SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Việt Hùng công tác tại Học
viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông
tin, trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ.
Nếu có gì sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Nga
LỜI CẢM ƠN
Từ khi nhận Luận văn cho đến khi hoàn thành, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Việt Hùng đã tận tình,
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo trong
Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở miền
Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp công tác tại Chi cục Biển và
Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng
Ngãi đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO........................................................11
1.1. Một số khái niệm....................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo ............................................................ 11
1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp ........................................................... 16
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo .............. 20
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo........................23
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo23
1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ................ 25
1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ................ 26
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải
đảo ............................................................................................................... 28
1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ....................... 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các quốc
gia trên thế giới và khu vực...........................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia ..................... 33
1.3.2. Một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam ................................................ 36
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI ..............................................40
2.1. Tổng quan chung về vùng ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi ............40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm dân số................................................................................. 43
2.1.3. Cơ sở hạ tầng xã hội........................................................................... 43
2.1.4. Đặc điểm kinh tế ở vùng ven biển, hải đảo ......................................... 44
2.2. Tầm quan trọng của biển và hải đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ngãi...................................................................................................45
2.2.1. Phát triển kinh tế thủy sản .................................................................. 45
2.2.2. Phát triển du lịch biển, đảo ................................................................ 47
2.2.3. Phát triển kinh tế hàng hải ................................................................. 48
2.2.4. Phát triển kinh tế huyện đảo Lý Sơn ................................................... 49
2.2.5. Phát triển đô thị vùng ven biển, đảo ....................................................51
2.2.6. Quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội....................................52
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.....52
2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ........................... 52
2.3.2. Chiến lược, đề án, chương trình về biển và hải đảo............................ 55
2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ............63
2.3.4. Đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo71
2.3.5. Hợp tác quốc tế .................................................................................. 72
2.3.6. Thông tin, truyền thông ...................................................................... 74
2.3.7. Thanh tra, kiểm tra............................................................................. 78
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 – 2016........................................................79
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................79
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo80
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................88
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................88
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo.............................................................................. 88
3.1.2. Định hướng phát triển về biển, hải đảo .............................................. 91
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.............94
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp về biển và hải đảo .. 94
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ....... 96
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về biển và hải đảo......... 98
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị (vật lực) ..................................... 99
3.2.5. Hợp tác quốc tế về biển và hải đảo................................................... 100
3.2.6. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục về biển và hải đảo........... 101
KẾT LUẬN................................................................................................105
1. Kết luận...................................................................................................105
2. Kiến nghị.................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KHCN&MT : Khoa học, công nghệ và môi trường
KHXHNV : Khoa học xã hội nhân văn
ICZM : Quản lý tổng hợp vùng bờ
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PEMSEA :
Chương trình Hợp tác trong quản lý
môi trường các Biển Đông Á
PTBV : Phát triển bền vững
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TP : Thành phố
QLNN : Quản lý nhà nước
QLTH : Quản lý tổng hợp
QLTHVB : Quản lý tổng hợp vùng bờ
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của ngành thủy sản...............................................45
Bảng 2.2: Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ngãi .............46
Bảng 2.3: Tổng hợp lượng du khách và doanh thu du lịch............................47
Bảng 2.4: Hàng hóa qua cụm cảng Dung Quất ............................................. 49
Bảng 2.5: Lượng hành khách, hàng hóa qua cảng Sa Kỳ - Lý Sơn ...............49
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Lượng mưa trung bình nhiều năm của các tháng (mm)................. 41
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý TN&MT tỉnh Quảng Ngãi ....................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việt Nam có chiều dài đường bờ biển trên 3.260 km, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa rộng gấp ba lần diện tích đất liền, đứng thứ 27 về chiều dài bờ
biển trong số 157 quốc gia, đảo quốc trên thế giới, với 3.000 hòn đảo lớn nhỏ,
48 vũng vịnh với tổng diện tích 4.000 km2
, 12 đầm phá tiêu biểu, và có 28 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có biển, chứa đựng nhiều hệ sinh thái quan
trọng và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, có bờ biển dài 130 km với 05 huyện, thành phố ven biển, hải đảo gồm
Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, TP.Quảng Ngãi và đảo Lý Sơn. Vùng ven biển và
hải đảo tỉnh Quảng Ngãi là nơi hội tụ tài nguyên đa dạng, với nhiều hệ sinh thái
quan trọng cần được phục hồi và bảo vệ; là nơi giao thoa của 3 nền văn hóa: Sa
Huỳnh, Chămpa và Đại Việt, hội đủ các yếu tố địa lý, lịch sử và nhân văn để
phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch biển, đảo mà điểm nhấn là Lý
Sơn. Vị trí địa kinh tế đã tạo lợi thế cạnh tranh để phát triển các ngành kinh tế
biển và vị thế địa chính trị có vai trò chiến lược quan trọng trên Biển Đông, với
nhiều tư liệu quý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa.
Trong những năm gần đây, việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
biển và hải đảo của Quảng Ngãi đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2015, đóng góp khoảng 89,7% GDP toàn
tỉnh; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ; xuất khẩu các ngành kinh tế biển đạt 143 triệu USD, đóng góp 37,3% kim
ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Tuy nhiên, cùng với phát triển nhanh cũng nẩy sinh
nhiều vấn đề bức xúc đối với khai thác, sử dụng và quản lý biển do ô nhiễm và
suy thoái môi trường bởi các hoạt động công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu
2
hóa, hội nhập khu vực, biến đổi khí hậu (BĐKH) với các tác động bất thường và
khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi phải có phương thức khai thác, sử dụng và cách
tiếp cận quản lý theo hướng hiệu quả và bền vững.
Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) đã dành trọn Chương 17 cho vấn
đề quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) và đại dương. Trong đó, hai điểm quan
trọng được nhấn mạnh là tính phụ thuộc lẫn nhau (interdependence) và tính tổng
hợp (integration). Nhận thức được tầm quan trọng, tính tất yếu của phát triển
bền vững (PTBV) ở Việt Nam, các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định ‘Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường’ và ‘Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải
thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường
thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học’. Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt
Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành kèm theo Quyết định
số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004, là văn bản bao
gồm những định hướng và mục tiêu chủ yếu về PTBV trong lĩnh vực kinh tế -
hội - môi trường làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá
nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm PTBV của đất
nước trong thế kỷ 21. Trong số các nguyên tắc đưa ra trong Chương trình Nghị
sự 21 của Việt Nam, liên quan đến QLTHVB thường được chú ý đến là: con
người là trung tâm của sự phát triển, chất lượng cuộc sống của con người dựa
trên sự hài hòa với thiên nhiên và nguyên tắc phòng ngừa là chính; nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền. Đặc biệt, trong các lĩnh vực sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên và nhấn mạnh là:
bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập khu vực, đòi hỏi quản lý biển và
hải đảo tỉnh Quảng Ngãi cần phải thay đổi tư duy phát triển, phương thức quản
lý và đổi mới công nghệ để giải quyết những thách thức nói trên, hướng tới một
3
nền kinh tế biển xanh và PTBV biển và hải đảo. Như vậy, cần phải áp dụng một
phương thức quản lý theo hướng hiệu quả và bền vững đó là phương thức quản
lý tổng hợp và thống nhất (gọi tắt là QLTH). Vì vậy, tác giả chọn đề tài “QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI”
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đánh giá thực
trạng và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước tổng hợp về biển, hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Trên thế giới và khu vực
Trên thế giới, từ năm 1965 quản lý tổng hợp về biển và hải đảo được bắt
đầu ở phạm vi vùng bờ bằng sự thành lập Hội đồng Bảo tồn và Phát triển Vịnh
San Francisco. Mỹ cũng là quốc gia tiên phong trong việc nỗ lực thực hiện
QLTHVB và cũng là nước đầu tiên ban hành Kế hoạch Quản lý tổng hợp vùng
bờ vào năm 1972 – một cột mốc pháp lý quan trọng khuyến khích các nước lập
và thực hiện các chương trình quản lý tổng hợp.
Quản lý tổng hợp vùng bờ đã được quan tâm nhiều từ sau các Hội nghị
Quốc tế như: Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất 1992 và Chương trình Nghị sự 21
của Hội nghị này đã dành riêng Chương 17 đề cập đến “Bảo vệ các đại dương và
vùng bờ”; Hội nghị Thế giới về Vùng bờ được tổ chức tại Noordwijk, Hà Lan,
1993. Các hội nghị trên đều đưa ra kết luận rằng: QLTHVB là cách tiếp cận
thích hợp để quản lý các vấn đề cấp bách khác nhau ở vùng bờ/đới bờ, từ các
vấn đề nảy sinh do ô nhiễm và suy thoái môi trường vì vùng bờ là nơi cung cấp
nguồn lợi, sinh kế cho cộng đồng dân cư trong vùng đến những ảnh hưởng của
BĐKH, thiên tai thời tiết đã gây ra những hủy hoại nghiêm trọng đối với các hệ
sinh thái và đa dạng sinh học.
Áp dụng QLTHVB lúc đầu thường được thực hiện dưới hình thức chương
trình hoặc dự án, kéo dài từ 3 đến 5 năm cho một chu trình, thực hiện nhiều
bước, tiến hành từ thấp đến cao. Cho đến nay, có rất nhiều chương trình lớn về
4
QLTHVB được xây dựng và thực hiện trên thế giới đặc biệt là Chương trình
QLTHVB của Hiệp hội Quản lý môi trường vùng Biển Đông Á (PEMSEA).
Vùng Đông Nam Á đã sớm tiếp xúc với quản lý tổng hợp vùng bờ ngay
sau các sáng kiến vào năm 1972 của Mỹ. Đến cuối năm 1999, các nước hợp tác
“Thành lập Hiệp hội quản lý môi trường Biển Đông Á (PEMSEA)”, với sự tham
gia đầy đủ của các nước trong khu vực, cùng xây dựng và thực hiện các chương
trình QLTHVB như Bali (Inđônêxia), Batangas (Philipin), Đà Nẵng (Việt Nam),
Hạ Môn (Trung Quốc). Năm 2006, PEMSEA có thêm 18 điểm thực hiện
QLTHVB bằng các nguồn tài chính của mình và được PEMSEA hỗ trợ kỹ thuật.
Phần lớn các hoạt động của PEMSEA là nhằm tập trung nỗ lực thực hiện
các kiến nghị ở Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21. Sự hoạt động này đã
giúp các địa phương mạnh dạn thực hiện QLTHVB như là một công cụ hiệu quả
để giải quyết các vấn đề quản lý liên quan đến môi trường, đạt được hiệu quả và
bền vững nếu được sự ủng hộ về khoa học và chính sách liên quan.
2.2. Ở Việt Nam
Phương thức quản lý tổng hợp về biển và hải đảo được coi là giải pháp
quản lý hiệu quả và phù hợp đối với Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh toàn
cầu hóa và BĐKH. Quá trình nghiên cứu và áp dụng QLTHVB ở Việt Nam có
thể chia thành 3 giai đoạn: trước năm 2000 là giai đoạn nghiên cứu, từ 2000 đến
2007 là giai đoạn triển khai thí điểm và sau 2007 là giai đoạn nhân rộng và phát
triển.
a) Giai đoạn nghiên cứu, trước năm 2000: Từ chỗ ban đầu chỉ là những
nghiên cứu còn mang nhiều tính học thuật, có ý nghĩa nâng cao nhận thức cho
cộng đồng, đặc biệt là nhận thức của các nhà khoa học, sau đó là của các nhà
quản lý ở cả cấp Trung ương và cấp tỉnh (nơi có các dự án nghiên cứu thí điểm).
Những hoạt động về QLTHVB ngày càng làm thay đổi quan điểm của những
người làm chính sách, quy hoạch và quản lý tài nguyên, ảnh hưởng nhất là đối
với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nông
5
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính Phủ. Nhiều hoạt động nghiên
cứu mang tính chất giới thiệu đã được tiến hành trong giai đoạn này, đặc biệt là
đề tài nghiên cứu của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Viện Hải
dương học Hải Phòng thực hiện. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng QLTHVB là
phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển có tiếp cận khoa học,
hệ thống và phù hợp áp dụng ở các địa phương ven biển Việt Nam, đặc biệt
trong hoàn cảnh nước ta bước vào giai đoạn đổi mới, mở cửa, hội nhập với kinh
tế thế giới.
b) Giai đoạn triển khai thí điểm Quản lý tổng hợp vùng bờ 2000 - 2007:
Giai đoạn này triển khai các mô hình trình diễn hoặc thí điểm, với sự giúp
đỡ của các nhà tài trợ, chứng minh sự vận hành thành công các mô hình
QLTHVB trong thực tế, hoàn toàn phù hợp với thể chế hiện hành của Việt Nam.
Mặc dù các mô hình này triển khai ở các tỉnh khác nhau, nhưng chúng có nhiều
điểm tương đồng. Mô hình nổi bật nhất, áp dụng cho cấp tỉnh/thành phố là mô
hình trình diễn QLTHVB tại Đà Nẵng; còn mô hình 2 cấp (hướng dẫn, chỉ đạo ở
cấp TW và tổ chức thực hiện ở cấp tỉnh) là mô hình dự án Việt Nam - Hà Lan
(VNICZM).
Từ năm 2000 tới năm 2006, Chính phủ Hà Lan đã hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam thực hiện thí điểm dự án quản lý tổng hợp vùng bờ tại Nam Định, Thừa
Thiên Huế và Bà Rịa Vũng Tàu.
c) Giai đoạn nhân rộng, phát triển: Đây là giai đoạn từ khi Chính phủ
phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định
số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Ở nước ta, quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo ngành đã xuất hiện từ
rất sớm kể từ khi có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển; tuy nhiên quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo mới bắt
6
đầu từ lúc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt
động. Một số công trình nghiên cứu quản lý tổng hợp về biển và hải đảo như sau:
- Sách “Tham khảo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo
vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của quốc tế”,
NXB Tài nguyên và Môi trường, 2012. Tài liệu này hệ thống hóa các văn bản
pháp luật của Việt Nam qui định trong các luật như: Luật Hàng hải, Luật Du
lịch, Luật Đất đai, Luật Biên giới quốc gia...
- Sách “100 câu hỏi đáp về biển, hải đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam”,
NXB Thông tin và Truyền thông, 2013. Tài liệu này đề cập khá đầy đủ các vấn
đề như vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, hải đảo Việt Nam; các vấn đề liên quan
đến quyền và bảo vệ các quyền của Việt Nam trên Biển Đông.
- Sách “Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo”,
NXB Chính trị Quốc gia, 2014 của tác giả Đặng Xuân Phương và Nguyễn Lê
Tuấn. Cuốn sách này phân tích hai nội dung chính: một là, những vấn đề cơ bản
về công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo, trong đó phân tích các vấn đề như
tổng quan công tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất; quản lý tổng hợp
khai thác, sử dụng biển, hải đảo; quản lý nhà nước các hoạt động điều tra cơ bản
về biển, hải đảo; quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển; hai là, phương
hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số nội dung công tác cụ thể
trong quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo. Cuốn sách là tài
liệu quan trọng, cung cấp cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các nội dung liên
quan đến hoạt động quản lý nhà nước về biển, đảo. Tuy nhiên tất cả những nội
dung được đề cập trong cuốn sách này đều ở phương diện tổng quát và cung cấp
cơ sở lý luận cho từng nội dung cụ thể. Vì vậy, nội dung cuốn sách không thể
phản ánh một cách đầy đủ thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
tại các địa phương có biển.
Ngoài ra, còn nhiều luận án, luận văn liên quan đến quản lý nhà nước
trong lĩnh vực này, như:
7
- Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ
cấu hoạt động của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam’, Lê Sơn Tùng (2014).
Luận văn đã chỉ ra thực trạng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức bộ máy, cơ cấu hoạt động trong phạm vi Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Một số giải pháp hoàn thiện tổ
chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo’, Lê Xuân Tùng
(2014). Luận văn đi sâu phân tích quan điểm, nguyên tắc của việc hoàn thiện tổ
chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo; luận giải những
phương hướng cũng như giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy cơ quan
quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo hướng đảm bảo tăng cường hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý của đất nước trong giai đoạn mới. Trong đó,
đánh giá cán bộ, công chức cũng là một trong số các nội dung cần quan tâm
nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển,
hải đảo.
- Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Quản lý nhà nước về tài nguyên
biển ở Việt Nam’, Đặng Thị Thanh Mỹ (2012). Tác giả đi sâu nghiên cứu về lĩnh
vực tài nguyên biển và quản lý nhà nước về tài nguyên biển, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Đồng thời,
luận văn cũng đề cập đến vai trò của quản lý nhà nước về tài nguyên biển ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Quản lý nhà nước về biển, hải đảo
ở Việt Nam’, Bùi Thị Lan Anh (2015). Trên cơ sở phân tích những đặc thù hiện
trạng môi trường biển, hải đảo đang ngày càng xấu đi do tình trạng đổ chất thải
không qua xử lý ra biển; hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên biển, hải đảo
ở nước ta thấp, thiếu tính bền vững so với nhiều quốc gia; tình trạng mâu thuẫn
lợi ích giữa các ngành nghề khai thác sử dụng biển; tình trạng chồng chéo trong
quản lý nhà nước về biển, hải đảo; những bất ổn xung quanh vấn đề chủ quyền
và quyền chủ quyền trên biển trong khu vực…. Luận văn đánh giá một cách
8
khách quan thực trạng quản lý nhà nước và bước đầu xác định rõ những yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về biển, hải đảo Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về biển, hải đảo; tuy nhiên chưa đề cập
luận cứ khoa học về QLTH; đánh giá một cách khách quan thực trạng QLNN ở
một vùng biển địa phương như Quảng Ngãi, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
QLNN tổng hợp về biển, hải đảo và từ đó, đề xuất các giải pháp thống nhất và
tổng hợp trong QLNN về biển, hải đảo của tỉnh nghiên cứu. Do vậy, tác giả có
thể khẳng định đề tài: “Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh
Quảng Ngãi” là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, làm rõ các ưu
điểm/hạn chế của QLTH về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh toàn
cầu hóa, hội nhập khu vực và BĐKH.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp về
biển và hải đảo. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước tổng
hợp về biển và hải đảo.
- Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về
biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Thứ ba, quan điểm, định hướng và các giải pháp quản lý nhà nước tổng
hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về
9
biển, hải đảo để làm rõ kết quả đạt được, nguyên nhân và những hạn chế. Vận
dụng các quy định hiện hành kết hợp với thực tiễn để đưa ra các giải pháp quản
lý tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Vùng bờ tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm
+ Vùng đất ven biển của 25 xã ven biển, hải đảo (thuộc 5 huyện, thành
phố ven biển, hải đảo: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, TP. Quảng Ngãi và Lý Sơn)
+ Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống tiếp cận quản
lý tổng hợp về biển và hải đảo theo hướng đa ngành, liên vùng. Ngoài ra, Luận
văn còn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu của các nhà khoa
học, các luận văn gần với lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng số liệu, tài liệu từ các báo cáo, thống kê ở địa phương (cấp tỉnh, huyện)
cũng như các tài liệu nghiên cứu đã được thực hiện từ trước tới nay của các cơ
quan liên quan để tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên
quan ở vùng ven biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Dựa vào các điều kiện thực tế phân
tích những thuận lợi và khó khăn, nhận định về công tác quản lý nhà nước tổng
hợp về biển, hải đảo hiện nay, xác định các vấn đề và đề xuất các giải pháp.
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp,
quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá một cách toàn diện,
thống nhất, về thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ở
tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo. Kết quả của luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo hỗ trợ hoạch định chính sách cho cơ quan QLNN ở
tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước nhà nước tổng hợp về biển và hải
đảo tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
tỉnh Quảng Ngãi
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo
- Khái niệm biển
Điều 86 Công ước của Liên hợp quốc về Biển 1982 đưa ra định nghĩa về
biển cả. Đó là “vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay
nội thủy của một quốc gia, cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của
một quốc gia quần đảo”[14.tr83]. Theo định nghĩa này, biển cả là vùng biển
quốc tế (biển chung), nằm ngoài quyền tài phán của một quốc gia ven biển, nó
không bao gồm hết một biển (gồm biển quốc gia và quốc tế).
Theo Nguyễn Chu Hồi, biển là một loại hình thủy vực nước mặn của đại
dương thế giới, nằm sát các đại lục và ngăn cách với đại dương phía ngoài bởi
hệ thống đảo, bán đảo và ở phía trong bởi bờ lục địa (còn gọi là bờ biển) [5.tr2].
Như vậy khái niệm này đã chỉ rõ biển nói chung (bao gồm cả vùng biển quốc gia
và vùng biển quốc tế).
Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Biển là một loại hình thủy vực nước
mặn của đại dương thế giới, được giới hạn bởi các bờ lục địa, các đảo, các miền
nâng đáy và có chế độ thủy văn riêng; tại đó các quốc gia ven biển hay quốc gia
quần đảo thực hiện chủ quyền theo các chế độ pháp lý khác nhau đối với từng
vùng biển của quốc gia mình (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); còn mọi quốc gia đều có thể sử dụng vùng
biển quốc tế (biển cả) [20.tr4].
- Khái niệm hải đảo
Theo Điều 121 của Công ước Liên hiệp quốc về Biển năm 1982, “một đảo
là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn
nổi lên trên mặt nước” [14.tr101].
12
Dưới góc độ quản lý nhà nước về biển, hải đảo, đối tượng nghiên cứu ở
đây là những hải đảo (đảo biển) nằm trên các vùng biển của Việt Nam, không kể
các đảo nằm trong các đầm phá và nằm bên trong đường đóng các cửa sông của
lục địa; là những vùng đất tự nhiên được bao bọc bởi nước biển. Do đó có thể
hiểu, hải đảo là những vùng đất tự nhiên trên biển có nước bao bọc, khi thủy
triều lên vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước, được hình thành bởi các cấu
trúc kiến tạo địa hình thềm lục địa như các đỉnh núi ngầm nhô lên, dung nham từ
núi lửa dưới biển phun lên, khối nhô lục địa sót lại thời kì biển tiến, sự bồi lắng
cũng như tích tụ trầm tích.
- Các khái niệm liên quan đến biển, hải đảo
- Đường cơ sở thẳng: Được xác định theo phương pháp nối liền các điểm
thích hợp được lựa chọn tại những điểm ngoài cùng nhất nhô ra biển tại mức
nước thủy triều thấp nhất (trung bình nhiều năm).
- Đường cơ sở thông thường: Đường cơ sở thông thường dùng để tính
chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển như được thể
hiện trên các hải đồ đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận [14.tr4].
Điều 8 Luật Biển Việt Nam quy định, đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính
phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau
khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn [15.tr3].
- Nội thủy: Các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải
thuộc nội thủy quốc gia [14.tr5]. Theo Công ước Liên hiệp quốc về luật biển,
các quốc gia có biển được tự do trong việc áp dụng luật pháp của mình để điều
chỉnh bất kỳ hoạt động sử dụng nào liên quan tới nội thủy cũng như các nguồn
tài nguyên trong đó. Tàu thuyền nước ngoài không có quyền tự do đi qua vùng
nội thủy, kể cả qua lại không gây hại. Đây là điểm khác biệt chính giữa nội thủy
và lãnh hải. Để đi vào vùng nội thủy, tàu thuyền nước ngoài phải xin phép cơ
13
quan chức năng có thẩm quyền và chỉ được đi lại theo đúng hành trình đã được
cấp phép.
Nội thủy nước ta là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường
cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nước Việt Nam thực hiện chủ
quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền
[15.tr3].
- Lãnh hải hay hải phận: Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý
tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc
gia trên biển của Việt Nam. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn
đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải
phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 [15.tr3].
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển nằm kề vùng lãnh hải. Vùng tiếp
giáp lãnh hải không được mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải [14.tr14]. Vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia không
phải là vùng mà Quốc gia đó có đầy đủ mọi thẩm quyền tài phán. Trong vùng
tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia thì các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
đó có các quyền sau: ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải
quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình;
trừng trị những vi phạm đối với những luật và các quy định nói trên xảy ra trong
lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Theo quy định của Luật Biển Việt Nam, vùng
tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có
chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Nhà nước thực hiện
kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc
trong lãnh hải Việt Nam [15.tr3].
- Vùng đặc quyền kinh tế: Căn cứ theo quy định của Công ước Liên hợp
quốc về biển 1982, Luật Biển Việt Nam quy định vùng đặc quyền kinh tế là
vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một
14
vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền
kinh tế, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản
lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục
đích kinh tế; Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết
bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi
trường biển; Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế [15.tr3].
- Thềm lục địa: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển
và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần
kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa
lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý
[14.tr35].
Điều 17 Luật Biển Việt Nam quy định, thềm lục địa là vùng đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ
phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam
cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa
này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài
đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa
này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài
không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ
đường đẳng sâu 2.500(m) [15.tr3]. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với
thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên, đồng thời Nhà nước tôn trọng
quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của
các Quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích
quốc gia trên biển của Việt Nam.
15
- Vùng biển quốc tế: Vùng biển quốc tế là vùng nằm ngoài vùng đặc
quyền kinh tế 200 hải lý của các nước ven biển. Ở vùng biển này, tất cả các
nước đều có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp và ống
ngầm, tự do đánh bắt cá và tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi thực hiện
các quyền tự do này, các nước phải tôn trọng lợi ích của các nước khác cũng
như phải tuân thủ các quy định liên quan của Công ước Luật Biển năm 1982 như
bảo vệ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên sinh vật biển, an toàn hàng hải, hợp
tác trấn áp cướp biển.
- Chủ quyền: Là quyền làm cho tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với
lãnh thổ của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc
gia được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó [3.tr110].
- Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên
cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò
và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục đích
kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió [3.tr110].
- Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong
việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp
phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo,
thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân
tạo các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ
môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó
[3.tr110].
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Biển Việt Nam, “Vùng biển Việt Nam bao
gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh
16
thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982” [15.tr1].
Vùng bờ (Đới bờ, vùng ven biển) Là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và
biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, nơi ảnh hưởng qua lại
giữa chúng là đáng kể; được xác định một cách tương đối, tùy thuộc vào mục
đích và năng lực của cơ quan quản lý; ranh giới hành chính thường được sử
dụng để xác định vùng bờ. Theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo, vùng bờ được định nghĩa là bao gồm vùng biển ven bờ
và vùng đất ven biển trong đó vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài
cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng
cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố; vùng đất
ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển.
1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp
- Khái niệm “Tổng hợp” trong quản lý tổng hợp
Sự tổng hợp (hay còn gọi là tích hợp, tiếng Anh là integration) trong quản
lý tổng hợp được xem là phương pháp hiệu quả và hợp lý để quản lý so với cách
làm truyền thống trước đây nhằm khắc phục sự phân tán trong cách tiếp cận
quản lý theo ngành, theo lãnh thổ, và để tập trung vào giải quyết các vấn đề đa
ngành, đa mục tiêu, liên địa phương. Tính tổng hợp được thể hiện ở ba phương
diện: Tổng hợp theo tính hệ thống, tổng hợp theo chức năng và tổng hợp theo
phương thức quản lý.
+ Tổng hợp theo tính hệ thống
Mỗi vùng biển được hiểu là hệ thống tài nguyên thống nhất, không nên
cắt rời, chia nhỏ, hay xem xét các thành phần của nó một cách riêng biệt (đảm
bảo tính toàn vẹn), cần được xem là hệ thống tương tác giữa tự nhiên và xã hội,
giữa các yếu tố sinh học và các yếu tố phi sinh học. Sự thống nhất xác định các
17
chiều hướng về thời gian và không gian của các hệ thống tài nguyên theo sự
thay đổi vật lý (hoặc thay đổi theo mùa) của môi trường, kinh tế, xã hội và các
phương pháp sử dụng tài nguyên. Nó đảm bảo rằng các vấn đề quản lý xuất phát
từ các mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội, môi trường được xác định rõ ràng.
+ Tổng hợp theo chức năng
Mỗi vùng biển là một hệ thống nhiều chức năng, cần xem xét việc sử
dụng cho phù hợp với các chức năng đó. Không để vượt quá khả năng chịu tải
của hệ thống/tiểu hệ thống. Sự thống nhất chức năng liên kết quản lý dự án,
chương trình với các mục đích, mục tiêu, loại bỏ sự chồng chéo để phân bổ tài
nguyên thiên nhiên theo mục đích sử dụng, phù hợp với chức năng, và mức độ
của các hoạt động cho phép thực hiện tại mỗi vùng biển theo các mục đích và
tiêu chí của quản lý tổng hợp.
+ Tổng hợp về phương thức quản lý
Lồng ghép được phương thức quản lý theo chiều dọc (các cấp), và liên kết
chiều ngang (các ngành và các bên liên quan) để đảm bảo các mối quan tâm
mang tính đa cấp và đa ngành. Có được cơ chế liên kết chặt chẽ giữa chính sách
quản lý với các hành động quản lý, và phương thức quản lý nhằm củng cố sự
thống nhất giữa các chính sách với kế hoạch phát triển kinh tế của các cơ quan
Trung ương và địa phương, giúp hợp lý hóa và phối hợp hành động của các cơ
quan nhà nước, đảm bảo bổ sung, điều chỉnh giữa các dự án, chương trình, giúp
các chiến lược quản lý ứng phó với các thách thức nảy sinh từ sự thay đổi mà
vẫn thực hiện được mục đích phát triển.
- Khái niệm về quản lý tổng hợp
Quản lý tổng hợp về biển và hải đảo tuy phát triển chưa lâu nhưng đã trở
thành phương thức quản lý hiệu quả không chỉ áp dụng cho vùng bờ mà một số
nước áp dụng cho cả vùng biển. Ban đầu, quản lý tổng hợp có nhiều khái niệm
khác nhau theo đề xuất của các nhà chuyên môn ở các vùng khác nhau, như
Quản lý tổng hợp vùng bờ (theo Hoa Kỳ và PEMSEA), Quản lý tổng hợp đới bờ
18
(theo các nước Châu Âu, thuộc khối EU), Quản lý tổng hợp vùng ven bờ (theo
UNEP và FAO), sau này phát triển cho quản lý tổng hợp hệ sinh thái và lưu vực
sông. Nhiều cuộc hội thảo Quốc tế giữa các nhà quản lý và khoa học nhằm
thống nhất thuật ngữ cũng như khái niệm; tuy nhiên, cuối cùng thì người ta vẫn
chấp nhận các thuật ngữ khác nhau về quản lý tổng hợp, và cho rằng quan trọng
là nội hàm của nó, các yếu tố cơ bản của quản lý tổng hợp và chu trình được áp
dụng bảo đảm theo các tiêu chí chung đặt ra. Một số khái niệm đầu tiên về quản
lý tổng hợp như sau:
Tại Hội nghị Quốc tế về đới bờ năm 1993, QLTH được định nghĩa như
sau: Quản lý tổng hợp bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu quy
hoạch và quản lý các hệ thống tài nguyên, có xét đến các yếu tố lịch sử, văn hóa
và truyền thống, đồng thời quan tâm một cách hài hòa các lợi ích trong việc sử
dụng tài nguyên. Đây là quá trình tiến triển liên tục để đạt sự phát triển bền
vững.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý biển và đới bờ trên thế giới,
QLTHVB được định nghĩa như sau:
Một phương thức quản lý được áp dụng trong một quá trình động và liên
tục, thông qua đó các quyết định về việc bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững
tài nguyên tại đới bờ, được đưa ra với sự tham gia của tất cả các bên liên quan,
bao gồm các ngành kinh tế, các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
và cộng đồng. Phần cốt lõi của QLTHVB là xây dựng các thể chế và chính sách
để điều hòa các giải pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp tại
đới bờ (Cicin-Sain & Knecht).
Một chương trình được thiết kế để quản lý tài nguyên tại đới bờ, có sự
tham gia của tất cả các ngành kinh tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ
(John Clark).
Một hệ thống quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường đới bờ, sử
dụng cách tiếp cận tổng hợp, thống nhất và quá trình lập kế hoạch được tiến
19
hành xen kẽ với việc thực hiện kế hoạch, nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp
trong quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ (Chua Thia).
Khái niệm quản lý tổng hợp được chính thức đề cập trong Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo, đã định nghĩa quản lý tổng hợp tài nguyên
như sau Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ
chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng
để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì
chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
Như vậy, tuy không hoàn toàn đồng nhất về câu chữ, song các định nghĩa
đều xác định những yếu tố then chốt chung của quản lý tổng hợp là "phương
thức quản lý tài nguyên và môi trường", "quá trình liên tục", "có sự tham gia của
các bên", "giải quyết các vấn đề phức tạp", "điều hòa các giải pháp quản lý".
Mục tiêu chính của quản lý tổng hợp về cơ bản là khuyến khích sự thay
đổi cách ứng xử của con người để đạt được mục tiêu mong muốn, đảm bảo sử
dụng bền vững, tốt nhất các nguồn tài nguyên và duy trì lợi ích nhiều nhất từ
môi trường tự nhiên. Về mặt thực tế, hỗ trợ các mục tiêu quản lý thông qua việc
đưa ra cơ sở sử dụng bền vững tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn ngừa
thiên tai, kiểm soát ô nhiễm, tăng cường lợi ích, phát triển bền vững và tối ưu
hoá sử dụng đa mục tiêu.
Quản lý tổng hợp là cách quản lý thích hợp nhất để tránh suy thoái các hệ
sinh thái ở vùng biển, giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Mặc dù,
việc quản lý tổng hợp đòi hỏi sự phân tích và hoạch định kỹ lưỡng hơn là quản
lý theo ngành, tổng chi phí theo cách quản lý tổng hợp sẽ thấp hơn là chi phí tích
luỹ khi quản lý theo ngành.
Quản lý tổng hợp cần được phát triển một cách có hệ thống, có tính đến
thời gian cho việc thu hút các nguồn kinh phí và xây dựng năng lực quản lý/kỹ
20
thuật cấp địa phương nhằm hỗ trợ việc xác định và triển khai; hỗ trợ sự hợp tác
giữa các cơ quan và các bên liên quan; nâng cao nhận thức và thay đổi ý thức
của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý kinh tế, tài nguyên, các nhà nghiên
cứu khoa học.
Quản lý tổng hợp không thay thế cơ cấu ra quyết định và lập kế hoạch
hiện có, ví dụ như quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mà nâng cao
hiệu lực quản lý bằng cách tăng cường thể chế hiện tại thông qua việc đẩy mạnh
hợp tác giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan bằng những phương pháp
và công cụ thích hợp để xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động. Điểm
chung nhất của quản lý tổng hợp là nó lôi kéo sự tham gia có hệ thống của các
ngành, các cấp chính quyền và các cơ quan khác như các trường học, hội đoàn
thể, doanh nghiệp và đặc biệt là cộng đồng dân cư.
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
- Khái niệm quản lý nhà nước
Cùng với quá trình phát triển của xã hội hoạt động quản lý nói chung và
quản lý nhà nước nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia, ngành, lĩnh vực. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là hoạt
động tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước trên cả phương diện lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Với cách hiểu này, ở nước ta, quản lý nhà nước cũng đã
đề cập trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm
đạt được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của quản lý nhà nước dựa trên những
điều kiện và quy luật khách quan của đời sống xã hội. Các cơ quan nhà nước
khác cũng tham gia quản lý nhà nước ở nghĩa hẹp khi thực hiện các hoạt động
mang tính chất chấp hành, điều hành - tính hành chính nhà nước trong việc xây
dựng tổ chức bộ máy và thực hiện chế độ công tác nội bộ trong mỗi cơ quan nhà
21
nước như: tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…, quản lý nhà nước theo
nghĩa hẹp còn được hiểu là quản lý hành chính nhà nước.
- Khái niệm quản lý nhà nước về biển và hải đảo
“Quản lý nhà nước về biển, hải đảo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tới các
đối tượng khai thác, sử dụng biển, hải đảo nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội nhằm mục
đích bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo” [20.tr5].
Hoạt động quản lý nhà nước về biển và hải đảo, gồm:
- Chủ thể quản lý: Là cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu cơ
quan quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các
công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những
nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: Đối tượng bị quản lý hay là được quản lý tiếp nhận
hành vi quản lý hoặc sự tác động của chủ thể quản lý. Đó là các hoạt động kinh
tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng. Nói cách khác, khách thể của
quản lý nhà nước là các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc
phòng gắn với con người và tổ chức.
- Công cụ quản lý: Luật pháp
- Mục tiêu quản lý: Làm cho đối tượng quản lý phát triển tốt hơn (hiệu
quả và chất lượng hơn)
- Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Quản lý tổng hợp biển được biết đến như một phương thức quản lý tiên
tiến được thừa nhận chính thức ở Mỹ năm 1972 với việc ban hành và thực thi
luật quản lý bờ biển, sau đó được nhân rộng và áp dụng phổ biến tại các nước
phát triển có biển. Bản chất của phương thức quản lý tổng hợp biển là việc nâng
cao chất lượng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển phù hợp với yêu
22
cầu phát triển bền vững bằng việc dân chủ hóa các quá trình quản lý (từ hoạch
định đến thực thi chính sách), dựa trên việc xác lập một cơ chế quản lý có sự
tham gia tích cực, bình đẳng của cộng đồng gắn với môi trường không gian ven
biển để chia sẻ và phát triển các lợi ích kinh tế biển giữa các vùng, ngành, địa
phương một cách hài hòa, đồng thời vẫn đảm bảo tính thống nhất về lợi ích quốc
gia. Trong quản lý tổng hợp về biển, nhân tố cộng đồng không chỉ được coi là
đối tượng quản lý mà còn là một đối tác quản lý của chính quyền, có mối quan
hệ bình đẳng về quyền và lợi ích mà chính quyền địa phương ven biển phải tôn
trọng và cần bảo đảm cho người dân thực hiện dân chủ trực tiếp vào quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường ven biển.
Có thể nói rằng quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo không
những là phương thức quản lý dựa trên quá trình hoạch định, thỏa thuận liên tục
nhằm thống nhất việc chia sẻ lợi ích kinh tế, môi trường ở vùng biển, ven biển
quản lý phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững mà còn thể hiện là phương
thức để đạt được phát triển ở trình độ cao hơn so với việc sử dụng các công cụ
mệnh lệnh trong quản lý hành chính để quản lý biển; là cơ chế cho phép lồng
ghép các hình thức dân chủ trực tiếp với sự tham gia của cộng đồng trong việc
hoạch định và điều phối chính sách quản lý tài nguyên biển. Quản lý nhà nước
tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo còn là chức năng quản lý hành chính
nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm điều hòa, phối hợp tốt giữa
các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương và các
bên có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo nhằm điều phối tốt quá trình hình thành, tổ chức thực hiện theo hướng
đồng bộ hóa hệ thống chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội - môi trường ở vùng biển phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Nội dung của quản lý tổng hợp về biển, hải đảo bao gồm điều phối đa
ngành (tức là cơ chế quản lý liên ngành, liên lĩnh vực và là một quá trình liên tục
từ khâu hoạch định tới thực thi); hợp tác giữa các vùng ven biển; quy trình
23
hoạch định và thực hiện chính sách quản lý biển có tính mở cao; quản lý biển
theo không gian phù hợp với bản chất của các hệ thống tài nguyên biển; sự cam
kết và ràng buộc lẫn nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững giữa chính quyền, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp.
Tựu chung lại, quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo
là một chức năng quản lý nhà nước, được thực hiện dựa trên việc xác lập và vận
hành một hệ thống các hình thức tổ chức và công cụ quản lý có tính chất toàn
diện, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế-xã hội và môi trường
nhằm duy trì, củng cố sự toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất và hài hòa về lợi ích quốc
gia trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường biển, hải đảo [7.tr46].
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Biển và hải đảo Việt Nam đã và đang tiếp tục cung cấp các nguồn lợi to
lớn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, mang lại lợi nhuận
thương mại từ các hoạt động xuất nhập khẩu, giải quyết vấn đề việc làm cho
cộng đồng. Ngoài ra, đây còn là địa bàn chiến lược vô cùng quan trọng về an
ninh-quốc phòng, tạo ra khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp
cận lãnh thổ quốc gia trên đất liền. Tuy nhiên, vùng biển, ven biển nước ta hiện
nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải được giải quyết kịp
thời. Đó là tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động của
con người; vấn đề khai thác, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên biển; vấn đề
xung đột trên Biển Đông xung quanh chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia trên biển; vấn đề xung đột giữa các ngành kinh tế khi cùng tham
gia khai thác nguồn lợi biển.... Các vấn đề này nếu không được khắc phục kịp
thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước,
đặc biệt ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của Quốc gia. Vì vậy, tất yếu đòi
hỏi cần phải có và cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về biển, hải
đảo để có thể giải quyết đồng thời nhiều lợi ích cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt
24
mục tiêu thịnh vượng, sự phát triển của cộng đồng ven biển, môi trường biển
được bảo vệ và cải thiện về mặt chất lượng, góp phần quan trọng vào việc bảo
vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển và hòa bình ổn định trong khu vực.
Ở nước ta hiện nay, QLNN tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo
được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm chức năng quản lý nhà
nước cùng với việc hình thành hệ thống cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý
tổng hợp biển và hải đảo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường mang các ý nghĩa
sau:
Thứ nhất, Việt Nam muốn khẳng định vị thế của một quốc gia biển nên
cần củng cố hệ thống quản lý nhà nước về biển nói chung. Trong đó, việc xây
dựng, củng cố và phát triển một quốc gia quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải
đảo đủ mạnh, đủ năng lực điều phối các ngành, lĩnh vực chức năng có liên quan
và các địa phương ven biển trong hệ thống này là rất cần thiết.
Thứ hai, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới tư duy và phương pháp
quản lý biển, từ chỗ tiếp cận chủ yếu dựa trên quan điểm bảo vệ chủ quyền quốc
gia gắn với vai trò chủ đạo của ngành Quốc phòng trong khi giải quyết các vấn
đề trên biển thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên việc giao cho một
cơ quan quản lý có tính chất dân sự thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng
hợp về biển và hải đảo sẽ phát huy được vai trò hơn là các lực lượng vũ trang
nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giải quyết hòa bình các vấn đề phức tạp,
nhạy cảm trên vùng biển trong khu vực.
Thứ ba, trong hệ thống chức năng quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay,
Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường theo ngành có mối quan hệ mật thiết, gần gũi nhất với yêu cầu quản lý
nhà nước theo lãnh thổ mà quản lý biển, hải đảo là một khu vực không gian đặc
thù. Trên đất liền có quản lý nhà nước về đất đai thì ở biển cũng có sự gắn kết và
cần quản lý tổng hợp, đảm bảo kết nối quản lý không gian trên đất liền.
25
Thứ tư, Chính phủ Việt Nam chấp nhận và ủng hộ một tư duy quản lý
biển tiên tiến và phù hợp với xu thế chung của thế giới dựa trên nguyên lý phát
triển bền vững đó là quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên theo mục tiêu phát
triển kinh tế, đảm bảo sinh kế cộng đồng và bảo vệ môi trường biển. Chủ trương
này đã được khẳng định trong Chương trình Nghị sự thứ 21 của Việt Nam. Để
đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững cần áp dụng phương thức quản lý tổng
hợp theo vùng không gian nhằm hạn chế sự chi phối và xu hướng lạm dụng khai
thác quá mức tài nguyên theo tư duy ngành với các mục tiêu, lợi ích cục bộ.
Việc giao cho ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà
nước tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với yêu cầu về tư duy quản lý ở giai
đoạn hiện nay.
1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
Theo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, nguyên tắc quản lý
tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo như sau
Thứ nhất, tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo
chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và
hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
Thứ hai, quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp
cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng
phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi
trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo.
Thứ ba, việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân
cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình
quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
26
1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Là một lĩnh vực quản lý nhà nước mới và đang được củng cố nên các nội
dung cụ thể về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo đang trong quá
trình vận động, phát triển về mặt nhận thức. Những nội dung quản lý nhà nước
tổng hợp về biển và hải đảo trước hết được quy định trong chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Khoản 11, Điều 2 Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 06/3/2013 của Chính Phủ như sau
- Xây dựng chiến lược biển Việt Nam và các chính sách, pháp luật về
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo và tổ chức thực hiện sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh và
hướng dẫn thực hiện quy hoạch, phân vùng sử dụng biển, vùng ven biển và hải
đảo;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ven biển xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ
quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo liên quan đến nhiều Bộ, ngành và
địa phương ven biển;
- Xây dựng, ban hành các chỉ thị, chỉ tiêu quản lý tổng hợp biển, vùng ven
biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
- Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn biển;
tham gia thẩm định các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải
đảo, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý
kiến đánh giá đối với các đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt các Bộ,
ngành, địa phương ven biển có liên quan đến sử dụng quỹ đất lấn biển theo quy
định của pháp luật;
27
- Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải
quyết các vấn đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh;
- Quản lý thống nhất công tác điều tra cơ bản về biển, hải đảo trong phạm
vi cả nước; thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án điều tra cơ bản
về biển và hải đảo của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp
luật; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ
bản tài nguyên và môi trường biển trọng điểm theo phân công của Chính phủ;
- Tham gia thẩm định và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương của các Bộ,
ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp phép đối với các
hoạt động nghiên cứu khoa học có yếu tố nước ngoài tại các vùng biển, hải đảo
thuộc chủ quyền của Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng và
Bộ Ngoại giao;
- Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, đề án về quốc phòng, an
ninh, ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chủ quyền,
quyền chủ quyền và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển và các
cơ chế, chính sách về quản lý các ngành, nghề khai thác, sử dụng tài nguyên
biển do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng;
- Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển của
Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, hải đảo,
quần đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ chức phân tích, đánh giá,
dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về
biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì việc lập và quản lý cơ sở dữ liệu biển, hải
đảo quốc gia;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức
quản lý hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường biển, các công
28
trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương,
cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
- Làm đầu mối tổng hợp, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về biển;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về quản lý, bảo
vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam.
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải
đảo
- Yếu tố tự nhiên
Tài nguyên biển Việt Nam phong phú và đa dạng, có giá trị trong phát
triển các ngành kinh tế biển. Biển Việt Nam cũng hội tụ hàng loạt các hệ sinh
thái từ vùng nước nông như rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá, cửa
sông, đến biển xa như vùng nước trồi, hệ biển sâu. Ở khu vực Biển Đông có chế
độ gió mùa, trong đó có mùa gió Đông-Bắc và Tây-Nam rất rõ rệt. Do đặc thù
riêng về điều kiện địa lý tự nhiên, tính toàn vẹn, tính hệ thống của môi trường
sinh thái biển, quản lý theo không gian rộng hơn và chịu ảnh hưởng từ các xung
lực qua lại của tổng thể các yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, quốc tế, môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội nên quản lý biển là quản lý phức hợp nhiều vấn đề.
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Sức ép về dân số ngày càng cao và tình trạng nghèo đói ở các địa bàn ven
biển đã khiến các địa phương ven biển đều tìm cách đẩy mạnh phát triển các
ngành kinh tế biển. Điều này làm nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình phát triển
giữa các ngành, lĩnh vực cũng như giữa cộng đồng dân cư ven biển khi nhận
thức của người dân đối với khai thác, sử dụng biển còn nhiều hạn chế. Trong khi
về phương diện quản lý nhà nước còn thiếu sự đồng bộ, thống nhất trong quy
29
hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên biển giữa các ngành, lĩnh vực cũng như quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương với nhau. Vì vậy,
các địa phương trong cùng một dải ven biển không tận dụng được thế mạnh
riêng của mình, còn thiếu những chính sách và cơ chế pháp lý điều chỉnh, giải
quyết tốt các mâu thuẫn. Bên cạnh đó, chưa xác lập ranh giới hành chính trên
biển và phân cấp về phạm vi khu vực địa lý trên biển thuộc thẩm quyền của cấp
chính quyền địa phương nên đã ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả quản lý nhà
nước về biển, hải đảo.
- Năng lực của các chủ thể quản lý nhà nước về biển, hải đảo
Năng lực quản lý của các chủ thể quản lý thể hiện ở trình độ của nguồn
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo. Đây là nhân tố trọng
yếu trong việc xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ
quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết
định quản lý. Do đó, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản
lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý. Đối với các cơ quan quản lý
cấp trên, nếu cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, sẽ đưa ra
những biện pháp quản lý phù hợp nhằm xử lý thông tin kịp thời làm cho hoạt
động quản lý ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu
kém thì hiệu quả quản lý sẽ không cao.
- Yếu tố quốc tế
Trong vấn đề chủ quyền quốc gia trên biển, bên cạnh những tuyên bố
chính thức về khu vực chủ quyền lãnh thổ thì sự hiện hữu, chiếm hữu thực tế
trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên biển là dấu hiệu quan
trọng thể hiện chủ quyền kinh tế. Thực tế thời gian qua cho thấy, Trung Quốc
không chỉ đưa ra yêu sách chủ quyền trên Biển Đông với tấm bản đồ lưỡi bò mà
còn luôn chủ động tiến hành thực hiện các hoạt động dân sự trong nghiên cứu
khoa học, khai thác biển, thậm chí khai thác biển ở những vùng đặc quyền kinh
tế của Việt Nam. Trong khi đó, công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở
30
nước ta đang đặt ra hàng loạt vấn đề như thực thi có hiệu quả pháp luật quốc gia
trên biển (nhất là đối với các hành vi xâm phạm, khai thác trái phép của tàu
thuyền nước ngoài), tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trên biển có mục
đích nhân đạo như tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố môi trường, thăm dò khảo
sát biển và đại dương. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quản lý biển, hải đảo phải
chứng minh được sự chiếm hữu liên tục và quá trình khai thác, sử dụng mạnh
mẽ các vùng biển, hải đảo đã tuyên bố chủ quyền để đạt được sự bình đẳng thực
chất giữa nước ta với nước ngoài.
1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
Là một lĩnh vực mới được ghi nhận chưa lâu, trong quá trình triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của mình, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển,
hải đảo đã phản ánh các tính chất riêng biệt khác với cách tiếp cận quản lý nhà
nước theo ngành, xuất phát từ đặc trưng quản lý theo không gian theo chiều
ngang, độ sâu và ảnh hưởng qua lại - (tính phụ thuộc lẫn nhau) giữa các yếu tố
chính trị, pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.... Các đặc điểm đó là:
Thứ nhất, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ở nước ta luôn
xuất phát và dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ chính trị mà Đảng ta đã đề ra nhằm mục
tiêu sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên
cơ sở phát huy mọi tiềm năng về biển, kết hợp bảo đảm phát triển kinh tế với
quốc phòng – an ninh trong quản lý, khai thác và sử dụng biển, hải đảo. Quản lý
nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo không phải là một chức năng quản lý nhà
nước có tính chuyên ngành mà là công tác quản lý nhà nước đặc thù, dựa trên sự
tập hợp, kết nối nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính
trị và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu thực hiện mục tiêu chính trị đã đề ra.
Thứ hai, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo chịu sự chi phối bởi
xu thế vừa cạnh tranh mạnh mẽ, lại vừa có sự hợp tác, chia sẻ lợi ích về sử dụng
tài nguyên biển giữa nước ta với các nước, giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương
cộng đồng ven biển với nhau.
31
Thứ ba, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo luôn chú trọng đến
tính toàn diện, tăng cường phối hợp và lồng ghép các hành vi quản lý nhằm bảo
đảm sự phát triển, có tính đến sự cân đối, hài hòa lợi ích giữa các yếu tố kinh tế -
xã hội – môi trường, khắc phục và ngoại trừ nguy cơ, mâu thuẫn và xung đột
giữa các yếu tố này. Chính sự đa dạng, phức tạp của môi trường - đối tượng
quản lý đã khiến cho công tác quản lý nhà nước tổng hợp cần có một phương
pháp quản lý phù hợp, không thể chạy theo những vấn đề đơn lẻ mà đảm bảo sự
cân nhắc toàn diện theo hướng tiếp cận tổng hợp. Xét về tổng thể, quản lý nhà
nước tổng hợp phải luôn giữ cho được vai trò là tác nhân có tính chất “trọng tài”
trong hệ thống quản lý nhà nước về biển.
Thứ tư, chịu sự ảnh hưởng mang tính kế thừa từ những bài học kinh
nghiệm của quốc tế và trong nước áp dụng phương thức quản lý tổng hợp về
biển và vùng bờ, chú trọng đến tính đa dạng, bền vững của các hệ sinh thái biển
và phát huy vai trò của cộng đồng ven biển. Trước khi Chính phủ quy định trách
nhiệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo, một số tỉnh, thành phố
đã triển khai chương trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ thông qua các
chương trình hợp tác, và cho thấy những kết quả đạt được cần được nhân rộng.
Tuy nhiên, những bài học đó không đủ để tạo thành sự tự giác cho các bên liên
quan, như vậy cần hình thành cơ quan quản lý tổng hợp về biển và ít nhất hệ
thống cơ quan đó sẽ thúc đẩy việc áp dụng các phương thức thông qua việc tăng
cường xây dựng các công cụ, thể chế quản lý cũng như thực thi có hiệu quả các
chương trình quản lý tổng hợp.
Thứ năm, trong giai đoạn hiện nay, chức năng quản lý nhà nước tổng hợp
về biển và hải đảo gắn với vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường, thuộc
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là quá trình
nhận thức không chỉ về mục tiêu lâu dài về quản lý biển mà còn thể hiện mong
muốn chung của Đảng, Chính Phủ có được cơ quan đủ tầm để đảm đương và
phải là cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hiện nay, việc thực thi, nhiệm vụ
32
quyền hạn của quản lý nhà nước tổng hợp biển, hải đảo và quản lý nhà nước
theo ngành được hỗ trợ chặt chẽ dựa vào cơ sở pháp lý của văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành và ngược lại, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về
biển, hải đảo cũng được hỗ trợ từ quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo ngành.
Thứ sáu, không làm thay vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước theo ngành, nghề khai thác, sử dụng và bảo vệ quốc phòng, an ninh trên
biển. Có quan điểm cho rằng, để quản lý được thống nhất về biển, hải đảo nên
thành lập cơ quan có đầy đủ chức năng, quyền hạn để quản lý nhà nước đối với
khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Trên thực tế, điều này không khả thi do
không có cơ quan nào đủ quyền lực và khả năng để thực hiện. Vì vậy, cần áp
dụng quản lý tổng hợp để thiết lập một cơ chế quản lý chủ động trong phối hợp
giữa các cấp, ngành và các bên liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp
về biển, hải đảo ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giúp Chính phủ dẫn
dắt, điều hành, giải quyết các mâu thuẫn lợi ích trong hệ thống quản lý nhà nước
về biển.
Thứ bảy, để thực hiện và phát huy đầy đủ hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước tổng hợp về biển, hải đảo cần xác lập các quan hệ phối hợp, trực thuộc
hoặc cơ chế liên kết, hỗ trợ tích cực trong việc giám sát, đánh giá tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo từ phía các tổ chức cung cấp dịch vụ công thuộc
các ngành lĩnh vực: địa chất khoáng sản, hải văn, môi trường biển, trắc địa bản
đồ biển, viễn thám… Như vậy, để sự phối hợp này có hiệu quả, cần thiết phải
tạo cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp với các tổ chức
cung ứng dịch vụ công bằng việc cấp kinh phí từ ngân sách, giao nhiệm vụ cụ
thể và quy định rõ chức năng ràng buộc trách nhiệm trong tham gia cung ứng
dịch vụ công.
33
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các quốc
gia trên thế giới và khu vực
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia
- Trung Quốc
+ Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý biển đảo:
Sự phát triển của hệ thống pháp luật biển của Trung Quốc có thể chia theo
các lĩnh vực chủ yếu sau: Pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia và quốc phòng
an ninh biển; Pháp luật về khai thác tài nguyên biển; Pháp luật về bảo vệ môi
trường biển; Pháp luật về giao thông, vận tải biển; Pháp luật về quản lý sử dụng
biển. Nhìn chung, pháp luật về biển đảo của Trung Quốc đang được đổi mới,
không ngừng được hoàn thiện, kiện toàn trên tất cả các lĩnh vực bảo vệ chủ
quyền và an ninh trên biển, các quyền và lợi ích biển, khai thác tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển, đảm bảo cơ sở pháp lý cho các yêu sách chủ quyền của
Trung Quốc trên biển, hình thành nên một khung pháp lý cơ bản về biển, đảo;
góp phần thực hiện chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc.
+ Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về biển đảo
Sau khi thực hiện tái cơ cấu ngày 10-3-2013, hiện nay, hệ thống cơ quan
chuyên trách quản lý nhà nước về biển đảo của Trung Quốc bao gồm:
- Cục Hải dương Quốc gia (The State Oceanic Administration - SOA)
được thành lập năm 1964 trên cơ sở tái cơ cấu xác nhập bốn lực lượng Hải giám,
Ngư chính, Cơ quan Tuần duyên và Cảnh sát chống buôn lậu, có nhiệm vụ chính
là bảo vệ quyền và lợi ích biển, bảo vệ môi trường và quản lý sử dụng biển, giúp
cho công tác quản lý biển thống nhất, tránh chồng chéo, phân tán, nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật biển.
- Cục Hải giám Trung Quốc (The China Marine Surveillance-CMS),
thành lập ngày 19-10-1998, thuộc Cục Hải dương Quốc gia, là cơ quan thực thi
pháp luật hàng hải bán quân sự trong vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
bờ biển của Trung Quốc, bảo vệ môi trường biển, nguồn tài nguyên thiên
34
nhiên, hỗ trợ hàng hải và các điều kiện thuận lợi khác, thực hiện điều tra
hàng hải.
- Cục Hải sự Trung Quốc - Cơ quan An toàn hàng hải (The Chinese
Marine Safety Administration - MSA), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, chịu
trách nhiệm về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường biển từ các tàu và bảo vệ quyền lợi của người đi biển.
- Cơ quan Thực thi pháp luật ngư nghiệp Trung Quốc (Cơ quan Ngư
chính FLEC), hiện nay thuộc Cục Hải dương Quốc gia (trước đây là một tổ chức
của Cục quản lý thủy sản, thuộc Bộ Nông Nghiệp), có trách nhiệm thực thi luật
liên quan đến đánh bắt cá và tài nguyên biển trong lãnh hải và vùng đặc quyền
kinh tế, bảo vệ tàu cá Trung Quốc và nhân viên, giải quyết tranh chấp trong hoạt
động đánh bắt cá, ngăn ngừa đánh bắt bất hợp pháp, và bảo vệ nguồn tài nguyên biển.
- Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc (The Maritime Police), hiện nay thuộc
Cục Hải dương Quốc gia. Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc là lực lượng cảnh
sát bán quân sự chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Công an. Cơ quan này có
nhiệm vụ: Tuần tra vùng lãnh hải và vùng biển tranh chấp; chống buôn lậu,
chống vi phạm bản quyền; kiểm soát hàng hải và kiểm tra tàu; đảm bảo an ninh
cảng và ven biển; nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm cứu hộ; bảo vệ thủy sản.
- Cục Chống buôn lậu đường biển của Trung Quốc thuộc Cục Hải dương
Quốc gia (trước đây thuộc Tổng cục Hải quan Trung Quốc) và nhận chỉ đạo
nghiệp vụ từ Bộ Công an. Lực lượng Chống buôn lậu đường biển được thành
lập từ năm 1998, là cơ quan chịu trách nhiệm ngăn chặn, trấn áp và xử lý các
hoạt động buôn lậu và tội phạm tại các khu vực kiểm soát hải quan và các khu
vực ven biển, biên giới theo quy định mà cơ quan Hải quan được thành lập.
- Singapore
Là quốc gia biển, sự nghiệp biển của Singapore khá phát triển. Các ngành
nghề: đánh bắt, nuôi trồng hải sản, du lịch biển, vận tải biển, xây dựng các công
trình trên bờ và trên biển đều phát triển khá nhanh, các dịch vụ biển có sức cạnh
35
tranh trên thị trường quốc tế, thành công này bắt nguồn từ việc giúp người dân
nâng cao nhận thức pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài
nguyên môi trường biển, hải đảo, quốc đảo này được cả thế giới tôn vinh là "bậc
thầy" trong khai thác tiềm năng biển, chế ngự biển để trở thành một con rồng ở
Châu Á. Chính phủ Singapore đã xác định trọng tâm phát triển sự nghiệp biển là
phát triển không mang tính dàn trải mà chỉ trọng tâm vào những ngành vốn là lợi
thế lớn nhất của mình, tập trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn như
cảng biển, vận tải biển, thăm dò và khai thác dầu khí, du lịch biển và du lịch tàu biển.
Tuy vậy còn tồn tại những hạn chế trong quản lý biển của Singapore: một
là, các chính sách kinh tế biển của Singapore còn chưa thực sự linh hoạt, chưa
đáp ứng được những biến động của tình hình kinh tế thế giới đặc biệt là từ sau
khủng hoảng kinh tế thế giới 2008; hai là, thiếu hụt nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế biển. Bài học về quản lý kinh tế biển của Singapore là: Chính sách
phát triển không đồng đều, chỉ tập trung vào một số ngành mũi nhọn để tạo ra
được những sản phẩm mũi nhọn về biển.
- Ma-lai-xia
Mô hình Công viên biển của Ma-lai-xia hiện nay được xem là một công
cụ quản lý tài nguyên biển, bảo tồn và bảo vệ hệ sinh thái biển có hiệu quả, nhất
là các khu rạn san hô nhằm bảo đảm sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong vùng công viên biển. Chiến lược quản lý kinh tế biển của Ma-
lai-xi-a đã chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống chính sách phát triển kinh
tế biển phát huy tối đa lợi thế với trọng tâm chính là: Hoàn thiện hệ thống pháp
luật liên quan tới biển và phát triển kinh tế biển; Xây dựng cơ sở hạ tầng phải
hướng tới biển và phát triển kinh tế biển; Hoàn thiện công tác quản lý và điều
hành hệ thống kinh tế biển; Thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích phát
triển kinh tế biển một cách trọng điểm và có hiệu quả để tạo ra được những mũi
nhọn có sức cạnh tranh tầm quốc tế trong phát triển kinh tế biển; Phát triển nguồn
nhân lực; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển.
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY

More Related Content

Similar to Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình ĐịnhĐề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng NinhĐề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalCam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalNguyen Thanh Luan
 
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biểnMô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAYLuận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
nataliej4
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
 
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình ĐịnhĐề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng NinhĐề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
 
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalCam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
 
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biểnMô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
 
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAYLuận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
 
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (18)

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 

Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Việt Hùng công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu có gì sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thanh Nga
  • 4. LỜI CẢM ƠN Từ khi nhận Luận văn cho đến khi hoàn thành, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Việt Hùng đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn. Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở miền Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp công tác tại Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Thanh Nga
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO........................................................11 1.1. Một số khái niệm....................................................................................11 1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo ............................................................ 11 1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp ........................................................... 16 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo .............. 20 1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo........................23 1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo23 1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ................ 25 1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ................ 26 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ............................................................................................................... 28 1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ....................... 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các quốc gia trên thế giới và khu vực...........................................................................33 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia ..................... 33 1.3.2. Một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam ................................................ 36 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI ..............................................40 2.1. Tổng quan chung về vùng ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi ............40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
  • 6. 2.1.2. Đặc điểm dân số................................................................................. 43 2.1.3. Cơ sở hạ tầng xã hội........................................................................... 43 2.1.4. Đặc điểm kinh tế ở vùng ven biển, hải đảo ......................................... 44 2.2. Tầm quan trọng của biển và hải đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi...................................................................................................45 2.2.1. Phát triển kinh tế thủy sản .................................................................. 45 2.2.2. Phát triển du lịch biển, đảo ................................................................ 47 2.2.3. Phát triển kinh tế hàng hải ................................................................. 48 2.2.4. Phát triển kinh tế huyện đảo Lý Sơn ................................................... 49 2.2.5. Phát triển đô thị vùng ven biển, đảo ....................................................51 2.2.6. Quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội....................................52 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.....52 2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ........................... 52 2.3.2. Chiến lược, đề án, chương trình về biển và hải đảo............................ 55 2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ............63 2.3.4. Đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo71 2.3.5. Hợp tác quốc tế .................................................................................. 72 2.3.6. Thông tin, truyền thông ...................................................................... 74 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra............................................................................. 78 2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 – 2016........................................................79 2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................79 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo80 CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................88
  • 7. 3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................88 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo.............................................................................. 88 3.1.2. Định hướng phát triển về biển, hải đảo .............................................. 91 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.............94 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp về biển và hải đảo .. 94 3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ....... 96 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về biển và hải đảo......... 98 3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị (vật lực) ..................................... 99 3.2.5. Hợp tác quốc tế về biển và hải đảo................................................... 100 3.2.6. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục về biển và hải đảo........... 101 KẾT LUẬN................................................................................................105 1. Kết luận...................................................................................................105 2. Kiến nghị.................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KHCN&MT : Khoa học, công nghệ và môi trường KHXHNV : Khoa học xã hội nhân văn ICZM : Quản lý tổng hợp vùng bờ NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PEMSEA : Chương trình Hợp tác trong quản lý môi trường các Biển Đông Á PTBV : Phát triển bền vững THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TP : Thành phố QLNN : Quản lý nhà nước QLTH : Quản lý tổng hợp QLTHVB : Quản lý tổng hợp vùng bờ UBND : Ủy ban nhân dân
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của ngành thủy sản...............................................45 Bảng 2.2: Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ngãi .............46 Bảng 2.3: Tổng hợp lượng du khách và doanh thu du lịch............................47 Bảng 2.4: Hàng hóa qua cụm cảng Dung Quất ............................................. 49 Bảng 2.5: Lượng hành khách, hàng hóa qua cảng Sa Kỳ - Lý Sơn ...............49
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Lượng mưa trung bình nhiều năm của các tháng (mm)................. 41 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý TN&MT tỉnh Quảng Ngãi ....................... 71
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Việt Nam có chiều dài đường bờ biển trên 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa rộng gấp ba lần diện tích đất liền, đứng thứ 27 về chiều dài bờ biển trong số 157 quốc gia, đảo quốc trên thế giới, với 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, 48 vũng vịnh với tổng diện tích 4.000 km2 , 12 đầm phá tiêu biểu, và có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, chứa đựng nhiều hệ sinh thái quan trọng và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Quảng Ngãi là tỉnh ven biển nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có bờ biển dài 130 km với 05 huyện, thành phố ven biển, hải đảo gồm Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, TP.Quảng Ngãi và đảo Lý Sơn. Vùng ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi là nơi hội tụ tài nguyên đa dạng, với nhiều hệ sinh thái quan trọng cần được phục hồi và bảo vệ; là nơi giao thoa của 3 nền văn hóa: Sa Huỳnh, Chămpa và Đại Việt, hội đủ các yếu tố địa lý, lịch sử và nhân văn để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch biển, đảo mà điểm nhấn là Lý Sơn. Vị trí địa kinh tế đã tạo lợi thế cạnh tranh để phát triển các ngành kinh tế biển và vị thế địa chính trị có vai trò chiến lược quan trọng trên Biển Đông, với nhiều tư liệu quý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trong những năm gần đây, việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của Quảng Ngãi đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2015, đóng góp khoảng 89,7% GDP toàn tỉnh; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; xuất khẩu các ngành kinh tế biển đạt 143 triệu USD, đóng góp 37,3% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Tuy nhiên, cùng với phát triển nhanh cũng nẩy sinh nhiều vấn đề bức xúc đối với khai thác, sử dụng và quản lý biển do ô nhiễm và suy thoái môi trường bởi các hoạt động công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu
  • 12. 2 hóa, hội nhập khu vực, biến đổi khí hậu (BĐKH) với các tác động bất thường và khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi phải có phương thức khai thác, sử dụng và cách tiếp cận quản lý theo hướng hiệu quả và bền vững. Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) đã dành trọn Chương 17 cho vấn đề quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) và đại dương. Trong đó, hai điểm quan trọng được nhấn mạnh là tính phụ thuộc lẫn nhau (interdependence) và tính tổng hợp (integration). Nhận thức được tầm quan trọng, tính tất yếu của phát triển bền vững (PTBV) ở Việt Nam, các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định ‘Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường’ và ‘Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học’. Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004, là văn bản bao gồm những định hướng và mục tiêu chủ yếu về PTBV trong lĩnh vực kinh tế - hội - môi trường làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm PTBV của đất nước trong thế kỷ 21. Trong số các nguyên tắc đưa ra trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam, liên quan đến QLTHVB thường được chú ý đến là: con người là trung tâm của sự phát triển, chất lượng cuộc sống của con người dựa trên sự hài hòa với thiên nhiên và nguyên tắc phòng ngừa là chính; nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Đặc biệt, trong các lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên và nhấn mạnh là: bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập khu vực, đòi hỏi quản lý biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi cần phải thay đổi tư duy phát triển, phương thức quản lý và đổi mới công nghệ để giải quyết những thách thức nói trên, hướng tới một
  • 13. 3 nền kinh tế biển xanh và PTBV biển và hải đảo. Như vậy, cần phải áp dụng một phương thức quản lý theo hướng hiệu quả và bền vững đó là phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất (gọi tắt là QLTH). Vì vậy, tác giả chọn đề tài “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Trên thế giới và khu vực Trên thế giới, từ năm 1965 quản lý tổng hợp về biển và hải đảo được bắt đầu ở phạm vi vùng bờ bằng sự thành lập Hội đồng Bảo tồn và Phát triển Vịnh San Francisco. Mỹ cũng là quốc gia tiên phong trong việc nỗ lực thực hiện QLTHVB và cũng là nước đầu tiên ban hành Kế hoạch Quản lý tổng hợp vùng bờ vào năm 1972 – một cột mốc pháp lý quan trọng khuyến khích các nước lập và thực hiện các chương trình quản lý tổng hợp. Quản lý tổng hợp vùng bờ đã được quan tâm nhiều từ sau các Hội nghị Quốc tế như: Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất 1992 và Chương trình Nghị sự 21 của Hội nghị này đã dành riêng Chương 17 đề cập đến “Bảo vệ các đại dương và vùng bờ”; Hội nghị Thế giới về Vùng bờ được tổ chức tại Noordwijk, Hà Lan, 1993. Các hội nghị trên đều đưa ra kết luận rằng: QLTHVB là cách tiếp cận thích hợp để quản lý các vấn đề cấp bách khác nhau ở vùng bờ/đới bờ, từ các vấn đề nảy sinh do ô nhiễm và suy thoái môi trường vì vùng bờ là nơi cung cấp nguồn lợi, sinh kế cho cộng đồng dân cư trong vùng đến những ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai thời tiết đã gây ra những hủy hoại nghiêm trọng đối với các hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Áp dụng QLTHVB lúc đầu thường được thực hiện dưới hình thức chương trình hoặc dự án, kéo dài từ 3 đến 5 năm cho một chu trình, thực hiện nhiều bước, tiến hành từ thấp đến cao. Cho đến nay, có rất nhiều chương trình lớn về
  • 14. 4 QLTHVB được xây dựng và thực hiện trên thế giới đặc biệt là Chương trình QLTHVB của Hiệp hội Quản lý môi trường vùng Biển Đông Á (PEMSEA). Vùng Đông Nam Á đã sớm tiếp xúc với quản lý tổng hợp vùng bờ ngay sau các sáng kiến vào năm 1972 của Mỹ. Đến cuối năm 1999, các nước hợp tác “Thành lập Hiệp hội quản lý môi trường Biển Đông Á (PEMSEA)”, với sự tham gia đầy đủ của các nước trong khu vực, cùng xây dựng và thực hiện các chương trình QLTHVB như Bali (Inđônêxia), Batangas (Philipin), Đà Nẵng (Việt Nam), Hạ Môn (Trung Quốc). Năm 2006, PEMSEA có thêm 18 điểm thực hiện QLTHVB bằng các nguồn tài chính của mình và được PEMSEA hỗ trợ kỹ thuật. Phần lớn các hoạt động của PEMSEA là nhằm tập trung nỗ lực thực hiện các kiến nghị ở Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21. Sự hoạt động này đã giúp các địa phương mạnh dạn thực hiện QLTHVB như là một công cụ hiệu quả để giải quyết các vấn đề quản lý liên quan đến môi trường, đạt được hiệu quả và bền vững nếu được sự ủng hộ về khoa học và chính sách liên quan. 2.2. Ở Việt Nam Phương thức quản lý tổng hợp về biển và hải đảo được coi là giải pháp quản lý hiệu quả và phù hợp đối với Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa và BĐKH. Quá trình nghiên cứu và áp dụng QLTHVB ở Việt Nam có thể chia thành 3 giai đoạn: trước năm 2000 là giai đoạn nghiên cứu, từ 2000 đến 2007 là giai đoạn triển khai thí điểm và sau 2007 là giai đoạn nhân rộng và phát triển. a) Giai đoạn nghiên cứu, trước năm 2000: Từ chỗ ban đầu chỉ là những nghiên cứu còn mang nhiều tính học thuật, có ý nghĩa nâng cao nhận thức cho cộng đồng, đặc biệt là nhận thức của các nhà khoa học, sau đó là của các nhà quản lý ở cả cấp Trung ương và cấp tỉnh (nơi có các dự án nghiên cứu thí điểm). Những hoạt động về QLTHVB ngày càng làm thay đổi quan điểm của những người làm chính sách, quy hoạch và quản lý tài nguyên, ảnh hưởng nhất là đối với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nông
  • 15. 5 nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính Phủ. Nhiều hoạt động nghiên cứu mang tính chất giới thiệu đã được tiến hành trong giai đoạn này, đặc biệt là đề tài nghiên cứu của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Viện Hải dương học Hải Phòng thực hiện. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng QLTHVB là phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển có tiếp cận khoa học, hệ thống và phù hợp áp dụng ở các địa phương ven biển Việt Nam, đặc biệt trong hoàn cảnh nước ta bước vào giai đoạn đổi mới, mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới. b) Giai đoạn triển khai thí điểm Quản lý tổng hợp vùng bờ 2000 - 2007: Giai đoạn này triển khai các mô hình trình diễn hoặc thí điểm, với sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, chứng minh sự vận hành thành công các mô hình QLTHVB trong thực tế, hoàn toàn phù hợp với thể chế hiện hành của Việt Nam. Mặc dù các mô hình này triển khai ở các tỉnh khác nhau, nhưng chúng có nhiều điểm tương đồng. Mô hình nổi bật nhất, áp dụng cho cấp tỉnh/thành phố là mô hình trình diễn QLTHVB tại Đà Nẵng; còn mô hình 2 cấp (hướng dẫn, chỉ đạo ở cấp TW và tổ chức thực hiện ở cấp tỉnh) là mô hình dự án Việt Nam - Hà Lan (VNICZM). Từ năm 2000 tới năm 2006, Chính phủ Hà Lan đã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện thí điểm dự án quản lý tổng hợp vùng bờ tại Nam Định, Thừa Thiên Huế và Bà Rịa Vũng Tàu. c) Giai đoạn nhân rộng, phát triển: Đây là giai đoạn từ khi Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ở nước ta, quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo ngành đã xuất hiện từ rất sớm kể từ khi có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; tuy nhiên quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo mới bắt
  • 16. 6 đầu từ lúc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động. Một số công trình nghiên cứu quản lý tổng hợp về biển và hải đảo như sau: - Sách “Tham khảo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của quốc tế”, NXB Tài nguyên và Môi trường, 2012. Tài liệu này hệ thống hóa các văn bản pháp luật của Việt Nam qui định trong các luật như: Luật Hàng hải, Luật Du lịch, Luật Đất đai, Luật Biên giới quốc gia... - Sách “100 câu hỏi đáp về biển, hải đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam”, NXB Thông tin và Truyền thông, 2013. Tài liệu này đề cập khá đầy đủ các vấn đề như vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, hải đảo Việt Nam; các vấn đề liên quan đến quyền và bảo vệ các quyền của Việt Nam trên Biển Đông. - Sách “Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo”, NXB Chính trị Quốc gia, 2014 của tác giả Đặng Xuân Phương và Nguyễn Lê Tuấn. Cuốn sách này phân tích hai nội dung chính: một là, những vấn đề cơ bản về công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo, trong đó phân tích các vấn đề như tổng quan công tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất; quản lý tổng hợp khai thác, sử dụng biển, hải đảo; quản lý nhà nước các hoạt động điều tra cơ bản về biển, hải đảo; quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển; hai là, phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số nội dung công tác cụ thể trong quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo. Cuốn sách là tài liệu quan trọng, cung cấp cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về biển, đảo. Tuy nhiên tất cả những nội dung được đề cập trong cuốn sách này đều ở phương diện tổng quát và cung cấp cơ sở lý luận cho từng nội dung cụ thể. Vì vậy, nội dung cuốn sách không thể phản ánh một cách đầy đủ thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tại các địa phương có biển. Ngoài ra, còn nhiều luận án, luận văn liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, như:
  • 17. 7 - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ cấu hoạt động của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam’, Lê Sơn Tùng (2014). Luận văn đã chỉ ra thực trạng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ cấu hoạt động trong phạm vi Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo’, Lê Xuân Tùng (2014). Luận văn đi sâu phân tích quan điểm, nguyên tắc của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo; luận giải những phương hướng cũng như giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo hướng đảm bảo tăng cường hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý của đất nước trong giai đoạn mới. Trong đó, đánh giá cán bộ, công chức cũng là một trong số các nội dung cần quan tâm nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Quản lý nhà nước về tài nguyên biển ở Việt Nam’, Đặng Thị Thanh Mỹ (2012). Tác giả đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực tài nguyên biển và quản lý nhà nước về tài nguyên biển, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Đồng thời, luận văn cũng đề cập đến vai trò của quản lý nhà nước về tài nguyên biển ở Việt Nam. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở Việt Nam’, Bùi Thị Lan Anh (2015). Trên cơ sở phân tích những đặc thù hiện trạng môi trường biển, hải đảo đang ngày càng xấu đi do tình trạng đổ chất thải không qua xử lý ra biển; hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên biển, hải đảo ở nước ta thấp, thiếu tính bền vững so với nhiều quốc gia; tình trạng mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành nghề khai thác sử dụng biển; tình trạng chồng chéo trong quản lý nhà nước về biển, hải đảo; những bất ổn xung quanh vấn đề chủ quyền và quyền chủ quyền trên biển trong khu vực…. Luận văn đánh giá một cách
  • 18. 8 khách quan thực trạng quản lý nhà nước và bước đầu xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về biển, hải đảo Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về biển, hải đảo; tuy nhiên chưa đề cập luận cứ khoa học về QLTH; đánh giá một cách khách quan thực trạng QLNN ở một vùng biển địa phương như Quảng Ngãi, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN tổng hợp về biển, hải đảo và từ đó, đề xuất các giải pháp thống nhất và tổng hợp trong QLNN về biển, hải đảo của tỉnh nghiên cứu. Do vậy, tác giả có thể khẳng định đề tài: “Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi” là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, làm rõ các ưu điểm/hạn chế của QLTH về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và BĐKH. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp về biển và hải đảo. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo. - Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Thứ ba, quan điểm, định hướng và các giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về
  • 19. 9 biển, hải đảo để làm rõ kết quả đạt được, nguyên nhân và những hạn chế. Vận dụng các quy định hiện hành kết hợp với thực tiễn để đưa ra các giải pháp quản lý tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Vùng bờ tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm + Vùng đất ven biển của 25 xã ven biển, hải đảo (thuộc 5 huyện, thành phố ven biển, hải đảo: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, TP. Quảng Ngãi và Lý Sơn) + Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống tiếp cận quản lý tổng hợp về biển và hải đảo theo hướng đa ngành, liên vùng. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu của các nhà khoa học, các luận văn gần với lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Sử dụng số liệu, tài liệu từ các báo cáo, thống kê ở địa phương (cấp tỉnh, huyện) cũng như các tài liệu nghiên cứu đã được thực hiện từ trước tới nay của các cơ quan liên quan để tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ở vùng ven biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Dựa vào các điều kiện thực tế phân tích những thuận lợi và khó khăn, nhận định về công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo hiện nay, xác định các vấn đề và đề xuất các giải pháp.
  • 20. 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo. - Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá một cách toàn diện, thống nhất, về thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ở tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo. Kết quả của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hỗ trợ hoạch định chính sách cho cơ quan QLNN ở tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi
  • 21. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo - Khái niệm biển Điều 86 Công ước của Liên hợp quốc về Biển 1982 đưa ra định nghĩa về biển cả. Đó là “vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia, cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo”[14.tr83]. Theo định nghĩa này, biển cả là vùng biển quốc tế (biển chung), nằm ngoài quyền tài phán của một quốc gia ven biển, nó không bao gồm hết một biển (gồm biển quốc gia và quốc tế). Theo Nguyễn Chu Hồi, biển là một loại hình thủy vực nước mặn của đại dương thế giới, nằm sát các đại lục và ngăn cách với đại dương phía ngoài bởi hệ thống đảo, bán đảo và ở phía trong bởi bờ lục địa (còn gọi là bờ biển) [5.tr2]. Như vậy khái niệm này đã chỉ rõ biển nói chung (bao gồm cả vùng biển quốc gia và vùng biển quốc tế). Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Biển là một loại hình thủy vực nước mặn của đại dương thế giới, được giới hạn bởi các bờ lục địa, các đảo, các miền nâng đáy và có chế độ thủy văn riêng; tại đó các quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo thực hiện chủ quyền theo các chế độ pháp lý khác nhau đối với từng vùng biển của quốc gia mình (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); còn mọi quốc gia đều có thể sử dụng vùng biển quốc tế (biển cả) [20.tr4]. - Khái niệm hải đảo Theo Điều 121 của Công ước Liên hiệp quốc về Biển năm 1982, “một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước” [14.tr101].
  • 22. 12 Dưới góc độ quản lý nhà nước về biển, hải đảo, đối tượng nghiên cứu ở đây là những hải đảo (đảo biển) nằm trên các vùng biển của Việt Nam, không kể các đảo nằm trong các đầm phá và nằm bên trong đường đóng các cửa sông của lục địa; là những vùng đất tự nhiên được bao bọc bởi nước biển. Do đó có thể hiểu, hải đảo là những vùng đất tự nhiên trên biển có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước, được hình thành bởi các cấu trúc kiến tạo địa hình thềm lục địa như các đỉnh núi ngầm nhô lên, dung nham từ núi lửa dưới biển phun lên, khối nhô lục địa sót lại thời kì biển tiến, sự bồi lắng cũng như tích tụ trầm tích. - Các khái niệm liên quan đến biển, hải đảo - Đường cơ sở thẳng: Được xác định theo phương pháp nối liền các điểm thích hợp được lựa chọn tại những điểm ngoài cùng nhất nhô ra biển tại mức nước thủy triều thấp nhất (trung bình nhiều năm). - Đường cơ sở thông thường: Đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển như được thể hiện trên các hải đồ đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận [14.tr4]. Điều 8 Luật Biển Việt Nam quy định, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn [15.tr3]. - Nội thủy: Các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải thuộc nội thủy quốc gia [14.tr5]. Theo Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, các quốc gia có biển được tự do trong việc áp dụng luật pháp của mình để điều chỉnh bất kỳ hoạt động sử dụng nào liên quan tới nội thủy cũng như các nguồn tài nguyên trong đó. Tàu thuyền nước ngoài không có quyền tự do đi qua vùng nội thủy, kể cả qua lại không gây hại. Đây là điểm khác biệt chính giữa nội thủy và lãnh hải. Để đi vào vùng nội thủy, tàu thuyền nước ngoài phải xin phép cơ
  • 23. 13 quan chức năng có thẩm quyền và chỉ được đi lại theo đúng hành trình đã được cấp phép. Nội thủy nước ta là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nước Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền [15.tr3]. - Lãnh hải hay hải phận: Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 [15.tr3]. - Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển nằm kề vùng lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải không được mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải [14.tr14]. Vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia không phải là vùng mà Quốc gia đó có đầy đủ mọi thẩm quyền tài phán. Trong vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia thì các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó có các quyền sau: ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình; trừng trị những vi phạm đối với những luật và các quy định nói trên xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Theo quy định của Luật Biển Việt Nam, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam [15.tr3]. - Vùng đặc quyền kinh tế: Căn cứ theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về biển 1982, Luật Biển Việt Nam quy định vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một
  • 24. 14 vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế [15.tr3]. - Thềm lục địa: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý [14.tr35]. Điều 17 Luật Biển Việt Nam quy định, thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500(m) [15.tr3]. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên, đồng thời Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các Quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
  • 25. 15 - Vùng biển quốc tế: Vùng biển quốc tế là vùng nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý của các nước ven biển. Ở vùng biển này, tất cả các nước đều có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp và ống ngầm, tự do đánh bắt cá và tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi thực hiện các quyền tự do này, các nước phải tôn trọng lợi ích của các nước khác cũng như phải tuân thủ các quy định liên quan của Công ước Luật Biển năm 1982 như bảo vệ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên sinh vật biển, an toàn hàng hải, hợp tác trấn áp cướp biển. - Chủ quyền: Là quyền làm cho tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh thổ của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó [3.tr110]. - Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục đích kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió [3.tr110]. - Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó [3.tr110]. Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Biển Việt Nam, “Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh
  • 26. 16 thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982” [15.tr1]. Vùng bờ (Đới bờ, vùng ven biển) Là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, nơi ảnh hưởng qua lại giữa chúng là đáng kể; được xác định một cách tương đối, tùy thuộc vào mục đích và năng lực của cơ quan quản lý; ranh giới hành chính thường được sử dụng để xác định vùng bờ. Theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, vùng bờ được định nghĩa là bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển trong đó vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố; vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển. 1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp - Khái niệm “Tổng hợp” trong quản lý tổng hợp Sự tổng hợp (hay còn gọi là tích hợp, tiếng Anh là integration) trong quản lý tổng hợp được xem là phương pháp hiệu quả và hợp lý để quản lý so với cách làm truyền thống trước đây nhằm khắc phục sự phân tán trong cách tiếp cận quản lý theo ngành, theo lãnh thổ, và để tập trung vào giải quyết các vấn đề đa ngành, đa mục tiêu, liên địa phương. Tính tổng hợp được thể hiện ở ba phương diện: Tổng hợp theo tính hệ thống, tổng hợp theo chức năng và tổng hợp theo phương thức quản lý. + Tổng hợp theo tính hệ thống Mỗi vùng biển được hiểu là hệ thống tài nguyên thống nhất, không nên cắt rời, chia nhỏ, hay xem xét các thành phần của nó một cách riêng biệt (đảm bảo tính toàn vẹn), cần được xem là hệ thống tương tác giữa tự nhiên và xã hội, giữa các yếu tố sinh học và các yếu tố phi sinh học. Sự thống nhất xác định các
  • 27. 17 chiều hướng về thời gian và không gian của các hệ thống tài nguyên theo sự thay đổi vật lý (hoặc thay đổi theo mùa) của môi trường, kinh tế, xã hội và các phương pháp sử dụng tài nguyên. Nó đảm bảo rằng các vấn đề quản lý xuất phát từ các mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội, môi trường được xác định rõ ràng. + Tổng hợp theo chức năng Mỗi vùng biển là một hệ thống nhiều chức năng, cần xem xét việc sử dụng cho phù hợp với các chức năng đó. Không để vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống/tiểu hệ thống. Sự thống nhất chức năng liên kết quản lý dự án, chương trình với các mục đích, mục tiêu, loại bỏ sự chồng chéo để phân bổ tài nguyên thiên nhiên theo mục đích sử dụng, phù hợp với chức năng, và mức độ của các hoạt động cho phép thực hiện tại mỗi vùng biển theo các mục đích và tiêu chí của quản lý tổng hợp. + Tổng hợp về phương thức quản lý Lồng ghép được phương thức quản lý theo chiều dọc (các cấp), và liên kết chiều ngang (các ngành và các bên liên quan) để đảm bảo các mối quan tâm mang tính đa cấp và đa ngành. Có được cơ chế liên kết chặt chẽ giữa chính sách quản lý với các hành động quản lý, và phương thức quản lý nhằm củng cố sự thống nhất giữa các chính sách với kế hoạch phát triển kinh tế của các cơ quan Trung ương và địa phương, giúp hợp lý hóa và phối hợp hành động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo bổ sung, điều chỉnh giữa các dự án, chương trình, giúp các chiến lược quản lý ứng phó với các thách thức nảy sinh từ sự thay đổi mà vẫn thực hiện được mục đích phát triển. - Khái niệm về quản lý tổng hợp Quản lý tổng hợp về biển và hải đảo tuy phát triển chưa lâu nhưng đã trở thành phương thức quản lý hiệu quả không chỉ áp dụng cho vùng bờ mà một số nước áp dụng cho cả vùng biển. Ban đầu, quản lý tổng hợp có nhiều khái niệm khác nhau theo đề xuất của các nhà chuyên môn ở các vùng khác nhau, như Quản lý tổng hợp vùng bờ (theo Hoa Kỳ và PEMSEA), Quản lý tổng hợp đới bờ
  • 28. 18 (theo các nước Châu Âu, thuộc khối EU), Quản lý tổng hợp vùng ven bờ (theo UNEP và FAO), sau này phát triển cho quản lý tổng hợp hệ sinh thái và lưu vực sông. Nhiều cuộc hội thảo Quốc tế giữa các nhà quản lý và khoa học nhằm thống nhất thuật ngữ cũng như khái niệm; tuy nhiên, cuối cùng thì người ta vẫn chấp nhận các thuật ngữ khác nhau về quản lý tổng hợp, và cho rằng quan trọng là nội hàm của nó, các yếu tố cơ bản của quản lý tổng hợp và chu trình được áp dụng bảo đảm theo các tiêu chí chung đặt ra. Một số khái niệm đầu tiên về quản lý tổng hợp như sau: Tại Hội nghị Quốc tế về đới bờ năm 1993, QLTH được định nghĩa như sau: Quản lý tổng hợp bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu quy hoạch và quản lý các hệ thống tài nguyên, có xét đến các yếu tố lịch sử, văn hóa và truyền thống, đồng thời quan tâm một cách hài hòa các lợi ích trong việc sử dụng tài nguyên. Đây là quá trình tiến triển liên tục để đạt sự phát triển bền vững. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý biển và đới bờ trên thế giới, QLTHVB được định nghĩa như sau: Một phương thức quản lý được áp dụng trong một quá trình động và liên tục, thông qua đó các quyết định về việc bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên tại đới bờ, được đưa ra với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm các ngành kinh tế, các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng. Phần cốt lõi của QLTHVB là xây dựng các thể chế và chính sách để điều hòa các giải pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp tại đới bờ (Cicin-Sain & Knecht). Một chương trình được thiết kế để quản lý tài nguyên tại đới bờ, có sự tham gia của tất cả các ngành kinh tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ (John Clark). Một hệ thống quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường đới bờ, sử dụng cách tiếp cận tổng hợp, thống nhất và quá trình lập kế hoạch được tiến
  • 29. 19 hành xen kẽ với việc thực hiện kế hoạch, nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp trong quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ (Chua Thia). Khái niệm quản lý tổng hợp được chính thức đề cập trong Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đã định nghĩa quản lý tổng hợp tài nguyên như sau Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Như vậy, tuy không hoàn toàn đồng nhất về câu chữ, song các định nghĩa đều xác định những yếu tố then chốt chung của quản lý tổng hợp là "phương thức quản lý tài nguyên và môi trường", "quá trình liên tục", "có sự tham gia của các bên", "giải quyết các vấn đề phức tạp", "điều hòa các giải pháp quản lý". Mục tiêu chính của quản lý tổng hợp về cơ bản là khuyến khích sự thay đổi cách ứng xử của con người để đạt được mục tiêu mong muốn, đảm bảo sử dụng bền vững, tốt nhất các nguồn tài nguyên và duy trì lợi ích nhiều nhất từ môi trường tự nhiên. Về mặt thực tế, hỗ trợ các mục tiêu quản lý thông qua việc đưa ra cơ sở sử dụng bền vững tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn ngừa thiên tai, kiểm soát ô nhiễm, tăng cường lợi ích, phát triển bền vững và tối ưu hoá sử dụng đa mục tiêu. Quản lý tổng hợp là cách quản lý thích hợp nhất để tránh suy thoái các hệ sinh thái ở vùng biển, giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Mặc dù, việc quản lý tổng hợp đòi hỏi sự phân tích và hoạch định kỹ lưỡng hơn là quản lý theo ngành, tổng chi phí theo cách quản lý tổng hợp sẽ thấp hơn là chi phí tích luỹ khi quản lý theo ngành. Quản lý tổng hợp cần được phát triển một cách có hệ thống, có tính đến thời gian cho việc thu hút các nguồn kinh phí và xây dựng năng lực quản lý/kỹ
  • 30. 20 thuật cấp địa phương nhằm hỗ trợ việc xác định và triển khai; hỗ trợ sự hợp tác giữa các cơ quan và các bên liên quan; nâng cao nhận thức và thay đổi ý thức của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý kinh tế, tài nguyên, các nhà nghiên cứu khoa học. Quản lý tổng hợp không thay thế cơ cấu ra quyết định và lập kế hoạch hiện có, ví dụ như quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mà nâng cao hiệu lực quản lý bằng cách tăng cường thể chế hiện tại thông qua việc đẩy mạnh hợp tác giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan bằng những phương pháp và công cụ thích hợp để xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động. Điểm chung nhất của quản lý tổng hợp là nó lôi kéo sự tham gia có hệ thống của các ngành, các cấp chính quyền và các cơ quan khác như các trường học, hội đoàn thể, doanh nghiệp và đặc biệt là cộng đồng dân cư. 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo - Khái niệm quản lý nhà nước Cùng với quá trình phát triển của xã hội hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi quốc gia, ngành, lĩnh vực. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước trên cả phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Với cách hiểu này, ở nước ta, quản lý nhà nước cũng đã đề cập trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của quản lý nhà nước dựa trên những điều kiện và quy luật khách quan của đời sống xã hội. Các cơ quan nhà nước khác cũng tham gia quản lý nhà nước ở nghĩa hẹp khi thực hiện các hoạt động mang tính chất chấp hành, điều hành - tính hành chính nhà nước trong việc xây dựng tổ chức bộ máy và thực hiện chế độ công tác nội bộ trong mỗi cơ quan nhà
  • 31. 21 nước như: tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…, quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp còn được hiểu là quản lý hành chính nhà nước. - Khái niệm quản lý nhà nước về biển và hải đảo “Quản lý nhà nước về biển, hải đảo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tới các đối tượng khai thác, sử dụng biển, hải đảo nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo” [20.tr5]. Hoạt động quản lý nhà nước về biển và hải đảo, gồm: - Chủ thể quản lý: Là cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. - Đối tượng quản lý: Đối tượng bị quản lý hay là được quản lý tiếp nhận hành vi quản lý hoặc sự tác động của chủ thể quản lý. Đó là các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng. Nói cách khác, khách thể của quản lý nhà nước là các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng gắn với con người và tổ chức. - Công cụ quản lý: Luật pháp - Mục tiêu quản lý: Làm cho đối tượng quản lý phát triển tốt hơn (hiệu quả và chất lượng hơn) - Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Quản lý tổng hợp biển được biết đến như một phương thức quản lý tiên tiến được thừa nhận chính thức ở Mỹ năm 1972 với việc ban hành và thực thi luật quản lý bờ biển, sau đó được nhân rộng và áp dụng phổ biến tại các nước phát triển có biển. Bản chất của phương thức quản lý tổng hợp biển là việc nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển phù hợp với yêu
  • 32. 22 cầu phát triển bền vững bằng việc dân chủ hóa các quá trình quản lý (từ hoạch định đến thực thi chính sách), dựa trên việc xác lập một cơ chế quản lý có sự tham gia tích cực, bình đẳng của cộng đồng gắn với môi trường không gian ven biển để chia sẻ và phát triển các lợi ích kinh tế biển giữa các vùng, ngành, địa phương một cách hài hòa, đồng thời vẫn đảm bảo tính thống nhất về lợi ích quốc gia. Trong quản lý tổng hợp về biển, nhân tố cộng đồng không chỉ được coi là đối tượng quản lý mà còn là một đối tác quản lý của chính quyền, có mối quan hệ bình đẳng về quyền và lợi ích mà chính quyền địa phương ven biển phải tôn trọng và cần bảo đảm cho người dân thực hiện dân chủ trực tiếp vào quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ven biển. Có thể nói rằng quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo không những là phương thức quản lý dựa trên quá trình hoạch định, thỏa thuận liên tục nhằm thống nhất việc chia sẻ lợi ích kinh tế, môi trường ở vùng biển, ven biển quản lý phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững mà còn thể hiện là phương thức để đạt được phát triển ở trình độ cao hơn so với việc sử dụng các công cụ mệnh lệnh trong quản lý hành chính để quản lý biển; là cơ chế cho phép lồng ghép các hình thức dân chủ trực tiếp với sự tham gia của cộng đồng trong việc hoạch định và điều phối chính sách quản lý tài nguyên biển. Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo còn là chức năng quản lý hành chính nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm điều hòa, phối hợp tốt giữa các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương và các bên có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo nhằm điều phối tốt quá trình hình thành, tổ chức thực hiện theo hướng đồng bộ hóa hệ thống chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ở vùng biển phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. Nội dung của quản lý tổng hợp về biển, hải đảo bao gồm điều phối đa ngành (tức là cơ chế quản lý liên ngành, liên lĩnh vực và là một quá trình liên tục từ khâu hoạch định tới thực thi); hợp tác giữa các vùng ven biển; quy trình
  • 33. 23 hoạch định và thực hiện chính sách quản lý biển có tính mở cao; quản lý biển theo không gian phù hợp với bản chất của các hệ thống tài nguyên biển; sự cam kết và ràng buộc lẫn nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững giữa chính quyền, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp. Tựu chung lại, quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo là một chức năng quản lý nhà nước, được thực hiện dựa trên việc xác lập và vận hành một hệ thống các hình thức tổ chức và công cụ quản lý có tính chất toàn diện, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế-xã hội và môi trường nhằm duy trì, củng cố sự toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất và hài hòa về lợi ích quốc gia trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường biển, hải đảo [7.tr46]. 1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo 1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Biển và hải đảo Việt Nam đã và đang tiếp tục cung cấp các nguồn lợi to lớn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, mang lại lợi nhuận thương mại từ các hoạt động xuất nhập khẩu, giải quyết vấn đề việc làm cho cộng đồng. Ngoài ra, đây còn là địa bàn chiến lược vô cùng quan trọng về an ninh-quốc phòng, tạo ra khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ quốc gia trên đất liền. Tuy nhiên, vùng biển, ven biển nước ta hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải được giải quyết kịp thời. Đó là tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động của con người; vấn đề khai thác, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên biển; vấn đề xung đột trên Biển Đông xung quanh chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển; vấn đề xung đột giữa các ngành kinh tế khi cùng tham gia khai thác nguồn lợi biển.... Các vấn đề này nếu không được khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đặc biệt ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của Quốc gia. Vì vậy, tất yếu đòi hỏi cần phải có và cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo để có thể giải quyết đồng thời nhiều lợi ích cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt
  • 34. 24 mục tiêu thịnh vượng, sự phát triển của cộng đồng ven biển, môi trường biển được bảo vệ và cải thiện về mặt chất lượng, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển và hòa bình ổn định trong khu vực. Ở nước ta hiện nay, QLNN tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước cùng với việc hình thành hệ thống cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý tổng hợp biển và hải đảo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường mang các ý nghĩa sau: Thứ nhất, Việt Nam muốn khẳng định vị thế của một quốc gia biển nên cần củng cố hệ thống quản lý nhà nước về biển nói chung. Trong đó, việc xây dựng, củng cố và phát triển một quốc gia quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo đủ mạnh, đủ năng lực điều phối các ngành, lĩnh vực chức năng có liên quan và các địa phương ven biển trong hệ thống này là rất cần thiết. Thứ hai, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới tư duy và phương pháp quản lý biển, từ chỗ tiếp cận chủ yếu dựa trên quan điểm bảo vệ chủ quyền quốc gia gắn với vai trò chủ đạo của ngành Quốc phòng trong khi giải quyết các vấn đề trên biển thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên việc giao cho một cơ quan quản lý có tính chất dân sự thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo sẽ phát huy được vai trò hơn là các lực lượng vũ trang nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giải quyết hòa bình các vấn đề phức tạp, nhạy cảm trên vùng biển trong khu vực. Thứ ba, trong hệ thống chức năng quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo ngành có mối quan hệ mật thiết, gần gũi nhất với yêu cầu quản lý nhà nước theo lãnh thổ mà quản lý biển, hải đảo là một khu vực không gian đặc thù. Trên đất liền có quản lý nhà nước về đất đai thì ở biển cũng có sự gắn kết và cần quản lý tổng hợp, đảm bảo kết nối quản lý không gian trên đất liền.
  • 35. 25 Thứ tư, Chính phủ Việt Nam chấp nhận và ủng hộ một tư duy quản lý biển tiên tiến và phù hợp với xu thế chung của thế giới dựa trên nguyên lý phát triển bền vững đó là quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên theo mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo sinh kế cộng đồng và bảo vệ môi trường biển. Chủ trương này đã được khẳng định trong Chương trình Nghị sự thứ 21 của Việt Nam. Để đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững cần áp dụng phương thức quản lý tổng hợp theo vùng không gian nhằm hạn chế sự chi phối và xu hướng lạm dụng khai thác quá mức tài nguyên theo tư duy ngành với các mục tiêu, lợi ích cục bộ. Việc giao cho ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với yêu cầu về tư duy quản lý ở giai đoạn hiện nay. 1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo Theo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo như sau Thứ nhất, tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thứ hai, quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo. Thứ ba, việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
  • 36. 26 1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Là một lĩnh vực quản lý nhà nước mới và đang được củng cố nên các nội dung cụ thể về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo đang trong quá trình vận động, phát triển về mặt nhận thức. Những nội dung quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo trước hết được quy định trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Khoản 11, Điều 2 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 06/3/2013 của Chính Phủ như sau - Xây dựng chiến lược biển Việt Nam và các chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, phân vùng sử dụng biển, vùng ven biển và hải đảo; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương ven biển; - Xây dựng, ban hành các chỉ thị, chỉ tiêu quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo theo quy định của pháp luật; - Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn biển; tham gia thẩm định các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến đánh giá đối với các đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt các Bộ, ngành, địa phương ven biển có liên quan đến sử dụng quỹ đất lấn biển theo quy định của pháp luật;
  • 37. 27 - Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh; - Quản lý thống nhất công tác điều tra cơ bản về biển, hải đảo trong phạm vi cả nước; thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án điều tra cơ bản về biển và hải đảo của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trọng điểm theo phân công của Chính phủ; - Tham gia thẩm định và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp phép đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học có yếu tố nước ngoài tại các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao; - Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, đề án về quốc phòng, an ninh, ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển và các cơ chế, chính sách về quản lý các ngành, nghề khai thác, sử dụng tài nguyên biển do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng; - Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, hải đảo, quần đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ chức phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì việc lập và quản lý cơ sở dữ liệu biển, hải đảo quốc gia; - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức quản lý hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường biển, các công
  • 38. 28 trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo; - Làm đầu mối tổng hợp, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về biển; - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam. 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo - Yếu tố tự nhiên Tài nguyên biển Việt Nam phong phú và đa dạng, có giá trị trong phát triển các ngành kinh tế biển. Biển Việt Nam cũng hội tụ hàng loạt các hệ sinh thái từ vùng nước nông như rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá, cửa sông, đến biển xa như vùng nước trồi, hệ biển sâu. Ở khu vực Biển Đông có chế độ gió mùa, trong đó có mùa gió Đông-Bắc và Tây-Nam rất rõ rệt. Do đặc thù riêng về điều kiện địa lý tự nhiên, tính toàn vẹn, tính hệ thống của môi trường sinh thái biển, quản lý theo không gian rộng hơn và chịu ảnh hưởng từ các xung lực qua lại của tổng thể các yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, quốc tế, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nên quản lý biển là quản lý phức hợp nhiều vấn đề. - Yếu tố kinh tế - xã hội Sức ép về dân số ngày càng cao và tình trạng nghèo đói ở các địa bàn ven biển đã khiến các địa phương ven biển đều tìm cách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển. Điều này làm nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình phát triển giữa các ngành, lĩnh vực cũng như giữa cộng đồng dân cư ven biển khi nhận thức của người dân đối với khai thác, sử dụng biển còn nhiều hạn chế. Trong khi về phương diện quản lý nhà nước còn thiếu sự đồng bộ, thống nhất trong quy
  • 39. 29 hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên biển giữa các ngành, lĩnh vực cũng như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương với nhau. Vì vậy, các địa phương trong cùng một dải ven biển không tận dụng được thế mạnh riêng của mình, còn thiếu những chính sách và cơ chế pháp lý điều chỉnh, giải quyết tốt các mâu thuẫn. Bên cạnh đó, chưa xác lập ranh giới hành chính trên biển và phân cấp về phạm vi khu vực địa lý trên biển thuộc thẩm quyền của cấp chính quyền địa phương nên đã ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả quản lý nhà nước về biển, hải đảo. - Năng lực của các chủ thể quản lý nhà nước về biển, hải đảo Năng lực quản lý của các chủ thể quản lý thể hiện ở trình độ của nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo. Đây là nhân tố trọng yếu trong việc xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý. Do đó, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, sẽ đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp nhằm xử lý thông tin kịp thời làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém thì hiệu quả quản lý sẽ không cao. - Yếu tố quốc tế Trong vấn đề chủ quyền quốc gia trên biển, bên cạnh những tuyên bố chính thức về khu vực chủ quyền lãnh thổ thì sự hiện hữu, chiếm hữu thực tế trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên biển là dấu hiệu quan trọng thể hiện chủ quyền kinh tế. Thực tế thời gian qua cho thấy, Trung Quốc không chỉ đưa ra yêu sách chủ quyền trên Biển Đông với tấm bản đồ lưỡi bò mà còn luôn chủ động tiến hành thực hiện các hoạt động dân sự trong nghiên cứu khoa học, khai thác biển, thậm chí khai thác biển ở những vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Trong khi đó, công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở
  • 40. 30 nước ta đang đặt ra hàng loạt vấn đề như thực thi có hiệu quả pháp luật quốc gia trên biển (nhất là đối với các hành vi xâm phạm, khai thác trái phép của tàu thuyền nước ngoài), tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trên biển có mục đích nhân đạo như tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố môi trường, thăm dò khảo sát biển và đại dương. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quản lý biển, hải đảo phải chứng minh được sự chiếm hữu liên tục và quá trình khai thác, sử dụng mạnh mẽ các vùng biển, hải đảo đã tuyên bố chủ quyền để đạt được sự bình đẳng thực chất giữa nước ta với nước ngoài. 1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo Là một lĩnh vực mới được ghi nhận chưa lâu, trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của mình, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo đã phản ánh các tính chất riêng biệt khác với cách tiếp cận quản lý nhà nước theo ngành, xuất phát từ đặc trưng quản lý theo không gian theo chiều ngang, độ sâu và ảnh hưởng qua lại - (tính phụ thuộc lẫn nhau) giữa các yếu tố chính trị, pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.... Các đặc điểm đó là: Thứ nhất, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ở nước ta luôn xuất phát và dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ chính trị mà Đảng ta đã đề ra nhằm mục tiêu sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng về biển, kết hợp bảo đảm phát triển kinh tế với quốc phòng – an ninh trong quản lý, khai thác và sử dụng biển, hải đảo. Quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo không phải là một chức năng quản lý nhà nước có tính chuyên ngành mà là công tác quản lý nhà nước đặc thù, dựa trên sự tập hợp, kết nối nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu thực hiện mục tiêu chính trị đã đề ra. Thứ hai, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo chịu sự chi phối bởi xu thế vừa cạnh tranh mạnh mẽ, lại vừa có sự hợp tác, chia sẻ lợi ích về sử dụng tài nguyên biển giữa nước ta với các nước, giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương cộng đồng ven biển với nhau.
  • 41. 31 Thứ ba, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo luôn chú trọng đến tính toàn diện, tăng cường phối hợp và lồng ghép các hành vi quản lý nhằm bảo đảm sự phát triển, có tính đến sự cân đối, hài hòa lợi ích giữa các yếu tố kinh tế - xã hội – môi trường, khắc phục và ngoại trừ nguy cơ, mâu thuẫn và xung đột giữa các yếu tố này. Chính sự đa dạng, phức tạp của môi trường - đối tượng quản lý đã khiến cho công tác quản lý nhà nước tổng hợp cần có một phương pháp quản lý phù hợp, không thể chạy theo những vấn đề đơn lẻ mà đảm bảo sự cân nhắc toàn diện theo hướng tiếp cận tổng hợp. Xét về tổng thể, quản lý nhà nước tổng hợp phải luôn giữ cho được vai trò là tác nhân có tính chất “trọng tài” trong hệ thống quản lý nhà nước về biển. Thứ tư, chịu sự ảnh hưởng mang tính kế thừa từ những bài học kinh nghiệm của quốc tế và trong nước áp dụng phương thức quản lý tổng hợp về biển và vùng bờ, chú trọng đến tính đa dạng, bền vững của các hệ sinh thái biển và phát huy vai trò của cộng đồng ven biển. Trước khi Chính phủ quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo, một số tỉnh, thành phố đã triển khai chương trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ thông qua các chương trình hợp tác, và cho thấy những kết quả đạt được cần được nhân rộng. Tuy nhiên, những bài học đó không đủ để tạo thành sự tự giác cho các bên liên quan, như vậy cần hình thành cơ quan quản lý tổng hợp về biển và ít nhất hệ thống cơ quan đó sẽ thúc đẩy việc áp dụng các phương thức thông qua việc tăng cường xây dựng các công cụ, thể chế quản lý cũng như thực thi có hiệu quả các chương trình quản lý tổng hợp. Thứ năm, trong giai đoạn hiện nay, chức năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo gắn với vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường, thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là quá trình nhận thức không chỉ về mục tiêu lâu dài về quản lý biển mà còn thể hiện mong muốn chung của Đảng, Chính Phủ có được cơ quan đủ tầm để đảm đương và phải là cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hiện nay, việc thực thi, nhiệm vụ
  • 42. 32 quyền hạn của quản lý nhà nước tổng hợp biển, hải đảo và quản lý nhà nước theo ngành được hỗ trợ chặt chẽ dựa vào cơ sở pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và ngược lại, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo cũng được hỗ trợ từ quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo ngành. Thứ sáu, không làm thay vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, nghề khai thác, sử dụng và bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển. Có quan điểm cho rằng, để quản lý được thống nhất về biển, hải đảo nên thành lập cơ quan có đầy đủ chức năng, quyền hạn để quản lý nhà nước đối với khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Trên thực tế, điều này không khả thi do không có cơ quan nào đủ quyền lực và khả năng để thực hiện. Vì vậy, cần áp dụng quản lý tổng hợp để thiết lập một cơ chế quản lý chủ động trong phối hợp giữa các cấp, ngành và các bên liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giúp Chính phủ dẫn dắt, điều hành, giải quyết các mâu thuẫn lợi ích trong hệ thống quản lý nhà nước về biển. Thứ bảy, để thực hiện và phát huy đầy đủ hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo cần xác lập các quan hệ phối hợp, trực thuộc hoặc cơ chế liên kết, hỗ trợ tích cực trong việc giám sát, đánh giá tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo từ phía các tổ chức cung cấp dịch vụ công thuộc các ngành lĩnh vực: địa chất khoáng sản, hải văn, môi trường biển, trắc địa bản đồ biển, viễn thám… Như vậy, để sự phối hợp này có hiệu quả, cần thiết phải tạo cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ công bằng việc cấp kinh phí từ ngân sách, giao nhiệm vụ cụ thể và quy định rõ chức năng ràng buộc trách nhiệm trong tham gia cung ứng dịch vụ công.
  • 43. 33 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các quốc gia trên thế giới và khu vực 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia - Trung Quốc + Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý biển đảo: Sự phát triển của hệ thống pháp luật biển của Trung Quốc có thể chia theo các lĩnh vực chủ yếu sau: Pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia và quốc phòng an ninh biển; Pháp luật về khai thác tài nguyên biển; Pháp luật về bảo vệ môi trường biển; Pháp luật về giao thông, vận tải biển; Pháp luật về quản lý sử dụng biển. Nhìn chung, pháp luật về biển đảo của Trung Quốc đang được đổi mới, không ngừng được hoàn thiện, kiện toàn trên tất cả các lĩnh vực bảo vệ chủ quyền và an ninh trên biển, các quyền và lợi ích biển, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảm bảo cơ sở pháp lý cho các yêu sách chủ quyền của Trung Quốc trên biển, hình thành nên một khung pháp lý cơ bản về biển, đảo; góp phần thực hiện chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc. + Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về biển đảo Sau khi thực hiện tái cơ cấu ngày 10-3-2013, hiện nay, hệ thống cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về biển đảo của Trung Quốc bao gồm: - Cục Hải dương Quốc gia (The State Oceanic Administration - SOA) được thành lập năm 1964 trên cơ sở tái cơ cấu xác nhập bốn lực lượng Hải giám, Ngư chính, Cơ quan Tuần duyên và Cảnh sát chống buôn lậu, có nhiệm vụ chính là bảo vệ quyền và lợi ích biển, bảo vệ môi trường và quản lý sử dụng biển, giúp cho công tác quản lý biển thống nhất, tránh chồng chéo, phân tán, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật biển. - Cục Hải giám Trung Quốc (The China Marine Surveillance-CMS), thành lập ngày 19-10-1998, thuộc Cục Hải dương Quốc gia, là cơ quan thực thi pháp luật hàng hải bán quân sự trong vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bờ biển của Trung Quốc, bảo vệ môi trường biển, nguồn tài nguyên thiên
  • 44. 34 nhiên, hỗ trợ hàng hải và các điều kiện thuận lợi khác, thực hiện điều tra hàng hải. - Cục Hải sự Trung Quốc - Cơ quan An toàn hàng hải (The Chinese Marine Safety Administration - MSA), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, chịu trách nhiệm về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển từ các tàu và bảo vệ quyền lợi của người đi biển. - Cơ quan Thực thi pháp luật ngư nghiệp Trung Quốc (Cơ quan Ngư chính FLEC), hiện nay thuộc Cục Hải dương Quốc gia (trước đây là một tổ chức của Cục quản lý thủy sản, thuộc Bộ Nông Nghiệp), có trách nhiệm thực thi luật liên quan đến đánh bắt cá và tài nguyên biển trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, bảo vệ tàu cá Trung Quốc và nhân viên, giải quyết tranh chấp trong hoạt động đánh bắt cá, ngăn ngừa đánh bắt bất hợp pháp, và bảo vệ nguồn tài nguyên biển. - Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc (The Maritime Police), hiện nay thuộc Cục Hải dương Quốc gia. Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc là lực lượng cảnh sát bán quân sự chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Công an. Cơ quan này có nhiệm vụ: Tuần tra vùng lãnh hải và vùng biển tranh chấp; chống buôn lậu, chống vi phạm bản quyền; kiểm soát hàng hải và kiểm tra tàu; đảm bảo an ninh cảng và ven biển; nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm cứu hộ; bảo vệ thủy sản. - Cục Chống buôn lậu đường biển của Trung Quốc thuộc Cục Hải dương Quốc gia (trước đây thuộc Tổng cục Hải quan Trung Quốc) và nhận chỉ đạo nghiệp vụ từ Bộ Công an. Lực lượng Chống buôn lậu đường biển được thành lập từ năm 1998, là cơ quan chịu trách nhiệm ngăn chặn, trấn áp và xử lý các hoạt động buôn lậu và tội phạm tại các khu vực kiểm soát hải quan và các khu vực ven biển, biên giới theo quy định mà cơ quan Hải quan được thành lập. - Singapore Là quốc gia biển, sự nghiệp biển của Singapore khá phát triển. Các ngành nghề: đánh bắt, nuôi trồng hải sản, du lịch biển, vận tải biển, xây dựng các công trình trên bờ và trên biển đều phát triển khá nhanh, các dịch vụ biển có sức cạnh
  • 45. 35 tranh trên thị trường quốc tế, thành công này bắt nguồn từ việc giúp người dân nâng cao nhận thức pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên môi trường biển, hải đảo, quốc đảo này được cả thế giới tôn vinh là "bậc thầy" trong khai thác tiềm năng biển, chế ngự biển để trở thành một con rồng ở Châu Á. Chính phủ Singapore đã xác định trọng tâm phát triển sự nghiệp biển là phát triển không mang tính dàn trải mà chỉ trọng tâm vào những ngành vốn là lợi thế lớn nhất của mình, tập trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn như cảng biển, vận tải biển, thăm dò và khai thác dầu khí, du lịch biển và du lịch tàu biển. Tuy vậy còn tồn tại những hạn chế trong quản lý biển của Singapore: một là, các chính sách kinh tế biển của Singapore còn chưa thực sự linh hoạt, chưa đáp ứng được những biến động của tình hình kinh tế thế giới đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008; hai là, thiếu hụt nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế biển. Bài học về quản lý kinh tế biển của Singapore là: Chính sách phát triển không đồng đều, chỉ tập trung vào một số ngành mũi nhọn để tạo ra được những sản phẩm mũi nhọn về biển. - Ma-lai-xia Mô hình Công viên biển của Ma-lai-xia hiện nay được xem là một công cụ quản lý tài nguyên biển, bảo tồn và bảo vệ hệ sinh thái biển có hiệu quả, nhất là các khu rạn san hô nhằm bảo đảm sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng công viên biển. Chiến lược quản lý kinh tế biển của Ma- lai-xi-a đã chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống chính sách phát triển kinh tế biển phát huy tối đa lợi thế với trọng tâm chính là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan tới biển và phát triển kinh tế biển; Xây dựng cơ sở hạ tầng phải hướng tới biển và phát triển kinh tế biển; Hoàn thiện công tác quản lý và điều hành hệ thống kinh tế biển; Thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển kinh tế biển một cách trọng điểm và có hiệu quả để tạo ra được những mũi nhọn có sức cạnh tranh tầm quốc tế trong phát triển kinh tế biển; Phát triển nguồn nhân lực; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển.