Mất ngủ là một vấn đề rất thường gặp trên lâm sàng, tồn tại ở mọi chuyên khoa và luôn là vấn đề nan giải cho các nhà lâm sàng. Mất ngủ đôi khi là vấn đề chính khiến bệnh nhân đến khám hoặc là vấn đề đi kèm, nó gây khó khăn cho điều trị bệnh chính cũng như gây tác hại rất lớn đối với bệnh nhân
Mất ngủ là một vấn đề rất thường gặp trên lâm sàng, tồn tại ở mọi chuyên khoa và luôn là vấn đề nan giải cho các nhà lâm sàng. Mất ngủ đôi khi là vấn đề chính khiến bệnh nhân đến khám hoặc là vấn đề đi kèm, nó gây khó khăn cho điều trị bệnh chính cũng như gây tác hại rất lớn đối với bệnh nhân
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
GIẤC NGỦ BÌNH THƯỜNG
1. GIẤC NGỦ BÌNH THƯỜNG
NORMAL HUMAN SLEEP
BS. NGUYỄN HỮU HOÀNG
TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ BỆNH HÔ HẤP PHỔI VIỆT
2. NỘI DUNG
ĐỊNH NGHĨA GIẤC NGỦ
KHỞI PHÁT GIẤC NGỦ
TIẾN TRÌNH GIẤC NGỦ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH GIẤC
NGỦ
CÁC PHƢƠNG TIỆN THĂM DÒ VÀ ĐÁNH GIÁ
GIẤC NGỦ
3. ĐỊNH NGHĨA GIẤC NGỦ
Giấc ngủ đƣợc chia thành
NREM và REM dựa vào
sóng não, điện cơ cằm,
điện mắt.
NREM chia làm 4 giai
đoạn: GĐ1, GĐ2, GĐ3,
GĐ4
REM điển hình bằng mất
trƣơng lực cơ cằm và hình
ảnh cử động mắt nhanh.
Ngủ là một trạng thái đảo ngƣợc hành vi của sự thoát
khỏi nhận thức và không đáp ứng với môi trƣờng. Là
một hỗn hợp phức tác các quá trình sinh lý và hành vi.
4. KHỞI PHÁT GIẤC NGỦ
Bình thƣờng khởi phát giấc
ngủ là NREM. Nếu khởi phát
giấc ngủ là giai đoạn REM thì
BN có bất thƣờng
Điện cơ: Trƣơng lực cơ sẽ
giảm dần khi bƣớc vào giấc
ngủ
Điện mắt: Đảo mắt và xoay
mắt ở giai đoạn đầu và sau đó
sẽ giảm.
Điện não: Sóng não nhanh ở
giai đoạn đầu và chậm dần rồi
tăng biên độ về sau.
5. TIẾN TRÌNH GIẤC NGỦ
Mô hình giấc ngủ bình thƣờng của ngƣời trƣởng thành:
Bắt đầu giấc ngủ là NREM và REM không xuất hiện trong
80 phút đầu hay lâu hơn.
Chu kỳ ngủ đầu tiên:
Vào GĐ 1 sau 1-7 phút: sóng
theta (4-7Hz)
GĐ 2 kéo dài 10-25 phút:
spindle (11-15Hz) và K-
complex
GĐ 3 diễn ra vài phút với
sóng chậm Delta chiếm 20-
50%
GĐ4 kéo dài 20-40% với
sóng chậm Delta chiếm hơn
50%
GĐ REM khoảng 1-5 phút
sóng nhanh – sóng răng cƣa
6. CHU KỲ GIẤC NGỦ
Có 3-5 chu kỳ ngủ/đêm
Thời gian trung bình 1 chu
kỳ là: 90-110 phút.
7. TỶ LỆ CÁC GIAI ĐOẠN
Thời gian ngủ trung bình mỗi đêm: 7.5h
Thức trong lúc ngủ <5%
GĐ1: 2-5%
GĐ2: 45-55%
GĐ3: 3-8%
GĐ4: 10-15%
REM: 20-25%
8. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH GIẤC NGỦ
Tuổi
Tình trạng giấc ngủ của những
ngày trƣớc đó
Nhịp sinh học
Nhiệt độ môi trƣờng
Thuốc (Benzodiazpine, rƣợu…)
Bệnh lý (Narcolepsy, OSA…)
9. CÁC PHƢƠNG TIỆN THĂM DÒ VÀ ĐÁNH GIÁ GIẤC NGỦ
ĐA KÝ GiẤC NGỦ ĐA KÝ HÔ HẤP
11. CHỈ ĐỊNH
Thang điểm EP≥8
Ngáy và ngƣng thở nhƣng thể trạng gầy
Có rối loạn trầm cảm lo âu
Bệnh nhân thƣờng thở bằng miệng do
VMDU, vẹo vách ngăn, nghẹt mũi
thƣờng xuyên.
Ngáy ít và khi thay đổi tƣ thế thì ít ngáy.
Triệu chứng ban đêm và ban ngày
không nhiều.
Khám: Họng không chật lắm, vòm hầu
thấp vừa, vòng cổ ≤ 40Cm
Cần đánh giá tình trạng cử động chân.
Theo dõi vẫn đề tim mạch của BN.
Có điểm STOP ≥ 2
Có điểm EP≥ 8
Triệu chứng ban đêm rõ: Ngáy,
ngƣng thở, thức giấc…
Triệu chứng ban ngày rõ: buồn
ngủ ngày, mệt mỏi…
Vòng cổ > 40Cm
Tình trạng dƣ cân nhiều
Khám họng: Vùng hầu họng chật
chội, vòm hầu thấp…
Không thấy rối loạn trầm cảm lo
âu trên thang điểm HAD
ĐA KÝ GIẤC NGỦ ĐA KÝ HÔ HẤP
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: KHÔNG CÓ CHỐNG CHỈ ĐỊNH TUYỆT ĐỐI. CHỈ CẦN LƯU Ý TỚI NHỮNG
TRƯỜNG HỢP ĐANG CÓ BỆNH CẤP TÍNH NẶNG, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE KHÔNG CHO PHÉP ĐO.
12. CÁC THÔNG SỐ
Miên đồ (Hypnogram)
Nhịp tim
Oxy máu
Ngƣng thở - giảm thở
Vi thức giấc
Cử động chân
Ngáy
Tƣ thế nằm ngủ
Nhịp tim
Oxy máu
Ngƣng thở - giảm thở
Ngáy
ĐA KÝ GiẤC NGỦ ĐA KÝ HÔ HẤP