DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
_____________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________________________
HƯỚNG DẪN
Hiếm muộn do không rụng trứng
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHV ngày 23/5/2014
của giám đốc bệnh viện Hùng Vương)
____________________________
1. PHÂN LOẠI KHÔNG PHÓNG NOÃN THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ
GIỚI (WHO)
- Nhóm 1 (10%): nguồn gốc của căn bệnh này ở hạ đồi tuyến yên dẫn đến nồng
độ Gonadotropin thấp lẫn nồng độ Estrogen thấp.
- Nhóm 2 (80-90%): có nồng độ Estrogen và FSH trong giới hạn bình thường;
hội chứng buồng trứng đa nang chiếm phần lớn nhóm này.
- Nhóm 3 (5%): suy giảm chức năng buồng trứng nên Estrogen thấp nhưng
nồng độ gonadotropin tăng cao.
2. TĂNG PROLACTIN
Nồng độ Gonadotropin và E2 đều thấp hoặc bình thường. Nguyên nhân này được
xem xét xếp vào WHO nhóm 1 bởi vì nồng độ prolactin cao làm ức chế vùng hạ đồi
tiết ra GnRH. Nhưng hội chứng tăng Prolactin lại có Gonadotropin và E2 bình thường
nên cũng có thể xếp vào WHO nhóm 2.
3. SUY HẠ ĐỒI
- Thường xảy ra sau tình huống căng thẳng nặng như: ăn kiêng quá mức, tập thể
dục nặng, hoặc chấn thương tâm lý dẫn đến ức chế chức năng sinh sản. Khi
điều trị được những vấn đề trên, bệnh nhân có thể khôi phục khả năng sinh
sản.
- Ngoài ra, có thể điều trị bằng cách truyền GnRH hoặc tiêm hMG (chứa FSH
và LH).
4. SUY TUYẾN GIÁP
- Nguyên nhân thường thấy là do bệnh lý tự miễn.
- Suy giáp nặng thường liên quan tới rối loạn phóng noãn và làm tăng tỉ lệ sẩy
thai cũng như sanh non.
- Điều trị bằng cách bổ sung hocmon tuyến giáp Thyroxine (T4). Liều thường
dùng khoảng 1,6 μg/kg/ngày.
- Tăng Prolactin
+ Nếu Prolactin tăng nhẹ đến trung bình mà chu kỳ kinh vẫn đều, không có
bằng chứng điều trị ức chế prolactin sẽ làm tăng tỉ lệ có thai. Có thể là do
cơ thể tiết ra những phân tử Prolactin không có hoạt tính sinh học.
+ Những nguyên nhân sinh lý làm tăng Prolactin: mang thai, cho con bú,
stress.
1
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
2. + Thuốc đồng vận Dopamin là lựa chọn hàng đầu để điều trị tăng Prolacyin
máu.
+ Bromocriptine 2,5-5 mg, chia làm 2 lần/ngày. Nên dùng trong lúc ăn và
trước khi ngủ vì tác dụng phụ trên đường tiêu hoá.
+ Cabergoline 0,25-0,5 mg, hai lần/tuần. Ít tác dụng phụ và có hiệu quả hơn
Bromocriptine; nhưng chống chỉ định khi có thai.
+ Có chỉ định phẫu thuật khi không đáp ứng thuốc và u tuyến yên
macroadenoma không nhỏ lại hoặc do tác dụng phụ của thuốc làm bệnh
nhân không thể dùng được.
+ Xem thêm bài kích thích đơn noãn và buồng trứng đa nang.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Trương
2
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG