SlideShare a Scribd company logo
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỀN THANH VƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN TÂY,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG
HÀ NỘI, năm 2018
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đã trải qua 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu
kinh tế- xã hội rất đáng khích lệ. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thữ
XII xá định mục tiêu phấn đấu đến nữa thế kỹ XXI xây dựng nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỷ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống, vật chất và tinh thần của người dân được nâng
cao; quốc phòng, an ninh được vững chắc, hực hiện thắng lợi mục tiêu, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên là sự nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam mà
nòng cốt là phải xây dựng cho được lực lượng cán bộ các cấp mà nhất là cấp
chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hó, hiện đại hóa đất nước ( VK hội nghị lần thứ 7 BCHTW
Đảng khóa XII) .
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập ra Đảng cộng sản Việt nam,
người đặc nền móng cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ của nước ta, ngay từ
khi khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, người thấy rất rõ vị trí, vai
trò của cán bộ..
Vì vậy, ngay từ những ngày đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã quan tâm
đặc biệt đến việc đào tạo, đánh giá và sử dụng cán bộ, giao cho họ những
trọng trách và giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ cách mạng giao phó. Để có
được những cán bộ ưu tú một lòng vì Đảng, vì dân ” [44] Theo chủ tịch Hồ
Chí Minh cán bộ là “ cầu nối” giữa Đảng, chính phủ với quần chúng nhưng
không phải là “vật mang” là “ Dây dẫn”, là sự chuyển tải cơ học mà chính là
3
con người có đủ tư chất, tài năng và đạo đức để làm việc đó
Nghị quyết hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nghị quyết này là sự tập trung trí tuệ của cả hệ thống chính trị
và các nhà khoa học để phản ánh đúng những quan điểm, nội dung phong phú
và sâu sắc về cán bộ và công tác cán bộ cũng như chỉ ra những kết quả kinh
nghiệm quý báu của một số quốc gia trong công tác cán bộ, cũng như những
nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp, thực hiện tốt chiến lược cán bộ, đăc biệt là đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược của Đảng [2].
Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII tại
tỉnh Quảng Ngãi nói chung, huyện Sơn Tây nói riêng một trong những giải
pháp thực hiện tốt công tác cán bộ đó là: thực hiện luân chuyển một số vị trí
lãnh đạo chủ chốt để qua đó có thể rèn luyện, thử thách nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ các cấp trong huyện, để giúp họ hoàn thiện về mọi mặt
để đáp ứng nhu cầu công tác lãnh đạo quản lý trong thời kỳ mới đạt kết quả
cao.
Qua quá trình học thạc sỉ chuyên ngành chính sách công tại Học viện
khoa học Xã hội Thuộc Viện Hàn Lâm khoa học Xã hội Việt Nam, bản thân
tôi quyết định chọ đề tài “Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ, công
chức từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ
chính sách công. Luận văn này tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn, phân tích các yếu tố tác động đế chính sách điều động, luân chuyển cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, trên
cơ sở đó bản thân đề ra các nhóm giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách
nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện thực hiện
công tác điều động, luân chuyển cán bộ đạt hiệu quả cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
4
Vấn đề cán bộ và công tác cán bộ nói chung cũng như các chính sách về
cán bộ và công tác cán bộ nói riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu và đã có
không ít công trình được công bố, ví dụ đề tài cấp Nhà nước KX 0501 “ Xác
định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị
đổi mới”, nghiên cứu vấn đề cơ cấu cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, mối quan hệ
giữa tiêu chuẩn và cơ cấu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong hệ thống
chính trị, ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu về vị trí, vai trò của cán bộ, vấn
đề tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài… đã được đề cập. Đặc
biệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “ Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” do PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (
Đồng chủ biên năm 2001) đã tập trung phân tích, lý giải hệ thống hóa các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra một hệ thống các quan điểm,
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đôi ngũ cán bộ, đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn
đầu thế kỷ XXI
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Cán bộ và công tác cán bộ có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, có ý
nghĩa quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn
mạnh “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” “ Muốn vệc thành công hoặc
thất bại điều do cán bộ tốt hay kém”. Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 25/01/2002
của Bộ chính trị đã chỉ rõ: Từ khi thành lập, trong các thời kỳ cách mạng và
kháng chiến, Đảng ta đã thực hiện việc luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu
của cách mạng trong giai đoạn mới. Đại hội IX của Đảng khẳng định “ Thực
hiện chủ trương luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các
5
ngành và các địa phương”, có thể nói đây là một chủ trương rất quan trọng
trong công tác cán bộ của Đảng, của cả hệ thống chính trị và các lượng vũ
trang, nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương đào tạo, bối dưỡng toàn diện và sử
dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán
bộ trong quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài
cho đất nước; tăng cường cán bộ các lĩnh vực và địa bàn cần thiết; khắc phục
tình trạng cục bộ trong công tác cán bộ, khép kín trong các ngành, từng địa
phương và đơn vị.
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước trong những năm qua công
tác luân chuyển cán bộ của cả nước nói chung, huyện Sơn Tây nói riêng đạt
được nhiều kết quả quang trọng góp phần làm cho cán bộ và công tác án bộ
ngày càng hoàn thiện hơn, đội ngũ cán bộ trưởng thành nhanh chóng, góp
phần hoàn thiện nhiệm vụ chính trị của cả nước và từng địa phương. Tuy
nhiên công tác luân chuyển cán bộ còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhất là
cơ chế chính sách, thực trạng đội ngũ cán bộ, các giải pháp thực hiện…Trên
cở sở nghiên cứu lý luận về công tác cán bộ, chính sách đối với cán bộ công
chức nói chung, qua khảo sát, đánh giá chính sách cán bộ (Trong đó có chính
sách điều động, luân chuyển cán bộ công chức) tại huyện Sơn Tây, tỉnh
Quảng Ngãi, bản thân xét thấy đây là vấn đề quang trong và cần thiết. Do đó
cần tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số cơ sở lý luận, đánh gia sát
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện đông thời đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách cán bộ trên địa bàn
huyện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ tại huyện
Sơn Tây cả về số lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ ,công chức
có phẩm chất chính trị trong sáng, đạo đức lối sống tốt, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ phát triển của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
Luận văn tập trung phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về công tác
cán bộ và chính sách cán bộ
Phân tích, đánh giá và làm rỏ việc thực hiện công tác cán bộ, chính sách
cán bộ, mục tiêu, các giải pháp; các yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách cán bộ tại huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2005- 2017. Qua đó đề xuất, kiến nghị nhiều nhóm giải để hoàn thiện chính
sách cán bộ (Trong đó có chính sách điều động, luân chuyển cán bộ) ở huyện
đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là công tác cán bộ và chính sách điều
động, luân chuyển cán bộ, công chức.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn Huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2005- 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn thực hiện cách tiếp cận đa ngành, tận dụng phương pháp
nghiên cứu chính sách công, đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về
chu trình từ hoạch định đến việc xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công
được định hướng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên
ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và phương pháp
tổng hợp, thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: các số liệu thu thập về cán bộ, công chức, viên chức
7
tại huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi .
+ Các văn bản gòm: Luât, Nghị quyết của Đảng, chính sách của nhà
nước quy định về công tác cán bộ, chính sách đối với cán bộ.
+ Số liệu sơ cấp được tự thu thập qua công tác điều tra thực tế tai huyện
Sơn Tây , Tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm
sáng tỏ vấn đề khoa học và vấn đề thực tiễn của công tác cán bộ và chính sách
cụ thể: chính sách cán bộ ( Điều động, luân chuyển cán bộ , công chức).
- Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại huyện
Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi, qua đó góp phần làm sâu sắc thêm hệ thống lý
luận của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu thực tiễn công tác cán bộ, chính sách cán bộ (điều động,
luân chuyển cán bộ, công chúc) tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi từ đó chỉ
ra những khó khăn, những hạn chế trong hoạch định và thực hiện chính sách,
đồng thời kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo huyện, các ban ngành liên
quan có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để vân dụng và điều chỉnh chính
sách, đồng thời tổ chức thực hiện công tác cán bộ, thực hiện chính sách điều
động, luân chuyển cán bộ, công chức tại huyện Sơn Tây-Tỉnh Quảng Ngãi có
hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
*Luận văn được cơ cấu gồm các phần sau:
- Phần mở đầu.
- phần kết luận.
- phần phụ lục.
8
- Danh mục các chữ viết tắt
- Danh mục các hình và bảng.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
*Luận văn được bố cục theo các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về luân chuyển cán bộ
Chương 2: Thực trạng thực hiện hính sách luân chuyển cán bộ tại huyện
Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Định hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách luân
chuyển cán bộ từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
.Từ cán bộ được hình thành trong những năm 60-70 của thế kỷ XX, tồn
tại cho đến ngày hôm nay nhằm để chỉ; đây là những chiến sĩ cách mạng,
những lớp người mới, họ là những người sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy
sinh, gắn bó với nhân dân, vì sự nghiệp và phục vụ cho sự nghiệp giành độc
lập, tự do cho dân tộc. Qua các thời kỳ cách mạng, khái niệm cán bộ không
được làm rõ. Từ cán bộ gần như được dùng thay thế cho từ công chức, cũng
trong giai đoạn dài hình ảnh công chức trong xã hội (cũ) thường bị coi là xấu
“ Sáng vác ô đi, chiều vác về”
Ở nước ta, theo cách hiểu thông thường, cán bộ được coi là tất cả những
người thoát ly, làm việc trong cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, Lực
lượng vũ trang, trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi như những
người có mức lương từ cán sự (cũ) trở lên, để phân biệt với nhân viên có mức
lương thấp hơn cán sự.
vậy cán bộ là gì? cán bộ phải là những người có bản lĩnh chính trị vũng
vàng, đạo đức lối sống trong sáng, năng lực chuyên môn giỏi, trình độ học
vấn cao, tinh thông nghiệp vụ, có tâm lý và văn hóa của người chỉ huy, người
lãnh đạo, điều hành
Như vậy; để làm rỏ các khái niệm cán bộ, công chức, trước tiên ta nghiên
cứu khái niệm chính sách công.
* Khái niệm chính sách công: Chính sách là một thành tố, công cụ của
quản lý. Chính sách công là thành tố của quản lý nhà nước, có thể được hiểu
“là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
10
kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội” (Vũ Cao Đàm, Quản lý học đại cương,1996)
Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ
thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể
đã xác định” (Đỗ Phú Hải ).
* Khái niệm cán bộ [43]
Theo luật cán bộ, công chức do Quốc hội Khóa XII nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt nam quy định
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương ( Sau đây gọi chung là cấp Tỉnh), Ở huyện,quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh. (Sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là cấp xã ) là công dân
Việt Nam, được bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu
tổ cức chính trị- xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
* Khái niệm công chức [43]
Theo luật cán bộ, công chức do Quốc hội khóa XII nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt nam quy định:
- Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng công sản Việt Nam, nhà nươc,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
11
đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân Quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong bộ
máy lãnh đao, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhà nước, tổ cức chính trị- xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong bên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.2.Vị trí của cán bộ và công tác cán bộ
1.2.1. Các lý luận:
- Lý luận theo chủ tịch Hồ Chí Minh [44]
Trong sự nghiệp cách mạng , chủ tịch Hồ Chí Minh coi “ Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”, “ Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay xấu”
Hồ Chủ tịch chỉ ra rằng: “ Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, đề ra
cho chính sách đúng”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt cán bộ ở vị trí có tính chất quyết định: chính
sách đúng đắn có thể không thu được kết quả nếu cán bộ làm sai, cán bộ yếu
kém. Về vấn đề này, Hồ Chí Minh đã đi xa hơn, sâu hơn, chỉ ra cội rễ của vấn
đề một cách vừa cụ thể vừa có tính chất tổng quát, người nói: “ khi đã có
chính sách đúng thì sự thành công và thất bại của chính sách đó là do cách tổ
chức công việc, do nơi lựa chọn cán bộ, do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ
sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”.
Theo Hồ chủ tịch trong công tác tổ chức cán bộ cần xem xét các vấn đề
12
lớn sau đây và các vấn đề đó có quan hệ gắn bó chặc chẽ với nhau: Để có cán
bộ tốt, đáp ứng được phong trào, cho nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng,
công tác cán bộ cần phải có vị trí quyết định.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ luôn gắn với tổ chức, chất lượng cán
bộ là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu đào tạo, rèn luyện, bồi dưỡng, đánh
giá, sử dụng, đề bạt, cất nhắc, kiểm tra, giám sát, phê bình… và sự nỗ lực
phấn đấu của từng người.
- Lý luận theo Đảng cộng sản Việt Nam [44]
* Theo văn kiện đại hội lần thứ XII của Đảng:
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thữ XII của Đảng, trong phần đổi mới mạnh mẽ
công tác cán bộ nêu:
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên
tắc về: Quan hệ về đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai
cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa
tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển… Quán triệt
và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ
và quản lý đội ngũ cán bộ đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ
chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán
bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công
tác cán bộ đảm bảo tính thông nhất, đồng bộ và chặc chẽ giữa các khâu, liên
thông giữa các cấp trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách
quan đối với cán bộ để cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp,… Tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp
ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ… Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ. có cơ chế, chính sách phát hiện, trọng dụng nhân tài.
13
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về công tác cán bộ
* Nghị quyết hội nghị trung ương 7 khóa XII
- Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán
bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên,
thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả.
- Thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, mọi mặt về
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống chính trị.
Chuẩn hoá, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương cùng với xây dựng thể chế và tạo môi
trường, tạo điều kiện thuận lợi để thúc , đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ
những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công,
phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường
kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm.
- Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi
mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán
bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải xuất phát từ yêu cầu, thực
tiễn qua các phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, tập trung trọng dụng, thu hút nhân tài.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của toàn đảng, toàn quân và
toàn dân, mà trách nhiệm cao nhất là người đứng đầu các tổ chức và cơ quan
tham mưu về công tác cán bộ.
1.2.2. Lý luận về chính sách điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo
quản lý ở nước ta hiện nay
Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ chính trị đã chỉ rõ: Kể
14
từ khi mới thành lập, đã trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã thực hiện
việc luân chuyển cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng
và tại Nghị quyết TW 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đề ra
nhiệm vụ: Luân chuyển cán bộ, quản lý giữa các vùng, các ngành, các cấp [4]
Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định “ Thực hiện chủ trương luân chuyển
cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các ngành và các địa phương”,
có thể nói đây là một chủ trương rất quan trọng trong công tác cán bộ của
Đảng, của cả hệ thống chính trị và các lượng vũ trang, nhằm đảm bảo thực
hiện chủ trương đào tạo, bối dưỡng toàn diện và sử dụng hiệu quả đội ngũ
cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch
được rèn luyện trong thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước; Cần
tạo điều kiện để thử thách, rèn luyên, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp họ trưởng thành nhanh và toàn diện hơn,
đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài về công tác cán bộ của cả hệ thống
chính trị và của các cấp, các ngành, kể cả lực lượng vũ trang.
Ngày 11/9/2017 Bộ Chính Trị ban hành kết luận số 17-KL/TW về tình
hình thực hiện tinh giảm biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị
năm 2015- 2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017- 2021.
Ngày 7/ 10/ 2017 Ban Chấp hành Trung ương ban hành quy định số 98-
QĐ/TW về luân chuyển cán bô. Trong đó yêu cầu:
+ Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ và
công tác luân chuyển cán bộ, qua đó xây dựng đội ngủ cán bộ ngang tầm
nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới đất nước.
+ Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển cán bộ, đảm bảo dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, ngăn chặn tiêu cực, tham
những, lợi ích nhóm, quan hệ họ hàng, thân quen…
+ Kết hợp việc luân chuyển với điều động, việc bố trí đội ngũ cán bộ
15
phải hợp lý trong toàn hệ thống chính trị.
*Trên cơ sở NQ TW 7 khóa XII về công tác cán bộ. Ngày 15/ 5/ 2018
Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành quy định số 01- QĐ/TU về việc quy định luân
chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trẻ trên địa bàn tỉnh với
các yêu cầu như sau:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng về
công tác cán bộ và luân chuyển cán bộ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ
ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
+ Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển cán bộ, đảm bảo dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, ngăn chặn tiêu cực, tham
những, lợi ích nhóm, quan hệ họ hàng, thân quen…
+ Cán bộ sau 01 năm luân chuyển phải nắm bắt được tình hình tại địa
phương và phải phát hiện được những điêmt mới, vấn đề mới, những việc khó
khăn, những yếu kém, mâu thuẫn ở đơn vị mới, từ đó đề xuất các giải pháp
để tổ chức thực hiện, sau 02 năm có kết quả, sau 03 năm phải tạo sự chuyển
biến rõ nét, được địa phương, đơn vị và cơ quan quyết định luân chuyển ghi
nhận kết quả thực hiện.
Nghiêm túc thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ kết hợp chặt chẽ
với bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp Tỉnh, cấp huyện không là người
địa phương và cán bộ không giữ chức vụ 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
16
Kết luận Chương 1
Trong chương 1 tác giả trình bày các khái niệm cơ bản về chính sách
công, khái niệm về cán bộ, công chức các vị trí cán bộ, công chức theo quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chính Minh và của Đảng ta. Trong chương này tập
trung làm sáng tỏ cũng như trình bày các lý luận về chính sách điều động,
luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, qua
đó làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp thực hiện công tác luân chuyển cán
bộ trong thời gian đến đạt kết quả cao.
Chương 2 cần tập trung làm sáng tỏ về thực trạng thực hiện chính sách
luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Nhất là thực trạng
về kinh tế- xã hội và các vấn đề khác có liên quan.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
TẠI HUYỆN SƠN TÂY- TỈNH QUẢNG NGÃI
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các điều kiện thực hiện chính sách
luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi, nhất là điều kiện
kinh tế-xã hội sẽ tác động trực tiếp đến đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trên
địa bàn huyện. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, thực trạng về
việc điều động cán bộ, công chức trên địa bàn huyện, từ việc đánh giá thực
trạng để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp có hiệu quả hơn. chương này
tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của nhiều cán bộ, công chức được điều động luân
chuyển trên địa bàn huyện và chính sách điều động, luân chuyển cán bộ của
Đảng và nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm qua.
2.1. Các điều kiện thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại huyện
Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ngãi
* Đặc điểm tự nhiên:
Tỉnh Quảng Ngãi thuộc duyên hải Trung Trung bộ, Phía Bắc giáp tỉnh
Quảng Nam, Phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kong Tum,
phía đông giáp biển có đặc điểm chung là núi và biển.
Địa hình được phân chia theo vùng: Đồng bằng, miền núi và hải đảo.
được mịnh họa qua số liệu tại bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên của các huyện, thành phố cảu tỉnh Quảng
Ngãi
Số TT Tên đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố
Diện tích
km² Tỷ lệ(%)
I Các huyện đồng bằng 1.899 36,85
18
1 Thành phố Quảng Ngãi 37 0,72
2 Huyện Bình Sơn 468 9,07
3 Huyện Sơn Tịnh 344 6,67
4 Huyện Tư Nghĩa 228 4,42
5 Huyện Nghĩa Hành 235 4,55
6 Huyện Mộ Đức 214 4,15
7 Huyện Đức Phổ 373 7,23
II Các huyện miền núi, hải đảo 3.254 63,17
8 Huyện Sơn Tây 382 7,42
9 Huyện Ba Tơ 1.137 22,06
10 Huyện Minh Long 217 4,21
11 Huyện Sơn Hà 752 14,59
12 Huyện Tây Trà 337 6,55
13 Huyện Trà Bồng 419 8,17
14 Huyện Lý Sơn( huyện đảo) 10 0,20
Tổng cộng 5.153 100
(Nguồn: Cục Thống Kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2015)
Qua bảng số liệu trên, phản ánh, diện tích tự nhiên chủ yếu phân bổ ở
các huyện miền núi với 3.254 km² chiếm 63,17% diện tích toàn tỉnh. Trong
khi đó các huyện đồng bằng chỉ chiến 1.899 km² chiếm 36,85% diện tích toàn
tỉnh, còn thành phố Quảng Ngãi chỉ có 37 km² chiếm 0,72% diện tích toàn
tỉnh.
. Quảng Ngãi có huyện đảo Lý Sơn nằm ở hướng Đông Đông Bắc của
tỉnh có diện tích 10 km² có vị trí chiến lược quốc phòng quan trọng, đồng thời
cũng là có cảnh quan thiên nhiên đẹp.
* Đặc điểm xã hội.
Dân số của tỉnh (đến năm 2015) là 1.219.286 người. Dân số có cơ cấu
trẻ: cơ cấu các nhóm tuổi tương đối hợp lý, tuy nhiên ở nhóm trẻ có tính vượt
trội hơn, đây là một thuận lợi về phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tới,
19
Là nguồn lao động dồi dào của tỉnh trong thời kì mới. tuy nhiên cơ cấu dân số
trẻ cũng là một vấn đề khó khăn , do độ tuổi bước vào độ tuổi lao động hằng
năm trên địa bàn tỉnh khá cao, do đó đặt ra cho tỉnh nhà vấn đề giải quyết việc
làm , công tác xóa đói, giảm nghèo,việc giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo nghề
đang đặt ra yêu cầu rất lớn trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành Phố
Quảng Ngãi, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn.
Dân số và mật độn dân số của tỉnh từ năm 2008 đến năm 2010 được thể hiện
qua bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2. Mật độ dân số các huyện trong tỉnh Quảng Ngãi
từ năm 2013 đến năm 2015
Số
T
T
Dân số qua các
năm 2013 2014 2015
Mật
độ
dân số
năm
2015
(ngườ
i/km)
Tên đơn vị hành
chính cấp huyện,
thành phố
Số
lượng
(người)
tỷ lệ
(%)
số
lượng
( người)
tỷ lệ
(%)
số
lượng
(người
)
tỷ lệ
(%)
I
Các huyện đồng
bằng
1.097.6
04 83,43 997.650 81,99
999.71
1 81,99 526
1 Thành phố Quảng 126.668 9,63 112.384 9,24 112.61 9,24 3.044
20
Ngãi 6
2 Huyện Bình Sơn 184.655 14,04 174.939 14,38
175.30
0 14,38 375
3 Huyện Sơn Tịnh 197.745 15,03 187.119 15,38
187.50
8 15,38 545
4 Huyện Tư Nghĩa 183.901 13,98 167.252 13,75
167.59
7 13,75 735
5
Huyện Nghĩa
Hành 101.532 7,72 89.304 7,34 89.488 7,34 381
6 Huyện Mộ Đức 146.980 11,17 126.059 10,36
126.31
9 10,36 590
7 Huyện Đức Phổ 156.123 11,87 140.593 11,55
140.48
3 11,55 378
II
Các huyện miền
núi 217.948 16,57 219.123 18,01
219.57
5 18,01 67
8 Huyện Sơn Tây 16.458 1,25 18.092 1,49 19,448 1,49 50
9 Huyện Ba Tơ 50.690 3,85 51.468 4,23 51.574 4,23 45
10 Huyện Minh Long 15.490 1,18 15.498 1,27 15.535 1,27 72
11 Huyện Sơn Hà 76.709 5,15 68.345 5,62 68.486 5,62 91
12 Huyện Tây Trà 16.718 1,27 17.798 1,46 17.835 1,46 53
13 Huyện Trà Bồng 30.204 2,30 29.699 2,44 29.761 2,44 71
III Huyện hải đảo
14 Huyện Lý Sơn 20.598 1,57 18.223 1,50 18.260 1,50 1.826
IV Tổng cộng
1.315.5
52 100
1.216.77
3 100
1.219.2
86 100 237
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảnng Ngãi 2013-2015
Mật độ dân số tỉnh Quảng Ngãi năm 2015 là 237 người/km², tỉ lệ tăng
dân số tự nhiên là 0,96%. Dân số Thành phố Quảng Ngãi là 112.616 người
chiếm 9,24% dân số toàn tỉnh nhưng chỉ số trên 37 km², chiếm 0,72% tổng
diện tích toàn tỉnh, nên có mật độ dân số cao nhất, đạt 3.044 người/km².
21
huyện có cơ cấu mật độ dân số thấp nhất tỉnh là huyện miền núi Ba Tơ với
mật đó là 45 người/km², dân số sống trên 22,06% tổng diện tích toàn tỉnh.
Lĩnh vực văn hóa- xã hội được đầu tư phát triển.Tỉ lệ xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn THCS là 91,6%; tỉ lệ hộ sử dụng điện là 97%, tỉ lệ dân cư nông
thôn dùng nước sinh hoạt trên 60%,vv…
Toàn tỉnh có 184 xã, phường, thị trấn (165 xã, 9 phường, 10 thị trấn)
* Thực trạng kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 2015 là năm đánh giá lại kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội 5 năm (2011-2015). Qua đó đề ra nhiệm vụ kinh tế-xã hội trong giai
đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch kinh tế-
xã hội năm 2015, bên cạnh những thuận lợi cơ bản đã đạt được trong năm
2014, nền kinh tế của tỉnh cũng gặp không ít khó khăn nhất định. Dưới sự chỉ
đạo của Tỉnh Ủy, sự điều hành của chính quyền, sự phối hợp của các đoàn
thể, sự hổ trợ của các bộ ngành Trung ương và sự nổ lực của cả hệ thống
chính trị và nhân dân tỉnh nhà, từ đó nền kinh tế tỉnh tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ cao: tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7,2%/năm
(trong đó dịch vụ tăng 12,8%; công nghiệp xây dựng tăng 5,3%; nông nghiệp
tăng 3,7%), tỉ tọng công nghiệp chiếm 62%, dịch vụ 21%, nông nghiệp chiếm
14% trong tổng GRDP.
Tỉ lệ lao động nông nghiệp chiếm 47%, công nghiệp chiếm 28%, dịch vụ
chiếm 25%.
Quy mô tổng sản phẩm năm 2015(theo giá so sánh nam 1994) đạt 12.410
tỉ đồng, tăng 3.652 tỉ đồng so với năm 2010. GRDP bình quân đấu người đạt
2.485 USD vượt 13% chỉ tiêu nghị quyết
(Nguồn: báo cáo chính trị trình đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần
thứ 19)
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội huyện Sơn Tây
22
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiện, Kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây.
* Đặc điểm tự nhiên:
Sơn Tây là huyện miền núi cao, nằm ở phía tây của Tỉnh Quảng Ngãi,
Phía Đông và Nam giáp huyện Sơn Hà, Phía tây và tây nam giáp huyện Kon P
lông ( tỉnh Kon Tum ) Phía Bắc giáp huện Tây Trà và huyện Nam Trà My (
Tỉnh Quảng Nam).
Huyện Sơn Tây nằm từ 14º14 đến 14º16 vĩ độ bắc; từ 108º02 đến 108º
kinh đông có độ cao từ 400 đến 1900m so với mặt nước biển, khí hậu nằm
trong vùng gió mùa gió mùa nhiệt đới, có 2 mùa rõ rệt.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 38.563,87 ha trong đó: đất nông
nghiệp có 6.960,62 ha, đất lâm nghiệp có 28.476,03 ha, đất chưa khai thác
còn 850,53 ha. Dân số tự tính đến cuối năm 2015 có 19.448 nhân khẩu. Mật
độ dân số trung bình 50 người /Km² , với 92 % dân cư sống chủ yếu bằng
nghề nông - lâm nghiệp. Địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở,
thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối. Rừng Sơn Tây có nhiều loại gỗ
quý hiếm như: Lim, sến, sơn, chò, hương, gỏ… nhiều loại thú quý hiếm như:
hổ, gấu, Sơn dương, khỉ, trăn… Sơn Tây có 2 dòng sông lớn bắc nguồn từ
Kon Tum: Sông Rin ( Đăk K,rin) và sông Xà Lò (Đăk Se lô ). Địa thế tự
nhiên, rừng núi và sông suối Sơn Tây có nhiều cảnh đẹp, có tiềm năng về du
lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Sơn Tây có trục lộ giao thông chính của huyện
là Tỉnh lộ 623B, nay là Quốc lộ 24 B theo hướng Đông- Tây, cách tỉnh lỵ
Quảng Ngãi 80 km về phía Đông nam, tuyến hành lang chiến lược quang
trọng chạy qua huyện là tuyến đường Đông Trường Sơn theo hướng Bắc-Nam
chạy qua địa phận huyện Sơn Tây với chiều dài 43 km.
Huyện Sơn Tây gồm 9 đơn vị hành chính cấp xã với 42 thôn gồm: Xã
Sơn Dung, Sơn Mùa, Sơn Bua, Sơn Liên, Sơn Long, Sơn Lập, Sơn Tinh, Sơn
Màu và Sơn Tân.Trung tâm huyện lị thuộc xã Sơn Dung.
23
Cộng đồng cư dân huyện Sơn Tây gồm các dân tộc: K’Dong, Kor,
H’rê, Kinh cùng chung sống.
Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015
Diện tích
(Km2
)
Dân số
trung
bình
(Người)
Mật độ dân
số
(Người/km2
)
Tổng số
thôn
(Thôn)
TỔNG SỐ -
TOTAL 385,6387 19.448 50 42
Phân theo xã
1- Xã Sơn Dung 45,1544 3.834 85 6
2- Xã Sơn Long 48,4086 1.926 40 4
3- Xã Sơn Mùa 40,6727 2.955 73 5
4- Xã Sơn Liên 30,7819 1.499 49 4
5- Xã Sơn Bua 50,9788 1.613 32 3
6- Xã Sơn Tân 33,4987 2.743 82 6
7- Xã Sơn Màu 39,6407 1.477 37 4
8- Xã Sơn Tinh 49,9925 2.182 44 7
9- Xã Sơn Lập 46,5104 1.219 26 3
(Nguồn: Chi cục Thống Kê huyện Sơn Tây 2015)
* Thực trạng kinh tế của huyện.
Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015-
2020 xác định:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 7,63%/ năm, trong đó:
+ Nông- lâm nghiệp và thủy sản: 9,44%/ năm;
+ Công nghiệp- Xây dựng: 3%/ năm;
+ Thương mại- dịch vụ: 16- 24%.
24
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: nông- lâm, thủy sản giảm còn 37,07%;
công nghiệp- Xây dựng tăng lên 43,07%; thương mại, dịch vụ chiếm 19,86%.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 42,02 triệu
đồng/người/năm; năng xuất lúa nước đến 2020 đạt bình quân 43 tạ/ha; sản
lượng lương thực khoảng 7.805.63 tấn, bình quân lương thực đầu người
419,45kg/năm.
(Nguồn: Báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII- Nhiệm kỳ
2015- 2020)
2.2. Thực trạng đối với Đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn huyện Sơn Tây
2.2.1. Các Cơ quan Khối Đảng, Đoàn thể, cơ quan hành chính nhà
nước và Đơn vị sự nghiệp cấp huyện
Bảng 2.4. Thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
huyện Sơn Tây năm 2017
Tổng
số
CB,
CC,
VC
Về độ tuổi Trình độ chuyên môn
Trình độ
chính trị
Dưới
30
Từ 30
đến 50
Trên
50
Thạc
sĩ
Đại
học,
cao
đẳng
Trun
g cấp
Sơ cấp
và
chưa
qua
đào tạo
Cao
cấp
Trung
cấp
758 155 541 62 25 573 132 28 52 186
25
2.2.2. Cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2017
Bảng 2.4. Cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2017
T
T
Phân
loại
Tổn
g số
Trình độ học
vấn
Về độ tuổi
Trình độ chuyên
môn
Trình độ chính trị
THCS THPT
Dướ
i 30
Từ
30
đến
50
Trê
n 50
Đại
học,
cao
đẳng
Trun
g cấp
Sơ
cấp
Cao
cấp
Trun
g cấp
Sơ
cấp
1 Cán bộ 90 22 68 9 54 27 55 20 15 9 62 19
2 Công chức 108 0 108 27 72 9 63 45 0 0 27 81
3 Những người
hoạt động
không chuyên
trách
189 44 145 52 110 27 18 152 19 0 0 142
26
Bảng 2.5. Thống kê tổng kết công tác luân chuyển trên địa bàn huyện
TT
Tổng
số
Chức vụ trước khi luân chuyển
Kết quả sau luân
chuyển
BT,
PBT
huyện
, xã
CT,
PCT
HĐND
huyện, xã
CT,
PCTUB
ND
huyện,
xã
GĐ,PGĐ
sở ngành
tỉnh và
tương
đương
Trưởng
phòng và
tương
đương
cấp
huyện
Phó
phòng
và tương
đương
cấp
huyện
Bố trí
chức
vụ cao
hơn
Bố trí
chức
vụ
tương
đương
Chưa
bố trí
hoặc bị
kỷ luật
1 2 3 4 5 6 7 8 8 10 11 12
1 Tỉnh về huyện,
huyện về tỉnh
2 1 0 0 1 0 0 1 1 0
2 Huyện về xã 30 9 21 21 9 0
3 Xã về huyện 10 3 7 6 4 0
4 Khối đảng, đoàn
thể và nhà nước
36 21 15 15 21 0
5 Xã này qua xã
khác
3 1 2 2 1 0
Tổng cộng 81 5 0 9 1 30 36
27
Ghi chú: Trong số 81 trường hợp luân chuyển; có 42 đ/c được bổ nhiệm chức
vụ cao hơn, 33 Đ/c bổ nhiệm chức vụ tương đương; 6 trường đang còn trong
thời gian luân chuyển: cụ thể (Sơn Dung, Sơn Mùa, Sơn Liên, Sơn Bua, Sơn
Tân, Sơn Màu)
2.2.3. Thực trạng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công
chức được điều động, luân chuyển trên địa bàn huyện Sơn Tây- Quảng
Ngãi.
Trong thời gian qua, để kịp thời động viên đội ngũ cán bộ, công chức
trong diện luân chuyển, đảm bảo kịp thời các chế độ đãi ngộ, đồng thời động
viên cán bộ, công chức an tâm công tác. Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi
ba hành quyết định số 457/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 về
chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở đó huyện ủy- UBND huyện Sơn Tây đã áp dụng thực hiện trên địa
bàn huyện cụ thể như sau:
2.2.3.1.Phạm vi, đối tượng áp dụng [45]
Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt
trận, Đoàn thể ( Sau đây gọi tác là cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban
thường vụ Tỉnh ủy, Ban thường vụ huyện ủy quản lý) khi thực hiện quyết
định của cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, kể cả cán bộ quy hoạch
dự nguồn cho các chức danh lãnh đao, quản lý gồm: Điều động, luân chuyển
từ tỉnh về huyện và ngược lại, từ huyện về xã và ngược lại, điều động luân
chuyển từ xã này qua xã khác và ngược lại
2.2.3.2.Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách hổ trợ [45]
Trên cơ sở yêu cầu công tác của các địa phương, đơn vị. trình độ, năng
lực của cán bộ, kế hoạch điều động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Huyện ủy,
các cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển thì cán bộ đó
được hưởng chế độ chính sách hổ trợ tại quy định này.
28
2.2.3.3.Thời hạn hưởng chế độ chính sách hỗ trợ [45]
Chế độ, chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ, công chức thuộc
diện điều động từ cấp trên xướng, điều động, luân chuyển ngang cấp là 3 năm
( Cán bộ cấp xã điều động luân chuyển về huyện phải thi tuyển công chức xã
thành công chức huyện).
2.3. Thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ
2.3.1. Chế độ lương và phụ cấp [45]
Đối với chế độ lương và phụ cấp thực hiện cho đội ngũ cán bộ, công
chức thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, thực hiện điều
động, luân chuyển ngang vẫn được giữ nguyên lương và phụ cấp chức vụ:
Trường hợp mức lương ( hoặc phụ cấp) ở cơ quan mới cao hơn thì hưởng
theo mức lương ( hoặc phụ cấp) ở cơ quan mới. Các trường hợp còn lại điều
phải thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
2.3.2. Hỗ trợ lần đầu, hỗ trợ hàng tháng và chế độ xe đưa đón [45]
2.3.2.1. Hỗ trợ lần đầu.
a) Cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển trên Tỉnh xuống huyện hổ
trợ lần đầu như sau:
Đối với huyện Sơn Tây (Huyện Miền núi, thuộc 63 huyện nghèo của cả
nước, thụ hưởng chương trình 135 của Chính Phủ) được hổ trợ lần đầu bằng
07 lần mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
b) Cán bộ được điều động, luân chuyển dưới huyện lên tỉnh được thực
hiện chế độ hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định
c) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ huyện về xã, từ xã về
huyện được hỗ trợ phụ cấp lần đầu đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định.
d) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ xã này qua xã
29
khác trên địa bàn huyện hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định.
2.3.2.2. Hỗ trợ hàng tháng.
a) Cán bộ, công chức thuộc diện, điều động, luân chuyển từ cấp trên
xuống, hoặc điều động, luân chuyển ngang cấp được thực hiện chế độ hổ trợ
hàng tháng theo các mức sau:
Địa điểm từ nơi ở đến nơi công tác khoảng cách dưới 20 km bằng 0,7 lần
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Địa điểm từ nơi ở đến nơi công tác khoảng cách từ 20 km đến 40 km
bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Địa điểm từ nơi ở đến nơi công tác khoảng cách trên 40 km bằng 1,5 lần
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
b) Cán bộ, công chưc điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên cấp trên,
được hưởng mức hổ trợ hàng tháng tương ứng với điều kiện quy định tại
khoảng a, điểm 2 điều này nhưng chỉ được hưởng trong thời gian 6 tháng.
2.3.2.3. Chế độ xe đưa đón
Đối với cán bộ luân chuyển từ tỉnh về huyện (như huyên Sơn Tây) thuộc
các chức danh Bí thư, phó Bí thư huyện ủy, Chủ tịch , phó Chủ tịch Hôi đồng
nhân dân huyện, Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được hưởng
chế độ xe đưa đón 2 lần/ tháng vào cuối tuần.
2.3.2.4. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở [45]
Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới,
được bố trí nhà ở công vụ. Nếu cơ quan không bố trí được nhà công vụ mà
phải thuê nhà ở thì cán bộ, công chức đó được hưởng tiền hổ trợ thuê nhà ở
theo mức cụ thể là:
a) Cán bộ, công chức được điều động lên tỉnh được hỗ trợ hàng tháng
bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê, mướng
30
nhà ở để đảm bảo công tác.
b) Cán bộ,công chức được điều động về huyện được hỗ trợ hằng tháng
bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê,
mướng nhà ở để đảm bảo công tác.
c) Cán bộ, công chức được điều động xuống xã, từ xã nay qua xã khác
được hỗ trợ hằng tháng bằng 0,5 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà
nước quy định để thuê, mướng nhà ở để đảm bảo công tác.
d) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ xã lên huyện, từ
huyện lên Tỉnh nếu có nhu cầu về nhà ở để ở định công tác lâu dài, được ưu
tiên mua một lô đất để làm nhà ở, với giá mua bằng giá trị quyền sử dụng đất
cộng chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh ( Tuy nhiên trên địa bàn huyện Sơn Tây vấn đề này thực hiện chưa
đạt hiệu quả vì quỹ đất công còn gặp nhiều khó khăn).
2.4. Đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán
bộ công chức được điều động, luân chuyển
2.4.1. Đánh giá chung [43]
Từ năm 2005 đến nay, trên địa bàn huyện số lượng cán bộ, công chức
luân chuyển tuy chưa nhiều, nhưng xét về tổng thể qua một thời gian thực
hiện quy định về việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức của đảng và
nhà nước thì lực lượng này đã có tác động tích cực đến tổ chức bộ máy các
cấp, nhìn chung họ đã trưởng thành và chuyển biến theo chiều hướng tích
cực, đáp ứng yêu cầu việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương,
cơ quan, đơn vị. các cấp ủy Đảng quan tâm rất nhiều đến đội ngũ cán bộ trẻ,
cán bộ có trình độ chuyên môn đại học chính quy và sau đại học; số cán bộ có
triển vọng, có năng lục, nổi trội để quy hoạch và thực hiện công tác luân
chuyển từ đó tạo nguồn đội ngũ cán bộ kế cận
Cán bộ, công chức diện luân chuyển đã chấp hành nghiêm túc sự phân
31
công, điều động của tổ chức và cấp ủy đảng. Khi được luân chuyển từ tỉnh về
huyện, từ huyện về xã các đồng chí nhanh chóng tiếp cận với môi trường và
công việc mới; kịp thời thâm nhập thực tế, nắm bắt tốt tình hình, tâm tư,
nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên và của nhân dân; cùng với cấp ủy;
Ban thường vụ cấp ủy, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, tìm các khâu đột phá để tập
trung chỉ đạo đồng thời thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị địa phương, hầu
hết các đồng chí đều có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc,
sớm hòa nhập với môi trường công tác mới, bước đầu phát huy tốt vai trò,
trách nhiệm, góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh
tế- xã hội, Quốc phòng, an ninh và công tác xây dựng Đảng của địa phương.
Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đội ngũ cán bộ, công chức được
đều động, luân chuyển khi hoàn thành tốt nhiệm vụ được Ban thường vụ
huyện ủy xem xét để cơ cấu vào cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy và được phân
công vào các vị trí lãnh đạo tương ứng với năng lực và sở trường công tác.
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị có cán bộ, công chức luân chuyển đến, đều
hợp tác, đoàn kết, giúp đỡ nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức
luân chuyển thực hiện tốt nhiệm vụ. Hằng năm, qua đánh giá, xếp loại chất
lượng và mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hầu hết số cán bộ, công chức luân
chuyển được địa phương, đơn vị đánh gia hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ
được giao, đặc biệt có một số đồng chí được đánh giá hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; năng lực lãnh đạo của từng đồng chí được nâng lên rõ rệt và được
cơ cấu vào các vị trí xứng đáng sau khi hoàn thành nhiệm vụ; đại đa số được
bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn, số ít được bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương
ở các phòng, ban, hội đoàn thể trong huyện, không có trường hợp nào vi
phạm kỷ luật.
Trước khi thực hiện công tác luân chuyển, ban thường vụ Huyện ủy đã
quán triệt chủ trương về công tác điều động luân chuyển đến các địa phương
32
và thủ trưởng các cơ quan có cán bộ luân chuyển đi và đến, đồng thời tổ chức
gặp mặt để nghe tâm tư, nguyện vọng và động viên số cán bộ có trong kế
hoạch điều động, luân chuyển. giữa và cuối các đợt luân chuyển, Ban Thường
vụ Huyện ủy tổ chức gặp mặt số cán bộ, công chức được điều động, luân
chuyển để trao đổi, nắm bắt tâm tư nguyện vọng và các đề xuất, kiến nghị,
những khó khăn, vướng mắc để có sự chỉ đạo và tháo gỡ kịp thời.
2.4.2. Đánh giá qua khảo sát, lấy ý kiến của cán bộ, công chức điều
động luân chuyển
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát qua phiếu và lấy ý kiến trực tiếp của cán
bộ, công chức được luân chuyển, điều động với 13 vấn đề dưới các câu hỏi và
đáp án để lựa chọn khảo sát thực trạng cán bộ, công chưc điều động luân
chuyển trên địa bàn huyện.
Mẫu nghiên cứu: Chúng tôi chọn 50 mẫu để khảo sát. Sau khi thu thập
tất cả 50 mẫu đều đạt yêu cầu. Đáp viên được ngẩu nhiên trong 50 mẫu trên
86 cán bộ, công chức được điều động luân chuyển chủ yếu ở 2 cấp huyện và
xã.
2.4.2.1. Sau khi khảo sát, thu thập số liệu, phân tích số liệu, tác giả tổng
hợp các số liệu về các thông tin chung như sau:
Trong 50 mẫu khảo sát thì chỉ có 2 nữ, chiếm 4 %; 48 nam chiếm 96%.
Độ tuổi dưới 30 có 2 người, chiếm 4%, từ 31 đến 45 có 40 người chiếm 80%,
trên 45 tuổi có 8 người chiếm 16%. Luân chuyển từ Tỉnh về huyện 1 người,
chiếm 2%. Huyện về xã 40 người chiếm 80%. Xã về huyện 6 người chiếm 12
%. Luân chuyển ngang 3 người, chiếm 6%. Cán bộ trước luân chuyển cấp
trưởng 4 người, chiếm 8%, cấp phó 46 người, chiếm 92%. Cán bộ sau luân
chuyển cấp trưởng 47 người, chiếm 96%, cấp phó 3 người, chiếm 6%.Trình
độ trên đại học 6 người, chiếm 12 %, trình độ đại học 44 người chiếm 88%.
Trình độ chính trị: cao cấp 40 người; chiếm 80% trung cấp 10 người chiếm
33
20%.
Qua thông tin trên cho thấy việc luân chuyển cán bộ, công chúc nữ trên
địa bàn huyện còn thấp, số cán bộ, công chúc tuổi từ 31 đến 45 chiếm tỷ lệ
cao 80%, cán bộ, công chức dưới 30 tuổi ít được luân chuyển chỉ chiếm 4%.
Thời gian qua chủ yếu luân chuyển cán bộ, công chức từ huyện về xã chiếm
tỷ lệ cao 80%. Cán bộ, công chức luân chuyển có chức vụ cấp phó, sau hết
thời hạn luân chuyển bố trí chức vụ cao hơn, chiếm 94%. Trình độ cán bộ,
công chức điều động, luân chuyển đa số đạt chuẩn, 100% có trình độ học vấn
là đại học, 80% có trình độ cao cấp chính trị.
2.4.2.2. Phân tích số liệu 13 câu hỏi khảo sát tác giả tổng hợp kết quả
như sau:
Câu 1: Chúng ta thấy đa số cán bộ, công chức đồng ý luân chuyển là
một chủ trương đúng đắn và quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng,
những người lựa chọn rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ cao, 60% chọn
rất quan trọng, 30% chọn quan trọng, quá trình nhận thức đúng đắn này đã tạo
điều kiện rất lớn cho việc thực hiện chủ trương của Đảng về luân chuyển cán
bộ lãnh đạo quản lý trên địa tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Sơn Tây nói
riêng. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ khoảng 10% ít đồng tình với chủ trương này, vì
cho rằng công tác luân chuyển cán bộ là không quan trong và ít quan trọng.
Câu 2: Các ý kiến về việc luân chuyển, điều động đối với cán bộ , công
chức góp qua đó thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng
có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ trẻ,
cán bộ có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện qua môi trường
thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước, cho các địa phương, đơn vị,
tăng cường cán bộ cho các lĩnh vực và địa bàn quan trọng, cần thiết, đặt biệt
là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi… khắc phục tình trạng cục bộ trong
công tác cán bộ, khép kín trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương
34
và từng cơ quan, đơn vị, phần lớn cán bộ được khảo sát điều đồng ý với ý
kiến này, 55% cho là rất quan trọng, 32% cho là quan trọng.
Câu 3: kết quả khảo sất qua phiếu cho thấy, đa số cán bộ, công chức
cảm nhận có khó khăn khi thuộc diện luân chuyển, điều động; Trên 60% chọn
khó khăn và rất khó khăn; khoảng 15% nhận thấy không khó khăn. Tổng hợp
từ tình hình thực tiển và các ý kiến chúng tôi khẳn định rằng, việc khó khăn
trong công tác điều động, luân chuyển là; cán bộ phải tiếp cận môi trường
mới, công tác xa nhà, ít có thời gian lo cho gia đình, do phải tiếp cận với công
việc mới ở đơn vị mới và đứng vai trò cương vị lãnh đạo nên phải tập trung
ngay từ đầu và tập trung rất cao cho công việc, vấn đề xây dựng sự đoàn kết
đối với môi trường mới là hết sức quan trọng và cần thiết.
Câu 4: Phần lớn cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển điều
cho rằng về việc đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố
trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ trên địa bàn huyện thời gian qua thực hiện ở mức
trung bình và chưa tốt: 75% chọn trung bình và chưa tốt. Từ các ý kiến khác,
một số ý kiến cho rằng việc luân chuyển chưa tốt vì chưa xác định đúng đối
tượng, chưa phát huy năng lực của lực lượng cán bộ trẻ, nhiều cán bộ sau luân
chuyển chưa được ủng hộ tại cơ quan, địa phương, đơn vị mới.
Câu 5: Nhiều cán bộ trên địa bàn huyện Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi khi
nhận nhiệm vụ mới ở cơ sở vẫn còn băng khoăn, lo lắng, có đến 70% cán bộ
cảm thấy ít yên tâm và không yên tâm sau khi luân chuyển. Phân tích các ý
kiến cho thấy việc ít yên tâm vì đặc thù của một huyện vùng cao, các xã xa
trung tâm, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hầu hết cán bộ tại chỗ là người
đồng bào dân tộc thiểu số, việc cục bộ địa phương diễn ra còn khá phổ biến,
tinh thần đoàn kết chưa cao, ít được sự ủng hộ, chế độ chính sách hỗ trợ cho
cán bộ luân chuyển chưa phù hợp.
Câu 6: Việc tạo điều kiện để cán bộ, công chức phát huy năng lực công
35
tác ở vị trí mới tỷ lệ còn thấp, có tới trên 50% cán bộ ít được tạo điều kiện
thuận lợi và không thuận lợi tại vị trí công tác mới. Có khoảng 40 % cán bộ
được tạo điều kiện thuận lợi tại vị trí công tác mới, phần lớn là cán bộ giữ
chức vụ cấp trưởng và cán bộ luân chuyển ngang.
Câu 7: Phần lớn cán bộ, công chức gặp trở ngại, khó khăn trong công tác
tại nơi luân chuyển đến. Theo thống kê có tới 65% gặp khó khăn vì họ cho
rằng mất khá nhiều thời gian để làm quen môi trường làm việc mới ít nhất
cũng mất 6 tháng, cá biệt có trường hợp cả năm để làm quen công việc, ít
được sự ủng hộ của cán bộ nới đến công tác vì họ còn cục bộ địa phương quá
lớn.
Câu 8: Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người được điều động,
luân chuyển trên địa bàn huyện chưa được đánh giá cao, có trên 70% đánh giá
ở mức trung bình và chưa tốt vì họ cho rằng việc vận dụng văn bản của
UBND Tỉnh chưa phù hợp với đặc thù của một huyện Miền núi như huyện
Sơn Tây.
Câu 9 : Đa số cán bộ, công chức điều cho rằng chế độ tiền lương và phụ
cấp rất quan trọng trong việc thực hiện điều động luân chuyển cán bộ, 100%
cán bộ luân chuyển được phỏng vấn qua phiếu đều cho rằng rất quan trọng và
quan trọng.
Câu 10: Phần lớn cán bộ, công chức đánh giá rất cao việc học tập, bồi
dưỡng về chuyên môn, chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, học hỏi, rèn
luyện, phát huy năng lực trong công tác đối với cán bộ là rất cần thiết trong
thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ vì góp phần năng cao năng lực
giải quyết công việc và bản lĩnh chính trị của cán bộ; có tới 90% chọn rất
quan trọng và quan trọng.
Câu 11: Chính sách hổ trợ lần đầu khi luân chuyển, điều động cán bộ
theo quyết định 457/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi được cho
36
là còn thấp, chưa phù hợp với đặc thù của các huyện miền núi nói chung,
huyện Sơn Tây nói riêng, có đến 90% đánh giá còn thấp và rất thấp. Qua khảo
sát từ các ý kiến khác phần lớn đề nghị đảng và nước nâng mức hỗ trợ lên gấp
từ 1,5 đến 2 lần như hiện nay.
Câu 12: Đối với việc hổ trợ hằng tháng khi luân chuyển, điều động cán
bộ theo quyết định 457/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi vẫn
còn có 50% phiếu khảo sát đánh giá thấp và rất thấp. Đa số cán bộ luân
chuyển từ huyện về xã đánh giá chế độ còn thấp và đề nghị nhà nước nâng
mức hỗ trợ hàng tháng so với hiện nay.
Câu 13: Việc tạo điều kiện về đất ở để làm nhà ổn định công tác lâu dài
sau khi luân chuyển, điều động chưa được được đánh giá tốt, vì quỹ đất công
của huyện hiện nay rất hạn chế, nhà công vụ ở các địa phương trong huyện
chưa đảm bảo, có 70% chọn chưa tốt, 25% chon bình thường. Đa số cán bộ
huyện luân chuyển về xã ở nhà công vụ còn rất tạm bợ, chưa đảm bảo yêu
cầu.
Tổng hợp các ý kiến khảo sát của 13 câu hỏi liên quan đến các chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước và chế độ chính sách của Ủy ban
nhân dânTỉnh Quảng Ngãi đã ban hành chế độ luân chuyển và tâm tư nguyện
vọng của đội ngũ cán bộ trong diện luân chuyển chúng tôi có thể kết luận như
sau:
+ Hầu hết các đồng chí thống nhất chủ trương điểu động, luân chuyển là
rất quan trọng và rất cần thiết trong công tác cán bộ, đặc biệt là đối với các
đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm tạo cho đội ngũ cán bộ “ Vừa hồng,
vừa chuyên”. Và đã trưởng thành qua thực tiễn từ cơ sở, địa phương.
+ Cán bộ, công chức phải được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao việc học tập
chuyên môn, lý luận chính trị cũng như các lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ năng
trong công tác lãnh đạo, quản lý, giúp cho họ trưởng thành và hoàn thành tốt
37
nhiệm vụ được phân công.
+ Đa số cán bộ, công chức thuộc diện điều động, luân chuyển vẫn còn
thấy gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự an tâm công tác khi luân chuyển đến
nơi mới vì phải xa gia đình, ít có thời gian chăm lo gia đình, chưa được tạo
điều kiện thuận lợi về nhà ở, nhà công vụ, cũng như sự quan tâm, ủng hộ của
nơi đến công tác mới, thời gian làm quen và tiếp cận công việc mới còn dài.
+ Các chế độ chính sách hỗ trợ còn thấp và chưa phù hợp theo theo
quyết định 457/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi với một huyện
Miền núi như Sơn Tây.
Việc tạo điều kiện về đất ở đối với cán bộ để điều động, luân chuyển làm
nhà ổn định công tác lâu dài sau luân chuyển của huyện chưa được thực hiện
tốt vì quỹ đất của huyện có hạn và còn gặp rất nhiều khó khăn trong tạo quỹ
đất công cho địa phương.
38
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã trình bày thực trạng, thực hiện chính sách luân chuyển
cán bộ tại bàn huyện Sơn Tây. Tỉnh Quảng Ngãi, Trong chương này qua kết
quả khảo sát chúng tôi cũng rút ra được một số kết luận mang tính khách quan
đối với thực tế việc luân chuyển, điều động cán bộ công chức trên địa bàn
huyện Sơn Tây trong hơn 10 năm qua.
Từ những cơ sở khoa học của chương 1 và thực trạng thực hiện chính
sách luân chuyển cán bô tại huyện Sơn Tây ở chương 2, chương 3 tác giả đề
xuất định hướng, các nhóm giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường
thực hiện chính sách, luân chuyển cán bộ từ thực tiễn huyện Sơn Tây, Tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.
39
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN TÂY,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chương này trình bày định hướng, giải pháp thực hiện chính sách luân
chuyển cán bộ từ huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong đó tập trung các giải
pháp cụ thể như sau: Nhóm giả pháp từ thực tiễn huyện Sơn Tây nói chung và
nhóm giải pháp Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây
và một số kiến nghị nhằm giúp chính sách luân chuyển cán bộ có tính khả thi
cao và đáp ứng được yêu cầu thực tế tại địa phương.
3.1. Nhóm giải pháp tại huyện Sơn Tây
Có thể khẳng định rằng vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, trong tiến trình
phát triển của đất nước là rất quan trọng mà nhất là trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. Đội ngũ cán bộ
cấp lãnh đạo, quản lý là lực lượng quyết định trong việc chuyển tải và lãnh
đạo, chỉ đạo việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước ở Trung ương và Nhà nước cấp trên về các nội dung tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến với người
dân; đồng thời còn là những người lãnh đạo thông qua thực tiễn phong phú,
đa dạng từ đó lắng nghe các ý kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân dân về
những vướng mắc trong qua trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, từ đó đề xuất lên các cơ quan nhà
nước các cấp thực hiện việc điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn của đất
nước, của địa phương.
40
Trong những qua, cùng với đội ngũ cán bộ chiến lược ở Trung ương, ở
tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức huyện Sơn Tây đã có những bước phát triển
đáng kể về số lượng và chất lượng, kịp thời đáp ứng được yêu cầu của việc
thực hiện nhiệm vụ trong tiến trình phát triển kinh tế-xã hội; thực hiện các nội
dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn huyện làm thay đổi dần diện mạo về đời sống kinh tế- xã hội của một
huyện miền núi. Do vậy, việc nhận thức và tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế, yếu kém và những vướng mắc về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trên địa bàn huyện là một nhiệm vụ cấp bách, cần thiết đảm bảo cho sự thành
công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của
huyện trong giai đoạn hiện nay.
3.1.1. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế- xã hôi của huyện Sơn Tây.
3.1.1.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện Sơn Tây đến
năm 2020
Năm 2016 là năm đầu thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XII nhiệm kỳ 2015-2020 và là năm đầu thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội
5 năm 2016- 2021
Nhìn lại Kinh tế - xã hội của huyện qua 5 năm 2010- 2015 huyện đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề phát triển kinh
tế- xã hội trong những năm tiếp theo. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể.
Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu được thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch. Nhà
máy Thủy điện Đăk Đrinh đã và đang là động lực to lớn, trực tiếp thúc đẩy
kinh tế- xã hội huyện nhà phát triển. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có bước chuyển
biến mạnh
Bước vào thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội giai đoạn 2016- 2021 với
các nội dung chủ yếu sau:
41
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 7, 63%/ năm.
- Tốc độ tăng trưởng của từng ngành:
+ Nông –Lâm và thủy sản: 9, 44%/năm
+ Công nghiêp- xây dựng: 3,00%/năm.
+ Dịch vụ: 19,86%/ năm.
- Phấn đấu vượt 10% chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2020 đạt 42 triệu đồng/
người/năm
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 7% trở lên.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 2/9 xã.
- Đến năm 2020 có 9/9 xã có nhà văn hóa.
- Phấn đấu sớm cũng cố, xây dựng hệ thống đài truyền thanh 9/9 xã đi
vào hoạt động.
- Gia đình văn hóa 80-85%, thôn văn hóa 80%, cơ quan văn hóa 95% trở
lên.
- Tỷ lệ sử dụng điện lưới quốc gia 100%
- Phấn đấu đến năm 2020 đường huyện cứng hóa 90%; đường xã và
đường vào khu dân cư khu sản xuất cứng hóa 50- 60%
- Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 90%
- Hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 29,2% vào năm 2020
- Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 95,6%, trung học cơ sở là
91,2%, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
- Đến năm 2020 có 30% trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Tỷ lệ dân sử dụng nước sinh hoạt 80%
- Phấn đấu đến năm 2020 có 9/ 9 xã tổ chức thu gom rác thải.
- Tập trung đầu tư, xây dựng để đến năm 2020 trung tâm huyện lị trở
thành đô thị loại V và thành lập thị trấn.
42
- Xây dựng 90% xã đạt danh hiệu vững mạnh về Quốc phòng, an ninh
trong đó vững mạnh toàn diện đạt 50% vào năm 2020.
- Xây dựng lực lượng dân quân ổn định 3% so với dân số, tự vệ 30% so
với cán bộ công chức.
- Bảo đảm 100% chỉ tiêu giao quân và giáo dục Quốc phòng, an ninh
hàng năm.
3.1.1.2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020.
Phát triển mô hình nông- lâm kết hợp trồng cây công nghiệp dài ngày,
cây đặc sản, trồng rừng kết hợp với chăn nuôi. Thực hiện “ Mô hình điểm” về
chăn nuôi gia súc tập trung, nuôi cá lồng, cá bè ở những nơi có điều kiện.(
Vùng lòng hồ Thủy điện Đăk Rinh)
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn, bảo đảm tính đồng
bộ, mỷ quan, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống.
Phát triển ngành công nghiệp có nguồn nguyên liệu tại chỗ như chế biến
nông –lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển
các nghề truyền thống góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động thương
mại, dịch vụ, các hình thức phục vụ giải trí để thu hút khách du lịch.
Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình trọng
điểm để xây dựng Trung tâm huyện đạt tiêu chí đô thị loại Vvà thành lập thị
trấn, quy hoạch phát triển đô thị trung tâm các xã Sơn Tân, Sơn Tinh. Xây
dựng các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phát triển mạng lưới giao
thông; xây dựng các công trình nước sạch từng bước đáp ứng yêu cầu sản
xuất và sinh hoạt.
Có kế hoạch quản lý tài nguyện, thiên nhiên tốt như; đất đai và các loại
43
khoán sản trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trường.
Thu đúng, thu đủ các loại thuế, chú trọng khai thác các nguồn thuế có
tiềm năng trên địa bàn; có cơ chế quản lý, thu từ các nguồn đầu tư xây dựng
cơ bản, đảm bảo hằng năm thu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Quản lý chặt chẽ
việc chi ngân sách nhà nước, tăng cường trong công tác thanh, kiểm tra trong
công tác tài chính, tránh thất thoát, lãng phí, chi sai mục đích.
Xây dựng khu sinh hoạt văn hóa thiếu nhi, công viên trung tâm huyện, di
tích lịch sử và tượng đài chiến thắng; nhà văn hóa các xã, các điểm sinh hoạt
văn hóa tại các thôn.
Từng bước đưa phong trào thể dục, thể thao phát triển sâu rộng. Phấn
đấu mỗi xã trong huyện điều có nhà thi đấu và cơ sở thể thao đáp ứng nhu cầu
tập luyện của nhân dân.
Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia, phát triển tốt công tác khuyến học, khuyến tài.
Cũng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ mần non dưới 5
tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở.
Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, phòng chống dịch bệnh, chú
trọng việc tiêm phòng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Nâng cao chất
lương đội ngũ y tế thôn bản.
Thực hiện chế độ chính sách đối với người có công, an sinh xã hội, dân
tộc, miền núi.Tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo, công tác đào tạo nghề
và xuất khẩu lao động. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 7% trở lên.
. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ củng cố
quốc phòng an ninh ; chú trọng công tác phòng chống tội phạm, tham nhũng
và các tệ nạn xã hội.
44
Xây dựng khu vực phòng thủ huyện cơ bản liên hoàn, vững chắc theo
Nghị quyết 28 của Ban Chấp hành Tung ương (khóa XI). Xây dựng lực lượng
công an xã vững mạnh; củng cố lưới an ninh nhân dân, tổ chức quần chúng tự
quản.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng các kỳ họp, chất lượng
thẩm tra,giám sát, chất vấn của Hội đồng Nhân dân các cấp.
Phân cấp, ủy quyền, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với tăng
cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức.
Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới.
Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác dân tộc, tôn giáo.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác của Mặt trận, các đoàn thể; thực hiện tốt chức năng giám sát, phản
biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Nâng cao chất lượng tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác-LêNin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Chú trọng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tư
tưởng và báo cáo viên; chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo
dục công dân ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị và các cơ sở giáo dục trong
huyện. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục sưu tầm, tập hợp tư liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu, biên soạn lịch sử truyền thống các đơn vị, địa phương.
Nhân rộng các tấm gương điển hình, tiên tiến, đưa việc “ học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” thành nhiệm vụ thường
xuyên của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhân dân; gắn liền với thực hiện
45
Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện
nay”.
Thường xuyên kiện toàn bộ máy bộ máy tổ chức, độ ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị, Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, chú trọng tất cả các khâu tuyển dụng, đánh giá, bổ
nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng luân chuyển và chính sách, công tác
cán bộ.
Thực hiện đúng quy định về chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc
của cấp ủy; chú trọng công tác kết nạp và nâng cao chất lượng đảng viên, thực
hiện nghiêm túc các quy định về công tác chính trị nội bộ.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng kết hợp chặt chẽ với
công tác thanh tra của Nhà nước và các cơ quan Tư pháp, với các công tác
giám sát của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận, các đoàn thể theo đúng chức năng,
thẩm quyền.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của
ủy ban kiểm tra các cấp; hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra
với các tổ chức Đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc kiểm tra và
xử lý kỷ luật đối với cán bộ và đảng viên.
Tiếp tục đổi mới phương pháp lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đảm bảo
thực hiện đúng vai trò lãnh đạo, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo
của tổ chức chính quyền, mặt trận và đoàn thể nhân dân.
Phát huy vài trò, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước, Mặt
trận và đoàn thể nhân dân. Hướng mạnh về cơ sở, nắm bắt và giải quyết kịp
thời, có hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra.
3.1.2. Dự báo nguồn cán bộ, công chức của huyện đến năm 2020
3.1.2.1. Dự báo
46
Thực hiện quy định số 98-QĐ/TW ngày 7 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Chính trị ( khóa XII) về luân chuyển cán bộ. Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 5
tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số 18-
NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2017 của hội nghị TW 6 khóa XII; Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, địa phương, đơn vị;
tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc của CBCC, số lượng biên chế được giao, đề
án vị trí việc làm đã được phê duyệt, đề án phát triển nguồn nhân lực và thực
trạng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện hện tại, cơ bản số lượng cán bộ công
chức, viên chức không tăng, chất lượng sẽ được năng lên đáng kể; cụ thể như
sau:
47
3.1.2.2. Dự báo trình độ nhân lực trong hệ thống chính trị đến năm 2020
của các cơ quan khối Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà nước và đơn
vị sự nghiệp của huyện:
Bảng 3.1. Dự báo trình độ nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị đến
năm 2020 cấp huyện
Tổng số
CBCC-VC
Trình độ chuyên môn Trình độ CT
QL
NNT.cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Sau
đại học
Cao
cấp
Trung
cấp
Khối hành chính
NN
703 126 312 240 25 85 125 90
Khối Đảng, đoàn
thể
55 12 12 26 5 22 15 8
Cộng: 758 138 324 266 30 107 140 98
* Cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã:
Bảng 3.2. Dự báo trình độ nhân lực trong hệ thống chính trị đến năm 2020
cấp xã
Tổng số CBCCVC
Trình độ chuyên môn Trình độ CT
QL
NN
T.
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Sau
đại học
Cao
cấp
Trung
cấp
Cán bộ 90 36 32 20 2 25 18 20
Công chức 87 35 16 35 1 10 15 18
Cán bộ không
chuyên trách
343 205 84 54 9 35 28
Cộng: 520 276 132 109 3 44 68 66
48
3.1.3. Một số định hướng chủ yếu
Việc Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ thường xuyên của huyện,
nhằm xây dựng lực lượng lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao,
có cơ cấu ngành nghề hợp lý. Thực hiện nghị quyết XII Đảng bộ huyện nhiệm
kỳ 2015- 2020 về phát triển nguồn nhân lực là phải tập trung vào việc xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị vững mạnh
theo hướng chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ cấp xã, đào tạo cán bộ cấp huyện
có tầm chiến lược; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp
và lực lượng lao động qua đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Tập trung phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh những cán bộ,
công chức có đức, có tài để từ đó phát triển nguồn nhân lực cho cơ sở.
Phát triển nguồn nhân lực phải có bước đi thích hợp và các giải pháp cụ
thể theo từng giai đoạn và phải phù hợp với trình độ và xu thế phát triển kinh
tế - xã hội của huyện nhà.
Phát triển nguồn nhân lực của huyện là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của toàn dân và các doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng.
Đấu tranh và loại bỏ những tư tưởng bảo thủ, tư tưởng hẹp hòi, cục bộ,
không công tâm và thiếu khách quan trong việc đánh giá, sử dụng nguồn nhân
lực, nhất là việc bố trí, sử dụng cán bộ. Phương thức phát triển nguồn nhân
lực bao gồm tăng cường công tác dự báo, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút, tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực trong bộ
máy các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp.
Toàn dân và các doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng.
Phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi, cục bộ địa
phương, thiếu khách quan trong việc đánh giá, sử dụng nguồn nhân lực, nhất
là bố trí, sử dụng cán bộ.
49
Phương thức phát triển nguồn nhân lực bao gồm tăng cường công tác dự
báo, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp
lý, có hiệu quả nguồn nhân lực trong bộ máy các cơ quan Đảng, chính quyền,
đoàn thể, đơn vị sự nghiệp.
3.1.3.1. Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật,
văn hoá - nghệ thuật, công chức, viên chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn chức danh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo
ngạch, có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao trong hệ thống
chính trị, trong các đơn vị sự nghiệp; đào tạo, thu hút, đáp ứng cơ bản nhu cầu
nhân lực quản lý doanh nghiệp; cung cấp kịp thời lao động qua đào tạo nghề,
công nhân lành nghề cho các doanh nghiêp trên địa bàn huyện, kể cả lao động
xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của của huyện.
3.1.3.2. Phát triển nhân lực trong hệ thống chính trị:
* Đến năm 2020:
a) Đối với cán bộ công chức cấp huyện:
- 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
- 95% Cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương
trình quy định; 90% Cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng trước
khi bổ nhiệm.
- 70 đến 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc hàng năm.
b) Đối với cán bộ công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp
xã:
- 90% cán bộ công chức xã đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
- 100% Cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên và trung cấp lý luận chính trị.
- 100% cán bộ xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý,
50
điều hành theo vị trí công việc.
- 90% cán bộ công chức xã có trình độ trung cấp trở lên.
- 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
c) Đối với đại biểu HĐND các cấp:
- 100% đại biểu HĐND các cấp được bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ
năng hoạt động.
- Đào tạo học sinh, sinh viên theo kế hoạch của huyện: Hằng năm huyện
chọn từ 10-20 học sinh đưa đi đào tạo.
- Đào tạo trình độ chính trị, hành chính: hằng năm đào tạo từ 10-20 cán
bộ công chức cấp huyện và xã từ trình độ trung cấp trở lên.
* Đến năm 2025:
- 100% cán bộ công chức, viên chức đảm bảo có đủ điều kiện tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh, ngạch bậc quy định, có bản lĩnh
chính trị và phẩm chất đạo đức tốt; 20% cán bộ dưới 45 tuổi có trình độ ngoại
ngữ.
- 100% Cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ từ cử nhân trở lên.
- 100% cán bộ công chức có trình độ cử nhân chính quy trở lên.
- Đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ sau đại học cho 20 - 50 cán bộ
công chức theo chuyên ngành phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
3.1.3.3. Nội dung thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “ Một số vấn đề tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”.
Ngoài việc tổ chức thực hiện toàn diện, thường xuyên các nhiệm vụ, giải
pháp đã được xác định trong Nghị quyết 18 của Trung ương, Kế hoạch thực
51
hiện Nghị quyết 18 của Tỉnh ủy, huyện Sơn Tây cần tập trung thực hiện hiệu
quả một số nội dung chủ yếu sau đây:
* Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
I. Đối với cấp huyện
a. Những việc tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
1. Ban hành Kế hoạch của Huyện uỷ về việc thực hiên nghị quyết của
Trung ương.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2018.
2. Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng Quy định:
- Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công
tác của cấp uỷ cấp huyện, cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của Huyện ủy,
Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy; các cơ quan chuyên trách,
tham mưu giúp việc Huyện uỷ, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội; Phòng Nội vụ huyện; Văn phòng Huyện uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân huyện theo hướng tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
+ Thời gian hoàn thành: Khi có Quy định của Tỉnh ủy.
3. Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh uỷ.
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả
+ Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2019 - 2020.
4. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện giai đoạn
2017 - 2025 phù hợp với các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương, khóa XII“Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
52
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập”.
- Thời gian hoàn thành: Trong quý II/2018.
b. Xây dựng và triển khai thực hiện
1. Thực hiện hợp nhất Văn phòng Huyện uỷ - Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân huyện; hợp nhất Chánh Văn phòng Huyện uỷ đồng
thời là Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện .
- Thời gian hoàn thành:
+ Xây dựng và phê duyệt Đề án: Quý IV/2019
+ Tổ chức thực hiện Đề án: Năm 2020 trở đi.
2. Thực hiện việc nhất thể hóa các chức danh sau:
a) Trưởng Ban Dân vận Huyện ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện.
b) Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy đồng thời là Trưởng Phòng Nội vụ huyện.
c) Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy đồng thời là Giám đốc Trung tâm
Bồi dưỡng Chính trị huyện.
d) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy đồng thời là Chánh thanh tra huyện.
- Thời gian hoàn thành: Trước tháng 6/2020.
3. Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo, xây dựng và quản lý chặt chẽ
biên chế các tổ chức trong hệ thống chính trị theo Đề án vị trí việc làm của
các cơ quan khối Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp huyện gắn với thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức; giảm số lượng cấp phó, giảm bộ phận phục vụ gián tiếp;
tăng hợp lý biên chế có chuyên môn sâu, trực tiếp nghiên cứu, làm việc theo
ngành, lĩnh vực theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 và Kết luận
số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị.
- Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2018 - 2020
53
4. Trên cơ sở quy định khung của Trung ương, Tỉnh uỷ, rà soát, sắp xếp,
tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông ở các cấp; thực hiện mô hình Trung tâm hành chính công cấp huyện.
-Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2018 - 2020.
5.Tiếp tục thực hiện mô hình Bí thư (Phó Bí thư) Huyện ủy kiêm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân huyện.
- Thời gian: Thực hiện liên tục từ năm 2018 đến năm 2020 và những
năm tiếp theo.
II. Đối với cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện khắc phục tình trạng Thôn trưởng,
Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn không phải đảng viên (hiện có 14/42 thôn
trưởng chưa phải là đảng viên, 25/42 Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chưa
là đảng viên).
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2018 - 2020.
2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án luân chuyển, điều động các đồng
chí có năng lực, trẻ tuổi ở huyện để thực hiện thí điểm mô hình Bí thư cấp ủy
kiêm Chủ tịch UBND cấp xã ở một số địa phương có đủ điều kiện.
- Thời gian hoàn thành: Giai đoạn 2018 – 2020.
3. Trên cơ sở quy định của Trung ương, Tỉnh uỷ, nghiên cứu, xây dựng
phương án sắp xếp, tổ chức sáp nhập các thôn, không bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện mô hình tự quản ở cộng đồng
dân cư thôn, dưới sự chủ trì của Mặt trận Tổ quốc và bảo đảm sự lãnh đạo của
cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền.
- Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2018 - 2020.
4. Trên cơ sở quy định khung của Trung ương, của Tỉnh uỷ về những
người hoạt động không chuyên trách, thực hiện kiêm nhiệm đối với những
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Luận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nướcLuận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Luận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGHọc Huỳnh Bá
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Luận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nướcLuận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Luận văn: Cơ sở pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 

Similar to Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây

Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộLuận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
nataliej4
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
sividocz
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
nataliej4
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hộiSự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộHiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninhchính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây (20)

Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộLuận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hộiSự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
 
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộHiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Sa Thầy, Tỉn...
 
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninhchính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 

Recently uploaded (12)

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 

Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỀN THANH VƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đã trải qua 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu kinh tế- xã hội rất đáng khích lệ. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thữ XII xá định mục tiêu phấn đấu đến nữa thế kỹ XXI xây dựng nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỷ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống, vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được vững chắc, hực hiện thắng lợi mục tiêu, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên là sự nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam mà nòng cốt là phải xây dựng cho được lực lượng cán bộ các cấp mà nhất là cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hó, hiện đại hóa đất nước ( VK hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng khóa XII) . Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập ra Đảng cộng sản Việt nam, người đặc nền móng cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ của nước ta, ngay từ khi khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, người thấy rất rõ vị trí, vai trò của cán bộ.. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt đến việc đào tạo, đánh giá và sử dụng cán bộ, giao cho họ những trọng trách và giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ cách mạng giao phó. Để có được những cán bộ ưu tú một lòng vì Đảng, vì dân ” [44] Theo chủ tịch Hồ Chí Minh cán bộ là “ cầu nối” giữa Đảng, chính phủ với quần chúng nhưng không phải là “vật mang” là “ Dây dẫn”, là sự chuyển tải cơ học mà chính là
  • 3. 3 con người có đủ tư chất, tài năng và đạo đức để làm việc đó Nghị quyết hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết này là sự tập trung trí tuệ của cả hệ thống chính trị và các nhà khoa học để phản ánh đúng những quan điểm, nội dung phong phú và sâu sắc về cán bộ và công tác cán bộ cũng như chỉ ra những kết quả kinh nghiệm quý báu của một số quốc gia trong công tác cán bộ, cũng như những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp, thực hiện tốt chiến lược cán bộ, đăc biệt là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược của Đảng [2]. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII tại tỉnh Quảng Ngãi nói chung, huyện Sơn Tây nói riêng một trong những giải pháp thực hiện tốt công tác cán bộ đó là: thực hiện luân chuyển một số vị trí lãnh đạo chủ chốt để qua đó có thể rèn luyện, thử thách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp trong huyện, để giúp họ hoàn thiện về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu công tác lãnh đạo quản lý trong thời kỳ mới đạt kết quả cao. Qua quá trình học thạc sỉ chuyên ngành chính sách công tại Học viện khoa học Xã hội Thuộc Viện Hàn Lâm khoa học Xã hội Việt Nam, bản thân tôi quyết định chọ đề tài “Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ chính sách công. Luận văn này tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích các yếu tố tác động đế chính sách điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó bản thân đề ra các nhóm giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện thực hiện công tác điều động, luân chuyển cán bộ đạt hiệu quả cao. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
  • 4. 4 Vấn đề cán bộ và công tác cán bộ nói chung cũng như các chính sách về cán bộ và công tác cán bộ nói riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu và đã có không ít công trình được công bố, ví dụ đề tài cấp Nhà nước KX 0501 “ Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới”, nghiên cứu vấn đề cơ cấu cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong hệ thống chính trị, ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu về vị trí, vai trò của cán bộ, vấn đề tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài… đã được đề cập. Đặc biệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “ Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm ( Đồng chủ biên năm 2001) đã tập trung phân tích, lý giải hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đôi ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn đầu thế kỷ XXI 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Cán bộ và công tác cán bộ có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” “ Muốn vệc thành công hoặc thất bại điều do cán bộ tốt hay kém”. Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ chính trị đã chỉ rõ: Từ khi thành lập, trong các thời kỳ cách mạng và kháng chiến, Đảng ta đã thực hiện việc luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn mới. Đại hội IX của Đảng khẳng định “ Thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các
  • 5. 5 ngành và các địa phương”, có thể nói đây là một chủ trương rất quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, của cả hệ thống chính trị và các lượng vũ trang, nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương đào tạo, bối dưỡng toàn diện và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước; tăng cường cán bộ các lĩnh vực và địa bàn cần thiết; khắc phục tình trạng cục bộ trong công tác cán bộ, khép kín trong các ngành, từng địa phương và đơn vị. Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước trong những năm qua công tác luân chuyển cán bộ của cả nước nói chung, huyện Sơn Tây nói riêng đạt được nhiều kết quả quang trọng góp phần làm cho cán bộ và công tác án bộ ngày càng hoàn thiện hơn, đội ngũ cán bộ trưởng thành nhanh chóng, góp phần hoàn thiện nhiệm vụ chính trị của cả nước và từng địa phương. Tuy nhiên công tác luân chuyển cán bộ còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhất là cơ chế chính sách, thực trạng đội ngũ cán bộ, các giải pháp thực hiện…Trên cở sở nghiên cứu lý luận về công tác cán bộ, chính sách đối với cán bộ công chức nói chung, qua khảo sát, đánh giá chính sách cán bộ (Trong đó có chính sách điều động, luân chuyển cán bộ công chức) tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, bản thân xét thấy đây là vấn đề quang trong và cần thiết. Do đó cần tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số cơ sở lý luận, đánh gia sát thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện đông thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách cán bộ trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ tại huyện Sơn Tây cả về số lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ ,công chức có phẩm chất chính trị trong sáng, đạo đức lối sống tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ phát triển của đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 6. 6 Luận văn tập trung phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về công tác cán bộ và chính sách cán bộ Phân tích, đánh giá và làm rỏ việc thực hiện công tác cán bộ, chính sách cán bộ, mục tiêu, các giải pháp; các yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cán bộ tại huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005- 2017. Qua đó đề xuất, kiến nghị nhiều nhóm giải để hoàn thiện chính sách cán bộ (Trong đó có chính sách điều động, luân chuyển cán bộ) ở huyện đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu *. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đề tài là công tác cán bộ và chính sách điều động, luân chuyển cán bộ, công chức. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn Huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2005- 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn thực hiện cách tiếp cận đa ngành, tận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công, đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình từ hoạch định đến việc xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được định hướng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: các số liệu thu thập về cán bộ, công chức, viên chức
  • 7. 7 tại huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi . + Các văn bản gòm: Luât, Nghị quyết của Đảng, chính sách của nhà nước quy định về công tác cán bộ, chính sách đối với cán bộ. + Số liệu sơ cấp được tự thu thập qua công tác điều tra thực tế tai huyện Sơn Tây , Tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm sáng tỏ vấn đề khoa học và vấn đề thực tiễn của công tác cán bộ và chính sách cụ thể: chính sách cán bộ ( Điều động, luân chuyển cán bộ , công chức). - Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại huyện Sơn Tây- Tỉnh Quảng Ngãi, qua đó góp phần làm sâu sắc thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu thực tiễn công tác cán bộ, chính sách cán bộ (điều động, luân chuyển cán bộ, công chúc) tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi từ đó chỉ ra những khó khăn, những hạn chế trong hoạch định và thực hiện chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo huyện, các ban ngành liên quan có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để vân dụng và điều chỉnh chính sách, đồng thời tổ chức thực hiện công tác cán bộ, thực hiện chính sách điều động, luân chuyển cán bộ, công chức tại huyện Sơn Tây-Tỉnh Quảng Ngãi có hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của luận văn *Luận văn được cơ cấu gồm các phần sau: - Phần mở đầu. - phần kết luận. - phần phụ lục.
  • 8. 8 - Danh mục các chữ viết tắt - Danh mục các hình và bảng. - Danh mục tài liệu tham khảo. *Luận văn được bố cục theo các chương sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về luân chuyển cán bộ Chương 2: Thực trạng thực hiện hính sách luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Định hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
  • 9. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ 1.1. Một số khái niệm cơ bản .Từ cán bộ được hình thành trong những năm 60-70 của thế kỷ XX, tồn tại cho đến ngày hôm nay nhằm để chỉ; đây là những chiến sĩ cách mạng, những lớp người mới, họ là những người sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với nhân dân, vì sự nghiệp và phục vụ cho sự nghiệp giành độc lập, tự do cho dân tộc. Qua các thời kỳ cách mạng, khái niệm cán bộ không được làm rõ. Từ cán bộ gần như được dùng thay thế cho từ công chức, cũng trong giai đoạn dài hình ảnh công chức trong xã hội (cũ) thường bị coi là xấu “ Sáng vác ô đi, chiều vác về” Ở nước ta, theo cách hiểu thông thường, cán bộ được coi là tất cả những người thoát ly, làm việc trong cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, Lực lượng vũ trang, trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi như những người có mức lương từ cán sự (cũ) trở lên, để phân biệt với nhân viên có mức lương thấp hơn cán sự. vậy cán bộ là gì? cán bộ phải là những người có bản lĩnh chính trị vũng vàng, đạo đức lối sống trong sáng, năng lực chuyên môn giỏi, trình độ học vấn cao, tinh thông nghiệp vụ, có tâm lý và văn hóa của người chỉ huy, người lãnh đạo, điều hành Như vậy; để làm rỏ các khái niệm cán bộ, công chức, trước tiên ta nghiên cứu khái niệm chính sách công. * Khái niệm chính sách công: Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là thành tố của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
  • 10. 10 kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” (Vũ Cao Đàm, Quản lý học đại cương,1996) Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ Phú Hải ). * Khái niệm cán bộ [43] Theo luật cán bộ, công chức do Quốc hội Khóa XII nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam quy định - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ( Sau đây gọi chung là cấp Tỉnh), Ở huyện,quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. (Sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Cán bộ xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là cấp xã ) là công dân Việt Nam, được bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ cức chính trị- xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. * Khái niệm công chức [43] Theo luật cán bộ, công chức do Quốc hội khóa XII nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam quy định: - Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng công sản Việt Nam, nhà nươc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
  • 11. 11 đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân Quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đao, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ cức chính trị- xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong bên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2.Vị trí của cán bộ và công tác cán bộ 1.2.1. Các lý luận: - Lý luận theo chủ tịch Hồ Chí Minh [44] Trong sự nghiệp cách mạng , chủ tịch Hồ Chí Minh coi “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “ Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấu” Hồ Chủ tịch chỉ ra rằng: “ Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, đề ra cho chính sách đúng”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt cán bộ ở vị trí có tính chất quyết định: chính sách đúng đắn có thể không thu được kết quả nếu cán bộ làm sai, cán bộ yếu kém. Về vấn đề này, Hồ Chí Minh đã đi xa hơn, sâu hơn, chỉ ra cội rễ của vấn đề một cách vừa cụ thể vừa có tính chất tổng quát, người nói: “ khi đã có chính sách đúng thì sự thành công và thất bại của chính sách đó là do cách tổ chức công việc, do nơi lựa chọn cán bộ, do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”. Theo Hồ chủ tịch trong công tác tổ chức cán bộ cần xem xét các vấn đề
  • 12. 12 lớn sau đây và các vấn đề đó có quan hệ gắn bó chặc chẽ với nhau: Để có cán bộ tốt, đáp ứng được phong trào, cho nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng, công tác cán bộ cần phải có vị trí quyết định. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ luôn gắn với tổ chức, chất lượng cán bộ là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu đào tạo, rèn luyện, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng, đề bạt, cất nhắc, kiểm tra, giám sát, phê bình… và sự nỗ lực phấn đấu của từng người. - Lý luận theo Đảng cộng sản Việt Nam [44] * Theo văn kiện đại hội lần thứ XII của Đảng: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thữ XII của Đảng, trong phần đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ nêu: Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: Quan hệ về đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển… Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ đảm bảo tính thông nhất, đồng bộ và chặc chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ để cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp,… Tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ… Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. có cơ chế, chính sách phát hiện, trọng dụng nhân tài.
  • 13. 13 Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về công tác cán bộ * Nghị quyết hội nghị trung ương 7 khóa XII - Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. - Thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, mọi mặt về công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương cùng với xây dựng thể chế và tạo môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để thúc , đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm. - Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải xuất phát từ yêu cầu, thực tiễn qua các phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tập trung trọng dụng, thu hút nhân tài. - Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của toàn đảng, toàn quân và toàn dân, mà trách nhiệm cao nhất là người đứng đầu các tổ chức và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ. 1.2.2. Lý luận về chính sách điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ chính trị đã chỉ rõ: Kể
  • 14. 14 từ khi mới thành lập, đã trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã thực hiện việc luân chuyển cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng và tại Nghị quyết TW 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đề ra nhiệm vụ: Luân chuyển cán bộ, quản lý giữa các vùng, các ngành, các cấp [4] Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định “ Thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các ngành và các địa phương”, có thể nói đây là một chủ trương rất quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, của cả hệ thống chính trị và các lượng vũ trang, nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương đào tạo, bối dưỡng toàn diện và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước; Cần tạo điều kiện để thử thách, rèn luyên, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp họ trưởng thành nhanh và toàn diện hơn, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài về công tác cán bộ của cả hệ thống chính trị và của các cấp, các ngành, kể cả lực lượng vũ trang. Ngày 11/9/2017 Bộ Chính Trị ban hành kết luận số 17-KL/TW về tình hình thực hiện tinh giảm biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015- 2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017- 2021. Ngày 7/ 10/ 2017 Ban Chấp hành Trung ương ban hành quy định số 98- QĐ/TW về luân chuyển cán bô. Trong đó yêu cầu: + Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ và công tác luân chuyển cán bộ, qua đó xây dựng đội ngủ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới đất nước. + Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển cán bộ, đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, ngăn chặn tiêu cực, tham những, lợi ích nhóm, quan hệ họ hàng, thân quen… + Kết hợp việc luân chuyển với điều động, việc bố trí đội ngũ cán bộ
  • 15. 15 phải hợp lý trong toàn hệ thống chính trị. *Trên cơ sở NQ TW 7 khóa XII về công tác cán bộ. Ngày 15/ 5/ 2018 Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành quy định số 01- QĐ/TU về việc quy định luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trẻ trên địa bàn tỉnh với các yêu cầu như sau: + Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ và luân chuyển cán bộ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn. + Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển cán bộ, đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, ngăn chặn tiêu cực, tham những, lợi ích nhóm, quan hệ họ hàng, thân quen… + Cán bộ sau 01 năm luân chuyển phải nắm bắt được tình hình tại địa phương và phải phát hiện được những điêmt mới, vấn đề mới, những việc khó khăn, những yếu kém, mâu thuẫn ở đơn vị mới, từ đó đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện, sau 02 năm có kết quả, sau 03 năm phải tạo sự chuyển biến rõ nét, được địa phương, đơn vị và cơ quan quyết định luân chuyển ghi nhận kết quả thực hiện. Nghiêm túc thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ kết hợp chặt chẽ với bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp Tỉnh, cấp huyện không là người địa phương và cán bộ không giữ chức vụ 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
  • 16. 16 Kết luận Chương 1 Trong chương 1 tác giả trình bày các khái niệm cơ bản về chính sách công, khái niệm về cán bộ, công chức các vị trí cán bộ, công chức theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chính Minh và của Đảng ta. Trong chương này tập trung làm sáng tỏ cũng như trình bày các lý luận về chính sách điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, qua đó làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp thực hiện công tác luân chuyển cán bộ trong thời gian đến đạt kết quả cao. Chương 2 cần tập trung làm sáng tỏ về thực trạng thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Nhất là thực trạng về kinh tế- xã hội và các vấn đề khác có liên quan.
  • 17. 17 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ TẠI HUYỆN SƠN TÂY- TỈNH QUẢNG NGÃI Trong chương này tác giả sẽ trình bày các điều kiện thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi, nhất là điều kiện kinh tế-xã hội sẽ tác động trực tiếp đến đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trên địa bàn huyện. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, thực trạng về việc điều động cán bộ, công chức trên địa bàn huyện, từ việc đánh giá thực trạng để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp có hiệu quả hơn. chương này tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của nhiều cán bộ, công chức được điều động luân chuyển trên địa bàn huyện và chính sách điều động, luân chuyển cán bộ của Đảng và nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm qua. 2.1. Các điều kiện thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ngãi * Đặc điểm tự nhiên: Tỉnh Quảng Ngãi thuộc duyên hải Trung Trung bộ, Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, Phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kong Tum, phía đông giáp biển có đặc điểm chung là núi và biển. Địa hình được phân chia theo vùng: Đồng bằng, miền núi và hải đảo. được mịnh họa qua số liệu tại bảng 2.1 sau: Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên của các huyện, thành phố cảu tỉnh Quảng Ngãi Số TT Tên đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố Diện tích km² Tỷ lệ(%) I Các huyện đồng bằng 1.899 36,85
  • 18. 18 1 Thành phố Quảng Ngãi 37 0,72 2 Huyện Bình Sơn 468 9,07 3 Huyện Sơn Tịnh 344 6,67 4 Huyện Tư Nghĩa 228 4,42 5 Huyện Nghĩa Hành 235 4,55 6 Huyện Mộ Đức 214 4,15 7 Huyện Đức Phổ 373 7,23 II Các huyện miền núi, hải đảo 3.254 63,17 8 Huyện Sơn Tây 382 7,42 9 Huyện Ba Tơ 1.137 22,06 10 Huyện Minh Long 217 4,21 11 Huyện Sơn Hà 752 14,59 12 Huyện Tây Trà 337 6,55 13 Huyện Trà Bồng 419 8,17 14 Huyện Lý Sơn( huyện đảo) 10 0,20 Tổng cộng 5.153 100 (Nguồn: Cục Thống Kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2015) Qua bảng số liệu trên, phản ánh, diện tích tự nhiên chủ yếu phân bổ ở các huyện miền núi với 3.254 km² chiếm 63,17% diện tích toàn tỉnh. Trong khi đó các huyện đồng bằng chỉ chiến 1.899 km² chiếm 36,85% diện tích toàn tỉnh, còn thành phố Quảng Ngãi chỉ có 37 km² chiếm 0,72% diện tích toàn tỉnh. . Quảng Ngãi có huyện đảo Lý Sơn nằm ở hướng Đông Đông Bắc của tỉnh có diện tích 10 km² có vị trí chiến lược quốc phòng quan trọng, đồng thời cũng là có cảnh quan thiên nhiên đẹp. * Đặc điểm xã hội. Dân số của tỉnh (đến năm 2015) là 1.219.286 người. Dân số có cơ cấu trẻ: cơ cấu các nhóm tuổi tương đối hợp lý, tuy nhiên ở nhóm trẻ có tính vượt trội hơn, đây là một thuận lợi về phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tới,
  • 19. 19 Là nguồn lao động dồi dào của tỉnh trong thời kì mới. tuy nhiên cơ cấu dân số trẻ cũng là một vấn đề khó khăn , do độ tuổi bước vào độ tuổi lao động hằng năm trên địa bàn tỉnh khá cao, do đó đặt ra cho tỉnh nhà vấn đề giải quyết việc làm , công tác xóa đói, giảm nghèo,việc giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo nghề đang đặt ra yêu cầu rất lớn trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành Phố Quảng Ngãi, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn. Dân số và mật độn dân số của tỉnh từ năm 2008 đến năm 2010 được thể hiện qua bảng 2.2 sau: Bảng 2.2. Mật độ dân số các huyện trong tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2015 Số T T Dân số qua các năm 2013 2014 2015 Mật độ dân số năm 2015 (ngườ i/km) Tên đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố Số lượng (người) tỷ lệ (%) số lượng ( người) tỷ lệ (%) số lượng (người ) tỷ lệ (%) I Các huyện đồng bằng 1.097.6 04 83,43 997.650 81,99 999.71 1 81,99 526 1 Thành phố Quảng 126.668 9,63 112.384 9,24 112.61 9,24 3.044
  • 20. 20 Ngãi 6 2 Huyện Bình Sơn 184.655 14,04 174.939 14,38 175.30 0 14,38 375 3 Huyện Sơn Tịnh 197.745 15,03 187.119 15,38 187.50 8 15,38 545 4 Huyện Tư Nghĩa 183.901 13,98 167.252 13,75 167.59 7 13,75 735 5 Huyện Nghĩa Hành 101.532 7,72 89.304 7,34 89.488 7,34 381 6 Huyện Mộ Đức 146.980 11,17 126.059 10,36 126.31 9 10,36 590 7 Huyện Đức Phổ 156.123 11,87 140.593 11,55 140.48 3 11,55 378 II Các huyện miền núi 217.948 16,57 219.123 18,01 219.57 5 18,01 67 8 Huyện Sơn Tây 16.458 1,25 18.092 1,49 19,448 1,49 50 9 Huyện Ba Tơ 50.690 3,85 51.468 4,23 51.574 4,23 45 10 Huyện Minh Long 15.490 1,18 15.498 1,27 15.535 1,27 72 11 Huyện Sơn Hà 76.709 5,15 68.345 5,62 68.486 5,62 91 12 Huyện Tây Trà 16.718 1,27 17.798 1,46 17.835 1,46 53 13 Huyện Trà Bồng 30.204 2,30 29.699 2,44 29.761 2,44 71 III Huyện hải đảo 14 Huyện Lý Sơn 20.598 1,57 18.223 1,50 18.260 1,50 1.826 IV Tổng cộng 1.315.5 52 100 1.216.77 3 100 1.219.2 86 100 237 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảnng Ngãi 2013-2015 Mật độ dân số tỉnh Quảng Ngãi năm 2015 là 237 người/km², tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,96%. Dân số Thành phố Quảng Ngãi là 112.616 người chiếm 9,24% dân số toàn tỉnh nhưng chỉ số trên 37 km², chiếm 0,72% tổng diện tích toàn tỉnh, nên có mật độ dân số cao nhất, đạt 3.044 người/km².
  • 21. 21 huyện có cơ cấu mật độ dân số thấp nhất tỉnh là huyện miền núi Ba Tơ với mật đó là 45 người/km², dân số sống trên 22,06% tổng diện tích toàn tỉnh. Lĩnh vực văn hóa- xã hội được đầu tư phát triển.Tỉ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn THCS là 91,6%; tỉ lệ hộ sử dụng điện là 97%, tỉ lệ dân cư nông thôn dùng nước sinh hoạt trên 60%,vv… Toàn tỉnh có 184 xã, phường, thị trấn (165 xã, 9 phường, 10 thị trấn) * Thực trạng kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi. Năm 2015 là năm đánh giá lại kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015). Qua đó đề ra nhiệm vụ kinh tế-xã hội trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2015, bên cạnh những thuận lợi cơ bản đã đạt được trong năm 2014, nền kinh tế của tỉnh cũng gặp không ít khó khăn nhất định. Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh Ủy, sự điều hành của chính quyền, sự phối hợp của các đoàn thể, sự hổ trợ của các bộ ngành Trung ương và sự nổ lực của cả hệ thống chính trị và nhân dân tỉnh nhà, từ đó nền kinh tế tỉnh tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao: tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7,2%/năm (trong đó dịch vụ tăng 12,8%; công nghiệp xây dựng tăng 5,3%; nông nghiệp tăng 3,7%), tỉ tọng công nghiệp chiếm 62%, dịch vụ 21%, nông nghiệp chiếm 14% trong tổng GRDP. Tỉ lệ lao động nông nghiệp chiếm 47%, công nghiệp chiếm 28%, dịch vụ chiếm 25%. Quy mô tổng sản phẩm năm 2015(theo giá so sánh nam 1994) đạt 12.410 tỉ đồng, tăng 3.652 tỉ đồng so với năm 2010. GRDP bình quân đấu người đạt 2.485 USD vượt 13% chỉ tiêu nghị quyết (Nguồn: báo cáo chính trị trình đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ 19) 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội huyện Sơn Tây
  • 22. 22 2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiện, Kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây. * Đặc điểm tự nhiên: Sơn Tây là huyện miền núi cao, nằm ở phía tây của Tỉnh Quảng Ngãi, Phía Đông và Nam giáp huyện Sơn Hà, Phía tây và tây nam giáp huyện Kon P lông ( tỉnh Kon Tum ) Phía Bắc giáp huện Tây Trà và huyện Nam Trà My ( Tỉnh Quảng Nam). Huyện Sơn Tây nằm từ 14º14 đến 14º16 vĩ độ bắc; từ 108º02 đến 108º kinh đông có độ cao từ 400 đến 1900m so với mặt nước biển, khí hậu nằm trong vùng gió mùa gió mùa nhiệt đới, có 2 mùa rõ rệt. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 38.563,87 ha trong đó: đất nông nghiệp có 6.960,62 ha, đất lâm nghiệp có 28.476,03 ha, đất chưa khai thác còn 850,53 ha. Dân số tự tính đến cuối năm 2015 có 19.448 nhân khẩu. Mật độ dân số trung bình 50 người /Km² , với 92 % dân cư sống chủ yếu bằng nghề nông - lâm nghiệp. Địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối. Rừng Sơn Tây có nhiều loại gỗ quý hiếm như: Lim, sến, sơn, chò, hương, gỏ… nhiều loại thú quý hiếm như: hổ, gấu, Sơn dương, khỉ, trăn… Sơn Tây có 2 dòng sông lớn bắc nguồn từ Kon Tum: Sông Rin ( Đăk K,rin) và sông Xà Lò (Đăk Se lô ). Địa thế tự nhiên, rừng núi và sông suối Sơn Tây có nhiều cảnh đẹp, có tiềm năng về du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Sơn Tây có trục lộ giao thông chính của huyện là Tỉnh lộ 623B, nay là Quốc lộ 24 B theo hướng Đông- Tây, cách tỉnh lỵ Quảng Ngãi 80 km về phía Đông nam, tuyến hành lang chiến lược quang trọng chạy qua huyện là tuyến đường Đông Trường Sơn theo hướng Bắc-Nam chạy qua địa phận huyện Sơn Tây với chiều dài 43 km. Huyện Sơn Tây gồm 9 đơn vị hành chính cấp xã với 42 thôn gồm: Xã Sơn Dung, Sơn Mùa, Sơn Bua, Sơn Liên, Sơn Long, Sơn Lập, Sơn Tinh, Sơn Màu và Sơn Tân.Trung tâm huyện lị thuộc xã Sơn Dung.
  • 23. 23 Cộng đồng cư dân huyện Sơn Tây gồm các dân tộc: K’Dong, Kor, H’rê, Kinh cùng chung sống. Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 Diện tích (Km2 ) Dân số trung bình (Người) Mật độ dân số (Người/km2 ) Tổng số thôn (Thôn) TỔNG SỐ - TOTAL 385,6387 19.448 50 42 Phân theo xã 1- Xã Sơn Dung 45,1544 3.834 85 6 2- Xã Sơn Long 48,4086 1.926 40 4 3- Xã Sơn Mùa 40,6727 2.955 73 5 4- Xã Sơn Liên 30,7819 1.499 49 4 5- Xã Sơn Bua 50,9788 1.613 32 3 6- Xã Sơn Tân 33,4987 2.743 82 6 7- Xã Sơn Màu 39,6407 1.477 37 4 8- Xã Sơn Tinh 49,9925 2.182 44 7 9- Xã Sơn Lập 46,5104 1.219 26 3 (Nguồn: Chi cục Thống Kê huyện Sơn Tây 2015) * Thực trạng kinh tế của huyện. Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015- 2020 xác định: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 7,63%/ năm, trong đó: + Nông- lâm nghiệp và thủy sản: 9,44%/ năm; + Công nghiệp- Xây dựng: 3%/ năm; + Thương mại- dịch vụ: 16- 24%.
  • 24. 24 - Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: nông- lâm, thủy sản giảm còn 37,07%; công nghiệp- Xây dựng tăng lên 43,07%; thương mại, dịch vụ chiếm 19,86%. - Giá trị sản xuất bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 42,02 triệu đồng/người/năm; năng xuất lúa nước đến 2020 đạt bình quân 43 tạ/ha; sản lượng lương thực khoảng 7.805.63 tấn, bình quân lương thực đầu người 419,45kg/năm. (Nguồn: Báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII- Nhiệm kỳ 2015- 2020) 2.2. Thực trạng đối với Đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện Sơn Tây 2.2.1. Các Cơ quan Khối Đảng, Đoàn thể, cơ quan hành chính nhà nước và Đơn vị sự nghiệp cấp huyện Bảng 2.4. Thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện Sơn Tây năm 2017 Tổng số CB, CC, VC Về độ tuổi Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị Dưới 30 Từ 30 đến 50 Trên 50 Thạc sĩ Đại học, cao đẳng Trun g cấp Sơ cấp và chưa qua đào tạo Cao cấp Trung cấp 758 155 541 62 25 573 132 28 52 186
  • 25. 25 2.2.2. Cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2017 Bảng 2.4. Cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2017 T T Phân loại Tổn g số Trình độ học vấn Về độ tuổi Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị THCS THPT Dướ i 30 Từ 30 đến 50 Trê n 50 Đại học, cao đẳng Trun g cấp Sơ cấp Cao cấp Trun g cấp Sơ cấp 1 Cán bộ 90 22 68 9 54 27 55 20 15 9 62 19 2 Công chức 108 0 108 27 72 9 63 45 0 0 27 81 3 Những người hoạt động không chuyên trách 189 44 145 52 110 27 18 152 19 0 0 142
  • 26. 26 Bảng 2.5. Thống kê tổng kết công tác luân chuyển trên địa bàn huyện TT Tổng số Chức vụ trước khi luân chuyển Kết quả sau luân chuyển BT, PBT huyện , xã CT, PCT HĐND huyện, xã CT, PCTUB ND huyện, xã GĐ,PGĐ sở ngành tỉnh và tương đương Trưởng phòng và tương đương cấp huyện Phó phòng và tương đương cấp huyện Bố trí chức vụ cao hơn Bố trí chức vụ tương đương Chưa bố trí hoặc bị kỷ luật 1 2 3 4 5 6 7 8 8 10 11 12 1 Tỉnh về huyện, huyện về tỉnh 2 1 0 0 1 0 0 1 1 0 2 Huyện về xã 30 9 21 21 9 0 3 Xã về huyện 10 3 7 6 4 0 4 Khối đảng, đoàn thể và nhà nước 36 21 15 15 21 0 5 Xã này qua xã khác 3 1 2 2 1 0 Tổng cộng 81 5 0 9 1 30 36
  • 27. 27 Ghi chú: Trong số 81 trường hợp luân chuyển; có 42 đ/c được bổ nhiệm chức vụ cao hơn, 33 Đ/c bổ nhiệm chức vụ tương đương; 6 trường đang còn trong thời gian luân chuyển: cụ thể (Sơn Dung, Sơn Mùa, Sơn Liên, Sơn Bua, Sơn Tân, Sơn Màu) 2.2.3. Thực trạng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển trên địa bàn huyện Sơn Tây- Quảng Ngãi. Trong thời gian qua, để kịp thời động viên đội ngũ cán bộ, công chức trong diện luân chuyển, đảm bảo kịp thời các chế độ đãi ngộ, đồng thời động viên cán bộ, công chức an tâm công tác. Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi ba hành quyết định số 457/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó huyện ủy- UBND huyện Sơn Tây đã áp dụng thực hiện trên địa bàn huyện cụ thể như sau: 2.2.3.1.Phạm vi, đối tượng áp dụng [45] Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể ( Sau đây gọi tác là cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ban thường vụ huyện ủy quản lý) khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, kể cả cán bộ quy hoạch dự nguồn cho các chức danh lãnh đao, quản lý gồm: Điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện và ngược lại, từ huyện về xã và ngược lại, điều động luân chuyển từ xã này qua xã khác và ngược lại 2.2.3.2.Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách hổ trợ [45] Trên cơ sở yêu cầu công tác của các địa phương, đơn vị. trình độ, năng lực của cán bộ, kế hoạch điều động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Huyện ủy, các cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển thì cán bộ đó được hưởng chế độ chính sách hổ trợ tại quy định này.
  • 28. 28 2.2.3.3.Thời hạn hưởng chế độ chính sách hỗ trợ [45] Chế độ, chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ, công chức thuộc diện điều động từ cấp trên xướng, điều động, luân chuyển ngang cấp là 3 năm ( Cán bộ cấp xã điều động luân chuyển về huyện phải thi tuyển công chức xã thành công chức huyện). 2.3. Thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ 2.3.1. Chế độ lương và phụ cấp [45] Đối với chế độ lương và phụ cấp thực hiện cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, thực hiện điều động, luân chuyển ngang vẫn được giữ nguyên lương và phụ cấp chức vụ: Trường hợp mức lương ( hoặc phụ cấp) ở cơ quan mới cao hơn thì hưởng theo mức lương ( hoặc phụ cấp) ở cơ quan mới. Các trường hợp còn lại điều phải thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. 2.3.2. Hỗ trợ lần đầu, hỗ trợ hàng tháng và chế độ xe đưa đón [45] 2.3.2.1. Hỗ trợ lần đầu. a) Cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển trên Tỉnh xuống huyện hổ trợ lần đầu như sau: Đối với huyện Sơn Tây (Huyện Miền núi, thuộc 63 huyện nghèo của cả nước, thụ hưởng chương trình 135 của Chính Phủ) được hổ trợ lần đầu bằng 07 lần mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. b) Cán bộ được điều động, luân chuyển dưới huyện lên tỉnh được thực hiện chế độ hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do nhà nước quy định c) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ huyện về xã, từ xã về huyện được hỗ trợ phụ cấp lần đầu đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. d) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ xã này qua xã
  • 29. 29 khác trên địa bàn huyện hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. 2.3.2.2. Hỗ trợ hàng tháng. a) Cán bộ, công chức thuộc diện, điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, hoặc điều động, luân chuyển ngang cấp được thực hiện chế độ hổ trợ hàng tháng theo các mức sau: Địa điểm từ nơi ở đến nơi công tác khoảng cách dưới 20 km bằng 0,7 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Địa điểm từ nơi ở đến nơi công tác khoảng cách từ 20 km đến 40 km bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Địa điểm từ nơi ở đến nơi công tác khoảng cách trên 40 km bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định b) Cán bộ, công chưc điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên cấp trên, được hưởng mức hổ trợ hàng tháng tương ứng với điều kiện quy định tại khoảng a, điểm 2 điều này nhưng chỉ được hưởng trong thời gian 6 tháng. 2.3.2.3. Chế độ xe đưa đón Đối với cán bộ luân chuyển từ tỉnh về huyện (như huyên Sơn Tây) thuộc các chức danh Bí thư, phó Bí thư huyện ủy, Chủ tịch , phó Chủ tịch Hôi đồng nhân dân huyện, Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được hưởng chế độ xe đưa đón 2 lần/ tháng vào cuối tuần. 2.3.2.4. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở [45] Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới, được bố trí nhà ở công vụ. Nếu cơ quan không bố trí được nhà công vụ mà phải thuê nhà ở thì cán bộ, công chức đó được hưởng tiền hổ trợ thuê nhà ở theo mức cụ thể là: a) Cán bộ, công chức được điều động lên tỉnh được hỗ trợ hàng tháng bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê, mướng
  • 30. 30 nhà ở để đảm bảo công tác. b) Cán bộ,công chức được điều động về huyện được hỗ trợ hằng tháng bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê, mướng nhà ở để đảm bảo công tác. c) Cán bộ, công chức được điều động xuống xã, từ xã nay qua xã khác được hỗ trợ hằng tháng bằng 0,5 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê, mướng nhà ở để đảm bảo công tác. d) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ xã lên huyện, từ huyện lên Tỉnh nếu có nhu cầu về nhà ở để ở định công tác lâu dài, được ưu tiên mua một lô đất để làm nhà ở, với giá mua bằng giá trị quyền sử dụng đất cộng chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ( Tuy nhiên trên địa bàn huyện Sơn Tây vấn đề này thực hiện chưa đạt hiệu quả vì quỹ đất công còn gặp nhiều khó khăn). 2.4. Đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức được điều động, luân chuyển 2.4.1. Đánh giá chung [43] Từ năm 2005 đến nay, trên địa bàn huyện số lượng cán bộ, công chức luân chuyển tuy chưa nhiều, nhưng xét về tổng thể qua một thời gian thực hiện quy định về việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức của đảng và nhà nước thì lực lượng này đã có tác động tích cực đến tổ chức bộ máy các cấp, nhìn chung họ đã trưởng thành và chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. các cấp ủy Đảng quan tâm rất nhiều đến đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ có trình độ chuyên môn đại học chính quy và sau đại học; số cán bộ có triển vọng, có năng lục, nổi trội để quy hoạch và thực hiện công tác luân chuyển từ đó tạo nguồn đội ngũ cán bộ kế cận Cán bộ, công chức diện luân chuyển đã chấp hành nghiêm túc sự phân
  • 31. 31 công, điều động của tổ chức và cấp ủy đảng. Khi được luân chuyển từ tỉnh về huyện, từ huyện về xã các đồng chí nhanh chóng tiếp cận với môi trường và công việc mới; kịp thời thâm nhập thực tế, nắm bắt tốt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên và của nhân dân; cùng với cấp ủy; Ban thường vụ cấp ủy, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, tìm các khâu đột phá để tập trung chỉ đạo đồng thời thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị địa phương, hầu hết các đồng chí đều có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc, sớm hòa nhập với môi trường công tác mới, bước đầu phát huy tốt vai trò, trách nhiệm, góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế- xã hội, Quốc phòng, an ninh và công tác xây dựng Đảng của địa phương. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đội ngũ cán bộ, công chức được đều động, luân chuyển khi hoàn thành tốt nhiệm vụ được Ban thường vụ huyện ủy xem xét để cơ cấu vào cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy và được phân công vào các vị trí lãnh đạo tương ứng với năng lực và sở trường công tác. Lãnh đạo các địa phương, đơn vị có cán bộ, công chức luân chuyển đến, đều hợp tác, đoàn kết, giúp đỡ nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức luân chuyển thực hiện tốt nhiệm vụ. Hằng năm, qua đánh giá, xếp loại chất lượng và mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hầu hết số cán bộ, công chức luân chuyển được địa phương, đơn vị đánh gia hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao, đặc biệt có một số đồng chí được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; năng lực lãnh đạo của từng đồng chí được nâng lên rõ rệt và được cơ cấu vào các vị trí xứng đáng sau khi hoàn thành nhiệm vụ; đại đa số được bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn, số ít được bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương ở các phòng, ban, hội đoàn thể trong huyện, không có trường hợp nào vi phạm kỷ luật. Trước khi thực hiện công tác luân chuyển, ban thường vụ Huyện ủy đã quán triệt chủ trương về công tác điều động luân chuyển đến các địa phương
  • 32. 32 và thủ trưởng các cơ quan có cán bộ luân chuyển đi và đến, đồng thời tổ chức gặp mặt để nghe tâm tư, nguyện vọng và động viên số cán bộ có trong kế hoạch điều động, luân chuyển. giữa và cuối các đợt luân chuyển, Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức gặp mặt số cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển để trao đổi, nắm bắt tâm tư nguyện vọng và các đề xuất, kiến nghị, những khó khăn, vướng mắc để có sự chỉ đạo và tháo gỡ kịp thời. 2.4.2. Đánh giá qua khảo sát, lấy ý kiến của cán bộ, công chức điều động luân chuyển Chúng tôi đã tiến hành khảo sát qua phiếu và lấy ý kiến trực tiếp của cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động với 13 vấn đề dưới các câu hỏi và đáp án để lựa chọn khảo sát thực trạng cán bộ, công chưc điều động luân chuyển trên địa bàn huyện. Mẫu nghiên cứu: Chúng tôi chọn 50 mẫu để khảo sát. Sau khi thu thập tất cả 50 mẫu đều đạt yêu cầu. Đáp viên được ngẩu nhiên trong 50 mẫu trên 86 cán bộ, công chức được điều động luân chuyển chủ yếu ở 2 cấp huyện và xã. 2.4.2.1. Sau khi khảo sát, thu thập số liệu, phân tích số liệu, tác giả tổng hợp các số liệu về các thông tin chung như sau: Trong 50 mẫu khảo sát thì chỉ có 2 nữ, chiếm 4 %; 48 nam chiếm 96%. Độ tuổi dưới 30 có 2 người, chiếm 4%, từ 31 đến 45 có 40 người chiếm 80%, trên 45 tuổi có 8 người chiếm 16%. Luân chuyển từ Tỉnh về huyện 1 người, chiếm 2%. Huyện về xã 40 người chiếm 80%. Xã về huyện 6 người chiếm 12 %. Luân chuyển ngang 3 người, chiếm 6%. Cán bộ trước luân chuyển cấp trưởng 4 người, chiếm 8%, cấp phó 46 người, chiếm 92%. Cán bộ sau luân chuyển cấp trưởng 47 người, chiếm 96%, cấp phó 3 người, chiếm 6%.Trình độ trên đại học 6 người, chiếm 12 %, trình độ đại học 44 người chiếm 88%. Trình độ chính trị: cao cấp 40 người; chiếm 80% trung cấp 10 người chiếm
  • 33. 33 20%. Qua thông tin trên cho thấy việc luân chuyển cán bộ, công chúc nữ trên địa bàn huyện còn thấp, số cán bộ, công chúc tuổi từ 31 đến 45 chiếm tỷ lệ cao 80%, cán bộ, công chức dưới 30 tuổi ít được luân chuyển chỉ chiếm 4%. Thời gian qua chủ yếu luân chuyển cán bộ, công chức từ huyện về xã chiếm tỷ lệ cao 80%. Cán bộ, công chức luân chuyển có chức vụ cấp phó, sau hết thời hạn luân chuyển bố trí chức vụ cao hơn, chiếm 94%. Trình độ cán bộ, công chức điều động, luân chuyển đa số đạt chuẩn, 100% có trình độ học vấn là đại học, 80% có trình độ cao cấp chính trị. 2.4.2.2. Phân tích số liệu 13 câu hỏi khảo sát tác giả tổng hợp kết quả như sau: Câu 1: Chúng ta thấy đa số cán bộ, công chức đồng ý luân chuyển là một chủ trương đúng đắn và quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, những người lựa chọn rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ cao, 60% chọn rất quan trọng, 30% chọn quan trọng, quá trình nhận thức đúng đắn này đã tạo điều kiện rất lớn cho việc thực hiện chủ trương của Đảng về luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý trên địa tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Sơn Tây nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ khoảng 10% ít đồng tình với chủ trương này, vì cho rằng công tác luân chuyển cán bộ là không quan trong và ít quan trọng. Câu 2: Các ý kiến về việc luân chuyển, điều động đối với cán bộ , công chức góp qua đó thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện qua môi trường thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước, cho các địa phương, đơn vị, tăng cường cán bộ cho các lĩnh vực và địa bàn quan trọng, cần thiết, đặt biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi… khắc phục tình trạng cục bộ trong công tác cán bộ, khép kín trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương
  • 34. 34 và từng cơ quan, đơn vị, phần lớn cán bộ được khảo sát điều đồng ý với ý kiến này, 55% cho là rất quan trọng, 32% cho là quan trọng. Câu 3: kết quả khảo sất qua phiếu cho thấy, đa số cán bộ, công chức cảm nhận có khó khăn khi thuộc diện luân chuyển, điều động; Trên 60% chọn khó khăn và rất khó khăn; khoảng 15% nhận thấy không khó khăn. Tổng hợp từ tình hình thực tiển và các ý kiến chúng tôi khẳn định rằng, việc khó khăn trong công tác điều động, luân chuyển là; cán bộ phải tiếp cận môi trường mới, công tác xa nhà, ít có thời gian lo cho gia đình, do phải tiếp cận với công việc mới ở đơn vị mới và đứng vai trò cương vị lãnh đạo nên phải tập trung ngay từ đầu và tập trung rất cao cho công việc, vấn đề xây dựng sự đoàn kết đối với môi trường mới là hết sức quan trọng và cần thiết. Câu 4: Phần lớn cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển điều cho rằng về việc đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ trên địa bàn huyện thời gian qua thực hiện ở mức trung bình và chưa tốt: 75% chọn trung bình và chưa tốt. Từ các ý kiến khác, một số ý kiến cho rằng việc luân chuyển chưa tốt vì chưa xác định đúng đối tượng, chưa phát huy năng lực của lực lượng cán bộ trẻ, nhiều cán bộ sau luân chuyển chưa được ủng hộ tại cơ quan, địa phương, đơn vị mới. Câu 5: Nhiều cán bộ trên địa bàn huyện Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi khi nhận nhiệm vụ mới ở cơ sở vẫn còn băng khoăn, lo lắng, có đến 70% cán bộ cảm thấy ít yên tâm và không yên tâm sau khi luân chuyển. Phân tích các ý kiến cho thấy việc ít yên tâm vì đặc thù của một huyện vùng cao, các xã xa trung tâm, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hầu hết cán bộ tại chỗ là người đồng bào dân tộc thiểu số, việc cục bộ địa phương diễn ra còn khá phổ biến, tinh thần đoàn kết chưa cao, ít được sự ủng hộ, chế độ chính sách hỗ trợ cho cán bộ luân chuyển chưa phù hợp. Câu 6: Việc tạo điều kiện để cán bộ, công chức phát huy năng lực công
  • 35. 35 tác ở vị trí mới tỷ lệ còn thấp, có tới trên 50% cán bộ ít được tạo điều kiện thuận lợi và không thuận lợi tại vị trí công tác mới. Có khoảng 40 % cán bộ được tạo điều kiện thuận lợi tại vị trí công tác mới, phần lớn là cán bộ giữ chức vụ cấp trưởng và cán bộ luân chuyển ngang. Câu 7: Phần lớn cán bộ, công chức gặp trở ngại, khó khăn trong công tác tại nơi luân chuyển đến. Theo thống kê có tới 65% gặp khó khăn vì họ cho rằng mất khá nhiều thời gian để làm quen môi trường làm việc mới ít nhất cũng mất 6 tháng, cá biệt có trường hợp cả năm để làm quen công việc, ít được sự ủng hộ của cán bộ nới đến công tác vì họ còn cục bộ địa phương quá lớn. Câu 8: Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người được điều động, luân chuyển trên địa bàn huyện chưa được đánh giá cao, có trên 70% đánh giá ở mức trung bình và chưa tốt vì họ cho rằng việc vận dụng văn bản của UBND Tỉnh chưa phù hợp với đặc thù của một huyện Miền núi như huyện Sơn Tây. Câu 9 : Đa số cán bộ, công chức điều cho rằng chế độ tiền lương và phụ cấp rất quan trọng trong việc thực hiện điều động luân chuyển cán bộ, 100% cán bộ luân chuyển được phỏng vấn qua phiếu đều cho rằng rất quan trọng và quan trọng. Câu 10: Phần lớn cán bộ, công chức đánh giá rất cao việc học tập, bồi dưỡng về chuyên môn, chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, học hỏi, rèn luyện, phát huy năng lực trong công tác đối với cán bộ là rất cần thiết trong thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ vì góp phần năng cao năng lực giải quyết công việc và bản lĩnh chính trị của cán bộ; có tới 90% chọn rất quan trọng và quan trọng. Câu 11: Chính sách hổ trợ lần đầu khi luân chuyển, điều động cán bộ theo quyết định 457/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi được cho
  • 36. 36 là còn thấp, chưa phù hợp với đặc thù của các huyện miền núi nói chung, huyện Sơn Tây nói riêng, có đến 90% đánh giá còn thấp và rất thấp. Qua khảo sát từ các ý kiến khác phần lớn đề nghị đảng và nước nâng mức hỗ trợ lên gấp từ 1,5 đến 2 lần như hiện nay. Câu 12: Đối với việc hổ trợ hằng tháng khi luân chuyển, điều động cán bộ theo quyết định 457/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn có 50% phiếu khảo sát đánh giá thấp và rất thấp. Đa số cán bộ luân chuyển từ huyện về xã đánh giá chế độ còn thấp và đề nghị nhà nước nâng mức hỗ trợ hàng tháng so với hiện nay. Câu 13: Việc tạo điều kiện về đất ở để làm nhà ổn định công tác lâu dài sau khi luân chuyển, điều động chưa được được đánh giá tốt, vì quỹ đất công của huyện hiện nay rất hạn chế, nhà công vụ ở các địa phương trong huyện chưa đảm bảo, có 70% chọn chưa tốt, 25% chon bình thường. Đa số cán bộ huyện luân chuyển về xã ở nhà công vụ còn rất tạm bợ, chưa đảm bảo yêu cầu. Tổng hợp các ý kiến khảo sát của 13 câu hỏi liên quan đến các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước và chế độ chính sách của Ủy ban nhân dânTỉnh Quảng Ngãi đã ban hành chế độ luân chuyển và tâm tư nguyện vọng của đội ngũ cán bộ trong diện luân chuyển chúng tôi có thể kết luận như sau: + Hầu hết các đồng chí thống nhất chủ trương điểu động, luân chuyển là rất quan trọng và rất cần thiết trong công tác cán bộ, đặc biệt là đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm tạo cho đội ngũ cán bộ “ Vừa hồng, vừa chuyên”. Và đã trưởng thành qua thực tiễn từ cơ sở, địa phương. + Cán bộ, công chức phải được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao việc học tập chuyên môn, lý luận chính trị cũng như các lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ năng trong công tác lãnh đạo, quản lý, giúp cho họ trưởng thành và hoàn thành tốt
  • 37. 37 nhiệm vụ được phân công. + Đa số cán bộ, công chức thuộc diện điều động, luân chuyển vẫn còn thấy gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự an tâm công tác khi luân chuyển đến nơi mới vì phải xa gia đình, ít có thời gian chăm lo gia đình, chưa được tạo điều kiện thuận lợi về nhà ở, nhà công vụ, cũng như sự quan tâm, ủng hộ của nơi đến công tác mới, thời gian làm quen và tiếp cận công việc mới còn dài. + Các chế độ chính sách hỗ trợ còn thấp và chưa phù hợp theo theo quyết định 457/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi với một huyện Miền núi như Sơn Tây. Việc tạo điều kiện về đất ở đối với cán bộ để điều động, luân chuyển làm nhà ổn định công tác lâu dài sau luân chuyển của huyện chưa được thực hiện tốt vì quỹ đất của huyện có hạn và còn gặp rất nhiều khó khăn trong tạo quỹ đất công cho địa phương.
  • 38. 38 Kết luận Chương 2 Chương 2 đã trình bày thực trạng, thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại bàn huyện Sơn Tây. Tỉnh Quảng Ngãi, Trong chương này qua kết quả khảo sát chúng tôi cũng rút ra được một số kết luận mang tính khách quan đối với thực tế việc luân chuyển, điều động cán bộ công chức trên địa bàn huyện Sơn Tây trong hơn 10 năm qua. Từ những cơ sở khoa học của chương 1 và thực trạng thực hiện chính sách luân chuyển cán bô tại huyện Sơn Tây ở chương 2, chương 3 tác giả đề xuất định hướng, các nhóm giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường thực hiện chính sách, luân chuyển cán bộ từ thực tiễn huyện Sơn Tây, Tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
  • 39. 39 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI Chương này trình bày định hướng, giải pháp thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ từ huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong đó tập trung các giải pháp cụ thể như sau: Nhóm giả pháp từ thực tiễn huyện Sơn Tây nói chung và nhóm giải pháp Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tại huyện Sơn Tây và một số kiến nghị nhằm giúp chính sách luân chuyển cán bộ có tính khả thi cao và đáp ứng được yêu cầu thực tế tại địa phương. 3.1. Nhóm giải pháp tại huyện Sơn Tây Có thể khẳng định rằng vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, trong tiến trình phát triển của đất nước là rất quan trọng mà nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. Đội ngũ cán bộ cấp lãnh đạo, quản lý là lực lượng quyết định trong việc chuyển tải và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước ở Trung ương và Nhà nước cấp trên về các nội dung tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến với người dân; đồng thời còn là những người lãnh đạo thông qua thực tiễn phong phú, đa dạng từ đó lắng nghe các ý kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân dân về những vướng mắc trong qua trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, từ đó đề xuất lên các cơ quan nhà nước các cấp thực hiện việc điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn của đất nước, của địa phương.
  • 40. 40 Trong những qua, cùng với đội ngũ cán bộ chiến lược ở Trung ương, ở tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức huyện Sơn Tây đã có những bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, kịp thời đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ trong tiến trình phát triển kinh tế-xã hội; thực hiện các nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện làm thay đổi dần diện mạo về đời sống kinh tế- xã hội của một huyện miền núi. Do vậy, việc nhận thức và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và những vướng mắc về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện là một nhiệm vụ cấp bách, cần thiết đảm bảo cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của huyện trong giai đoạn hiện nay. 3.1.1. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế- xã hôi của huyện Sơn Tây. 3.1.1.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện Sơn Tây đến năm 2020 Năm 2016 là năm đầu thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII nhiệm kỳ 2015-2020 và là năm đầu thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội 5 năm 2016- 2021 Nhìn lại Kinh tế - xã hội của huyện qua 5 năm 2010- 2015 huyện đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề phát triển kinh tế- xã hội trong những năm tiếp theo. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu được thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch. Nhà máy Thủy điện Đăk Đrinh đã và đang là động lực to lớn, trực tiếp thúc đẩy kinh tế- xã hội huyện nhà phát triển. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có bước chuyển biến mạnh Bước vào thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội giai đoạn 2016- 2021 với các nội dung chủ yếu sau:
  • 41. 41 - Tốc độ tăng trưởng bình quân: 7, 63%/ năm. - Tốc độ tăng trưởng của từng ngành: + Nông –Lâm và thủy sản: 9, 44%/năm + Công nghiêp- xây dựng: 3,00%/năm. + Dịch vụ: 19,86%/ năm. - Phấn đấu vượt 10% chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm. - Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2020 đạt 42 triệu đồng/ người/năm - Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 7% trở lên. - Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 2/9 xã. - Đến năm 2020 có 9/9 xã có nhà văn hóa. - Phấn đấu sớm cũng cố, xây dựng hệ thống đài truyền thanh 9/9 xã đi vào hoạt động. - Gia đình văn hóa 80-85%, thôn văn hóa 80%, cơ quan văn hóa 95% trở lên. - Tỷ lệ sử dụng điện lưới quốc gia 100% - Phấn đấu đến năm 2020 đường huyện cứng hóa 90%; đường xã và đường vào khu dân cư khu sản xuất cứng hóa 50- 60% - Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 90% - Hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 29,2% vào năm 2020 - Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 95,6%, trung học cơ sở là 91,2%, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi. - Đến năm 2020 có 30% trường đạt chuẩn Quốc gia. - Tỷ lệ dân sử dụng nước sinh hoạt 80% - Phấn đấu đến năm 2020 có 9/ 9 xã tổ chức thu gom rác thải. - Tập trung đầu tư, xây dựng để đến năm 2020 trung tâm huyện lị trở thành đô thị loại V và thành lập thị trấn.
  • 42. 42 - Xây dựng 90% xã đạt danh hiệu vững mạnh về Quốc phòng, an ninh trong đó vững mạnh toàn diện đạt 50% vào năm 2020. - Xây dựng lực lượng dân quân ổn định 3% so với dân số, tự vệ 30% so với cán bộ công chức. - Bảo đảm 100% chỉ tiêu giao quân và giáo dục Quốc phòng, an ninh hàng năm. 3.1.1.2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020. Phát triển mô hình nông- lâm kết hợp trồng cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, trồng rừng kết hợp với chăn nuôi. Thực hiện “ Mô hình điểm” về chăn nuôi gia súc tập trung, nuôi cá lồng, cá bè ở những nơi có điều kiện.( Vùng lòng hồ Thủy điện Đăk Rinh) Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn, bảo đảm tính đồng bộ, mỷ quan, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Phát triển ngành công nghiệp có nguồn nguyên liệu tại chỗ như chế biến nông –lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các nghề truyền thống góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động thương mại, dịch vụ, các hình thức phục vụ giải trí để thu hút khách du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình trọng điểm để xây dựng Trung tâm huyện đạt tiêu chí đô thị loại Vvà thành lập thị trấn, quy hoạch phát triển đô thị trung tâm các xã Sơn Tân, Sơn Tinh. Xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phát triển mạng lưới giao thông; xây dựng các công trình nước sạch từng bước đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt. Có kế hoạch quản lý tài nguyện, thiên nhiên tốt như; đất đai và các loại
  • 43. 43 khoán sản trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trường. Thu đúng, thu đủ các loại thuế, chú trọng khai thác các nguồn thuế có tiềm năng trên địa bàn; có cơ chế quản lý, thu từ các nguồn đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo hằng năm thu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Quản lý chặt chẽ việc chi ngân sách nhà nước, tăng cường trong công tác thanh, kiểm tra trong công tác tài chính, tránh thất thoát, lãng phí, chi sai mục đích. Xây dựng khu sinh hoạt văn hóa thiếu nhi, công viên trung tâm huyện, di tích lịch sử và tượng đài chiến thắng; nhà văn hóa các xã, các điểm sinh hoạt văn hóa tại các thôn. Từng bước đưa phong trào thể dục, thể thao phát triển sâu rộng. Phấn đấu mỗi xã trong huyện điều có nhà thi đấu và cơ sở thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện của nhân dân. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phát triển tốt công tác khuyến học, khuyến tài. Cũng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ mần non dưới 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, phòng chống dịch bệnh, chú trọng việc tiêm phòng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Nâng cao chất lương đội ngũ y tế thôn bản. Thực hiện chế độ chính sách đối với người có công, an sinh xã hội, dân tộc, miền núi.Tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo, công tác đào tạo nghề và xuất khẩu lao động. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 7% trở lên. . Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh ; chú trọng công tác phòng chống tội phạm, tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
  • 44. 44 Xây dựng khu vực phòng thủ huyện cơ bản liên hoàn, vững chắc theo Nghị quyết 28 của Ban Chấp hành Tung ương (khóa XI). Xây dựng lực lượng công an xã vững mạnh; củng cố lưới an ninh nhân dân, tổ chức quần chúng tự quản. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng các kỳ họp, chất lượng thẩm tra,giám sát, chất vấn của Hội đồng Nhân dân các cấp. Phân cấp, ủy quyền, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới. Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác của Mặt trận, các đoàn thể; thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Chú trọng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng và báo cáo viên; chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục công dân ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị và các cơ sở giáo dục trong huyện. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục sưu tầm, tập hợp tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, biên soạn lịch sử truyền thống các đơn vị, địa phương. Nhân rộng các tấm gương điển hình, tiên tiến, đưa việc “ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” thành nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhân dân; gắn liền với thực hiện
  • 45. 45 Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay”. Thường xuyên kiện toàn bộ máy bộ máy tổ chức, độ ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị, Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chú trọng tất cả các khâu tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng luân chuyển và chính sách, công tác cán bộ. Thực hiện đúng quy định về chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của cấp ủy; chú trọng công tác kết nạp và nâng cao chất lượng đảng viên, thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác chính trị nội bộ. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng kết hợp chặt chẽ với công tác thanh tra của Nhà nước và các cơ quan Tư pháp, với các công tác giám sát của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận, các đoàn thể theo đúng chức năng, thẩm quyền. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của ủy ban kiểm tra các cấp; hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với các tổ chức Đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc kiểm tra và xử lý kỷ luật đối với cán bộ và đảng viên. Tiếp tục đổi mới phương pháp lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đảm bảo thực hiện đúng vai trò lãnh đạo, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chức chính quyền, mặt trận và đoàn thể nhân dân. Phát huy vài trò, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể nhân dân. Hướng mạnh về cơ sở, nắm bắt và giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra. 3.1.2. Dự báo nguồn cán bộ, công chức của huyện đến năm 2020 3.1.2.1. Dự báo
  • 46. 46 Thực hiện quy định số 98-QĐ/TW ngày 7 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị ( khóa XII) về luân chuyển cán bộ. Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 5 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2017 của hội nghị TW 6 khóa XII; Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, địa phương, đơn vị; tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc của CBCC, số lượng biên chế được giao, đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, đề án phát triển nguồn nhân lực và thực trạng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện hện tại, cơ bản số lượng cán bộ công chức, viên chức không tăng, chất lượng sẽ được năng lên đáng kể; cụ thể như sau:
  • 47. 47 3.1.2.2. Dự báo trình độ nhân lực trong hệ thống chính trị đến năm 2020 của các cơ quan khối Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp của huyện: Bảng 3.1. Dự báo trình độ nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị đến năm 2020 cấp huyện Tổng số CBCC-VC Trình độ chuyên môn Trình độ CT QL NNT.cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Cao cấp Trung cấp Khối hành chính NN 703 126 312 240 25 85 125 90 Khối Đảng, đoàn thể 55 12 12 26 5 22 15 8 Cộng: 758 138 324 266 30 107 140 98 * Cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã: Bảng 3.2. Dự báo trình độ nhân lực trong hệ thống chính trị đến năm 2020 cấp xã Tổng số CBCCVC Trình độ chuyên môn Trình độ CT QL NN T. cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Cao cấp Trung cấp Cán bộ 90 36 32 20 2 25 18 20 Công chức 87 35 16 35 1 10 15 18 Cán bộ không chuyên trách 343 205 84 54 9 35 28 Cộng: 520 276 132 109 3 44 68 66
  • 48. 48 3.1.3. Một số định hướng chủ yếu Việc Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ thường xuyên của huyện, nhằm xây dựng lực lượng lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao, có cơ cấu ngành nghề hợp lý. Thực hiện nghị quyết XII Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015- 2020 về phát triển nguồn nhân lực là phải tập trung vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị vững mạnh theo hướng chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ cấp xã, đào tạo cán bộ cấp huyện có tầm chiến lược; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp và lực lượng lao động qua đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tập trung phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh những cán bộ, công chức có đức, có tài để từ đó phát triển nguồn nhân lực cho cơ sở. Phát triển nguồn nhân lực phải có bước đi thích hợp và các giải pháp cụ thể theo từng giai đoạn và phải phù hợp với trình độ và xu thế phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Phát triển nguồn nhân lực của huyện là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn dân và các doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng. Đấu tranh và loại bỏ những tư tưởng bảo thủ, tư tưởng hẹp hòi, cục bộ, không công tâm và thiếu khách quan trong việc đánh giá, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là việc bố trí, sử dụng cán bộ. Phương thức phát triển nguồn nhân lực bao gồm tăng cường công tác dự báo, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực trong bộ máy các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp. Toàn dân và các doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng. Phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi, cục bộ địa phương, thiếu khách quan trong việc đánh giá, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là bố trí, sử dụng cán bộ.
  • 49. 49 Phương thức phát triển nguồn nhân lực bao gồm tăng cường công tác dự báo, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực trong bộ máy các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp. 3.1.3.1. Mục tiêu Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật, công chức, viên chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch, có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao trong hệ thống chính trị, trong các đơn vị sự nghiệp; đào tạo, thu hút, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp; cung cấp kịp thời lao động qua đào tạo nghề, công nhân lành nghề cho các doanh nghiêp trên địa bàn huyện, kể cả lao động xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của của huyện. 3.1.3.2. Phát triển nhân lực trong hệ thống chính trị: * Đến năm 2020: a) Đối với cán bộ công chức cấp huyện: - 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định. - 95% Cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 90% Cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm. - 70 đến 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc hàng năm. b) Đối với cán bộ công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã: - 90% cán bộ công chức xã đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. - 100% Cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên và trung cấp lý luận chính trị. - 100% cán bộ xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý,
  • 50. 50 điều hành theo vị trí công việc. - 90% cán bộ công chức xã có trình độ trung cấp trở lên. - 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. c) Đối với đại biểu HĐND các cấp: - 100% đại biểu HĐND các cấp được bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động. - Đào tạo học sinh, sinh viên theo kế hoạch của huyện: Hằng năm huyện chọn từ 10-20 học sinh đưa đi đào tạo. - Đào tạo trình độ chính trị, hành chính: hằng năm đào tạo từ 10-20 cán bộ công chức cấp huyện và xã từ trình độ trung cấp trở lên. * Đến năm 2025: - 100% cán bộ công chức, viên chức đảm bảo có đủ điều kiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh, ngạch bậc quy định, có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt; 20% cán bộ dưới 45 tuổi có trình độ ngoại ngữ. - 100% Cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ từ cử nhân trở lên. - 100% cán bộ công chức có trình độ cử nhân chính quy trở lên. - Đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ sau đại học cho 20 - 50 cán bộ công chức theo chuyên ngành phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. 3.1.3.3. Nội dung thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “ Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Ngoài việc tổ chức thực hiện toàn diện, thường xuyên các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Nghị quyết 18 của Trung ương, Kế hoạch thực
  • 51. 51 hiện Nghị quyết 18 của Tỉnh ủy, huyện Sơn Tây cần tập trung thực hiện hiệu quả một số nội dung chủ yếu sau đây: * Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 I. Đối với cấp huyện a. Những việc tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện. 1. Ban hành Kế hoạch của Huyện uỷ về việc thực hiên nghị quyết của Trung ương. - Thời gian hoàn thành: Quý II/2018. 2. Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng Quy định: - Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp uỷ cấp huyện, cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy; các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc Huyện uỷ, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; Phòng Nội vụ huyện; Văn phòng Huyện uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện theo hướng tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. + Thời gian hoàn thành: Khi có Quy định của Tỉnh ủy. 3. Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh uỷ. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả + Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2019 - 2020. 4. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 - 2025 phù hợp với các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII“Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
  • 52. 52 quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. - Thời gian hoàn thành: Trong quý II/2018. b. Xây dựng và triển khai thực hiện 1. Thực hiện hợp nhất Văn phòng Huyện uỷ - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện; hợp nhất Chánh Văn phòng Huyện uỷ đồng thời là Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện . - Thời gian hoàn thành: + Xây dựng và phê duyệt Đề án: Quý IV/2019 + Tổ chức thực hiện Đề án: Năm 2020 trở đi. 2. Thực hiện việc nhất thể hóa các chức danh sau: a) Trưởng Ban Dân vận Huyện ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện. b) Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy đồng thời là Trưởng Phòng Nội vụ huyện. c) Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy đồng thời là Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện. d) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy đồng thời là Chánh thanh tra huyện. - Thời gian hoàn thành: Trước tháng 6/2020. 3. Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo, xây dựng và quản lý chặt chẽ biên chế các tổ chức trong hệ thống chính trị theo Đề án vị trí việc làm của các cơ quan khối Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện gắn với thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; giảm số lượng cấp phó, giảm bộ phận phục vụ gián tiếp; tăng hợp lý biên chế có chuyên môn sâu, trực tiếp nghiên cứu, làm việc theo ngành, lĩnh vực theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị. - Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2018 - 2020
  • 53. 53 4. Trên cơ sở quy định khung của Trung ương, Tỉnh uỷ, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp; thực hiện mô hình Trung tâm hành chính công cấp huyện. -Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2018 - 2020. 5.Tiếp tục thực hiện mô hình Bí thư (Phó Bí thư) Huyện ủy kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện. - Thời gian: Thực hiện liên tục từ năm 2018 đến năm 2020 và những năm tiếp theo. II. Đối với cấp xã 1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện khắc phục tình trạng Thôn trưởng, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn không phải đảng viên (hiện có 14/42 thôn trưởng chưa phải là đảng viên, 25/42 Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chưa là đảng viên). - Thời gian hoàn thành: Từ năm 2018 - 2020. 2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án luân chuyển, điều động các đồng chí có năng lực, trẻ tuổi ở huyện để thực hiện thí điểm mô hình Bí thư cấp ủy kiêm Chủ tịch UBND cấp xã ở một số địa phương có đủ điều kiện. - Thời gian hoàn thành: Giai đoạn 2018 – 2020. 3. Trên cơ sở quy định của Trung ương, Tỉnh uỷ, nghiên cứu, xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức sáp nhập các thôn, không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư thôn, dưới sự chủ trì của Mặt trận Tổ quốc và bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền. - Thời gian hoàn thành: Trong giai đoạn 2018 - 2020. 4. Trên cơ sở quy định khung của Trung ương, của Tỉnh uỷ về những người hoạt động không chuyên trách, thực hiện kiêm nhiệm đối với những