SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN CHẾ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC
AN NINH – BỘ CÔNG AN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI - năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN CHẾ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC
AN NINH – BỘ CÔNG AN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS, TS. TRƯƠNG GIANG LONG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của thầy GS, TS. Trương Giang Long.
Nội dung của luận văn có sự kế thừa các công trình nghiên cứu đi trước với
những trích dẫn và sử dụng tài liệu trong giới hạn cho phép.
Các kết quả của luận văn chưa được công bố trong các công trình nào khác.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Văn Chế
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN
SỸ CÔNG AN NHÂN DÂN ........................................................................... 9
1.1. Nhận thức chung về công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho
cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân............................................................. 9
1.2. Nhận thức chung về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân.......................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG
CỤC AN NINH.............................................................................................. 34
2.1. Những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh........................... 34
2.2. Thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng.............. 43
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO
CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH ................................. 64
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh ................................... 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh........................... 68
KẾT LUẬN.................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
An ninh, trật tự : ANTT
An ninh nhân dân : ANND
Ban Chấp hành Trung ương : BCHTW
Bộ Chính trị : BCT
Cán bộ, chiến sỹ : CBCS
Công an nhân dân : CAND
Chủ nghĩa xã hội khoa học : CNXHKH
Chủ nghĩa xã hội : CNXH
Kinh tế thị trường : KTTT
Tổng cục An ninh : TCAN
Xã hội chủ nghĩa : XHCN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức là một trong những yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với mỗi
người cán bộ, đảng viên nói chung, của CBCS CAND nói riêng. Theo Hồ Chí
Minh, đạo đức là cái gốc của người cách mạng, có tài mà không có đức là người vô
dụng. Đạo đức là một nhân tố mang tính quyết định đối với mục đích, diễn biến, kết
quả hành động của mỗi cá nhân nói riêng và của xã hội nói chung.
Đối với CBCS CAND, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi vì CAND là thanh
bảo kiếm bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân nên mang bản chất chính trị sâu sắc;
phải thấm nhuần đạo đức cách mạng, có lối sống trong sạch, lành mạnh. Những
nhiệm vụ chính trị đặc biệt mà Đảng và nhân dân giao phó cho các CBCS CAND
có được thực hiện hay không và thực hiện ở mức độ nào, kết quả như thế nào chịu
ảnh hưởng rất lớn từ phẩm chất đạo đức của người đó. Giáo dục đạo đức cách mạng
cho người CBCS CAND giúp nâng cao ý thức đạo đức, bồi dưỡng niềm tin, tình
cảm đạo đức, hình thành lối sống chuẩn mực, thanh cao, trong sáng, tận tâm với
nghề, tận tuỵ với nhân dân. Do đó, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
CAND có tầm quan trọng đặc biệt.
Với sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức
cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng nhiều và đề ra nhiệm vụ xây dựng
Đảng, chính quyền về đạo đức, đặc biệt đối với lực lượng CAND. Tuy nhiên, trong
thời gian gần đây, ta đã phát hiện nhiều những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức cách mạng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên với những
diễn biến ngày càng phức tạp. Sự phai nhạt về niềm tin, lý tưởng, dao động lập
trường chính trị, quan điểm không đúng đắn về tiến trình xây dựng CNXH, về nền
tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện ở một bộ
phận cán bộ, đảng viên dẫn đến sự vi phạm về đạo đức, pháp luật; biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hoá”, âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù
địch... Trong lực lượng CAND đã xuất hiện một bộ phận cán bộ, kể cả ở cán bộ cấp
2
cao, vi phạm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phải chịu trách nhiệm trước
Đảng, Nhà nước và nhân dân. Thực tế này đã làm cho uy tín Đảng, của lực lượng
CAND phần nào bị sút giảm, niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước đang có
dấu hiệu bị ảnh hưởng. Do đó, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
CAND, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, tha hoá đạo đức – đứng trước
những chuyển biến mạnh mẽ, những khó khăn, thử thách của thời đại mới, được đặt
lên hàng đầu trong tình hình hiện nay.
Trong những năm qua, lãnh đạo TCAN đã chỉ đạo sát sao, chú trọng đúng
mức đến việc thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho
CBCS Tổng cục. Việc giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN được tiến
hành thường xuyên, là một nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của các cấp lãnh đạo và
mỗi cá nhân. Đại bộ phận CBCS Tổng cục An ninh đã có những nhận thức đúng
đắn về vai trò của đạo đức, của việc tự rèn luyện, tự bồi dưỡng để hoàn thiện bản
thân, đồng thời đem lại hiệu quả cao cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong thực
tế công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN có lúc, có nơi vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định, tồn tại một bộ phận CBCS vi phạm kỷ luật, đạo
đức, chưa thực hành lối sống trong sạch, lành mạnh. Điều này xuất phát từ cả
nguyên nhân chủ quan và khách quan, những mặt còn hạn chế của công tác giáo dục
đạo đức cách mạng, từ phía người thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách mạng
đến CBCS là đối tượng của công tác giáo dục; của tình hình thực tế công tác của
đơn vị TCAN; sự tác động từ phía môi trường xã hội… Tình hình trên đòi hỏi phải
tiến hành nghiên cứu, khảo sát, nắm bắt những mặt thuận lợi để phát huy, những
khó khăn, hạn chế để khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác giáo
dục đạo đức cách mạng của CBCS TCAN.
Nhằm tiến hành nghiên cứu một cách khách quan, khoa học, nghiêm túc,
khảo sát bao quát từ lý luận đến thực tiễn để có thể nắm bắt, phân tích vấn đề một
cách toàn diện, mang lại hiệu quả tối ưu trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng
của CBCS TCAN nói riêng, của CBCS CAND nói chung trong tình hình hiện nay,
chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng
3
cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh – Bộ Công an trong tình hình hiện
nay” để nghiên cứu chuyên sâu, làm rõ vấn đề.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức tầm quan trọng của đạo đức cách mạng trong việc xây dựng xã
hội mới tốt đẹp hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong thời đại mới, từng
bước thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, những năm gần đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước bàn về vấn đề đạo đức cách mạng và
giáo dục đạo đức cách mạng nói chung, cụ thể như:
- Thành Duy (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề đạo đức cách mạng, Nxb. Thông tin lý
luận, Hà Nội, 1996.
- Nguyễn Chí Mỳ (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền
kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện
nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Thanh Lê (2004), Giáo dục lối sống nếp sống mới, Nxb. Tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh.
- Trịnh Duy Huy (2009), Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Long (1982), Sự hình thành đạo đức xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
Luận án tiến sỹ Triết học, Mátxcơva.
- Phạm Huy Kỳ (1999), “Suy nghĩ về giải pháp khắc phục sự suy thoái đạo
đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên hiện nay”, Tạp chí Báo chí Tuyên truyền, số
3/1999.
- Nguyễn Trọng Chuẩn (2001), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay và những biến động trong lĩnh vực đạo đức”, in trong Tạp
chí Triết học, số 9/2001.
- Đỗ Lan Hiền (2002), “Vấn đề xây dựng đạo đức trong bối cảnh phát triển
4
kinh tế thị trường”, in trong Tạp chí Triết học, số 4/2002.
- Đỗ Huy (2002), “Cơ chế, chuẩn mực đạo đức xã hội và những hành vi đạo
đức cá nhân”, in trong Tạp chí Triết học, số 2/2002.
- Phạm Mạnh Hà (2002), “Những nguyên nhân chủ quan chủ yếu của tình
trạng suy thoái đạo đức ở nước ta hiện nay”, in trong Tạp chí Triết học, số 3/2002.
- Nguyễn Trọng Chuẩn – Nguyễn Văn Phóc (2003), “Mấy vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường”, in trong Tạp chí Triết học, số 1/2003.
- Vũ Khiêu (2003), “Sự suy thoái đạo đức và giải pháp của chúng ta”, in
trong Tạp chí Tâm lý học, số 9/2003.
- Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2013), Bàn về giải pháp ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống hiện nay, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
- Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2014), Tư diễn biến, tự chuyển
hóa về vấn đề đặt ra đối với thanh niên hiện nay, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
- Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2015), Công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay, Nxb. Công an nhân dân,
Hà Nội.
Các công trình trên, ở mức độ nhất định, đã đề cập những vấn đề lý luận và
thực tiễn cơ bản về đạo đức cách mạng, đặc biệt là việc xây dựng, hoàn thiện những
giá trị đạo đức mới trong điều kiện xã hội chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
KTTT định hướng XHCN; những giá trị đạo đức mới - đạo đức XHCN, đạo đức
cách mạng, lối sống mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh; những mặt tích cực và những
mặt tiêu cực, những biểu hiện tha hoá về đạo đức, “tự diễn biến, tự chuyển hóa”,
đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên ta cùng những nguyên nhân khách
quan, chủ quan chủ yếu; bước đầu đưa ra những phương hướng, giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên nói riêng,
cho toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung.
Bàn về nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho
CBCS CAND cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan, làm rõ được
5
một số mặt về lý luận và thực tiễn nhằm củng cố, nâng cao chất lượng công tác, cụ
thể như:
- Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2015), “Định hướng giá trị
trong giáo dục thanh niên, sinh viên Công an nhân dân hiện nay”, Tạp chí Lý luận
Chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 6/2015.
- Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2017), “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, chiến sỹ Công an nhân dân vững vàng về bản lĩnh chính trị - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Tạp chí Cộng sản, tháng 9/2017.
- Giáp Văn Thông (2004), Vấn đề nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ,
chiến sỹ CAND trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Triết học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
Hà Nội.
- Phạm Bá Lượng (2009), Giá trị đạo đức truyền thống trong việc giáo dục
đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận văn Tiến sỹ Triết
học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Phan Thuý Quỳnh (2012), Hiệu quả giáo dục 6 điều Bác Hồ dạy Công an
nhân dân trong sinh viên học viện An ninh nhân dân, Luận văn Thạc sỹ, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Phạm Thị Nguyệt (2012), Vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho học
sinh hệ đào tạo trung cấp an ninh ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Triết học,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Phạm Thị Tâm (2013), Công tác giáo dục tư tưởng chính trị của Đảng đối
với cán bộ, chiến sỹ Công an Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận
văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Y Quyết B’Krông (2015), Đảng uỷ Công an Tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo công
tác giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân tỉnh hiện
nay, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Đặng Thái Giáp (1997), “Suy nghĩ về đức và tài của người Công an cách
6
mạng”, in trong Tạp chí Công an nhân dân, số 6/1997.
- Đặng Thái Giáp (1998), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công an trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, in trong Tạp chí Công an nhân dân, số
7/1998.
- Tô Lâm (2018), Xây dựng đạo đức người Công an nhân dân trong tình
hình mới, đăng trên www.tapchicongsan.org.vn, truy cập ngày 15/3/2018.
- Phạm Thái Bình (2009), “Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong các
trường Công an nhân dân trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh”, in trong Tạp chí
Công an nhân dân, số 1/2009.
Những công trình trên đã phần nào nghiên cứu, làm rõ những mặt của công
tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND nói chung: Các công trình đã
hướng tới xây dựng hệ giá trị đạo đức cách mạng mới của CBCS CAND; phân tích
những quan điểm Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục đạo
đức cách mạng cho CBCS CAND; phân tích những vấn đề về lý luận và khảo sát
thực tiễn xã hội Việt Nam những yếu tố tác động đến công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS CAND, đặc biệt trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam hiện nay; những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác giáo dục đạo
đức cách mạng của CBCS CAND để khắc phục, nâng cao hiệu quả công tác. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào khảo sát, đưa ra hệ các tiêu chí và đánh giá hiệu quả
công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND nói chung, của CBCS
TCAN nói riêng. Do đó, đề tài mà học viên lựa chọn không trùng với các công trình
khoa học đã được công bố, có giá trị đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về chung về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho CBCS CAND, luận văn đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN, qua đó đề xuất những phương
hướng và một số giải pháp để nâng cao chất lượng mặt công tác trên trong thời gian
tới.
7
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Một số vấn đề lý luận về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng
cho CBCS CAND.
- Thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
TCAN.
- Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS TCAN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
TCAN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
TCAN từ năm 2014 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về đạo đức cách mạng của người CBCS CAND trong quá trình thực hiện mục tiêu
của luận văn.
Luận văn còn được thực hiện dựa trên việc vận dụng những phương pháp
chung như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra xã
hội học, phương pháp logic, phương pháp lịch sử…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc hoàn thiện các căn cứ
khoa học và thực tiễn để đánh giá và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS CAND nói chung, của CBCS TCAN nói riêng trong thời gian
tới.
8
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu, giảng dạy chuyên đề, ứng dụng của các nhà nghiên cứu về chính trị, các nhà
hoạt động chính trị trong lực lượng vũ trang, lực lượng CAND và ứng dụng trong
công tác lãnh đạo của Đảng uỷ các đơn vị CAND.
7. Kết của của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho
cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Nhận thức chung về công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán
bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức cách mạng
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội. Ý thức về đạo đức xuất hiện tương
đối sớm trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau kể từ khi có sự xuất hiện của
loài người. Đạo đức đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội; sự phát
triển về trình độ nhận thức về đạo đức là một trong những thước đo cho sự phát
triển của loài người. Trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
CAND, đạo đức ở đây là đạo đức cộng sản, đạo đức Mác – Lênin hình thành nên cơ
sở lý luận về đạo đức cách mạng. Các nhà sáng lập, phát triển CNXHKH từ C. Mác,
Ph. Ăngghen, Lênin đến Hồ Chí Minh luôn chú ý đến vấn đề đạo đức.
Các nhà triết học, nhà tư tưởng trước C. Mác và Ph. Ăngghen, do những hạn
chế về mặt lịch sử, hệ tư tưởng về cơ bản đã không đưa ra được một quan niệm
đúng đắn về đạo đức, họ thường quy bản chất đạo đức về một bản nguyên, cội
nguồn phi lịch sử nào đó.
Với việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thành quan niệm
duy vật lịch sử, C. Mác đã lý giải một cách khoa học các mặt trong đời sống xã hội
con người. Trong tác phẩm kinh điển Góp phần phê phán khoa kinh tế - chính trị,
C.Mác khẳng định: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định quá trình
sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người
quyết định sự tồn tại của họ; trái lại, sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của
họ” [65, tr.15]. Hay nói cách khác, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, hệ thống
các quan niệm, nguyên tắc, chuẩn mực, niềm tin, lý tưởng đạo đức…hợp thành hình
thái ý thức đạo đức được quy định bởi trình độ phát triển của đời sống vật chất
10
trong xã hội.
Ph. Ăngghen khi tiến hành phê phán nhận thức về đạo đức của Đuyrinh (ông
Đuyrinh cho rằng đạo đức có tính chân lý vĩnh cữu) đã chỉ rõ và phân tích một cách
thấu đáu về các học thuyết đạo đức đang tồn tại trong xã hội Châu Âu. Đó là sự tồn
tại của các học thuyết đạo đức trong xã hội phong kiến, đạo đức trong xã hội tư sản
cận đại và đạo đức vô sản của tương lai. Ph. Ăngghen nhận định: “không có đạo
đức nào là chân chính cả, nếu nói theo ý nghĩa tuyệt đối cuối cùng; nhưng tất nhiên,
thứ đạo đức hiện nay đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích
tương lai, tức là đạo đức vô sản, - là thứ đạo đức có một số lượng nhiều nhất những
nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [66, tr.136]. Như vậy, Ph. Ăngghen cho rằng
đạo đức của giai cấp vô sản là đạo đức của tương lai loài người, là đạo đức phát
triển ở mức độ cao nhất với ý nghĩa là một hình thái ý thức xã hội. Sau này, các học
trò của C. Mác, Ph. Ăngghen, đặc biệt là lãnh tụ V.I.Lênin, đã khẳng định đạo đức
của giai cấp vô sản trong thời kỳ mới là đạo đức cộng sản, đạo đức mới, đạo đức
XHCN.
V.I. Lênin cho rằng đạo đức của chủ nghĩa duy tâm, siêu hình là đạo đức
phản động không phải là đại diện cho sự tiến bộ, văn minh của xã hội con người
tương lai, thậm chí là trở lực cho sự phát triển; đạo đức của xã hội tương lai phải là
đạo đức cộng sản. V.I.Lênin đã luận giải một cách sâu sắc về lĩnh vực đạo đức mới
của những người cộng sản và có vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa tư tưởng
về đạo đức mới - đạo đức cộng sản - trên thực tiễn xây dựng nhà nước XHCN Liên
Xô. Theo V.I.Lênin: “Đạo đức đó là những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn
bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô
sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [106, tr.369].
Với việc học tập, nghiên cứu, tiếp thu một cách sâu sắc những quan điểm
mang tính chất phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin vận dụng vào điều
kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta đã chủ trương xây dựng nền đạo đức mới, đạo
đức của những người cộng sản, đạo đức cách mạng ở nước ta. Cụm từ “đạo đức
11
cách mạng” do Chủ tịch Hồ Chí Minh lần đầu tiên nêu ra chính là nền đạo đức của
những người cộng sản, đạo đức của CNXH, chủ nghĩa cộng sản mà C. Mác, Ph.
Ăngghen, V.I.Lênin đã phát triển trong quá trình đấu tranh cho nhân loại tiến bộ
toàn thế giới. Tiếp nối các nhà sáng lập CNXHKH, Hồ Chí Minh nhận định: “Đạo
đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời. Đạo đức mới như
người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời” [43, tr. 220]. Như
vậy, Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức mới hay đạo đức cách mạng, đạo đức cộng sản
nó vượt qua trình độ của đạo đức phong kiến lạc hậu, cũ kỹ và cũng khác biệt, thậm
chí trái ngược hẳn với đạo đức tư sản vốn nhấn mạnh nhiều đến chủ nghĩa cá nhân,
chủ nghĩa vụ lợi... Đồng thời, Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức cách mạng chính là
cái gốc, cái nền của người làm cách mạng, “Cũng như sông thì có nguồn mới có
nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân” [42, tr. 292]. Chính đạo đức mới, đạo đức cách
mạng giúp cho mỗi người cán bộ cách mạng có sức mạnh to lớn, lòng kiên trì trong
việc thực hiện các mục tiêu cách mạng đề ra.
Tóm lại, dựa trên sự phân tích các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, có thể hiểu: Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong
quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội; là một hình thái ý thức xã hội chịu sự
quy định của tồn tại xã hội và có sự tác động trở lại một cách tương đối.
Đạo đức mà các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng
ta nêu lên là đạo đức mới, đạo đức cộng sản, đạo đức cách mạng – đó là thành tố mà
công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND đề cập. Với sự quan niệm
về khái niệm đạo đức như trên, ta có thể hiểu: Đạo đức cách mạng là đạo đức mới
do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đặt nền móng xây dựng; là
sản phẩm của sự kết hợp những quan điểm đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin với
tinh hoa đạo đức dân tộc và nhân loại; là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, giá
12
trị đạo đức tiên tiến, biểu hiện tư tưởng, tình cảm, hành vi đạo đức của người làm
cách mạng, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là một quá trình quan trọng của đời sống xã hội loài người. Nhờ có
giáo dục, con người được truyền thụ những tri thức, những hiểu biết được tích lũy
qua quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. Giáo dục là một quá trình hai mặt:
giáo dục tạo ra sự tác động từ bên ngoài hướng đến đối tượng giáo dục (Nhà giáo
dục tạo nên sự tác động của tri thức, văn hóa vào trong tư tưởng, hành động của
người học), từ đó, đối tượng tự biến đổi bản thân mình, tự hoàn thiện, tự phát triển
thông qua giáo dục.
Theo C. Mác, con người chính là một thực thể có sự thống nhất của mặt sinh
học và mặt xã hội. Đó là sự đúc kết khoa học của C. Mác thông qua một quá trình
nghiên cứu sự hình thành, phát triển của con người. Mác cho rằng đứa trẻ khi vừa
được sinh ra chính là một “con người dự bị”; “con người dự bị” sẽ không thể thực
sự trở thành con người nếu bị cô lập, bị tách biệt khỏi đời sống xã hội (chỉ có mặt tự
nhiên mà không có mặt xã hội). Khi trình bày trong tác phẩm Bản thảo kinh tế -
triết học năm 1844, C.Mác đã khẳng định: “Cá nhân là thực thể xã hội, cho nên
mọi biểu hiện sinh hoạt của nó, ngay cả nếu nó không biểu hiện sinh hoạt tập thể,
được biểu hiện cùng với những người khác - là biểu hiện và khẳng định của sinh
hoạt tập thể” [69, tr. 171]. Hay nói cách khác, Mác khẳng định một con người thực
sự là con người đầy đủ khi “con người dự bị” được tham gia vào môi trường xã hội,
được đắm mình trong các hoạt động xã hội trong quá trình tồn tại, phát triển của
mình. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội, thông qua những thiết chế xã hội (đặc
biệt là thông qua quá trình được giáo dục), con người hòa nhập vào xã hội, phát
triển mặt xã hội của mình để trở thành một con người toàn vẹn. Giáo dục chính là
một hoạt động cần thiết để con người truyền thụ lại những kinh nghiệm cần thiết
cho các thế hệ tiếp nối, nhằm phục vụ cho quá trình sống, thích ứng và phát triển
trong môi trường xã hội. Đặc biệt, quá trình giáo dục truyền thụ lại trong các thế hệ
13
con người những giá trị tri thức và văn hóa. Các nhà sáng lập CNXHKH đã nhấn
mạnh mối quan hệ biện chứng giữa môi trường xã hội và hoạt động giáo dục – nhân
tố xã hội có tác dụng quy định những yếu tố của hoạt động giáo dục, có tác dụng
định hướng cho sự phát triển của giáo dục, còn giáo dục lại đóng vai trò tích cực,
quan trọng đối với sự phát triển của môi trường xã hội và sự tồn tại của con người.
Khi tìm tòi, đúc kết những quy luật của sự phát triển xã hội loài người, các
nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: Lịch sử, khi nhìn nhận ở
góc độ khoa học, khách quan, chính là sự phát triển và thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội (từ thời kỳ Cộng sản nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ -
Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - XHCN - Cộng sản chủ nghĩa). Mỗi hình thái kinh
tế - xã hội lại có tương ứng các nền giáo dục khác nhau một cách phù hợp với mỗi
hình thái kinh tế - xã hội đó. Sự xuất hiện của hình thái kinh tế - xã hội mới thay
cho hình thái kinh tế - xã hội cũ sẽ tương ứng với sự thay đổi của nền giáo dục mới
thay cho nền giáo dục cũ. Nền giáo dục mới sẽ chứa đựng những yếu tố tiến bộ, tích
cực hơn so với nền giáo dục cũ bởi lẽ sự thay thế, phát triển các hình thái kinh tế -
xã hội là sự phát triển về chất – hình thái kinh tế - xã hội mới bao giờ cũng tiến bộ
hơn, trước hết là sự tiến bộ về trình độ của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất
phát triển hơn kéo theo sự biến đổi trong mối quan hệ giữa con người với con người
trong sản xuất, từ đó dẫn đến sự biến đổi các mối quan hệ xã hội và đến mỗi cá
nhân. Trước thực tại này, Ph.Ăngghen phân tích rõ: “giống như trong thế kỷ trước,
người nông dân và người công nhân công trường thủ công, sau khi được thu hút vào
đại công nghiệp, đã thay đổi toàn bộ lối sống của họ và bản thân họ đã trở thành
những con người hoàn toàn khác hẳn” [67, tr. 474]. Bởi vì sự phát triển của lực
lượng sản xuất (mà trước hết là trình độ của trí tuệ con người và công cụ sản xuất)
thể hiện trình độ phát triển của con người trong việc chinh phục và chiếm lĩnh các
lực lượng trong tự nhiên với tư cách là yếu tố cơ sở vật chất cho hoạt động sống của
chính con người. Điều này, C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng: “sẽ cần những con
người hoàn toàn mới” và “cũng cần có những con người có năng lực phát triển toàn
diện, đủ sức tinh thông toàn bộ hệ thống sản xuất”; do đó, “công tác giáo dục sẽ làm
14
cho những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản
xuất trong thực tiễn…” và làm cho những thành viên trong xã hội “có khả năng sử
dụng một cách toàn diện năng lực phát triển toàn diện của mình” [69, tr. 475].
Đồng thời, C. Mác và Ph. Ăngghen còn đưa ra những dự báo thiên tài của
mình rằng: “Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực tế trở
nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và vào số lượng lao động đã chi phí hơn là
vào sức mạnh của những tác nhân được khơi động trong thời gian lao động, và bản
thân những tác nhân, đến lượt chúng (hiệu quả to lớn của chúng), tuyệt đối không
tương ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng, mà đúng
ra, chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và vào sự tiến bộ của kỹ thuật,
hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất… Thiên nhiên không
chế tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa, đường sắt, điện báo, máy sợi con dọc di động,
v.v.. Tất cả những cái đó đều là sản phẩm lao động của con người, là vật liệu tự
nhiên được chuyển hoá thành những cơ quan của ý chí con người chế ngự giới tự
nhiên, hoặc của hoạt động của con người trong giới tự nhiên. Tất cả những cái đó
đều là những cơ quan của bộ óc con người do bàn tay con người tạo ra, đều là sức
mạnh đã được vật hoá của tri thức. Sự phát triển của tư bản cố định là chỉ số cho
thấy tri thức xã hội phổ biến đã chuyển hoá đến mức độ nào thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, do đó nó cũng là chỉ số cho thấy những điều kiện của chính quá trình
sống của xã hội đã phục tùng đến mức độ nào sự kiểm soát của trí tuệ phổ biến và
đã được cải tạo đến mức độ nào cho phù hợp với quá trình ấy; những lực lượng sản
xuất xã hội đã được tạo ra đến mức độ nào không những dưới hình thức tri thức, mà
cả như là những cơ quan thực hành xã hội trực tiếp, những cơ quan trực tiếp của quá
trình sống hiện thực” [70, tr. 368-369, 372-373]. Chính vì vậy, các nhà lý luận kinh
điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã kết luận: “bộ phận giác ngộ nhất của giai cấp công
nhân hiểu rất rõ rằng, tương lai của giai cấp công nhân tức là tương lai của loài người,
hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [71, tr. 7].
Nhìn nhận xuyên suốt quá trình phát triển các quan niệm về giáo dục, tư
tưởng giáo dục, triết lý giáo dục, các nhà tư tưởng đều nhìn nhận giáo dục chính là
15
một cách thức để truyền thụ những tri thức của nhân loại, giá trị của xã hội đến
người học; thông qua quá trình giáo dục, con người được truyền thụ về các giá trị xã
hội, học cách để gia nhập vào xã hội và phục vụ cho một chế độ xã hội thể hiện
trong một giai đoạn xác định. Giáo dục ở đây được hiểu là có mục đích lấy xã hội
làm trung tâm, xã hội trang bị cho đối tượng học tập các kiến thức cơ bản về kinh
tế, kỹ thuật... nhằm phục vụ xã hội. Tuy nhiên, có một sự khác biệt trong quan niệm
của C. Mác và các nhà tư tưởng trước C. Mác về giáo dục: nếu như các quan niệm
trước C. Mác đều xem giáo dục chính là cách thức để đào tạo nên con người trở
thành những cỗ máy thực sự để phục vụ cho xã hội đương thời thì C. Mác lại xem
giáo dục không chỉ làm cho con người thích nghi với xã hội, nhằm phục vụ cho xã
hội, mà quan trọng hơn, giáo dục làm cho người người được phát triển toàn diện các
năng lực của mình. Ở điểm này, C.Mác quan niệm nền giáo dục sau này sẽ là nền
giáo dục làm cho mỗi một trẻ em, khi đến lứa tuổi nhất định, đều biết “kết hợp trí
dục và thể dục với lao động chân tay và do đó, kết hợp lao động chân tay với trí dục
và thể dục”, “kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục” và coi đó không phải
chỉ là một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội mà còn là một
phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người phát triển toàn diện…” [68,
tr. 687, 688].
Nhìn lại lịch sử nhân loại, có thể khẳng định: Quan niệm của Chủ nghĩa Mác
– Lênin về giáo dục có mục đích chính là vì sự phát triển của con người là một quan
niệm đúng đắn, tiến bộ, phù hợp với nhân tính của con người, vì sự tiến bộ của nhân
loại. Như vậy, giáo dục hướng tới sự phát triển của chính bản thân con người.
Về mặt định nghĩa, có thể hiểu theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê làm
chủ biên: Giáo dục là “hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [104, tr. 394]. Giáo trình
Giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: “Giáo dục là quá trình thống nhất của sự hình
thành tinh thần và thể chất của mỗi các nhân trong xã hội. Giáo dục là một mặt
không thể tách rời của cuộc sống con người, của xã hội, nó là một hiện tượng đặc
16
trưng của xã hội loài người. Trong quá trình tiến hoá của nhân loại, giáo dục xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của loài người, khi con người có quan hệ với tự nhiên
bằng công cụ và phương tiện lao động thì nhu cầu về sự truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau mới xuất hiện. Giáo dục như là một phương
thức của xã hội đảm bảo việc kế thừa văn hoá, phát triển nhân cách” [35, tr. 14]...
Tóm lại, có thể hiểu giáo dục là một trong những loại hình hoạt động của
các tổ chức và cá nhân nhằm tác động vào đối tượng dưới các phương pháp, cách
thức khác nhau nhằm làm thay đổi sự phát triển của đối tượng tác động theo chiều
hướng tốt hơn, tích cực hơn theo mong muốn của chủ thể giáo dục.
Giáo dục mà công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND đề cập
là nền giáo dục của những người cộng sản, hướng tới xây dựng những con người
mới XHCN nói chung, người CBCS CAND nói riêng.
1.1.1.3. Khái niệm giáo dục đạo đức cách mạng
Qua việc tìm hiểu về khái niệm đạo đức, ta có thể hiểu giáo dục đạo đức
chính là quá trình chủ thể giáo dục tạo nên sự tác động vào đối tượng giáo dục, cốt
yếu nhằm hình thành ở đối tượng giáo dục những nội dung về ý thức, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng, hành vi đạo đức hay những phẩm chất đạo đức cần thiết trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Thông qua giáo dục đạo đức cách mạng, những phẩm chất đạo đức cần thiết,
phù hợp với chuẩn mực của xã hội - được xem là yêu cầu của xã hội - sẽ được
chuyển hóa trở thành sự thúc đẩy của nội tâm trong đối tượng giáo dục. Đó chính là
con đường, cách thức cơ bản để góp phần điều chỉnh nhận thức và hành vi của đối
tượng giáo dục một cách đầy đủ, đúng đắn, chủ động, phù hợp với yêu cầu mà xã
hội đặt ra.
Bên cạnh mục đích nâng cao trình độ nhận thức của đối tượng giáo dục về
những chuẩn mực, giá trị đạo đức của xã hội, công tác giáo dục đạo đức cách mạng
còn là một phương thức để xây dựng được những quan điểm, phẩm chất đạo đức
mới, quan niệm và lẽ sống tích cực ở đối tượng nhận tác động. Giáo dục đạo đức
cách mạng giúp cho đối tượng giáo dục hiểu biết và nhận diện một cách rõ ràng
17
những hành vi nào vi phạm đạo đức, những quan niệm nào lệch lạc, sai lầm hoặc
lạc hậu so với tình hình mới.
Đặc điểm to lớn nhất của công tác giáo dục đạo đức cách mạng là đưa những
chuẩn mực đạo đức cách mạng từ đòi hỏi bên ngoài thuộc về của chung của xã hội
chuyển thành sự hối thúc bên trong của mỗi cá nhân trong xã hội, thành tình cảm,
giá trị sống, niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng được giáo dục. Nội dung của
công tác giáo dục đạo đức cách mạng có thể bao gồm những nội dung cơ bản như:
thế giới quan, nhân sinh quan, chính trị quan, các phẩm chất đạo đức cao đẹp của
con người... Những nội dung giáo dục đạo đức cách mạng định hướng mỗi con
người nâng cao được trình độ nhận thức về các giá trị đạo đức cách mạng, góp phần
tạo nên cơ chế điều chỉnh hành vi ở mỗi người phù hợp với những chuẩn mực đạo
đức cách mạng theo yêu cầu xã hội đặt ra. Giáo dục đạo đức cách mạng cũng là cơ
sở để mỗi cộng đồng xã hội (hay mở rộng ra cả loài người) có thể bảo tồn, kế thừa,
phát triển những giá trị đạo đức cách mạng tốt đẹp mà các thế hệ trước đã sáng tạo
nên, xóa bỏ và khắc phục những giá trị đã lỗi thời, lệch chuẩn, những thói hư tật
xấu, những hiện tượng trái đạo đức cần được xóa bỏ...
Công tác giáo dục đạo đức cách mạng có vai trò to lớn trong việc hình thành
nên ở mỗi người nhận thức, tình cảm, những hành vi đạo đức cách mạng của con
người nói chung, của mỗi người CBCS CAND nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay, trước nhiều biến động phức tạp của đạo đức cách mạng trong xã hội, trước
những biểu hiện suy thoái về đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên thì công
tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, góp phần xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu công tác trong thời đại mới.
1.1.2. Công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an
nhân dân
1.1.2.1. Sự cần thiết phải tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng
cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn
18
Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị; trong đó, lực lượng CAND là
lực lượng làm nòng cốt. Đó là công tác liên quan đến một lĩnh vực đặc biệt, có tầm
quan trọng hàng đầu đến sự tồn vong và phát triển của một đất nước, đến cuộc sống
bình yên của nhân dân. Trách nhiệm mà lực lượng CAND được giao là bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện những biện pháp nhằm
thống nhất quản lý về bảo vệ ANTT; kiên quyết đấu tranh để phòng, chống mọi âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Về phạm vi
hoạt động, địa bàn công tác của lực lượng CAND được trải khắp các lĩnh vực, các
mối quan hệ của đời sống xã hội; lực lượng CAND trực tiếp tiếp xúc với các đối
tượng là con người hiện thực, con người cụ thể đang sinh sống, làm việc, hoạt động
trong xã hội hiện thực.
Với những nhiệm vụ ấy, lực lượng CAND phải nêu cao vai trò của mình
trong việc bám sát địa bàn, bám sát các đối tượng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những mặt trái, những tiêu cực tồn tại trong xã hội; lực lượng CAND phải sử dụng
các biện pháp, sức mạnh từ pháp luật và nghiệp vụ, sự vững vàng về chính trị, bản
lĩnh chính trị, sự kiên quyết, khôn khéo qua quá trình đào tạo và kinh nghiệm đúc
kết được để đấu tranh với những mặt tiêu cực, mặt xấu của xã hội;... Chính vì vậy,
nghề nghiệp của lực lượng CAND quy định sự hy sinh thầm lặng, bí mật do yêu cầu
nghiệp vụ đặt ra, sự tuân thủ một cách chặt chẽ và vận dụng linh hoạt các biện pháp
nghiệp vụ theo pháp luật, đảm bảo những định hướng phát triển đất nước mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta lựa chọn.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất của
CNXH, công tác bảo vệ ANTT đặt ra ngày càng nặng nề hơn, phức tạp hơn; các loại tội
phạm và thế lực thù địch, phản động ngày càng tinh vi hơn trong phương thức, thủ đoạn
hoạt động phạm tội, sử dụng những thành tựu khoa học, công nghệ... Những diễn biến đó
của tình hình tội phạm gây nên những khó khăn, thử thách ngày càng tăng đối với lực
lượng CAND, đòi hỏi lực lượng CAND phải không ngừng học tập, nghiên cứu, nâng cao
trình độ về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình mới.
19
Trong những năm qua, lực lượng CAND đã phấn đấu hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, đạt được nhiều thành tích
đáng ghi nhận, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những
chiến công đã đạt được, không ít CBCS CAND trong quá trình công tác đã không
giữ được những phẩm chất đạo đức cách mạng trong sạch, lành mạnh như bản chất
của người công an cách mạng. Đối mặt với những cám dỗ xã hội, ghi nhận không ít
CBCS trong lực lượng CAND, kể cả cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có biểu hiện suy
thoái về đạo đức, lối sống đến mức phải xử lý kỷ luật, thậm chí bị truy tố trước pháp
luật. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa XI), Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 (Khóa XII) đã chỉ ra tình hình vi phạm về đạo đức, lối sống của một bộ phận
cán bộ, đảng viên nói chung, của CBCS CAND trong thời gian vừa qua. Những
nguyên nhân được chỉ ra đó là: những hệ lụy từ sự khủng hoảng và sụp đổ của hệ
thống các nước XHCN ở Liên Xô và Đông Âu; những tác động tiêu cực từ mặt trái
của cơ chế phát triển nền KTTT; những hoạt động lợi dụng sự phát triển của khoa
học công nghệ thông tin, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; sự khó khăn, thử thách
trong công cuộc xây dựng CNXH của các quốc gia lựa chọn đi theo định hướng của
Chủ nghĩa Mác – Lênin vạch ra trong thời đại ngày nay; những vấn đề mới, phức
tạp phát sinh từ thực tiễn chưa có hướng lý giải và xử lý kịp thời, hiệu quả; chiến
lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động, thủ đoạn lợi dụng
“dân chủ”, “nhân quyền”, chính sách dân tộc, tôn giáo cùng những yếu kém, mất
cảnh giác, sơ hở của cơ quan chính quyền nhằm xuyên tạc, bóp méo tình hình ngày
càng tinh vi, phức tạp hơn; hiện tượng cổ súy theo lối sống hưởng thụ, thực dụng,
chủ nghĩa cá nhân vị kỷ.... Về chủ quan, đó là những nguyên nhân sâu xa gây nên
tình trạng suy thoái về đạo đức của cán bộ, đảng viên mà Đảng ta đã chỉ ra. Tuy
nhiên, Đảng ta nhấn mạnh nguyên nhân trực tiếp hàng đầu dẫn đến tình trạng suy
thoái ở một bộ phận cán bộ, đảng viên lại chính là do sự thiếu tự giác tu dưỡng, rèn
luyện, ham hưởng thụ của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; do những yếu
tố chủ quan như lập trường không vững vàng, tư tưởng còn hoang mang, dao động
trước những yếu tố tác động của môi trường bên ngoài; cán bộ, đảng viên sa vào
20
những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân vị kỷ, hẹp hòi, ham hưởng thụ vật chất,
không xem trọng nhiệm vụ trước Đảng và nhân dân, Một nguyên nhân khác cần
nhận diện là về công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên
có lúc, có nơi còn chưa được thực hiện tốt; các nội dung cơ bản về Chủ nghĩa Mác –
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết của Đảng đôi khi còn được giảng
dạy và học tập dưới hình thức kém hiệu quả, phương pháp kém sức thuyết phục,
chậm đổi mới cho phù hợp với điều kiện mới; chưa tạo được sự thống nhất cao độ
về nhận thức của toàn thể cán bộ, đảng viên về tình trạng suy thoái, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và những hậu quả do nó gây ra; trong quá trình tổ
chức sinh hoạt đảng ở một số chi bộ ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, đơn điệu;
công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa có chiều sâu, không theo kịp
tình hình thực tế; công tác xây dựng, tuyên truyền, nhân rộng những mô hình mới,
những tấm gương điển hình tiên tiến còn có lúc chưa được thực hiện hiệu quả,
nghiêm túc. Một số nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng có nội dung chưa sát
thực tiễn, thiếu tính khả thi và thiếu chế tài xử lý. Không ít cấp ủy, tổ chức đảng,
người đứng đầu các cấp chưa có quyết tâm chính trị cao; các chủ trương, đường lối
của Đảng (đặc biệt là những nội dung thể hiện trong Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận
của BCHTW, BCT, Ban Bí thư) chưa được cụ thể hóa một cách nghiêm túc, bám
sát tình hình thực tiễn ở một số địa phương, đơn vị, nội dung còn mang tính chung
chung, thiếu tính chỉ đạo quyết liệt, thiếu cách thức kiểm tra, kiểm soát mà trông
chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên; một số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,
trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tiên phong, gương mẫu; việc xử lý cán bộ, đảng
viên vi phạm còn nương nhẹ, nể nang, thiếu cương quyết. Chưa có cơ chế khen
thưởng những tập thể, cá nhân tổ chức thực hiện nghị quyết sáng tạo, có hiệu quả và
xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm
túc; việc nghiên cứu, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp thích ứng với
nền KTTT định hướng XHCN chưa kịp thời; tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chồng
chéo, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả cùng với cơ chế kiểm soát quyền lực chậm
được hoàn thiện, còn nhiều sơ hở; thiếu cơ chế để xử lý, thay thế kịp thời những cán
21
bộ lãnh đạo, quản lý yếu về năng lực, giảm sút uy tín, trì trệ trong công tác, kém
hiệu quả trong phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực; chậm ban hành
quy định xử lý tổ chức, cá nhân có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển
hóa"; đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ còn nể nang, cục bộ cùng một số cơ chế,
chính sách trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ chưa công bằng; chính sách tiền lương,
nhà ở chưa tạo được động lực cống hiến cho cán bộ, công chức; việc thực hiện kỷ
cương, kỷ luật của Đảng chưa nghiêm, còn có biểu hiện "nhẹ trên, nặng dưới", công
tác quản lý cán bộ, đảng viên còn thiếu chặt chẽ; nguyên tắc tập trung dân chủ ở
nhiều nơi bị buông lỏng; nguyên tắc tự phê bình và phê bình thực hiện không
nghiêm, chưa có cơ chế để bảo vệ người đấu tranh phê bình; sự phối hợp giữa công
tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố,
xét xử chưa chặt chẽ, xử lý chưa đủ nghiêm minh; công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu; việc kê khai tài sản, thu nhập còn hình thức;
chưa chủ động và thiếu giải pháp phù hợp để định hướng thông tin trong bối cảnh
hội nhập quốc tế sâu rộng và công nghệ thông tin, mạng xã hội phát triển mạnh mẽ;
việc quản lý thông tin còn lỏng lẻo, thiếu giải pháp đủ mạnh để đấu tranh có hiệu
quả với các thông tin sai lệch, phản bác lại những luận điệu xuyên tạc của các thế
lực thù địch , phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị; việc phát huy vai trò,
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan
truyền thông và nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn suy thoái, "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.... Tất cả
những nguyên nhân nói trên đã tạo ra những tác động tiêu cực, khiến cho cán bộ,
đảng viên nói chung, CBCS CAND nói riêng có nguy cơ bị tác động, chuyển hóa
dẫn đến suy thoái về đạo đức nếu không có cơ chế ngăn chặn và sự giáo dục, tự tu
dưỡng, rèn luyện một cách đúng đắn.
1.1.2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung và phương pháp tiến hành công tác
giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
* Chủ thể giáo dục đạo đức cách mạng
Trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng, chủ thể giáo dục là nhân tố có
22
vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định đến cách thức, phương pháp, điều kiện
và chất lượng tiến hành công tác. Khi chủ thể đứng ở cương vị là người lãnh đạo,
quản lý, chủ thể vạch ra những hướng đi, chủ trương, mục đích, yêu cầu và xử lý
việc phân phối các nguồn lực cho công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Khi chủ
thể đứng ở cương vị là người tổ chức thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách
mạng, chủ thể giáo dục là người sẽ nghiên cứu, lựa chọn nội dung, hình thức, biện
pháp, phương tiện, công cụ hỗ trợ, thời gian, địa điểm... tiến hành công tác giáo dục
đạo đức cách mạng. Khi chủ thể đứng ở cương vị là người kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách mạng, chủ thể sẽ lựa chọn những hệ
tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cho phù hợp, sát với tình hình thực tiễn, sự
chuyển biến trong cán bộ, đảng viên của đơn vị. Như vậy, trong công tác giáo dục
đạo đức cách mạng, chủ thể giáo dục có sự chủ động, là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định chất lượng rèn luyện đạo đức cách mạng cho CBCS CAND,
chi phối việc lựa chọn nội dung và hình thức giáo dục.
Xem xét trên thực tế công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS
CAND, có thể phân chia nhóm các chủ thể thực hiện công tác trên thành các nhóm
cơ bản như: Nhóm chủ thể giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong lực lượng CAND;
nhóm chủ thể thực hiện công tác truyền đạt kiến thức về lý luận chính trị, đạo đức
cách mạng; nhóm chủ thể tiến hành việc tổ chức thực hiện các hoạt động trên thực
tiễn nhằm tiến hành giáo dục đạo đức cách mạng.
Trong đó, nhóm chủ thể giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong lực lượng
CAND là những cán bộ thuộc cấp ủy các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị Công an
các cấp. Nhóm chủ thể này thông qua chức trách, nhiệm vụ là lãnh đạo, chỉ huy,
vạch phương hướng để thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị, kiểm tra, kiểm
soát CBCS – qua đó, chủ thể bám sát nội dung giáo dục đạo đức cách mạng cho
CBCS CAND.
Đối với nhóm chủ thể thực hiện công tác truyền đạt kiến thức về lý luận
chính trị, đạo đức cách mạng, phần lớn thuộc về đội ngũ cán bộ có trình độ tri thức
cao, chủ yếu là các nhà khoa học nghiên cứu về các môn lý luận chính trị, nghiên
23
cứu nắm vững về tâm lý con người và quá trình giáo dục cho con người về đạo đức
cách mạng; là những giảng viên, báo cáo viên, chuyên viên, tuyên truyền viên...
thường xuyên thực hiện việc truyền thụ các nội dung liên quan đến đạo đức cách
mạng cho các đối tượng cán bộ, đảng viên, nhân dân nói chung, cho CBCS CAND
nói riêng.
Đối với nhóm chủ thể tiến hành việc tổ chức thực hiện các hoạt động trên
thực tiễn nhằm tiến hành giáo dục đạo đức cách mạng, đó là các cơ quan, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong lực lượng CAND. Nhóm chủ thể này trên
thực tế có thể bao gồm những cơ quan chuyên về công tác chính trị, đạo đức cách
mạng (Các Cục Chính trị, Cục Chính trị - Hậu cần, văn phòng Tổng cục trước đây,
các cơ quan thực hiện Công tác Đảng - Công tác Chính trị - Công tác Quần
chúng...), các Ban Chấp hành thuộc những đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên,
Hội Phụ Nữ, Công đoàn...) trong lực lượng CAND. Đặc điểm của các cơ quan này
là gắn liền việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình bằng việc tổ chức các hoạt
động thực tiễn với công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng cho
CBCS CAND; thực hiện tham mưu cho các cấp ủy Đảng, các cán bộ lãnh đạo các
cấp trong CAND về việc ban hành những chủ trương, phương hướng nâng cao đạo
đức cách mạng cho CBCS; báo cáo với các cấp lãnh đạo về thực trạng đạo đức cách
mạng và kết quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND theo định
kỳ, thường xuyên....
* Đối tượng giáo dục đạo đức cách mạng
Đối tượng mà công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND
hướng đến là toàn thể CBCS thuộc lực lượng, là nhân tố quyết định trực tiếp, quyết
định hàng đầu đến chất lượng công tác giáo dục. Bởi vì, nếu bản thân người CBCS
không có ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện, không chủ động tiếp thu những giá trị
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng tốt đẹp thì công tác giáo dục cũng không
thể đạt được mục tiêu đề ra từ đầu. Đối tượng giáo dục là toàn thể CBCS nên rất
phong phú, đa dạng về đặc điểm của từng CBCS (đó là nhóm đối tượng giữ chức vụ
lãnh đạo, chỉ huy và CBCS cấp dưới; CBCS là đảng viên và CBCS chưa đứng vào
24
hàng ngũ của Đảng; CBCS đã vào biên chế của lực lượng CAND và CBCS hợp
đồng...; khác biệt về trình độ, năng lực học tập và kinh nghiệm thực tiễn, về môi
trường công tác, điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần khác nhau...). Về
vị trí của đối tượng giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng, đối tượng
giáo dục không chỉ tiếp nhận một cách thụ động những tác động từ công tác giáo
dục mà còn có tính chủ động, thậm chí quyết định đến hiệu quả công tác giáo dục;
đôi lúc có những tác động trở lại đối với chủ thể ở số mặt công tác.
* Nội dung giáo dục đạo đức cách mạng
Về mặt nội dung, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND
thuộc một phần hoạt động của công tác tư tưởng của lực lượng, được đặt dưới sự
chỉ đạo một cách chặt chẽ về nội dung và hình thức, sự hướng dẫn về nghiệp vụ của
Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương và của Đảng ủy Công an Trung ương. Tuy
nhiên, công tác giáo dục đạo đức cách mạng chủ yếu được tiến hành ngay tại đơn vị
nơi CBCS công tác.
Nhằm giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là một lực lượng vũ
trang nhân dân, có chức năng chính là giữ gìn ANTT, cho nên, công tác giáo dục
đạo đức cách mạng cho CBCS không những sẽ bao hàm các nội dung giáo dục đạo
đức cách mạng theo tinh thần của Đảng ta mà sẽ chứa dựng những đặc điểm riêng,
yêu cầu riêng mang tính đặc trưng của Ngành. Những đặc điểm riêng này thể hiện
một cách sâu sắc trong các nội dung, phương phâm, nguyên tắc, phương pháp, công
cụ hỗ trợ thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức cách mạng cho CBCS
CAND.
Nội dung của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND như
vậy sẽ bao hàm những vấn đề cơ bản sau đây:
- Nội dung giáo dục về chính trị - tư tưởng, tập trung vào việc nâng cao các
phẩm chất chính trị tốt đẹp, bản lĩnh chính trị; nhận thức một cách sâu sắc về các
vấn đề chính trị cơ bản; bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng nhiệt tình cách mạng và
lòng tin tưởng và tuyệt đối trung thành với sự nghiệp độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH; nâng cao nhận thức về chủ quyền lãnh thổ, sự ổn định chính trị của quốc
25
gia, ý thức giữ gìn ANTT để bảo vệ sự bình yên của đất nước và nhân dân.
- Nội dung giáo dục về các phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đạo
đức của người cộng sản, tập trung vào các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; tinh thần nhiệt tình, tận tâm trong công việc, trong việc phục vụ nhân
dân và bảo vệ sự bình yên của nhân dân; cụ thể hóa đạo đức cách mạng thành
những phẩm chất đạo đức, những hành động đạo đức gắn liền với nghề nghiệp của
người CBCS CAND.
- Nội dung giáo dục đạo đức gắn liền với thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy
CAND; xây dựng mối liên hệ gắn bó mật thiết giữa CBCS CAND với nhân dân,
tinh thần CAND vì nước quên thân, vì dân phục vụ; xây dựng mối quan hệ đoàn kết
giữa đồng chí, đồng đội trong quá trình công tác và trong cuộc sống; xây dựng tinh
thần đoàn kết gắn liền với đấu tranh, với tự phê bình, phê bình cốt để nâng cao trình
độ về chất của tổ chức và cá nhân mỗi người CBCS...
- Nội dung giáo dục đạo đức gắn với việc xây dựng lễ tiết, tác phong chấp
hành nghiêm túc điều lệnh, nội quy, kỷ luật, quy trình, quy chế công tác; xây dựng
tác phong ứng xử có văn hóa với đồng chí, đồng đội, với nhân dân; giáo dục lối
sống giản dị, trong sạch, nghị lực vượt khó khăn, vượt lên chính mình, không ngừng
hoàn thiện đạo đức, nhân cách, chống chủ nghĩa cá nhân, có dũng khí, bản lĩnh
đứng ngoài vòng danh lợi, không màng danh lợi theo tấm gương trong sáng, mẫu
mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh....
* Phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức cách mạng
- Về phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động của chủ thể giáo dục và đối
tượng giáo dục đạo đức người công an cách mạng nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND thường áp dụng các
biện pháp sau:
Phương pháp đối thoại: là một phương pháp đang được chú ý tăng cường sử
dụng để cùng trao đổi ý kiến, thảo luận, tranh luận giữa chủ thể và đối tượng giáo
dục để làm sáng tỏ những vấn đề tư tưởng, nhằm đi đến thống nhất ý chí và hành
26
động theo định hướng giáo dục.
Phương pháp thực tiễn: thu hút CBCS CAND tham gia các hoạt động thực
tiễn và các phong trào hoạt động cách mạng để giáo dục đạo đức. Đây là phương
pháp trọng yếu nhất. Bởi vì chỉ có thông quan thực tiễn chiến đấu và công tác,
người CBCS CAND mới có điều kiện rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng.
Phương pháp thuyết trình: là cách thức sử dụng lời nói để trình bày, giảng
giải những vấn đề tư tưởng có tính chất lý luận một cách có hệ thống nhằm trang bị
tri thức, củng cố niềm tin cho CBCS CAND. Đây là một phương pháp phổ biến
mang tính “truyền thống”, có nhiều ưu điểm như: có tác dụng tích cực, dễ áp dụng
với việc kết hợp với các báo cáo viên, giảng viên có uy tín về lĩnh vực giáo dục đạo
đức cách mạng.
Phương pháp trực quan: là phương pháp chủ thể giáo dục sử dụng các
phương tiện trực quan để tác động vào lý trí, tình cảm con người nhằm hướng dẫn
nhận thức và hành vi của đối tượng giáo dục. Đây là phương pháp dễ gây ấn tượng
mạnh cho đối tượng giáo dục, nó tác động trực tiếp vào các giác quan, tạo cảm xúc
và sự khắc sâu kiến thức. Trong giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
CBCS CAND, đó là việc chủ thể giáo dục sử dụng các tranh ảnh, khẩu hiệu, áp
phích, phim, video... có ý nghĩa giáo dục đạo đức cao tác động trực tiếp vào tâm lý,
tình cảm của CBCS nên dễ có khái niệm cụ thể về đúng, sai, đồng thời nhanh chóng
hình thành những hành động noi gương, bắt chước với những việc làm nhân đạo,
những hành động hợp với giá trị đạo đức theo định hướng của Đảng.
Phương pháp nêu gương: là phương pháp tác động vào tâm lý, tình cảm của
đối tượng nhằm tạo ra nguồn cảm hứng thường xuyên với những hành động cụ thể
được xã hội tôn vinh và ngăn ngừa những hành động đi ngược lại lợi ích xã hội.
Đây là phương pháp mà chủ thể giáo dục chủ động lựa chọn, bồi dưỡng những tập
thể, cá nhân tiên tiến thành những mô hình điển hình tiên tiến và phát động sâu rộng
phong trào học tập, phấn đấu theo gương các điển hình tiên tiến. Trong điều kiện
hiện nay, đây là một trong những giải pháp hiệu quả, nhằm thúc đẩy tinh thần học
tập, rèn luyện đạo đức cách mạng ở CBCS CAND, tạo nguồn sức mạnh đủ sức hoàn
27
thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
- Về phương tiện giáo dục:
Phương tiện giáo dục đạo đức cách mạng là những vật mang nội dung và
phương pháp tác động giáo dục, là những công cụ công tác của chủ thể và công cụ
mà nhờ nó đối tượng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung giáo dục về đạo đức cách mạng.
Trong đó, truyền thông và các phương tiện công nghệ hiện đại có sức tác động lan
tỏa mạnh mẽ.
1.2. Nhận thức chung về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng
cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
1.2.1. Hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ
Công an nhân dân
Có thể hiểu “hiệu quả” là khái niệm dùng để chỉ “kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại” [104, tr. 440]. Như vậy, khi đề cập đến hiệu quả của một mặt
công tác, ta phải thực hiện việc so sánh kết quả giữa trước và sau khi thực hiện công
tác, giữa kết quả đạt được và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra từ trước cùng với với hao tổn
về vật lực, tài lực để đạt được kết quả đó. Từ sự phân tích trên, ta có thể hiểu khái
niệm hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là khái niệm dùng để
chỉ sự so sánh về kết quả đạt được các mục tiêu mà công tác giáo dục về đạo đức
cách mạng cho CBCS CAND đặt ra, phù hợp với yêu cầu công tác của Ngành và
yêu cầu xây dựng CNXH trong tình hình mới, so với trước khi CBCS nhận được sự
tác động từ công tác giáo dục đạo đức cách mạng; trong đó, có tính toán về chi phí,
sức lực, vật lực đã tổn hao trong quá trình thực hiện công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS CAND. Hay nói cách khác, hiệu quả của giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS CAND ta có thể hiểu đó là kết quả cao đạt được trong tương
quan so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra từ trước và hao tổn về vật lực, tài lực
cần thiết để thực hiện.
Khi đề cập đến hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng, có thể phân chia thành
nhiều loại hình khác nhau tùy vào tiêu chí xác định. Nếu dựa vào tiêu chí thời gian
tác động, ta phân chia thành hai loại: hiệu quả trước mắt (được kiểm tra, đánh giá
28
ngay trong một khoảng thời gian ngắn như một quý, nửa năm, một năm....) và hiệu
quả lâu dài (được kiểm tra, đánh giá qua một thời gian dài như năm năm, mười
năm...); nếu dựa vào tiêu chí lĩnh vực tác động, ta có thể phân chia thành hai loại:
hiệu quả tinh thần (được kiểm tra, đánh giá dựa trên sự thay đổi trong những yếu tố
thuộc về nhận thức, tinh thần, tình cảm, ý chí... của người nhận tác động) và hiệu
quả thực tiễn (được kiểm tra, đánh giá bằng kết quả của mình trong hoàn thành
nhiệm vụ, tính tích cực, tính chủ động, tự giác trong công việc thể hiện bằng hành
động thực tiễn)...
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng
cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
1.2.2.1. Tiêu chí về nhận thức đạo đức cách mạng của cán bộ, chiến sỹ Công
an nhân dân
Công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND hướng tới trước hết
là mặt tư tưởng, nhận thức của CBCS. Chỉ khi nào CBCS có nhận thức đúng đắn
mới có thể dẫn đến những hành động đúng đắn. Tiêu chí về nhận thức đạo đức cách
mạng của CBCS CAND có thể cụ thể hóa bao gồm:
- Nhận thức về vị trí, vai trò của đạo đức cách mạng đối với CBCS CAND.
Trong đó, phải hình thành nhận thức của CBCS CAND về sự gắn bó mật thiết giữa
hai mặt đức và tài, lấy đức làm gốc, làm nền tảng.
- Nhận thức về những giá trị đạo đức mới, đạo đức cách mạng cùng với lối
sống mới, lối sống XHCN. Nội dung của đạo đức mới, lối sống mới được quán triệt
theo những quan điểm có tính nguyên tắc của thế giới quan, phương pháp luận khoa
học của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, phải chú ý giáo
dục, rèn luyện các phẩm chất đạo đức của người công an cách mạng mà Hồ Chí
Minh chỉ ra là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; giáo dục tinh thần, thái độ tận
tụy với công việc, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội... Giáo dục nhận thức về hành động đạo đức trong các
mối quan hệ: với mình, với người khác, với công việc.
- Giáo dục nhận thức về tính cấp bách ngăn chặn, đẩy lùi, tẩy trừ mọi tệ nạn
29
do thoái hóa biến chất gây nên. Trước hết là sự tự nhận thức về yêu cầu tự tu dưỡng,
rèn luyện của mỗi cá nhân người CBCS CAND. Hơn nữa, CBCS CAND phải nhận
thức được vai trò của mình trong việc đấu tranh giữ gìn sự đạo đức cách mạng trong
sạch, lành mạnh của người CBCS CAND.
- Giáo dục nhận thức về tinh thần tiên phong, nêu gương về đạo đức; gắn
chặt lời nói với hành động, giữa nhận thức về đạo đức cách mạng với thái độ, niềm
tin và hành động thực tiễn thể hiện nhận thức đúng đắn và hành động hiệu quả...
1.2.2.2. Tiêu chí về ý thức hành động tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức cách mạng của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
Nhận thức về đạo đức cách mạng một cách đầy đủ, toàn diện là yêu cầu đầu
tiên để xây dựng một người CBCS CAND cách mạng. Tuy nhiên, nhận thức đó
trước hết phải được chuyển hóa thành thái độ hành động đúng đắn. Do đó, kết quả
của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND cũng được thể hiện ở ý
thức hành động tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của CBCS
CAND, cụ thể như:
- Ý thức tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của CBCS
CAND thể hiện ở nhu cầu tự giáo dục, tự rèn luyện về đạo đức và lối sống “như
mỗi ngày phải rửa mặt”. Phải biến nhu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện của CBCS
CAND thành nhu cầu tự thân, từ tự phát sang tự giác có định hướng đúng đắn theo
đạo đức cộng sản, lối sống trong sạch, lành mạnh.
- CBCS CAND tự nhận thức được mặt ưu điểm và khuyết điểm của mình.
Từ đó, CBCS CAND có ý thức xây dựng, phát triển mặt ưu điểm của mình song
song với việc khắc phục dần những khuyết điểm trong đạo đức, trong lối sống như
lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở
như hoa mùa Xuân và phần xấu bị mất dần đi” [45, tr. 672].
- CBCS CAND nêu cao tinh thần tự giác học tập và làm theo tấm gương đạo
đức cách mạng trong sáng, giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; nghiêm túc quán triệt
và thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy CAND. Thông qua các mối quan hệ ứng xử với
bản thân, với người khác và với công việc, CBCS CAND thể hiện nhân cách người
30
Công an cách mạng được giáo dục, rèn luyện về đạo đức cách mạng. Đồng thời,
CBCS CAND tự giác thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật Nhà nước; kỷ luật, điều lệnh của Ngành và của đơn vị.
- CBCS CAND có tinh thần tích cực rèn luyện cả đức và tài; tích cực, tự giác
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn giỏi đi liền với bản lĩnh chính trị, trình độ
chính trị đáp ứng yêu cầu công tác đặt ra.
- CBCS CAND biến tinh thần tự giác, tích cực rèn luyện về đạo đức cách
mạng thành thói quen, nếp sống của bản thân để phát huy tinh thần nêu gương tại
đơn vị công tác nói riêng, lực lượng CAND nói chung. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý phải phát huy tinh thần tiên phong, gương mẫu về đạo
đức cách mạng...
- Hiện thực hóa sự mẫu mực của người CBCS CAND trong cuộc sống, sinh
hoạt xã hội, công việc tạo nên sức mạnh hoàn thành nhiệm vụ được giao và trở
thành một tấm gương mẫu mực, tốt đẹp đối với quần chúng.
1.2.2.3. Tinh thần đấu tranh chống lại biểu hiện vi phạm, suy thoái về đạo
đức, lối sống
CBCS CAND không chỉ phát huy tinh thần tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
cách mạng của bản thân mà còn chú ý xây dựng điều này thành tác phong của toàn
thể lực lượng. Muốn thực hiện tốt các vấn đề trên, CBCS CAND nêu cao nguyên
tắc tự phê bình và phê bình, đoàn kết thống nhất trên cơ sở đấu tranh chống lại mọi
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng. Cụ thể: CBCS CAND
kiên quyết đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích vị kỷ cá
nhân, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, tranh giành chức vụ, quyền hạn, kèn cựa địa vị;
chống lại biểu hiện, thái độ tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo; thực hành nghiêm túc và
kiên quyết đấu tranh chống lại mọi biểu hiện vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
chống lại thái độ đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; chống lại biểu hiện độc
đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành; chống lại các căn bệnh háo
danh, bệnh phô trương, che giấu khuyết điểm, thổi phồng thành tích, “đánh bóng”
tên tuổi; phát hiện kịp thời, tố cáo hành vi chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy
31
luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội, “chạy thành tích”, “chạy khen thưởng”, “chạy
danh hiệu”; lên án, phòng, chống biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng, thờ ơ, vô
cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của
nhân dân; ngăn chặn, đẩy lùi các hành vi gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản,
ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên, mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy
định, chi tiêu công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc...; kiên quyết ngăn chặn nạn tham ô,
tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng
khác để trục lợi cho cá nhân và gia đình, hay lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn
được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực; chống lại nạn
thao túng trong công tác cán bộ; phòng chống nạn đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín
dị đoan, ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp, sa vào các tệ nạn
xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội đối với CBCS đơn vị mình nói riêng, trong
lực lượng CAND nói chung...
1.2.2.4. Tiêu chí kết quả công tác thực tiễn thể hiện sự tu dưỡng về đạo đức
cách mạng
Thước cho hiệu quả nhất đối với hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng là kết quả hoạt động thực tiễn hay mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà
CBCS CAND được giao. Kết quả công tác thực tiễn thể hiện sự tu dưỡng về đạo
đức cách mạng có thể bao gồm:
- Có ý chí phấn đấu, tận tụy trong công việc, ham học hỏi và thực tế hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. CBCS CAND không quản ngại khó khăn, gian
khổ đế vươn lên đạt được hiệu quả tốt nhất trong công tác. Đặc biệt là hiệu quả
trong công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội có biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp cùng với những
chuyển biến của xã hội.
- Trong công tác, CBCS CAND luôn thể hiện tinh thần tương thân tương ái,
đoàn kết với đồng chí, đồng đội và thân ái giúp đỡ, cùng nhau phấn đấu hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ của Ngành, của đơn vị nói chung, của mỗi CBCS nói riêng.
32
- Trong công tác tiếp xúc với nhân dân, CBCS CAND luôn thể hiện tinh thần
trọng dân, thân dân, gần gũi với nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giữ gìn sự bình yên
cho nhân dân; làm cho nhân dân thực sự tin tưởng và tận tình giúp đỡ CAND trong
công tác đấu tranh giữ gìn ANTT...
1.2.2.5. Tiêu chí về hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác giáo dục
đạo đức cách mạng
Nguồn lực cơ bản, có tính quyết định trong công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho CBCS CAND là nguồn lực con người. Nguồn lực con người ở đây trước
hết phải kể đến là các cá nhân trong cấp ủy, lãnh đạo, quản lý có vai trò định hướng,
chỉ đạo, tổ chức, quản lý, tuyên truyền, giáo dục trực tiếp các CBCS CAND là đối
tượng nhận tác động. Họ vừa là chủ thể, vừa là nguồn lực rất quan trọng trong công
tác giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi vì, sự quan tậm chỉ đạo và phối hợp nhịp
nhàng, có định hướng rõ ràng của các CBCS giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy sẽ tạo
nên hiệu quả cao cho hoạt động giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND,
trước hết là sự huy động toàn bộ các nguồn lực và có định hướng rõ ràng thực hiện
công tác này.
Nguồn lực cơ bản lớn thứ hai phải kể đến đối với công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS CAND là chi phí: về thời gian, về kinh phí, về cơ sở vật chất
– kỹ thuật đã hao tổn cho hoạt động giáo dục. Về thời gian, công tác giáo dục đạo
đức cách mạng không thể đòi hỏi đạt được hiệu quả ngay, nhất thời mà phải hướng
đến hiệu quả lâu dài và giữ vững kết quả đã đạt được; đòi hỏi các chủ thể giáo dục
phải đầu tư thời gian liên tục, tiến hành thường xuyên công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho CBCS, lồng ghép trong mọi lĩnh vực hoạt động, công tác, kể cả lối
sống, thói quen sinh hoạt của CBCS. Về kinh phí, để tiến hành công tác giáo dục
đạo đức cách mạng cho CBCS CAND một cách có hiệu quả, không thể không áp
dụng những biện pháp, cách thức phong phú, sáng tạo, linh hoạt, lôi cuốn, hấp dẫn
đối với CBCS CAND, đặc biệt là những hoạt động thực tiễn: điều này đòi hỏi phải
có sự đầu tư về kinh phí một cách hợp lý trên tất cả các khâu giáo dục. Ngoài ra, hệ
thống cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết phải tính đến để phục vụ cho công tác giáo
33
dục đạo đức cách mạng; các hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật hỗ trợ cho việc lan
truyền nhanh chóng các nội dung giáo dục đến toàn thể CBCS CAND...
Tóm lại, khi xem xét về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho
CBCS CAND, cần thiết phải tính đến việc đo lường về thời gian, về kinh phí và hao
tổn, đầu tư về cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho công tác ở mức độ nào, có phù
hợp với kết quả đã đề ra hay không hay cần có sự điều chỉnh cho phù hợp...
Tiểu kết chương 1
Thực tiễn đã chỉ ra rằng: đạo đức cách mạng là một trong những nhân tố
hàng đầu quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị (Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội) cũng như mỗi cá nhân
người cán bộ, đảng viên. Đối với CBCS CAND, yêu cầu từ công tác nghề nghiệp,
từ môi trường xã hội mà mỗi người tiếp xúc càng đặt ra những yêu cầu cao đối với
các phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng. Hay nói cách khác, xuất phát từ yêu
cầu thực tế, công tác giáo dục đạo đức cách mạng có tầm quan trọng hàng đầu trong
lực lượng CAND.
Để thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND,
trước hết phải nắm rõ về chủ thể, đối tượng, điều kiện thực hiện, nội dung và
phương pháp tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Đặc biệt, để xác định
khách quan hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND,
cần thiết phải quy định các hệ tiêu chí đánh giá chất lượng, nội dung có thể bao
gồm: Tiêu chí về nhận thức đạo đức cách mạng; tiêu chí về ý thức hành động tự
giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng; tinh thần đấu tranh chống lại
biểu hiện vi phạm, suy thoái về đạo đức; tiêu chí kết quả công tác thực tiễn thể hiện
sự tu dưỡng về đạo đức cách mạng; tiêu chí về hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH
MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH
2.1. Những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh
2.1.1. Tình hình thế giới và trong nước
2.1.1.1. Tình hình thế giới, khu vực
- Tình hình an ninh, chính trị - xã hội trên thế giới
Thế giới trong những năm qua có những biến động phức tạp, diễn biến khó
lường, đặc biệt là về tình hình an ninh, chính trị - xã hội. Trong đó, diễn biến ngày
càng phức tạp, gay gắt, xảy ra ở những tác động xâm phạm chủ quyền quốc gia, dân
tộc; những hiện tượng tranh chấp về lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên; những hiện
tượng xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp, bạo loạn lật đổ, khủng bố, chiến tranh
mạng, chiến tranh cục bộ... Những sự kiện lớn mang tầm quốc tế đã xảy ra tạo nên
những chuyển biến về bộ mặt của an ninh chính trị quốc tế. Dưới những chuyển
biến đó, thế giới ngày nay đang phát triển theo những xu thế như: toàn cầu hóa; xu
thế hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, ổn định để phát triển; xu hướng liên kết, hợp
tác giữa các quốc gia, dân tộc trở thành xu thế hàng đầu thay vì mâu thuẫn, chiến
tranh với nhau; các quốc gia – dân tộc ngày càng có ý thức rõ ràng hơn về độc lập,
tự chủ, tự cường dân tộc, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; những lực
lượng XHCN trên thế giới trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục
kiên trì đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH, phục vụ sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; cục diện
Chiến tranh Lạnh kết thúc, thế giới trở nên cục diện đa cực, các nước có chế độ
chính trị khác nhau thúc đẩy tinh thần vừa hợp tác, vừa đấu tranh cùng tồn tại trong
hòa bình... Như vậy, đặc điểm của tình hình an ninh, chính trị, xã hội của thế giới
ngày nay có sự đan xen những yếu tố phức tạp, yếu tố phát triển nằm bên cạnh yếu
tố suy thoái, yếu tố hợp tác nằm bên cạnh yếu tố đấu tranh, yếu tố ổn định nằm bên
35
cạnh yếu tố mất ổn định những nhưng xu thế lớn nhất vẫn là hòa bình, hợp tác và
phát triển. Những xu thế ổn định, những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của CNXH
hiện thực, những trào lưu dân chủ, tiến bộ của nhân loại củng cố thêm niềm tin, lập
trường vững vàng của CBCS CAND; những yếu tố mất ổn định, tiêu cực, độc hại từ
Chủ nghĩa đế quốc, Chủ nghĩa tư bản hiện đại giúp nhìn nhận rõ hơn về những quy
luật khách quan của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà các nhà sáng lập nên CNXH
khoa học đã chỉ ra – đó là những thuận lợi cho công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho CBCS CAND.
Nhìn nhận dưới góc độ tác động vào công tác giáo dục đạo đức cách mạng
cho cán bộ, đảng viên, nhân dân, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế không chỉ nhằm
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
những cơ sở, phương tiện cho công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi lẽ, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế làm cho khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, những
thành tựu công nghệ thông tin mang những nội dung, giá trị của Chủ nghĩa Mác –
Lênin truyền bá trên phạm vi toàn thế giới, được toàn thể nhân loại kiểm nghiệm,
đánh giá một cách khách quan, toàn diện hơn. Thông qua trình độ phát triển của
công nghệ thông tin, những chủ thể giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên nói chung, cho CBCS CAND nói riêng có điều kiện để cung cấp cho đối tượng
giáo dục có sự chọn lọc, thu thập và xử lý thông tin nhanh nhất để biến thành tri
thức một cách nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin không chỉ có mặt tích cực là tạo nên nguồn thông tin dồi dào,
phong phú cho đối tượng của công tác giáo dục đạo đức cách mạng tiếp cận, mà nó
còn tiềm ẩn những yếu tố tiêu cực, những luồng thông tin độc hại, sai sự thật, xuyên
tạc thực tế khách quan. Những yếu tố đó chắc chắn là những rào cản đối với công
tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND.
- Tình hình an ninh, chính trị - xã hội trong khu vực
Bên cạnh những đặc điểm chung từ xu thế phát triển của thế giới, khu vực
Đông Nam Á (mà Việt Nam ta là một thành viên) tiếp tục khẳng định vị thế là một
trung tâm phát triển năng động, mang trong mình vị trí kinh tế - chính trị chiến lược
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ
Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Campuchia
CampuchiaCampuchia
Campuchia
 
Đề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOT
Đề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOTĐề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOT
Đề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOT
 
Lục Vân Tiên
Lục Vân TiênLục Vân Tiên
Lục Vân Tiên
 
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây HồĐề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975.pdf
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975.pdfKHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975.pdf
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975.pdf
 
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAYĐề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em
Những nhân  tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ emNhững nhân  tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em
 
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ... Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOT
 
Kiến trúc qua các thời
Kiến trúc qua các thờiKiến trúc qua các thời
Kiến trúc qua các thời
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 
Truyền thuyết thánh gióng đặc điểm và giá trị văn hóa. luận án tiến sĩ văn hó...
Truyền thuyết thánh gióng đặc điểm và giá trị văn hóa. luận án tiến sĩ văn hó...Truyền thuyết thánh gióng đặc điểm và giá trị văn hóa. luận án tiến sĩ văn hó...
Truyền thuyết thánh gióng đặc điểm và giá trị văn hóa. luận án tiến sĩ văn hó...
 
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đaiĐề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
200 đề tài luận văn ngành văn học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn ngành văn học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn ngành văn học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn ngành văn học, CHỌN LỌC
 

Similar to Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ

Similar to Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ (20)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOTLuận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
 
Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
 Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAYLuận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAYBài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAY
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viênLuận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
 
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trịNâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái NguyênLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
 
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nayGiáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
 
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAYLuận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
 
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
 
Đề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây Ninh
Đề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây NinhĐề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây Ninh
Đề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây Ninh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Luận văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN CHẾ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH – BỘ CÔNG AN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN CHẾ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH – BỘ CÔNG AN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 8 31 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS, TS. TRƯƠNG GIANG LONG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy GS, TS. Trương Giang Long. Nội dung của luận văn có sự kế thừa các công trình nghiên cứu đi trước với những trích dẫn và sử dụng tài liệu trong giới hạn cho phép. Các kết quả của luận văn chưa được công bố trong các công trình nào khác. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Trần Văn Chế
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN NHÂN DÂN ........................................................................... 9 1.1. Nhận thức chung về công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân............................................................. 9 1.2. Nhận thức chung về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân.......................................... 27 Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH.............................................................................................. 34 2.1. Những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh........................... 34 2.2. Thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng.............. 43 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH ................................. 64 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh ................................... 64 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh........................... 68 KẾT LUẬN.................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 PHỤ LỤC
  • 5. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT An ninh, trật tự : ANTT An ninh nhân dân : ANND Ban Chấp hành Trung ương : BCHTW Bộ Chính trị : BCT Cán bộ, chiến sỹ : CBCS Công an nhân dân : CAND Chủ nghĩa xã hội khoa học : CNXHKH Chủ nghĩa xã hội : CNXH Kinh tế thị trường : KTTT Tổng cục An ninh : TCAN Xã hội chủ nghĩa : XHCN
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức là một trong những yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với mỗi người cán bộ, đảng viên nói chung, của CBCS CAND nói riêng. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là cái gốc của người cách mạng, có tài mà không có đức là người vô dụng. Đạo đức là một nhân tố mang tính quyết định đối với mục đích, diễn biến, kết quả hành động của mỗi cá nhân nói riêng và của xã hội nói chung. Đối với CBCS CAND, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi vì CAND là thanh bảo kiếm bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân nên mang bản chất chính trị sâu sắc; phải thấm nhuần đạo đức cách mạng, có lối sống trong sạch, lành mạnh. Những nhiệm vụ chính trị đặc biệt mà Đảng và nhân dân giao phó cho các CBCS CAND có được thực hiện hay không và thực hiện ở mức độ nào, kết quả như thế nào chịu ảnh hưởng rất lớn từ phẩm chất đạo đức của người đó. Giáo dục đạo đức cách mạng cho người CBCS CAND giúp nâng cao ý thức đạo đức, bồi dưỡng niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành lối sống chuẩn mực, thanh cao, trong sáng, tận tâm với nghề, tận tuỵ với nhân dân. Do đó, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND có tầm quan trọng đặc biệt. Với sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng nhiều và đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền về đạo đức, đặc biệt đối với lực lượng CAND. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, ta đã phát hiện nhiều những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên với những diễn biến ngày càng phức tạp. Sự phai nhạt về niềm tin, lý tưởng, dao động lập trường chính trị, quan điểm không đúng đắn về tiến trình xây dựng CNXH, về nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện ở một bộ phận cán bộ, đảng viên dẫn đến sự vi phạm về đạo đức, pháp luật; biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch... Trong lực lượng CAND đã xuất hiện một bộ phận cán bộ, kể cả ở cán bộ cấp
  • 7. 2 cao, vi phạm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phải chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Thực tế này đã làm cho uy tín Đảng, của lực lượng CAND phần nào bị sút giảm, niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước đang có dấu hiệu bị ảnh hưởng. Do đó, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, tha hoá đạo đức – đứng trước những chuyển biến mạnh mẽ, những khó khăn, thử thách của thời đại mới, được đặt lên hàng đầu trong tình hình hiện nay. Trong những năm qua, lãnh đạo TCAN đã chỉ đạo sát sao, chú trọng đúng mức đến việc thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS Tổng cục. Việc giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN được tiến hành thường xuyên, là một nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của các cấp lãnh đạo và mỗi cá nhân. Đại bộ phận CBCS Tổng cục An ninh đã có những nhận thức đúng đắn về vai trò của đạo đức, của việc tự rèn luyện, tự bồi dưỡng để hoàn thiện bản thân, đồng thời đem lại hiệu quả cao cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong thực tế công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN có lúc, có nơi vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, tồn tại một bộ phận CBCS vi phạm kỷ luật, đạo đức, chưa thực hành lối sống trong sạch, lành mạnh. Điều này xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, những mặt còn hạn chế của công tác giáo dục đạo đức cách mạng, từ phía người thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách mạng đến CBCS là đối tượng của công tác giáo dục; của tình hình thực tế công tác của đơn vị TCAN; sự tác động từ phía môi trường xã hội… Tình hình trên đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu, khảo sát, nắm bắt những mặt thuận lợi để phát huy, những khó khăn, hạn chế để khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng của CBCS TCAN. Nhằm tiến hành nghiên cứu một cách khách quan, khoa học, nghiêm túc, khảo sát bao quát từ lý luận đến thực tiễn để có thể nắm bắt, phân tích vấn đề một cách toàn diện, mang lại hiệu quả tối ưu trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng của CBCS TCAN nói riêng, của CBCS CAND nói chung trong tình hình hiện nay, chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng
  • 8. 3 cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh – Bộ Công an trong tình hình hiện nay” để nghiên cứu chuyên sâu, làm rõ vấn đề. 2. Tình hình nghiên cứu Nhận thức tầm quan trọng của đạo đức cách mạng trong việc xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong thời đại mới, từng bước thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước bàn về vấn đề đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng nói chung, cụ thể như: - Thành Duy (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề đạo đức cách mạng, Nxb. Thông tin lý luận, Hà Nội, 1996. - Nguyễn Chí Mỳ (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Thanh Lê (2004), Giáo dục lối sống nếp sống mới, Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. - Trịnh Duy Huy (2009), Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Long (1982), Sự hình thành đạo đức xã hội chủ nghĩa trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Luận án tiến sỹ Triết học, Mátxcơva. - Phạm Huy Kỳ (1999), “Suy nghĩ về giải pháp khắc phục sự suy thoái đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên hiện nay”, Tạp chí Báo chí Tuyên truyền, số 3/1999. - Nguyễn Trọng Chuẩn (2001), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay và những biến động trong lĩnh vực đạo đức”, in trong Tạp chí Triết học, số 9/2001. - Đỗ Lan Hiền (2002), “Vấn đề xây dựng đạo đức trong bối cảnh phát triển
  • 9. 4 kinh tế thị trường”, in trong Tạp chí Triết học, số 4/2002. - Đỗ Huy (2002), “Cơ chế, chuẩn mực đạo đức xã hội và những hành vi đạo đức cá nhân”, in trong Tạp chí Triết học, số 2/2002. - Phạm Mạnh Hà (2002), “Những nguyên nhân chủ quan chủ yếu của tình trạng suy thoái đạo đức ở nước ta hiện nay”, in trong Tạp chí Triết học, số 3/2002. - Nguyễn Trọng Chuẩn – Nguyễn Văn Phóc (2003), “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường”, in trong Tạp chí Triết học, số 1/2003. - Vũ Khiêu (2003), “Sự suy thoái đạo đức và giải pháp của chúng ta”, in trong Tạp chí Tâm lý học, số 9/2003. - Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2013), Bàn về giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. - Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2014), Tư diễn biến, tự chuyển hóa về vấn đề đặt ra đối với thanh niên hiện nay, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội. - Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2015), Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội. Các công trình trên, ở mức độ nhất định, đã đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về đạo đức cách mạng, đặc biệt là việc xây dựng, hoàn thiện những giá trị đạo đức mới trong điều kiện xã hội chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền KTTT định hướng XHCN; những giá trị đạo đức mới - đạo đức XHCN, đạo đức cách mạng, lối sống mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh; những mặt tích cực và những mặt tiêu cực, những biểu hiện tha hoá về đạo đức, “tự diễn biến, tự chuyển hóa”, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên ta cùng những nguyên nhân khách quan, chủ quan chủ yếu; bước đầu đưa ra những phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên nói riêng, cho toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung. Bàn về nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan, làm rõ được
  • 10. 5 một số mặt về lý luận và thực tiễn nhằm củng cố, nâng cao chất lượng công tác, cụ thể như: - Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2015), “Định hướng giá trị trong giáo dục thanh niên, sinh viên Công an nhân dân hiện nay”, Tạp chí Lý luận Chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 6/2015. - Thiếu tướng, GS, TS. Trương Giang Long (2017), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân vững vàng về bản lĩnh chính trị - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Cộng sản, tháng 9/2017. - Giáp Văn Thông (2004), Vấn đề nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ CAND trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Triết học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. - Phạm Bá Lượng (2009), Giá trị đạo đức truyền thống trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận văn Tiến sỹ Triết học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. - Phan Thuý Quỳnh (2012), Hiệu quả giáo dục 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân trong sinh viên học viện An ninh nhân dân, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. - Phạm Thị Nguyệt (2012), Vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh hệ đào tạo trung cấp an ninh ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Triết học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. - Phạm Thị Tâm (2013), Công tác giáo dục tư tưởng chính trị của Đảng đối với cán bộ, chiến sỹ Công an Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. - Y Quyết B’Krông (2015), Đảng uỷ Công an Tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân tỉnh hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. - Đặng Thái Giáp (1997), “Suy nghĩ về đức và tài của người Công an cách
  • 11. 6 mạng”, in trong Tạp chí Công an nhân dân, số 6/1997. - Đặng Thái Giáp (1998), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công an trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, in trong Tạp chí Công an nhân dân, số 7/1998. - Tô Lâm (2018), Xây dựng đạo đức người Công an nhân dân trong tình hình mới, đăng trên www.tapchicongsan.org.vn, truy cập ngày 15/3/2018. - Phạm Thái Bình (2009), “Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong các trường Công an nhân dân trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh”, in trong Tạp chí Công an nhân dân, số 1/2009. Những công trình trên đã phần nào nghiên cứu, làm rõ những mặt của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND nói chung: Các công trình đã hướng tới xây dựng hệ giá trị đạo đức cách mạng mới của CBCS CAND; phân tích những quan điểm Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND; phân tích những vấn đề về lý luận và khảo sát thực tiễn xã hội Việt Nam những yếu tố tác động đến công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, đặc biệt trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay; những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác giáo dục đạo đức cách mạng của CBCS CAND để khắc phục, nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên, chưa có công trình nào khảo sát, đưa ra hệ các tiêu chí và đánh giá hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND nói chung, của CBCS TCAN nói riêng. Do đó, đề tài mà học viên lựa chọn không trùng với các công trình khoa học đã được công bố, có giá trị đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về chung về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, luận văn đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN, qua đó đề xuất những phương hướng và một số giải pháp để nâng cao chất lượng mặt công tác trên trong thời gian tới.
  • 12. 7 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau: - Một số vấn đề lý luận về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND. - Thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN. - Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS TCAN từ năm 2014 đến 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức cách mạng của người CBCS CAND trong quá trình thực hiện mục tiêu của luận văn. Luận văn còn được thực hiện dựa trên việc vận dụng những phương pháp chung như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp logic, phương pháp lịch sử… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc hoàn thiện các căn cứ khoa học và thực tiễn để đánh giá và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND nói chung, của CBCS TCAN nói riêng trong thời gian tới.
  • 13. 8 Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy chuyên đề, ứng dụng của các nhà nghiên cứu về chính trị, các nhà hoạt động chính trị trong lực lượng vũ trang, lực lượng CAND và ứng dụng trong công tác lãnh đạo của Đảng uỷ các đơn vị CAND. 7. Kết của của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 6 tiết. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân. Chương 2: Thực trạng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh.
  • 14. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN NHÂN DÂN 1.1. Nhận thức chung về công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức cách mạng Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội. Ý thức về đạo đức xuất hiện tương đối sớm trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau kể từ khi có sự xuất hiện của loài người. Đạo đức đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội; sự phát triển về trình độ nhận thức về đạo đức là một trong những thước đo cho sự phát triển của loài người. Trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, đạo đức ở đây là đạo đức cộng sản, đạo đức Mác – Lênin hình thành nên cơ sở lý luận về đạo đức cách mạng. Các nhà sáng lập, phát triển CNXHKH từ C. Mác, Ph. Ăngghen, Lênin đến Hồ Chí Minh luôn chú ý đến vấn đề đạo đức. Các nhà triết học, nhà tư tưởng trước C. Mác và Ph. Ăngghen, do những hạn chế về mặt lịch sử, hệ tư tưởng về cơ bản đã không đưa ra được một quan niệm đúng đắn về đạo đức, họ thường quy bản chất đạo đức về một bản nguyên, cội nguồn phi lịch sử nào đó. Với việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thành quan niệm duy vật lịch sử, C. Mác đã lý giải một cách khoa học các mặt trong đời sống xã hội con người. Trong tác phẩm kinh điển Góp phần phê phán khoa kinh tế - chính trị, C.Mác khẳng định: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của họ; trái lại, sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ” [65, tr.15]. Hay nói cách khác, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, hệ thống các quan niệm, nguyên tắc, chuẩn mực, niềm tin, lý tưởng đạo đức…hợp thành hình thái ý thức đạo đức được quy định bởi trình độ phát triển của đời sống vật chất
  • 15. 10 trong xã hội. Ph. Ăngghen khi tiến hành phê phán nhận thức về đạo đức của Đuyrinh (ông Đuyrinh cho rằng đạo đức có tính chân lý vĩnh cữu) đã chỉ rõ và phân tích một cách thấu đáu về các học thuyết đạo đức đang tồn tại trong xã hội Châu Âu. Đó là sự tồn tại của các học thuyết đạo đức trong xã hội phong kiến, đạo đức trong xã hội tư sản cận đại và đạo đức vô sản của tương lai. Ph. Ăngghen nhận định: “không có đạo đức nào là chân chính cả, nếu nói theo ý nghĩa tuyệt đối cuối cùng; nhưng tất nhiên, thứ đạo đức hiện nay đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích tương lai, tức là đạo đức vô sản, - là thứ đạo đức có một số lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [66, tr.136]. Như vậy, Ph. Ăngghen cho rằng đạo đức của giai cấp vô sản là đạo đức của tương lai loài người, là đạo đức phát triển ở mức độ cao nhất với ý nghĩa là một hình thái ý thức xã hội. Sau này, các học trò của C. Mác, Ph. Ăngghen, đặc biệt là lãnh tụ V.I.Lênin, đã khẳng định đạo đức của giai cấp vô sản trong thời kỳ mới là đạo đức cộng sản, đạo đức mới, đạo đức XHCN. V.I. Lênin cho rằng đạo đức của chủ nghĩa duy tâm, siêu hình là đạo đức phản động không phải là đại diện cho sự tiến bộ, văn minh của xã hội con người tương lai, thậm chí là trở lực cho sự phát triển; đạo đức của xã hội tương lai phải là đạo đức cộng sản. V.I.Lênin đã luận giải một cách sâu sắc về lĩnh vực đạo đức mới của những người cộng sản và có vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa tư tưởng về đạo đức mới - đạo đức cộng sản - trên thực tiễn xây dựng nhà nước XHCN Liên Xô. Theo V.I.Lênin: “Đạo đức đó là những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [106, tr.369]. Với việc học tập, nghiên cứu, tiếp thu một cách sâu sắc những quan điểm mang tính chất phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin vận dụng vào điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta đã chủ trương xây dựng nền đạo đức mới, đạo đức của những người cộng sản, đạo đức cách mạng ở nước ta. Cụm từ “đạo đức
  • 16. 11 cách mạng” do Chủ tịch Hồ Chí Minh lần đầu tiên nêu ra chính là nền đạo đức của những người cộng sản, đạo đức của CNXH, chủ nghĩa cộng sản mà C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I.Lênin đã phát triển trong quá trình đấu tranh cho nhân loại tiến bộ toàn thế giới. Tiếp nối các nhà sáng lập CNXHKH, Hồ Chí Minh nhận định: “Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời” [43, tr. 220]. Như vậy, Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức mới hay đạo đức cách mạng, đạo đức cộng sản nó vượt qua trình độ của đạo đức phong kiến lạc hậu, cũ kỹ và cũng khác biệt, thậm chí trái ngược hẳn với đạo đức tư sản vốn nhấn mạnh nhiều đến chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa vụ lợi... Đồng thời, Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức cách mạng chính là cái gốc, cái nền của người làm cách mạng, “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [42, tr. 292]. Chính đạo đức mới, đạo đức cách mạng giúp cho mỗi người cán bộ cách mạng có sức mạnh to lớn, lòng kiên trì trong việc thực hiện các mục tiêu cách mạng đề ra. Tóm lại, dựa trên sự phân tích các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có thể hiểu: Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội; là một hình thái ý thức xã hội chịu sự quy định của tồn tại xã hội và có sự tác động trở lại một cách tương đối. Đạo đức mà các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu lên là đạo đức mới, đạo đức cộng sản, đạo đức cách mạng – đó là thành tố mà công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND đề cập. Với sự quan niệm về khái niệm đạo đức như trên, ta có thể hiểu: Đạo đức cách mạng là đạo đức mới do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đặt nền móng xây dựng; là sản phẩm của sự kết hợp những quan điểm đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin với tinh hoa đạo đức dân tộc và nhân loại; là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, giá
  • 17. 12 trị đạo đức tiên tiến, biểu hiện tư tưởng, tình cảm, hành vi đạo đức của người làm cách mạng, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 1.1.1.2. Khái niệm giáo dục Giáo dục là một quá trình quan trọng của đời sống xã hội loài người. Nhờ có giáo dục, con người được truyền thụ những tri thức, những hiểu biết được tích lũy qua quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. Giáo dục là một quá trình hai mặt: giáo dục tạo ra sự tác động từ bên ngoài hướng đến đối tượng giáo dục (Nhà giáo dục tạo nên sự tác động của tri thức, văn hóa vào trong tư tưởng, hành động của người học), từ đó, đối tượng tự biến đổi bản thân mình, tự hoàn thiện, tự phát triển thông qua giáo dục. Theo C. Mác, con người chính là một thực thể có sự thống nhất của mặt sinh học và mặt xã hội. Đó là sự đúc kết khoa học của C. Mác thông qua một quá trình nghiên cứu sự hình thành, phát triển của con người. Mác cho rằng đứa trẻ khi vừa được sinh ra chính là một “con người dự bị”; “con người dự bị” sẽ không thể thực sự trở thành con người nếu bị cô lập, bị tách biệt khỏi đời sống xã hội (chỉ có mặt tự nhiên mà không có mặt xã hội). Khi trình bày trong tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, C.Mác đã khẳng định: “Cá nhân là thực thể xã hội, cho nên mọi biểu hiện sinh hoạt của nó, ngay cả nếu nó không biểu hiện sinh hoạt tập thể, được biểu hiện cùng với những người khác - là biểu hiện và khẳng định của sinh hoạt tập thể” [69, tr. 171]. Hay nói cách khác, Mác khẳng định một con người thực sự là con người đầy đủ khi “con người dự bị” được tham gia vào môi trường xã hội, được đắm mình trong các hoạt động xã hội trong quá trình tồn tại, phát triển của mình. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội, thông qua những thiết chế xã hội (đặc biệt là thông qua quá trình được giáo dục), con người hòa nhập vào xã hội, phát triển mặt xã hội của mình để trở thành một con người toàn vẹn. Giáo dục chính là một hoạt động cần thiết để con người truyền thụ lại những kinh nghiệm cần thiết cho các thế hệ tiếp nối, nhằm phục vụ cho quá trình sống, thích ứng và phát triển trong môi trường xã hội. Đặc biệt, quá trình giáo dục truyền thụ lại trong các thế hệ
  • 18. 13 con người những giá trị tri thức và văn hóa. Các nhà sáng lập CNXHKH đã nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa môi trường xã hội và hoạt động giáo dục – nhân tố xã hội có tác dụng quy định những yếu tố của hoạt động giáo dục, có tác dụng định hướng cho sự phát triển của giáo dục, còn giáo dục lại đóng vai trò tích cực, quan trọng đối với sự phát triển của môi trường xã hội và sự tồn tại của con người. Khi tìm tòi, đúc kết những quy luật của sự phát triển xã hội loài người, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: Lịch sử, khi nhìn nhận ở góc độ khoa học, khách quan, chính là sự phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội (từ thời kỳ Cộng sản nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - XHCN - Cộng sản chủ nghĩa). Mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại có tương ứng các nền giáo dục khác nhau một cách phù hợp với mỗi hình thái kinh tế - xã hội đó. Sự xuất hiện của hình thái kinh tế - xã hội mới thay cho hình thái kinh tế - xã hội cũ sẽ tương ứng với sự thay đổi của nền giáo dục mới thay cho nền giáo dục cũ. Nền giáo dục mới sẽ chứa đựng những yếu tố tiến bộ, tích cực hơn so với nền giáo dục cũ bởi lẽ sự thay thế, phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là sự phát triển về chất – hình thái kinh tế - xã hội mới bao giờ cũng tiến bộ hơn, trước hết là sự tiến bộ về trình độ của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển hơn kéo theo sự biến đổi trong mối quan hệ giữa con người với con người trong sản xuất, từ đó dẫn đến sự biến đổi các mối quan hệ xã hội và đến mỗi cá nhân. Trước thực tại này, Ph.Ăngghen phân tích rõ: “giống như trong thế kỷ trước, người nông dân và người công nhân công trường thủ công, sau khi được thu hút vào đại công nghiệp, đã thay đổi toàn bộ lối sống của họ và bản thân họ đã trở thành những con người hoàn toàn khác hẳn” [67, tr. 474]. Bởi vì sự phát triển của lực lượng sản xuất (mà trước hết là trình độ của trí tuệ con người và công cụ sản xuất) thể hiện trình độ phát triển của con người trong việc chinh phục và chiếm lĩnh các lực lượng trong tự nhiên với tư cách là yếu tố cơ sở vật chất cho hoạt động sống của chính con người. Điều này, C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng: “sẽ cần những con người hoàn toàn mới” và “cũng cần có những con người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông toàn bộ hệ thống sản xuất”; do đó, “công tác giáo dục sẽ làm
  • 19. 14 cho những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn…” và làm cho những thành viên trong xã hội “có khả năng sử dụng một cách toàn diện năng lực phát triển toàn diện của mình” [69, tr. 475]. Đồng thời, C. Mác và Ph. Ăngghen còn đưa ra những dự báo thiên tài của mình rằng: “Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực tế trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và vào số lượng lao động đã chi phí hơn là vào sức mạnh của những tác nhân được khơi động trong thời gian lao động, và bản thân những tác nhân, đến lượt chúng (hiệu quả to lớn của chúng), tuyệt đối không tương ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng, mà đúng ra, chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và vào sự tiến bộ của kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất… Thiên nhiên không chế tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa, đường sắt, điện báo, máy sợi con dọc di động, v.v.. Tất cả những cái đó đều là sản phẩm lao động của con người, là vật liệu tự nhiên được chuyển hoá thành những cơ quan của ý chí con người chế ngự giới tự nhiên, hoặc của hoạt động của con người trong giới tự nhiên. Tất cả những cái đó đều là những cơ quan của bộ óc con người do bàn tay con người tạo ra, đều là sức mạnh đã được vật hoá của tri thức. Sự phát triển của tư bản cố định là chỉ số cho thấy tri thức xã hội phổ biến đã chuyển hoá đến mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực tiếp, do đó nó cũng là chỉ số cho thấy những điều kiện của chính quá trình sống của xã hội đã phục tùng đến mức độ nào sự kiểm soát của trí tuệ phổ biến và đã được cải tạo đến mức độ nào cho phù hợp với quá trình ấy; những lực lượng sản xuất xã hội đã được tạo ra đến mức độ nào không những dưới hình thức tri thức, mà cả như là những cơ quan thực hành xã hội trực tiếp, những cơ quan trực tiếp của quá trình sống hiện thực” [70, tr. 368-369, 372-373]. Chính vì vậy, các nhà lý luận kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã kết luận: “bộ phận giác ngộ nhất của giai cấp công nhân hiểu rất rõ rằng, tương lai của giai cấp công nhân tức là tương lai của loài người, hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [71, tr. 7]. Nhìn nhận xuyên suốt quá trình phát triển các quan niệm về giáo dục, tư tưởng giáo dục, triết lý giáo dục, các nhà tư tưởng đều nhìn nhận giáo dục chính là
  • 20. 15 một cách thức để truyền thụ những tri thức của nhân loại, giá trị của xã hội đến người học; thông qua quá trình giáo dục, con người được truyền thụ về các giá trị xã hội, học cách để gia nhập vào xã hội và phục vụ cho một chế độ xã hội thể hiện trong một giai đoạn xác định. Giáo dục ở đây được hiểu là có mục đích lấy xã hội làm trung tâm, xã hội trang bị cho đối tượng học tập các kiến thức cơ bản về kinh tế, kỹ thuật... nhằm phục vụ xã hội. Tuy nhiên, có một sự khác biệt trong quan niệm của C. Mác và các nhà tư tưởng trước C. Mác về giáo dục: nếu như các quan niệm trước C. Mác đều xem giáo dục chính là cách thức để đào tạo nên con người trở thành những cỗ máy thực sự để phục vụ cho xã hội đương thời thì C. Mác lại xem giáo dục không chỉ làm cho con người thích nghi với xã hội, nhằm phục vụ cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục làm cho người người được phát triển toàn diện các năng lực của mình. Ở điểm này, C.Mác quan niệm nền giáo dục sau này sẽ là nền giáo dục làm cho mỗi một trẻ em, khi đến lứa tuổi nhất định, đều biết “kết hợp trí dục và thể dục với lao động chân tay và do đó, kết hợp lao động chân tay với trí dục và thể dục”, “kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục” và coi đó không phải chỉ là một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội mà còn là một phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người phát triển toàn diện…” [68, tr. 687, 688]. Nhìn lại lịch sử nhân loại, có thể khẳng định: Quan niệm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về giáo dục có mục đích chính là vì sự phát triển của con người là một quan niệm đúng đắn, tiến bộ, phù hợp với nhân tính của con người, vì sự tiến bộ của nhân loại. Như vậy, giáo dục hướng tới sự phát triển của chính bản thân con người. Về mặt định nghĩa, có thể hiểu theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê làm chủ biên: Giáo dục là “hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [104, tr. 394]. Giáo trình Giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: “Giáo dục là quá trình thống nhất của sự hình thành tinh thần và thể chất của mỗi các nhân trong xã hội. Giáo dục là một mặt không thể tách rời của cuộc sống con người, của xã hội, nó là một hiện tượng đặc
  • 21. 16 trưng của xã hội loài người. Trong quá trình tiến hoá của nhân loại, giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người, khi con người có quan hệ với tự nhiên bằng công cụ và phương tiện lao động thì nhu cầu về sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau mới xuất hiện. Giáo dục như là một phương thức của xã hội đảm bảo việc kế thừa văn hoá, phát triển nhân cách” [35, tr. 14]... Tóm lại, có thể hiểu giáo dục là một trong những loại hình hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm tác động vào đối tượng dưới các phương pháp, cách thức khác nhau nhằm làm thay đổi sự phát triển của đối tượng tác động theo chiều hướng tốt hơn, tích cực hơn theo mong muốn của chủ thể giáo dục. Giáo dục mà công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND đề cập là nền giáo dục của những người cộng sản, hướng tới xây dựng những con người mới XHCN nói chung, người CBCS CAND nói riêng. 1.1.1.3. Khái niệm giáo dục đạo đức cách mạng Qua việc tìm hiểu về khái niệm đạo đức, ta có thể hiểu giáo dục đạo đức chính là quá trình chủ thể giáo dục tạo nên sự tác động vào đối tượng giáo dục, cốt yếu nhằm hình thành ở đối tượng giáo dục những nội dung về ý thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng, hành vi đạo đức hay những phẩm chất đạo đức cần thiết trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, phù hợp với yêu cầu của xã hội. Thông qua giáo dục đạo đức cách mạng, những phẩm chất đạo đức cần thiết, phù hợp với chuẩn mực của xã hội - được xem là yêu cầu của xã hội - sẽ được chuyển hóa trở thành sự thúc đẩy của nội tâm trong đối tượng giáo dục. Đó chính là con đường, cách thức cơ bản để góp phần điều chỉnh nhận thức và hành vi của đối tượng giáo dục một cách đầy đủ, đúng đắn, chủ động, phù hợp với yêu cầu mà xã hội đặt ra. Bên cạnh mục đích nâng cao trình độ nhận thức của đối tượng giáo dục về những chuẩn mực, giá trị đạo đức của xã hội, công tác giáo dục đạo đức cách mạng còn là một phương thức để xây dựng được những quan điểm, phẩm chất đạo đức mới, quan niệm và lẽ sống tích cực ở đối tượng nhận tác động. Giáo dục đạo đức cách mạng giúp cho đối tượng giáo dục hiểu biết và nhận diện một cách rõ ràng
  • 22. 17 những hành vi nào vi phạm đạo đức, những quan niệm nào lệch lạc, sai lầm hoặc lạc hậu so với tình hình mới. Đặc điểm to lớn nhất của công tác giáo dục đạo đức cách mạng là đưa những chuẩn mực đạo đức cách mạng từ đòi hỏi bên ngoài thuộc về của chung của xã hội chuyển thành sự hối thúc bên trong của mỗi cá nhân trong xã hội, thành tình cảm, giá trị sống, niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng được giáo dục. Nội dung của công tác giáo dục đạo đức cách mạng có thể bao gồm những nội dung cơ bản như: thế giới quan, nhân sinh quan, chính trị quan, các phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người... Những nội dung giáo dục đạo đức cách mạng định hướng mỗi con người nâng cao được trình độ nhận thức về các giá trị đạo đức cách mạng, góp phần tạo nên cơ chế điều chỉnh hành vi ở mỗi người phù hợp với những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo yêu cầu xã hội đặt ra. Giáo dục đạo đức cách mạng cũng là cơ sở để mỗi cộng đồng xã hội (hay mở rộng ra cả loài người) có thể bảo tồn, kế thừa, phát triển những giá trị đạo đức cách mạng tốt đẹp mà các thế hệ trước đã sáng tạo nên, xóa bỏ và khắc phục những giá trị đã lỗi thời, lệch chuẩn, những thói hư tật xấu, những hiện tượng trái đạo đức cần được xóa bỏ... Công tác giáo dục đạo đức cách mạng có vai trò to lớn trong việc hình thành nên ở mỗi người nhận thức, tình cảm, những hành vi đạo đức cách mạng của con người nói chung, của mỗi người CBCS CAND nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức tạp của đạo đức cách mạng trong xã hội, trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên thì công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, góp phần xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu công tác trong thời đại mới. 1.1.2. Công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân 1.1.2.1. Sự cần thiết phải tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn
  • 23. 18 Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị; trong đó, lực lượng CAND là lực lượng làm nòng cốt. Đó là công tác liên quan đến một lĩnh vực đặc biệt, có tầm quan trọng hàng đầu đến sự tồn vong và phát triển của một đất nước, đến cuộc sống bình yên của nhân dân. Trách nhiệm mà lực lượng CAND được giao là bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện những biện pháp nhằm thống nhất quản lý về bảo vệ ANTT; kiên quyết đấu tranh để phòng, chống mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Về phạm vi hoạt động, địa bàn công tác của lực lượng CAND được trải khắp các lĩnh vực, các mối quan hệ của đời sống xã hội; lực lượng CAND trực tiếp tiếp xúc với các đối tượng là con người hiện thực, con người cụ thể đang sinh sống, làm việc, hoạt động trong xã hội hiện thực. Với những nhiệm vụ ấy, lực lượng CAND phải nêu cao vai trò của mình trong việc bám sát địa bàn, bám sát các đối tượng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những mặt trái, những tiêu cực tồn tại trong xã hội; lực lượng CAND phải sử dụng các biện pháp, sức mạnh từ pháp luật và nghiệp vụ, sự vững vàng về chính trị, bản lĩnh chính trị, sự kiên quyết, khôn khéo qua quá trình đào tạo và kinh nghiệm đúc kết được để đấu tranh với những mặt tiêu cực, mặt xấu của xã hội;... Chính vì vậy, nghề nghiệp của lực lượng CAND quy định sự hy sinh thầm lặng, bí mật do yêu cầu nghiệp vụ đặt ra, sự tuân thủ một cách chặt chẽ và vận dụng linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ theo pháp luật, đảm bảo những định hướng phát triển đất nước mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta lựa chọn. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, công tác bảo vệ ANTT đặt ra ngày càng nặng nề hơn, phức tạp hơn; các loại tội phạm và thế lực thù địch, phản động ngày càng tinh vi hơn trong phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội, sử dụng những thành tựu khoa học, công nghệ... Những diễn biến đó của tình hình tội phạm gây nên những khó khăn, thử thách ngày càng tăng đối với lực lượng CAND, đòi hỏi lực lượng CAND phải không ngừng học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình mới.
  • 24. 19 Trong những năm qua, lực lượng CAND đã phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những chiến công đã đạt được, không ít CBCS CAND trong quá trình công tác đã không giữ được những phẩm chất đạo đức cách mạng trong sạch, lành mạnh như bản chất của người công an cách mạng. Đối mặt với những cám dỗ xã hội, ghi nhận không ít CBCS trong lực lượng CAND, kể cả cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống đến mức phải xử lý kỷ luật, thậm chí bị truy tố trước pháp luật. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa XI), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa XII) đã chỉ ra tình hình vi phạm về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên nói chung, của CBCS CAND trong thời gian vừa qua. Những nguyên nhân được chỉ ra đó là: những hệ lụy từ sự khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống các nước XHCN ở Liên Xô và Đông Âu; những tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế phát triển nền KTTT; những hoạt động lợi dụng sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; sự khó khăn, thử thách trong công cuộc xây dựng CNXH của các quốc gia lựa chọn đi theo định hướng của Chủ nghĩa Mác – Lênin vạch ra trong thời đại ngày nay; những vấn đề mới, phức tạp phát sinh từ thực tiễn chưa có hướng lý giải và xử lý kịp thời, hiệu quả; chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động, thủ đoạn lợi dụng “dân chủ”, “nhân quyền”, chính sách dân tộc, tôn giáo cùng những yếu kém, mất cảnh giác, sơ hở của cơ quan chính quyền nhằm xuyên tạc, bóp méo tình hình ngày càng tinh vi, phức tạp hơn; hiện tượng cổ súy theo lối sống hưởng thụ, thực dụng, chủ nghĩa cá nhân vị kỷ.... Về chủ quan, đó là những nguyên nhân sâu xa gây nên tình trạng suy thoái về đạo đức của cán bộ, đảng viên mà Đảng ta đã chỉ ra. Tuy nhiên, Đảng ta nhấn mạnh nguyên nhân trực tiếp hàng đầu dẫn đến tình trạng suy thoái ở một bộ phận cán bộ, đảng viên lại chính là do sự thiếu tự giác tu dưỡng, rèn luyện, ham hưởng thụ của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; do những yếu tố chủ quan như lập trường không vững vàng, tư tưởng còn hoang mang, dao động trước những yếu tố tác động của môi trường bên ngoài; cán bộ, đảng viên sa vào
  • 25. 20 những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân vị kỷ, hẹp hòi, ham hưởng thụ vật chất, không xem trọng nhiệm vụ trước Đảng và nhân dân, Một nguyên nhân khác cần nhận diện là về công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên có lúc, có nơi còn chưa được thực hiện tốt; các nội dung cơ bản về Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết của Đảng đôi khi còn được giảng dạy và học tập dưới hình thức kém hiệu quả, phương pháp kém sức thuyết phục, chậm đổi mới cho phù hợp với điều kiện mới; chưa tạo được sự thống nhất cao độ về nhận thức của toàn thể cán bộ, đảng viên về tình trạng suy thoái, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và những hậu quả do nó gây ra; trong quá trình tổ chức sinh hoạt đảng ở một số chi bộ ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, đơn điệu; công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa có chiều sâu, không theo kịp tình hình thực tế; công tác xây dựng, tuyên truyền, nhân rộng những mô hình mới, những tấm gương điển hình tiên tiến còn có lúc chưa được thực hiện hiệu quả, nghiêm túc. Một số nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng có nội dung chưa sát thực tiễn, thiếu tính khả thi và thiếu chế tài xử lý. Không ít cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu các cấp chưa có quyết tâm chính trị cao; các chủ trương, đường lối của Đảng (đặc biệt là những nội dung thể hiện trong Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của BCHTW, BCT, Ban Bí thư) chưa được cụ thể hóa một cách nghiêm túc, bám sát tình hình thực tiễn ở một số địa phương, đơn vị, nội dung còn mang tính chung chung, thiếu tính chỉ đạo quyết liệt, thiếu cách thức kiểm tra, kiểm soát mà trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên; một số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tiên phong, gương mẫu; việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm còn nương nhẹ, nể nang, thiếu cương quyết. Chưa có cơ chế khen thưởng những tập thể, cá nhân tổ chức thực hiện nghị quyết sáng tạo, có hiệu quả và xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc; việc nghiên cứu, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp thích ứng với nền KTTT định hướng XHCN chưa kịp thời; tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả cùng với cơ chế kiểm soát quyền lực chậm được hoàn thiện, còn nhiều sơ hở; thiếu cơ chế để xử lý, thay thế kịp thời những cán
  • 26. 21 bộ lãnh đạo, quản lý yếu về năng lực, giảm sút uy tín, trì trệ trong công tác, kém hiệu quả trong phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực; chậm ban hành quy định xử lý tổ chức, cá nhân có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ còn nể nang, cục bộ cùng một số cơ chế, chính sách trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ chưa công bằng; chính sách tiền lương, nhà ở chưa tạo được động lực cống hiến cho cán bộ, công chức; việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật của Đảng chưa nghiêm, còn có biểu hiện "nhẹ trên, nặng dưới", công tác quản lý cán bộ, đảng viên còn thiếu chặt chẽ; nguyên tắc tập trung dân chủ ở nhiều nơi bị buông lỏng; nguyên tắc tự phê bình và phê bình thực hiện không nghiêm, chưa có cơ chế để bảo vệ người đấu tranh phê bình; sự phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử chưa chặt chẽ, xử lý chưa đủ nghiêm minh; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu; việc kê khai tài sản, thu nhập còn hình thức; chưa chủ động và thiếu giải pháp phù hợp để định hướng thông tin trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và công nghệ thông tin, mạng xã hội phát triển mạnh mẽ; việc quản lý thông tin còn lỏng lẻo, thiếu giải pháp đủ mạnh để đấu tranh có hiệu quả với các thông tin sai lệch, phản bác lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch , phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị; việc phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.... Tất cả những nguyên nhân nói trên đã tạo ra những tác động tiêu cực, khiến cho cán bộ, đảng viên nói chung, CBCS CAND nói riêng có nguy cơ bị tác động, chuyển hóa dẫn đến suy thoái về đạo đức nếu không có cơ chế ngăn chặn và sự giáo dục, tự tu dưỡng, rèn luyện một cách đúng đắn. 1.1.2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung và phương pháp tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân * Chủ thể giáo dục đạo đức cách mạng Trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng, chủ thể giáo dục là nhân tố có
  • 27. 22 vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định đến cách thức, phương pháp, điều kiện và chất lượng tiến hành công tác. Khi chủ thể đứng ở cương vị là người lãnh đạo, quản lý, chủ thể vạch ra những hướng đi, chủ trương, mục đích, yêu cầu và xử lý việc phân phối các nguồn lực cho công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Khi chủ thể đứng ở cương vị là người tổ chức thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách mạng, chủ thể giáo dục là người sẽ nghiên cứu, lựa chọn nội dung, hình thức, biện pháp, phương tiện, công cụ hỗ trợ, thời gian, địa điểm... tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Khi chủ thể đứng ở cương vị là người kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách mạng, chủ thể sẽ lựa chọn những hệ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cho phù hợp, sát với tình hình thực tiễn, sự chuyển biến trong cán bộ, đảng viên của đơn vị. Như vậy, trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng, chủ thể giáo dục có sự chủ động, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng rèn luyện đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, chi phối việc lựa chọn nội dung và hình thức giáo dục. Xem xét trên thực tế công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, có thể phân chia nhóm các chủ thể thực hiện công tác trên thành các nhóm cơ bản như: Nhóm chủ thể giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong lực lượng CAND; nhóm chủ thể thực hiện công tác truyền đạt kiến thức về lý luận chính trị, đạo đức cách mạng; nhóm chủ thể tiến hành việc tổ chức thực hiện các hoạt động trên thực tiễn nhằm tiến hành giáo dục đạo đức cách mạng. Trong đó, nhóm chủ thể giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong lực lượng CAND là những cán bộ thuộc cấp ủy các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị Công an các cấp. Nhóm chủ thể này thông qua chức trách, nhiệm vụ là lãnh đạo, chỉ huy, vạch phương hướng để thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị, kiểm tra, kiểm soát CBCS – qua đó, chủ thể bám sát nội dung giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND. Đối với nhóm chủ thể thực hiện công tác truyền đạt kiến thức về lý luận chính trị, đạo đức cách mạng, phần lớn thuộc về đội ngũ cán bộ có trình độ tri thức cao, chủ yếu là các nhà khoa học nghiên cứu về các môn lý luận chính trị, nghiên
  • 28. 23 cứu nắm vững về tâm lý con người và quá trình giáo dục cho con người về đạo đức cách mạng; là những giảng viên, báo cáo viên, chuyên viên, tuyên truyền viên... thường xuyên thực hiện việc truyền thụ các nội dung liên quan đến đạo đức cách mạng cho các đối tượng cán bộ, đảng viên, nhân dân nói chung, cho CBCS CAND nói riêng. Đối với nhóm chủ thể tiến hành việc tổ chức thực hiện các hoạt động trên thực tiễn nhằm tiến hành giáo dục đạo đức cách mạng, đó là các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong lực lượng CAND. Nhóm chủ thể này trên thực tế có thể bao gồm những cơ quan chuyên về công tác chính trị, đạo đức cách mạng (Các Cục Chính trị, Cục Chính trị - Hậu cần, văn phòng Tổng cục trước đây, các cơ quan thực hiện Công tác Đảng - Công tác Chính trị - Công tác Quần chúng...), các Ban Chấp hành thuộc những đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ Nữ, Công đoàn...) trong lực lượng CAND. Đặc điểm của các cơ quan này là gắn liền việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình bằng việc tổ chức các hoạt động thực tiễn với công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng cho CBCS CAND; thực hiện tham mưu cho các cấp ủy Đảng, các cán bộ lãnh đạo các cấp trong CAND về việc ban hành những chủ trương, phương hướng nâng cao đạo đức cách mạng cho CBCS; báo cáo với các cấp lãnh đạo về thực trạng đạo đức cách mạng và kết quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND theo định kỳ, thường xuyên.... * Đối tượng giáo dục đạo đức cách mạng Đối tượng mà công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND hướng đến là toàn thể CBCS thuộc lực lượng, là nhân tố quyết định trực tiếp, quyết định hàng đầu đến chất lượng công tác giáo dục. Bởi vì, nếu bản thân người CBCS không có ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện, không chủ động tiếp thu những giá trị phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng tốt đẹp thì công tác giáo dục cũng không thể đạt được mục tiêu đề ra từ đầu. Đối tượng giáo dục là toàn thể CBCS nên rất phong phú, đa dạng về đặc điểm của từng CBCS (đó là nhóm đối tượng giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy và CBCS cấp dưới; CBCS là đảng viên và CBCS chưa đứng vào
  • 29. 24 hàng ngũ của Đảng; CBCS đã vào biên chế của lực lượng CAND và CBCS hợp đồng...; khác biệt về trình độ, năng lực học tập và kinh nghiệm thực tiễn, về môi trường công tác, điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần khác nhau...). Về vị trí của đối tượng giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng, đối tượng giáo dục không chỉ tiếp nhận một cách thụ động những tác động từ công tác giáo dục mà còn có tính chủ động, thậm chí quyết định đến hiệu quả công tác giáo dục; đôi lúc có những tác động trở lại đối với chủ thể ở số mặt công tác. * Nội dung giáo dục đạo đức cách mạng Về mặt nội dung, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND thuộc một phần hoạt động của công tác tư tưởng của lực lượng, được đặt dưới sự chỉ đạo một cách chặt chẽ về nội dung và hình thức, sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương và của Đảng ủy Công an Trung ương. Tuy nhiên, công tác giáo dục đạo đức cách mạng chủ yếu được tiến hành ngay tại đơn vị nơi CBCS công tác. Nhằm giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là một lực lượng vũ trang nhân dân, có chức năng chính là giữ gìn ANTT, cho nên, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS không những sẽ bao hàm các nội dung giáo dục đạo đức cách mạng theo tinh thần của Đảng ta mà sẽ chứa dựng những đặc điểm riêng, yêu cầu riêng mang tính đặc trưng của Ngành. Những đặc điểm riêng này thể hiện một cách sâu sắc trong các nội dung, phương phâm, nguyên tắc, phương pháp, công cụ hỗ trợ thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức cách mạng cho CBCS CAND. Nội dung của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND như vậy sẽ bao hàm những vấn đề cơ bản sau đây: - Nội dung giáo dục về chính trị - tư tưởng, tập trung vào việc nâng cao các phẩm chất chính trị tốt đẹp, bản lĩnh chính trị; nhận thức một cách sâu sắc về các vấn đề chính trị cơ bản; bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng nhiệt tình cách mạng và lòng tin tưởng và tuyệt đối trung thành với sự nghiệp độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; nâng cao nhận thức về chủ quyền lãnh thổ, sự ổn định chính trị của quốc
  • 30. 25 gia, ý thức giữ gìn ANTT để bảo vệ sự bình yên của đất nước và nhân dân. - Nội dung giáo dục về các phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đạo đức của người cộng sản, tập trung vào các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tinh thần nhiệt tình, tận tâm trong công việc, trong việc phục vụ nhân dân và bảo vệ sự bình yên của nhân dân; cụ thể hóa đạo đức cách mạng thành những phẩm chất đạo đức, những hành động đạo đức gắn liền với nghề nghiệp của người CBCS CAND. - Nội dung giáo dục đạo đức gắn liền với thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy CAND; xây dựng mối liên hệ gắn bó mật thiết giữa CBCS CAND với nhân dân, tinh thần CAND vì nước quên thân, vì dân phục vụ; xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa đồng chí, đồng đội trong quá trình công tác và trong cuộc sống; xây dựng tinh thần đoàn kết gắn liền với đấu tranh, với tự phê bình, phê bình cốt để nâng cao trình độ về chất của tổ chức và cá nhân mỗi người CBCS... - Nội dung giáo dục đạo đức gắn với việc xây dựng lễ tiết, tác phong chấp hành nghiêm túc điều lệnh, nội quy, kỷ luật, quy trình, quy chế công tác; xây dựng tác phong ứng xử có văn hóa với đồng chí, đồng đội, với nhân dân; giáo dục lối sống giản dị, trong sạch, nghị lực vượt khó khăn, vượt lên chính mình, không ngừng hoàn thiện đạo đức, nhân cách, chống chủ nghĩa cá nhân, có dũng khí, bản lĩnh đứng ngoài vòng danh lợi, không màng danh lợi theo tấm gương trong sáng, mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh.... * Phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức cách mạng - Về phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục đạo đức người công an cách mạng nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND thường áp dụng các biện pháp sau: Phương pháp đối thoại: là một phương pháp đang được chú ý tăng cường sử dụng để cùng trao đổi ý kiến, thảo luận, tranh luận giữa chủ thể và đối tượng giáo dục để làm sáng tỏ những vấn đề tư tưởng, nhằm đi đến thống nhất ý chí và hành
  • 31. 26 động theo định hướng giáo dục. Phương pháp thực tiễn: thu hút CBCS CAND tham gia các hoạt động thực tiễn và các phong trào hoạt động cách mạng để giáo dục đạo đức. Đây là phương pháp trọng yếu nhất. Bởi vì chỉ có thông quan thực tiễn chiến đấu và công tác, người CBCS CAND mới có điều kiện rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng. Phương pháp thuyết trình: là cách thức sử dụng lời nói để trình bày, giảng giải những vấn đề tư tưởng có tính chất lý luận một cách có hệ thống nhằm trang bị tri thức, củng cố niềm tin cho CBCS CAND. Đây là một phương pháp phổ biến mang tính “truyền thống”, có nhiều ưu điểm như: có tác dụng tích cực, dễ áp dụng với việc kết hợp với các báo cáo viên, giảng viên có uy tín về lĩnh vực giáo dục đạo đức cách mạng. Phương pháp trực quan: là phương pháp chủ thể giáo dục sử dụng các phương tiện trực quan để tác động vào lý trí, tình cảm con người nhằm hướng dẫn nhận thức và hành vi của đối tượng giáo dục. Đây là phương pháp dễ gây ấn tượng mạnh cho đối tượng giáo dục, nó tác động trực tiếp vào các giác quan, tạo cảm xúc và sự khắc sâu kiến thức. Trong giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho CBCS CAND, đó là việc chủ thể giáo dục sử dụng các tranh ảnh, khẩu hiệu, áp phích, phim, video... có ý nghĩa giáo dục đạo đức cao tác động trực tiếp vào tâm lý, tình cảm của CBCS nên dễ có khái niệm cụ thể về đúng, sai, đồng thời nhanh chóng hình thành những hành động noi gương, bắt chước với những việc làm nhân đạo, những hành động hợp với giá trị đạo đức theo định hướng của Đảng. Phương pháp nêu gương: là phương pháp tác động vào tâm lý, tình cảm của đối tượng nhằm tạo ra nguồn cảm hứng thường xuyên với những hành động cụ thể được xã hội tôn vinh và ngăn ngừa những hành động đi ngược lại lợi ích xã hội. Đây là phương pháp mà chủ thể giáo dục chủ động lựa chọn, bồi dưỡng những tập thể, cá nhân tiên tiến thành những mô hình điển hình tiên tiến và phát động sâu rộng phong trào học tập, phấn đấu theo gương các điển hình tiên tiến. Trong điều kiện hiện nay, đây là một trong những giải pháp hiệu quả, nhằm thúc đẩy tinh thần học tập, rèn luyện đạo đức cách mạng ở CBCS CAND, tạo nguồn sức mạnh đủ sức hoàn
  • 32. 27 thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó. - Về phương tiện giáo dục: Phương tiện giáo dục đạo đức cách mạng là những vật mang nội dung và phương pháp tác động giáo dục, là những công cụ công tác của chủ thể và công cụ mà nhờ nó đối tượng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung giáo dục về đạo đức cách mạng. Trong đó, truyền thông và các phương tiện công nghệ hiện đại có sức tác động lan tỏa mạnh mẽ. 1.2. Nhận thức chung về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân 1.2.1. Hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân Có thể hiểu “hiệu quả” là khái niệm dùng để chỉ “kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” [104, tr. 440]. Như vậy, khi đề cập đến hiệu quả của một mặt công tác, ta phải thực hiện việc so sánh kết quả giữa trước và sau khi thực hiện công tác, giữa kết quả đạt được và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra từ trước cùng với với hao tổn về vật lực, tài lực để đạt được kết quả đó. Từ sự phân tích trên, ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là khái niệm dùng để chỉ sự so sánh về kết quả đạt được các mục tiêu mà công tác giáo dục về đạo đức cách mạng cho CBCS CAND đặt ra, phù hợp với yêu cầu công tác của Ngành và yêu cầu xây dựng CNXH trong tình hình mới, so với trước khi CBCS nhận được sự tác động từ công tác giáo dục đạo đức cách mạng; trong đó, có tính toán về chi phí, sức lực, vật lực đã tổn hao trong quá trình thực hiện công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND. Hay nói cách khác, hiệu quả của giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND ta có thể hiểu đó là kết quả cao đạt được trong tương quan so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra từ trước và hao tổn về vật lực, tài lực cần thiết để thực hiện. Khi đề cập đến hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng, có thể phân chia thành nhiều loại hình khác nhau tùy vào tiêu chí xác định. Nếu dựa vào tiêu chí thời gian tác động, ta phân chia thành hai loại: hiệu quả trước mắt (được kiểm tra, đánh giá
  • 33. 28 ngay trong một khoảng thời gian ngắn như một quý, nửa năm, một năm....) và hiệu quả lâu dài (được kiểm tra, đánh giá qua một thời gian dài như năm năm, mười năm...); nếu dựa vào tiêu chí lĩnh vực tác động, ta có thể phân chia thành hai loại: hiệu quả tinh thần (được kiểm tra, đánh giá dựa trên sự thay đổi trong những yếu tố thuộc về nhận thức, tinh thần, tình cảm, ý chí... của người nhận tác động) và hiệu quả thực tiễn (được kiểm tra, đánh giá bằng kết quả của mình trong hoàn thành nhiệm vụ, tính tích cực, tính chủ động, tự giác trong công việc thể hiện bằng hành động thực tiễn)... 1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân 1.2.2.1. Tiêu chí về nhận thức đạo đức cách mạng của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân Công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND hướng tới trước hết là mặt tư tưởng, nhận thức của CBCS. Chỉ khi nào CBCS có nhận thức đúng đắn mới có thể dẫn đến những hành động đúng đắn. Tiêu chí về nhận thức đạo đức cách mạng của CBCS CAND có thể cụ thể hóa bao gồm: - Nhận thức về vị trí, vai trò của đạo đức cách mạng đối với CBCS CAND. Trong đó, phải hình thành nhận thức của CBCS CAND về sự gắn bó mật thiết giữa hai mặt đức và tài, lấy đức làm gốc, làm nền tảng. - Nhận thức về những giá trị đạo đức mới, đạo đức cách mạng cùng với lối sống mới, lối sống XHCN. Nội dung của đạo đức mới, lối sống mới được quán triệt theo những quan điểm có tính nguyên tắc của thế giới quan, phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, phải chú ý giáo dục, rèn luyện các phẩm chất đạo đức của người công an cách mạng mà Hồ Chí Minh chỉ ra là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; giáo dục tinh thần, thái độ tận tụy với công việc, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; đấu tranh phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội... Giáo dục nhận thức về hành động đạo đức trong các mối quan hệ: với mình, với người khác, với công việc. - Giáo dục nhận thức về tính cấp bách ngăn chặn, đẩy lùi, tẩy trừ mọi tệ nạn
  • 34. 29 do thoái hóa biến chất gây nên. Trước hết là sự tự nhận thức về yêu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện của mỗi cá nhân người CBCS CAND. Hơn nữa, CBCS CAND phải nhận thức được vai trò của mình trong việc đấu tranh giữ gìn sự đạo đức cách mạng trong sạch, lành mạnh của người CBCS CAND. - Giáo dục nhận thức về tinh thần tiên phong, nêu gương về đạo đức; gắn chặt lời nói với hành động, giữa nhận thức về đạo đức cách mạng với thái độ, niềm tin và hành động thực tiễn thể hiện nhận thức đúng đắn và hành động hiệu quả... 1.2.2.2. Tiêu chí về ý thức hành động tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân Nhận thức về đạo đức cách mạng một cách đầy đủ, toàn diện là yêu cầu đầu tiên để xây dựng một người CBCS CAND cách mạng. Tuy nhiên, nhận thức đó trước hết phải được chuyển hóa thành thái độ hành động đúng đắn. Do đó, kết quả của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND cũng được thể hiện ở ý thức hành động tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của CBCS CAND, cụ thể như: - Ý thức tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của CBCS CAND thể hiện ở nhu cầu tự giáo dục, tự rèn luyện về đạo đức và lối sống “như mỗi ngày phải rửa mặt”. Phải biến nhu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện của CBCS CAND thành nhu cầu tự thân, từ tự phát sang tự giác có định hướng đúng đắn theo đạo đức cộng sản, lối sống trong sạch, lành mạnh. - CBCS CAND tự nhận thức được mặt ưu điểm và khuyết điểm của mình. Từ đó, CBCS CAND có ý thức xây dựng, phát triển mặt ưu điểm của mình song song với việc khắc phục dần những khuyết điểm trong đạo đức, trong lối sống như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa Xuân và phần xấu bị mất dần đi” [45, tr. 672]. - CBCS CAND nêu cao tinh thần tự giác học tập và làm theo tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng, giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; nghiêm túc quán triệt và thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy CAND. Thông qua các mối quan hệ ứng xử với bản thân, với người khác và với công việc, CBCS CAND thể hiện nhân cách người
  • 35. 30 Công an cách mạng được giáo dục, rèn luyện về đạo đức cách mạng. Đồng thời, CBCS CAND tự giác thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; kỷ luật, điều lệnh của Ngành và của đơn vị. - CBCS CAND có tinh thần tích cực rèn luyện cả đức và tài; tích cực, tự giác học tập, nâng cao trình độ chuyên môn giỏi đi liền với bản lĩnh chính trị, trình độ chính trị đáp ứng yêu cầu công tác đặt ra. - CBCS CAND biến tinh thần tự giác, tích cực rèn luyện về đạo đức cách mạng thành thói quen, nếp sống của bản thân để phát huy tinh thần nêu gương tại đơn vị công tác nói riêng, lực lượng CAND nói chung. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải phát huy tinh thần tiên phong, gương mẫu về đạo đức cách mạng... - Hiện thực hóa sự mẫu mực của người CBCS CAND trong cuộc sống, sinh hoạt xã hội, công việc tạo nên sức mạnh hoàn thành nhiệm vụ được giao và trở thành một tấm gương mẫu mực, tốt đẹp đối với quần chúng. 1.2.2.3. Tinh thần đấu tranh chống lại biểu hiện vi phạm, suy thoái về đạo đức, lối sống CBCS CAND không chỉ phát huy tinh thần tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của bản thân mà còn chú ý xây dựng điều này thành tác phong của toàn thể lực lượng. Muốn thực hiện tốt các vấn đề trên, CBCS CAND nêu cao nguyên tắc tự phê bình và phê bình, đoàn kết thống nhất trên cơ sở đấu tranh chống lại mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng. Cụ thể: CBCS CAND kiên quyết đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích vị kỷ cá nhân, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, tranh giành chức vụ, quyền hạn, kèn cựa địa vị; chống lại biểu hiện, thái độ tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo; thực hành nghiêm túc và kiên quyết đấu tranh chống lại mọi biểu hiện vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ chống lại thái độ đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; chống lại biểu hiện độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành; chống lại các căn bệnh háo danh, bệnh phô trương, che giấu khuyết điểm, thổi phồng thành tích, “đánh bóng” tên tuổi; phát hiện kịp thời, tố cáo hành vi chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy
  • 36. 31 luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội, “chạy thành tích”, “chạy khen thưởng”, “chạy danh hiệu”; lên án, phòng, chống biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng, thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân; ngăn chặn, đẩy lùi các hành vi gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên, mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định, chi tiêu công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc...; kiên quyết ngăn chặn nạn tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi cho cá nhân và gia đình, hay lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực; chống lại nạn thao túng trong công tác cán bộ; phòng chống nạn đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan, ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp, sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội đối với CBCS đơn vị mình nói riêng, trong lực lượng CAND nói chung... 1.2.2.4. Tiêu chí kết quả công tác thực tiễn thể hiện sự tu dưỡng về đạo đức cách mạng Thước cho hiệu quả nhất đối với hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng là kết quả hoạt động thực tiễn hay mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà CBCS CAND được giao. Kết quả công tác thực tiễn thể hiện sự tu dưỡng về đạo đức cách mạng có thể bao gồm: - Có ý chí phấn đấu, tận tụy trong công việc, ham học hỏi và thực tế hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. CBCS CAND không quản ngại khó khăn, gian khổ đế vươn lên đạt được hiệu quả tốt nhất trong công tác. Đặc biệt là hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội có biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp cùng với những chuyển biến của xã hội. - Trong công tác, CBCS CAND luôn thể hiện tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết với đồng chí, đồng đội và thân ái giúp đỡ, cùng nhau phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của Ngành, của đơn vị nói chung, của mỗi CBCS nói riêng.
  • 37. 32 - Trong công tác tiếp xúc với nhân dân, CBCS CAND luôn thể hiện tinh thần trọng dân, thân dân, gần gũi với nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giữ gìn sự bình yên cho nhân dân; làm cho nhân dân thực sự tin tưởng và tận tình giúp đỡ CAND trong công tác đấu tranh giữ gìn ANTT... 1.2.2.5. Tiêu chí về hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng Nguồn lực cơ bản, có tính quyết định trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là nguồn lực con người. Nguồn lực con người ở đây trước hết phải kể đến là các cá nhân trong cấp ủy, lãnh đạo, quản lý có vai trò định hướng, chỉ đạo, tổ chức, quản lý, tuyên truyền, giáo dục trực tiếp các CBCS CAND là đối tượng nhận tác động. Họ vừa là chủ thể, vừa là nguồn lực rất quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi vì, sự quan tậm chỉ đạo và phối hợp nhịp nhàng, có định hướng rõ ràng của các CBCS giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy sẽ tạo nên hiệu quả cao cho hoạt động giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, trước hết là sự huy động toàn bộ các nguồn lực và có định hướng rõ ràng thực hiện công tác này. Nguồn lực cơ bản lớn thứ hai phải kể đến đối với công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND là chi phí: về thời gian, về kinh phí, về cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hao tổn cho hoạt động giáo dục. Về thời gian, công tác giáo dục đạo đức cách mạng không thể đòi hỏi đạt được hiệu quả ngay, nhất thời mà phải hướng đến hiệu quả lâu dài và giữ vững kết quả đã đạt được; đòi hỏi các chủ thể giáo dục phải đầu tư thời gian liên tục, tiến hành thường xuyên công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS, lồng ghép trong mọi lĩnh vực hoạt động, công tác, kể cả lối sống, thói quen sinh hoạt của CBCS. Về kinh phí, để tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND một cách có hiệu quả, không thể không áp dụng những biện pháp, cách thức phong phú, sáng tạo, linh hoạt, lôi cuốn, hấp dẫn đối với CBCS CAND, đặc biệt là những hoạt động thực tiễn: điều này đòi hỏi phải có sự đầu tư về kinh phí một cách hợp lý trên tất cả các khâu giáo dục. Ngoài ra, hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết phải tính đến để phục vụ cho công tác giáo
  • 38. 33 dục đạo đức cách mạng; các hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật hỗ trợ cho việc lan truyền nhanh chóng các nội dung giáo dục đến toàn thể CBCS CAND... Tóm lại, khi xem xét về hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, cần thiết phải tính đến việc đo lường về thời gian, về kinh phí và hao tổn, đầu tư về cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho công tác ở mức độ nào, có phù hợp với kết quả đã đề ra hay không hay cần có sự điều chỉnh cho phù hợp... Tiểu kết chương 1 Thực tiễn đã chỉ ra rằng: đạo đức cách mạng là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội) cũng như mỗi cá nhân người cán bộ, đảng viên. Đối với CBCS CAND, yêu cầu từ công tác nghề nghiệp, từ môi trường xã hội mà mỗi người tiếp xúc càng đặt ra những yêu cầu cao đối với các phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng. Hay nói cách khác, xuất phát từ yêu cầu thực tế, công tác giáo dục đạo đức cách mạng có tầm quan trọng hàng đầu trong lực lượng CAND. Để thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, trước hết phải nắm rõ về chủ thể, đối tượng, điều kiện thực hiện, nội dung và phương pháp tiến hành công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Đặc biệt, để xác định khách quan hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND, cần thiết phải quy định các hệ tiêu chí đánh giá chất lượng, nội dung có thể bao gồm: Tiêu chí về nhận thức đạo đức cách mạng; tiêu chí về ý thức hành động tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng; tinh thần đấu tranh chống lại biểu hiện vi phạm, suy thoái về đạo đức; tiêu chí kết quả công tác thực tiễn thể hiện sự tu dưỡng về đạo đức cách mạng; tiêu chí về hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng.
  • 39. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CỦA TỔNG CỤC AN NINH 2.1. Những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, chiến sỹ của Tổng cục An ninh 2.1.1. Tình hình thế giới và trong nước 2.1.1.1. Tình hình thế giới, khu vực - Tình hình an ninh, chính trị - xã hội trên thế giới Thế giới trong những năm qua có những biến động phức tạp, diễn biến khó lường, đặc biệt là về tình hình an ninh, chính trị - xã hội. Trong đó, diễn biến ngày càng phức tạp, gay gắt, xảy ra ở những tác động xâm phạm chủ quyền quốc gia, dân tộc; những hiện tượng tranh chấp về lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên; những hiện tượng xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp, bạo loạn lật đổ, khủng bố, chiến tranh mạng, chiến tranh cục bộ... Những sự kiện lớn mang tầm quốc tế đã xảy ra tạo nên những chuyển biến về bộ mặt của an ninh chính trị quốc tế. Dưới những chuyển biến đó, thế giới ngày nay đang phát triển theo những xu thế như: toàn cầu hóa; xu thế hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, ổn định để phát triển; xu hướng liên kết, hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc trở thành xu thế hàng đầu thay vì mâu thuẫn, chiến tranh với nhau; các quốc gia – dân tộc ngày càng có ý thức rõ ràng hơn về độc lập, tự chủ, tự cường dân tộc, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; những lực lượng XHCN trên thế giới trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục kiên trì đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH, phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; cục diện Chiến tranh Lạnh kết thúc, thế giới trở nên cục diện đa cực, các nước có chế độ chính trị khác nhau thúc đẩy tinh thần vừa hợp tác, vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hòa bình... Như vậy, đặc điểm của tình hình an ninh, chính trị, xã hội của thế giới ngày nay có sự đan xen những yếu tố phức tạp, yếu tố phát triển nằm bên cạnh yếu tố suy thoái, yếu tố hợp tác nằm bên cạnh yếu tố đấu tranh, yếu tố ổn định nằm bên
  • 40. 35 cạnh yếu tố mất ổn định những nhưng xu thế lớn nhất vẫn là hòa bình, hợp tác và phát triển. Những xu thế ổn định, những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của CNXH hiện thực, những trào lưu dân chủ, tiến bộ của nhân loại củng cố thêm niềm tin, lập trường vững vàng của CBCS CAND; những yếu tố mất ổn định, tiêu cực, độc hại từ Chủ nghĩa đế quốc, Chủ nghĩa tư bản hiện đại giúp nhìn nhận rõ hơn về những quy luật khách quan của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà các nhà sáng lập nên CNXH khoa học đã chỉ ra – đó là những thuận lợi cho công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND. Nhìn nhận dưới góc độ tác động vào công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, nhân dân, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế không chỉ nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những cơ sở, phương tiện cho công tác giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi lẽ, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế làm cho khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, những thành tựu công nghệ thông tin mang những nội dung, giá trị của Chủ nghĩa Mác – Lênin truyền bá trên phạm vi toàn thế giới, được toàn thể nhân loại kiểm nghiệm, đánh giá một cách khách quan, toàn diện hơn. Thông qua trình độ phát triển của công nghệ thông tin, những chủ thể giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên nói chung, cho CBCS CAND nói riêng có điều kiện để cung cấp cho đối tượng giáo dục có sự chọn lọc, thu thập và xử lý thông tin nhanh nhất để biến thành tri thức một cách nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin không chỉ có mặt tích cực là tạo nên nguồn thông tin dồi dào, phong phú cho đối tượng của công tác giáo dục đạo đức cách mạng tiếp cận, mà nó còn tiềm ẩn những yếu tố tiêu cực, những luồng thông tin độc hại, sai sự thật, xuyên tạc thực tế khách quan. Những yếu tố đó chắc chắn là những rào cản đối với công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho CBCS CAND. - Tình hình an ninh, chính trị - xã hội trong khu vực Bên cạnh những đặc điểm chung từ xu thế phát triển của thế giới, khu vực Đông Nam Á (mà Việt Nam ta là một thành viên) tiếp tục khẳng định vị thế là một trung tâm phát triển năng động, mang trong mình vị trí kinh tế - chính trị chiến lược