ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. Hoa kỳ: 17 triệu người lớn có bệnh động mạch
vành trong đó 10 triệu đau thắt ngực
60 – 79t : 25% nam,
16% nữ
• >80 tuổi: 37% nam,
23% nữ
27% tử vong do bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành
3. Sinh lý bệnh
Cơ chế thiếu máu cơ tim
Hẹp động mạch vành
Rối lọan chức năng vi mạch
Co thắt mạch vành
Các cơ chế này có thể đồng thời xảy ra và thay
đổi theo thời gian.
6. ECG trong bệnh cơ tim thiếu máu
cục bộ mạn tính
60% bệnh nhân BMV mạn có ECG bình thường
ECG có thể thay đổi/ hồi phục khi cân bằng cán
cân cung cầu
Rất hữu ích khi đo ECG trong cơn đau
ST chênh xuống và/hoặc T đảo trong cơn đau và
có thể hồi phục hoàn toàn sau cơn đau
9. Epicardial Coronary Artery
Lateral Wall of LV
Positive Electrode
Septum
Left
Ventricular
Cavity
Interior Wall of LV
Tưới máu mạch vành bình thường
ST chênh xuống và/ hoặc Sóng
T đảo
13. ST chênh xuống
Đoạn ST chênh xuống ≥ 1 mm ít nhất 2 chuyển
đạo liên tiếp
ST chênh xuống ± T đảo xuất hiện trong cơn đau
thắt ngực rồi trở lại bình thường sau cơn đau .
Đoạn ST chênh càng nhiều bệnh lý càng rõ.
18. Sóng T
Thời gian tái cực
Không đối xứng
Không nhọn
Dương: D1, D2,
V2 đến V6
Âm: aVR
19. Sóng T
Điện thế
• 1/8 R
• < 2/3 R
• < 5mm ngoại biên
• < 10mm trước ngực
20. Sóng T đảo
T âm, đối xứng, nhọn
Ít nhất 2 chuyển đạo
liên tục
85% bệnh nhân có T
đảo điển hình bị hẹp
> 75%
T đảo liên quan chặt
với NMCT và tử vong
29. Sóng T âm sâu các chuyển đạo trước tim
70 -80% kèm dày thất trái
Có thể có sóng Q
20 – 30% kèm rung nhĩ trên bệnh lớn tuổi
Bệnh cơ tim phì đại ở mõm
42. ST chênh xuống- chếch lên >1mm ở chuyển
đạo trước tim
Sóng T cao, đối xứng ở chuyển đạo trước tim
ST chênh lên ≥ 0.5mm ở aVR
Dấu Winter (Winter T wave)
~2% tắt LAD
44. Hội chứng Wellen
Tiền sử đau thắt ngực gần đây
Sóng T âm sâu hoặc sóng T hai pha ở V2 - 3 (có thể V1-6).
Đoạn ST đẳng điện hoặc chênh <1mm
Không có sóng Q hay mất sóng R ở chuyển đạo trước tim.
Men tim huyết thanh bình thường hoặc tăng nhẹ
Hẹp đoạn gần LAD
59. Nghiệm pháp gắng sức ở người lớn
Nhịp tim tối đa dự đoán theo tuổi (Age-
predicted maximal heart rate - MPHR) = 220- tuổi
Mục tiêu gắng sức đạt 85% nhịp tim tối đa
MET tối đa dự đoán theo tuổi (Max MET = 18.0
- 0.15(tuổi)
Bệnh nhân 60 tuổi
MPHR = (220-60) = 160
Max MET = 18.0 - (.15x60)
= 18.0-9.0 = 9.0
60. Điện tâm đồ gắng sức
Chỉ định:
Chẩn đoán cơn đau thắt ngực
Đánh giá ở người trẻ có nhiều yếu tố nguy cơ
Đánh giá hiệu quả điều trị thiếu máu cơ tim
Đánh giá kết quả phẫu thuật mạch vành hay
sau nong vành
Đánh giá chức năng của suy tim còn bù
61. Điện tâm đồ gắng sức dương tính
ST chênh xuống kiểu ngang hay dốc xuống > 2mm
Đau ngực
Dương tính sớm trong vòng 3 phút
ST chênh xuống tồn tại > 3 phút gđ hồi phục
Suy chức năng thất trái
Huyết áp không tăng hoặc bị giảm
Xuất hiện âm thổi tâm thu hở van 2 lá
Xuất hiện loạn nhịp thất
62. Điện tâm đồ gắng sức
Không có giá trị chẩn đoán:
Block nhánh trái
WPW
Máy tạo nhịp
Dương tính giả cao trong:
Dày thất trái
Rối loạn điện giải
Sử dụng digitalis
Phụ nữ
Âm tính giả: Lớn tuổi
63. Điện tâm đồ gắng sức
ECG gắng sức không đánh giá được mức độ
hẹp cũng như định vị chính xác vùng cơ tim
thiếu máu.
Không thực hiện được khi bệnh nhân không thể
gắng sức
Độ nhạy: 68%, độ đặc hiệu: 77%
67. Điện tâm đồ gắng sức
Dương tính
A. ST chênh xuống, chếch lên chậm J80 > 0.1 mV
B. ST chênh xuống đi ngang > 0.1 mV
C. ST chênh xuống chếch xuống
A
B
C
Slow
Upslope
Horizontal Down
Sloping
69. Chỉ số Duke treadmill
Thang gắng sức (MET)– (5x ST
chênh) – (4x chỉ số đau ngực)
METs = Speed x [0.1 + (Grade x 1.8)] + 3.5
3.5
• Chỉ số đau ngực- Treadmill Angina index
0 – không đau ngực
1 – Đau ngực điển hình khi gắng sức
2 – Đau ngực nhiều, phải ngừng gắng sức
83. Kết luận
ECG bình thường không loại trừ bệnh mạch vành
Đánh giá sự thay đổi ST-T trong cơn đau và ngoài
cơn đau
Vai trò của các nghiệm pháp gắng sức
Editor's Notes
Ung thư: 22%
do rối loạn khử cực vách
Digitalis: PR interval prolongation, STD, T wave inversion or flat, QT interval shortening, increased U wave
Digitalis: PR interval prolongation, STD, T wave inversion or flat, QT interval shortening, increased U wave
Patients with Prinzmetal’s angina are atypical because their chest pain often occurs at rest or at night in contrast to classic angina pectoris which occurs in exertion or emotional stress.
The ECG shown here is of a 30 year old male with a history of exertional and rest angina. The baseline resting ECG shows non-specific inferior lead ST-T changes. With chest pain, marked ST elevations occur in leads II, III and aVF and there are reciprocal ST depressions in I and aVL. After nitroglycerin administration, the ST segments return to baseline.
Normal response to progressive treadmill protocol in healthy subjects. bpm Indicates beats per minute. From Froelicher VF. Exercise and the Heart: Clinical Concepts. Chicago, Ill: Yearbook Medical Publishers, Inc; 1987:102.
Digitalis: PR interval prolongation, STD, T wave inversion or flat, QT interval shortening, increased U wave