SlideShare a Scribd company logo
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
TRẦN NGỌC MẠNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2013
3
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
LÊ THỊ TUYẾT
T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa
®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn
nay
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ VĂN NHIỆM
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
TRẦN NGỌC MẠNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN NGỌC HỒI
HÀ NỘI - 2013
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI 10
1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và nội dung phát
triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 10
1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 31
Chương 2 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP CƠ
BẢN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở
HÀ NỘI 48
2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 48
2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp
bền vững ở Hà Nội 52
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 83
5
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................. CNH, HĐH
Hội đồng nhân dân .................................................... HĐND
Hợp tác xã ................................................................. HTX
Khoa học – công nghệ .............................................. KH – CN
Kinh tế - xã hội .......................................................... KT – XH
Lực lượng sản xuất ................................................... LLSX
Nhà xuất bản ............................................................. Nxb
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ....................... NN&PTNT
Nông thôn mới ......................................................... NTM
Phát triển bền vững .................................................. PTBV
Quan hệ sản xuất ..................................................... QHSX
Ủy ban nhân dân ...................................................... UBND
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có vị trí trọng yếu trong cơ cấu
nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của
nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người tồn tại. Trong
quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế, sự ổn định xã hội
và mức an ninh về lương thực, thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự
phát triển của nông nghiệp.
Mặt khác, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu của các ngành công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp không
những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và nước
ngoài, mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất, như: lao động và vốn cho các khu
vực kinh tế khác. Vì thế, nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho
các ngành công nghiệp khác như công nghiệp hóa học, cơ khí, sản xuất hàng
tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển.
Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên
còn phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống
làm mất đa dạng sinh học. Tuy nhiên, các thách thức trong phát triển nông
nghiệp bao gồm: sự nghèo đói vẫn tồn tại, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên
và môi trường, áp lực về dân số, sử dụng quá mức các chất hoá học,... đang là
vấn đề đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề trên, cách tiếp cận mới về phát triển
nông nghiệp được hình thành đó là phát triển nông nghiệp bền vững. Nông
nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế phải bảo đảm được hiệu
quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội, không làm gay gắt sự phân hoá giàu
nghèo, cải thiện được đời sống người nông dân, không gây ra những tệ nạn xã
hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên,
không làm suy thoái và huỷ hoại môi trường.
7
Việt Nam là một nước đang phát triển, nông nghiệp là một ngành kinh tế
chính, đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Trong xu
thế hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta đã trở
thành vấn đề quan tâm hàng đầu. Ngày 17-8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt
Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), trong đó đã đề cập đến sự cần
thiết phải phát triển nông nghiệp bền vững.
Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2020 được Đại hội XI của Đảng
thông qua cũng đã xác định quan điểm phát triển thứ nhất là “Phát triển nhanh
gắn liền với PTBV, PTBV là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”.[23, tr.3]
Mặc dù nông nghiệp của thành phố Hà Nội những năm qua đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Đó là phát
triển chưa bền vững, thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chất lượng
tăng trưởng thấp, việc ứng dụng KH - CN để tăng năng suất chất lượng cây
trồng, vật nuôi còn hạn chế; chưa gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm; môi trường bị hủy hoại tương đối nghiêm trọng; khoảng cách giàu nghèo
ở nông thôn vẫn có xu hướng kéo dài ra, v.v.
Trước tìnhhìnhđó, việc phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đi theo hướng
PTBVđang đặt ra cấp bách và có tính thời sự. Điều đó thể hiện trong Quyết định
số 17/2012/QĐ-UBNDngày 09-7-2012 củaChủ tịch UBND thành phố Hà Nộiphê
duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
2030 đã xác định quan điểm phát triển thứ ba là: “Phát triển nông nghiệp theo
hướng nông nghiệpđôthịsinh thái,góp phầntạocảnhquanmôi trường, thúc đẩy
pháttriển du lịch sinh thái, hàihòa và bền vững với môi trường, từng bước thích
ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu”. [58, tr.2]
Nhận thức được tính thời sự đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nông
nghiệp bền vững ở Hà Nội” làm luận văn cao học kinh tế chính trị, với hy
vọng đóng góp một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà
8
Nội trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vai trò to lớn của phát triển nông nghiệp bền vững trong phát
triển kinh tế và xã hội của đất nước, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
vấn đề này, tiêu biểu là:
- “Phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội”, luận văn Thạc sĩ kinh tế của Phạm Khắc Diễn, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, 2008. Trong luận văn, tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn của PTBV; sau đó, đưa ra các giải pháp phát triển nông
nghiệp bền vững của một huyện thuộc Hà Nội dưới góc độ kinh tế ngành; chưa
đề cập đến toàn bộ nền nông nghiệp Hà Nội.
- “Pháttriển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ kinh tế
của Vũ Văn Nâm. Luận văn đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp bền
vững ở Việt Nam nói chung, nhưng chưa đề cập tới các vùng, miền và địa
phương cụ thể.
- “Pháttriển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam:thực trạng và giải pháp”,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Đặng Thị Tố Tâm. Đây là công trình nghiên cứu
sâu về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá.
- “PTBV đồng bằngBắcbộ trong quá trình phát triển, xây dựng các khu
công nghiệp”, Đề tài khoa học cấp bộ của Đỗ Đức Quân (2009), Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã đề cập đến PTBV nói
chung ở vùng đồng bằng Bắc bộ, nhưng chưa nêu cụ thể về phát triển nông
nghiệp bền vững.
- “CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước
đi”, Đề tài KX-02-07 do GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm. Đây là công
trình đề cập chủ yếu đến quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta
thời gian qua; đề xuất phương hướng thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam thời gian tới. Tuy nhiên, công trình mới chỉ đề cập đến khía cạnh
9
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong quá trình công nghiệp hóa,
chưa đi sâu nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững.
- “Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững”, Nxb Chính trị quốc
gia do TS Nguyễn Từ chủ biên. Đây là cuốn sách với nhiều bài viết có giá trị
bàn về vị trí của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế bền vững chung
của đất nước.
- “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình CNH,HĐH ở Việt
Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã đưa ra quan niệm về cơ sở hạ tầng
nông thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai trò vị trí của cơ sở hạ tầng
nông thôn đối với quá trình CNH, HĐH.
- “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Nxb Thống kê,
(2003) của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi
mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm
đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn
và PTBV nông nghiệp đã công bố, như:
- “Nôngnghiệpvà nôngdântrên con đườngCNH,HĐHvà hợptáchóa,dân
chủ hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, do Vũ Oanh chủ biên.
- “Con đường CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2002 do Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương và Bộ
NN&PTNT biên soạn.
- “Nông nghiệp, nông dân,nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của
TS. Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- “Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân hiện nay”, Viện Chính sách và Chiến lược phát
10
triển nông nghiệp, nông thôn, tháng 4-2007.
- “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới ở Việt Nam - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của Tô Huy Rứa, Tạp chí Cộng sản, số 794 (tháng
12-2008).
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp Việt
Nam nói chung và của một vài địa phương thuộc Hà Nội theo hướng bền vững
nói riêng, song chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống vấn đề phát triển
nông nghiệp bền vững ở Hà Nội dưới góc nhìn của kinh tế chính trị. Vì vậy, đây
là một đề tài độc lập. Các công trình nói trên sẽ được tác giả luận văn kế thừa
một cách chọn lọc trong quá trình nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn; đề xuất một số quan điểm chủ
yếu và giải pháp cơ bản để phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà
Nội.
+ Phân tích thực trạng, chỉ ra một số mâu thuẫn cần giải quyết để phát
triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội.
+ Đề xuất một số quan điểm chủ yếu và giải pháp cơ bản nhằm phát triển
nông nghiệp Hà Nội theo hướng bền vững.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về mặt không gian: nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững
ở Hà Nội
+ Về mặt thời gian: nghiên cứu tình hình phát triển nông nghiệp bền vững
11
ở Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận: Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
nông nghiệp bền vững trong tiến trình CNH, HĐH đất nước.
- Cơ sở thực tiễn: Dựa vào thực trạng phát triển ngành nông nghiệp theo
hướng bền vững ở Hà Nội thời gian qua; các báo cáo tổng kết về tình hình phát
triển nông nghiệp, kinh tế, xã hội của UBND Thành phố và các huyện, của Sở
NN&PTNT Hà Nội. Đề tài còn trực tiếp dựa vào kết quả khảo sát, điều tra thực
tế của tác giả luận văn.
- Phương phápluận và phương pháp nghiêncứu: Trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể: trừu tượng hoá khoa học để nghiên cứu vấn đề lý luận phát
triển nông nghiệp bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị; lô gic - lịch sử, hệ
thống, phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, thống kê, so
sánh,... để nghiên cứu thực trạng, phát hiện mâu thuẫn và đề xuất các giải pháp
phát triển nông nghiệp của Hà Nội theo hướng bền vững.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần làm sáng rõ các nhân tố chi phối và nội dung phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở Hà Nội.
- Chỉ ra các mâu thuẫn cần tập trung giải quyết để phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững ở Hà Nội.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển
nông nghiệp bền vững ở Hà Nội trong thời kỳ mới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa
học để các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội có thể tham khảo nhằm
PTBV nông nghiệp của Thủ đô Hà Nội trong thời gian tới. Luận văn cũng có thể
dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan
12
đến phát triển nông nghiệp bền vững dưới góc nhìn của kinh tế chính trị.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm: phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI
1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và nội dung phát
triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền
vững
1.1.1.1. Pháttriển bền vững và sự cần thiết phảipháttriển kinh tế bền vững
Quan niệm về PTBV được khởi nguồn từ nhận định rằng, trong quá trình
phát triển, con người chỉ chú trọng đến việc phát triển kinh tế thật nhanh để thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng cao của mình mà không quan tâm đến vấn đề bảo
vệ môi trường sinh thái. Môi trường thiên nhiên bị xâm hại nghiêm trọng, tình
trạng đói nghèo và sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Tài nguyên
thiên nhiên bị giảm sút và thiếu hụt. Vấn đề cơ bản mà hầu hết các quốc gia đều
phải đặt ra là làm sao phải đáp ứng được những nhu cầu căn bản của con người,
bảo đảm an sinh và tương lai cho các thế hệ tương lai; đồng thời, phải bảo vệ
môi trường thiên nhiên. Con đường mà hầu hết các quốc gia đều đã và đang lựa
chọn là phát triển đồng bộ và cân bằng các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
Vào đầu những năm 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN)
đã nêu lên vấn đề PTBV. Tới năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới
về Môi trường và Phát triển (WCED) do bà Gro Harlem Brundtland làm chủ tịch
đã tiếp thu, khai triển và nêu ra định nghĩa về PTBV trong bản báo cáo mang tựa
đề “Tương lai của chúng ta” (Our Common Future) như sau: “PTBV là sự phát
triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu của hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng
của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ”. [ 59, tr.3 ]
Sau đó, vào năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất ở Rio de Janeiro
14
(Braxin) đã khẳng định: PTBV là phát triển KT - XH lành mạnh, dựa trên việc
sử dụng hợp lý tài nguyên và bền vững môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của
con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai.
Tiếp đến, vào năm 2002, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới
về PTBV tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) đã tổng kết hoạt động PTBV 10
năm (Rio+10) và đưa ra những quyết sách về nước, năng lượng, sức khoẻ, nông
nghiệp, sự đa dạng sinh thái; tiếp tục tiến hành một số mục tiêu ưu tiên về xoá
đói giảm nghèo, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi
trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Qua các hội nghị này, nội hàm PTBV ngày càng được
mở rộng thêm: sự PTBV bao gồm toàn diện các vấn về kinh tế, bảo vệ sinh thái,
giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống; nó hàm
chứa cả sự bình đẳng giữa các nước giàu và nghèo, giữa các thế hệ, v.v.
Hình 1.1: Sơ đồ phát triển bền vững
Khái niệm PTBV được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên
80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Năm 1995, trong công trình "Tiến tới môi
trường bền vững” của Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp
15
Hà Nội, các tác giả đã tiếp thu khái niệm PTBV theo báo cáo Brundtland trên
bốn lĩnh vực: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về
mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. Năm 2003, Viện Môi trường và
PTBV, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam đã tiến hành công
trình "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí PTBV cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn
I”. Bộ tiêu chí này dựa trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí PTBV của Brundtland
và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ. Theo đó, các tiêu chí cụ thể về
PTBV đối với một quốc gia bao gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội
và bền vững về môi trường.
Năm 2000, trong công trình "Quản lý môi trường cho sự PTBV” của tác
giả Lưu Đức Hải đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền
vững môi trường, bền vững văn hóa; đồng thời, đã tổng quan nhiều mô hình
PTBV như: mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của
Jacobs và Sadler (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường
của Ngân hàng thế giới và của UNESCO, v.v. Hình 1.2 thể hiện 4 mô hình như
thế về PTBV.
Trong những năm gần đây, nhận thấy những hạn chế, bất cập của mô hình
phát triển kinh tế theo chiều rộng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến PTBV;
xem đó là tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển KT - XH của Việt Nam.
Tháng 8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 153/2004/QĐ -
TTg ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam; trong đó, khái niệm
PTBVđược xem là sựkết hợp chặtchẽ, hợp lý, hài hoàgiữa pháttriển kinh tế, phát
triển xã hội, phát triển văn hoá, phát triển con người, bảo vệ môi trường.
Hình 1.2: Mô hình PTBV của WCED (1987), World Bank, Unesco,
Việt Nam và tác giả Villen (1990)
16
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, quan điểm PTBV được xếp hàng đầu
trong 5 quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020.
Nói về PTBV, Chiến lược này cũng nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa của ba
17
yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa
với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT - XH phải luôn luôn coi
trọng bảo vệ và cải thiện môi trường” [28,tr. 98-99].
Như vậy, nói đến PTBV, người ta thường đề cập đến sự phát triển hài
hòa, gắn bó chặt chẽ với nhau của ba yếu tố cơ bản: kinh tế, xã hội và môi
trường; trong đó, sự PTBV của từng yếu tố là điều kiện đảm bảo cho sự PTBV
của các yếu tố khác, mà sự phát triển bền vững về mặt xã hội là mục tiêu suy
cho cùng của sự PTBV. Là điều kiện vật chất đảm bảo cho sự PTBV của các
yếu tố khác, bản thân sự phát triển kinh tế cũng phải đi theo xu hướng PTBV.
Đó là sự phát triển mà tốc độ tăng trưởng đạt sự ổn định, gắn liền với một cơ cấu
kinh tế vùng, ngành phù hợp, đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng
được cải thiện, môi trường sinh thái không bị hủy hoại.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc cải thiện đời sống nhân dân và bảo vệ
môi trường sinh thái luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Muốn cải thiện đời sống, cần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc chạy theo tốc độ tăng trưởng
mà không chú ý đến chất lượng tăng trưởng sẽ khiến cho nền kinh tế mở rộng về
quy mô, thu hút thêm nhiều nguồn lực đầu vào, trong đó có nguồn lực tài
nguyên. Điều đó sẽ kéo theo tình trạng tàn phá môi trường, làm cạn kiệt tài
nguyên. Chạy theo tốc độ tăng trưởng, không chú ý đến phát triển hài hòa theo
cơ cấu vùng, ngành kinh tế không chỉ làm cho môi trường tự nhiên dễ bị hủy
hoại, mà còn làm tăng sự bất bình đẳng giữa các vùng, miền, làm tăng nguy cơ
phân hóa giàu nghèo. Đến lượt nó, sự bất ổn xã hội do sự phân hóa giàu nghèo;
sự hủy hoại môi trường gây ra lại là nhân tố làm cản trở đến sự tăng trưởng kinh
tế, do nó thúc đẩy, làm bùng nổ những bức xúc xã hội. Đó chính là lý do cắt
nghĩa cho sự tất yếu phải lựa chọn con đường phát triển kinh tế bền vững mà
mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, hiện nay đang theo đuổi, nhằm
vừa phát triển kinh tế nhanh, vừa đảm bảo được công bằng, an sinh xã hội, khai
18
thác một cách hợp lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và không hủy hoại đến môi
trường sinh thái.
Nhận thức rõ yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, Chiến lược phát triển
KT - XH 2011 - 2020 của Đảng ta đã cụ thể hóa nội dung phát triển kinh tế bền
vững qua ba mục tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2020:
Thứ nhất, về kinh tế
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với
năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch
vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm
ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm
công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều
sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã
hội.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%;
giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm
trong sử dụng mọi nguồn lực.
Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ
đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%.
Thứ hai, về văn hóa, xã hội
Xây dựngxã hộidân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến
năm 2020, chỉ số pháttriển conngười(HDI) đạtnhóm trung bình cao của thế giới;
tốc độ tăngdân số ổnđịnh ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9
bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn
19
dânhttp://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&sub
topic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn1, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân;
lao độngqua đào tạo đạttrên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội;
tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp
khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và
nhóm dâncư. Xoá nhà ở đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn
xây dựng nhà ở tính trên một người dân.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và
công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450
trên một vạn dân.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
Thứ ba, về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt
45%http://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&su
btopic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn2. Hầu hết dân cư thành thị và
nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị
giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có
đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu
công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải
rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt
tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn
chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu,
nhất là nước biển dâng.
20
Từ những vấn đề trình bày trên cho thấy, nội dung phát triển kinh tế bền
vững gồm ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:
Một là, về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ổn định; cân đối kinh
tế vĩ mô vững chắc; sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Hai là, về xã hội: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ
và công bằng xã hội; trong đó, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và phúc lợi xã
hội cho mọi đối tượng trong xã hội được cải thiện theo tốc độ tăng trưởng kinh
tế.
Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch.
1.1.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
Bàn về quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững, trong luận văn Thạc
sĩ kinh tế của tác giả Vũ Văn Nâm với đề tài “ Phát triển nông nghiệp bền vững
ở Việt Nam” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm
nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên
cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người trong trong hiện tại và tương
lai và được xã hội chấp nhận.” [37, tr.19].
Còn tác giả luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển nông nghiệp
bền vững ở Hải Dương” lại cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
phát triển đáp ứng nhu cầu PTBV của nền kinh tế đất nước nhưng không làm
suy thoái môi trường tự nhiên, bảo đảm an ninh lương thực, tạo đà cho phát
triển nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh và hài hoà cho xã hội.” [54, tr.20].
Cả hai quan niệm trên đều xem phát triển nông nghiệp bền vững phải đáp
ứng những yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, theo đó, đều thống nhất ở yêu
cầu giải quyết hài hòa ba yếu tố của phát triển kinh tế bền vững. Đó là: tăng
trưởng để thỏa mãn nhu cầu của con người, đảm bảo an ninh lương thực, nhưng
phải gắn với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
21
Kế thừa các quan điểm nêu trên, tác giả luận văn cho rằng: Phát triển
nông nghiệp bền vững tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị là quá trình phát
triển nông nghiệp cả về LLSX và QHSX đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế bền vững của đất nước trên cả ba phương diện: tăng trưởng kinh tế, an sinh xã
hội, bảo vệ môi trường.
Phân tích nội hàm quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững có thể
thấy: Nội dung của sự pháttriển nông nghiệp bền vững bao gồm ba vấn đề: kinh
tế, xã hội và môi trường.
Một là, về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế phải ổn định. Tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP hợp lý; trong đó, giá trị tuyệt đối của nông nghiệp ngày càng
tăng, mặc dù giá trị tương đối trong GDP có thể giảm. LLSX trong nông nghiệp
phát triển theo hướng ngày càng hiện đại. QHSX phát triển phù hợp với trình độ
của LLSX; trong đó, kinh tế hợp tác phát triển phù hợp với điều kiện của cơ chế
thị trường; kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển.
Hai là, về xã hội: Thu nhập và đời sống của nông dân được cải thiện
không ngừng. Các vấn đề xã hội ở nông thôn được giải quyết tốt.Việc làm cho
người nông dân được đảm bảo, có thu nhập ổn định; khoảng cách giàu nghèo
được thu hẹp; đảm bảo nhu cầu y tế, giáo dục cho mọi người dân. Các phúc lợi
xã hội và an sinh xã hội; an ninh nông thôn được cải thiện, v.v.
Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch. Nông
nghiệp xanh – sạch được ưu tiên phát triển, v.v.
Mục đích phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương
thực, phát triển hài hòa các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; mà suy cho
cùng, mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững cũng là sự phát triển vì con
người.
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân; nhất là ở các nước đang phát triển và kém phát triển.
22
Sự phát triển thiếu bền vững của nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh
tế quốc dân; có khi dẫn đến những bất ổn về chính trị - xã hội (liên quan đến an
ninh lương thực; sự bần cùng hóa người nông dân). Ở nước ta, nông nghiệp còn
chiếm tỷ trọng trên 20% trong GDP, thu hút trên 50% lao động xã hội; chi phí
cho ăn uống chiếm tỷ trọng trên 40% trong rổ hàng hóa tính CPI, v.v.
Phát triển nông nghiệp là một nội dung của phát triển kinh tế, nên cũng
phải tuân thủ các yêu cầu của phát triển kinh tế bền vững nói chung. Một nền
nông nghiệp được coi là PTBV khi nó đạt được 3 mục tiêu căn bản là: đạt hiệu
quả kinh tế cao; bảo đảm công bằng xã hội; gìn giữ và làm phong phú môi
trường sinh thái.
Phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng yếu
của các quốc gia đang trong quá trình CNH, HĐH. Sở dĩ cần phải phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững bởi nông nghiệp là lĩnh vực chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố dễ dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững. Điều đó được thể hiện
qua các khía cạnh sau:
Một là, sự phụ thuộc của nông nghiệp vào thiên nhiên (đất đai và khí hậu)
còn rất lớn, nhất là đối với những nước đang phát triển như nước ta. Ở đó, việc
áp dụng KH - CN vào quá trình sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; đất đai ngày
càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH và nhất là hiện nay đang
chịu sự tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh
mún không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa lớn, tập trung. Quá
trình cơ giới hóa nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến
còn diễn ra chậm chạp, dẫn tới năng suất lao động nông nghiệp còn thấp. Hệ lụy
của nó là làm cho giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp rất thấp.
Hai là, cư dân làm nông nghiệp nhìn chung còn nghèo. Phần lớn người
nghèo, hộ nghèo tập trung ở nông thôn, nhất là ở các nước đang và kém phát
triển, trong đó có nước ta. Đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp không ổn định
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cư dân nông nghiệp, tạo ra sự phân
23
hoá giàu nghèo ngày càng sâu rộng trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa khu
vực thành thị và nông thôn. Tác động của quá trình CNH, HĐH cũng dẫn đến thu
hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp; người dân nông thôn ít việc làm, môi trường,
bản sắc văn hóa địa phương cũng bị ảnh hưởng suy giảm, v.v.
Ba là, việc sử dụng phânhoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất
kích thích sinh trưởng cũng dễ dẫn đến thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nước và gây
hại đến sức khoẻ con người; nhất là khi chúng được sử dụng một cách tùy tiện,
thiếu sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn. Ở nước ta, công nghiệp nhỏ,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển mạnh ở nhiều vùng nông thôn, thu
hút khoảng trên hai triệu việc làm. Song công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức
cạnh tranh kém, thiếu thị trưởng tiêu thụ sản phẩm là những nguyên nhân chính
gây cản trở cho sự phát triển ổn định của khu vực này. Bên cạnh những tác động
tích cực, nhưng do phát triển thiếu quy hoạch và thiếu đầu tư thoả đáng cho bảo
vệ tài nguyên và môi trường, khu vực sản xuất này đang gây ô nhiễm môi trường
sống cho các cộng đồng dân cư nông thôn, đặc biệt tại một số làng nghề nơi sản
xuất và sinh hoạt của rất đông cư dân.
Tất cả những vấn đề nói trên đặt ra yêu cầu phải phát triển nông nghiệp
bền vững, mà Hà Nội không phải là ngoại lệ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp bền vững,
Đảng ta luôn luôn xác định vấn đề phát triển nông nghiệp có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng. Điều đó thể hiện trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn
2006 - 2010 được thông qua tại Đại hội X của Đảng: “ Hiện nay và trong những
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.
Phải luôn coi trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, hướng tới
xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền
vững”.[27, tr.45]
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chiến lược phát triển KT - XH 2011-
2020 cũng xác định: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu
24
quả và bền vững” [28, tr.113]; mà nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp
bền vững là: phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; góp
phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất,
người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ
chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM. Đồng thời, phát
triển lâm nghiệp bền vững; khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản,
phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trường biển.
1.1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
1.1.2.1. Những yếu tố chi phối sự phát triển nông nghiệp
bền vững ở Hà Nội
Sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố. Đó là: điều kiện tự nhiên; nguồn nhân
lực; kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn ở Hà Nội; quá trình
CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội; chủ trương của chính quyền
Thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp.
Trước hết, về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội
Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ; phía bắc tiếp giáp với các tỉnh: Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các
tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp Hoà Bình và Phú Thọ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội theo Nghị quyết 06/NQ-CP của
Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của thành phố Hà Nội xác định, là 332.889 ha; trong
đó, đất nông nghiệp là 152.242 ha, chiếm 45,7% và diện tích đất phi nông nghiệp
là 178.836 ha, chiếm 53,7% diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố. Riêng đất đô
thị chiếm tới 20,09%, tương đương 66.875 ha. Giai đoạn 2011 - 2020, có 43.076
ha đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp.
Cũng tại Nghị quyết này, Chính phủ yêu cầu UBND thành phố Hà Nội kiểm soát
25
chặt chẽ việc sử dụng quỹ đất quy hoạchkhu công nghiệp (bao gồm đất xây dựng
khu công nghiệp và cụm công nghiệp) và đất đô thị đảm bảo khai thác có hiệu
quả, tiết kiệm tài nguyên; kiểm soátchặt việc thu hồi và chuyển mục đíchsửdụng
đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, đất đô thị phải thực hiện đúng quy
hoạch, có kế hoạch phù hợp, v.v.
Hà Nội nằm ở hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế
thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa theo
hướng hiện đại.
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của
khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa
ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng
nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là
23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn.
Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm
là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Phần địa hình của Hà Tây
(cũ) sáp nhập với Hà Nội có những đặc điểm riêng, nên hình thành những tiểu
vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò đồi và đồng bằng. Đặc điểm khí hậu đó rất
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng
bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây
(cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên
sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các
huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức.
Nhìn chung, đất nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội còn có diện tích khá cao
(46,9% - số liệu thống kê năm 2001). Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng chuyển
đổi dần sang đất đô thị và phát triển công nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp tập
26
trung nhiều nhất ở các huyện thuộc Hà Tây cũ; tiếp theo là huyện Sóc Sơn,
Đông Anh, Gia Lâm. Tuy nhiên, xét về mặt địa chất, địa mạo, khu vực Sóc Sơn,
Đông Anh chỉ thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Đây là vùng địa hình cao
dạng đồi, các thành tạo địa chất lộ ra trên mặt chủ yếu có tuổi cổ, đặc biệt là
trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc bị phong hóa đá ong khá mạnh và trên diện
rộng. Lớp phủ thổ nhưỡng chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá cát bột kết
cùng với lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Diện
tích đất ở khu vực đồi núi thấp của huyện Sóc Sơn trong tương lai cũng có thể
chuyển sang phát triển lâm nghiệp với mục tiêu chủ yếu là bảo vệ môi trường.
Hiện nay, diện tích đất lâm nghiệp ở Sóc Sơn đã chiếm tới 99% tổng diện tích
đất lâm nghiệp của Thành phố. Thay vào đó, diện tích đất phù sa dọc theo các
sông lớn chảy qua Thành phố sẽ là những khu vực phù hợp cho phát triển nông
nghiệp. Diện tích nuôi trồng Thủy sản chủ yếu nằm trên địa bàn các huyện ngoại
thành, trong đó tập trung cao nhất ở huyện Thanh Trì. Điều này cũng phù hợp
với sự phân bố địa hình trong khu vực Hà Nội. Thanh Trì là huyện có độ cao địa
hình thấp nhất với diện tích mặt nước khá lớn, nên sự phát triển của ngành Thủy
sản ở đây rất mạnh.
Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng.
ÐoạnsôngHồngchảy quaHà Nội dài163 km (chiếm khoảng 1/3 chiều dàitrên đất
Việt Nam). Ngoàihai consônglớn, trên địa phận Hà Nộicòncó các sông: Đuống,
Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi. Những con sông này là
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nông nghiệp Hà Nội phát triển.
Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà
Nội là: Hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ,
đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì,... và
nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo
Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn,... cũng rất thuận lợi cho phát triển thủy
sản.
27
Với điều kiện tự nhiên như trên, Hà Nội hoàn toàn có thể phát triển một
nền nông nghiệp toàn diện, theo hướng bền vững.
Thứ hai, về nguồn nhân lực
Theo số liệu ngày 01-4-1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là
người Kinh (chiếm tỷ lệ 99,1%); các dân tộc khác, như: Dao, Mường, Tày chiếm
0,9%. Năm 2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ), cư dân đô thị chiếm
tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là
49,3%. Mật độ dân cư bình quân hiện nay trên toàn Thành phố là 1.875
người/km2, cư dân sản xuất nông nghiệp khoảng 2,5 triệu người.
Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao trong
nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, bởi lao động nông nghiệp qua đào tạo
mới chỉ đạt tỉ lệ 42%; đồng thời, sự mở rộng Hà Nội làm gia tăng số người
nghèo trong khu vực nông thôn ở Hà Nội,... Những yếu tố đó vừa cho phép, vừa
đòi hỏi nông nghiệp ở Hà Nội phải PTBV.
Thứ ba, về kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn Hà Nội, những năm gần
đây đã được cải thiện đáng kể, ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững ở Hà Nội. Trong đó, sau 3 năm thực hiện xây dựng NTM,
Thành phố đã có 161/401 xã cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 12 xã đạt và
cơ bản đạt 19/19 tiêu chí; 62 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 87 xã đạt
và cơ bản đạt từ 10 - 13 tiêu chí. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tông
hóa đạt 75%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt chuẩn quốc gia (theo chuẩn cũ) trên
97% và theo chuẩn mới, đạt khoảng 30% ; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng
nước hợp vệ sinh đạt 86%, tỷ lệ được dùng nước sạch đạt 33%. Tỷ lệ thôn, xóm,
cụm dân cư đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 57,8%; tỷ lệ thôn xóm, cụm dân cư có
nhà văn hóa - thể thao đạt 45%; 100% số cơ sở đạt tiêu chí giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, năm 2012, thu nhập bình
quân của người dân khu vực nông thôn ước đạt khoảng 17 triệu đồng/người/năm
28
(đạt113% so với kế hoạch năm 2012 và bằng 68% kế hoạch đến năm 2015); tỷ lệ
lao độngnông nghiệp cònkhoảng 48% lao động xã hội khu vực nông thôn. Thành
phố Hà Nội đãgiải quyếtđược việc làm cho 135.800 người. Từ năm 2011 đến nay,
toànThành phố đãhỗ trợ xây dựng, sửa chữa được gần 3.830 nhà hư hỏng của hộ
nghèo, góp phần làm giảm hộ nghèo của Thành phố từ 7,52% (đầu năm 2011)
xuống còn 5,1%. Từ năm 2008 đến nay, Hà Nội đã đầu tư hơn 13.200 tỷ đồng,
chiếm tới 26,5% tổng đầu tư chương trình xây dựng NTM cho xây dựng hạ tầng
giao thông. Nhờ đó, đãbêtônghóa, nhựa hóađược hơn687 km đườngtrục xã, liên
xã; hơn 2.086 km đường trục thôn xóm, ngõ xóm; xây dựng được hơn 2.684 km
đườnggiao thôngnội đồng, trongđó có hơn473 km đường trục chính nội đồng và
hơn 1.927 km kênh mương nội đồng. Đến nay, đã có 140/401 xã đạt tiêu chí về
giao thông. Hà Nội tiếp tục triển khai làm đường giao thông nông thôn, phấn
đấu tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa đạt 87% vào năm 2015.
Theo Báo cáo kết quả xây dựng hệ thống giao thông nông thôn Hà Nội
năm 2011 của Sở giao thông Công chính thành phố Hà Nội, thì mạng lưới
đường giao thông nông thôn của Thành phố, từ chỗ hầu hết các tuyến
đường liên huyện là đường đất, sống trâu, ổ gà, ngập nước rất khó đi,
nhiều thôn không có đường ô tô, thì đến nay: 100% số xã vùng ngoại
thành đã có đường ô tô vào tới trung tâm xã, 100% đường liên huyện,
80% đường liên xã và 70% đường liên thôn đã được trải nhựa hoặc bê
tông. Đường trục xã, liên xã toàn Thành phố có 2.526,96 km, đến nay đã
trải nhựa hoặc bê tông 1.816,33 km (71,88%), chỉ còn 710,63 km (chiếm
22,18%) chưa được trải nhựa hoặc bê tông. Trong 1.816,33 km đã trải
nhựa hoặc bê tông có 1.320,17 km (chiếm 72,68%) đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải, còn 496,16 km (chiếm 27,32%) chưa đạt
chuẩn. Đường trục thôn, xóm toàn Thành phố có 2.756,55 km, trong đó
1.710,6 km (61,73%) đã được cứng hóa, chỉ còn 1.054,94 km (chiếm
38,27%) chưa được cứng hóa. Trong 1.710,6 km đã cứng hóa, có 1.000,66
29
km (chiếm 58,81%) đã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận
tải và 700,95 km (chiếm 41,19%) chưa đạt chuẩn. Đường ngõ xóm toàn
Thành phố có 6.876,76 km, trong đó có 3.817,72 km (chiếm 56,25%) đã
được bê tông hóa, chỉ còn 2969,04 km (chiếm 43,75%) còn là đường đất
và cấp phối. Đường trục chính nội đồng toàn Thành phố có 5.051,36 km,
trong đó có 291,18 km (chiếm 5,76%) đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện, chỉ còn 4.760,17 km (94,24%) chưa được cứng hóa .
Về hệ thống thủy lợi của Hà Nội, hiện nay đã đảm bảo cấp nước tưới chủ
động cho 112.715 ha, bằng 90% diện tích yêu cầu tưới, trong đó có 92.120 ha
diện tích đất trồng lúa, 8.169 ha diện tích trồng rau màu, hoa cây cảnh, 10.321
ha diện tích nuôi trồng thủy sản, 2.105 ha cây ăn quả và chè; góp phần tạo
nguồn nước cấp cho dân sinh và cải tạo môi trường. Về tiêu thoát nước: đảm bảo
tiêu thoát nước cho 212.889 ha bằng 100% diện tích khu vực sản xuất nông
nghiệp và dân cư nông thôn với lượng mưa từ 170 - 210 mm trong một ngày;
250 - 300 mm trong 3 ngày và lượng mưa từ 290 - 360 mm trong 5 ngày; cùng
với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho đô thị. Định hướng
đến năm 2030, Thành phố sẽ phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo
yêu cầu phát triển nông nghiệp với loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết
kiệm điện năng; đồng thời, phát triển hệ thống thủy lợi khớp nối với hệ thống
thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 332.889 ha diện tích tự nhiên của
Thành phố.
Công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tiếp tục được các
địa phương quan tâm, hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao; trồng
hoa, cây cảnh, rau an toàn, cây ăn quả; các trang trại chăn nuôi quy mô lớn; các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. Chương trình cơ giới hóa được nhiều địa
phương áp dụng, nhất là khâu làm đất, gieo cấy, gặt đập liên hợp...; các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nhất là tiến bộ kỹ thuật về công nghệ cao đang được nông
30
dân tích cực ứng dụng hiệu quả, góp phần lớn trong việc nâng cao năng suất,
chất lượng nông sản.
Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nông thôn đầu tư còn chưa
đồng đều giữa các địa phương và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất
và phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân; hạ tầng về giao thông nông thôn,
thủy lợi, điện phục vụ sản xuất nhiều nơi còn rất khó khăn, nhất là ở những vùng
xa trung tâm.
Thứ tư, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội tác động cả tích cực
và tiêu cực đến sự PTBV của nông nghiệp; trong đó có việc thu hẹp diện tích đất
canh tác nông nghiệp, đòi hỏi phải đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng trên địa bàn Hà Nội, sao cho vừa đáp ứng
yêu cầu an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu thị trường về các sản phẩm nông
nghiệp, tạo được nhiều việc làm cho lao động “ly nông”, vừa nâng cao đời sống
của cư dân nông thôn. Theo đó, phải đẩy mạnh sự phát triển của nông nghiệp từ
chiều rộng sang chiều sâu mà PTBV là xuyên suốt và giữ vai trò quan trọng.
Thứ năm, UBND thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp bền vững.
Trong quy hoạch phát triển KT - XH của UBND thành phố Hà Nội đến
năm 2030 tầm nhìn đến 2050, phần định hướng phát triển khu vực nông thôn đã
nêu rõ: “Pháttriển sản xuất nông nghiệp Hà Nội theo hướng sản xuất hàng hoá
và công nghệcao. Ưu tiên trồng cây lúa năng suất cao, trồng hoa và cây cảnh,
cây ăn quả, trồng rau sạch, chăn nuôi đại gia súc, khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề mới liên kết với các KCN, sử
dụng công nghệ không gây ô nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh của các làng
nghề.”
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV cũng
quan tâm đến việc xây dựng và phát triển mô hình NTM ; phấn đấu đến năm
2015 có trên 40% số xã đạt chuẩn NTM theo tiêu chí quốc gia; chú trọng giải
31
quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, các vấn đề dân sinh bức xúc ở nông thôn,
thu hẹp khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các vùng của Thủ đô.
UBND thành phố Hà Nội cũng đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nông
nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030; trong đó đã nêu
rõ các quan điểm phát triển cần phải nắm vững. Đó là việc phát triển nông
nghiệp cần phải theo hướng hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ KH - CN và
phương thức sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng
lực cạnh tranh gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Việc phát triển nông nghiệp
phải gắn liền với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị
hóa và xây dựng NTM, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động
nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 cũng đòi hỏi phải phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị sinh thái, góp phần tạo cảnh quan môi trường, thúc đẩy phát triển du lịch
sinh thái, hài hòa và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với biến đổi
khí hậu toàn cầu; đồng thời, phải hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung chuyên canh, các vành đai xanh, sinh thái và các khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, gắn với nhu cầu thị trường, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Sự quan tâm định hướng phát triển và triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân của thành phố Hà Nội
thực sự là điều kiện thuận lợi để nông nghiệp Hà Nội có thể phát triển theo
hướng bền vững.
1.1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
Xuất phát từ quan niệm về phát triển nông nghiệp bền vững, có thể khái
quát nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội gồm những vấn đề sau:
32
Một là, cần nâng cao tính chủ động tích cực của cả hệ thống chính trị, của
những lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp ở Hà Nội , để đảm
bảo sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Hai là, về mặt kinh tế, phải đảm bảo sự tăng trưởng nông nghiệp ổn định;
có thể tỷ trọng nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm, nhưng tổng giá trị
tuyệt đối tăng dựa vào phát triển nông nghiệp theo hướng năng suất và chất
lượng cao. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao. LLSX trong nông
nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, QHSX trong nông nghiệp ngày càng phù
hợp. Trong đó, kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp phát triển theo định
hướng XHCN; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (chủ yếu trong việc xây
dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao tiến bộ KH - CN, cung cấp vốn…); kinh tế
HTX ngày càng giữ vai trò quan trọng, là “cánh tay nối dài” của kinh tế hộ gia
đình; kinh tế trang trại phát triển gắn với kinh tế hợp tác, v.v.
Ba là, về mặt xã hội, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đảm
bảo được yêu cầu giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, như: việc làm, xóa
đói giảm nghèo, xây dựng NTM, tăng phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, đảm bảo
trật tự an ninh ở nông thôn, v.v.
Bốn là, về mặt môi trường, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội
phải đảm bảo yêu cầu cải thiện và bảo vệ môi trường với tỷ lệ che phủ rừng
ngày càng tăng; tình trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất ngày càng
giảm; nước thải của công nghiệp chế biến ở nông thôn phải được xử lý triệt để,
v.v
*
* *
Tóm lại, PTBV là đòi hỏi tất yếu của thời đại nhằm đảm bảo thỏa mãn
những nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu của các thế hệ
tương lai. Là nội dung quan trọng nhất, mang tính quyết định của PTBV, phát
33
triển kinh tế bền vững đòi hỏi phải giải quyết hài hòa yêu cầu về tăng trưởng,
giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính của nền kinh tế nước ta. Trước
nhu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, đô thị hóa, trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường, gắn liền với xu hướng đất đai bị thu hẹp, thì yêu cầu
phát triển nông nghiệp bền vững đặt ra như là tất yếu mà nông nghiệp của Hà
Nội không phải là ngoại lệ. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội là sự phát
triển nông nghiệp với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị tham gia, nhằm đạt
được các tiêu chí chung của sự phát triển kinh tế bền vững gắn với nông nghiệp,
nông thôn và nông dân ở Hà Nội.
1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà
Nội
1.2.1. Nỗ lực của cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội nhằm phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, biện
pháp nhằm hiện thực hóa nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững được
ghi trong Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
(Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22-12-2012); đồng thời, tích cực triển
khai Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐNDngày05-4-2012 của HĐND thành phố
Hà Nội về quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 bằng nhiều chương trình, dự án cụ thể.
Nổi bật là, UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo cụ thể hóa việc triển khai
thực hiện chương trình 02-CT/TV của Thành ủy về việc phát triển kinh tế hàng
hóa và nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng NTM. Theo đó, đã chỉ đạo xây
dựng và thực hiện một loạt chương trình, đề án lớn, như: Chương trình sản xuất
hàng hóa chất lượng cao với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình phát triển và nuôi
34
trồng thủy sản; Chương trình phát triển hoa, cây cảnh,… cùng các đề án về củng
cố hoạt động của các HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, về
thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và hỗ trợ các huyện ngoại thành
đầu tư thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM,… Các chương trình, đề án đó
được triển khai gắn liền với việc đẩy mạnh công tác quy hoạch dồn điền, đổi
thửa; chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh quy mô sản xuất hàng
hóa, xây dựng các mô hình sản xuất, để trên cơ sở đó thực hiện chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ cho nông dân mở rộng trên địa bàn Thành phố. Riêng Chương
trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, chính quyền các địa phương tham gia
Chương trình này đã lập ra 31 dự án xây dựng vùng sản xuất rau an toàn tập
trung với diện tích lên đến 2.080ha. Hiện nay, một số dự án đã được đầu tư thi
công xong và đang hoạt động. Sở NN &PTNT Hà Nội cũng tích cực giúp các
địa phương phát triển vùng rau an toàn tập trung thông qua giúp công tác
khuyến nông, thực hiện dán nhãn tem nhận diện thương hiệu rau an toàn cho các
cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn. Trung tâm khuyến nông Hà Nội cũng được
UBND Thành phố chỉ đạo xây dựng 36 dạng mô hình trình diễn, trong đó Thành
phố đầu tư 31 dạng, Trung ương hỗ trợ đầu tư 5 dạng mô hình, triển khai tại 21
quận, huyện, như mô hình lúa gieo thẳng, sử dụng máy cấy; mô hình cây thanh
long ruột đỏ ở Ba Vì, Thạch Thất; mô hình trồng bí xanh, bí đỏ ở Mỹ Đức; mô
hình sản xuất nấm ăn ở Sóc Sơn, Mỹ Đức; mô hình xử lý rơm rạ gắn với trồng
khoai tây bằng đất tối thiểu, v.v. Kết quả những mô hình này có tạo được sự
khác biệt, tiếp thu và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho nông dân, đem
lại hiệu quả bước đầu.
Nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Hà Nội phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND
ngày 09-5-2012 về dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn Thành phố trong 2 năm 2012 - 2013. Thực hiện kế hoạch đó, đến nay,
toàn Thành phố đã thực hiện dồn điền đổi thửa được 35.178 ha, trong đó,
35
một số huyện triển khai thực hiện tốt là: Phú Xuyên - 3.428/2.000 ha, đạt
321,4% kế hoạch; Thanh Oai - 1.500/500 ha, đạt 300% kế hoạch; Mỹ Đức
- 4.021,1/1.467,2 ha, đạt 274% kế hoạch; Mê Linh - 3.986/1.500 ha, đạt
265,7% kế hoạch; Chương Mỹ - 7.600/4.000 ha, đạt 190% kế hoạch;
Thường Tín - 1.823/1.000 ha, đạt 182,3% kế hoạch; Sóc Sơn -
5.322/3.000 ha, đạt 177,4% kế hoạch...[29, tr.2]
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinhtế toàn cầu và cả nước, sự
khó khăn về vốn huy động, cũng như sự chưa quyết liệt của các cấp, các
ngànhthuộc Hà Nội, nhất là của Sở NN&PTNT, nên nhiều chương trình, dự
án, mô hình trình diễn chưa đem lại chưa đem lại kếtquả tương xứng;một số
chương trình, đề án về củng cố HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp,… có tiến triển rất chậm, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp
của Hà Nội phải chỉ đạo quyết liệt hơn nữa.
1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt
kinh tế
Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012, nền nông nghiệp của Hà Nội đã có
nhiều bước phát triển mạnh mẽ, chú trọng phát triển theo chiều sâu, tỷ trọng
nông nghiệp trong GDP của Hà Nội có xu hướng giảm hợp lý, nhưng giá trị
tuyệt đối luôn tăng qua từng năm. Điều đó được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội
Nội dung Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Cơ cấu kinh tế(%) 100,00 100,00 100,00 100,00
Ngành dịch vụ 52,3 52,5 52,53 52,6
Ngành công nghiệp và xây dựng 41,4 41,6 41,67 41,8
Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 6,3 5,9 5,8 5,6
36
(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, năm 2012)
Sau 5 năm điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết số 15 của Quốc
hội, sản xuất nông nghiệp Thủ đô tiếp tục được phát triển đúng hướng.
Mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm do quá trình đô thị hóa,
song những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của Hà Nội vẫn cung cấp
khoảng 1,2 triệu tấn lương thực, bảo đảm nhu cầu đời sống của 4,5 triệu
nông dân và đáp ứng được 50 - 60% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
khoảng 5 triệu dân phi nông nghiệp, du khách và những người đến làm
việc trên địa bàn Hà Nội. Riêng năm 2012, tổng sản lượng lương thực cây
có hạt vẫn đạt 1,3 triệu tấn, tương đương năm 2011. Giá trị nông nghiệp
tăng thêm 0,4% năm; tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 8.727
tỷ đồng (giá cố định), tăng 18,2% so với năm 2008 và đạt 37.181 tỷ đồng
(giá thực tế), tăng 84,6% so với năm 2008; ước năm 2013 đạt 9.049 tỷ
đồng (giá cố định) và 39.815 tỷ đồng (giá thực tế) [ 29, tr.2]. Cơ cấu giá
trị chuyển dịch đúng hướng: giá trị trồng trọt chiếm 39,88%; chăn nuôi,
thủy sản chiếm 56,89%; dịch vụ chiếm 3,23% [5, tr.3]. Tổng diện tích
gieo trồng cây hàng năm đạt 304.000 ha; trong đó diện tích lúa cả năm đạt
204.000 ha; năng suất bình quân đạt 58,80 tạ/ha; sản lượng bình quân 1,2
triệu tấn/năm, chiếm tỷ lệ 2,75% sản lượng lúa toàn quốc; diện tích ngô
cả năm bình quân đạt trên 20.000 ha, sản lượng bình quân 100.000
tấn/năm; tổng diện tích rau, đậu thực phẩm các loại gần 30.000 ha, sản
lượng 600.000 tấn/năm; diện tích cây đậu tương đông hàng năm bình quân
đạt khoảng 26.000 ha, sản lượng bình quân khoảng 32.000 tấn/năm. Chăn
nuôi hiện có trên 1,35 triệu con lợn; trên 166.000 con trâu, bò (trong đó
bò sữa trên 12.000 con); trên 17,5 triệu con gia cầm. Tổng sản lượng thịt
hơi các loại đạt 385.000 tấn/năm; sản lượng sữa tươi đạt 18.500 tấn/năm;
sản lượng trứng các loại đạt 830 triệu quả/năm; nuôi trồng thủy sản với
diện tích 20.700 ha, sản lượng cá đạt 64.000 tấn. Giá trị sản xuất nông -
37
lâm - thủy sản năm 2012 đạt 199,2 triệu đồng/ha, tăng 88% so với năm 2008
và tăng hơn 10 triệu đồng/1 ha so với năm 2011. Giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp đạt bình quân 1,75% năm; cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo
hướng hiệu quả; diện tích trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản tiếp tục
được mở rộng. Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất được
coi trọng. Hiện nay, 100% giống lúa được cấp I hóa; 100% diện tích ngô được
gieo trồng bằng giống lai. Tỷ lệ lợn ngoại và lợn hướng nạc đạt 75%; tỷ lệ
đàn bò lai sin đạt trên 70% tổng đàn, v.v. [29 , tr.3]
Đến nay, nông nghiệp Thủ đô bước đầu đã hình thành một số vùng
chuyên canh sản xuất nông sản hàng hoá tập trung với năng suất và giá trị
thu nhập cao như: vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an
toàn, vùng trồng cam canh, bưởi Diễn, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt,
bò sữa tập trung tại các huyện Đông Anh, Từ Liêm, Hoài Đức, Đan
Phượng, Ba Vì, Thanh Trì, Mê Linh,... Nhiều HTX dịch vụ nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả, các loại hình dịch vụ nông nghiệp, thương mại,
vận tải,... phát triển mạnh ở các huyện, thị xã đã góp phần tích cực thúc
đẩy các hoạt động kinh tế khu vực nông thôn
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn đang từng bước được hiện
thực hóa gắn với công tác quy hoạch lại đất đai, thực hiện việc dồn điền, đổi
thửa, hình thành các vùng chuyên canh, chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất lúa
hàng hóa chất lượng cao; sản xuất hoa, cây cảnh,... Riêng Chương trình sản xuất
hàng hóa chất lượng cao được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2012 đã hình
thành ở nhiều huyện ngoại thành những cánh đồng mẫu lớn từ 50 ha lúa đến vài
trăm ha, như ở Thanh Oai có 1.200ha chuyên sản xuất lúa hàng hóa chất lượng
cao. Riêng ở xã Thanh Văn (Thanh Oai) đã hình thành vùng sản xuất với quy
mô 400 ha, chuyên sản xuất một giống lúa. Đến nay, toàn Thành phố đã có
8.000 ha sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại 11 huyện ngoại thành, năng
suất bình quân đạt 5,4 tấn/ha/vụ.
38
Xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa đã kích thích việc ứng dụng
các thành tựu KH - CN vào quá trình sản xuất, thúc đẩy sự liên kết giữa “4 nhà”
( Nhà nước, Doanh nghiệp, Nhà khoa học, Nông dân) để đảm bảo cho quá trình
sản xuất, tiêu thụ được vững chắc, thông suốt. Riêng Trung tâm phát triển chăn
nuôi Hà Nội ( Sở NN&PTNT HN) đã xây dựng được chuỗi liên kết tiêu thụ sản
phẩm từ sản xuất tới bàn ăn, như: chuỗi sản xuất liên kết trứng gà sạch Tiên
Viên với sản lượng bình quân đạt 70.000 quả/ ngày và 90 cửa hàng tiêu thụ;
chuỗi thịt lợn hữu cơ sinh học ở Sóc Sơn với 10 cửa hàng tại các quận. Năm
2013, Trung tâm này tiếp tục xây dựng 8 chuỗi liên kết chăn nuôi - tiêu thụ sản
phẩm: Gà đồi (Ba Vì, Sóc Sơn), vịt cỏ Vân Đình ( Ứng Hòa), trứng vịt Liễu
Châu ( Thanh Oai ), vịt Đại Xuyên ( Phú Xuyên). Việc ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của Hà Nội cũng có những chuyển
biến tích cực. Nhiều địa phương đã áp dụng quy trình mạ khay, máy cấy, đầu tư
bổ sung các loại máy móc để cơ giới hóa trồng trọt (các khâu làm đất, gieo cấy,
tưới nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch trên 4 loại cây trồng: lúa, rau, hoa và
cây ăn quả). Tổng diện tích được cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của Hà
Nội đến nay đạt khoảng 107.378 ha, trong đó có 4.800 máy làm đất, đạt tỷ lệ cơ
giới hóa khâu làm đất chiếm 80,2%; 425 máy gặt đập liên hợp, gặt được 8,5%
diện tích lúa. Việc áp dụng phương thức mạ khay, máy cấy và sản xuất lúa đã
góp phần giảm 50% chi phí sản xuất (từ 7 triệu đồng/1ha/1vụ xuống còn 3 triệu
đồng/1ha/1vụ). Số lao động nhàn rỗi từ việc cơ giới hóa sản xuất đã được
chuyển sang phát triển nghề phụ tại địa phương, góp phần nâng cao đời sống
nông dân. Bên cạnh việc cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp được tăng
cường, sản xuất nông nghiệp Hà Nội cũng có chuyển biến tích cực trong việc
thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Qua đó, nhiều sản phẩm
nông nghiệp của Hà Nội đã được gắn nhãn tem rau an toàn hoặc đăng ký độc
quyền thương hiệu như: nhãn hiệu “Gạo Bồ Nông”, “Gạo Thủ Đô” Thanh Văn
39
(Thanh Oai); rau an toàn Văn Đức (Gia Lâm), Vân Nội (Đông Anh); vịt cỏ Vân
Đình (Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu (Thanh Oai), v.v.
Bên cạnh sự phát triển về LLSX và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với việc
hình thành nhiều vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa (chăn nuôi, trồng trọt) và
gia tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ (trên 60% vào năm 2012), giảm tỷ
trọng trồng trọt (còn gần 40% vào năm 2012) trong GDP của Thành phố, thì
hoạt động xây dựng QHSX trong nông nghiệp, nông thôn Hà Nội cũng có
chuyển biến bước đầu, mà trọng tâm là việc củng cố hoạt động của các HTX
nông nghiệp đã được chú trọng hơn, tạo được nhiều chuyển biến mới. Hiện nay,
Hà Nội có 983 HTX nông nghiệp, chiếm 59% số HTX trên địa bàn. Hầu hết các
HTX tổ chức hoạt động trên 4 khâu dịch vụ: cung ứng giống, vật tư (69%),
khuyến nông (52%), thủy lợi (58%), làm đất (25%),… Thực hiện Đề án củng cố
hoạt động các HTX nông nghiệp, các cấp ủy chính quyền cơ sở đã có sự quan
tâm sát sao hơn, cụ thể hơn. Bản thân các HTX cũng nhận rõ được ý nghĩa sống
còn của việc chuyển đổi HTX sang mô hình mới. Nhiều HTX đã tiến hành điều
chỉnh Điều lệ cho phù hợp với Luật HTX năm 2012, tổ chức xác định lại tư cách
xã viên thông qua đồng vốn góp tự nguyện và xây dựng phương án sản xuất -
kinh doanh phù hợp. Quá trình củng cố HTX tại nhiều địa phương diễn ra khá
sinh động. Huyện Sóc Sơn có thời kỳ 7 xã “trắng” HTX, nay đã có 66 HTX
nông nghiệp tại 26 xã, thị trấn, trong đó đã hình thành một số HTX có quy mô
liên xã, như HTX Trang trại Sóc Sơn, HTX Rau hữu cơ Thanh Xuân. HTX Mai
Đình của Sóc Sơn với quy mô 60 xã viên góp vốn điều lệ, đã đầu tư 12 máy cày,
6 máy gặt đập liên hợp, cùng nhiều máy móc khác, đảm nhiệm dịch vụ làm đất,
chăm sóc, bảo vệ thực vật và thu hoạch,… giúp nông dân giảm 1/3 chi phí sản
xuất so với tự làm. Nhờ quá trình củng cố, nhiều HTX nông nghiệp của Hà Nội
đã hoạt động hiệu quả, tiêu biểu như HTX Triều Khúc (Thanh Trì) năm 2012 đạt
doanh thu 37,3 tỷ đồng, nộp ngân sách 2 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2013 đạt
40
doanh thu 24,1 tỷ đồng, nộp ngân sách 1,15 tỷ đồng, thu nhập xã viên bình quân
đạt 5 triệu đồng/1 tháng/ 1 người [5, tr.3]
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững của Hà Nội vẫn còn nhiều yếu kém. Đó là quy mô sản xuất chủ yếu
là nhỏ, phân tán. Chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất chưa cao.
Việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn chậm. Việc xây
dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ nông,
lâm sản hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức. Sản phẩm tiêu thụ chủ
yếu là ở dạng thô chưa qua chế biến, nên giá trị và sức cạnh tranh của
hàng hóa nông sản không cao. Mức độ cơ giới hóa hoạt động sản xuất
nông nghiệp còn thấp hơn so với bình quân cả nước. Mức độ trang bị
động lực cho nông nghiệp của Hà Nội mới đạt 0,95% mã lực (HP)/ha canh
tác (trong khi Đồng bằng Sông Hồng là 0,85HP/ha, cả nước bình quân
1,12HP/ha). Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất của Hà Nội đạt 80,2% (cả
nước đạt 80%); gieo cấy là 8,1% (cả nước: 25%); thu hoạch là 8,5% (cả
nước: 20%). Việc thực hiện Đề án củng cố hoạt động của HTX nông
nghiệp cũng chưa đem lại nhiều kết quả như mong muốn. Hoạt động của
HTX nông nghiệp nhìn chung vẫn còn trì trệ. Tình trạng chung hiện nay
của các HTX nông nghiệp là hết sức khó khăn về vốn, cơ sở vật chất,
trình độ chuyên môn của cán bộ. Nhiều HTX có đông xã viên nhưng tài
sản gần như không có, như HTX Phù Lưu Thượng, xã Phù Lưu (Ứng Hòa)
với 700 xã viên, lương chủ nhiệm HTX chỉ được 500 ngàn đồng/ 1 tháng,
quỹ lương cả tháng chỉ gần 3 triệu đồng cho 7 người. Ở Ứng Hòa, theo
Phó Trưởng phòng kinh tế huyện thì 106 HTX nông nghiệp trên địa bàn
chỉ có 9 HTX quy mô xã, còn toàn quy mô thôn nên rất nhỏ bé [5, tr.3]
1.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt xã
hội và môi trường
41
Những năm qua, khu vực nông thôn được chú trọng đầu tư, Chương
trình 02 của Thành ủy về phát triển kinh tế hàng hóa và nông nghiệp đô
thị gắn với xây dựng NTM được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả.
Thành phố đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ phát triển hạ tầng KT -
XH khu vực nông thôn. Nhiều dự án đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật
ứng dụng vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao
năng suất lao động, tăng thu nhập cho nông dân được triển khai thực hiện.
Các công trình thủy lợi, đê điều, kè chống sạt lở bờ sông Đà, sông Hồng,
sông Đáy, sông Bùi được đầu tư cải tạo nâng cấp, v.v.
Đến nay, 19/19 huyện phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp huyện,
100% số xã phê duyệt quy hoạch và đề án xây dựng NTM; có 236/401 xã
đạt cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 21 xã hoàn thành 19/19 tiêu
chí; 89 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 133 xã đạt và cơ bản đạt
từ 10 - 13 tiêu chí; 134 xã đạt và cơ bản đạt từ 5 - 10 tiêu chí; 31 xã đạt
và cơ bản đạt dưới 5 tiêu chí. Toàn Thành phố có 1.350 làng có nghề,
trong đó có 310 làng được công nhận có nghề truyền thống với 36 khu,
cụm công nghiệp bước đầu đã đi vào sản xuất thu hút được một lực lượng
lao động đáng kể từ khu vực nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng,
phong phú như: hàng dệt may, đồ gỗ, nông sản chế biến, v.v.
Hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông nông thôn, điện, nước sạch
được quan tâm đâu tư. 100% số thôn, xã có điện sử dụng cho sản xuất và
sinh hoạt. Các đường liên xã được nâng cấp; đường liên thôn và đường
làng phần lớn được bê tông hóa; 100% số xã có trạm y tế (trong đó 77,6%
trạm y tế xã có bác sỹ). Hệ thống trường học và thiết bị dạy học được đầu
tư nâng cấp, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực
nông thôn. Công trình nhà văn hoá, sân vận động thế thao ở nhiều nơi
được đầu tư xây dựng khang trang, sạch đẹp.
42
Cơ sở hạ tầng các huyện, thị xã được quan tâm đầu tư đã làm thay
đổi cơ bản diện mạo các vùng nông thôn. Theo đánh giá của UBND
Thành phố, đến nay, Hà Nội có 355/401 xã hoàn thành tiêu chí về điện;
105/401 xã hoàn thành tiêu chí về thủy lợi; 142/401 xã hoàn thành tiêu
chí về giao thông; 128/401 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn…[5, tr.3]
Đời sống nông dân trên địa bàn Hà Nội không ngừng được cải thiện;
thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đã tăng từ 8,2 triệu
đồng/năm ở năm 2008 lên trên 21,3 triệu đồng ở năm 2012. Nông thôn
không còn nhà dột nát; đa số các hộ gia đình có nhà kiên cố, khang trang.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 1,5% (năm 2008 là 9,27%, năm
2012 còn 5,1%). Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt
trên 86%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt khoảng 42%. Công
tác y tế, chăm sóc sức khỏe nông dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám,
chữa bệnh được nâng cao. Trên 90% số hộ gia đình có vô tuyến truyền
hình. Trên 95% số xã và 30% số thôn có máy tính kết nối Internet; 70%
số hộ có điện thoại, v.v.
Theo báo cáo của UBND thành phố Hà Nội, năm 2008, Hà Nội có
117.825 hộ nghèo với 406.232 nhân khẩu (theo chuẩn nghèo của thành phố),
chiếm 8,43% tổng số hộ dân toàn Thành phố. Có 12/29 huyện có tỉ lệ hộ nghèo
trên 10%, chủ yếu tập trung ở các huyện thuộc Hà Tây cũ, như: Mỹ Đức, Ba Vì,
Ứng Hoà, Chương Mỹ và huyện Sóc Sơn; có 108/577 xã phường có tỷ lệ hộ
nghèo từ 15% đến dưới 25% và có 43/577 xã, phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 25%
trở lên. Nguyên nhân nghèo chủ yếu là do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh; tiếp
đến là thiếu kinh nghiệm làm ăn và thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, gia đình
có người già yếu tàn tật, đông người ăn theo. Để góp phần giải quyết, năm 2009,
Thành phố đã hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh cho hơn 105 nghìn
lượt hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng hơn 3.989 nhà ở cho người nghèo; hỗ trợ trên
3.400 người nghèo được học nghề miễn phí. Đến cuối năm 2009, toàn thành phố
43
giảm được 30.203 hộ nghèo, đạt 150% kế hoạch, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
6,09%.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể nêu trên, nền nông nghiệp Hà Nội xét
theo tiêu chí xã hộicònnhiều mặt hạn chế. Đó là: Côngtác quy hoạch, quản lý sau
quy hoạchxây dựng NTM còn nhiều yếu kém. Hệ thống hạ tầng KT - XH ở nông
thôn chưađáp ứng được yêucầu. Hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện phục vụ sản
xuất ở một số nơi còn gặp nhiều khó khăn.
Quản lý đất đai ở nhiều nơi bị buông lỏng, dẫn tới lấn chiếm, sử dụng sai
mục đích. Việc tiến hành thu hồi đất cho các dự án phát triển KT - XH làm nảy
sinh nhiều phức tạp do bồi thường quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất thiếu
thống nhất và không công bằng giữa các địa phương. Có nhiều trường hợp các
mảnh ruộng liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau do hai mảnh ruộng đó của hai
địa phương khác nhau. Qua khảo sát tại huyện Quốc Oai cho thấy, năm 2010,
Thanh tra huyện đã tiếp nhận 98 đơn (12 đơn khiếu nại, 11 đơn tố cáo, 75 đơn
kiến nghị, phản ánh); trong đó có tới hơn 90% nội dung đơn thư liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, quản lý và sử dụng đất đai. Điều đó, gây ra
mất ổn định an ninh khu vực nông thôn trên địa bàn Hà Nội.
Thu nhập của một bộ phận nông dân còn thấp; khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn ở Hà Nội còn chênh lệch
quá nhiều. Quá trình CNH, HĐH nhanh đã làm cho khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong nông thôn, giữa nông thôn và thành
thị trở nên rõ rệt hơn, bởi lẽ người nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng
các khu công nghiệp rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm
đi, trong lúc chưa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp.
Trong những năm qua, CNH, HĐH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của Hà Nội luôn đạt mức cao (10 - 11%/năm), nhưng cũng làm cho bất
bình đẳng về thu nhập và đời sống gia tăng, nhất là chênh lệch giữa hai
khu vực: đô thị và nông thôn. Điều này gây ảnh hường đáng kể đến điều
kiện sống, giáo dục đào tạo và chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn.
44
Thu nhập của 20% dân số giàu nhất so với thu nhập của 20% dân số
nghèo nhất ở Hà Nội gấp 7 lần; mức chênh lệch về thu nhập của Hà Nội
cao hơn rất nhiều so với thành phố Hồ Chí Minh (6,4 lần). Nguyên nhân
là do người dân mất đất, di chuyển nơi ở, chưa quen với ngành nghề phi
nông nghiệp mới, đời sống một bộ phận nông dân gặp khó khăn, lao động
dư thừa, việc làm thiếu, tệ nạn phát sinh. Từ đây, xuất hiện các điểm nóng
về xã hội, các tranh chấp khiếu kiện về đất đai, giải phóng mặt bằng,
trước hết là tại các khu công nghiệp, khu đô thị. Mặt khác, mức độ chênh
lệch thu nhập và đời sống giữa nông thôn và thành thị cũng ngày càng
lớn, chưa có khả năng thu hẹp. Nhiều lao động nông thôn thiếu việc làm,
thu nhập không ổn định. Chất lượng các dịch vụ về y tế, giáo dục ở nhiều
nơi chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân; còn 14% dân số nông
thôn chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông
thôn còn cao, đời sống một bộ phận nông dân vùng xa trung tâm còn
nhiều khó khăn. Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, nhất là nơi bị thu hồi đất nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
Công tác vệ sinh môi trường bước đầu đã được quan tâm đầu tư, tỷ
lệ xã, thôn được thu gom rác thải trên địa bàn Thành phố đạt trên 74%.
Tuy nhiên, vệ sinh môi trường khu vực nông thôn đang ngày càng bị ô
nhiễm nghiêm trọng nhất là ở các khu vực làng nghề chế biến nông sản
và hộ chăn nuôi quy mô lớn trong khu vực dân cư.
Hà Nội là địa phương chiếm tới một nửa số làng nghề trong cả nước, tình trạng ô
nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo khảo sát sơ bộ mới đây của Sở Công Thương
Hà Nội, mức độ ô nhiễm do nước thải từ các làng nghề trên địa bàn Thành phố có xu hướng
tăng. Tại các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm, kết quả kiểm tra nguồn nước mặt nhiều
nơi có hàm lượng COD, BOD5, NH4+, coliform vượt hàng chục lần, thậm chí đến hàng trăm
lần mức quy chuẩn. Hầu hết các làng nghề đều có hàm lượng bụi và nồng độ khí SO2 vượt
tiêu chuẩn cho phép. Đáng lo ngại là tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân, gây ra các bệnh phổ biến như: bệnh tiêu hóa và mắt
chiếm 37%, bệnh hô hấp 20%, bệnh ngoài da 31% và các bệnh khác như: tai, mũi, họng, thần
45
kinh,… Thêm vào đó là tình trạng tồn đọng rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn, với tỷ lệ
thu gom chỉ đạt trên 70% tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh (ước khoảng 2.500
tấn/ngày). Nhiều huyện chưa có khu xử lý tập trung, nên còn có hiện tượng tận dụng các ao,
hồ, các vùng trũng để đổ rác, hình thành hố chôn lấp rác tự phát, không đảm bảo quy trình kỹ
thuật và tạo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm của khu vực.
Thờigian qua, do tốc độ CNH, HĐHcao, trongkhisự phát triển của kết cấu
hạ tầng không theo kịp, đã dẫnđến chấtlượng môi trường đô thị bị suy giảm tương
ứng. Bên cạnh đó, mật độ dân số trên địa bàn Thành phố tập trung cao, sản xuất
công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải rất lớn, đã gây nên
ô nhiễm môi trường và tiếng ồn ngày càng nghiêm trọng.
Về môi trường nước: Hiện nay khu vực Hà Nội nói chung, khu vực
ngoại thành Hà Nội nói riêng, môi trường nước trở nên ô nhiễm cực kỳ
nghiêm trọng: hệ thống thoát nước thải, nước mưa còn yếu kém so với
quy mô hạ tầng các khu công nghiệp, thường xuyên gây ra úng ngập trong
mùa mưa, chất lượng nước thải đều không đạt tiêu chuẩn loại B. Các
kênh, mương, sông thoát nước như các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Sét, Lừ
đều bị ô nhiễm trầm trọng do hàng ngày phải tiếp nhận khối lượng lớn
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa qua xử lý (ví dụ: lượng
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trung bình của thành phố Hà
Nội xấp xỉ 450.000 m3/ngày, đêm). Các hồ trong nội thành cũng đều đã bị
ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt không qua xử lý và rác thải đô thị
đổ trực tiếp vào hồ. 9/11 khu công nghiệp của Hà Nội chưa xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống nước thải tập trung.
Về môi trường không khí: Hiện nay, Hà Nội đang là một (trong hai)
thành phố ô nhiễm nhất cả nước về môi trường không khí. Theo kết quả
khảo sát nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc ở Việt Nam (UNFPA)
cho thấy, chất lượng không khí tại Hà Nội thuộc vào loại tồi nhất trong
khu vực. Tính trung bình trên toàn Thành phố, nồng độ bụi gấp 1,5 đến 3
lần tiêu chuẩn cho phép. Thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với
Hà Nội ước tính khoảng 1 tỷ đồng/ngày, chưa tính đến thiệt hại đối với
46
với nông nghiệp và cây xanh. Kết quả quan trắc môi trường không khí cho
thấy, nồng độ SO2, CO, NO2 trong các khu công nghiệp đều vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 2 đến 6 lần. Tại các nút giao thông lớn, các điểm gần
khu công nghiệp hoặc trong các khu công nghiệp đang có chiều hướng gia
tăng ô nhiễm môi trường cục bộ. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông
đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại một số làng nghề như làng nghề
truyền thống Bát Tràng (Hà Nội), tình trạng ô nhiễm không khí là vấn đề
hết sức bức xúc.
Tất cả những hạn chế được trình bày ở mục 1.2.2 và 1.2.3 cho thấy sự phát triển của
nông nghiệp Hà Nội chưa bền vững.
1.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế và một số vấn đề đặt ra
1.2.4.1. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có cả
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
Về nguyên nhân khách quan,có thể thấy trước hết là do trình độ sản xuất
nông nghiệp của Hà Nội còn lạc hậu, quy mô nhìn chung nhỏ, chưa đáp
ứng được yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết cấu hạ
tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây tuy đã
được tăng cường đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế: chưa hình thành được
các khu nông nghiệp để tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao vào
sản xuất; hệ thống đường nội đồng một số nơi vẫn còn thiếu,... Đây là
những hạn chế đã kéo dài từ nhiều năm trước để lại.
Bên cạnh đó, tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa trên địa
bàn Hà Nội thời gian qua diễn ra rất nhanh, đã phá vỡ các quy hoạch của
ngành nông nghiệp; đồng thời, làm cho các doanh nghiệp chưa an tâm đầu
tư vào nông nghiệp (một số cơ sở chăn nuôi phải di dời); sự biến động của
giá (đầu vào và đầu ra) do lạm phát tăng cao mấy năm gần đây cũng làm
thiệt hại nhiều cho người sản xuất nông nghiệp.
Về nguyên nhân chủ quan, có thể thấy trước hết là việc quán triệt các
chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp bền
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh tháiLuận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung BộTăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
 ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ... ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
Đinh Công Lượng
 
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAYĐề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comNghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Thùy Linh
 

What's hot (15)

Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh tháiLuận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
 
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung BộTăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
 ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ... ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
 
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAYĐề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comNghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
 

Similar to Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT! Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...
Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...
Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
sividocz
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
jackjohn45
 
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngLuận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfNguyễn Công Huy
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.docPhát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
sividocz
 

Similar to Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY (20)

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT! Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...
Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...
Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị - Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
 
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngLuận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdf
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.docPhát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 

Recently uploaded (18)

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    TRẦN NGỌC MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2013
  • 2. 3 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    LÊ THỊ TUYẾT T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa ®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn nay Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ VĂN NHIỆM BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    TRẦN NGỌC MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN NGỌC HỒI HÀ NỘI - 2013
  • 3. 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI 10 1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 10 1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 31 Chương 2 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI 48 2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 48 2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 52 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 83
  • 4. 5 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................. CNH, HĐH Hội đồng nhân dân .................................................... HĐND Hợp tác xã ................................................................. HTX Khoa học – công nghệ .............................................. KH – CN Kinh tế - xã hội .......................................................... KT – XH Lực lượng sản xuất ................................................... LLSX Nhà xuất bản ............................................................. Nxb Nông nghiệp và phát triển nông thôn ....................... NN&PTNT Nông thôn mới ......................................................... NTM Phát triển bền vững .................................................. PTBV Quan hệ sản xuất ..................................................... QHSX Ủy ban nhân dân ...................................................... UBND
  • 5. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người tồn tại. Trong quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế, sự ổn định xã hội và mức an ninh về lương thực, thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu của các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và nước ngoài, mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất, như: lao động và vốn cho các khu vực kinh tế khác. Vì thế, nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác như công nghiệp hóa học, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống làm mất đa dạng sinh học. Tuy nhiên, các thách thức trong phát triển nông nghiệp bao gồm: sự nghèo đói vẫn tồn tại, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, áp lực về dân số, sử dụng quá mức các chất hoá học,... đang là vấn đề đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề trên, cách tiếp cận mới về phát triển nông nghiệp được hình thành đó là phát triển nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế phải bảo đảm được hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội, không làm gay gắt sự phân hoá giàu nghèo, cải thiện được đời sống người nông dân, không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và huỷ hoại môi trường.
  • 6. 7 Việt Nam là một nước đang phát triển, nông nghiệp là một ngành kinh tế chính, đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu. Ngày 17-8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), trong đó đã đề cập đến sự cần thiết phải phát triển nông nghiệp bền vững. Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2020 được Đại hội XI của Đảng thông qua cũng đã xác định quan điểm phát triển thứ nhất là “Phát triển nhanh gắn liền với PTBV, PTBV là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”.[23, tr.3] Mặc dù nông nghiệp của thành phố Hà Nội những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Đó là phát triển chưa bền vững, thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chất lượng tăng trưởng thấp, việc ứng dụng KH - CN để tăng năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi còn hạn chế; chưa gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; môi trường bị hủy hoại tương đối nghiêm trọng; khoảng cách giàu nghèo ở nông thôn vẫn có xu hướng kéo dài ra, v.v. Trước tìnhhìnhđó, việc phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đi theo hướng PTBVđang đặt ra cấp bách và có tính thời sự. Điều đó thể hiện trong Quyết định số 17/2012/QĐ-UBNDngày 09-7-2012 củaChủ tịch UBND thành phố Hà Nộiphê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030 đã xác định quan điểm phát triển thứ ba là: “Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệpđôthịsinh thái,góp phầntạocảnhquanmôi trường, thúc đẩy pháttriển du lịch sinh thái, hàihòa và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu”. [58, tr.2] Nhận thức được tính thời sự đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội” làm luận văn cao học kinh tế chính trị, với hy vọng đóng góp một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà
  • 7. 8 Nội trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Xuất phát từ vai trò to lớn của phát triển nông nghiệp bền vững trong phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu là: - “Phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ kinh tế của Phạm Khắc Diễn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2008. Trong luận văn, tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của PTBV; sau đó, đưa ra các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững của một huyện thuộc Hà Nội dưới góc độ kinh tế ngành; chưa đề cập đến toàn bộ nền nông nghiệp Hà Nội. - “Pháttriển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ kinh tế của Vũ Văn Nâm. Luận văn đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam nói chung, nhưng chưa đề cập tới các vùng, miền và địa phương cụ thể. - “Pháttriển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam:thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Đặng Thị Tố Tâm. Đây là công trình nghiên cứu sâu về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá. - “PTBV đồng bằngBắcbộ trong quá trình phát triển, xây dựng các khu công nghiệp”, Đề tài khoa học cấp bộ của Đỗ Đức Quân (2009), Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã đề cập đến PTBV nói chung ở vùng đồng bằng Bắc bộ, nhưng chưa nêu cụ thể về phát triển nông nghiệp bền vững. - “CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”, Đề tài KX-02-07 do GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm. Đây là công trình đề cập chủ yếu đến quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta thời gian qua; đề xuất phương hướng thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời gian tới. Tuy nhiên, công trình mới chỉ đề cập đến khía cạnh
  • 8. 9 phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, chưa đi sâu nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững. - “Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững”, Nxb Chính trị quốc gia do TS Nguyễn Từ chủ biên. Đây là cuốn sách với nhiều bài viết có giá trị bàn về vị trí của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế bền vững chung của đất nước. - “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình CNH,HĐH ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã đưa ra quan niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai trò vị trí của cơ sở hạ tầng nông thôn đối với quá trình CNH, HĐH. - “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Nxb Thống kê, (2003) của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Bên cạnh đó, còn nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn và PTBV nông nghiệp đã công bố, như: - “Nôngnghiệpvà nôngdântrên con đườngCNH,HĐHvà hợptáchóa,dân chủ hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, do Vũ Oanh chủ biên. - “Con đường CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 do Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương và Bộ NN&PTNT biên soạn. - “Nông nghiệp, nông dân,nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của TS. Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. - “Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân hiện nay”, Viện Chính sách và Chiến lược phát
  • 9. 10 triển nông nghiệp, nông thôn, tháng 4-2007. - “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Tô Huy Rứa, Tạp chí Cộng sản, số 794 (tháng 12-2008). Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và của một vài địa phương thuộc Hà Nội theo hướng bền vững nói riêng, song chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội dưới góc nhìn của kinh tế chính trị. Vì vậy, đây là một đề tài độc lập. Các công trình nói trên sẽ được tác giả luận văn kế thừa một cách chọn lọc trong quá trình nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn; đề xuất một số quan điểm chủ yếu và giải pháp cơ bản để phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội. - Nhiệm vụ: + Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội. + Phân tích thực trạng, chỉ ra một số mâu thuẫn cần giải quyết để phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội. + Đề xuất một số quan điểm chủ yếu và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp Hà Nội theo hướng bền vững. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: + Về mặt không gian: nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội + Về mặt thời gian: nghiên cứu tình hình phát triển nông nghiệp bền vững
  • 10. 11 ở Hà Nội từ năm 2008 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài - Cơ sở lý luận: Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông nghiệp bền vững trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. - Cơ sở thực tiễn: Dựa vào thực trạng phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững ở Hà Nội thời gian qua; các báo cáo tổng kết về tình hình phát triển nông nghiệp, kinh tế, xã hội của UBND Thành phố và các huyện, của Sở NN&PTNT Hà Nội. Đề tài còn trực tiếp dựa vào kết quả khảo sát, điều tra thực tế của tác giả luận văn. - Phương phápluận và phương pháp nghiêncứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: trừu tượng hoá khoa học để nghiên cứu vấn đề lý luận phát triển nông nghiệp bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị; lô gic - lịch sử, hệ thống, phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh,... để nghiên cứu thực trạng, phát hiện mâu thuẫn và đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp của Hà Nội theo hướng bền vững. 6. Ý nghĩa của đề tài - Góp phần làm sáng rõ các nhân tố chi phối và nội dung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Hà Nội. - Chỉ ra các mâu thuẫn cần tập trung giải quyết để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Hà Nội. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội trong thời kỳ mới. - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội có thể tham khảo nhằm PTBV nông nghiệp của Thủ đô Hà Nội trong thời gian tới. Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan
  • 11. 12 đến phát triển nông nghiệp bền vững dưới góc nhìn của kinh tế chính trị. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn được kết cấu gồm: phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 12. 13 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI 1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững 1.1.1.1. Pháttriển bền vững và sự cần thiết phảipháttriển kinh tế bền vững Quan niệm về PTBV được khởi nguồn từ nhận định rằng, trong quá trình phát triển, con người chỉ chú trọng đến việc phát triển kinh tế thật nhanh để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của mình mà không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Môi trường thiên nhiên bị xâm hại nghiêm trọng, tình trạng đói nghèo và sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Tài nguyên thiên nhiên bị giảm sút và thiếu hụt. Vấn đề cơ bản mà hầu hết các quốc gia đều phải đặt ra là làm sao phải đáp ứng được những nhu cầu căn bản của con người, bảo đảm an sinh và tương lai cho các thế hệ tương lai; đồng thời, phải bảo vệ môi trường thiên nhiên. Con đường mà hầu hết các quốc gia đều đã và đang lựa chọn là phát triển đồng bộ và cân bằng các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Vào đầu những năm 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã nêu lên vấn đề PTBV. Tới năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) do bà Gro Harlem Brundtland làm chủ tịch đã tiếp thu, khai triển và nêu ra định nghĩa về PTBV trong bản báo cáo mang tựa đề “Tương lai của chúng ta” (Our Common Future) như sau: “PTBV là sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu của hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ”. [ 59, tr.3 ] Sau đó, vào năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất ở Rio de Janeiro
  • 13. 14 (Braxin) đã khẳng định: PTBV là phát triển KT - XH lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bền vững môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai. Tiếp đến, vào năm 2002, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) đã tổng kết hoạt động PTBV 10 năm (Rio+10) và đưa ra những quyết sách về nước, năng lượng, sức khoẻ, nông nghiệp, sự đa dạng sinh thái; tiếp tục tiến hành một số mục tiêu ưu tiên về xoá đói giảm nghèo, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Qua các hội nghị này, nội hàm PTBV ngày càng được mở rộng thêm: sự PTBV bao gồm toàn diện các vấn về kinh tế, bảo vệ sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống; nó hàm chứa cả sự bình đẳng giữa các nước giàu và nghèo, giữa các thế hệ, v.v. Hình 1.1: Sơ đồ phát triển bền vững Khái niệm PTBV được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Năm 1995, trong công trình "Tiến tới môi trường bền vững” của Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp
  • 14. 15 Hà Nội, các tác giả đã tiếp thu khái niệm PTBV theo báo cáo Brundtland trên bốn lĩnh vực: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. Năm 2003, Viện Môi trường và PTBV, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam đã tiến hành công trình "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí PTBV cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I”. Bộ tiêu chí này dựa trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí PTBV của Brundtland và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ. Theo đó, các tiêu chí cụ thể về PTBV đối với một quốc gia bao gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Năm 2000, trong công trình "Quản lý môi trường cho sự PTBV” của tác giả Lưu Đức Hải đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa; đồng thời, đã tổng quan nhiều mô hình PTBV như: mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Ngân hàng thế giới và của UNESCO, v.v. Hình 1.2 thể hiện 4 mô hình như thế về PTBV. Trong những năm gần đây, nhận thấy những hạn chế, bất cập của mô hình phát triển kinh tế theo chiều rộng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến PTBV; xem đó là tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển KT - XH của Việt Nam. Tháng 8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 153/2004/QĐ - TTg ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam; trong đó, khái niệm PTBVđược xem là sựkết hợp chặtchẽ, hợp lý, hài hoàgiữa pháttriển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển văn hoá, phát triển con người, bảo vệ môi trường. Hình 1.2: Mô hình PTBV của WCED (1987), World Bank, Unesco, Việt Nam và tác giả Villen (1990)
  • 15. 16 Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, quan điểm PTBV được xếp hàng đầu trong 5 quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020. Nói về PTBV, Chiến lược này cũng nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa của ba
  • 16. 17 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT - XH phải luôn luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường” [28,tr. 98-99]. Như vậy, nói đến PTBV, người ta thường đề cập đến sự phát triển hài hòa, gắn bó chặt chẽ với nhau của ba yếu tố cơ bản: kinh tế, xã hội và môi trường; trong đó, sự PTBV của từng yếu tố là điều kiện đảm bảo cho sự PTBV của các yếu tố khác, mà sự phát triển bền vững về mặt xã hội là mục tiêu suy cho cùng của sự PTBV. Là điều kiện vật chất đảm bảo cho sự PTBV của các yếu tố khác, bản thân sự phát triển kinh tế cũng phải đi theo xu hướng PTBV. Đó là sự phát triển mà tốc độ tăng trưởng đạt sự ổn định, gắn liền với một cơ cấu kinh tế vùng, ngành phù hợp, đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, môi trường sinh thái không bị hủy hoại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc cải thiện đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Muốn cải thiện đời sống, cần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc chạy theo tốc độ tăng trưởng mà không chú ý đến chất lượng tăng trưởng sẽ khiến cho nền kinh tế mở rộng về quy mô, thu hút thêm nhiều nguồn lực đầu vào, trong đó có nguồn lực tài nguyên. Điều đó sẽ kéo theo tình trạng tàn phá môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên. Chạy theo tốc độ tăng trưởng, không chú ý đến phát triển hài hòa theo cơ cấu vùng, ngành kinh tế không chỉ làm cho môi trường tự nhiên dễ bị hủy hoại, mà còn làm tăng sự bất bình đẳng giữa các vùng, miền, làm tăng nguy cơ phân hóa giàu nghèo. Đến lượt nó, sự bất ổn xã hội do sự phân hóa giàu nghèo; sự hủy hoại môi trường gây ra lại là nhân tố làm cản trở đến sự tăng trưởng kinh tế, do nó thúc đẩy, làm bùng nổ những bức xúc xã hội. Đó chính là lý do cắt nghĩa cho sự tất yếu phải lựa chọn con đường phát triển kinh tế bền vững mà mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, hiện nay đang theo đuổi, nhằm vừa phát triển kinh tế nhanh, vừa đảm bảo được công bằng, an sinh xã hội, khai
  • 17. 18 thác một cách hợp lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và không hủy hoại đến môi trường sinh thái. Nhận thức rõ yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, Chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020 của Đảng ta đã cụ thể hóa nội dung phát triển kinh tế bền vững qua ba mục tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2020: Thứ nhất, về kinh tế Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực. Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%. Thứ hai, về văn hóa, xã hội Xây dựngxã hộidân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến năm 2020, chỉ số pháttriển conngười(HDI) đạtnhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăngdân số ổnđịnh ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn
  • 18. 19 dânhttp://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&sub topic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn1, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao độngqua đào tạo đạttrên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dâncư. Xoá nhà ở đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng nhà ở tính trên một người dân. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Thứ ba, về môi trường Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%http://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&su btopic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn2. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
  • 19. 20 Từ những vấn đề trình bày trên cho thấy, nội dung phát triển kinh tế bền vững gồm ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể: Một là, về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ổn định; cân đối kinh tế vĩ mô vững chắc; sử dụng hiệu quả các nguồn lực Hai là, về xã hội: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội; trong đó, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và phúc lợi xã hội cho mọi đối tượng trong xã hội được cải thiện theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch. 1.1.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững Bàn về quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững, trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Văn Nâm với đề tài “ Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người trong trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận.” [37, tr.19]. Còn tác giả luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương” lại cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu PTBV của nền kinh tế đất nước nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên, bảo đảm an ninh lương thực, tạo đà cho phát triển nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh và hài hoà cho xã hội.” [54, tr.20]. Cả hai quan niệm trên đều xem phát triển nông nghiệp bền vững phải đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, theo đó, đều thống nhất ở yêu cầu giải quyết hài hòa ba yếu tố của phát triển kinh tế bền vững. Đó là: tăng trưởng để thỏa mãn nhu cầu của con người, đảm bảo an ninh lương thực, nhưng phải gắn với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
  • 20. 21 Kế thừa các quan điểm nêu trên, tác giả luận văn cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị là quá trình phát triển nông nghiệp cả về LLSX và QHSX đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế bền vững của đất nước trên cả ba phương diện: tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Phân tích nội hàm quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững có thể thấy: Nội dung của sự pháttriển nông nghiệp bền vững bao gồm ba vấn đề: kinh tế, xã hội và môi trường. Một là, về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế phải ổn định. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP hợp lý; trong đó, giá trị tuyệt đối của nông nghiệp ngày càng tăng, mặc dù giá trị tương đối trong GDP có thể giảm. LLSX trong nông nghiệp phát triển theo hướng ngày càng hiện đại. QHSX phát triển phù hợp với trình độ của LLSX; trong đó, kinh tế hợp tác phát triển phù hợp với điều kiện của cơ chế thị trường; kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển. Hai là, về xã hội: Thu nhập và đời sống của nông dân được cải thiện không ngừng. Các vấn đề xã hội ở nông thôn được giải quyết tốt.Việc làm cho người nông dân được đảm bảo, có thu nhập ổn định; khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp; đảm bảo nhu cầu y tế, giáo dục cho mọi người dân. Các phúc lợi xã hội và an sinh xã hội; an ninh nông thôn được cải thiện, v.v. Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch. Nông nghiệp xanh – sạch được ưu tiên phát triển, v.v. Mục đích phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, phát triển hài hòa các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; mà suy cho cùng, mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững cũng là sự phát triển vì con người. Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân; nhất là ở các nước đang phát triển và kém phát triển.
  • 21. 22 Sự phát triển thiếu bền vững của nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân; có khi dẫn đến những bất ổn về chính trị - xã hội (liên quan đến an ninh lương thực; sự bần cùng hóa người nông dân). Ở nước ta, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng trên 20% trong GDP, thu hút trên 50% lao động xã hội; chi phí cho ăn uống chiếm tỷ trọng trên 40% trong rổ hàng hóa tính CPI, v.v. Phát triển nông nghiệp là một nội dung của phát triển kinh tế, nên cũng phải tuân thủ các yêu cầu của phát triển kinh tế bền vững nói chung. Một nền nông nghiệp được coi là PTBV khi nó đạt được 3 mục tiêu căn bản là: đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm công bằng xã hội; gìn giữ và làm phong phú môi trường sinh thái. Phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của các quốc gia đang trong quá trình CNH, HĐH. Sở dĩ cần phải phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững bởi nông nghiệp là lĩnh vực chịu sự chi phối của nhiều yếu tố dễ dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau: Một là, sự phụ thuộc của nông nghiệp vào thiên nhiên (đất đai và khí hậu) còn rất lớn, nhất là đối với những nước đang phát triển như nước ta. Ở đó, việc áp dụng KH - CN vào quá trình sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; đất đai ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH và nhất là hiện nay đang chịu sự tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa lớn, tập trung. Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp, dẫn tới năng suất lao động nông nghiệp còn thấp. Hệ lụy của nó là làm cho giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp rất thấp. Hai là, cư dân làm nông nghiệp nhìn chung còn nghèo. Phần lớn người nghèo, hộ nghèo tập trung ở nông thôn, nhất là ở các nước đang và kém phát triển, trong đó có nước ta. Đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp không ổn định cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cư dân nông nghiệp, tạo ra sự phân
  • 22. 23 hoá giàu nghèo ngày càng sâu rộng trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn. Tác động của quá trình CNH, HĐH cũng dẫn đến thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp; người dân nông thôn ít việc làm, môi trường, bản sắc văn hóa địa phương cũng bị ảnh hưởng suy giảm, v.v. Ba là, việc sử dụng phânhoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng cũng dễ dẫn đến thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nước và gây hại đến sức khoẻ con người; nhất là khi chúng được sử dụng một cách tùy tiện, thiếu sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn. Ở nước ta, công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển mạnh ở nhiều vùng nông thôn, thu hút khoảng trên hai triệu việc làm. Song công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh kém, thiếu thị trưởng tiêu thụ sản phẩm là những nguyên nhân chính gây cản trở cho sự phát triển ổn định của khu vực này. Bên cạnh những tác động tích cực, nhưng do phát triển thiếu quy hoạch và thiếu đầu tư thoả đáng cho bảo vệ tài nguyên và môi trường, khu vực sản xuất này đang gây ô nhiễm môi trường sống cho các cộng đồng dân cư nông thôn, đặc biệt tại một số làng nghề nơi sản xuất và sinh hoạt của rất đông cư dân. Tất cả những vấn đề nói trên đặt ra yêu cầu phải phát triển nông nghiệp bền vững, mà Hà Nội không phải là ngoại lệ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp bền vững, Đảng ta luôn luôn xác định vấn đề phát triển nông nghiệp có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Điều đó thể hiện trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2006 - 2010 được thông qua tại Đại hội X của Đảng: “ Hiện nay và trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững”.[27, tr.45] Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chiến lược phát triển KT - XH 2011- 2020 cũng xác định: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu
  • 23. 24 quả và bền vững” [28, tr.113]; mà nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp bền vững là: phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới theo hướng sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM. Đồng thời, phát triển lâm nghiệp bền vững; khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. 1.1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 1.1.2.1. Những yếu tố chi phối sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội Sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Đó là: điều kiện tự nhiên; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn ở Hà Nội; quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội; chủ trương của chính quyền Thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp. Trước hết, về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ; phía bắc tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp Hoà Bình và Phú Thọ. Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội theo Nghị quyết 06/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của thành phố Hà Nội xác định, là 332.889 ha; trong đó, đất nông nghiệp là 152.242 ha, chiếm 45,7% và diện tích đất phi nông nghiệp là 178.836 ha, chiếm 53,7% diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố. Riêng đất đô thị chiếm tới 20,09%, tương đương 66.875 ha. Giai đoạn 2011 - 2020, có 43.076 ha đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Cũng tại Nghị quyết này, Chính phủ yêu cầu UBND thành phố Hà Nội kiểm soát
  • 24. 25 chặt chẽ việc sử dụng quỹ đất quy hoạchkhu công nghiệp (bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp và cụm công nghiệp) và đất đô thị đảm bảo khai thác có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên; kiểm soátchặt việc thu hồi và chuyển mục đíchsửdụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, đất đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch, có kế hoạch phù hợp, v.v. Hà Nội nằm ở hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại. Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Phần địa hình của Hà Tây (cũ) sáp nhập với Hà Nội có những đặc điểm riêng, nên hình thành những tiểu vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò đồi và đồng bằng. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Nhìn chung, đất nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội còn có diện tích khá cao (46,9% - số liệu thống kê năm 2001). Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng chuyển đổi dần sang đất đô thị và phát triển công nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp tập
  • 25. 26 trung nhiều nhất ở các huyện thuộc Hà Tây cũ; tiếp theo là huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm. Tuy nhiên, xét về mặt địa chất, địa mạo, khu vực Sóc Sơn, Đông Anh chỉ thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Đây là vùng địa hình cao dạng đồi, các thành tạo địa chất lộ ra trên mặt chủ yếu có tuổi cổ, đặc biệt là trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc bị phong hóa đá ong khá mạnh và trên diện rộng. Lớp phủ thổ nhưỡng chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá cát bột kết cùng với lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Diện tích đất ở khu vực đồi núi thấp của huyện Sóc Sơn trong tương lai cũng có thể chuyển sang phát triển lâm nghiệp với mục tiêu chủ yếu là bảo vệ môi trường. Hiện nay, diện tích đất lâm nghiệp ở Sóc Sơn đã chiếm tới 99% tổng diện tích đất lâm nghiệp của Thành phố. Thay vào đó, diện tích đất phù sa dọc theo các sông lớn chảy qua Thành phố sẽ là những khu vực phù hợp cho phát triển nông nghiệp. Diện tích nuôi trồng Thủy sản chủ yếu nằm trên địa bàn các huyện ngoại thành, trong đó tập trung cao nhất ở huyện Thanh Trì. Điều này cũng phù hợp với sự phân bố địa hình trong khu vực Hà Nội. Thanh Trì là huyện có độ cao địa hình thấp nhất với diện tích mặt nước khá lớn, nên sự phát triển của ngành Thủy sản ở đây rất mạnh. Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. ÐoạnsôngHồngchảy quaHà Nội dài163 km (chiếm khoảng 1/3 chiều dàitrên đất Việt Nam). Ngoàihai consônglớn, trên địa phận Hà Nộicòncó các sông: Đuống, Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi. Những con sông này là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nông nghiệp Hà Nội phát triển. Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội là: Hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ, đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì,... và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn,... cũng rất thuận lợi cho phát triển thủy sản.
  • 26. 27 Với điều kiện tự nhiên như trên, Hà Nội hoàn toàn có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, theo hướng bền vững. Thứ hai, về nguồn nhân lực Theo số liệu ngày 01-4-1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là người Kinh (chiếm tỷ lệ 99,1%); các dân tộc khác, như: Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ), cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Mật độ dân cư bình quân hiện nay trên toàn Thành phố là 1.875 người/km2, cư dân sản xuất nông nghiệp khoảng 2,5 triệu người. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, bởi lao động nông nghiệp qua đào tạo mới chỉ đạt tỉ lệ 42%; đồng thời, sự mở rộng Hà Nội làm gia tăng số người nghèo trong khu vực nông thôn ở Hà Nội,... Những yếu tố đó vừa cho phép, vừa đòi hỏi nông nghiệp ở Hà Nội phải PTBV. Thứ ba, về kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn Hà Nội, những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể, ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội. Trong đó, sau 3 năm thực hiện xây dựng NTM, Thành phố đã có 161/401 xã cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 12 xã đạt và cơ bản đạt 19/19 tiêu chí; 62 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 87 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 - 13 tiêu chí. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tông hóa đạt 75%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt chuẩn quốc gia (theo chuẩn cũ) trên 97% và theo chuẩn mới, đạt khoảng 30% ; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 86%, tỷ lệ được dùng nước sạch đạt 33%. Tỷ lệ thôn, xóm, cụm dân cư đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 57,8%; tỷ lệ thôn xóm, cụm dân cư có nhà văn hóa - thể thao đạt 45%; 100% số cơ sở đạt tiêu chí giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, năm 2012, thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn ước đạt khoảng 17 triệu đồng/người/năm
  • 27. 28 (đạt113% so với kế hoạch năm 2012 và bằng 68% kế hoạch đến năm 2015); tỷ lệ lao độngnông nghiệp cònkhoảng 48% lao động xã hội khu vực nông thôn. Thành phố Hà Nội đãgiải quyếtđược việc làm cho 135.800 người. Từ năm 2011 đến nay, toànThành phố đãhỗ trợ xây dựng, sửa chữa được gần 3.830 nhà hư hỏng của hộ nghèo, góp phần làm giảm hộ nghèo của Thành phố từ 7,52% (đầu năm 2011) xuống còn 5,1%. Từ năm 2008 đến nay, Hà Nội đã đầu tư hơn 13.200 tỷ đồng, chiếm tới 26,5% tổng đầu tư chương trình xây dựng NTM cho xây dựng hạ tầng giao thông. Nhờ đó, đãbêtônghóa, nhựa hóađược hơn687 km đườngtrục xã, liên xã; hơn 2.086 km đường trục thôn xóm, ngõ xóm; xây dựng được hơn 2.684 km đườnggiao thôngnội đồng, trongđó có hơn473 km đường trục chính nội đồng và hơn 1.927 km kênh mương nội đồng. Đến nay, đã có 140/401 xã đạt tiêu chí về giao thông. Hà Nội tiếp tục triển khai làm đường giao thông nông thôn, phấn đấu tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa đạt 87% vào năm 2015. Theo Báo cáo kết quả xây dựng hệ thống giao thông nông thôn Hà Nội năm 2011 của Sở giao thông Công chính thành phố Hà Nội, thì mạng lưới đường giao thông nông thôn của Thành phố, từ chỗ hầu hết các tuyến đường liên huyện là đường đất, sống trâu, ổ gà, ngập nước rất khó đi, nhiều thôn không có đường ô tô, thì đến nay: 100% số xã vùng ngoại thành đã có đường ô tô vào tới trung tâm xã, 100% đường liên huyện, 80% đường liên xã và 70% đường liên thôn đã được trải nhựa hoặc bê tông. Đường trục xã, liên xã toàn Thành phố có 2.526,96 km, đến nay đã trải nhựa hoặc bê tông 1.816,33 km (71,88%), chỉ còn 710,63 km (chiếm 22,18%) chưa được trải nhựa hoặc bê tông. Trong 1.816,33 km đã trải nhựa hoặc bê tông có 1.320,17 km (chiếm 72,68%) đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, còn 496,16 km (chiếm 27,32%) chưa đạt chuẩn. Đường trục thôn, xóm toàn Thành phố có 2.756,55 km, trong đó 1.710,6 km (61,73%) đã được cứng hóa, chỉ còn 1.054,94 km (chiếm 38,27%) chưa được cứng hóa. Trong 1.710,6 km đã cứng hóa, có 1.000,66
  • 28. 29 km (chiếm 58,81%) đã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải và 700,95 km (chiếm 41,19%) chưa đạt chuẩn. Đường ngõ xóm toàn Thành phố có 6.876,76 km, trong đó có 3.817,72 km (chiếm 56,25%) đã được bê tông hóa, chỉ còn 2969,04 km (chiếm 43,75%) còn là đường đất và cấp phối. Đường trục chính nội đồng toàn Thành phố có 5.051,36 km, trong đó có 291,18 km (chiếm 5,76%) đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện, chỉ còn 4.760,17 km (94,24%) chưa được cứng hóa . Về hệ thống thủy lợi của Hà Nội, hiện nay đã đảm bảo cấp nước tưới chủ động cho 112.715 ha, bằng 90% diện tích yêu cầu tưới, trong đó có 92.120 ha diện tích đất trồng lúa, 8.169 ha diện tích trồng rau màu, hoa cây cảnh, 10.321 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, 2.105 ha cây ăn quả và chè; góp phần tạo nguồn nước cấp cho dân sinh và cải tạo môi trường. Về tiêu thoát nước: đảm bảo tiêu thoát nước cho 212.889 ha bằng 100% diện tích khu vực sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn với lượng mưa từ 170 - 210 mm trong một ngày; 250 - 300 mm trong 3 ngày và lượng mưa từ 290 - 360 mm trong 5 ngày; cùng với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho đô thị. Định hướng đến năm 2030, Thành phố sẽ phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu phát triển nông nghiệp với loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng; đồng thời, phát triển hệ thống thủy lợi khớp nối với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 332.889 ha diện tích tự nhiên của Thành phố. Công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tiếp tục được các địa phương quan tâm, hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao; trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn, cây ăn quả; các trang trại chăn nuôi quy mô lớn; các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. Chương trình cơ giới hóa được nhiều địa phương áp dụng, nhất là khâu làm đất, gieo cấy, gặt đập liên hợp...; các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là tiến bộ kỹ thuật về công nghệ cao đang được nông
  • 29. 30 dân tích cực ứng dụng hiệu quả, góp phần lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nông thôn đầu tư còn chưa đồng đều giữa các địa phương và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân; hạ tầng về giao thông nông thôn, thủy lợi, điện phục vụ sản xuất nhiều nơi còn rất khó khăn, nhất là ở những vùng xa trung tâm. Thứ tư, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội tác động cả tích cực và tiêu cực đến sự PTBV của nông nghiệp; trong đó có việc thu hẹp diện tích đất canh tác nông nghiệp, đòi hỏi phải đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng trên địa bàn Hà Nội, sao cho vừa đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu thị trường về các sản phẩm nông nghiệp, tạo được nhiều việc làm cho lao động “ly nông”, vừa nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Theo đó, phải đẩy mạnh sự phát triển của nông nghiệp từ chiều rộng sang chiều sâu mà PTBV là xuyên suốt và giữ vai trò quan trọng. Thứ năm, UBND thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững. Trong quy hoạch phát triển KT - XH của UBND thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, phần định hướng phát triển khu vực nông thôn đã nêu rõ: “Pháttriển sản xuất nông nghiệp Hà Nội theo hướng sản xuất hàng hoá và công nghệcao. Ưu tiên trồng cây lúa năng suất cao, trồng hoa và cây cảnh, cây ăn quả, trồng rau sạch, chăn nuôi đại gia súc, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề mới liên kết với các KCN, sử dụng công nghệ không gây ô nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh của các làng nghề.” Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV cũng quan tâm đến việc xây dựng và phát triển mô hình NTM ; phấn đấu đến năm 2015 có trên 40% số xã đạt chuẩn NTM theo tiêu chí quốc gia; chú trọng giải
  • 30. 31 quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, các vấn đề dân sinh bức xúc ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các vùng của Thủ đô. UBND thành phố Hà Nội cũng đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030; trong đó đã nêu rõ các quan điểm phát triển cần phải nắm vững. Đó là việc phát triển nông nghiệp cần phải theo hướng hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ KH - CN và phương thức sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Việc phát triển nông nghiệp phải gắn liền với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng NTM, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 cũng đòi hỏi phải phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, góp phần tạo cảnh quan môi trường, thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, hài hòa và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu; đồng thời, phải hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh, các vành đai xanh, sinh thái và các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với nhu cầu thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sự quan tâm định hướng phát triển và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân của thành phố Hà Nội thực sự là điều kiện thuận lợi để nông nghiệp Hà Nội có thể phát triển theo hướng bền vững. 1.1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội Xuất phát từ quan niệm về phát triển nông nghiệp bền vững, có thể khái quát nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội gồm những vấn đề sau:
  • 31. 32 Một là, cần nâng cao tính chủ động tích cực của cả hệ thống chính trị, của những lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp ở Hà Nội , để đảm bảo sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Hai là, về mặt kinh tế, phải đảm bảo sự tăng trưởng nông nghiệp ổn định; có thể tỷ trọng nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm, nhưng tổng giá trị tuyệt đối tăng dựa vào phát triển nông nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao. LLSX trong nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, QHSX trong nông nghiệp ngày càng phù hợp. Trong đó, kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp phát triển theo định hướng XHCN; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (chủ yếu trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao tiến bộ KH - CN, cung cấp vốn…); kinh tế HTX ngày càng giữ vai trò quan trọng, là “cánh tay nối dài” của kinh tế hộ gia đình; kinh tế trang trại phát triển gắn với kinh tế hợp tác, v.v. Ba là, về mặt xã hội, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đảm bảo được yêu cầu giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, như: việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM, tăng phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an ninh ở nông thôn, v.v. Bốn là, về mặt môi trường, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đảm bảo yêu cầu cải thiện và bảo vệ môi trường với tỷ lệ che phủ rừng ngày càng tăng; tình trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất ngày càng giảm; nước thải của công nghiệp chế biến ở nông thôn phải được xử lý triệt để, v.v * * * Tóm lại, PTBV là đòi hỏi tất yếu của thời đại nhằm đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu của các thế hệ tương lai. Là nội dung quan trọng nhất, mang tính quyết định của PTBV, phát
  • 32. 33 triển kinh tế bền vững đòi hỏi phải giải quyết hài hòa yêu cầu về tăng trưởng, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính của nền kinh tế nước ta. Trước nhu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, đô thị hóa, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, gắn liền với xu hướng đất đai bị thu hẹp, thì yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững đặt ra như là tất yếu mà nông nghiệp của Hà Nội không phải là ngoại lệ. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội là sự phát triển nông nghiệp với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị tham gia, nhằm đạt được các tiêu chí chung của sự phát triển kinh tế bền vững gắn với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Hà Nội. 1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 1.2.1. Nỗ lực của cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm hiện thực hóa nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững được ghi trong Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22-12-2012); đồng thời, tích cực triển khai Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐNDngày05-4-2012 của HĐND thành phố Hà Nội về quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bằng nhiều chương trình, dự án cụ thể. Nổi bật là, UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo cụ thể hóa việc triển khai thực hiện chương trình 02-CT/TV của Thành ủy về việc phát triển kinh tế hàng hóa và nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng NTM. Theo đó, đã chỉ đạo xây dựng và thực hiện một loạt chương trình, đề án lớn, như: Chương trình sản xuất hàng hóa chất lượng cao với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình phát triển và nuôi
  • 33. 34 trồng thủy sản; Chương trình phát triển hoa, cây cảnh,… cùng các đề án về củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, về thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và hỗ trợ các huyện ngoại thành đầu tư thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM,… Các chương trình, đề án đó được triển khai gắn liền với việc đẩy mạnh công tác quy hoạch dồn điền, đổi thửa; chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh quy mô sản xuất hàng hóa, xây dựng các mô hình sản xuất, để trên cơ sở đó thực hiện chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho nông dân mở rộng trên địa bàn Thành phố. Riêng Chương trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, chính quyền các địa phương tham gia Chương trình này đã lập ra 31 dự án xây dựng vùng sản xuất rau an toàn tập trung với diện tích lên đến 2.080ha. Hiện nay, một số dự án đã được đầu tư thi công xong và đang hoạt động. Sở NN &PTNT Hà Nội cũng tích cực giúp các địa phương phát triển vùng rau an toàn tập trung thông qua giúp công tác khuyến nông, thực hiện dán nhãn tem nhận diện thương hiệu rau an toàn cho các cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn. Trung tâm khuyến nông Hà Nội cũng được UBND Thành phố chỉ đạo xây dựng 36 dạng mô hình trình diễn, trong đó Thành phố đầu tư 31 dạng, Trung ương hỗ trợ đầu tư 5 dạng mô hình, triển khai tại 21 quận, huyện, như mô hình lúa gieo thẳng, sử dụng máy cấy; mô hình cây thanh long ruột đỏ ở Ba Vì, Thạch Thất; mô hình trồng bí xanh, bí đỏ ở Mỹ Đức; mô hình sản xuất nấm ăn ở Sóc Sơn, Mỹ Đức; mô hình xử lý rơm rạ gắn với trồng khoai tây bằng đất tối thiểu, v.v. Kết quả những mô hình này có tạo được sự khác biệt, tiếp thu và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho nông dân, đem lại hiệu quả bước đầu. Nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Hà Nội phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09-5-2012 về dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố trong 2 năm 2012 - 2013. Thực hiện kế hoạch đó, đến nay, toàn Thành phố đã thực hiện dồn điền đổi thửa được 35.178 ha, trong đó,
  • 34. 35 một số huyện triển khai thực hiện tốt là: Phú Xuyên - 3.428/2.000 ha, đạt 321,4% kế hoạch; Thanh Oai - 1.500/500 ha, đạt 300% kế hoạch; Mỹ Đức - 4.021,1/1.467,2 ha, đạt 274% kế hoạch; Mê Linh - 3.986/1.500 ha, đạt 265,7% kế hoạch; Chương Mỹ - 7.600/4.000 ha, đạt 190% kế hoạch; Thường Tín - 1.823/1.000 ha, đạt 182,3% kế hoạch; Sóc Sơn - 5.322/3.000 ha, đạt 177,4% kế hoạch...[29, tr.2] Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinhtế toàn cầu và cả nước, sự khó khăn về vốn huy động, cũng như sự chưa quyết liệt của các cấp, các ngànhthuộc Hà Nội, nhất là của Sở NN&PTNT, nên nhiều chương trình, dự án, mô hình trình diễn chưa đem lại chưa đem lại kếtquả tương xứng;một số chương trình, đề án về củng cố HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp,… có tiến triển rất chậm, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp của Hà Nội phải chỉ đạo quyết liệt hơn nữa. 1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt kinh tế Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012, nền nông nghiệp của Hà Nội đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, chú trọng phát triển theo chiều sâu, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Hà Nội có xu hướng giảm hợp lý, nhưng giá trị tuyệt đối luôn tăng qua từng năm. Điều đó được thể hiện ở Bảng 1.1. Bảng 1.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Cơ cấu kinh tế(%) 100,00 100,00 100,00 100,00 Ngành dịch vụ 52,3 52,5 52,53 52,6 Ngành công nghiệp và xây dựng 41,4 41,6 41,67 41,8 Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 6,3 5,9 5,8 5,6
  • 35. 36 (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, năm 2012) Sau 5 năm điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết số 15 của Quốc hội, sản xuất nông nghiệp Thủ đô tiếp tục được phát triển đúng hướng. Mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm do quá trình đô thị hóa, song những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của Hà Nội vẫn cung cấp khoảng 1,2 triệu tấn lương thực, bảo đảm nhu cầu đời sống của 4,5 triệu nông dân và đáp ứng được 50 - 60% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho khoảng 5 triệu dân phi nông nghiệp, du khách và những người đến làm việc trên địa bàn Hà Nội. Riêng năm 2012, tổng sản lượng lương thực cây có hạt vẫn đạt 1,3 triệu tấn, tương đương năm 2011. Giá trị nông nghiệp tăng thêm 0,4% năm; tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 8.727 tỷ đồng (giá cố định), tăng 18,2% so với năm 2008 và đạt 37.181 tỷ đồng (giá thực tế), tăng 84,6% so với năm 2008; ước năm 2013 đạt 9.049 tỷ đồng (giá cố định) và 39.815 tỷ đồng (giá thực tế) [ 29, tr.2]. Cơ cấu giá trị chuyển dịch đúng hướng: giá trị trồng trọt chiếm 39,88%; chăn nuôi, thủy sản chiếm 56,89%; dịch vụ chiếm 3,23% [5, tr.3]. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 304.000 ha; trong đó diện tích lúa cả năm đạt 204.000 ha; năng suất bình quân đạt 58,80 tạ/ha; sản lượng bình quân 1,2 triệu tấn/năm, chiếm tỷ lệ 2,75% sản lượng lúa toàn quốc; diện tích ngô cả năm bình quân đạt trên 20.000 ha, sản lượng bình quân 100.000 tấn/năm; tổng diện tích rau, đậu thực phẩm các loại gần 30.000 ha, sản lượng 600.000 tấn/năm; diện tích cây đậu tương đông hàng năm bình quân đạt khoảng 26.000 ha, sản lượng bình quân khoảng 32.000 tấn/năm. Chăn nuôi hiện có trên 1,35 triệu con lợn; trên 166.000 con trâu, bò (trong đó bò sữa trên 12.000 con); trên 17,5 triệu con gia cầm. Tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt 385.000 tấn/năm; sản lượng sữa tươi đạt 18.500 tấn/năm; sản lượng trứng các loại đạt 830 triệu quả/năm; nuôi trồng thủy sản với diện tích 20.700 ha, sản lượng cá đạt 64.000 tấn. Giá trị sản xuất nông -
  • 36. 37 lâm - thủy sản năm 2012 đạt 199,2 triệu đồng/ha, tăng 88% so với năm 2008 và tăng hơn 10 triệu đồng/1 ha so với năm 2011. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt bình quân 1,75% năm; cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng hiệu quả; diện tích trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản tiếp tục được mở rộng. Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất được coi trọng. Hiện nay, 100% giống lúa được cấp I hóa; 100% diện tích ngô được gieo trồng bằng giống lai. Tỷ lệ lợn ngoại và lợn hướng nạc đạt 75%; tỷ lệ đàn bò lai sin đạt trên 70% tổng đàn, v.v. [29 , tr.3] Đến nay, nông nghiệp Thủ đô bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hoá tập trung với năng suất và giá trị thu nhập cao như: vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an toàn, vùng trồng cam canh, bưởi Diễn, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa tập trung tại các huyện Đông Anh, Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng, Ba Vì, Thanh Trì, Mê Linh,... Nhiều HTX dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, các loại hình dịch vụ nông nghiệp, thương mại, vận tải,... phát triển mạnh ở các huyện, thị xã đã góp phần tích cực thúc đẩy các hoạt động kinh tế khu vực nông thôn Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn đang từng bước được hiện thực hóa gắn với công tác quy hoạch lại đất đai, thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, hình thành các vùng chuyên canh, chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao; sản xuất hoa, cây cảnh,... Riêng Chương trình sản xuất hàng hóa chất lượng cao được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2012 đã hình thành ở nhiều huyện ngoại thành những cánh đồng mẫu lớn từ 50 ha lúa đến vài trăm ha, như ở Thanh Oai có 1.200ha chuyên sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao. Riêng ở xã Thanh Văn (Thanh Oai) đã hình thành vùng sản xuất với quy mô 400 ha, chuyên sản xuất một giống lúa. Đến nay, toàn Thành phố đã có 8.000 ha sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại 11 huyện ngoại thành, năng suất bình quân đạt 5,4 tấn/ha/vụ.
  • 37. 38 Xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa đã kích thích việc ứng dụng các thành tựu KH - CN vào quá trình sản xuất, thúc đẩy sự liên kết giữa “4 nhà” ( Nhà nước, Doanh nghiệp, Nhà khoa học, Nông dân) để đảm bảo cho quá trình sản xuất, tiêu thụ được vững chắc, thông suốt. Riêng Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội ( Sở NN&PTNT HN) đã xây dựng được chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm từ sản xuất tới bàn ăn, như: chuỗi sản xuất liên kết trứng gà sạch Tiên Viên với sản lượng bình quân đạt 70.000 quả/ ngày và 90 cửa hàng tiêu thụ; chuỗi thịt lợn hữu cơ sinh học ở Sóc Sơn với 10 cửa hàng tại các quận. Năm 2013, Trung tâm này tiếp tục xây dựng 8 chuỗi liên kết chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm: Gà đồi (Ba Vì, Sóc Sơn), vịt cỏ Vân Đình ( Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu ( Thanh Oai ), vịt Đại Xuyên ( Phú Xuyên). Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của Hà Nội cũng có những chuyển biến tích cực. Nhiều địa phương đã áp dụng quy trình mạ khay, máy cấy, đầu tư bổ sung các loại máy móc để cơ giới hóa trồng trọt (các khâu làm đất, gieo cấy, tưới nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch trên 4 loại cây trồng: lúa, rau, hoa và cây ăn quả). Tổng diện tích được cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đến nay đạt khoảng 107.378 ha, trong đó có 4.800 máy làm đất, đạt tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất chiếm 80,2%; 425 máy gặt đập liên hợp, gặt được 8,5% diện tích lúa. Việc áp dụng phương thức mạ khay, máy cấy và sản xuất lúa đã góp phần giảm 50% chi phí sản xuất (từ 7 triệu đồng/1ha/1vụ xuống còn 3 triệu đồng/1ha/1vụ). Số lao động nhàn rỗi từ việc cơ giới hóa sản xuất đã được chuyển sang phát triển nghề phụ tại địa phương, góp phần nâng cao đời sống nông dân. Bên cạnh việc cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp được tăng cường, sản xuất nông nghiệp Hà Nội cũng có chuyển biến tích cực trong việc thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Qua đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội đã được gắn nhãn tem rau an toàn hoặc đăng ký độc quyền thương hiệu như: nhãn hiệu “Gạo Bồ Nông”, “Gạo Thủ Đô” Thanh Văn
  • 38. 39 (Thanh Oai); rau an toàn Văn Đức (Gia Lâm), Vân Nội (Đông Anh); vịt cỏ Vân Đình (Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu (Thanh Oai), v.v. Bên cạnh sự phát triển về LLSX và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với việc hình thành nhiều vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa (chăn nuôi, trồng trọt) và gia tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ (trên 60% vào năm 2012), giảm tỷ trọng trồng trọt (còn gần 40% vào năm 2012) trong GDP của Thành phố, thì hoạt động xây dựng QHSX trong nông nghiệp, nông thôn Hà Nội cũng có chuyển biến bước đầu, mà trọng tâm là việc củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp đã được chú trọng hơn, tạo được nhiều chuyển biến mới. Hiện nay, Hà Nội có 983 HTX nông nghiệp, chiếm 59% số HTX trên địa bàn. Hầu hết các HTX tổ chức hoạt động trên 4 khâu dịch vụ: cung ứng giống, vật tư (69%), khuyến nông (52%), thủy lợi (58%), làm đất (25%),… Thực hiện Đề án củng cố hoạt động các HTX nông nghiệp, các cấp ủy chính quyền cơ sở đã có sự quan tâm sát sao hơn, cụ thể hơn. Bản thân các HTX cũng nhận rõ được ý nghĩa sống còn của việc chuyển đổi HTX sang mô hình mới. Nhiều HTX đã tiến hành điều chỉnh Điều lệ cho phù hợp với Luật HTX năm 2012, tổ chức xác định lại tư cách xã viên thông qua đồng vốn góp tự nguyện và xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh phù hợp. Quá trình củng cố HTX tại nhiều địa phương diễn ra khá sinh động. Huyện Sóc Sơn có thời kỳ 7 xã “trắng” HTX, nay đã có 66 HTX nông nghiệp tại 26 xã, thị trấn, trong đó đã hình thành một số HTX có quy mô liên xã, như HTX Trang trại Sóc Sơn, HTX Rau hữu cơ Thanh Xuân. HTX Mai Đình của Sóc Sơn với quy mô 60 xã viên góp vốn điều lệ, đã đầu tư 12 máy cày, 6 máy gặt đập liên hợp, cùng nhiều máy móc khác, đảm nhiệm dịch vụ làm đất, chăm sóc, bảo vệ thực vật và thu hoạch,… giúp nông dân giảm 1/3 chi phí sản xuất so với tự làm. Nhờ quá trình củng cố, nhiều HTX nông nghiệp của Hà Nội đã hoạt động hiệu quả, tiêu biểu như HTX Triều Khúc (Thanh Trì) năm 2012 đạt doanh thu 37,3 tỷ đồng, nộp ngân sách 2 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2013 đạt
  • 39. 40 doanh thu 24,1 tỷ đồng, nộp ngân sách 1,15 tỷ đồng, thu nhập xã viên bình quân đạt 5 triệu đồng/1 tháng/ 1 người [5, tr.3] Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững của Hà Nội vẫn còn nhiều yếu kém. Đó là quy mô sản xuất chủ yếu là nhỏ, phân tán. Chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất chưa cao. Việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn chậm. Việc xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm sản hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là ở dạng thô chưa qua chế biến, nên giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản không cao. Mức độ cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp còn thấp hơn so với bình quân cả nước. Mức độ trang bị động lực cho nông nghiệp của Hà Nội mới đạt 0,95% mã lực (HP)/ha canh tác (trong khi Đồng bằng Sông Hồng là 0,85HP/ha, cả nước bình quân 1,12HP/ha). Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất của Hà Nội đạt 80,2% (cả nước đạt 80%); gieo cấy là 8,1% (cả nước: 25%); thu hoạch là 8,5% (cả nước: 20%). Việc thực hiện Đề án củng cố hoạt động của HTX nông nghiệp cũng chưa đem lại nhiều kết quả như mong muốn. Hoạt động của HTX nông nghiệp nhìn chung vẫn còn trì trệ. Tình trạng chung hiện nay của các HTX nông nghiệp là hết sức khó khăn về vốn, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của cán bộ. Nhiều HTX có đông xã viên nhưng tài sản gần như không có, như HTX Phù Lưu Thượng, xã Phù Lưu (Ứng Hòa) với 700 xã viên, lương chủ nhiệm HTX chỉ được 500 ngàn đồng/ 1 tháng, quỹ lương cả tháng chỉ gần 3 triệu đồng cho 7 người. Ở Ứng Hòa, theo Phó Trưởng phòng kinh tế huyện thì 106 HTX nông nghiệp trên địa bàn chỉ có 9 HTX quy mô xã, còn toàn quy mô thôn nên rất nhỏ bé [5, tr.3] 1.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt xã hội và môi trường
  • 40. 41 Những năm qua, khu vực nông thôn được chú trọng đầu tư, Chương trình 02 của Thành ủy về phát triển kinh tế hàng hóa và nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng NTM được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả. Thành phố đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ phát triển hạ tầng KT - XH khu vực nông thôn. Nhiều dự án đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho nông dân được triển khai thực hiện. Các công trình thủy lợi, đê điều, kè chống sạt lở bờ sông Đà, sông Hồng, sông Đáy, sông Bùi được đầu tư cải tạo nâng cấp, v.v. Đến nay, 19/19 huyện phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp huyện, 100% số xã phê duyệt quy hoạch và đề án xây dựng NTM; có 236/401 xã đạt cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 21 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí; 89 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 133 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 - 13 tiêu chí; 134 xã đạt và cơ bản đạt từ 5 - 10 tiêu chí; 31 xã đạt và cơ bản đạt dưới 5 tiêu chí. Toàn Thành phố có 1.350 làng có nghề, trong đó có 310 làng được công nhận có nghề truyền thống với 36 khu, cụm công nghiệp bước đầu đã đi vào sản xuất thu hút được một lực lượng lao động đáng kể từ khu vực nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú như: hàng dệt may, đồ gỗ, nông sản chế biến, v.v. Hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông nông thôn, điện, nước sạch được quan tâm đâu tư. 100% số thôn, xã có điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Các đường liên xã được nâng cấp; đường liên thôn và đường làng phần lớn được bê tông hóa; 100% số xã có trạm y tế (trong đó 77,6% trạm y tế xã có bác sỹ). Hệ thống trường học và thiết bị dạy học được đầu tư nâng cấp, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực nông thôn. Công trình nhà văn hoá, sân vận động thế thao ở nhiều nơi được đầu tư xây dựng khang trang, sạch đẹp.
  • 41. 42 Cơ sở hạ tầng các huyện, thị xã được quan tâm đầu tư đã làm thay đổi cơ bản diện mạo các vùng nông thôn. Theo đánh giá của UBND Thành phố, đến nay, Hà Nội có 355/401 xã hoàn thành tiêu chí về điện; 105/401 xã hoàn thành tiêu chí về thủy lợi; 142/401 xã hoàn thành tiêu chí về giao thông; 128/401 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn…[5, tr.3] Đời sống nông dân trên địa bàn Hà Nội không ngừng được cải thiện; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đã tăng từ 8,2 triệu đồng/năm ở năm 2008 lên trên 21,3 triệu đồng ở năm 2012. Nông thôn không còn nhà dột nát; đa số các hộ gia đình có nhà kiên cố, khang trang. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 1,5% (năm 2008 là 9,27%, năm 2012 còn 5,1%). Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt trên 86%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt khoảng 42%. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nông dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng cao. Trên 90% số hộ gia đình có vô tuyến truyền hình. Trên 95% số xã và 30% số thôn có máy tính kết nối Internet; 70% số hộ có điện thoại, v.v. Theo báo cáo của UBND thành phố Hà Nội, năm 2008, Hà Nội có 117.825 hộ nghèo với 406.232 nhân khẩu (theo chuẩn nghèo của thành phố), chiếm 8,43% tổng số hộ dân toàn Thành phố. Có 12/29 huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 10%, chủ yếu tập trung ở các huyện thuộc Hà Tây cũ, như: Mỹ Đức, Ba Vì, Ứng Hoà, Chương Mỹ và huyện Sóc Sơn; có 108/577 xã phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 25% và có 43/577 xã, phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. Nguyên nhân nghèo chủ yếu là do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh; tiếp đến là thiếu kinh nghiệm làm ăn và thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, gia đình có người già yếu tàn tật, đông người ăn theo. Để góp phần giải quyết, năm 2009, Thành phố đã hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh cho hơn 105 nghìn lượt hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng hơn 3.989 nhà ở cho người nghèo; hỗ trợ trên 3.400 người nghèo được học nghề miễn phí. Đến cuối năm 2009, toàn thành phố
  • 42. 43 giảm được 30.203 hộ nghèo, đạt 150% kế hoạch, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 6,09%. Bên cạnh những thành tựu đáng kể nêu trên, nền nông nghiệp Hà Nội xét theo tiêu chí xã hộicònnhiều mặt hạn chế. Đó là: Côngtác quy hoạch, quản lý sau quy hoạchxây dựng NTM còn nhiều yếu kém. Hệ thống hạ tầng KT - XH ở nông thôn chưađáp ứng được yêucầu. Hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện phục vụ sản xuất ở một số nơi còn gặp nhiều khó khăn. Quản lý đất đai ở nhiều nơi bị buông lỏng, dẫn tới lấn chiếm, sử dụng sai mục đích. Việc tiến hành thu hồi đất cho các dự án phát triển KT - XH làm nảy sinh nhiều phức tạp do bồi thường quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất thiếu thống nhất và không công bằng giữa các địa phương. Có nhiều trường hợp các mảnh ruộng liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau do hai mảnh ruộng đó của hai địa phương khác nhau. Qua khảo sát tại huyện Quốc Oai cho thấy, năm 2010, Thanh tra huyện đã tiếp nhận 98 đơn (12 đơn khiếu nại, 11 đơn tố cáo, 75 đơn kiến nghị, phản ánh); trong đó có tới hơn 90% nội dung đơn thư liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, quản lý và sử dụng đất đai. Điều đó, gây ra mất ổn định an ninh khu vực nông thôn trên địa bàn Hà Nội. Thu nhập của một bộ phận nông dân còn thấp; khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn ở Hà Nội còn chênh lệch quá nhiều. Quá trình CNH, HĐH nhanh đã làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong nông thôn, giữa nông thôn và thành thị trở nên rõ rệt hơn, bởi lẽ người nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Trong những năm qua, CNH, HĐH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Hà Nội luôn đạt mức cao (10 - 11%/năm), nhưng cũng làm cho bất bình đẳng về thu nhập và đời sống gia tăng, nhất là chênh lệch giữa hai khu vực: đô thị và nông thôn. Điều này gây ảnh hường đáng kể đến điều kiện sống, giáo dục đào tạo và chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn.
  • 43. 44 Thu nhập của 20% dân số giàu nhất so với thu nhập của 20% dân số nghèo nhất ở Hà Nội gấp 7 lần; mức chênh lệch về thu nhập của Hà Nội cao hơn rất nhiều so với thành phố Hồ Chí Minh (6,4 lần). Nguyên nhân là do người dân mất đất, di chuyển nơi ở, chưa quen với ngành nghề phi nông nghiệp mới, đời sống một bộ phận nông dân gặp khó khăn, lao động dư thừa, việc làm thiếu, tệ nạn phát sinh. Từ đây, xuất hiện các điểm nóng về xã hội, các tranh chấp khiếu kiện về đất đai, giải phóng mặt bằng, trước hết là tại các khu công nghiệp, khu đô thị. Mặt khác, mức độ chênh lệch thu nhập và đời sống giữa nông thôn và thành thị cũng ngày càng lớn, chưa có khả năng thu hẹp. Nhiều lao động nông thôn thiếu việc làm, thu nhập không ổn định. Chất lượng các dịch vụ về y tế, giáo dục ở nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân; còn 14% dân số nông thôn chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, đời sống một bộ phận nông dân vùng xa trung tâm còn nhiều khó khăn. Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là nơi bị thu hồi đất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Công tác vệ sinh môi trường bước đầu đã được quan tâm đầu tư, tỷ lệ xã, thôn được thu gom rác thải trên địa bàn Thành phố đạt trên 74%. Tuy nhiên, vệ sinh môi trường khu vực nông thôn đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng nhất là ở các khu vực làng nghề chế biến nông sản và hộ chăn nuôi quy mô lớn trong khu vực dân cư. Hà Nội là địa phương chiếm tới một nửa số làng nghề trong cả nước, tình trạng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo khảo sát sơ bộ mới đây của Sở Công Thương Hà Nội, mức độ ô nhiễm do nước thải từ các làng nghề trên địa bàn Thành phố có xu hướng tăng. Tại các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm, kết quả kiểm tra nguồn nước mặt nhiều nơi có hàm lượng COD, BOD5, NH4+, coliform vượt hàng chục lần, thậm chí đến hàng trăm lần mức quy chuẩn. Hầu hết các làng nghề đều có hàm lượng bụi và nồng độ khí SO2 vượt tiêu chuẩn cho phép. Đáng lo ngại là tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân, gây ra các bệnh phổ biến như: bệnh tiêu hóa và mắt chiếm 37%, bệnh hô hấp 20%, bệnh ngoài da 31% và các bệnh khác như: tai, mũi, họng, thần
  • 44. 45 kinh,… Thêm vào đó là tình trạng tồn đọng rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn, với tỷ lệ thu gom chỉ đạt trên 70% tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh (ước khoảng 2.500 tấn/ngày). Nhiều huyện chưa có khu xử lý tập trung, nên còn có hiện tượng tận dụng các ao, hồ, các vùng trũng để đổ rác, hình thành hố chôn lấp rác tự phát, không đảm bảo quy trình kỹ thuật và tạo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm của khu vực. Thờigian qua, do tốc độ CNH, HĐHcao, trongkhisự phát triển của kết cấu hạ tầng không theo kịp, đã dẫnđến chấtlượng môi trường đô thị bị suy giảm tương ứng. Bên cạnh đó, mật độ dân số trên địa bàn Thành phố tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải rất lớn, đã gây nên ô nhiễm môi trường và tiếng ồn ngày càng nghiêm trọng. Về môi trường nước: Hiện nay khu vực Hà Nội nói chung, khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng, môi trường nước trở nên ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng: hệ thống thoát nước thải, nước mưa còn yếu kém so với quy mô hạ tầng các khu công nghiệp, thường xuyên gây ra úng ngập trong mùa mưa, chất lượng nước thải đều không đạt tiêu chuẩn loại B. Các kênh, mương, sông thoát nước như các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Sét, Lừ đều bị ô nhiễm trầm trọng do hàng ngày phải tiếp nhận khối lượng lớn nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa qua xử lý (ví dụ: lượng nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trung bình của thành phố Hà Nội xấp xỉ 450.000 m3/ngày, đêm). Các hồ trong nội thành cũng đều đã bị ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt không qua xử lý và rác thải đô thị đổ trực tiếp vào hồ. 9/11 khu công nghiệp của Hà Nội chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống nước thải tập trung. Về môi trường không khí: Hiện nay, Hà Nội đang là một (trong hai) thành phố ô nhiễm nhất cả nước về môi trường không khí. Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc ở Việt Nam (UNFPA) cho thấy, chất lượng không khí tại Hà Nội thuộc vào loại tồi nhất trong khu vực. Tính trung bình trên toàn Thành phố, nồng độ bụi gấp 1,5 đến 3 lần tiêu chuẩn cho phép. Thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với Hà Nội ước tính khoảng 1 tỷ đồng/ngày, chưa tính đến thiệt hại đối với
  • 45. 46 với nông nghiệp và cây xanh. Kết quả quan trắc môi trường không khí cho thấy, nồng độ SO2, CO, NO2 trong các khu công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 6 lần. Tại các nút giao thông lớn, các điểm gần khu công nghiệp hoặc trong các khu công nghiệp đang có chiều hướng gia tăng ô nhiễm môi trường cục bộ. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại một số làng nghề như làng nghề truyền thống Bát Tràng (Hà Nội), tình trạng ô nhiễm không khí là vấn đề hết sức bức xúc. Tất cả những hạn chế được trình bày ở mục 1.2.2 và 1.2.3 cho thấy sự phát triển của nông nghiệp Hà Nội chưa bền vững. 1.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế và một số vấn đề đặt ra 1.2.4.1. Nguyên nhân hạn chế Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Về nguyên nhân khách quan,có thể thấy trước hết là do trình độ sản xuất nông nghiệp của Hà Nội còn lạc hậu, quy mô nhìn chung nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây tuy đã được tăng cường đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế: chưa hình thành được các khu nông nghiệp để tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; hệ thống đường nội đồng một số nơi vẫn còn thiếu,... Đây là những hạn chế đã kéo dài từ nhiều năm trước để lại. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội thời gian qua diễn ra rất nhanh, đã phá vỡ các quy hoạch của ngành nông nghiệp; đồng thời, làm cho các doanh nghiệp chưa an tâm đầu tư vào nông nghiệp (một số cơ sở chăn nuôi phải di dời); sự biến động của giá (đầu vào và đầu ra) do lạm phát tăng cao mấy năm gần đây cũng làm thiệt hại nhiều cho người sản xuất nông nghiệp. Về nguyên nhân chủ quan, có thể thấy trước hết là việc quán triệt các chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp bền