thuoc tracleer 125mg cong dung lieu dung va cach dung | ThuocLP VietnameseBác sĩ Trần Ngọc Anh
Thuốc Tracleer là thuốc ETC được chỉ định để điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (Nhóm I Tổ chức y tế thế giới) ở bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hoặc IV Tổ chức y tế thế giới, để cải thiện khả năng luyện tập và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu đi về lâm sàng.
Naturenz là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Naturenz chứa các enzym sinh học ly trích từ các loại củ quả tự nhiên, với hứa hẹn giúp tăng cường giải độc và phục hồi chức năng gan
Xem thêm thông tin thuốc tại Thuoclp: https://thuoclp.com/thuoc-naturenz/
>>> Nguồn: #thuốc_LP, #Nhà_thuốc_ThuocLP, #Naturenz, #thuốc_Naturenz
Thuoc Niztahis 300 Huong dan su dung tac dung |TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Công dụng (Chỉ định)
Trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, loét sau phẫu thuật.
Viêm thực quản do trào ngược.
Trị hội chứng Zollinger - Ellison.
Các trường hợp cần thiết giảm tiết dịch vị và giảm tiết acid.
Hội chứng ruột kích thích hay còn có tên gọi khác là rối loạn chức năng đại tràng, hội chứng đại tràng co thắt, là một bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh từ 5% - 20% dân số, gặp ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Similar to Dieu tri thuoc tren phu nu mang thai (20)
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Dieu tri thuoc tren phu nu mang thai
1. Điều trị một số vấn đề sức khỏe
thường gặp ở phụ nữ mang thai
TS.BS. Trần Đức Sĩ
2. Dùng thuốc ở phụ nữ mang thai
• Một số thuốc bị chống chỉ định với phụ nữ mang thai
và chỉ được sử dụng trong trường hợp không thể thay
thế được và phải có sự theo dõi của BS chuyên khoa.
• Đối với hầu hết các thuốc khác, những cuộc thử
nghiệm hầu như chỉ thực hiện trên động vật mà chưa
được thực hiện trên phụ nữ mang thai và những ảnh
hưởng trên bào thai chưa được biết rõ. Những thuốc
này chỉ được sử dụng khi cân nhắc giữa hiệu quả điều
trị trên người mẹ so với nguy cơ tổn hại trên bào
thai/thai kỳ.
3. Nhóm thuốc
thường bị chống chỉ định
Các thuốc sau chỉ chia theo nhóm, và không đúng tuyệt đối cho
từng thuốc trong nhóm – cần nghiên cứu từng trường hợp
• Thuốc giảm đau opioid
• Thuốc kháng viêm non-steroid
• Thuốc ức chế men chuyển
• Thuốc chẹn Ca
• Thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc ngủ : Benzodiazepine
• Thuốc chống co giật
• Thuốc an thần
• Thuốc trị tiểu đường (Sulfonylureas)
• Thuốc chống virut
4. Nhóm thuốc cần
ngưng/hạn chế khi mang thai
• Adrenergics
• Thuốc kháng cholinergics
• Thuốc chẹn receptor của angiotensin II
• Thuốc điều trị bệnh đau thắt ngực : Nitrate
• Thuốc trị tiểu đường đường uống khác
• Thuốc chống đông máu
• Thuốc chống nôn
• Thuốc kháng histamin
• ß – blocker
• Thuốc chẹn Ca
• Corticosteroids
• Thuốc lợi tiểu
• Thuốc trị tăng lipid huyết
• Kháng sinh
6. Ngáy ngủ ban ngày:
Nghĩ ngơi,
Ngủ trưa,
Đôi khi có thể phải tạm nghĩ việc
Chóng mặt, choáng váng:
Nghĩ ngơi,
Tư thế nằm chân cao, bổ sung đủ nước, dinh dưỡng,
ăn vặt thêm
!
Phải loại trừ những nguyên nhân thực thể
(khó thở, thiếu máu, đau bụng, xuất huyết, ... ?)
7. Rối loạn tiêu hóa
Nôn và buồn nôn:
loại trừ hạ đường huyết
Điều trị: Primperan, Motilium
!
Lưu ý nếu cảm giác buồn nôn hoặc nôn có
kèm sốt, hoặc kèm đau bụng, ....
8. • Ợ nóng:
• Nằm đầu cao
• Không đi nằm ngay sau khi ăn
• Nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, không ăn quá no
• Nếu cần có thể dùng Gaviscon, ...
• Nếu chưa hiệu quả có thể dùng Omeprazole hoặc
Ranitidine
9. • Bón:
Uống nhiều nước, ăn thức ăn có nhiều chất xơ (rau,
trái cây), đi lại, tập thể dục nhẹ nhàng, đi bơi, ...
Nếu cần có thể dùng một ít thuốc điều trị táo bón
theo cơ chế thẩm thấu vd Lactulose
• Cẩn thận không dùng những thuốc xổ quá mạnh,
lưu ý hỏi BN có tự uống thuốc xổ không?
10. Huyết trắng…
• Thường là huyết trắng sinh lý , do sự thay đổi về nội
tiết
• Tránh sử dụng quá thường xuyên các dung dịch vệ
sinh phụ nữ , có thể làm thay đổi phổ vi khuẩn có lợi
ở âm đạo
!
Cẩn thận nếu có sự thay đổi về tính chất của
huyết trắng, huyết trắng kèm ngứa, mùi hôi,...
Trường hợp nghi ngờ, có thể lấy mẫu huyết
trắng để phân tích
11. • Nấm âm đạo rất thường gặp trong thai kỳ :
chỉ điều trị khi có triệu chứng, và chỉ dùng thuốc
tại chổ (Gyno daktarin, Gyno canestene);
• Nhiễm khuẩn âm đạo (vi trùng): cần phải được
phát hiện và điều trị, đặc biệt là nếu bệnh nhân
có tiền sử sinh non vì có thể có liên quan giữa
việc nhiềm trùng với các vấn đề về sản khoa
12. Nhiễm khuẩn âm đạo
• Nếu có triệu chứng, có thể điều trị an toàn bằng đường
uống hoặc dùng thuốc tại chỗ trong tam cá nguyệt thứ 2
và 3
• Trong 3 tháng đầu thai kỳ: đặc biệt lưu ý tác động độc
trên thai của các thuốc, đặc biệt là chống chỉ định
Metronidazole, Clindamycine và các dược chất cùng
nhóm.
• Trichomonas: điều trị bằng métronidazole + điều trị
chồng (2g liều duy nhất)
13. • Nên tham khảo ý kiến chuyên khoa sản
• Cần làm xét nghiệm nước tiểu một cách hệ thống để
phát hiện nhiễm trùng tiểu
14. Vấn đề về mạch máu
• Trĩ :
Thường gặp, cần phòng ngừa táo bón, uống nhiều
nước, ăn đồ ăn chứa nhiều chất xơ, điều trị tại
chỗ; dùng Paracetamol nếu có đau, không dùng
kháng viêm non-steroid
• Chuyển khám chuyên khoa trong các trường hợp
huyết khối trong trĩ, dò hậu môn, abcès hoặc trĩ
xuất huyết kéo dài.
15. • Dãn tĩnh mạch ngoại biên:
Khiến bệnh nhân lo lắng…
Tư vấn về sinh hoạt: tránh đi đứng lâu liên tục, nằm
kê chân cao, nếu cần thì dùng vớ y khoa.
Thuốc hỗ trợ: Daflon, có thể giảm nhẹ phù và cảm
giác nặng chân.
16. !
Lưu ý nếu:
• Đau một chi
• Phù một chi
• Nổi ban
• Tiền sử huyết khối
• Nên chỉ định siêu âm Doppler tĩnh
mạch kiểm tra.
17. Các vấn đề về da
• Tăng sắc tố da: thường gặp
• Nám da sản phụ (mặt, thái dương, má), tăng lên
khi giang nắng, thường sẽ mất đi trong vòng 1
năm sau sanh . Dự phòng bằng cách tránh năng
hoặc dùng các sản phẩm chống nắng.
• Sao mạch liên quan đến mạch máu, thường nhẹ
18. Nứt da:
Bụng, ngực, mông, đùi, cánh tay: không có điều trị hiệu quả.
Chủ yếu trấn an bệnh nhân và có thể dùng kem dưỡng (chọn
loại không độc) để bệnh nhân yên tâm
Dự phòng là chính:
Tránh tăng cân quá nhiều và quá nhanh.
Có thể dùng các loại kem, dầu massage (lựa loại không độc)
để massage sớm.
Ngứa: dùng kem dưỡng ẩm, trị triệu chứng tại chỗ, nếu còn
ngứa có thể dùng antihistamine (chống chỉ định Loratadine )
19. !
Trường hợp ngứa nhiều
làm XN sinh hóa tìm nguyên nhân, vd viêm gan
Nếu có tổn thương da không điển hình
chuyển khám chuyên khoa da liễu.
20. Đau lưng
Thường gặp sau 6 tháng:
Nghĩ ngơi
Tập thể dục nhẹ nhàng
Vật lý trị liệu
Paracetamol nếu cần
Tránh dùng kháng viêm non-steroide
21. Rối loạn đường tiểu
• Trong 3 tháng đầu, thường gặp tiểu nhiều lần, tiểu
gấp
• Nếu viêm bàng quang:
Chống chỉ định quinolone.
Dùng các thuốc Sát khuẩn và kháng sinh đường niệu
an toàn cho thai: vd Monuril (Fosfomycine) ,
Furadantine (Nitrofurantoïne) chỉ sử dụng được từ
tam cá nguyệt thứ 2.
22. Điều trị các bệnh lý thường gặp như
thế nào?
• Sử dụng Paracetamol, TRÁNH dùng aspirine hoặc
kháng viêm non-steroide
• Pénicilline/amoxicilline/amox-a.clav. /érythromycine:
có thể dùng
• Céphalosporines : lựa chọn thứ hai
!
Chống chỉ định: quinolone, sulfamide,
tétracycline và các thuốc cùng nhóm
23. • Thuốc giải lo âu, chống trầm cảm:
hạn chế sử dụng và thời gian ngắn nhất có thể; cần
tổng hợp ý kiến của chồng BN, BS sản khoa và BS
GĐ để quyết định điều trị; cần theo dõi kỹ bé sơ sinh
trong những ngày đầu (hội chứng cai).
• Thuốc chống co thắt:
Buscopan (Hyoscine-N-butylbromide), Spasfon
(Phloroglucinol): giảm co thắt tử cung, nhưng cũng
làm dễ mở cổ tử cung, do đó không sử dụng trong
giai đoạn cuối của thai kỳ.
24. • Dẫn xuất của ergot:
(Tamik,…) điều trị migraine, hạ huyết áp: chống
chỉ định
• Thuốc ho:
Si-rô ho chọn loại không có codéine, không
pholcodine, không thuốc gây co mạch
• Rétinoïdes (trị mụn trứng cá): gây dị tật thai
25. Antihistamine
• Nhìn chung có thể dùng nếu thật sự cần thiết, đặc biệt
là Cetirizine.
• Chống chỉ định Loratadine gây dị tật thai (lỗ tiểu
mở thấp)
• Cần phải cân nhắc lợi ích nguy cơ
26. Có thai trên bệnh nhân mắc các bệnh
lý mãn tính khác
Bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, động
kinh, có thai thì các chỉ định điều trị cần được
thảo luận giữa BS chuyên khoa phù hợp + BS
sản khoa + BS gia đình
Việc có thai làm thay đổi dược động học của
thuốc.
Cần phải theo dõi thai kỳ và trẻ sơ sinh kỹ
lưỡng.
27. Sốt trên phụ nữ mang thai
• Đa phần là những trường hợp nhiễm khuẩn thông
thường, ...
• Đừng quên các bệnh lý như viêm thận- bể thận,
bệnh nhiễm listéria, ..., huyết khối, nhiễm trùng ối
sau khi vỡ ối.
• Sốt # 39° trong vòng 2 ngày có thể gây thai lưu
hoặc sinh non
28. Sốt trên phụ nữ mang thai
Khám sản khoa để phát hiện các hậu quả của
sốt (nhịp tim thai, cơn co tử cung, dọa vỡ ối, ...)
Xét nghiện nước tiểu loại trừ nhiễm trùng tiểu.
Lấy mẫu vk âm đạo để cấy
29. Nếu nguyên nhân của tăng thân nhiệt không rỏ ràng từ
đầu và cả sau khi làm các xét nghiệm tìm kiếm
nguyên nhân khác, và ngay cả khi đang trong đợt dịch
cúm thì cũng nên chỉ định Amoxicilline nhằm điều trị
viêm thận cầu thận và phòng ngừa biến những nhiễm
Listeria trên mẹ và thai nhi.
!
30. Hạ HA / Tăng HA
• Huyết áp trên thai phụ giảm một cách sinh lý trong 6
tháng đầu thai kỳ.
• Có 2 tình huống có thể đối mặt:
Tăng huyết áp từ trước thai kỳ.
Tăng huyết áp xuất hiện trong quá trình mang thai.
• Nguy cơ liên quan đến THA: suy dinh dưỡng bào
thai và tiền sản giật.
31. Chẩn đoán THA nếu HA> 140/90mm Hg
• Sản phụ tăng huyết áp trước khi mang thai: điều chỉnh
điều trị và có thể nghĩ ngơi: ngưng các thuốc ức chế men
chuyển, ức chế thụ thể.
• Labetalol đã được lượng giá (Trandate 100 mg 2 lần/ngày,
tăng liều mỗi tuần nếu cần – tối đa 2400 mg), tương tự
metoprolol (Lopresor, Seloken)
• …nhưng tăng nặng co thắt phế quản, lạnh ngọn chi, tưới
máu não, chậm nhịp tim ở cả bà mẹ lẫn đứa trẻ mới sinh,
giảm đường huyết, ngừng thở, giảm trọng lượng khi sinh.
• Cần đo huyết áp định kỳ bởi bác sĩ gia đình: đo tư thế
ngồi
• Theo dõi thận trọng sự tăng trưởng thai (chiều cao tử
cung , siêu âm)
32. • Nifédipine (Adalat) và nicardipine (Rydene) là một
lựa chọn khác trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhưng tdp
đau đầu, chóng mặt, cơn bốc hỏa, tăng cân. gây nguy
cơ thiếu máu qua nhau thai đến bào thai.
• Clonidine (Catapressan) và Méthyldopa (Aldomet)
cũng thường được sử dụng, nhưng gây chóng mặt,
mệt mỏi, buồn nôn và nôn. Méthyldopa là thuốc
thường được sữ dụng nhất để hạ áp trên thai phụ
• Sinh hóa: kiểm tra tổng quát (tìm hội chứng HELLP -
Hemolysis, Elevated Liver enzymes, Low Platelet
count).
33. • Điều trị thuốc hạ áp làm giảm ½ nguy cơ tiến triển
thành THA nặng, nhưng không giúp giảm nguy cơ :
o Tiền sản giật
o Tử vong sơ sinh
o Sinh non
o Thai chậm phát triển trong tử cung
34. HA 140/90 mm Hg xuất hiện trong thai kỳ:
• Nghỉ ngơi: nghỉ ngơi nhiều đợt trong ngày và
theo dõi sinh hóa tổng quát.
• Tránh hoạt động thể lực nặng
• Không được ăn chế độ cữ muối hoàn toàn (giảm
thể tích huyết tương)
• Nếu THA kéo dài hoặc nặng lên, tham khảo ý
kiến của BS sản khoa và BS tim mạch.
35. THA > 150/100 mm Hg
• Cần nhập viện!
• Nguy cơ tiền sản giật :
THA
Protéin niệu>0,3 g/l.
Thai kém phát triển.
Đau đầu và phù.
36. Đái tháo đường
• Đái tháo đường có thể gây dị tật thai nhi, thai lưu,
thai to hoặc hạ đường huyết sơ sinh.
• Cần phải được theo dõi chuyên biệt.
37. Tiểu đường thai kỳ:
tần suất cao hơn trên:
• Phụ nữ trên 30 tuổi.
• Tiền sử gia đình đái tháo đường.
• Có con trên 4 kg hoặc con có dị tật hoặc thai lưu
• Tiền sử bản thân có tiểu đường thai kỳ
• Béo phì.
• Thai to phát hiện trên siêu âm.
38. Phát hiện đường niệu trong thai kỳ…
• Luôn cần phải thực hiện 1 XN đường huyết lúc đói
và 1 test dung nạp đường (ĐH sau khi dùng 50 g
glucose).
• Test dung nạp đường được thực hiện một cách
thường quy trong khoảng từ tuần 26 – tuần 28 ; nếu
đường huyết cao hơn1,30g/l sau khi uống 50 g
glucose 60’ được coi như là bất thường;
• Cần thực hiện chế độ ăn tiểu đường, và chia các bữa
ăn thành nhiều bữa nhỏ.
39. Bệnh lý tuyến giáp
• Cần theo dõi điều chỉnh hormone tuyến giáp một
cách lý tưởng nhất trước và trong thai kỳ: nguy cơ
gây vô sinh, sẩy thai, dị tật thai nhi.
• Cần ý kiến chuyên khoa nội tiết.
40. Hen phế quản và viêm mũi dị ứng
• Diễn tiến bất thường của suyễn trong thai kỳ khó
lường trước được.
• Đồng vận B2 và corticoïdes dạng hít cần phải được
duy trì; vẫn có thể điều trị corticoide đường uống
giai đoạn ngắn nếu cần.
• Tránh tiếp xúc với các dị ứng nguyên và khói thuốc
lá.
41. • Các thuốc gây co mạch tác dụng tại chỗ vẫn bị
chống chỉ định.
• Một số Antihistamine vẫn có thể dùng nếu thật
sự cần thiết, trừ Loratadine (xem phần trên).
• Corticoïdes đường hít vẫn được phép dùng.
42. Dinh dưỡng trong thai kỳ
• Theo dõi sự tăng cân (trung bình khoảng từ 10 -
12kg): trung bình mỗi tháng tăng 1,5 kg.
• Dinh dưỡng vệ sinh và cân đối.
• Tránh chế độ ăn kiêng giảm calorie (<1400
calorie/ngày).
• Tránh đồ uống có cồn, tránh lạm dụng cà phê, trà,
coca.
43. Vitamine ..?
• Ac.folic được khuyên dùng ngay từ đầu thai kỳ, đặc
biệt là trên các trường hợp có nguy cơ
• Theo dõi tầm soát thiếu máu thiếu sắt.
(Hb<11g/100ml ở tam cá nguyệt 1 và 3, hoặc
Hb<10,5 ở ba tháng giữa)
• Cung cấp đầy đủ Calcium.
• Không khuyến cáo bổ sung Flo
44. Tránh ăn gì?…
Cẩn thận những gì?
• Cần rửa thật sạch rau.
• Tránh ăn các món tái, sống.
• Tránh ăn fromage sữa tươi (nguy cơ nhiễm listéria).
• Tránh ăn hải sản.
• Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn.
45. Chụp X Quang - CT?
• Tránh tiếp xúc với tia X tối đa có thể trong thai kỳ:
về lý thuyết có thể gây nguy cơ thai lưu, dị tật thai,
bệnh lý tân sinh hoặc bệnh lý di truyền.
• Trong thực hành, cần phải hỏi thông tin về chu kỳ
kinh của tất cả các phụ nữ trẻ trước khi thực hiện
X-Quang hoặc CT, đặc biệt là khi có liên quan đến
vùng bụng.
46. • Nếu lâm sàng không bắt buộc thì cố gắn
tránh chiếu, chụp.
• Trong trường hợp cần thực hiện trong thai
kỳ, dùng liều tia X tối thiểu và đảm bảo
bảo vệ vùng bụng nếu có thể.
• Nếu có thể thì trì hoãn việc chiếu –chụp
đến sau tuần thứ 36.
47. Chủng ngừa trong thai kỳ
BCG KHÔNG Trừ dạng bất hoạt
Cholera KHÔNG Hiệu quả chưa được xách định
Viêm gan A KHÔNG Hiệu quả chưa được xách định
Viêm gan B ĐƯỢC Nếu có nguy cơ nhiễm
Cúm ĐƯỢC
Méningocoque ĐƯỢC Nếu có nguy cơ nhiễm
Rougeole KHÔNG
Quai bị KHÔNG
Ho gà KHÔNG 3 tháng đầu phải cân nhắc lợi
ích/nguy cơ; sau đó thì tiêm được
48. Chủng ngừa trong thai kỳ
Bại liệt (dạng bất hoạt) ĐƯỢC Nếu có chỉ định
Dại ĐƯỢC Nếu có chỉ định
Rubéole KHÔNG Chủng ngừa sau khi sanh,
khuyến cáo ngừa thai sau
khi chủng ngừa
Bạch hầu KHÔNG Phản ứng sốt cao, tuy
nhiên, nếu có chỉ định có
thể dùng
Uốn ván ĐƯỢC
Thương hàn KHÔNG Hiệu quả chưa được xách
định
Thủy đậu KHÔNG
Sốt vàng +/- Tránh, trừ trường hợp nguy
cơ cao
49. Cúm H1N1
• Có thể chủng ngừa sau tuần thứ 13 (Pandemrix), nếu
không có chống chỉ định khác.
• Cần chủng ngừa luôn cho chồng sản phụ
• Nếu mắc cúm, cần phải điều trị sớm nhất có thể ,
trước 48h bằng Relenza dạng hít ( 2lần/ng, mỗi lần 2
nhát, trong vòng 5ngày)
• Có thể cho con bú, nhưng nếu có cúm thì phải mang
khẩu trang.