Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh doanh thương mại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Tổ chức thương mại thế giới WTO được thành lập dựa trên cơ sở Hiệp định Marakesh năm 1994, chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995 sau kết quả của vòng đàm phán Uruguay. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong việc thành lập và hoạt động của tổ chức này là đảm bảo cho tự do hoá thương mại được diễn ra một cách thuận lợi. Vậy tự do hoá thương mại là gì?
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kinh tế ngoại thương với đề tài: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế - Thực tiễn sử dụng ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế - Thực tiễn sử dụng ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây Sói rừng (Sarcandra glabra). Những nghiên cứu gần đây về thành phần hóa học đã xác định Sói rừng có chứa một số các hợp chất thuộc nhóm flavonoid như chloranoside A; Tertorigenin 7-glucoside có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp và tiêu hóa, hợp chất isofraxidin, một vị thuốc trong bài thuốc trị bệnh vảy nến tại Trung Quốc [4], [6]. Bên cạnh đó, bột cây Sói rừng còn có hoạt tính kháng gốc tự do, có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u, hỗ trợ trong điều trị bệnh ung thư. Các kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư người Hep-A549, HCT-29, BGC-823 [2], [12].
Luận văn thạc sĩ Luật học Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương). - Làm rõ vai trò, đặc điểm hòa giải ở cơ sở, trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế quốc tế với đề tài: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico và bài học cho Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về vai trò của tổ chức Liên hiệp quốc trong việc bảo vệ gìn giữ hòa bình an ninh thế giới, đề xuất những bất cập trong hệ thống pháp luật quốc tế, những hạn chế về cơ chế, về sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính của Liên hiệp quốc, những hạn chế trong về thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình an ninh quốc tế.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kinh tế ngoại thương với đề tài: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế - Thực tiễn sử dụng ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế - Thực tiễn sử dụng ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây Sói rừng (Sarcandra glabra). Những nghiên cứu gần đây về thành phần hóa học đã xác định Sói rừng có chứa một số các hợp chất thuộc nhóm flavonoid như chloranoside A; Tertorigenin 7-glucoside có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp và tiêu hóa, hợp chất isofraxidin, một vị thuốc trong bài thuốc trị bệnh vảy nến tại Trung Quốc [4], [6]. Bên cạnh đó, bột cây Sói rừng còn có hoạt tính kháng gốc tự do, có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u, hỗ trợ trong điều trị bệnh ung thư. Các kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư người Hep-A549, HCT-29, BGC-823 [2], [12].
Luận văn thạc sĩ Luật học Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương). - Làm rõ vai trò, đặc điểm hòa giải ở cơ sở, trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế quốc tế với đề tài: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico và bài học cho Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về vai trò của tổ chức Liên hiệp quốc trong việc bảo vệ gìn giữ hòa bình an ninh thế giới, đề xuất những bất cập trong hệ thống pháp luật quốc tế, những hạn chế về cơ chế, về sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính của Liên hiệp quốc, những hạn chế trong về thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình an ninh quốc tế.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Các nghiên cứu lý thuyết thể chế nhận định rằng: “một tổ chức sẽ chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là nhân tố kỹ thuật liên quan đến cách thức xử lý các hoạt động hàng ngày nhằm làm cho nó đạt được hiệu quả cao và nhân tố thể chế liên quan đến sự mong đợi và các giá trị từ môi trường bên ngoài hơn là từ bản thân đơn vị”. Công chúng và xã hội luôn kỳ vọng ở các tổ chức lập quy ban hành hệ thống pháp luật làm nền tảng pháp lý cho hoạt động DNNVV theo định hướng phù hợp với điều kiện hội nhập. Áp dụng lý thuyết thể chế vào đề tài nghiên cứu, tác giả kỳ vọng khi các giải pháp được đưa ra giúp thể chế chính trị đảm bảo ổn định, những văn bản pháp luật ban hành rõ ràng và cụ thể thì sự hữu hiệu của HTKSNB càng cao.
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư. Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh việc áp dụng pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư còn khá mới tại Việt Nam. Việc nghiên cứu được thực hiện dựa trên nền tảng khoa học pháp lý chưa thực sự rõ ràng trong việc xác định bản chất của hình thức đối tác công tư. Bằng việc đưa ra lý luận và dẫn chứng liên quan đến những mâu thuẫn và nhược điểm của pháp luật hiện hành đang ảnh hưởng lớn hiệu quả của hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư và đi ngược lại mục tiêu đề ra ban đầu của Chính phủ trong hoạt động thu hút vốn của khối đầu tư tư nhân vào các công trình đầu tư công.Thông qua đề tài, tác giả đã thực hiện đề xuất những biện pháp hoàn thiện pháp luật.
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty sao sài gòn. - Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng , từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Sao Nam Việt đáp ứng những mục tiêu chiến lược phát triển của công ty của nghành thương mại thành phố trong giai đoạn công nghiệp hóa , hiện đại hóa , hội nhập kinh tế quốc tế.
Khóa luận thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn duy tân huế. Nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn thông qua những số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của công ty và ý kiến, đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn từ đó đề xuất giải pháp.
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt Nam. Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó đề xuất các kiến nghị giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi, lựa chọn áp dụng IFRS vào thực tiễn công tác kế toán.
Luận văn thạc sĩ Tự Chứng Nhận Xuất Xứ Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Bài Học Cho Việt Nam. Luận văn có mục đích là luận giải làm rõ cơ sở lý luận của cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, đồng thời nghiên cứu thực tế triển khai nhằm đánh giá và chỉ ra những bất cập cũng như những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật của một vài quốc gia trên thế giới. Từ đó, luận văn đưa ra các đề xuất về giải pháp và kiến nghị cụ thể. Đóng góp của luận văn nằm ở việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ khi tham gia vào thương mại quốc tế.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách. Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Với Cơ Quan Của Công Chức. Xác định các yếu tố tác động đến sự cam kết với tổ chức của công chức, người hoạt động không chuyên trách khối phường trên địa bàn Quận 3, có sự khác biệt về sự cam kết với tổ chức giữa công chức và người hoạt động không chuyên trách và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự cam kết của công chức và người hoạt động không chuyên trách tại Quận 3.
Thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về diện và hàng thừa kế. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ nội dung và bản chất của diện và hàng thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước. Trên cơ sở đó, xác định đúng, chính xác những người thuộc diện thừa kế và thứ tự hưởng ưu tiên theo quy định của BLDS năm 2015.
Luận Văn Pháp Luật Về Tổ Chức Và Hoạt Động Của Lực Lượng Phòng Cháy Và Chữa Cháy. Luận văn nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề có liên quan của pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, đánh giá thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quy định pháp luật của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre.
Quyền về sự riêng tư trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận là các vấn đề lý luận về quyền riêng tư, cùng các quy định pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền này, trong đó trọng tâm là các quy định trong pháp luật Việt Nam.
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU. tìm ra các khoảng trống nghiên cứu và là động lực để tiếp tục tìm hiểu và hoàn thiện những lập luận chứng minh cho các hiện tượng kinh tế. Theo đó, mục tiêu nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu sự tác động của hội nhập kinh tế đến chi tiêu chính phủ của nhóm quốc gia phát triển trong dài hạn, giai đoạn 2000-2015. Trong đó, đặt sự tác động này ở một viễn cảnh rộng hơn; mà tại đó, không chỉ thương mại mà sự linh hoạt của dòng vốn đầu tư cũng cần được kiểm định để thể hiện sự ảnh hưởng lên từng khoản chi tiêu đặc thù của các quốc gia phát triển trong dài hạn. Qua đó, chứng minh được sự ủng hộ dành cho giả thuyết bù đắp hoặc giả thuyết hiệu quả.
Luận Văn Pháp Lý Về Hợp Đồng Nhập Khẩu Than Mới Nhất. Mục đích của luận văn là làm rõ các vấn đề pháp lý về hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nói chung và hợp đồng than nhập khẩu nói riêng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu than của EVNGENCO1.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
More Related Content
Similar to Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh doanh thương mại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Các nghiên cứu lý thuyết thể chế nhận định rằng: “một tổ chức sẽ chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là nhân tố kỹ thuật liên quan đến cách thức xử lý các hoạt động hàng ngày nhằm làm cho nó đạt được hiệu quả cao và nhân tố thể chế liên quan đến sự mong đợi và các giá trị từ môi trường bên ngoài hơn là từ bản thân đơn vị”. Công chúng và xã hội luôn kỳ vọng ở các tổ chức lập quy ban hành hệ thống pháp luật làm nền tảng pháp lý cho hoạt động DNNVV theo định hướng phù hợp với điều kiện hội nhập. Áp dụng lý thuyết thể chế vào đề tài nghiên cứu, tác giả kỳ vọng khi các giải pháp được đưa ra giúp thể chế chính trị đảm bảo ổn định, những văn bản pháp luật ban hành rõ ràng và cụ thể thì sự hữu hiệu của HTKSNB càng cao.
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư. Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh việc áp dụng pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư còn khá mới tại Việt Nam. Việc nghiên cứu được thực hiện dựa trên nền tảng khoa học pháp lý chưa thực sự rõ ràng trong việc xác định bản chất của hình thức đối tác công tư. Bằng việc đưa ra lý luận và dẫn chứng liên quan đến những mâu thuẫn và nhược điểm của pháp luật hiện hành đang ảnh hưởng lớn hiệu quả của hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư và đi ngược lại mục tiêu đề ra ban đầu của Chính phủ trong hoạt động thu hút vốn của khối đầu tư tư nhân vào các công trình đầu tư công.Thông qua đề tài, tác giả đã thực hiện đề xuất những biện pháp hoàn thiện pháp luật.
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty sao sài gòn. - Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng , từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Sao Nam Việt đáp ứng những mục tiêu chiến lược phát triển của công ty của nghành thương mại thành phố trong giai đoạn công nghiệp hóa , hiện đại hóa , hội nhập kinh tế quốc tế.
Khóa luận thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn duy tân huế. Nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn thông qua những số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của công ty và ý kiến, đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn từ đó đề xuất giải pháp.
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt Nam. Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó đề xuất các kiến nghị giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi, lựa chọn áp dụng IFRS vào thực tiễn công tác kế toán.
Luận văn thạc sĩ Tự Chứng Nhận Xuất Xứ Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Bài Học Cho Việt Nam. Luận văn có mục đích là luận giải làm rõ cơ sở lý luận của cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, đồng thời nghiên cứu thực tế triển khai nhằm đánh giá và chỉ ra những bất cập cũng như những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật của một vài quốc gia trên thế giới. Từ đó, luận văn đưa ra các đề xuất về giải pháp và kiến nghị cụ thể. Đóng góp của luận văn nằm ở việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ khi tham gia vào thương mại quốc tế.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách. Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Với Cơ Quan Của Công Chức. Xác định các yếu tố tác động đến sự cam kết với tổ chức của công chức, người hoạt động không chuyên trách khối phường trên địa bàn Quận 3, có sự khác biệt về sự cam kết với tổ chức giữa công chức và người hoạt động không chuyên trách và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự cam kết của công chức và người hoạt động không chuyên trách tại Quận 3.
Thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về diện và hàng thừa kế. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ nội dung và bản chất của diện và hàng thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước. Trên cơ sở đó, xác định đúng, chính xác những người thuộc diện thừa kế và thứ tự hưởng ưu tiên theo quy định của BLDS năm 2015.
Luận Văn Pháp Luật Về Tổ Chức Và Hoạt Động Của Lực Lượng Phòng Cháy Và Chữa Cháy. Luận văn nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề có liên quan của pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, đánh giá thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quy định pháp luật của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre.
Quyền về sự riêng tư trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận là các vấn đề lý luận về quyền riêng tư, cùng các quy định pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền này, trong đó trọng tâm là các quy định trong pháp luật Việt Nam.
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU. tìm ra các khoảng trống nghiên cứu và là động lực để tiếp tục tìm hiểu và hoàn thiện những lập luận chứng minh cho các hiện tượng kinh tế. Theo đó, mục tiêu nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu sự tác động của hội nhập kinh tế đến chi tiêu chính phủ của nhóm quốc gia phát triển trong dài hạn, giai đoạn 2000-2015. Trong đó, đặt sự tác động này ở một viễn cảnh rộng hơn; mà tại đó, không chỉ thương mại mà sự linh hoạt của dòng vốn đầu tư cũng cần được kiểm định để thể hiện sự ảnh hưởng lên từng khoản chi tiêu đặc thù của các quốc gia phát triển trong dài hạn. Qua đó, chứng minh được sự ủng hộ dành cho giả thuyết bù đắp hoặc giả thuyết hiệu quả.
Luận Văn Pháp Lý Về Hợp Đồng Nhập Khẩu Than Mới Nhất. Mục đích của luận văn là làm rõ các vấn đề pháp lý về hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nói chung và hợp đồng than nhập khẩu nói riêng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu than của EVNGENCO1.
Similar to Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh doanh thương mại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.doc (13)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh doanh thương mại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ TRONG THƯƠNG MẠI-
THỰC TIỄN SỬ DỤNG
Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
: PGS.TS. HOÀNG NGỌC THIẾT
: VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
: PHÁP 1- K38E
Hà Nội
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Khoa kinh tế Ngoại Thương, Thầy chủ
nhiệm khoa TS. Vũ Sỹ Tuấn đã tạo điều kiện
cho em được học tập và nghiên cứu trong một
môi trường khoa học thuận lợi. Em cũng xin
cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành bản Khoá luận tốt
nghiệp này!
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
ASEM : Diễn đàn hợp tác Á-ÂU.
CEPT : Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung khu vực
ASEAN
EU : Liên minh Châu âu.
GATS : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại.
MOFTEC : Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế (Trung Quốc ).
METI : Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (Nhật).
MOF : Bộ Tài Chính.
TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ.
SETC : Uỷ ban Kinh tế và Thương mại nhà nước Trung Quốc .
USITC : Uỷ ban Thương mại quốc tế Mỹ.
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu............................................................................................................................................... 1
Chương 1: Khái quát chung về các biện pháp tự vệ trong thương mại
quốc tế......................................................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, lịch sử phát triển và vai trò của các biện pháp tự vệ
trong thương mại quốc tế.......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................................... 4
1.1.2. Lịch sử phát triển của các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế
.....................................................................................................................12
1.1.2.1 Theo quy định của GATT 1947............................................................................ 12
1.1.2.2 Theo quy định của WTO........................................................................................... 14
1.1.3. Vai trò của các biện pháp tự vệ............................................................................... 15
1.2. Các biện pháp tự vệ theo hiệp định đa biên của WTO.................................... 17
1.2.1. Biện pháp thuế quan...................................................................................................... 17
1.2.2. Biện pháp phi thuế quan ............................................................................................. 19
1.3. Nguyên tắc và thủ tục áp dụng các biện pháp tự vệ ......................................... 22
1.3.1. Điều kiện để áp dụng các biện pháp tự vệ........................................................ 22
1.3.2. Nguyên tắc áp dụng....................................................................................................... 24
1.3.2.1 Nguyên tắc không phân biệt đối xử................................................................... 24
1.3.2.2 Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ trong phạm vi và mức độ
cần thiết...................................................................................................................................... 25
1.3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo việc bồi thường tổn thất thương mại.................. 26
1.3.3. Thủ tục, thời hạn và một số vấn đề liên quan đến việc áp dụng
biện pháp tự vệ ......................................................................................................................... 27
1.3.3.1 Thủ tục điều tra ............................................................................................................. 27
a. Căn cứ tiến hành điều tra.......................................................................................... 27
b. Thủ tục điều tra ............................................................................................................... 28
1.3.3.2 Áp dụng các biện pháp tự vệ ................................................................................. 30
1.3.3.3 Thời hạn áp dụng ......................................................................................................... 31
1.3.3.4 Đình chỉ, rà soát, gia hạn và tái áp dụng các biện pháp tự vệ.......... 32
Đình chỉ ..................................................................................................................................... 32
Rà soát........................................................................................................................................ 33
Gia hạn ....................................................................................................................................... 33
Vấn đề tái áp dụng.............................................................................................................. 34
Chương 2: Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ ở một số nước và
khu vực trên thế giới...................................................................................................................... 35
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
2.1. Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ thương mại ở Mỹ............................ 35
2.1.1. Lịch sử ra đời của các biện pháp tự vệ ở Mỹ.................................................. 35
2.1.2. Thủ tục điều tra và áp dụng các biện pháp tự vệ.......................................... 37
2.1.3. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ......................................................................... 40
2.1.4. Thực tế một số trường hợp cụ thể về việc áp dụng các biện pháp
tự vệ ở Mỹ................................................................................................................................... 42
2.2. Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ thương mại ở EU............................ 48
2.2.1. Sơ lược về Quy chế 3285/94/EC- Quy chế về các biện pháp tự vệ
của EU........................................................................................................................................... 48
2.2.2. Thủ tục áp biện pháp tự vệ của EU ...................................................................... 49
2.2.2.1 Thủ tục cung cấp thông tin và tham vấn......................................................... 49
2.2.2.2 Thủ tục điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ................................................ 50
2.2.3. Áp dụng và thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ ............................................... 52
2.2.4. Thực tế một số trường hợp áp dụng biện pháp tự vệ ở EU .................... 54
2.3. Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ thương mại ở Trung Quốc
và Nhật bản .................................................................................................................................. 57
2.3.1. Khái quát về chính sách tự vệ thương mại của Trung Quốc ................. 57
2.3.1.1 Điều kiện để tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ..................... 58
2.3.1.2 Điều tra để xác định sự tồn tại của thiệt hại................................................ 60
2.3.1.3 Áp dụng các biện pháp tự vệ ................................................................................. 61
2.3.1.4 Thời hạn áp dụng và thủ tục rà soát các biện pháp tự vệ .................... 62
2.3.2. Khái quát về chính sách tự vệ của Nhật Bản.................................................. 62
2.3.2.1 Theo Quy tắc về các biện pháp khẩn cấp....................................................... 62
2.3.2.2 Theo Sắc lệnh liên bộ về thuế quan nhập khẩu đặc biệt....................... 65
2.3.3. Thực tế một số trường hợp áp dụng biện pháp tự vệ ở Trung
Quốc và Nhật............................................................................................................................. 66
Chương 3: Thực tiễn về tự vệ thương mại ở Việt Nam và một số kiến
nghị nhằm thực hiện tốt công tác này trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay ................................................................................................................................ 70
3.1. Thực trạng về tự vệ thương mại ở Việt Nam trong thời gian qua........... 70
3.1.1. Về chính sách tự vệ thương mại của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế............................................................................................................... 70
3.1.1.1 Khái quát về chủ trương và sự cần thiết phải thực hiện chính
sách tự vệ thương mại của Nhà nước Việt Nam................................................. 70
3.1.1.2 Thực tế tiến hành tự vệ thương mại của Việt Nam................................... 72
3.1.2. Nguyên nhân của thực trạng trên........................................................................... 74
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
3.1.2.1 Nguyên nhân nhận thức............................................................................................ 74
3.1.2.2 Nguyên nhân thực tiễn............................................................................................... 75
3.1.3. Thực trạng pháp luật về tự vệ thương mại của Việt Nam....................... 76
3.1.3.1 Sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật về tự vệ thương
mại................................................................................................................................................. 76
3.1.3.2 Một số vấn đề cơ bản của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam.......................................................................... 77
3.1.3.3 Tác động của việc ban hành Pháp lệnh về tự vệ........................................ 79
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tự vệ thương mại
của Việt Nam........................................................................................................................................ 80
3.2.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện pháp luật về tự vệ
trong thương mại..................................................................................................................... 80
3.2.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về tự vệ thương mại của
Việt Nam.................................................................................................................................... 80
3.2.1.2 Phương hướng triển khai và hoàn thiện công tác tự vệ thương
mại ở Việt Nam trong thời gian tới............................................................................ 82
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác tự vệ thương mại
trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam....................................... 83
3.2.2.1 Đối với Nhà nước......................................................................................................... 83
3.2.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp điều chỉnh thương mại đặc biệt
là pháp luật về tự vệ thương mại........................................................................ 83
3.2.2.1.2 Nâng cao nhận thức của cơ quan nhà nước và doanh nghiệp về
công tác tự vệ thương mại..................................................................................... 85
3.2.2.1.3 Xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nước chuyên trách trong
lĩnh vực tự vệ thương mại ..................................................................................... 87
3.2.2.1.4 Tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về tự vệ
thương mại ................................................................................................................... 88
3.2.2.2 Đối với doanh nghiệp ................................................................................................ 88
3.2.2.2.1 Tham gia vào các Hiệp hội Doanh nghiệp để tăng cường sức
mạnh trong tự vệ thương mại............................................................................... 88
3.2.2.2.2 Chủ động tiếp cận và chuẩn bị đầy đủ kiến thức về tự vệ
thương mại để sử dụng khi cần thiết tiến hành tự vệ................................. 89
3.2.2.2.3 Khẩn trương tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bằng chứng để
tiến hành yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ và biện pháp
trả đũa thương mại.................................................................................................... 90
3.2.2.3 Một số kiến nghị khác................................................................................................ 91
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
Kết luận................................................................................................................................................... 93
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................................. 95
LỜI NÓI ĐẦU
Tổ chức thương mại thế giới - WTO chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01 tháng 01 năm 1995 sau kết quả của vòng đàm phán Uruguay. Mục
đích khi thành lập tổ chức này là tạo một diễn đàn, là nơi để cho các Quốc gia
đàm phán thúc đẩy tự do hoá thương mại thông qua việc dỡ bỏ các hàng rào
làm trở ngại đến tiến trình này. Là một cơ chế quốc tế bao gồm các Hiệp định
đa biên và nhiều bên về thương mại, tổ chức thương mại thế giới tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp của các Quốc gia khác nhau có thể xâm nhập thị trường
nước ngoài một cách tự do, bình đẳng và không bị hạn chế nhằm tìm kiếm cơ
hội kinh doanh, thu lợi nhuận một cách hợp pháp.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, ASEM, APEC, tham
gia vào CEPT và khu vực mậu dịch tự do AFTA của khu vực Đông Nam Á và
đang tích cực tiến hành đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việc ký kết các Hiệp định thương mại song phương cũng như tham gia các
Hiệp định thương mại đa phương đã mở ra những cơ hội, đồng thời cũng đặt
ra nhiều thách thức đối với Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế
theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá. Thời gian vừa qua, trong tiến trình
đổi mới, Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn trong việc xây dựng và điều
chỉnh chính sách pháp luật quốc gia cho phù hợp với pháp luật quốc tế. Luật
doanh nghiệp 1999, Luật đầu tư nước ngoài 1996 sửa đổi bổ sung năm 2000,
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi năm 1998, Luật Hải quan năm
2001 lần lượt ra đời đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình
cải cách hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế quốc tế nói riêng.
Thực hiện chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế
quốc tế, dần dần hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả trên cơ sở đảm
bảo độc lập tự chủ thì việc xây dựng một văn bản pháp lý có giá trị cao để điều
chỉnh các nguyên tắc cơ bản khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tạo
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia tích cực vào hoạt
động ngoại thương là cần thiết. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra cho nền kinh tế
chuyển đổi và đang từng bước hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực như
Việt Nam là nghiên cứu một cách nghiêm túc các quy định quốc tế, học tập
kinh nghiệm của các nước đi trước để vận dụng vào điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể của mình. Thực tiễn thương mại của Việt Nam trong những năm qua đã
chứng minh nhu cầu áp dụng biện pháp tự vệ trong trường hợp cần thiết để
hạn chế sự gia tăng đột biến của một loại sản phẩm cụ thể nào đó.
Gần đây chúng ta đã kịp thời ban hành Pháp lệnh về đối xử Tối hụe quốc
và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế và Pháp lệnh về tự vệ trong nhập
khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
thông qua ngày 25 tháng 5 năm 2002 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01
tháng 9 năm 2002. Sự ra đời của hai Pháp lệnh này, đặc biệt là Pháp lệnh về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam đã phần nào khắc phục được
những thiếu sót của Pháp luật Việt Nam về thương mại quốc tế, tạo ra hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và là bước chuyển linh hoạt
cho việc Việt Nam đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Xuất phát từ thực tiễn thương mại về bảo hộ hàng hoá nói chung và tự
vệ thương mại nói riêng ở Việt Nam, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn
đề này trên cơ sở đó có thể đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động bảo hộ tự vệ thương mại cũng như của pháp luật về tự
vệ thương mại ở Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Các biện pháp tự vệ
trong thương mại quốc tế- Thực tiễn sử dụng ở một số nước trên thế giới và
Việt Nam” làm đề tài Khoá luận của mình. Công việc nghiên cứu bắt đầu từ
việc tìm hiểu nội dung chế định về tự vệ thương mại theo quy định của Tổ
chức thương mại thế giới, tìm hiểu lý thuyết và thực tiễn áp dụng biện pháp tự
vệ ở một số nước và khu vực điển hình trên thế giới qua đó sẽ làm rõ nội dung
các quy định của pháp luật quốc tế cũng như các quy định của luật pháp Việt
Nam về vấn đề này để từ đó đề xuất ra những giải pháp khắc phục, hoàn thiện
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
hơn nữa cũng như góp phần minh bạch hoá chính sách và các quy định pháp
luật của Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, người viết đã sử dụng phương pháp so
sánh, phân tích tổng hợp dựa trên sự vận dụng kết quả các công trình khoa học
đã công bố, các văn bản pháp luật, các tài liệu tham khảo…vv. Tuy vậy, đây là
một đề tài còn rất mới và chưa được nghiên cứu sâu, nguồn tài liệu tham khảo
còn hạn chế nên bài khoá luận này không tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự phê bình, nhận xét và đóng góp ý kiến để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Bài Khoá luận tốt nghiệp này bao gồm có Lời nói đầu và ba chương:
Chương I : Khái quát chung về các biện pháp tự vệ trong thương mại
quốc tế
Chương II: Thực tiễn sử dụng biện pháp tự vệ ở một số nước và khu
vực trên thế giới
Chương III: Thực tiễn về tự vệ thương mại ở Việt Nam và một số kiến
nghị nhằm thực hiện tốt công tác này trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
Cuối cùng là phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương
Thảo
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ TRONG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm, lịch sử phát triển và vai trò của các biện pháp
tự vệ trong thương mại quốc tế.
1.1.1.Khái niệm về các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế.
Tổ chức thương mại thế giới WTO được thành lập dựa trên cơ sở Hiệp
định Marakesh năm 1994, chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995 sau kết
quả của vòng đàm phán Uruguay. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong
việc thành lập và hoạt động của tổ chức này là đảm bảo cho tự do hoá thương
mại được diễn ra một cách thuận lợi. Vậy tự do hoá thương mại là gì?
Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào thương mại do các
nước lập nên nhằm làm cho luồng hàng hoá, dịch vụ, tư bản (vốn) và thể nhân
được di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn trên cơ sở
cạnh tranh bình đẳng. Trên cơ sở lý thuyết về lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất
của tự do hoá thương mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán
trao đổi hàng hoá quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu
dùng, hàng hoá lưu thông dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng
hoá tốt hơn với giá rẻ hơn. Người tiêu dùng ở đây có thể hiểu là những nhà sản
xuất nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất ra những hàng hóa khác.
Ngoài những lợi thế khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào
luật chơi chung của thế giới, các nước cũng phải chấp nhận những nhượng bộ
và chịu những rủi ro nhất định. Và cũng không phải ngẫu nhiên mà các nước
lại dựng lên những hàng rào làm cản trở đến sự lưu thông của hàng hoá. Lý do
để các nước làm việc này là nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh của hàng hoá bên ngoài. Điều này có ý nghĩa lớn vì sản xuất trong nước
suy giảm sẽ làm ảnh hưởng lớn đến công ăn việc làm và qua đó sẽ ảnh hưởng
đến tình hình ổn định xã hội của một quốc gia.Mặt khác, việc bảo hộ thuơng
mại một cách tràn lan, không hạn chế sẽ làm cho các ngành sản xuất nội địa
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
hoạt động trì trệ và sẽ ngăn cản sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tự
do hoá thương mại ở những mức độ khác nhau sẽ làm yếu đi hoặc mất dần các
hàng rào nói trên. Qua đó, các quy tắc chung của WTO đặt ra những ngoại lệ
cho phép các doanh nghiệp trong nước và Chính phủ của họ thực hiện những
hành động nhất định nhằm bảo vệ quyền lợi của mình khi bị tác động bởi
chính sách tự do hoá thương mại. Đó chính là các biện pháp tự vệ trong
thương mại quốc tế.
Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế có thể được hiểu theo hai
nghĩa. Theo nghĩa rộng, các biện pháp tự vệ bao gồm các biện pháp mà một
nước sử dụng nhằm bảo hộ cho các nhà sản xuất hay hàng hoá của nước đó
trước sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài. Các biện pháp tự vệ theo nghĩa
trên là rất rộng, được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau và chịu sự
giám sát của các Hiệp định đa biên của WTO, chẳng hạn như các biện pháp
kiểm dịch thực vật, các biện pháp trợ cấp, các biện pháp chống bán phá
giá…Cần lưu ý là các Hiệp định đa biên tương ứng chịu trách nhiệm giám sát
việc thực thi các biện pháp trên trong những điều kiện chặt chẽ chứ không
nhằm mục đích tạo điều kiện cho các nước thành viên sử dụng thường xuyên
các biện pháp bảo hộ trên nhằm làm cản trở đến tự do hoá thương mại.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì các biện pháp tự vệ là các biện pháp thương
mại khẩn cấp do một nước áp dụng tạm thời để giúp làm giảm nhẹ gánh nặng
cho ngành công nghiệp nội địa của mình khi ngành này bị tổn hại do hàng
nhập khẩu gia tăng. Trong những điều kiện nhất định, một nước có thể áp
dụng những biện pháp thương mại nhằm hạn chế lượng hàng nhập khẩu của
một sản phẩm nào đó để bảo vệ ngành sản xuất nội địa đó của mình. Đôi khi
người ta còn gọi đó là “ điều khoản giải thoát” bởi vì nó giúp cho một nước
“thoát khỏi” nghĩa vụ của mình trong những trường hợp đặc biệt. Theo cách
hiểu này thì khi tiến hành mở cửa thị trường và thực thi chính sách tự do hoá
thương mại, ngành sản xuất trong nước có thể bị suy yếu và gặp khó khăn
nghiêm trọng do gặp phải sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài. Do vậy,
ngành sản xuất đó có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước mình về
khả năng áp dụng các biện pháp tự vệ để ngành này có thể thích nghi được với
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
sự cạnh tranh. Các biện pháp tự vệ trong trường hợp này chịu sự điều chỉnh
của Hiệp định về các biện pháp tự vệ trong khuôn khổ WTO.
Các nguyên tắc về các biện pháp tự vệ đầu tiên được quy định trong
Điều XIX, GATT 1947, hiện nay đã được quy định rõ ràng và đầy đủ hơn
trong Hiệp định về các biện pháp tự vệ - một trong các Hiệp định đa biên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Lời nói đầu của Hiệp định này đã ghi
nhận rằng các Quốc gia thành viên thừa nhận sự cần thiết phải làm rõ và củng
cố các định chế của GATT 1994, đặc biệt là điều XIX của GATT 1994 nhằm
thiết lập một sự giám sát đa phương trên cơ sở các biện pháp tự vệ và triệt tiêu
các biện pháp nhằm né tránh sự giám sát này. Theo đó, nếu do hậu quả của
những diễn biến không lường trước được của các tình huống và do kết quả của
các cam kết theo Hiệp định này, một sản phẩm được nhập khẩu vào lãnh thổ
của bên ký kết đó với số lượng tăng mạnh và với điều kiện tới mức gây tổn hại
hay đe doạ gây tổn hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất sản phẩm tương tự
hay cạnh tranh trực tiếp trong nước thì bên ký kết có thể dừng hay trì hoãn
thực hiện toàn bộ hay một phần các cam kết theo các Hiệp định của WTO về
hàng hoá, có thể rút bỏ hay điều chỉnh nhân nhượng về thuế quan, trong chừng
mực liên quan đến sản phẩm đó và trong thời gian cần thiết để dự liệu và khắc
phục tổn hại đó.
Trên cơ sở của Điều XIX của GATT 1947 và sau này Tổ chức thương mại
thế giới WTO đã kế thừa, Điều II, Hiệp định đa biên về các biện pháp tự vệ
trong khuôn khổ WTO cũng đã quy định rằng một thành viên có thể áp dụng
một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi thành viên đó đã xác định được,
theo những điều khoản trong Hiệp định, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh
thổ mình khi có sự gia tăng nhập khẩu tương đối hay tuỵêt đối so với sản
phẩm nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe doạ gây ra tổn hại nghiêm
trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra sản phẩm tương tự hoặc các
sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. Vậy nội dung của các quy tắc trên được hiểu ra
sao?
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
Các quy tắc trên thừa nhận rằng khi thực hiện các cam kết của mình liên
quan đến chính sách tự do hoá thương mại, một số ngành sản xuất nội địa có
thể gặp phải những khó khăn và phải đối phó lại với những vấn đề cần điều
chỉnh theo sự cạnh tranh tăng lên của hàng hoá nhập khẩu. Việc nhập khẩu
hàng hoá này gia tăng với số lượng tuyệt đối hoặc tương đối so với ngành
hàng sản xuất nội địa mà họ không thể dự đoán được tình huống này vào thời
điểm thực hiện các cam kết. Sự gia tăng này tác động đến các ngành sản xuất
nội địa, gây thiệt hại hay đe doạ gây thiệt hại cho ngành chuyên sản xuất
những hàng hoá giống với hàng hoá nhập khẩu về chức năng, công dụng, tính
năng kỹ thuật và các thuộc tính cơ bản khác hoặc có thể là hàng hoá được
người mua chấp nhận thay thế cho hàng hoá thuộc phạm vi áp dụng các biện
pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng. Nhằm mục đích thực hiện
các cam kết trong khuôn khổ của GATT, các bên ký kết cũng thừa nhận tầm
quan trọng của việc điều chỉnh cơ cấu và sự cần thiết phải tăng cường chứ
không phải là hạn chế cạnh tranh trên thị trường quốc tế1
.
Hiệp định đa biên về các biện pháp tự vệ có phạm vi áp dụng cho tất cả các
loại hàng hoá nhưng cũng đưa ra hai ngoại lệ không thuộc phạm vi áp dụng
chung của Hiệp định. Ngoại lệ thứ nhất là điều khoản về tự vệ đặc biệt trong
khuôn khổ Hiệp định về nông nghiệp đối với một vài sản phẩm đặc biệt trong
những tình huống nhất định2
. Ngoại lệ thứ hai là về cơ chế tự vệ tạm thời áp
dụng cho một vài mặt hàng dệt may chưa được tự do hoá theo Hiệp định về
hàng dệt và may mặc3
.
Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam năm 2002 cũng
khẳng định Chính Phủ Việt Nam có quyền áp dụng các biện pháp tự vệ trong
trường hợp một loại hàng hoá được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và gây ra
thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa.
Cũng giống như Hiệp định về các biện pháp tự vệ, Pháp lệnh cũng đã giải thích
một số thuật ngữ như: nhập khẩu hàng hoá quá mức, thiệt hại nghiêm trọng,
ngành sản xuất trong nước, hàng hoá tương tự và hàng hoá cạnh tranh trực
1
Lời nói đầu Hiệp định về các biện pháp tự vệ
2
Xem điều V Hiệp định đa biên về hàng nông nghiệp- GATT 1994
3
Xem điều VI Hiệp định đa biên về hàng dệt may- GATT 1994
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
tiếp… đồng thời cũng đưa ra những tiêu chí xác định làm cơ sở cho việc áp
dụng các biện pháp tự vệ.
Để hiểu rõ hơn về các biện pháp tự vệ, chúng ta phải đặt việc nghiên cứu
các trường hợp của việc áp dụng các biện pháp tự vệ với các biện pháp khác
có liên quan đến việc bảo hộ hàng hoá trong thương mại quốc tế như là các
biện pháp chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp hay biện pháp trả
đũa trong thương mại quốc tế.
Các biện pháp chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp của Chính Phủ
và các biện pháp tự vệ đều có chung mục đích là bảo vệ hàng hoá sản xuất trong
nước trước việc tự do hoá thương mại mà hệ quả là sự xuất hiện của hàng hoá
nước ngoài trên thị trường nội địa. Trước đây, khi vấn đề tự do hoá thương mại
chưa được đặt ra, các nước thường xuyên sử dụng các công cụ thuế quan và phi
thuế quan rất cao để ngăn chặn thậm chí là triệt tiêu số lượng hàng hoá nhập
khẩu. Cùng với tiến trình tự do hoá thương mại và dỡ bỏ các rào cản thương mại
thì các biện pháp thuế quan và phi thuế quan vẫn được sử dụng nhưng chỉ ở mức
độ thấp, hạn chế và tuỳ thuộc vào từng trường hợp. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta
thường nhầm lẫn bản chất của các biện pháp tự vệ với các biện pháp chống bán
phá giá và chống trợ cấp của Chính phủ. So với biện pháp tự vệ, các biện pháp
bảo hộ này có những điểm khác biệt chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, về bản chất và mục đích áp dụng, các biện pháp chống bán
phá giá và chống trợ cấp đều là những biện pháp chống lại các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong thương mại quốc tế hoặc do bán phá giá (bán
hàng hoá thấp hơn giá trị sản xuất hoặc thấp hơn giá trị thông thường nhằm
xâm nhập thị trường một nước khác, tiến tới triệt tiêu đối thủ cạnh tranh trong
thị trường đó) hoặc do được trợ cấp của Chính phủ (các ưu đãi về miễn thu,
thoái thu hoặc giảm những khoản thu đáng ra phải đóng hoặc giao vốn trực
tiếp). Hành vi bán phá giá là hành vi cạnh tranh không lành mạnh xuất phát từ
phía các doanh nghiệp, còn hành vi trợ cấp là hành vi xuất phát từ phía Chính
Phủ. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh này gây ảnh hưởng tới hoạt
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
động của các doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh khác và xa hơn là ảnh
hưởng tới người tiêu dùng, do vậy các nước đặt ra các biện pháp nhằm chống
lại các hành vi này. Còn các biện pháp tự vệ được áp dụng nhằm bảo hộ sản
xuất trong nước trước sự nhập khẩu hàng hoá quá mức, không thể lường trước
vào thị trường nội địa và đang gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc có bằng chứng
cho thấy sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất nội địa. Khác với
các quy định về cạnh tranh không lành mạnh do bán phá giá và do được trợ
cấp, biện pháp tự vệ xuất phát từ việc hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến
nhưng không bị quy là hành vi cạnh tranh không lành mạnh của nhà cung cấp
nước ngoài. Về bản chất, các biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp
đều có mục đích là đưa cạnh tranh trở lại vị thế cân bằng trong khi đó biện
pháp tự vệ lại có mục đích hạn chế cạnh tranh trong điều kiện đặc biệt và chỉ
mang tính chất tạm thời để cho ngành sản xuất trong nước có thể tồn tại, cạnh
tranh sẽ không bị thủ tiêu và quan hệ thương mại được duy trì lâu dài.
Thứ hai, sự khác biệt giữa các biện pháp này nằm ở điều kiện áp dụng
theo đó mức độ tổn hại của ngành sản xuất được nêu lên để chứng minh hành
động tự vệ của Chính phủ cao hơn nhiều so với mức đòi hỏi của việc đánh
thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá. Trong trường hợp áp dụng biện
pháp tự vệ thì thiệt hại đối với ngành sản xuất phải là nghiêm trọng. Trong khi
đó, bên yêu cầu áp dụng các biện pháp chống lại hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong thương mại quốc tế chỉ cần chứng minh có hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và hành vi đó đã gây ra thiệt hại vật chất là đủ.
Thứ ba, để chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của nhà
sản xuất nước ngoài, nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp thuế quan.
Tức là họ chỉ được sử dụng thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá hay đánh
thuế bổ sung vào số lượng hàng hoá nhập khẩu nhằm triệt tiêu sự gian lận
trong thương mại quốc tế mà không được sử dụng các biện pháp phi thuế quan
như trong trường hợp tự vệ thương mại.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
Thứ tư, về nguyên tắc áp dụng, để chống lại hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của bên cung cấp hàng hoá nước ngoài thì nước nhập khẩu chỉ được đánh
thuế chống phá giá hay thuế đối kháng vào số lượng hàng của nước cung cấp
hàng hoá có hành vi cạnh tranh không lành mạnh đó mà không đánh thuế vào các
mặt hàng của các nước khác không liên quan và không là đối tượng của thuế
chống phá giá hay thuế đối kháng. Còn trong trường hợp áp dụng các biện pháp
tự vệ thì nước nhập khẩu, theo quy định của WTO, phải tuân thủ nguyên tắc Tối
huệ quốc, không phân biệt nguồn gốc xuất xứ hàng hoá: Nghĩa là một khi đã áp
dụng biện pháp tự vệ đối với loại hàng hoá nhập khẩu từ nước nào thì cũng phải
áp dụng các biện pháp đó cho loại hàng hoá cùng loại nhập khẩu từ các nước
khác. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là vì các biện pháp tự vệ là biện pháp đánh
vào hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích hạn chế chứ không nhằm mục đích trừng
phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hoá nhập khẩu.
Thứ năm, khác với các biện pháp chống lại hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, nước áp dụng biện pháp tự vệ phải cam kết đảm bảo đưa ra một
mức bồi thường thoả đáng đối với các nước chịu thiệt hại phát sinh từ hệ quả
của việc áp dụng các biện pháp tự vệ. Khi áp dụng các biện pháp tự vệ, bên áp
dụng phải đưa ra mức đền bù thoả đáng trên cơ sở tham vấn, đàm phán với
nước cung ứng hàng hoá và trong trường hợp không đạt được mức bồi thường
thoả đáng, bên bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết tranh chấp
cho phép được tiến hành hành động trả đũa. Vậy trả đũa là gì, nó có phải là
các biện pháp tự vệ không? Trả đũa được áp dụng trong trường hợp nào, việc
áp dụng nó sẽ có hệ quả gì, và trả đũa có liên quan gì đến các cuộc chiến tranh
thương mại?
Biện pháp trả đũa cũng được xem là một trong những biện pháp bảo hộ
hàng hoá trong thương mại quốc tế và là biện pháp tự vệ nếu hiểu theo nghĩa
rộng. Còn nếu xét cụ thể về mặt bản chất, mục đích áp dụng, điều kiện áp
dụng hay mức độ áp dụng thì biện pháp trả đũa và biện pháp tự vệ là hoàn toàn
khác nhau. Biện pháp trả đũa là hệ quả của việc vi phạm các nghĩa vụ trong
thương mại, không chỉ từ việc các bên không thoả thuận được mức bồi
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
thường khi áp dụng biện pháp tự vệ mà còn do việc áp dụng các biện áp chống
cạnh tranh không lành mạnh không có căn cứ và bên kia không tuân thủ các
khuyến nghị của các cơ quan giải quyết tranh chấp. Điều này có nghĩa là:
chẳng hạn khi một bên vi phạm nghĩa vụ nêu trong GATT hay các Hiệp định
kèm theo, cơ quan giải quyết tranh chấp có thể cho phép bên bị ảnh hưởng
nâng thuế suất đánh vào sản phẩm nhập khẩu từ nước vi phạm với kim ngạch
mua bán của các sản phẩm này sẽ phải tương đương với kim ngạch bị ảnh
hưởng bởi các biện pháp đang bị khiếu kiện1
.
Các biện pháp trả đũa thông thường phải được cơ quan giải quyết tranh
chấp cho phép và trong cùng một lĩnh vực của GATT, GATS hay TRIPS. Tuy
nhiên, nếu cơ quan giải quyết tranh chấp xem xét thấy không thể áp dụng biện
pháp trả đũa trong cùng một lĩnh vực thì có thể cho phép trả đũa ở các lĩnh vực
khác của cùng một Hiệp định. Một ví dụ cụ thể về trả đũa trong thương mại
quốc tế: Mới đây, Uỷ ban Châu Âu đã kiện Hoa kỳ ra cơ quan giải quyết tranh
chấp của WTO về việc Hoa kỳ nâng mức thuế thép nhập khẩu từ 8% lên 30%
gây ra thiệt hại cho Liên minh Châu âu. Do không đạt được thoả thuận về mức
bồi thường với Hoa kỳ nên cơ quan giải quyết tranh chấp đã cho phép Uỷ ban
Châu âu áp dụng các biện pháp trả đũa lại Hoa Kỳ bằng cách đánh thuế cao
vào một số mặt hàng nông sản nhập khẩu vào Châu Âu từ Hoa kỳ.
Trả đũa có thể đánh vào một mặt hàng cùng loại hoặc có thể không đánh
vào mặt hàng đó mà đánh vào những mặt hàng khác có vị trí quan trọng trong
chiến lược xuất khẩu của nước đã áp dụng biện pháp tự vệ với mình trước đó.
Người ta gọi đó là biện pháp trả đũa chéo. Chỉ trong rất ít các trường hợp đặc
biệt và là phương sách cuối cùng, cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO mới
cho phép trả đũa chéo giữa các Hiệp định, có nghĩa là áp đặt thuế suất cao hơn
đối với hàng hoá do có sự vi phạm nghĩa vụ của Hiệp định GATS hay của
Hiệp định TRIPS.
Như vậy có thể hiểu trả đũa trong thương mại quốc tế là quyền tự vệ của
nước cung cấp hàng hoá bị áp dụng biện pháp tự vệ, sử dụng các công cụ của
1
Xem cuốn Hướng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thương mại thế giới, bản dịch của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 2001
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
chính sách thương mại quốc tế nhằm gây ảnh hưởng tới hàng hoá của một
nước khác vì mục đích gây ra một thiệt hại nhất định cho nước đó. Theo quy
định của Điều XIX khoản 3b của GATT thì “ nếu như các biện pháp tự vệ đã
áp dụng theo tinh thần của Điều XIX, đoạn 2, không tham vấn trước, gây thiệt
hại hay đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất trong nước,
trên lãnh thổ của một bên ký kết khác chịu tác động của các biện pháp đó, khi
mỗi sự chậm trễ có thể gây ra thiệt hại khó có thể khắc phục được, bên ký kết
này có quyền ngừng cho hưởng các nhân nhượng hay ngừng các nghĩa vụ
khác trong thời hạn cần thiết để ngăn ngừa hay khắc phục thiệt hại đó.
Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp trả đũa chỉ thực sự diễn ra giữa
các nước có nền kinh tế mạnh và tỷ trọng thương mại lớn. Việc trả đũa nhau
giữa các nước lớn về kinh tế thực chất là những cuộc chiến thương mại mà
chúng ta thường thấy trong thời gian gần đây. Đối với các nước mà tỷ trọng
hàng hoá xuất nhập khẩu trong thương mại quốc tế không đáng kể thì việc trả
đũa trong thương mại quốc tế là không thực tế, không hiệu quả và có thể gây
ra những bất lợi trong quan hệ thương mại với các nước có nền kinh tế lớn
mạnh hơn.
1.1.2. Lịch sử phát triển của các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế.
1.1.2.1 Theo quy định của GATT 1947.
Tự do hoá thương mại không phải lúc nào cũng diễn ra một cách suôn sẻ,
trên thực tế đã xuất hiện không ít những trở ngại. Việc mở cửa biên giới, nếu
như nó tạo ra những lợi ích cho người tiêu dùng và những nhà sản xuất phải
nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm là đầu vào thì ngược lại, nó gây ra cho
những nhà sản xuất nội địa những khó khăn nhất định, thị trường của họ bị đe
doạ rơi vào tay các tư bản nước ngoài. Như vậy, ở đây diễn ra hai xu hướng
một ủng hộ tự do hoá thương mại, một tìm cách hạn chế. Quốc gia là chủ thể
điều hoà những lợi ích đối lập trên khi hoạch định và xây dựng chính sách
thương mại của mình1
.
1
Xem Patrick & Dominique Carreau, Manuel Droit international économique, Bản tiếng Pháp, NXB Paris 1998
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
Tư tưởng tự do hoá thương mại kết hợp với việc cơ cấu lại ngành sản
xuất nội địa bằng cách giúp đỡ các ngành công nghiệp bị ảnh hưởng từ việc
cạnh tranh thay đổi hướng đi thích hợp từ đó có thể tận dụng những ưu thế của
cạnh tranh và giải quyết được những vấn đề khác trong đó có vấn đề việc làm.
Việc chuyển đổi lại cơ cấu nâng cao năng lực cạnh tranh cần có một khoảng
thời gian thích hợp và một cơ chế thương mại toàn cầu cho phép các nước tạm
thời rút lui các cam kết của mình thông qua các biện pháp bảo hộ.
Các biện pháp bảo hộ thông qua con đường tự vệ thương mại có nguồn
gốc từ Hoa kỳ. Nó xuất hiện lần đầu tiên trong đạo luật về tự do hoá chính
sách thương mại của Mỹ vào năm 1934 và được sử dụng trong Hiệp định
thương mại giữa Mỹ và Mêhicô năm 1943. Tổng thống Mỹ Truman đã đưa ra
đề xuất về điều khoản miễn trừ nghĩa vụ trong các Hiệp định thương mại của
Mỹ mà chúng ta hiểu ngày nay đó là việc cho phép dựng lên những rào cản
tạm thời đối với hàng hoá nhập khẩu gia tăng gây thiệt hại cho các ngành sản
xuất nội địa2
. Năm 1947, Mỹ và 21 quốc gia khác đã thoả thuận đàm phán về
văn kiện GATT trong đó có chứa đựng điều khoản về hành động trong trường
hợp khẩn cấp. Thông qua Điều XIX trong GATT 1947 về thương mại hàng
hoá, Chính phủ các nước đã nhất trí về những điều khoản miễn trừ nghĩa vụ
tạm thời khi xảy ra tình thế cấp thiết.Theo đó, GATT 1947 quy định rằng nếu
do hậu quả của những diễn biến không lường trước được của các tình huống
và do kết quả của các cam kết theo Hiệp định này, khi một sản phẩm được
nhập khẩu vào lãnh thổ của bên ký kết đó với số lượng tăng mạnh và với điều
kiện gây tổn hại hay đe doạ gây tổn hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất
sản phẩm tương tự hay cạnh tranh trực tiếp trong nước thì bên ký kết có thể
dừng toàn bộ hay một phần các cam kết, rút bỏ hay điều chỉnh nhân nhượng
về thuế quan, trong chừng mực liên quan đến sản phẩm đó và trong thời gian
cần thiết để dự liệu và khắc phục tổn hại đó.
Tuy nhiên , GATT 1947 mới chỉ là bước mở đầu cho quan hệ giao thương
được tự do phát triển. Cùng với quá trình phát triển chung của thương mại
2
Xem cuốn Về hệ thống thương mại thế giới, Luật lệ và chính sách về quan hệ kinh tế quốc tế, John.H.Jackson, bản dịch
của Phạm Viên Phương & Huỳnh Thanh, NXB Thanh niên 2001
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
toàn cầu nó đã dần bộc lộ những hạn chế nhất định làm cơ sở cho một số Quốc
gia lợi dụng để từ bỏ các nghĩa vụ trong các cam kết của họ:
Thứ nhất GATT 1947 chỉ có duy nhất điều XIX quy định về tự vệ trong
việc nhập khẩu hàng hoá và do thiếu các quy định giải thích nên các thuật ngữ
được sử dụng trong GATT 1947 như sự gia tăng quá mức và không thể lường
trước được, thiệt hại nghiêm trọng, ngành sản xuất trong nước…vv được sử
dụng một cách tuỳ tiện bởi các nước nhập khẩu. Những đánh giá của các nước
này thường mang tính chủ quan.
Thứ hai, các điều khoản miễn trừ nghĩa vụ được bên nhập khẩu áp dụng
một cách đơn phương mà không cân nhắc đến quyền lợi của các bên xuất khẩu
do không có quy định về thủ tục kiểm tra và giám sát việc thực hiện các biện
pháp tự vệ. Hơn nữa, các biện pháp tự vệ được áp dụng không hạn chế về thời
gian nên hệ quả là được sử dụng một cách thường xuyên và liên tục.
Thứ ba, việc thực thi quy chế Tối huệ quốc không mang ý nghĩa tích cực
do bên nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ “vùng xám” hay còn gọi là biện
pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện dẫn đến việc đối xử không công bằng trong
quan hệ thương mại giữa các Quốc gia. Điều này đi ngược lại nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động của WTO nói chung và GATT nói riêng.
Sự tồn tại của các hạn chế nói trên dẫn đến hệ quả là thương mại bị cản
trở, các nước sử dụng tối đa quy định về tự vệ trong thời gian không hạn chế.
Theo thống kê của cơ quan giải quyết tranh chấp thì cho đến trước khi diễn ra
vòng đàm phán Uruguay đã có hơn 150 vụ tranh chấp1
liên quan đến việc vận
dụng điều XIX của GATT 1947. Tại vòng đàm phán Tokyo trước đó, các quốc
gia cũng đã thất bại khi những cố gắng của họ về việc soạn thảo một Hiệp định
về các biện pháp tự vệ bổ sung cho quy định của GATT đã không được thông
qua. 1.1.2.2 Theo quy định của WTO.
Năm 1994, cùng với việc thành lập ra tổ chức thương mại thế giới(WTO),
một hệ thống các quy tắc thương mại đa biên đã được thiết lập và ngày càng
1
Xem Patrick Juillard & Dominique carreau, Manuel Droit international économique, Bản tiếng pháp, NXB Paris 1998
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
được hoàn thiện hơn. Mục tiêu của hệ thống WTO là tạo cơ hội cho các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ của các nhà xuất khẩu có thể thâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách tự do mà không gặp phải các rào cản thương mại và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp của các Quốc gia khác nhau có thể cạnh tranh với nhau một
cách bình đẳng và không bị gián đoạn bởi việc áp đặt các hạn chế. GATT 1994
và Hiệp định về các biện pháp tự vệ vẫn bảo lưu các quy định của GATT 1947
đồng thời cũng có những sửa đổi bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo cho việc
trao đổi, giao lưu thương mại giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi, đảm bảo cho
các quốc gia nhập khẩu không phải chịu những thiệt hại do tác động khi tham gia
thương mại toàn cầu.Bên cạnh đó, Hiệp định cũng có quy định việc bảo vệ quyền
lợi của các nước cung ứng hàng hoá khi bị nước nhập khẩu áp dụng các biện
pháp tự vệ. So với các quy định của GATT 1947, GATT 1994 và Hiệp định về
các biện pháp tự vệ có những thay đổi cơ bản sau:
Thứ nhất, khác với quy định của GATT 1947, Hiệp định về các biện pháp
tự vệ đã giải thích cụ thể các điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ đồng thời
làm rõ các khái niệm mà Hiệp định chung GATT 1947 không quy định chặt
chẽ. Việc giải thích này đã phần nào hạn chế việc sử dụng tuỳ tiện các khái
niệm dựa trên ý chí chủ quan của nước nhập khẩu.
Thứ hai, Hiệp định xoá bỏ biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện, hay bất
kỳ các biện pháp tương tự nào khác muộn nhất là đến ngày 1/1/1999 trừ trường
hợp đặc biệt không quá một năm nhưng phải được sự đồng ý của Tổ chức thương
mại thế giới. Đó là trường hợp của Liên minh Châu âu đối với việc nhập khẩu ô
tô từ Nhật Bản với thời gian kéo dài là muộn hơn 1 năm, đến ngày 1/1/2000.
Thứ ba, các nước thành viên nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ phải
chịu sự giám sát, kiểm tra của Uỷ ban tự vệ của WTO, đồng thời phải tiến
hành tham vấn các bên có liên quan để các bên này có quyền trình bày ý kiến,
quan điểm và đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền lợi của mình.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
Thứ tư, trong trường hợp cần thiết để ngăn chặn thiệt hại thì nước nhập
khẩu có thể áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời trong một thời hạn hợp
lý với điều kiện các biện pháp điều tra vẫn được tiến hành sau đó.
Thứ năm, thời hạn áp dụng các biện pháp tự vệ không kéo dài
như trước đây mà giới hạn trong khoảng thời gian tối đa là 8 năm.
Thứ sáu, GATT 1947 cho phép tự do áp dụng các biện pháp thuế quan
và phi thuế quan trong khi GATT 1994 khuyến khích áp dụng các biện pháp
thuế quan và tiến tới hạn chế việc áp dụng biện pháp phi thuế quan.
1.1.3. Vai trò của các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế.
” Thứ nhất, các biện pháp tự vệ nhằm giảm nhẹ hay trợ giúp khắc
phục thiệt hại gây ra do việc nhập khẩu hàng hoá tăng một cách bất
thường, không thể lường trước vào thị trường nội địa.
Khi thực hiện các cam kết về tự do hoá thương mại, các nước phải chấp
nhận từ bỏ sự bảo hộ của mình đối với các mặt hàng sản xuất trong nước và
chấp nhận rằng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào sẽ được hưởng các lợi
ích tương tự và bình đẳng như hàng hoá trong nước theo nguyên tắc đối xử
Quốc gia. Tuy nhiên, trong các quy định của WTO còn có những ngoại lệ nhất
định nhằm đảm bảo quyền lợi của các thành viên trong những trường hợp
khẩn cấp như cho phép các bên tham gia ký kết sử dụng các biện pháp tự vệ
trong một khoảng thời gian hạn chế nhất định không nhằm mục đích bảo hộ
lâu dài cho sản xuất nội địa mà chỉ để khắc phục hay giảm nhẹ những thiệt hại
cho các doanh nghiệp trong nước trước tình huống bất thường từ việc hàng
hoá nước ngoài nhập khẩu không hạn chế về số lượng vào thị trường nội địa
của họ. Các biện pháp tự vệ sẽ chấm dứt khi mối nguy hiểm trong tình huống
đặc biệt không còn nữa.
Thứ hai, các biện pháp tự vệ góp phần tăng cường, khuyến khích
tính cạnh tranh thông qua việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất chứ không
phải vì mục đích ưu đãi, bảo hộ ngành sản xuất trong nước hay hạn chế
sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trong thị trường nội địa.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
Đây là một quy định mang tính chất nhân nhượng và ưu đãi dành cho
các nước đang phát triển, các nước đang trong thời kỳ chuyển tiếp mà nền
công nghiệp của họ chưa sẵn sàng và cũng chưa đủ sức đương đầu với cạnh
tranh quốc tế. Theo đó, một khoảng thời gian hợp lý sẽ dành cho họ để họ tháo
gỡ những khó khăn trước mắt, tìm ra đối sách lâu dài để nâng cao sức hấp dẫn
của sản phẩm mà họ làm ra, thúc đẩy cạnh tranh với hàng nhập khẩu thông
qua những biện pháp thích hợp thu hút sự lựa chọn của người tiêu dùng đối
với hàng nội địa, thông qua chiến lược tự điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất, nâng
cao trình độ sản xuất , cải tiến quy trình công nghệ để có thể thích ứng được
với sự thay đổi trên. Do vậy, các biện pháp tự vệ chỉ mang tính chất nhất thời
và từng bước. Trong thời hạn áp dụng sẽ được giảm nhẹ và dần tiến tới xoá
bỏ. Mặt khác, những quy tắc của GATT cũng thừa nhận rằng Chính phủ của
các nước đang phát triển, trong khi theo đuổi những chương trình và chính
sách phát triển kinh tế có thể thấy cần hỗ trợ cho những ngành sản xuất mới
hoặc cho sự phát triển hơn nữa những ngành sản xuất hiện có được quyền áp
dụng các biện pháp tự vệ. Các quy tắc về tự vệ cho mục đích này thường chứa
đựng những điều kiện nghiêm ngặt hơn so với mục đích trên.
Bên cạnh những mặt tích cực khi áp dụng các biện pháp tự vệ còn tồn
tại những hạn chế. Đó là việc bảo hộ một cách tràn lan hàng hoá nội địa sẽ dẫn
tới sự ỷ lại của các nhà sản xuất trong nưóc, dẫn tới việc mất khả năng cạnh
tranh, không tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có và sự hao phí tài nguyên là
không tránh khỏi. Hạn chế thứ hai, như trên đã phân tích, đó là việc nước áp
dụng biện pháp tự vệ phải hứng chịu sự trả đũa của các nước khác và là một
trong những nguyên nhân dẫn đến các cuộc chiến tranh thương mại không cần
thiết, gây bất lợi cho các bên.
1.2 Các biện pháp tự vệ theo Hiệp định đa biên của WTO.
Trước đây, khi vấn đề tự do hoá thương mại chưa được đặt ra, các nước
đều có xu hướng sử dụng các biện pháp thuế quan và biện pháp phi thuế quan
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
thật cao nhằm bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước. Các biện pháp bảo hộ
được sử dụng phổ biến bao gồm: các biện pháp thuế quan, các biện pháp phi
thuế quan (hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu, hạn chế
xuất nhập khẩu tự nguyện), và các biện pháp kỹ thuật khác.
Cùng với tiến trình tự do hoá thương mại trên thế giới mà các hàng rào
này đã dần dần bị dỡ bỏ. Các quy định của Hiệp định về các biện pháp tự vệ
cho phép các quốc gia sử dụng biện pháp thuế quan và phi thuế quan để bảo
hộ sản xuất trong nước. Theo đó, các quốc gia sẽ lựa chọn, hoặc là tăng mức
thuế đã cam kết vượt lên trên mức thuế trần hay áp dụng các hạn chế định
lượng như quota. Khác với biện pháp chống lại các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh chỉ được sử dụng thuế quan bổ sung, các biện pháp tự vệ cho phép
sử dụng các hạn chế định lượng. Các nước khi sử dụng các biện pháp tự vệ thì
không được sử dụng các biện pháp khác như hạn chế xuất khẩu tự nguyện hay
các công cụ của hàng rào kỹ thuật…Các quốc gia cũng có thể sử dụng biện
pháp tự vệ tạm thời với điều kiện phải tuân thủ các điều kiện của Hiệp định.
Biện pháp thuế quan.
Các biện pháp bảo hộ hàng hoá trong thương mại quốc tế được phép
duy trì với hai điều kiện: chỉ ở mức độ hợp lý và chỉ thông qua thuế quan. Đây
là một trong bốn quy tắc cơ bản của GATT và WTO. Vậy thuế quan là gì và vì
sao chỉ bảo hộ thông qua thuế quan mà không tính đến các công cụ bảo hộ
khác?
Thuế quan hay còn gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế quá cảnh
được đánh tuỳ theo đối tượng bị thu thuế. Về bản chất thì đây là loại thuế gián
thu đánh vào hàng hoá khi chúng di chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh
thổ hải quan khác.Thuế quan là công cụ đảm bảo tính minh bạch và dễ dự
đoán, được thể hiện bằng những con số rõ ràng. Do vậy người ta có thể dễ
dàng thấy được mức độ bảo hộ dành cho một ngành sản xuất. Thuế quan cao
tức là mức độ bảo hộ cao và như vậy sẽ dẫn đến hệ quả là hàng hoá nước
ngoài khó xâm nhập được vào thị trường. Ngược lại, thuế quan thấp có nghĩa
là mức độ bảo hộ thấp, điều này có thể hiểu rằng các ngành hàng của nước đó
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
có được một sự ổn định nhất định khi cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài. Khi
tham gia vào quá trình hội nhập, thông qua đàm phán và lịch trình giảm thuế
quan của một nước, người ta cũng sẽ dễ dàng dự đoán được tốc độ cắt giảm
thuế quan, đồng nghĩa với việc thay đổi mức độ bảo hộ và mức độ mở cửa thị
trường. Vậy có nghĩa là thuế quan tỷ lệ thuận với mức độ bảo hộ hàng hoá
trong nước và tỷ lệ nghịch với mức độ mở cửa thị trường và mục tiêu của các
vòng đàm phán thương mại là dỡ bỏ các rào cản thương mại đang tồn tại giữa
các nước trong đó thuế quan là rào cản quan trọng nhất.
Sở dĩ thuế quan được sử dụng một cách phổ biến và là công cụ bảo hộ
lâu đời nhất bởi vì nó có các tác động sau:
Thuế quan có tác động điều tiết nhập khẩu lượng hàng hoá tràn vào thị
trường nhất định. Thuế suất của một loại hàng hoá cao sẽ làm cho lượng nhập
khẩu loại hàng hoá đó giảm xuống. Đây là mục đích của việc áp dụng các biện
pháp tự vệ. Việc sử dụng thuế quan không dẫn tới triệt tiêu quan hệ thương
mại như trường hợp sử dụng hạn ngạch vì dù cho thuế suất có tăng cao đi
chăng nữa thì hàng hoá nước ngoài vẫn có cơ hội xâm nhập vào thị trường.
Trong khi đó, nếu như đã đạt được mức nhập khẩu theo quota thì nhà sản xuất
nước ngoài không còn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận ở nước nhập khẩu trong thời
gian bị áp dụng hạn ngạch.
Thuế quan giúp các nhà sản xuất nội địa có thể bán hàng trên thị trường
nội địa mà không phải chịu sức ép cạnh tranh, phục vụ cho các mục tiêu kinh
tế là bảo hộ sản xuất . Đây là chức năng quan trọng nhất của thuế quan.
Thuế quan có tác dụng tăng thu cho ngân sách nhà nước, nhất là đối với
những nước đang phát triển thì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Việc
cắt giảm thuế quan khi gia nhập vào tiến trình tự do hoá thương mại theo xu
hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã gây ra những ảnh hưởng nhất định đối với
các khoản thu cho ngân sách và khiến cho nhà nước phải tìm các khoản thu
khác để bù đắp.
Thuế quan là công cụ phục vụ các mục tiêu phi kinh tế như giảm bớt
việc nhập khẩu các hàng hoá mà nhà nước không khuyến khích vì nó ảnh
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
hưởng đến đời sống môi trường, đạo đức xã hội và điều tiết tiêu dùng trong xã
hội.
Trên thực tế có rất nhiều mức thuế khác nhau được vận dụng trên cơ sở
cam kết của từng nước. Chẳng hạn như mức thuế mà các nước dành cho nhau
theo quy chế Tối huệ quốc, mức thuế mà các nước phát triển dành ưu đãi phổ
cập cho các nước đang phát triển hay cũng có trường hợp không đánh thuế đối
với hàng hoá có xuất xứ từ lãnh thổ của các nước thành viên trong cùng khối
liên minh kinh tế hay khu vực mậu dịch tự do. Hiện nay, theo yêu cầu chung
của WTO, các Quốc gia thành viên đều có xu hướng và buộc phải cắt giảm
thuế đến một mức tối thiểu, thậm chí là triệt tiêu hẳn thuế quan tạo điều kiện
cho hàng hoá có thể lưu thông một cách tự do mà không bị hạn chế. Các nước
đều có một lộ trình cắt giảm để thực hiện nghĩa vụ trong một khoảng thời gian
nhất định. Hệ quả của việc cắt giảm thuế quan này là hàng hoá nước ngoài
được nhập khẩu tự do và không bị hạn chế gây ra bất lợi cho hàng hoá sản
xuất trong nước. Trong trường hợp như vậy các nước được phép sử dụng biện
pháp thuế quan bằng cách tăng thuế nhập khẩu nhằm mục đích tự vệ. Mức
thuế gia tăng trong trường hợp này phải hợp lý, có tính đến việc không gây
cản trở hơn cho hoạt động thương mại giữa các nước, chỉ được duy trì mức
tăng này trong một thời gian hợp lý và dần phải được dỡ bỏ. Hiệp định về các
biện pháp tự vệ thừa nhận rằng các nước nhập khẩu có quyền lựa chọn một
trong hai biện pháp hoặc là biện pháp thuế quan hoặc là biện pháp phi thuế
quan, trên cơ sở ưu tiên sử dụng biện pháp thuế quan.
Biện pháp phi thuế quan.
Các quy tắc của Hiệp định về các biện pháp tự vệ và Pháp lệnh về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam năm 2002 đề cập đến hai
biện pháp chủ yếu là biện pháp thuế quan và biện pháp hạn chế số lượng. Các
biện pháp hạn chế số lượng vốn dĩ là các biện pháp mang tính chất hành chính
pháp lý (khác với thuế quan là biện pháp kinh tế pháp lý)1
. Biện pháp này ít
1
Xem Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Luật Hà nội, Nhà xuất bản Công an Nhân dân 2001
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
khi được sử dụng và cũng chỉ được sử dụng khi mà biện pháp thuế quan trở
nên kém tác dụng do lượng hàng hoá nhập khẩu vẫn tăng, không hề giảm
xuống đáng kể, do vậy nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội
địa vẫn còn. Biện pháp phi thuế quan còn được sử dụng khi một nước muốn
phân biệt đối xử với một hàng hoá nhất định nhập khẩu từ nước khác cũng có
phân biệt đối xử với nước đó trong quan hệ thương mại quốc tế. Các biện pháp
phi thuế quan bao gồm hạn ngạch, cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn
chế xuất khẩu tự nguyện,…vv
Cho đến nay, công cụ hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VERs) trong khuôn
khổ của WTO đã bị cấm sử dụng vì nó tạo ra sự phân biệt đối xử rõ rệt. Thay vào
đó, để hạn chế hàng hoá nước ngoài nhập khẩu vào lãnh thổ nước mình, các nước
thường sử dụng công cụ thuế quan hoặc hạn ngạch hoặc kết hợp cả hai kèm theo
đó là những giấy phép bắt buộc phải có. Vậy biện pháp hạn ngạch là gì và so với
biện pháp thuế quan thì hạn ngạch có được những lợi thế gì khi sử dụng?
Hạn ngạch còn gọi là quota hay hạn chế số lượng xuất nhập khẩu thuộc
nhóm các biện pháp hành chính phi thuế quan. Theo đó, hạn ngạch nhập khẩu
là quy định của nước nhập khẩu về mức cao nhất của giá trị hay khối lượng
hàng hoá được phép nhập khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời hạn
xác định1
. Thuật ngữ hạn ngạch không được định nghĩa một cách thực sự
trong khuôn khổ WTO. Điều 3 Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá
nước ngoài của Việt nam cũng chỉ liệt kê hai biện pháp tự vệ chủ yếu là thuế
quan và hạn ngạch cùng với một số biện pháp khác do Chính phủ quy định.
Hiện nay trên thực tế, có hai loại hạn ngạch: hạn ngạch tuyệt đối và hạn
ngạch thuế suất thuế quan. Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch mà khi áp dụng nếu
hàng hoá nhập khẩu vượt quá một khối lượng đã quy định thì không được cấp
giấy phép nhập khẩu. Thực chất đây là cơ chế cấp phép không tự động khi vượt
quá một khối lượng nào đó. Còn hạn ngạch thuế suất thuế quan là hạn ngạch mà
khi áp dụng nếu khối lượng hàng hoá nhập khẩu không vượt qua mức quy định
thì sẽ đánh thuế suất thông thường, ngược lại sẽ áp dụng thuế suất bổ
1
Xem Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Luật Hà nội, sđd
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
sung hoặc đánh thuế tăng lên theo từng phần tăng tương ứng của số lượng
hàng hoá nhập khẩu.
Hạn ngạch được sử dụng để ngăn cản không cho hàng hoá nhập khẩu ồ ạt
vào thị trường nội địa gây tổn hại cho các doanh nghiệp trong nước hoặc ngăn
không cho hàng hoá có chất lượng thấp, giá trị thấp vào thị trường gây xáo trộn
cạnh tranh (theo quan điểm của đa số các nước nhập khẩu thì hàng hoá có giá trị
thấp đều là hàng hoá hoặc do bán phá giá hoặc do trợ cấp của Chính phủ hay của
một tổ chức công cộng nào đó ở nước xuất khẩu). Việc nhập khẩu hàng hoá đó
với một số lượng nhất định sẽ gây thiệt hại cho nhà cung cấp trong nước. Còn khi
hạn ngạch được sử dụng bằng không, tức là trường hợp cấm nhập khẩu, cấm xuất
khẩu thì quan hệ thương mại sẽ bị triệt tiêu.
Để áp dụng biện pháp tự vệ dưới hình thức hạn chế số lượng đối với
nhập khẩu, theo quy định chung của WTO, nước thành viên phải tuân theo
một số quy định như: thành viên đó phải đảm bảo được rằng số lượng hàng
hoá nhập khẩu không bị giảm xuống dưới mức nhập khẩu trung bình của 3
năm tiêu biểu trước đây nếu số liệu thống kê của các năm đó vẫn còn có khả
năng cung cấp được hoặc lượng hàng hoá nhập khẩu có thể được giữ ở mức
thấp hơn chỉ khi đưa ra được những giải trình rõ ràng là một mức hạn chế khác
biệt như vậy là cần thiết nhằm ngăn chặn những tổn thất nghiêm trọng hoặc để
khắc phục những tổn thất đó.
Một cách khác để áp dụng việc hạn chế số lượng có hiệu quả là dựa trên
các hạn ngạch quốc tế về nhập khẩu và sau đó phân phối các hạn ngạch đó cho
các nước cung cấp hàng hoá (nước xuất khẩu). Khi cố định được các hạn
ngạch và các phần hạn ngạch thì nước áp dụng biện pháp tự vệ phải thực hiện
việc tham vấn với các nước có những lợi ích đáng kể trong việc cung cấp sản
phẩm cho nước này đồng thời đạt được các thoả thuận với các nước cung cấp
này về phần hạn ngạch họ được quyền xuất khẩu vào thị trường của nước đó.
Nếu như biện pháp này không mang tính khả thi thì nước áp dụng biện pháp tự
vệ phải phân phối các phần hạn ngạch giữa các nước có lợi ích đáng kể
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
trong việc cung cấp các sản phẩm dựa trên các tỷ lệ của các nước này về tổng
số lượng hay giá trị nhập khẩu của các sản phẩm này vào nước mình trong
suốt thời kỳ tiêu biểu. Khi thực hiện như vậy cần phải chú ý một cách đúng
mức đến bất kỳ yếu tố đặc biệt nào có ảnh hưởng đến việc mua bán sản phẩm
này1
.
Trong khuôn khổ WTO thì hạn ngạch tuyệt đối ít được sử dụng và tiến
tới phải được xoá bỏ. Khi thực hiện quyền tự vệ của mình theo Hiệp định về
các biện pháp tự vệ, WTO không khuyến khích sử dụng công cụ này vì nó có
nhiều khả năng dẫn tới ngăn cản hoạt động tự do hoá thương mại, một trong 4
nguyên tắc cơ bản của WTO. Hơn thế, nếu sử dụng hạn ngạch thì quốc gia đó
sẽ phải chịu thiệt hại một số giá trị không nhỏ, khác trong trường hợp khi sử
dụng biện pháp thuế quan nguồn thu cho ngân sách cũng vẫn sẽ được đảm
bảo. Trong xu thế tự do hoá thương mại, các nước đều có xu hướng ít sử dụng
hạn ngạch hơn. Thay vào đó họ sử dụng biện pháp thuế quan truyền thống hay
kết hợp hai biện pháp này thành hạn ngạch thuế suất thuế quan, tức là mức
thuế sẽ tăng dần lên tương ứng với số lượng hàng hoá nhập khẩu .
Một số công cụ khác mang tính chất hành chính là công cụ giấy phép
nhập khẩu hoặc hàng rào kỹ thuật, kiểm dịch hay xác định quy tắc xuất xứ,
xác định giá trị hải quan,…Các biện pháp này chịu sự giám sát của các Hiệp
định liên quan của GATT. Các công cụ, biện pháp này đưa ra những tiêu
chuẩn nhất định và tỏ ra hữu hiệu hơn công cụ thuế quan và hạn ngạch trong
việc kiểm soát khối lượng hàng hoá nhập khẩu. Tuy WTO không khuyến
khích sử dụng các biện pháp này và các công cụ này không được sử dụng
trong trường hợp tự vệ nhưng các nước đều có xu hướng sử dụng nó không chỉ
vì tính hiệu quả của nó mà còn vì bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng trong
nước. Các biện pháp này thường mang tính chủ quan chủ yếu nhằm bảo hộ sản
xuất trong nước, WTO coi những biện pháp này làm hạn chế rõ rệt tác dụng
1
Xem Tài liệu của Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD)-Trainfortrade-Module 6 “về các
biện pháp tự vệ”, tháng 6/1996
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
của tự do thương mại nên yêu cầu xoá bỏ. Thay vào đó, nếu có nhu cầu áp dụng
biện pháp tự vệ thì các nước chỉ có thể sử dụng thuế quan và hạn ngạch.
1.3 Nguyên tắc và thủ tục áp dụng các biện pháp tự vệ.
1.3.1. Điều kiện để áp dụng các biện pháp tự vệ.
Các nước nhập khẩu trước khi áp một biện pháp tự vệ đối với
một loại hàng hoá thì cần phải hội đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có sự gia tăng đột biến một khối lượng lớn hàng
hoá nhập khẩu vào thị trường nội địa.
Việc xác định sự gia tăng hàng hoá nhập khẩu phải căn cứ vào một số
tiêu chí cụ thể. Đó là sự gia tăng một cách tương đối hay tuyệt đối về số lượng,
khối lượng hay giá trị của loại hàng hoá đó so với số lượng, khối lượng hay
giá trị của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản
xuất trong nước. Sự gia tăng về số lượng hàng hoá nhập khẩu đó phải là
không lường trước được, nghĩa là sự biến đổi đó xảy ra sau khi các bên đã đàm
phán và không có gì để khẳng định rằng các nhà đàm phán, những người đã
đưa ra nhượng bộ, có thể hay lẽ ra phải dự đoán được sự biến đổi đó. Các quy
tắc của WTO không đưa ra các tiêu chí cụ thể về việc xác định sự gia tăng
hàng hoá nhập khẩu vì có thể mức nhập khẩu tuy tăng nhẹ nhưng lại gây
thiệt hại không hề nhỏ cho ngành sản xuất nội địa. Do vậy, việc đưa ra một
mức cụ thể như vậy sẽ không thể phản ánh chính xác được sự gia tăng bất
thường của loại hàng hoá đó. Các quy định này chủ yếu do các nước áp dụng
xác định dựa trên số liệu thống kê hải quan.
Thứ hai, việc gia tăng hàng hoá nhập khẩu đó phải gây thiệt hại
hay đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa.
Đây là điều kiện quan trọng làm cơ sở cho việc đưa ra biện pháp tự vệ.
Điều kiện này phải hoàn toàn gắn với điều kiện về sự gia tăng đột biến hàng
nhập khẩu. Ở đây, thuật ngữ “tổn hại nghiêm trọng” được hiểu là sự suy giảm
toàn diện đáng kể tới vị trí của ngành công nghiệp nội địa. Việc xác định tổn
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Th ảo
Vũ Thị Phương
hại sẽ dựa trên kết quả điều tra theo đó cơ quan chức năng sẽ đánh giá những
yếu tố kinh tế có liên quan đến tình hình sản xuất của ngành này bao gồm:
- Tốc độ và số lượng gia tăng nhập khẩu của sản phẩm có liên
quan một cách tương đối hay tuyệt đối;
- Thị phần trong nước của phần gia tăng nhập khẩu;
- Sự giảm sút thực tế về sản lượng, doanh số, thị phần, lợi
nhuận, năng suất, tỷ suất đầu tư…;
- Tác động đến tăng trưởng kinh tế xã hội…
Ngoài ra, thuật ngữ “ngành sản xuất nội địa” được hiểu là toàn bộ
các nhà sản xuất sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm trực tiếp cạnh
tranh trong phạm vi lãnh thổ một nước, hoặc tập hợp các nhà sản xuất
mà đầu ra của sản phẩm tương tự hoặc trực tiếp cạnh tranh của họ
chiếm phần lớn trong tổng số sản xuất nội địa của loại sản phẩm này.
Các nước nhập khẩu cũng có thể viện dẫn vào sự đe doạ gây ra thiệt
hại nghiêm trọng làm căn cứ cho việc áp dụng biện pháp tự vệ. Sự đe doạ
này phải là hiển nhiên, rõ ràng, có thể thấy được. Nếu như không có những
biện pháp ngăn chặn kịp thời việc nhập khẩu hàng hoá đó thì chắc chắn sẽ
dẫn tới những thiệt hại nghiêm trọng như biểu hiện trên.
Thứ ba, sự gia tăng về số lượng hàng hoá nhập khẩu đó phải là
hệ quả của chính sách tự do hoá thương mại và có quan hệ nhân
quả với những thiệt hại xảy ra.
Các quốc gia khi tham gia vào WTO phải cam kết thực hiện những nghĩa
vụ mà tổ chức này đặt ra. Một trong những cam kết đó là việc xoá bỏ các rào cản
về thuế quan hay phi thuế quan có ảnh hưởng đến chính sách tự do thương mại.
Tự do hoá thương mại đồng nghĩa với việc hàng hoá nước ngoài sẽ tràn vào thị
trường nội địa cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước và có khả năng gây ra
thiệt hại cho họ. Việc áp dụng các biện pháp tự vệ sẽ không được thực hiện nếu
như không có mối quan hệ nhân quả giữa việc gia tăng nhập khẩu một loại hàng
hoá có liên quan và tổn hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây tổn hại
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
nghiêm trọng. Nếu có những yếu tố khác không phải là sự gia tăng nhập khẩu,
xuất hiện cùng một thời gian, gây ra tổn hại nghiêm trọng hay đe doạ gây ra
tổn hại thì những tổn hại này sẽ không được tính cho sự gia tăng nhập khẩu.
1.3.2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ.
1.3.2.1 Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Nguyên tắc không phân biệt đối xử theo quy định của Hiệp định về các
biện pháp tự vệ chính là nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc theo đó biện pháp tự
vệ sẽ được áp dụng đối với mọi sản phẩm nhập khẩu không phân biệt nguồn
gốc xuất xứ của sản phẩm đó.
Ngoại lệ: Hiệp định về các biện pháp tự vệ yêu cầu khi áp dụng biện pháp
tự vệ hạn chế số lượng, nước nhập khẩu phải phân bổ hạn ngạch giữa các nước
xuất khẩu trên cơ sở tham khảo ý kiến của các nước này và xem xét thoả đáng lợi
ích của các nhà cung cấp mới. Điều 5 khoản 2a của Hiệp định có quy định: “trong
trường hợp hạn ngạch được phân bổ giữa các nước xuất khẩu, Thành viên áp
dụng hạn chế này có thể tìm kiếm một thoả thuận liên quan tới việc phân bổ hạn
ngạch cho tất cả các thành viên có lợi ích chính yếu đối với sản phẩm. Trong
trường hợp không áp dụng được phương pháp này, Thành viên nhập khẩu sẽ
phân bổ cho các Thành viên có lợi ích cung cấp chủ yếu đối với sản phẩm theo
thị phần, tính theo tổng giá trị hay số lượng sản phẩm được nhập từ Thành viên
này trong một thời gian đại diện trước đó và có tính đến bất cứ yếu tố đặc biệt
nào đã hoặc có thế ảnh hưởng đến thương mại hàng hoá này”.
Các nước nhập khẩu cam kết không áp dụng biện pháp tự vệ chống lại
hàng có xuất xứ từ nước đang phát triển nếu thị phần từ một thành viên không
vượt quá 3% và tổng số thị phần riêng lẻ của các thành viên đang phát triển có
thị phần nhỏ hơn 3% không vượt quá 9% tổng kim ngạch nhập khẩu của hàng
hoá liên quan. Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng trong một khoảng thời
gian nhất định, cụ thể tối đa 8 năm đối với các nước công nghiệp phát triển và
10 năm đối với các nước đang phát triển.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
1.3.2.2 Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ trong phạm vi và mức độ
cần thiết.
Theo nguyên tắc này thì nước nhập khẩu chỉ được áp dụng biện pháp tự
vệ ở giới hạn cần thiết và chỉ nhằm để ngăn cản hay khắc phục những thiệt hại
do lượng nhập khẩu tăng đột biến gây ra và nhằm tạo thuận lợi cho việc điều
chỉnh cơ cấu sản xuất nội địa mà không phải nhằm bất cứ mục đích nào khác1
.
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện qua quy định bên nhập khẩu chỉ được áp
dụng các biện pháp thuế quan và biện pháp hạn chế số lượng, cụ thể là hạn
ngạch và giấy phép nhập khẩu.
Trong trường hợp khẩn cấp hay nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra,
nước nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trước khi tiến hành
điều tra để xác định nguyên nhân. Nước đó cũng phải đảm bảo điều tra việc áp
dụng các biện pháp tự vệ là có căn cứ hay không và biện pháp tự vệ được sử
dụng chỉ là biện pháp tăng thuế nhập khẩu mà thôi.
Các biện pháp tự vệ sẽ được chấm dứt nếu như căn cứ và điều kiện áp
dụng không còn tồn tại nữa. Nước nhập khẩu phải rà soát lại biện pháp tự vệ
đã áp dụng và từng bước nới lỏng biện pháp đang áp dụng để có thể bình
thường hoá quan hệ thương mại. Việc áp dụng hạn chế định lượng sẽ không
làm giảm số lượng hàng hoá nhập khẩu ở mức độ trung bình của 3 năm gần
đây nhất trừ khi có sự biện minh rằng cần có một mức khác để ngăn ngừa hoặc
khắc phục thiệt hại nghiêm trọng. Các thành viên sẽ lựa chọn các biện pháp
thích hợp nhất để thực hiện các mục tiêu trên với điều kiện là các biện pháp áp
dụng không dẫn tới việc triệt tiêu các quan hệ thương mại.
1.3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo việc bồi thường tổn thất thương mại.
Khác với các biện pháp chống lại các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh do hành động bán phá giá hay hành động trợ cấp của Chính phủ, một
nước thành viên khi áp dụng biện pháp tự vệ phải đảm bảo việc đền bù thoả
đáng cho nước bị áp dụng biện pháp tự vệ do tác động bất lợi đối với lợi ích
thương mại của nước đó. Việc đền bù thiệt hại dành cho nước cung cấp hàng
1
Điều 5 Hiệp định về các biện pháp tự vệ – GATT 1994
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoá luận tốt nghiệp
Thảo
Vũ Thị Phương
hoá thường được thể hiện thông qua việc giảm thuế đối với một số hàng hoá
có lợi ích xuất khẩu cho nước bị áp dụng biện pháp tự vệ. Mức độ đền bù phải
tương đương đáng kể. Trong trường hợp biện pháp tự vệ là tăng thuế thì có thể
dễ dàng đánh giá mức độ tương đương đó. Còn nếu biện pháp tự vệ có tính
chất hạn chế định lượng thì mức độ tương đương này cần phải được tính dựa
trên dự đoán xấp xỉ về số lượng nhập khẩu bị cấm sau khi áp dụng hạn chế.
Trên thực tế không dễ dàng đạt được mức độ tương đối chính xác, do đó các
nước sẽ giải quyết vấn đề này tuỳ theo tình hình thực tiễn.
Nếu các bên không thể thoả thuận được mức bồi thường tương xứng thì
các nước bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể áp dụng biện pháp trả đũa, thường
là biện pháp chấm dứt sự nhân nhượng hay chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ
đã cam kết với nước áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, quyền thực hiện trả
đũa thương mại chỉ được tiến hành sau 3 năm kể từ khi biện pháp tự vệ thực
hiện theo Hiệp định về các biện pháp tự vệ có hiệu lực và biện pháp tự vệ đó
chỉ được áp dụng do mức tăng tuyệt đối của hàng nhập khẩu chứ không phải
do mức tăng tương đối so với sản xuất trong nước.
Theo pháp luật Việt Nam, trong trường hợp áp dụng các biện pháp tự vệ
mà gây thiệt hại cho các bên thì bên Việt Nam đảm bảo bù đắp thiệt hại cho
các bên theo pháp luật Việt nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
1.3.3 Thủ tục, thời hạn và một số vấn đề liên quan đến việc áp dụng các
biện pháp tự vệ.
1.3.3.1 Thủ tục điều tra.
a. Căn cứ tiến hành điều tra.
Khi hàng hoá nhập khẩu vào thị trường của một nước thì các nhà sản
xuất hàng hoá nội địa buộc phải đối mặt với sự cạnh tranh mà họ không hề
mong muốn và có thể gây ra cho họ những thiệt hại không thể lường trước
được, nguy cơ mất thị trường ngay trên sân nhà là khó tránh khỏi. Về phía
Chính phủ, họ cũng không hề muốn rằng việc mở của thị trường và dỡ bỏ các
rào cản thương mại lại gây thiệt hại cho nền kinh tế nước mình: trước tiên có
thể là các ngành sản xuất chiến lược hay mũi nhọn bị thao túng và xa hơn nữa,