Our concepts of heart disease are based on the enormous reservoir of physiologic and anatomic knowledge derived from the past 70 years' of experience in the cardiac catheterization laboratory.
As Andre Cournand remarked in his Nobel lecture of December 11, 1956, the cardiac catheter was the key in the lock.
By turning this key, Cournand and his colleagues led us into a new era in the understanding of normal and disordered cardiac function in huma
Speckle tracking echocardiography (STE) is an echocardiographic imaging technique that analyzes the motion of tissues in the heart by using the naturally occurring speckle pattern in the myocardium or blood when imaged by ultrasound.
Our concepts of heart disease are based on the enormous reservoir of physiologic and anatomic knowledge derived from the past 70 years' of experience in the cardiac catheterization laboratory.
As Andre Cournand remarked in his Nobel lecture of December 11, 1956, the cardiac catheter was the key in the lock.
By turning this key, Cournand and his colleagues led us into a new era in the understanding of normal and disordered cardiac function in huma
Speckle tracking echocardiography (STE) is an echocardiographic imaging technique that analyzes the motion of tissues in the heart by using the naturally occurring speckle pattern in the myocardium or blood when imaged by ultrasound.
HC thiếu máu chi là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau gây hẹp hoặc tắc ĐM cấp máu nuôi chi.
• HC thiếu máu chi cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi.
• Trái với thiếu máu cấp tính, HC thiếu máu mãn tính chi lại diễn biến từ từ, do lòng ĐM bị hẹp dần lại trước khi tắc hoàn toàn, nên hệ thống tuần hoàn phụ có thời phát triển để bù đắp phần nào sự thiếu máu.
• Thiếu máu bán cấp tính chi ít gặp, là dạng trung gian của 2 dạng tm trên. Thường là một thiếu máu cấp tính xảy ra trên nền thiếu máu mãn tính.
Bệnh lý thường gặp nhất trong cấp cứu gồm:
• vết thương- chấn thương động mạch (nhóm lồng ngực mạch máu sẽ hẹn các bạn một dịp khác để trình bày về vấn đề này)
• Tắc động mạch chi cấp tính. Đây là nội dung chính mà mình muốn giới thiệu trong buổi sinh hoạt ngày hôm nay. Cụ thể là tắc động mạch đùi cấp (là vị trí tắc chiếm 28% trong bệnh cảnh tắc động mạch cấp nói chung)
- Tắc ĐM đùi cấp xảy ra khi lưu thông dòng máu bình thường trong Đm đùi bị cắt đứt một cách đột ngột, gây nên thiếu máu cấp tính cho đoạn chi phía dưới. Do vậy thiếu máu chi rất nặng và tiến triển rất cấp tính, cần xử trí kịp thời vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí tử vong (20%). (Viện Tim mạch VN).
Trình bày bởi Phạm Thị Thu Hằng, nhóm Lồng ngực-mạch máu, Câu lạc bộ Ngoại khoa, trường đại học Y dược Hải Phòng, năm 2022
Contact me: Phamthithuhang2572@gmail.com
Sốc chấn thương là do một chấn thương cơ học gây ra.
Đó là tình trạng suy sụp tuần hoàn ngoại vi do mất sự cân đối giữa kích thước lòng mạch và chất dịch chứa trong lòng mạch đó, làm cho tuần hoàn ngoại vi thì suy sụt và giảm sút, tuần hoàn nội tạng thì ứ đọng dẫn đến tình trạng giảm lưu thông khối lượng máu. Gây thiếu oxy của tổ chức, làm trì trệ đời sống của tế bào.
Trong bài này sẽ đề cập đến
-Nguyên tắc xử trí sốc chấn thương
-Các công việc cần làm trong điều trị sốc chấn thương
Các phương pháp điều trị sốc chấn thương
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
Ngưng tim là tình huống cấp cứu tối quan trong trong thức hành lâm sàng. Điều trị bệnh nhân sau ngưng tim trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng chú ý giúp cải thiện khả năng sống còn của bệnh nhân. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch khá thú vị về vấn đề rất hay và quan trọng này từ UPTODATE ONLINE 2017.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. Hiểu biết:
Giải phẫu và sinh lý hệ tuần hoàn
Cơ bản về theo dõi huyết động, điện sinh lý, rối loạn
nhịp, đông máu.
Lâm sàng và kĩ thuật liên quan đến IABP.
Kĩ năng hồi sức nâng cao.
Chỉ định, chống chỉ định của điều trị IABP.
3. TRANG BỊ:
Cấu tạo bóng: nhựa polyurethane.
Bóng 40 ml kích thước 15 x 265 mm.
Có 2 lòng:
Trong: luồn guide và theo dõi huyết áp.
Ngoài: bơm khí vào bóng, nối với thiết bị điều khiển.
Bộ điều khiển: Bơm và xì bóng đồng bộ theo chu kỳ
tim. Phát hiện rối loạn nhịp, hở và thoát khí…
Khí được dùng là Helium
4.
5.
6. Sinh lý:
Tâm trương: bơm bóng
Tăng cung cấp máu cho mạch vành,mạch não,thận,
mạch ngoại biên
Tâm thu: xì bóng
Giảm tiêu thụ Oxy do giảm hậu tải.
Giảm công cho cơ tim
Giảm sử dụng Oxy cơ tim
Tăng cung lượng tim.
7.
8.
9.
10.
11. Sinh lý:
Chỉ hữu hiệu khi có Cardiac Index > 1.2 – 1.4 l/p/m2
Tăng tưới máu não và ngoại vi > tưới máu thận.
Có thể bơm 150 – 200 l/p
12. Chỉ định (1):
Choáng tim.
Đau ngực không ổn định dai dẳng.
NMCT biến chứng suy chức năng thất trái.
Rối loạn nhịp thất tái diễn do thiếu máu cơ tim hoặc
dai dẳng.
Hỗ trợ trước, trong, và/hoặc sau phẫu thuật cầu nối
chủ vành hoặc PCI trên bệnh nhân không ổn định.
13. Chỉ định (2):
Biến chứng cơ học của NMCT cấp: hở van 2 lá cấp,
thông liên thất, phình thất trái.
Chờ ghép tim, gắn dụng cụ hỗ trợ thất trái, thay tim
nhân tạo.
Chấn thương tim, bao gồm dập và rách mạch vành.
Shock nhiễm trùng.
Phẫu thuật ngoài tim cho bệnh nhân nguy cơ cao.
14. Chống chỉ định:
Hở van ĐMC trung bình à nặng.
Phình, bóc tách ĐMC ngực và bụng.
Thay ĐMC ngực.
Rối loạn đông máu nặng.
Tổn thương não không hồi phục, bệnh giai đoạn cuối.
Bệnh ĐM ngoại biên nặng, bệnh ĐM chủ chậu nặng.
15. Hy vọng:
Tăng hỗ trợ Oxy cho cơ tim.
Giảm nhu cầu Oxy cho cơ tim.
Tăng cung lượng tim.
Tăng tưới máu mô: não, thận, tuần hoàn ngoại biên.
16. Không hy vọng (1):
Giảm tưới máu chân đặt catheter IABP.
Thủng bóng.
Kẹt bóng
Thuyên tắc (2-4%)
Đặt bóng không thích hợp.
17. Không hi vọng (2):
Đau.
Chảy máu hoặc rối loạn đông máu.
Bóc tách, thủng ĐM chủ (1-2%).
Nhiễm trùng (1.4%).
Máu tụ
Túi phình giả
Dò động tĩnh mạch
20. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
1. Đánh giá 1 cách hệ thống hệ tim mạch, tuần hoàn
ngoại biên, huyết động mỗi 15 – 60 phút:
a. Mức độ ý thức.
b. Dấu hiệu sinh tồn và áp lực động mạch phổi.
c. Sóng huyết áp ĐM và IAB
d. Cung lượng tim, chỉ số tim, kháng lực mạch máu hệ
thống.
e. Tuần hoàn chi dưới
f. Nước tiểu
21. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
2. Đánh giá tim và phổi mỗi 4 giờ hoặc khi cần.
3. Đảm bảo đầu giường thấp hơn 45o
4. Theo dõi vị trí đặt IABP không thích hợp.
5. Theo dõi bóng thủng.
6. Đảm bảo thời gian bóng chính xác.
7. Xoay trở mỗi 2 giờ. Sử dụng dụng cụ chống loét.
22. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
8. Cố định đường vào của IABP
9. Tập chủ động và thụ động mỗi 2 giờ để chân có thể vận
động.
10. Đánh giá vùng xung quanh nơi đặt sheath IAB mỗi 2 giờ,
đánh giá chảy máu hoặc máu tụ.
11. Đảm bảo kháng đông được sử dụng, theo dõi kháng đông.
12. Đánh giá bệnh nhân (có hệ thống) xuất huyết hoặc rối loạn
đông máu.
23. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
13. Thay băng mỗi 24 giờ
14. Đánh giá lỗi bóng
15. Đánh giá sự di chuyển của bóng
16. Nhận diện các thông số lâm sàng chứng minh có thể
ngưng điều trị IABP
24. Cai và rút IAB (1)
Rửa tay
Theo dõi lâm sàng bệnh nhân đã sẵn sàng cai bóng ?
Thay đổi tần số hỗ trợ 1:2 (50%), theo dõi đáp ứng của bệnh
nhân trong 1 – 6 giờ hoặc theo protocol.
Nếu huyết động ổn định có thể giảm bóng 1:3 đến 1:8 (tùy
thuộc bệnh nhân và tần số bóng hỗ trợ)
Ngưng Heparin hoặc Dextran 4 – 6 giờ trước khi rút
catheter IAB, hoặc trung hòa heparin với protamine (nếu
có) ngay trước khi rút IAB.
25. Cai và rút IAB (2)
Chuyển bóng sang chế độ chờ hoặc tắt máy.
Hỗ trợ BS hoặc KTV rút bóng ra khỏi da
Đè vùng chích trong 30 – 45 phút sau khi IAB được
rút.
Theo dõi vùng chích tìm các dấu hiệu chảy máu hoặc
tụ máu
Băng ép vùng chích 24 giờ
26. Cai và rút IAB (3)
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và huyết động mỗi 15 phút
x 4, sau đó mỗi 30’ x 2, sau đó mỗi giờ.
Theo dõi tưới máu chân chích ĐM sau khi rút IAB mỗi
1 giờ x 2, sau đó mỗi 2 giờ.
Cố định chân chích ĐM tại giường. Đảm bảo đầu
giường không cao hơn 300 trong 8 giờ.
Bỏ các dụng cụ sử dụng và rửa tay.