 25 về số vụ và năm 2013 chiếm 58,8% về số bị cáo bị đưa ra xét xử. - Cơ cấu theo hình phạt đã áp dụng đối với người phạm tội: Nghiên cứu hơn 200 bản án hình sự sơ thẩm với 327 bị cáo đã bị xét xử về tội buôn lậu của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang, phân tích các hình phạt chính đã áp dụng được kết quả như sau: Miễn hình phạt: 0 trường hợp, phạt tiền: 16 trường hợp, phạt tù có thời hạn dưới 3 năm 183 trường hợp chiếm tỷ lệ: 55,9%; phạt tù có thời hạn từ 3 năm đến dưới 7 năm: 65 trường hợp, chiếm tỷ lệ: 19,9%, phạt tù có thời hạn từ 7 - 15 năm: 18 trường hợp, chiếm tỉ lệ 5,5%, phạt tù từ 12 năm đến 20 năm 3 trường hợp, chiếm 0,9%. Ngoài các hình phạt chính, Tòa án nhân dân các cấp còn áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm của 42 trường hợp. - Cơ cấu về đặc điểm nhân thân của người phạm tội buôn lậu: * Cơ cấu về giới tính của người phạm tội Bảng 1.9: Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn 2013 – 2017 theo giới tính STT Giới tính Số bị cáo Tỉ lệ (%) 1 Nam 356 78,24% 2 Nữ 99 21,76% Tổng 455 100% Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Kết quả thống kê cho thấy (bảng 1.4), trong vòng 5 năm qua (2013 đến 2017), trong tổng số 455 bị cáo thì có đến 356 bị cáo là nam giới đã bị xét xử về tội buôn lậu, chiểm tỉ lệ 78,24%; nữ giới 99 bị cáo chiếm 21,76%. Điều này cho thấy, tội phạm buôn lậu chủ yếu là nam giới, bên cạnh đó nữ giới
  • 32. 26 phạm tội này mặc dù chiếm tỉ lệ ít hơn là 21,76% nhưng so sánh với các tội phạm khác thì tỉ lệ nữ giới phạm tội buôn lậu vẫn cao. * Cơ cấu về độ tuổi người phạm tội Bảng 1.10: Cơ cấu về độ tuổi của người phạm tội buôn lậu ở An Giang giai đoạn (2013 – 2017) Năm Độ tuổi người phạm tội Dưới 18 Từ đủ 18 đến dưới 30 Từ 31 tuối đến dưới 50 Trên 50 tuổi 2013 02 75 61 09 2014 01 41 35 06 2015 - 45 46 03 2016 - 37 34 04 2017 - 28 25 03 Tổng 03 226 201 25 Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Như vậy nhìn vào (bảng 1.4) ta thấy, trong vòng 5 năm qua, trong tổng số 455 bị cáo thì nhóm bị cáo có độ tuổi từ 18 đến 30 phạm tội buôn lậu chiếm tỉ lệ cao nhất là 49,7% với 226 đối tượng. Điều này được lý giải phù hợp với quá trình phát triển của con người khi đây là giai đoạn các cá nhân bước vào giai đoạn tự lập trong cuộc sống và công việc; nhu cầu chi tiêu cá nhân là lớn trong khi đó bản thân khả năng tự chủ về kinh tế là hạn chế (có đối tượng đang là sinh viên, vừa tốt nghiệp cấp 3 hoặc đi làm công nhân, làm thuê, …); bản thân họ chưa có nhiều kinh nghiệm sống, với đặc trưng tâm lý thích thể hiện, đua đòi, có nhiều nhu cầu và sở thích mới mẻ, … Do đó, giai đoạn này các cá nhân rất dễ bị lôi kéo, tham gia vào các đường dây hoạt động phạm tội, trong đó buôn lậu để thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
  • 33. 27 Nhóm người phạm tội có tỉ lệ cao thứ hai là nhóm từ 31 đến 50 tuổi, chiếm 41,2% với 201 đối tượng trong tổng số người phạm tội. Trong khi đó, nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 5,4% với 25 đối tượng trong tổng số người phạm tội. Nhóm tuổi dưới 18 chiếm 0,6% với 03 đối tượng bị xử lý, ở nhóm tuổi này chủ yếu là các đối tượng tham gia vào đường giây buôn lậu bị phát hiện và xử lý và cũng là phản ánh thực tế khách quan, hợp lý bởi ở độ tuổi chưa thành niên chủ thể này không thể có đủ khả năng về nhận thức, tư duy để có thể thực hành loại tội phạm có tính chất, quy mô tổ chức cao và phức tạp này. Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy, lứa tuổi từ 18 đến 50 chiếm tới hơn 90% tổng số người phạm tội. Điều này cho thấy, nhóm đối tượng phạm tội buôn lậu nằm chủ yếu trong độ tuổi lao động. Đây là điều mà xã hội cần quan tâm khi đây là nguồn lao động chính của xã hội cũng như là trụ cột đối với các gia đình. * Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội buôn lậu Bảng 1.11: Cơ cấu của tình hình tội phạm buôn lậu tỉnh An Giang giai đoạn 2013- 2017 theo trình độ học vấn STT Trình độ học vấn Tổng số bị cáo Tỉ lệ % 1 Không biết chữ 30 6,5 % 2 Từ lớp 1 đến lớp 5 50 11% 3 Từ lớp 6 đến lớp 9 161 35,4 % 4 Từ lớp 10 đến lớp 12 172 37,8 % 5 Trung cấp, đại học 42 9,3 % Tổng 455 100% Nguồn: Thống kê hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang Trong số các đối tượng được khảo sát, thống kê cho thấy (bảng 1.5), số có trình độ học vấn từ lớp 10 đến lớp 12 chiếm tỉ lệ cao nhất là 37,8% với 172 bị
  • 34. 28 cáo. Tiếp theo, nhóm có trình độ học vấn từ lớp 6 đến lớp 9 chiếm 35,4% trong tổng số người phạm tội. Tiếp đến là số bị cáo có trình độ học vấn từ lớp 1 đến lớp 5 chiếm 11%; trung cấp, đại học chiếm 9,3% và mù chữ chiếm 6,5% tổng số người phạm tội buôn lậu. Như vậy, số đối tượng buôn lậu đa số là có trình độ học vấn từ lớp 6 đến lớp 12. Nghiên cứu các vụ án cho thấy, số đối tượng này thường bỏ học sau khi tốt nghiệp cấp 2 hoặc không học tiếp lên chuyên nghiệp sau khi tốt nghiệp cấp 3. Số đối tượng này không có hoặc có rất ít trong số này có công ăn việc làm ổn định, nên tham gia vào các đường giây buôn lậu nhằm kiếm tiền đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình. Như vậy, việc phân tích cơ cấu của tình hình tội buôn lậu có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn lậu một cách có trọng tâm, trọng điểm và đạt hiệu quả cao, đặc biệt là trong việc tổ chức lức lượng, xây dựng chiến lược, kế hoạch, biện pháp phòng, chống cho phù hợp. 1.2.1.4. Tính chất của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang Theo GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng: “Tính chất của tình hình tội phạm thể hiện ở số lượng của các tội phạm nguy hiểm nhất cho xã hội trong cơ cấu của tình hình tội phạm cũng như ở các đặc điểm nhân thân của những người thực hiện tội phạm: tính chất của tình hình tội phạm được làm sáng tỏ thông qua cơ số của nó”. Tính chất của tình hình tội buôn lậu phản ánh mức độ nguy hiểm, phức tạp, nghiêm trọng của tình hình tội phạm ở từng giai đoạn và không gian khác nhau, thông qua mối tương quan, tỷ phần các thành phần tạo nên tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 đến 2017. * Xét về mức độ: Tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang luôn chiếm tỷ lệ không
  • 35. 29 nhỏ trong tổng số các tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh. Theo bảng số liệu (bảng 1.2), tội phạm buôn lậu luôn chiếm khoảng 9,3% về số vụ và 10,9% về số đối tượng phạm tội trong tổng số tội phạm bị xét xử trong giai đoạn 2013 – 2017. Điều này khẳng định, tỉ trọng cao của tội phạm buôn lậu trong cơ cấu chung của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh An Giang. Gây hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo thành một lực cản đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm suy thoái đạo đức xã hội , ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa dân tộc do những người buôn lậu hám lợi không từ thủ đoạn nào để kiếm được nhiều lợi nhuận bất chính. * Xét về thủ đoạn gây án: Thủ đoạn gây án là toàn bộ những hoạt động của người phạm tội. Mỗi tội phạm xảy ra là kết quả của những hành vi nhất định của chủ thể tội phạm, tạo thành thủ đoạn gây án. Nghiên cứu thủ đoạn gây án của những vụ án buôn lậu giúp chúng ta xác định được đúng bản chất sự việc phạm tội, xác định được đặc điểm của sự việc phạm tội. Qua nghiên cứu những vụ án buôn lậu điển hình trên địa bàn tỉnh An Giang cho thấy các thủ đoạn phổ biến như sau: + Thủ đoạn móc nối, mua chuộc các cán bộ trong các cơ quan chống buôn lậu: Các đối tượng buôn lậu luôn tìm mọi cách để dùng các giá trị tình cảm, vật chất như: tiền, vàng, ngoại tệ hoặc gái đẹp để mua chuộc, hối lộ các cán bộ có chức, quyền trong các cơ quan có nhiệm vụ chống buôn lậu như Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Công an … nhằm tạo ra các “ô dù” che chắn cho hoạt động buôn lậu hoặc chạy tội khi bị phát hiện, bắt giữ. Với thủ đoạn này hoạt động buôn lậu càng mang tính nguy hiểm cao cho xã hội về nhiều mặt, nó không những gây nguy hại lớn về kinh tế mà còn làm suy thoái nhân cách đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, công chức
  • 36. 30 có quyền trong các cơ quan nhà nước nói chung và trong các cơ quan trực tiếp đấu tranh chống buôn lậu nói riêng. + Thủ đoạn trong khâu tìm nguồn hàng, gom hàng: Trong khâu này các đối tượng phải nghiên cứu thị trường để nắm các mặt hàng khan hiếm, dễ tiêu thụ, lãi xuất cao sau đó móc nối với các đối tượng buôn lậu khác hoặc tìm đối tác bên Campuchia để tìm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa rồi tiến hành hoạt động đưa hàng qua biên giới vào thị trường nội địa Việc tổ chức gom hàng, tàng trữ hàng lậu thường thực hiện tại các điểm tập kết như: nhà dân, khu vực đồng ruộng, bến sông, bến xe, kho bãi …Các điểm tập kết hàng cấm thường được tổ chức kín đáo, rất linh hoạt có nhiều hướng để tẩu tán và luôn được thay đổi, theo dõi chặt chẽ. Hàng lậu được tàng trữ tại các điểm tập kết trong thời gian rất ngắn vì các đối tượng sợ bị lộ. Tuy không hình thành các điểm tập kết hàng với quy mô lớn, nhưng các nhóm tội phạm thường cấu kết lập hệ thống kho chứa hàng rất đa dạng, linh hoạt và thay đổi liên tục rất khó phát hiện. + Thủ đoạn trong cất giấu, vận chuyển, buôn bán hàng lậu: Để hạn chế những yếu tố bất lợi trong cất giấu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng lậu, các đối tượng thường lợi dụng nơi kín đáo trên các loại phương tiện vận tải để cất giấu, vận chuyển hàng nhập lậu hoặc sử dụng thủ đoạn gia cố, chế tạo thêm hầm kín, vách ngăn cất giấu hàng lậu bí mật trên các phương tiện vận tải như: tầu, thuyền, xe tải, xe khách… hoặc xếp hàng lậu lẫn trong các loại hàng hóa hợp pháp khác hoặc xé lẻ, chia nhỏ lượng hàng ra nhiều nơi, nhờ hành khách giữ hộ… Trong mùa nước nổi có thể neo hàng hóa dưới nước và dùng thuyền kéo theo hoặc có thể cất giấu hàng lậu quanh người để vận chuyển. Khi vận chuyển hàng lậu các đối tượng thường cử người canh đường cảnh giới phía trước, sau các đoàn người vận chuyển hàng lậu, nếu có động sẽ ẩn nấp vào một số điểm tập kết đã chuẩn bị sẵn trên các tuyến vận chuyển. Chủ
  • 37. 31 đầu nậu thường chia các công đoạn vận chuyển trên từng tuyến thành nhiều đoạn khác nhau cho nên có các đối tượng thông thuộc địa bàn để chuyên vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu trên từng tuyến cố định có thể đối phó rất linh hoạt với lực lượng kiểm soát. + Thủ đoạn trong khai báo khi bị bắt giữ: Các đối tượng buôn lậu khi bị bắt giữ thường khai báo cầm chừng, quanh co, sai sự thật, che giấu đồng bọn hoặc các chủ đầu nậu. Một số đối tượng là người được thuê, được cấp vốn vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu thường đã được hướng dẫn khai báo một cách chung chung như: người lạ giao hàng thuê mang tới một điểm nào đó sẽ có người khác nhận. Một số đối tượng bị khống chế áp lực từ các chủ đầu nậu bên ngoài nên không khai báo ra người chủ mưu mà nhận tội một mình. * Xét về cơ cấu loại tội phạm buôn lậu Mặc dù tổng số vụ án buôn lậu được đưa ra xét xử trong thời gian qua còn ít, chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình buôn lậu trong tỉnh nhưng giá trị hàng hóa buôn lậu trong mỗi vụ cũng không đồng đều. Các bị cáo thực hiện hành vi phạm tội buôn lậu thường bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở mức độ ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, và chưa có vụ nào bị xử ở mức đặc biệt nghiêm trọng. 1.2.2. Phần ẩn của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay Tội phạm ẩn là một trong hai phần của tình hình tội phạm. Tội phạm ẩn (hay phần ẩn của tình hình tội phạm) có mối quan hệ biện chứng với phần rõ của tình hình tội phạm, tạo nên bức tranh đầy đủ về tội phạm đã xảy ra trong đời sống xã hội. Nó đươc tạo thành bởi tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong số liệu thống kê tội phạm. Nghiên cứu, đánh giá về tội phạm ẩn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phản ánh tình hình tội phạm đã xảy ra
  • 38. 32 trên thực tiễn, ngoài việc nghiên cứu những số liệu về tội phạm đã phát hiện, xét xử và có trong số liệu thống kê tội phạm của cơ quan chức năng. Về phương diện khoa học, chỉ có thể đánh giá mức độ ẩn của tình hình tội phạm một cách tương đối so với thực tiễn. Để xác định được số liệu về tội phạm ẩn phải có những căn cứ, cơ sở khoa học nhất định phản ánh về tình hình tội phạm và các thông tin, tài liệu khác liên quan đến tình hình tội phạm. Đây là công việc hết sức khó khăn, phức tạp song nó cũng là yêu cầu đặt ra khi nghiên cứu về tình hình tội phạm nói chung và tội phạm buôn lậu nói riêng. Theo quan điểm của đa số các nhà nghiên cứu tội phạm học cho rằng, tội phạm ẩn có thể chia thành: + Tội phạm ẩn khách quan: “Tội phạm ẩn khách quan là một thuật ngữ chỉ khái niệm có nội dung bao hàm tất cả những tội phạm đã xảy ra trên thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự không có thông tin về chúng” [25, tr.116] + Tội phạm ẩn chủ quan: “Tội phạm ẩn chủ quan là là toàn bộ các tội phạm xảy ra mà thông tin về chúng đã được các chủ thể trực tiếp đấu tranh chống tội phạm nắm được, song vì những lý do khác nhau, các tội phạm đó trong một thời gian nhất định hoặc vĩnh viễn không bị xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật” [25, tr.117]. + Tội phạm ẩn thống kê: “Tội phạm ẩn thống kê là trường hợp tội phạm đã bị phát hiện và đưa ra xét xử về hình sự nhưng không có trong thống kê hình sự chính thức”. 1.2.2.1. Thực trạng ẩn của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang Cũng như tội phạm ẩn nói chung phần ẩn của tội buôn lậu có thể bao gồm: Số vụ, số người phạm tội buôn lậu tuy đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa bị phát hiện và chưa bị xử lí bằng biện pháp hình sự (tội buôn lậu ẩn tự nhiên); phần ẩn tiếp theo là những vụ phạm tội buôn lậu, người thực hiện đã
  • 39. 33 bị phát hiện nhưng vì lí do khác nhau mà cơ quan Tư pháp lại cho rằng đó không phải là tội buôn lậu hoặc hành vi của người đó không cấu thành tội buôn lậu (phần ẩn này được coi là tội buôn lậu ẩn nhân tạo); Phần tội buôn lậu ẩn “tự nhiên” và “nhân tạo” ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá tình hình tội buôn lậu xảy ra, và do đó làm cho việc xác định các giải pháp đấu tranh phòng ngừa không sát với thực tiễn tình hình tội phạm. Từ những thống kê về hoạt động buôn lậu và những phân tích về phần hiện của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang, chúng ta thấy rằng: Phần ẩn của tội buôn lậu trên địa bàn này rất đa dạng và phức tạp; khả năng tỷ lệ ẩn là rất lớn, trong đó chủ yếu là ẩn nhân tạo; ngoài ra còn chưa tính đến những vụ phạm tội buôn lậu đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa bị phát hiện và chưa bị xử lí bằng biện pháp hình sự. Việc xác định mức độ ẩn của tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang trên thực tế không thể đánh giá chính xác tuyệt đối bởi nhiều lí do khách quan khác nhau. Nhưng tội phạm nói chung và tội buôn lậu nói riêng là một hiện tượng khách quan, nên nó cũng vận động theo những quy luật khách quan nhất định. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào những cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhất định để đánh giá “phần ẩn” của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn An Giang ở mức độ tương đối. Do đặc điểm, tính chất của mỗi nhóm tội phạm, mỗi tội phạm cụ thể khác nhau, nên mức độ ẩn cũng khác nhau. Đối với tội buôn lậu là loại tội trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, có mức độ ẩn tương đối cao, mức độ này có thể tăng tùy từng thời điểm, từng địa bàn, tuyến biên giới; điển hình như trên địa bàn tỉnh An Giang, mức độ ẩn của tội buôn lậu là tương đối cao; chúng tôi lấy ý kiến khảo sát các cán bộ Điều tra viên, Trinh sát viên, nhân viên Hải quan, Kiểm sát viên, Thẩm phán tại An Giang kết quả trong tổng số 200 phiếu thu về với nội dung câu hỏi được đề nghị trả lời:
  • 40. 34 “Theo đánh giá chủ quan của anh, chị, tỉ lệ ẩn của tội buôn lậu (ẩn tự nhiên và ẩn nhân tạo) trên tuyến biến giới thuộc địa phương mà anh, chị công tác chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm so với tổng số vụ án đã xảy ra trên thực tế ?” Chúng tôi thu được kết quả là: 35% số người được hỏi trả lời cho rằng số vụ án buôn lậu ẩn chiếm khoảng từ 50% - 60% trên tổng số vụ phạm tội buôn lậu đã xảy ra trong thực tế; có 40% số người được hỏi, trả lời cho rằng số vụ án buôn lậu ẩn chiếm khoảng từ 40% - 50% và có 20% số người được hỏi trả lời cho rằng số vụ án buôn lậu ẩn chiếm khoảng từ 30% - 40%; còn lại 5% số người được hỏi trả với các tỉ lệ khác nhau. Với kết quả thu được như trên cho thấy có khoảng 75% số người được hỏi cho rằng số vụ án chưa được phát hiện chiếm tỉ lệ thấp nhất là 40% và cao nhất là 60% trên tổng số vụ phạm tội buôn lậu đã xảy ra trong thực tế. Đối chiếu kết quả khảo sát với mối tương quan giữa hoạt động buôn lậu với tình hình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử tội buôn lậu từ năm 2013 đến năm 2017 nhận thấy có sự thống nhất, phù hợp với nhau. Có thể nói kết quả khảo sát có độ tin cậy cao và có cơ sở để đánh giá là khách quan. Vì vậy tội phạm ẩn là toàn bộ số tội phạm và số lượng người thực hiện các tội phạm thực tế đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện và xử lý về hình sự vì vậy cũng không có trong thống kê hình sự. Về phương diện khoa học, chỉ có thể đánh giá mức độ tội phạm ẩn một cách tương đối, gần sát với thực tế dựa trên những căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. 1.2.2.2. Nguyên nhân ẩncủa tìnhhìnhtội buônlậu trênđịa bàn tỉnh An Giang - Kĩ thuật thống kê còn hạn chế (ví dụ nếu trong vụ án, bị cáo bị xét xử về nhiều tội thì thống kê ở nước ta hiện nay chỉ thống kê số liệu về tội nặng nhất trong vụ án); - Do bệnh thành tích nên có địa phương không đưa một số vụ án vào số liệu thống kê.
  • 41. 35 - Do sai sót của cán bộ thống kê (trình độ chuyên môn hạn chế hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm nên thống kê thiếu, không đầy đủ). - Do phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi buôn lậu có thể được thực hiện một cách lén lút, bí mật, trên tuyến biên giới An Giang đa số các vụ buôn lậu được thực hiện một cách lén lút, ngụy trang trong hàng hóa xuất, nhập khẩu, có tuyến đường sắt liên vận quốc tế chia nhỏ hàng lậu trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng nên nhiều vụ không bị phát hiện, xử lý theo pháp luật. - Do địa hình biên giới tỉnh An Giang có tuyến biên giới với nhiều đường mòn qua lại biên giới, thêm vào đó lực lượng chuyên trách chống buôn lậu vừa thiếu, vừa yếu không đủ khả năng kiểm soát được địa bàn . - Do cũng có một số ít cán bộ thực thi nhiệm vụ trên tuyến biên giới tiếp tay, bao che, bảo kê cho buôn lậu xảy ra, những vụ án buôn lậu nhỏ cũng không được các cơ quan tiến hành tố tụng tập trung, truy tố. Vì vậy, số tội phạm buôn lậu ít nghiêm trọng chiếm tỷ lệ tương đối cao.Ngoài ra tội phạm đã bị phát hiện và bị xử lý theo quy định của pháp luật, song vì những lý do khác nhau, không có trong thống kê tội phạm. Tình trạng số án về tội buôn lậu mà công an, viện kiểm sát, Tòa án hai cấp của tỉnh đình chỉ, tạm đình chỉ phần nào cũng thể hiện sự ẩn đối với loại tội phạm này. - Ngoài ra phải kể đến trình độ chuyện môn của một số cán bộ tiến hành tố tụng còn hạn chế, nhận diện không đúng về hành vi buôn lậu nên khi đem ra xét xử thì đáng nhẽ hành vi đó phải coi là tội buôn lậu thì lại xử lý thành tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Từ những phân tích trên có thể thấy tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang tiềm ẩn phức tạp, số vụ phạm tội xảy ra trên thực tế chắc chắn cao hơn nhiều so với con số thống kê hình sự của các ngành chức năng.
  • 42. 36 Tiểu kết chương 1 Ở chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề sau đây: Trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự và kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra khái niệm về buôn lậu và đặc điểm pháp lý của loại tội phạm này. Nghiên cứu tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2013 – 2017 thông qua thực trạng của công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Tình hình tội phạm buôn lậu ở tỉnh An Giang trong những năm qua có chiều hướng giảm, tuy nhiên loại vì nhiều lý do mà loại tội phạm vẫn diễn biến phức tạp ở An Giang gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, gây ảnh hưởng đến kinh tế của Nhà nước. Người phạm tội buôn lậu chủ yếu là nam giới có trình độ học vấn thấp, cũng có một số ít là người ngoại tỉnh và người nước ngoài. Các đối tượng là đầu nậu là người tỉnh ngoài thường hoạt động giấu mặt, thông qua trung gian là các đối tượng ở địa bàn biên giới để mua gom hàng từ Campuchia, sau đó thuê và khoán gọn cho các đối tượng vận chuyển theo từng cung đoạn gắn với trách nhiệm bồi thường nếu để hàng mất. Trên đây là những nhận định tổng quan về tình hình tội phạm buôn lậu ở tỉnh An Giang từ năm 2013 – 2017 để từ đó ta có thể đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm buôn lậu có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
  • 43. 37 CHƯƠNG 2 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội buôn lậu 2.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội buôn lậu Trong nghiên cứu tội phạm học, nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm nói chung, của từng nhóm tội phạm cũng như của từng tội phạm cụ thể nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết. Bởi vì, muốn loại trừ, ngăn chặn tội phạm xảy ra, trước hết phải làm sáng tỏ được vì đâu tội phạm phát sinh, tồn tại, vận động trong đời sống xã hội. Với ý nghĩa như vậy, các nhà tội phạm học hết sức quan tâm nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm (của mọi tội phạm, của từng nhóm tội phạm, của từng tội phạm cụ thể). Để có thể chỉ ra được những yếu tố đóng vai trò là nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm nói chung, tội buon lậu nói riêng, trước hết về mặt lý luận phải sáng tỏ được một số khái niệm nền tảng, đó là khái niệm, “nguyên nhân” và “điều kiện”. Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “nguyên nhân” được định nghĩa là: “Điều gây ra một kết quả hoặc làm xảy ra một sự việc, một hiện tượng” [27, tr.1413]. Còn theo phép duy vật biện chứng của Triết học Mác-Lênin thì nguyên nhân là một phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định gọi là kết quả. Như vậy, nguyên nhân không phải là hiện tượng hay sự vật, mà chỉ có thể là sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng. Không có sự tác động
  • 44. 38 qua lại đó thì không có nguyên nhân và kết quả. Để nguyên nhân sinh ra kết quả thì quá trình tương tác giữa các hiện tượng, sự vật phải diễn ra trong những điều kiện nhất định. Về bản chất, điều kiện chỉ là những sự vật, hiện tượng tuy không sản sinh ra kết quả, nhưng có tác dụng tạo ra môi trường, hoàn cảnh, tình huống thuận lợi, thúc đẩy, hỗ trợ sự tương tác giữa các hiện tượng, sự vật đóng vai trò là nguyên nhân sinh ra kết quả. Như vậy, nói đến nguyên nhân là nói đến những hiện tượng, yếu tố theo một cơ chế nhất định tác động lẫn nhau để tạo thành kết quả. Còn nói đến điều kiện là nói đến những sự vật, hiện tượng mà tự chúng không thể sinh ra kết quả nhưng có tác dụng tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy nguyên nhân sinh ra kết quả. Trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin về nguyên nhân và điều kiện nói chung có thể hiểu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm như sau: Nguyên nhân của tội phạm là sự tác động qua lại giữa những yếu tố trực tiếp làm phát sinh tội phạm. Điều kiện của tội phạm là những yếu tố mà tự nó không làm phát sinh tội phạm nhưng có tác dụng tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy nguyên nhân làm phát sinh tội phạm. Thực tiễn cho thấy, tội phạm nói chung, tội buôn lậu nói riêng phát sinh trong đời sống xã hội là do nhiều yếu tố tác động lẫn nhau. Bởi vì tội phạm là một hiện tượng vừa có tính xã hội, vừa có tính cá nhân. Với tính chất là một hiện tượng xã hội, tội phạm chịu sự tác động của nhiều hiện tượng, quá trình xã hội khác nhau. Mặt khác, tội phạm lại là hành vi của con người cụ thể nên nó không thể không chịu sự tác động, chi phối bởi các yếu tố thuộc chính con người thực hiện tội phạm đó.
  • 45. 39 Tình hình tội phạm buôn lậu và nguyên nhân phát sinh ra nó có quan hệ nhân quả với nhau, đó là mối quan hệ giữa các hiện tượng trong xã hội. Các hiện tượng với tính cách là nguyên nhân xét về thời gian luôn là các hiện tượng có trước, còn tình hình tội phạm buôn lậu với tính cách là kết quả là những hiện tượng có sau. Bởi vậy, theo quan điểm lô gích, muốn cho kết quả (tình hình tội phạm buôn lậu) không phát sinh và không phát triển thì tất yếu phải tìm cách ngăn chặn những hiện tượng xã hội nào xảy ra trước và sẽ sinh nó. Những nguyên nhân của tình hình tội phạm buôn lậu chính là những hiện tượng xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình đó. Nhưng để làm phát sinh ra tình hình tội phạm buôn lậu cần phải có những điều kiện thích hợp khác. Điều kiện được xem là chất xúc tác thúc đẩy cho những nguyên nhân (những hiện tượng xã hội) phát sinh tình hình tội phạm chứ không phải tự nó sinh ra tình hình ấy. Như vậy, bất kỳ tội phạm nào cũng chỉ phát sinh khi có tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc môi trường xã hội và các yếu tố tâm sinh lý xã hội tiêu cực thuộc cá nhân người thực hiện tội phạm. Vì thế, chỉ riêng yếu tố thuộc môi trường xã hội bên ngoài dù có thuận lợi đến mấy cho việc thực hiện tội phạm, nếu như con người không có những phẩm chất cá nhân tiêu cực, lệch lạc thì tội phạm khó có thể xảy ra. Ngược lại, một người dù có phẩm chất cá nhân tiêu cực, có ý thức chống đối xã hội nhưng không có những yếu tố bên ngoài môi trường xã hội tác động thì chưa chắc họ đã thực hiện tội phạm. Về vấn đề này, tác giả xin trích dẫn quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh: “Những yếu tố của môi trường bên ngoài hay những quá trình tâm sinh lý bên trong con người, dù ở mức độ bất lợi và xấu như thế nào đi chăng nữa tự nó đều không phải là nguyên nhân và hành vi phạm tội cụ thể, mà phải là sự tương tác, kết hợp cả hai yếu tố đó mới trở thành nguyên nhân của tội phạm cụ thể” [25, tr.113].
  • 46. 40 Cùng quan điểm này, GS.TS. Đỗ Ngọc Quang khẳng định: “Tình huống, hoàn cảnh cụ thể dù có thuận lợi đến đâu đi chăng nữa cũng không thể làm phát sinh tội phạm nếu như ở một người cụ thể trước đó chưa hình thành (không có) những phẩm chất cá nhân tiêu cực” [29, tr.182]. Từ sự phân tích trên có thể đi đến kết luận: “Nguyên nhân của tội buôn lậu chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc môi trường xã hội bên ngoài (môi trường sống của con người) và các yếu tố tâm sinh lý tiêu cực thuộc cá nhân con người, trong những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện nhất định làm phát sinh những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS qui định là tội buôn lậu”. Từ khái niệm trên cho thấy, hành vi phạm tội buôn lậu xảy ra trên thực tế luôn luôn là kết quả của sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc môi trường xã hội bên ngoài và các yếu tố tâm sinh lý xã hội tiêu cực xuất phát từ cá nhân người phạm tội. Sự tác động này diễn ra theo một cơ chế nhất định được gọi là cơ chế hình thành hành vi phạm tội. Nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm buôn lậu có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định các chính sách kinh tế, xã hội trước mắt và lâu dài. Trong đó cần phải khẳng định ý nghĩa quan trọng của vấn đề này đối với việc hoạch định chính sách pháp luật nói chung và chính sách hình sự nói riêng. Làm sáng tỏ và chính xác nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm sẽ giúp chúng ta tiến hành hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm buôn lậu đạt được hiệu quả. 2.1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện tội buôn lậu Khi nghiên cứu về tội phạm buôn lậu cho thấy: Tội phạm buôn lậu phát sinh không phải do một nguyên nhân và điều kiện nào đó mà do nhiều nguyên nhân và điều kiện gây ra. Chính vì vậy, để nhận thức một cách đúng đắn về loại tội phạm này cần tiến hành phân loại những nguyên nhân và điều kiện đó.
  • 47. 41 Trong tội phạm học, căn cứ vào nguồn gốc xuất hiện, có thể chia nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm buôn lậu thành nguyên nhân và điều kiện mang tính xã hội, nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý. - Nguyên nhân và điều kiện mang tính xã hội Xét về vị trí địa lý An Giang là tỉnh biên giới Tây Nam bộ có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, đặc biệt với chiều dài đường biên giới hơn 100km cùng với 4 cửa khẩu quốc tế để giao lưu buôn bán với nước bạn Campuchia. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân số sống ở khu vực biên giới còn thiếu công ăn việc làm, là đối tượng để các chủ đầu nậu lợi dụng lôi kéo vào con đường vi phạm pháp luật là buôn lậu, vận chuyển hàng cấm. + Dân cư phân bố không đều, mật độ dân cư ở một số vùng biên giới còn thưa thớt; đa số dân cư ở đây là dân từ nhiều nơi khác đến cư trú làm ăn, sinh sống trong đó có gần 25.000 người không có hộ khẩu thường trú, sống nay đây mai đó trên các phương tiện thủy, đời sống nhân dân còn đang gặp nhiều khó khăn. + Phương pháp giáo dục trong gia đình chưa đúng mực: Một số gia đình chưa có phương pháp giáo dục con cái chưa phù hợp, đúng đắn. + Gia đình có cấu trúc không bền vững, không hoàn hảo: Những gia đình có hoàn cảnh mồ côi bố hoặc mẹ, bố mẹ li dị, không có người chăm sóc dạy dỗ con cái, thiếu tình cảm, thiếu thốn về kinh tế nên dễ bị ảnh hưởng của những hiện tượng tiêu cực và phạm pháp. Số người phạm tội thuộc gia đình có cấu trúc như trên chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các vụ án buôn lậu. + Gia đình có khó khăn về kinh tế + Chất lượng công tác quản lý giáo dục trong các trường học chất lượng giáo dục chưa cao, ở khu vực biên giới thì công tác quản lý trong lĩnh vực này lại càng yếu kém và ít được quan tâm. + “Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ xã hội, nhất là quan hệ phân phối sản phẩm có nhiều thay đổi; đồng tiền đóng vai trò đáng kể trong quan
  • 48. 42 hệ xã hội; một bộ phận dân cư không có việc làm hoặc việc làm không ổn định; xóa bỏ bao cấp, xã hội đặt mỗi con người vào vị trí phải tự khẳng định mình, phải lo cho cuộc sống của chính mình. Từ đó, nhiều biểu hiện tiêu cực nảy sinh, các giá trị đạo đức, chuẩn mực truyền thống bị phá vỡ, tính chất cạnh tranh gay gắt đã làm xuất hiện sự đua chen, đố kỵ, sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, sự phân cực giàu nghèo cũng trở nên gay gắt”[13, tr23]. Trong phòng, chống tội buôn lậu trên tuyến biên giới, nhìn chung ý thức pháp luật của công dân chưa cao; một bộ phận không nhỏ người dân nơi đây nhận thức chưa đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng chống tội phạm, nhiều người có thái độ bàng quang với các quy định của pháp luật. - Nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý hình sự Để tạo cơ sở chính trị, pháp lý vững chắc, đầy đủ cho việc phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm buôn lậu nói riêng, Đảng và Nhà nước ta cũng như chính quyền tỉnh An Giang đã đề ra nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đã đem lại những thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào việc phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, hoạt động của cơ quan bảo vệ pháp luật trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội phạm buôn lậu nói riêng trong thời gian qua dù đã có nhiều cố gắng, song so với yêu cầu vẫn chưa đáp ứng được. Trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm buôn lậu có nơi, có lúc còn có tư tưởng xem nhẹ việc phòng ngừa mà chỉ chú trọng và nhấn mạnh nhiệm vụ trấn áp tội phạm, áp dụng các biện pháp trách nhiệm thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hàng ngày. 2.2. Các nguyên nhân và điều kiện tình hình tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang 2.2.1. Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển đáng kể, hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa diễn ra đa dạng, đưa ra thị
  • 49. 43 trường nhiều loại sản phẩm có chất lượng, từng bước đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán, năng suất lao động thấp, nên hàng hóa trong nước sản xuất ra chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã chưa đảm bảo, nhiều sản phẩm làm ra không được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó có một số mặt hàng trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Trong khi đó, hàng hóa của nước ngoài, cụ thể là một số nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan … đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt, mẫu mã hơn hẳn mà giá cả thì rẻ hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước. Đương nhiên người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng ưa chuộng các loại hàng hóa đó hơn. Trong nền kinh tế thị trường, có cầu thì có cung, hàng hóa ngoại đã và đang xâm nhập vào thị trường nội địa ngày càng nhiều và là đối tượng cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa sản xuất trong nước. Do hàng rào thuế quan nên hàng nhập chính ngạch có giá thành cao, trong khi hàng nhập lậu giá thành thấp, do vậy tệ nạn buôn bán trái phép hàng hóa qua biên giới trở nên phổ biến trên địa bàn tỉnh An Giang cũng xuất phát từ thực trạng chung đó. Đời sống người dân khu vực biên giới tỉnh An Giang đa số là dân nghèo, không có nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, đời sống vật chất còn thấp, mức thu nhập không cao chủ yếu là làm nông nghiệp theo thời vụ, trình độ dân trí đa số là thấp, thời gian nhàn rỗi nhiều. Do khó khăn về mặt kinh tế nhất là người dân tộc trình độ hiểu biết về pháp luật thấp dễ dẫn đến tình trạng bị đầu nậu lợi dụng lôi kéo vào hoạt động buôn lậu. 2.2.2. Nguyên nhân, điều kiện về việc làm và các chính sách xã hội An Giang là một tỉnh có đường biên giới dài khoảng 100km với nước bạn Campuchia, tập trung nhiều đồng bào Khmer, đời sống kinh tế vẫn còn