SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH
ĐỀ TÀI : PHÁT TRIỀN KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ TỔNG
HỢP TẠI HÀ NÔI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
( Nghiên cứu điển hình mô hình khu vui chơi
Công Viên Nước Hồ Tây )
GVHD : ThS. MAI CHÁNH CƯỜNG
SVTH : BÙI THỊ NGỌC THỦY
LỚP : 711402
MSSV : 711402028
Hà Nội 01/2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH
ĐỀ TÀI : PHÁT TRIỀN KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ TỔNG
HỢP TẠI HÀ NÔI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
( Nghiên cứu điển hình mô hình khu vui chơi
Công Viên Nước Hồ Tây )
GVHD : ThS. MAI CHÁNH CƯỜNG
SVTH : BÙI THỊ NGỌC THỦY
LỚP : 711402
MSSV : 711402028
Hà Nội 01/2019
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1 – Nhu cầu giải trí, hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí.............3
1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí.....................................................3
1.1. Nhu cầu giải trí.................................................................................3
1.2. Hoạt động giải trí.............................................................................6
2. Dịch vụ giải trí......................................................................................8
2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí............................................................8
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí...................................................9
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ
vui chơi giải trí......................................................................................11
CHƯƠNG 2 – Thực trạng phát triển của khu vui chơi giải trí điển hình – khu vui
chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây.............................................................12
1. Giới thiệu về khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây.................12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khu vui chơi giải trí............12
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.....................................................................13
1.3. Đặc điểm về lao động......................................................................21
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................21
2. Phân tích môi trường kinh doanh............................................................22
2.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................22
2.2. Phân tích thị trường..........................................................................27
2.3. Điểm mạnh và điểm yếu của khu vui chơi giải trí...........................31
2.4. Triển vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh............32
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh
của khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây......................................33
3.1. Thực trạng về nguồn khách..............................................................33
3.2. Chiến lược marketing trong những năm qua...................................34
3.3. Các loại hình dịch vụ.......................................................................36
3.4. Chất lượng dịch vụ...........................................................................37
3.5. Giá cả...............................................................................................39
3.6. Kết quả kinh doanh của Công Viên Nước trong hai năm qua.........42
CHƯƠNG 3 – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến
khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây................................................44
1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của khu vui chơi giải trí trong thời
gian tới..................................................................................................44
1.1. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2017 – 2019........................................44
1.2. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2019 - 2015.........................................44
1.3. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2015 – 2020........................................44
2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả
thu hút khách đến vui chơi giải trí tại các khu vui chơi giải trí..................45
2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm..................................................................45
2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ...............................................................46
2.3. Chính sách giá.....................................................................................47
2.4. Tăng cường khuếch trương, quảng cáo...............................................47
2.5. Chương trính khuyến mãi....................................................................50
2.6. Tăng cường mở rộng các mỗi quan hệ................................................51
2.7. Chính sách khách đoàn và hoa hồng
cho nhân viên phòng Khách đoàn..............................................................52
KẾT LUẬN.....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
Lời mở đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đô thị hoá, công
nghiệp hoá diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức
khoẻ của con người. Nhiều khu công nghiệp lớn được xây dựng tập trung chủ yếu
ở các thành phố lớn. Việc đô thị hoá với tốc độ nhanh làm gia tăng dân số, ô
nhiễm môi trường, cường độ lao động và học tập cao sẽ khiến con người cảm
thấy mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui chơi giải trí là không thể
thiếu được trong đời sống hàng ngày. Người ta coi nó là món ăn tinh thần để
giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm việc mệt nhọc.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với nó
là đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn tinh thần,
nhu cầu vui chơi giải trí của người dân cũng trở nên đa dạng hơn. Để phục vụ
những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải trí ngày càng
phong phú và đa dạng hơn.
Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí hiện
đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc được khánh thành mang tên Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà người dân thủ đô quen gọi là Công Viên Hồ Tây
đánh dấu bước phát triển đầu tiên của các khu vui chơi giải trí tại Hà Nội. Trong
quy hoạch du lịch Hà Nội đến năm 2020 đến năm 2030 sẽ ưu tiên tập trung đầu
tư vào phát triển các khu vui chơi giải trí tổng hợp cho thấy tầm quan trọng của
những khu vui chơi giải trí này. Việc phát triển những khu vui chơi giải trí tổng
hợp đồng thời cũng sẽ có những tác động tích cực đến ngành Du lịch của Hà Nội,
mà cụ thể hơn là tác động đến những công ty lữ hành, thực tập trong một công ty
lữ hành, nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề đặt ra, em đã lựa chọn đề tài “PHÁT
TRIỀN KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ TỔNG HỢP TẠI HÀ NÔI – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP” mà cụ thể hơn là đi sâu vào nghiên cứu mô hình khu vui chơi
giải trí Công Viên Nước Hồ Tây.
1
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích môi trường kinh
doanh, thực trạng hoạt động kinh doanh của khu vui chơi giải trí Công Viên
Nước Hồ Tây, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp tăng cường hiệu quả
thu hút khách đến các khu vui chơi giải trí tổng hợp, từ đó nhận thấy rõ tầm quan
trọng của các khu vui chơi giải trí tổng hợp với Ngành Du Lịch của Hà Nội cũng
như tới các công ty Lữ Hành trên địa bạn Hà Nội.
Kết cấu của bài viết : Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được bố cục
thành 3 chương :
Chương 1. Nhu cầu giải trí, hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
Chương 2. Thực trạng phát triển của khu vui chơi giải trí điển hình - khu vui chơi
giải trí Công Viên Nước Hồ Tây.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến khu
chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây .
2
Chương 1 – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí .
1.1. Nhu cầu giải trí .
Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con người là cảm giác thiếu hụt
bản năng mà con người có ý hướng mong muốn vươn tới sự thoả mãn.
Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì nhu cầu bản năng
của mỗi con người được chia thành 5 thứ bậc :
5
4
3
2
1
5. Nhu cầu hoàn thiện
4. Nhu cầu được kính trọng.
3.Nhu cầu giao tiếp.
2. Nhu cầu được an toàn.
1. Nhu cầu thiết yếu (ăn, ngủ, đi lại…)
Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là nhóm nhu cầu thiết yếu (nhu cầu vật
chất) và con người phải được đáp ứng những nhu cầu này để đảm bảo sự tồn
tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là nhóm nhu cầu thứ yếu
(nhu cầu tinh thần).
Ông cho rằng nhu cầu cấp cao chỉ có thể xuất hiện và được đáp ứng
khi nhu cầu cấp thấp hơn đã được thoả mãn. Như vậy, với lý thuyết của
Maslow thì nhu cầu giải trí không hoàn toàn là nhu cầu thiết yếu song cũng
không phải là nhu cầu thứ yếu.
3
Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí được hình thành trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội dưới tác động của các yếu tố khách quan thuộc môi trường
bên ngoài mà trước hết phụ thuộc vào phương thức sản xuất xã hội cụ thể
hơn đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khoẻ - khả năng lao
động, thể chất và tinh thần hao phí trong quá trình sống và làm việc. Nói
cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu khiển được khơi dậy
từ ảnh hưởng đặc biệt của môi trường sống và làm việc trong nền văn minh
công nghiệp. Stress đã làm cho người ta cần thiết phải tìm kiếm sự nghỉ
ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lãng quên, giải thoát để trở về với thiên nhiên.
Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau được
đưa ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên toàn cầu mà
chưa có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong du lịch. Vì vậy vẫn
chưa có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí và nhu cầu
giải trí. Ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thì hiện tại
chưa có sự phân loại, thống kê, đưa ra những khái niệm rõ ràng chính xác về
lĩnh vực giải trí.
Vì trên lý thuyết chưa có những khái niệm rõ ràng nên người viết mạnh dạn
đưa ra sự phân tích tương đối.
Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu tham
quan tìm hiểu.
Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.
4
Nhu cầu giải trí
Nhu cầu giải
trí thuần túy
Nhu cầu tham
quan tìm hiểu
Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối bởi rất khó
có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu và nhu
cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con người đòi hỏi được nghỉ ngơi thư giãn khiến
cho đầu óc được thảnh thơi, thoải mái - được làm mọi việc mà họ yêu thích
hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý nghĩa tinh
thần không nặng về vận động thể lực - để con người thoát khỏi sự mệt mỏi
căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu buồn bực hoặc đơn giản
đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm tư bằng cách tham gia các hoạt động giải trí
mang tính tinh thần như đi xem hoà nhạc, xem hát, triển lãm, hội chợ, mua
sắm…
Hoặc đó là nhu cầu mong muốn được thoả mãn sự thích thú say mê
hoặc sở thích giúp con người giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem đến sự
nghỉ ngơi thư giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực như tham
gia các trò chơi thể thao như lướt ván, trượt tuyết, leo núi, bowling, tennis...
hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới nhận
thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn vật xung
quanh về tất cả những gì mà con người ( khách du lịch ) chưa được biết đến
với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu biết sâu rộng -
những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền văn hoá lịch sử,
phong tục tập quán tôn giáo tín ngưỡng, các kỳ quan, các công trình kiến
trúc độc đáo... của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Chuyến du lịch
không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lòng, không chỉ đòi hỏi tính thư
5
giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách du lịch những kiến thức phong
phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới xung quanh.
Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì
không có sự nghỉ ngơi thư giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say hứng
thú và ngược lại cũng không thể nói rằng khi tham gia các hình thức giải trí
thuần tuý thì con người không có nhu cầu mong muốn nâng cao hiểu biết và
kiến thức. Đây là mối quan hệ khó tách rời và khó phân biệt đối với mỗi
người. Nhưng về cơ bản và phổ biến thì nhu cầu giải trí thuần tuý không đòi
hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá nặng về vận động trí óc.
1.2. Hoạt động giải trí
Như vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con người thực hiện nhu cầu
giải trí. Nhu cầu là tiềm năng còn hoạt động là hiện thực, hoạt động giải trí
là cái tạo ra thị trường.
* Khái niệm: Hoạt động giải trí là hoạt động của con người làm cho
đầu óc được thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia vào các trò chơi
một cách tích cực.
* Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ rất lâu
vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người nhằm giải toả sự
mệt mỏi buồn chán và hoàn thiện bản ngã làm đẹp thêm cuộc sống. Từ xa xưa,
các tầng lớp thượng lưu, vua chúa, quý tộc thường xây dựng cho riêng mình
những lâu đài, trang trại, những khu vườn lớn để tổ chức các hoạt động vui chơi
giải trí như cưỡi ngựa, săn bắn, tổ chức tiệc tùng, những buổi dạ hội, vũ hội...còn
các tầng lớp bình dân thì có các hoạt động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội.
Nhưng các hoạt động vui chơi giải trí thời xưa có những nét khác biệt về
bản chất so với các hoạt động vui chơi giải chí hiện đại ở chỗ: con người
xưa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục tập quán (lễ
hội, đình đám...) do có nhiều thời gian rỗi nhằm mục đích chủ yếu là gặp
gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con người, thiên nhiên. Còn hoạt động
vui chơi giải trí hiện đại nảy sinh từ một nền sản xuất xã hội hóa cao độ thời
6
gian nhàn rỗi có được không phải cho con người vì con người mà bắt nguồn
từ bản thân nền sản xuất xã hội buộc phải làm như vậy. Con người phải chịu
sự nặng nề của công việc, sự căng thẳng về tâm lý do vậy mục đích chủ yếu
của họ khi tham gia hoạt động vui chơi giải trí là để nghỉ ngơi thư giãn và
phục hồi sức khoẻ. Bên cạnh đó, sự phát triển nền sản xuất xã hội khiến cho
chất lượng cuộc sống được nâng cao, thu nhập tăng, thời gian nhàn rỗi nhiều
- con người có xu hướng sử dụng thời gian với mục đích tham quan tìm
hiểu mở rộng kiến thức nhưng vẫn là mong muốn thoát khỏi cuộc sống hiện
tại, môi trường mà họ đang sống trong một khoảng thời gian nhất định.
Người ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại được xuất phát đầu
tiên ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số nước châu Âu
đã tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc,
tư sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở nông thôn để
tổ chức các hoạt động giải trí vào thời gian rỗi. Dần dần hoạt động này trở
nên phổ biến ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ như Anh, Pháp, Đức, Hoà Kỳ,
Liên Xô cũ... là những nước có chế độ làm việc 5 ngày trong tuần.
* Đặc điểm của hoạt động giải trí :
- Rất phong phú về loại hình.
- Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại có thể tranh thủ
vào bất cứ lúc nào.
- Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tượng xã hội phổ biến
đối với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân cư.
- Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đại
là tính chất giải trí đối lập nhau tức là người ta tìm đến môi trường đối
lập với họ sống và làm việc.
* Vai trò, chức năng, ý nghĩa của hoạt động giải trí đối với mỗi cá
nhân:
- Tăng cường thể lực, trí lực.
7
- Nâng cao nhận thức, tăng cường hiểu biết, giao lưu văn hoá
giữa các vùng, các dân tộc.
- Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Đối với xã hội :
- Thu hút con người vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu
cực xã hội.
- Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập.
- Bảo vệ môi trường cảnh quan, tài nguyên môi trường (mặt tích
cực)
Hoạt động giải trí là một trong những đặc trưng của người đi du lịch
(cầu trong du lịch). Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm phù hợp
đáp ứng mong muốn thoả nãm hài lòng khách du lịch là quan điểm
marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ thống
những nhà cung cấp sản phẩm du lịch.
2. Dịch vụ giải trí.
2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .
Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con người hình thành mạng lưới
những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con người, đó là hệ
thống dịch vụ giải trí.
Như vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp
tận dụng mọi tiềm lực của doanh nghiệp khai thác sử dụng những tài nguyên
phù hợp tạo ra những sản phẩm - dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí của con
người.
Trong trường hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp,
nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng, tổng
hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra các hoạt động
vui chơi giải trí). Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanh lưu trú ăn
uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ giải trí đa
8
dạng và hình thức phong phú về nội dung - vì bất kể cái gì đem đến cho
khách sự hài lòng thoải mái – sự nghỉ ngơi thư giãn cả về tinh thần về thể
lực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặng về tận
dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và dịch vụ bổ
sung đặc trưng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm so với sản phẩm
của khách sạn nhà hàng.
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí.
Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu
mà hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:
* Về tổ chức không gian:
Do tính chất cầu phân tán, cung thường cố định chỉ có sự chuyển dịch
một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệ thống
các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm :
- Chỉ có thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm nơi
có tài nguyên du lịch (thường là gắn với tài nguyên du lịch).
- Ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ tốt
sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
- Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu du lịch
phải đảm bảo điều kiện môi trường, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái.
* Về thời gian hoạt động:
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào bất
kỳ thời gian nào trong ngày nhưng thường tập trung vào buổi chiều, tối hoặc
đêm
- Ngoài giờ làm việc.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
- Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch
* Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngành kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh doanh
lưu trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thống kinh doanh các dịch vụ giải trí rất
9
phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó. Trong khách sạn cũng có
những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể cả các hoạt
động thể thao như tennis, golf, bowling...các dịch vụ khác như massage,
karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm như nhà hàng đặc sản, các sản
nhảy, bar, discotheque... chịu sự quản lý trực tiếp của chủ doanh nghiệp -
nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ thu hút riêng khu
vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thu hút các đối tượng
khách của thị trường du lịch nói chung và thị trường vui chơi giải trí nói
riêng.
Nhưng sự quản lý đối với hệ thống này khá đơn giản bởi hầu hết các
hệ thống đều trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đối với mạng lưới kinh
doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại hình, quy mô, thể
thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo như lý thuyết thì bất cứ dịch vụ
nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự thoải mái, thư giãn
những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự mua bán trao đổi thì đều
được coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một thực tế nan giải để
hướng toàn bộ hệ thống đi theo một định hướng cụ thể theo một mục tiêu đề
ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nói chung và ngành kinh
doanh dịch vụ giải trí nói riêng bởi đây là một ngành kinh doanh tổng hợp
có sự tham gia và quản lý của rất nhiều ngành, có nhiều mối quan hệ chồng
chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệu quả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi
một môi trường cơ chế quản lý rất thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ
của rất nhiều ban ngành đoàn thể xã hội.
Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thường và phổ biến đối với mỗi
doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh,
phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đoàn lớn như Disneyland
không đòi hòi cao ở trình độ số lượng và chất lượng lao động ở bậc nghề tuy
nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệ theo
10
chiều dọc cũng như chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, cơ sở kỹ thuật như
bất cứ mội doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh nào trên thương trường.
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ
vui chơi giải trí .
Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh
doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn,
hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh. Do đó mức độ cạnh
tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanh nghiệp của
mình có được một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh .
Cũng giống như một số ngành kinh doanh dịch vụ khác, trong ngành kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần như chỉ có sự dịch chuyển của cầu đến với
cung – khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí. Vì vậy
các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôi cuốn
khách hàng đến với mình.
Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà
muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có
khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đến và
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .
11
Chương 2 – Thực trạng phát triển của khu vui chơi giải trí điển
hình – khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây
1. Giới thiệu về Công viên Hồ Tây - Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà
Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội được thành lập theo giấy phép
thành lập số 3800/ GP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04-11-1998
và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 11-11-1998 với tổng số vốn
điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập, bao gồm :
1. Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội.
2. Công ty Đầu tư khai thác Hồ Tây.
3. Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long.
4. Bưu điện Thành phố Hà Nội – Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam.
5. Công ty TNHH Trí Thành.
6. Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật và thương mại Tân Đức.
Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu tư, khai thác Hồ Tây 644 đường Lạc
Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội .
Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án Công Viên Hồ
Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đã chính thức khai trương hạng mục lớn nhất đó
là Công Viên Nước và tiếp sau đó là khu vui chơi Công Viên Vầng Trăng cùng
một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên mặt bằng diện tích khoảng 6,4ha.
Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đã đạt được
nhiều thành công và bước đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn đối với
người dân Thủ Đô và các vùng lân cận.
12
Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu vui
chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu tư vào các dự án vui chơi
giải trí, thể thao khác trong nước và quốc tế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
- Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, dưới nước và trên không.
- Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
- Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể.
- Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện.
- Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Thời gian hoạt động của công ty trong 50 năm kể từ ngày được cấp ĐKKD tại cơ
quan Nhà Nước có thẩm quyền.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty là
theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là mối quan hệ
về mặt quản lý được thực hiện theo một đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận
mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của người quản lý cấp trên trực tiếp.
Cơ cấu quản lý này có ưu điểm là rất gọn, thông tin được bảo đảm thông
suốt từ trên xuống dưới, đường đi của thông tin ngắn do đó hạn chế được những
sai lệch về thông tin.
Tuy nhiên cơ cấu quản lý này có nhược điểm là nó đòi hỏi người phụ trách
các cấp quản lý phải có trình độ am hiểu về nhiều mặt. Ngoài ra nó còn có một
nhược điểm rất lớn đó là hạn chế sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, các
bộ phận chức năng của công ty. Điều này thể hiện rất rõ qua hai mùa hoạt động
của Công Viên Hồ Tây. Bé phận Marketing và khách đoàn hoạt động gần như
13
độc lập, thiếu thông tin về khách hàng do đó hiệu quả của hoạt động marketing
không cao.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban
1.2.2.1. Đại Hội Đồng công ty.
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ công
ty. Đại Hội Đồng công ty :
- Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm. Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính
hàng năm, các báo cáo phóc trình cùng các tài liệu khác có liên quan
của HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát.
- Bầu, bãi miễn Chủ Tịch HĐQT, thành viên HĐQT và ban kiểm soát.
- Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi
mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công ty.
- Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính
của công ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các chế tài sai
phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban kiểm soát gây ra
cho công ty.
- Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số lượng và
loại cổ phiếu được quyền phát hành, quyết định về việc sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty .
1.2.2.2. Hội Đồng Quản Trị.
Là cơ quan đại diện thường trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại Hội
Đồng. HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng . HĐQT chịu trách nhiệm tập
thể trước Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công ty.
Hội Đồng Quản Trị :
14
- Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế hoạch
hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình.
- Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông,
thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những người đại
diện của công ty tại các văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty hoặc
các dự án đầu tư mà công ty góp vốn.
Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên : 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành viên,
trong đó Chủ Tịch HĐQT là người có trách nhiệm cao nhất trong HĐQT trong
việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT.
1.2.2.3. Ban Điều Hành.
• Tổng Giám Đốc.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Là đại diện
của công ty trước cơ quan Nhà Nước và Pháp luật. Tổng Giám Đốc phải chịu
trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước
HĐQT.
Tổng Giám Đốc :
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công ty và
các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt động của
các phòng ban trong công ty. Quyết định kế hoạch phương án và quỹ
đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty.
- Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp đồng
và các giao dịch kinh tế, dân sự.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của Ban Điều
Hành.
• Phó TGĐ
Được TGĐ phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên
trách của công ty.
15
• Kế Toán Trưởng.
Là người giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt động
tài chính tiền tệ và thuế khoá của công ty.
- Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của công ty cho TGĐ vào cuối
ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế độ bảo
mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu kế toán tài
chính.
- Kế Toán Trưởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành và
điều hành nghiệp vụ kế toán của công ty theo các nguyên tắc được pháp
luật thừa nhận.
1.2.2.4. Ban Kiểm Soát.
Thành phần gồm có hai kiểm soát viên trong đó có trưởng ban và phải có
chuyên môn kế toán. Kiểm soát viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bãi miễn.
Ban Kiểm Soát :
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của
công ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài
chính của công ty.
- Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần.
1.2.2.5. Các phòng ban chức năng.
• Bộ phận phụ trách Công Viên Nước.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nước có hai chức năng chính đó là vận hành thiết
bị và cứu hộ.
Nhiệm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách hàng
đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên Nước. Phối
16
hợp với các phòng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một cách đồng bộ
cho khách hàng.
- Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
• Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng có hai chức năng chính đó là vận
hành thiết bị và cứu hộ.
Nhiệm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách hàng
đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên Vầng Trăng.
Tổ chức hướng dẫn cho khách hàng tham gia các trò chơi và vận hành
các thiết bị trong công viên.
- Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
• Phòng Kinh doanh ăn uống( Ẩm thực).
Chức năng chính: Chế biến món ăn, quản lý kho thực phẩm, triển khai bán
hàng tại các quầy.
Nhiệm vụ chung:
- Thực hiện việc kinh doanh Ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế hoạch
cho phát triển kinh doanh Ẩm thực môt cách khoa học và có hệ thống.
- Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh Ẩm
thực. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, quy định, quy trình hạch
toán, kế toán, vệ sinh an toàn thực phẩm của công ty ở tất cả các khâu
trong bộ phận Ẩm thực.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ Ẩm thực thường xuyên đối với
khách hàng.
• Phòng Nhân sự.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm :
− Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức.
17
− Tuyển dụng.
− Phân tích công việc
− Quản lý hồ sơ - hệ thống báo cáo.
− Thực hiện chế độ lao động, tiền lương cho nhân viên.
• Phòng tài chính – kế toán.
* Công tác kế toán.
- Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong công
ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định lượng, đơn giá của các bộ phận
trong công ty.
- Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến hành
kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận quản lý,
thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật tư, văn phòng phẩm.
- Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các loại vé
của công ty.
- Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh trong
công ty. Phối hợp với phòng nhân sự trong việc chi trả lương và chế độ
phúc lợi cho nhân viên.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong công ty.
* Công tác tài chính.
- Hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu tư kinh
doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị trường, lập dự
án đầu tư kinh doanh khi được phép của Ban Điều hành.
- Lập các kế hoạch nguồn vốn cho công ty, tìm kiếm các nguồn cung cấp
vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn.
- Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch doanh thu - chi phí đã được Hội
đồng Quản trị phê duyệt.
18
• Phòng Hành chính quản trị.
Phòng hành chính quản trị có các chức năng sau :
* Quản lý hành chính hoạt động văn phòng công ty.
- Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với cán bộ
công nhân viên.
- Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách hàng.
Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài điện thoại, lễ
tân tiếp, khách.
- Lưu trữ con dấu, công văn tài liệu đi - đến, kiểm tra chấp hành nội quy,
quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty.
* Quản lý tài sản trang thiết bị của công ty.
- Quản lý kho hàng hoá vật tư công ty, kiểm tra tình hình sử dụng và
quản lý tài sản của toàn bộ công ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp vụ
kiểm kê tài sản.
• Phòng Marketing.
Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm :
* Quảng cáo và quan hệ công chúng.
- Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các chương trình quảng
cáo.
- Quan hệ công chúng.
+ Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty
trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xã hội
công ích.
+ Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối tác, tổ
chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công việc sau này.
* Tài trợ xúc tiến bán hàng.
- Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã ký.
19
- Xây dựng, triển khai và theo dõi chương trình triển khai xúc tiến bán
hàng.
- Kêu gọi và phối hợp với các hãng, đơn vị tài trợ, tổ chức các chương
trình khuyến mãi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch trương sản
phẩm của cả hai bên.
* Tổ chức biểu diễn
- Tổ chức các chương trình biểu diễn thường xuyên và không thường
xuyên trong năm và trong tháng hoạc theo chủ đề nhằm mục đích kinh
doanh.
- Tổ chức các chương trình trò chơi cho khách trong công viên, các
chương trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xã hội nhằm quảng bá hình
ảnh của công ty và nhằm mục đích kinh doanh.
* Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường.
• Phòng khách đoàn.
- Xây dựng phương án và triển khai hệ thống bán hàng trực tiếp, lập cơ
sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho việc
hoạch định chiến lược bán hàng, chăm sóc khách hàng...
- Xây dùng quy trình bán hàng.
- Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của công viên
dưới hình thức bán hàng trực tiếp như đối thoại trực tiếp, phát tờ rơi và
các ấn phẩm quảng cáo.
- Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác viên
tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội như các công ty, tổ chức du lịch hoặc
các cá nhân có khả năng.
- Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và tiềm
năng.
20
• Phòng quản lý dự án.
- Phụ trách các công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi
công các công trình trong Công viên Hồ Tây và thực hiện công tác thẩm
định thiết kế.
- Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu tư của Công
viên Hồ Tây.
- Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất lượng, khối lượng, xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế và thi công, sau khi kết
thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết toán, kiểm toán các hạng
mục.
• Phòng Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật có một số chức năng và nhiệm vụ chính như sau :
- Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng
các thiết bị.
- Đảm bảo an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy.
1.3. Đặc điểm về lao động.
Tính đến hết năm 2017 công ty có tổng số lao động là 443 người trong đó
số lao động nam là 245 người chiếm 55,3% , số lao động nữ là 198 người chiếm
44,7% và số lao động thời vụ là 70 người chiếm 15,8%.
Do tính đặc thù của công việc đòi hỏi cường độ lao động cao trong mùa
hoạt động do đó số lao động nam trong công ty chiếm tỉ lệ cao hơn số lao động
nữ. Đặc biệt có những bộ phận mà công việc cụ thể là vận hành và bảo trì các
thiết bị thì số lao động 100% là nam.
Cũng do đặc thù của hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ cao đã ảnh
hưởng rất lớn đến sự ổn định về mặt nhân sự của công ty . Khi mùa đông đến
Công Viên Nước đóng cửa thì cũng là lúc số lao động thời vụ phải nghỉ việc và
đến mùa hoạt động năm sau thì hầu hết số lao động thời vụ này đã không quay
21
trở lại, công ty lại phải tốn một khoản chi phí khá lớn cho công tác tuyển dụng và
đào tạo.
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Có thể nói rằng Công Viên Hồ Tây là một trong những doanh nghiệp có
tầm cỡ đứng đầu Miền Bắc về quy mô cũng như về hoạt động kinh doanh loại
hình dịch vụ vui chơi giải trí. Đến nay sau hơn hai năm hoạt động kinh doanh
công ty vẫn đang ở trong giai đoạn tiếp tục đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng. Về
cơ bản một số công trình lớn đã hoàn thiện và đi vào hoạt động trong hai năm
qua. Hiện tại hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty bao gồm :
* Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công Viên Nước mà
hạng mục chính là 6 đường trượt nước.
* Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công Viên Vầng
Trăng bao gồm thiết bị của 20 trò chơi trên cạn và 3 trò trơi dưới nước .
* Một khu trung tâm trò chơi điện tử và vui chơi có thưởng.
* Hai sân khấu phục vụ cho hoạt động biểu diễn.
* Một tàu du lịch cao tốc 12 chỗ và tàu du lịch 35 chỗ cho các chuyến thăm
quan quanh Hồ Tây.
* Hệ thống nhà hàng phục vụ kinh doanh Ẩm thực.
Ngoài ra công ty còn có những trang thiết bị của một số dịch vụ bổ sung khác.
Do hầu hết thiết bị của các trò chơi công ty đều phải nhập ngoại cho nên
chi phí đầu tư rất lớn. Với mức tăng trưởng doanh thu thấp trong năm qua thì
công ty sẽ chậm thu hồi vốn do đó sẽ rất khó khăn trong việc đầu tư vào các trò
chơi mới.
2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường kinh tế.
Năm 2018 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó
khăn. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa
22
thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan. Các nền kinh tế
mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil ... đều không còn giữ được phong độ
tăng trưởng lạc quan như khoảng 3 – 5 năm trước. Nhìn chung là tăng trưởng
kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Đã
có một số chuyên gia cao cấp ở một số lĩnh vực đưa ra dự báo về kinh tế thế giới
năm 2019 và đều nhận định là không mấy khả quan so với năm 2018, thậm chí
còn có một số dự báo cho rằng khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ lên tới đỉnh điểm
vào năm 2019. Dự báo của Quỹ tiền tệ quốc tế thì cho rằng tăng trưởng kinh tế
của Mỹ và Nhật Bản thấp hơn năm 2018 còn đối với Trung Quốc và các nước
ASEAN thì chỉ tăng cao hơn một chút. Quan hệ về đầu tư và xuất nhập khẩu của
các nước với Việt Nam về cơ bản chưa có gì khởi sắc. Mặc dù vậy, kinh tế Việt
Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,2%, đưa quy mô nền kinh tế đạt
khoảng 136 tỷ USD, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.540
USD/người/năm. Tuy không đạt chỉ tiêu kế hoạch mức tăng trưởng kinh tế là
6,5% nhưng với mức tăng trưởng 5,2% cũng đã là một thành công lớn đối với
Việt Nam trong bối cảnh sụt giảm của nền kinh tế thế giới. Ngoài ra Việt Nam
còn được đánh giá là nơi có môi trường đầu tư an toàn cũng như điểm đến du lịch
an toàn nhất trong khu vực Châu á Thái Bình Dương. Đây là một trong những lợi
thế vô cùng to lớn của Việt Nam trong tiến trình hội nhập phát triển kinh tế với
khu vực và thế giới.
Riêng với thủ đô Hà Nội, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 8,1%.
Mức tăng này thấp hơn năm 2017 (10,14%) nhưng cao hơn 1,55 lần mức tăng
trưởng hung của cả nước. Năm 2018, Hà Nội mở rộng với dân số khoảng 7,1
triệu người và thu nhập bình quân đầu người khoảng 38.500.000VNĐ/người
( 1850$/người) , chắc chắn đây vẫn là thị trường mục tiêu chính nhất của công ty
trong những năm tới.
Bước sang năm 2019 các nhà phân tích kinh tế thế giới đều cho rằng đây sẽ
là một năm không dễ dàng. Các cường quốc kinh tế thế giới là Mỹ, Đức, Trung
Quốc và Nhật Bản đều vẫn đang trong tình trạng suy thoái vì tỷ lệ thất nghiệp cao
23
và hệ thống tài chính suy thoái. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam .
Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vừa
là thời cơ nhưng cũng là thách thức với các doanh nghiệp trong nước. Hàng loạt
các doanh nghiệp đang gấp rút cổ phần hoá, giải thể, chia tách, thành lập mới,
điều chỉnh lại cơ cấu, tăng cường đổi mới nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Trong tình hình đó các doanh nghiệp làm ăn ngày càng khó khăn
hơn, phải đối mặt với nhiều thách thức hơn và phải cố gắng hết sức để tồn tại và
phát triển.
2.1.2. Môi trường chính trị và luật pháp.
Việt Nam được công nhận là một trong số những quốc gia có môi trường
chính trị ổn định vào bậc nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương và cả trên
thế giới. Thủ đô Hà Nội được bạn bè quốc tế ca ngợi là “Thành phố vì hoà bình”.
Có lẽ ít có nơi nào trên thế giới lại có được không khí chính trị hoà bình và ổn
định như thủ đô Hà Nội của công ty . Đây là một trong những yếu tố vô cùng
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng, đặc biệt là đối với nghành du lịch .
Về vấn đề quản lý Nhà Nước đối với hệ thống dịch vụ giải trí của Hà Nội
hiện nay có một số đặc điểm đáng chú ý sau đây :
- Thứ nhất đó là sự quản lý trực tiếp của bốn cơ quan chủ quản đó là : Sở văn hoá
thông tin, Sở thể dục thể thao, Sở giao thông công chính và Sở du lịch Hà Nội .
- Thứ hai đó là sự quản lý theo địa bàn của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã,
phường ở địa phương có cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí .
Như vậy, các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí
chịu sự chỉ đạo quản lý trức tiếp theo nghành dọc về chuyên môn của một cơ
quan chủ quản, xin cấp giấy phép kinh doanh tại đó và có trách nhiệm phải nộp
thuế cho chi cục thuế ở địa phương.
24
Ngoài ra hoạt động kinh doanh của công ty phải tuân theo các quy định của
Chính Phủ về thuê mướn nhân công, thuế, quảng cáo, nơi đặt trụ sở làm việc và
bảo về môi trường…
2.1.3. Yếu tố công nghệ kỹ thuật.
Ngày nay yếu tố về công nghệ được coi là quan trọng trong cạnh tranh.
Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản phẩm dịch vụ hiện hành trở nên lỗi
thời trong khoảng thời gian ngắn. Do sự phát triển nhanh của công nghệ diễn ra
xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Dịch vụ kinh doanh giải trí của
công viên phải mua công nghệ và thiết bị của Tây Ban Nha (hệ thống trò chơi
nước), ngoài ra còn một số trò chơi công viên mua ở trong nước như: tàu điện
trên không, ô tô đụng, nhà bóng… một số trò khác mua của Trung Quốc. Vì vậy
công ty cần phải xác định lại những trò chơi nào không còn nhiều triển vọng
trong việc khai thác nữa tức là giá trị của sản phẩm về mặt kinh tế bị giảm. Ví dụ
như trò chơi lâu đài gỗ hay trò chơi nhà bóng ở Công Viên Vầng Trăng qua hai
mùa hoạt động và mức doanh thu của những trò này rất thấp, có thể xác định luôn
tính hấp dẫn bị giảm. Trung bình vào những tháng cao điểm như tháng 6, tháng 7
năm 2017 doanh số của những trò này cũng chỉ đạt trên 3 triệu đồng/tháng trong
đó chi phí trả lương cho các nhân viên vận hành các trò chơi này khoảng
2.170.000đ/tháng chiếm 72% doanh thu chưa kể khấu hao và các khoản chi phí
khác.
Công ty có thể tham khảo mô hình một số công viên lớn như Synes Paris,
công viên Đại Dương Hồng Kông, Wandysne Mỹ và các công viên khác ở Nhật
hay ở châu Âu. Những thiết bị trò chơi của họ rất lớn và đắt tiền, nó thể hiện tính
hấp dẫn khách hàng không chỉ về mặt vui chơi giải trí mà còn có giá trị ở tính
giáo dục, nghệ thuật rất cao trong việc thiết kế kiến trúc công viên. Do đó công ty
nên xem xét lại một số trò chơi tại Công Viên Vầng Trăng, xem lại giá trị về mặt
kinh tế của các trò chơi đó còn sử dụng được nữa hay không để chuẩn bị đầu tư
vào những trò chơi mới có giá trị cao hơn.
25
2.1.4. Môi trường tự nhiên.
Một trong những nét đặc thù của hoạt động kinh doanh tại Công Viên Hồ
Tây đó là chịu sự tác động rất lớn của yếu tố khí hậu và thời tiết. Nằm ở trung
tâm đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội mang sắc thái khí hậu nhiệt đới ẩm ướt gió mùa.
Khí hậu phân chia bốn mùa rõ rệt, có mùa đông khá lạnh khiến công viên nước
phải đóng cửa vào mùa đông. Mùa hè lại quá nóng, nhiệt độ trong ngày khoảng
từ 24 đến 34o
C đã gây trở ngại rất lớn đến việc đi lại của khách hàng.
Trong những năm gần đây không những ở Việt Nam mà trên khắp thế giới
thời tiết diễn biến theo chiều hướng xấu đã gây thiệt hại rất lớn đến người và tài
sản, đặc biệt là phá huỷ rất nhiều công trình lớn, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo dự báo của Tổng cục khí tượng thuỷ
văn thì trong các tháng 6, 7, 8 của năm 2019 sẽ thường xuyên có mưa. Điều này
chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công viên trong năm
nay.
2.1.5. Môi trường văn hoá xã hội.
Nếu so sánh các hình thức giải trí của người dân ở khu vực thành thị hiện
nay so với vài năm về trước có thể thấy những nét thay đổi đáng chú ý sau :
Các hình thức giải trí trước đây thường là :
- Về giải trí cá nhân: Chủ yếu là nghe đài, đọc sách báo, giao tiếp với bạn bè hay
xem tivi.
- Về giải trí tập thể: Các hoạt động thể thao và các sinh hoạt văn hoá nghề thuật,
thi thoảng có du lịch dã ngoại.
Hiện nay các hình thức giải trí nêu trên mới chỉ là một bộ phận nhỏ trong
các khả năng lựa chọn để người dân ở các thành thị thoả mãn nhu cầu giải trí của
mình. Đã xuất hiện rất nhiều hình thức giải trí mới.
- Giải trí cá nhân: Người dân thành thị hiện nay đặc biệt là tầng lớp thanh niên họ
có thể ngồi nhà xem các chương trình tivi nước ngoài phát qua cáp,vệ tinh. Họ
cũng có thể chơi điện tử hay truy cập internet để “chat”.
26
- Giải trí tập thể: Các tụ điểm giải trí mở ra những hình thức phong phú và đổi
mới theo thời gian, từ cà phê ca nhạc tới câu cá thư giãn hay tham gia các câu lạc
bộ thể thao văn nghệ…
- Bên cạnh đó, do nhu cầu phát triển và mở cửa, giao lưu với bên ngoài mà nhiều
hoạt động giải trí mới đã du nhập vào Việt Nam trở thành quen thuộc với thanh
niên Hà Nội như bowling, tennis… Thậm chí, điều kiện kinh tế phát triển cũng
làm xuất hiện những hình thức giải trí mà trước đây chưa mấy người hình dung
tới như shopping, đi siêu thị…
2.2. Phân tích thị trường
2.2.1. Hiện trạng thị trường khách của hệ thống dịch vụ giải trí ở Hà Nội.
Hà Nội là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hoá - khoa học – kỹ thuật –
ngoại giao của cả nước với dân số khoảng 7,1 triệu người và thu nhập bình quân
đầu người khoảng 38.500.000VND/người/năm ( 1850$/ người/ năm ), đây là thị
trường hết sức hấp dẫn để khai thác kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí .
Nếu so với các thời kỳ trước đây thì nhu cầu giải trí và cầu về các dịch vụ
vui chơi giải trí của người Hà Nội hiện nay đã phát triển một cách rõ rệt về số
lượng. Điều này thể hiện qua số lượng các cơ sở kinh doanh các loại hình dịch vụ
vui chơi giải trí đã tăng rất nhiều để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người
dân thủ đô. Điều này có thể được giải thích bởi một số nguyên nhân chính sau :
- Do tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập của các tầng lớp nhân dân được
nâng cao, người dân có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho các hoạt động vui chơi
giải trí .
- Do chất lượng cuộc sống được nâng cao mà quỹ thời gian nhàn rỗi nhiều
hơn, người dân có điều kiện tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí nhiều
hơn.
- Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như điều kiện đường xá và các
loại phương tiện giao thông ngày một phong phú và thuận tiện hơn khiến người
dân không còn cảm thấy ngại khi phải ra khỏi nhà.
27
Một yếu tố hết sức quan trọng có tính chất quyết định tới việc tiêu dùng
sản phẩm của khách hàng đó là khả năng thanh toán.
Theo kết quả điều tra của Viện Xã hội học năm 1998, thì mức sống của cư
dân Hà Nội được phân thành 5 tầng ứng với 5 mức thu nhập trung bình :
- Mức giàu với thu nhập trung bình 1.401.000 đ/người/tháng.
- Mức khá : 613.000đ
- Mức trung bình : 445.000đ
- Mức dưới trung bình : 338.000đ
- Mức nghèo : 226.000đ
Đến nay những con số này chắc chắn đã tăng lên rất nhiều do sự điều chỉnh về
mức lương tối thiểu dự kiến đến năm 2019 đã là 2.350.000 VNĐ/tháng, gấp 16
lần mức lương tối thiểu thời điểm điều tra năm 1998 là 144.000 VNĐ/tháng.
Mặc dù không có số liệu chính xác về số lượng người ứng với mỗi mức thu
nhập nhưng theo tôi thì những người sống ở khu vực thành thị hầu hết có mức thu
nhập từ khá trở lên.Như vậy một khách hàng trên địa bàn Hà Nội nếu vui chơi cả
ngày trong Công Viên Nước thì phải chi một khoản tối thiểu là 150.000đ. Như
vậy, thì chỉ những người có mức thu nhập từ khá trở lên mới có khả năng chi trả
cho những dịch vụ trong Công Viên Nước.
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.
Để tồn tại mỗi công ty đều phải đối đầu với nhiều loại đối thủ cạnh tranh,
có những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và có những đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
Công Viên Hồ Tây có hai khu vui chơi là Công Viên Nước và Công Viên Vầng
Trăng. Đối với Công Viên Vầng Trăng hiện tại có một số đối thủ cạnh tranh trực
tiếp về một số trò chơi như đu quay, ô tô điện, game, bơi xuồng đã xuất hiện từ
lâu ở công viên như Công Viên Lê Nin và các trung tâm giải trí trong một số siêu
thị. Còn đối với Công Viên Nước thì hiện tại chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Tuy nhiên khi phân tích tác động của cạnh tranh một cách tổng quát đối với
Công Viên Hồ Tây có 4 loại đối thủ cạnh tranh cơ bản.
28
Sơ đồ 2 : Đối thủ cạnh tranh của công viên .
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh về nhu cầu:
Đây là loại đối thủ cạnh tranh gián tiếp, trong điều kiện ngân sách của mỗi
gia đình đều có hạn, khi người ta chi tiêu cho nhu cầu này thì họ phải cắt giảm
chi tiêu cho nhu cầu khác.
Giả sử một gia đình khi họ dự định tiết kiệm tiền để mua một chiếc xe máy
thì rõ ràng là họ phải cắt giảm các khoản chi tiêu cho giải trí. Công ty có thể thấy
rõ ràng là vào đầu năm học ( học sinh bắt đầu đi học từ 5/9 hàng năm), bắt đầu từ
thời điểm này lượng khách vào Công viên Nước giảm hẳn vì hai lý do:
Thứ nhất, học sinh, sinh viên bắt đầu đi học nên không còn nhiều thời gian
dành cho giải trí.
Thứ hai, công ty không thể lý giải được rằng vào tháng 5 khi đó học sinh
vẫn đang trong thời gian đi học nhưng lượng khách vào Công viên Nước vẫn
đông. Điều đó chỉ có thể giải thích được là vào đầu năm học các gia đình phải chi
tiêu nhiều cho việc học hành của con cái ( mua sách, vở, bút, dụng cụ học tập,
nộp học phí...) chính vì vậy mà họ phải cắt giảm các khoản chi tiêu cho việc giải
trí.
Loại đối thủ cạnh tranh gián tiếp này không ảnh hưởng nhiều và nó phụ
thuộc vào cơ cấu chi tiêu của gia đình họ chi bao nhiêu cho sinh hoạt, chi bao
nhiêu cho học hành và giải trí...) cùng theo thời gian thì cơ cấu chi tiêu của các
gia đình cũng thay đổi và họ ngày càng quan tâm và chi tiêu nhiều hơn cho giải
29
T«i muèn
tho¶ m·n
nhu cÇu g× ?
T«i muèn
gi¶i trÝ
nh thÕ nµo ?
T«i muèn
b¬i nh thÕ
nµo?
T«i muèn ®i
CVN ë ®©u ?
§èi thñ
c¹nh tranh
vÒ nhu cÇu
- Gi¶i trÝ
- Mua s¾m
- Häc
§èi thñ c¹nh
tranh vÒ lo¹i
h×nh.
- B¬i léi
- ThÓ thao
- Xem phim
§èi thñ c¹nh
tranh vÒ h×nh
th¸i.
- C«ng Viªn
Níc
- BÓ b¬i
§èi thñ
c¹nh tranh
vÒ tªn hiÖu
trí. Điều này chứng tỏ rằng công ty đang ở trong một ngành kinh doanh phát
triển, đây là một thuận lợi cho hoạt động của Công viên.
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh về loại hình.
Loại đối thủ thứ hai này đã có ảnh hưởng lớn hơn đến hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Để đáp ứng cho nhu cầu giải trí họ có nhiều cách khác nhau để thỏa mãn.
Họ có thể đi bơi lội, xem phim, chơi thể thao... Mỗi loại hình giải trí đem lại sự
thỏa mãn khác nhau nhưng phần nào có thể thay thế được cho nhau. Đối với
nhiều người thì việc đi bơi lội hoặc xem phim có thể mang lại cho họ sự vui vẻ
như nhau và nhiều khi họ cũng không cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn giữa bơi lội
hay xem phim.
Đối thủ cạnh tranh này rõ ràng là ảnh hưởng không nhỏ vì nếu như cuối
tuần một gia đình quyết định đi xem phim thì họ sẽ không còn ngân sách và thời
gian cho việc bơi lội nữa. Chính vì vậy công ty phải quan tâm nhiều hơn đến các
đối thủ cạnh tranh này, hay nói cách khác, tất cả các loại hình giải trí đều là
những đối thủ cạnh tranh của công ty như: karaoke, rạp chiếu phim, quán cafe,
sàn nhảy...Sự biến động của các loại hình giải trí này cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của Công viên.
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh về hình thái:
Giả sử đối với một số khách hàng họ cảm thấy rằng vào mùa hè cảm giác
sung sướng nhất là được ngâm mình dưới nước và không có gì có thể thay thế
được.
Để thỏa mãn cho nhu cầu bơi lội họ có thể đến Công viên Nước, vào bể
bơi hoặc đi tắm biển... Đây là những đối thủ cạnh tranh rất gần với công ty và có
ảnh hưởng rất lớn vì để thỏa mãn một nhu cầu bơi lội thì họ cũng có rất nhiều
cách khác nhau để thỏa mãn. Nhiệm vụ của công ty là phải làm cho họ cảm thấy
bơi lội và vui chơi trong Công viên Nước sẽ cảm thấy thỏa mãn hơn nhiều so với
30
những loại hình khác. Muốn như vậy thì dịch vụ của công ty phải tốt và giá cả
hợp lý.
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh về tên hiệu:
Đến đây nếu như khách hàng quyết định đi Công viên Nước vì họ cảm
thấy vào đây không những được bơi lội mà còn được vui chơi thì họ có thể lựa
chọn đi Công viên Nước Hồ Tây hoặc một Công viên Nước nào khác. Ở Hà Nội
thì việc lựa chọn đi Công viên Nước Saigon Water Park hay Vietnam Water
World là điều không tưởng vì họ sẽ phải chi phí rất lớn cho vé máy bay.
Do đặc thù ở Hà Nội chỉ có một Công viên Nước nên công ty không có
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và trong vài năm tới cũng không có đối thủ cạnh
tranh trực tiếp nào cả. Đây là một lợi thế rất lớn của Công viên.
Đến đây, có thể khẳng định được rằng Công viên Nước Hồ Tây không có
đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián
tiếp bởi sau khi Hà Nội mở rộng, một số khu vui chơi giải trí sinh thái cũng có
những trò chơi tương tự như công viên nước. Công viên không thể chủ quan cho
rằng công viên không có đối thủ cạnh tranh vì bất kỳ lúc nào những đối thủ cạnh
tranh gián tiếp cũng có thể bẻ cong nhu cầu của khách hàng về phía họ và mỗi lần
như vậy công viê lại mất đi một khách hàng.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc công viên phải nâng cao
chất lượng dịch vụ, luôn luôn đổi mới loại hình để khách hàng không cảm thấy
nhàm chán mà bỏ công viên ra đi.
2.3. Điểm mạnh và điểm yếu của khu vui chơi giải trí
Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
qua có thể thấy công ty có một số điểm mạnh, những lợi thế cần phát huy song
cũng còn mốt số điểm yếu cần cần được khắc phục sớm.
* Điểm mạnh:
- Độc quyền trong kinh doanh loại hình công viên nước.
- Địa điểm thuận lợi.
31
- Được sự hỗ trợ của các cấp chính quyền (Thành Uỷ Hà Nội) và lãnh đạo
cao cấp của Chính Phủ.
* Điểm yếu:
- Các loại hình dịch vụ không đa dạng.
- Chất lượng dịch vụ chưa cao.
- Cơ cấu quản lý chưa hợp lý.
- Chưa xây dựng được chiến lược marketing mang tính dài hạn.
- Các chương trình quảng cáo còn nghèo nàn không mang tính sáng tạo.
- Đội ngũ nhân viên tiếp thị thiếu tính chuyên nghiệp, nhân viên marketing
không thể hiện đúng chức năng của mình trong việc thiết kế, thực hiện các
chương trình tiếp thị, phân tích thị trường, dự báo ngân sách và doanh số,
ngược lại công việc hiện tại là những việc khác không đúng chức năng của
mình.
- Tăng trưởng doanh thu hàng năm thấp
2.4. Triển vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh
2.4.1. Triển vọng về thị trường.
- Hiện tại thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận có tiềm năng về kinh tế
vẫn còn rất lớn mà công ty hoàn toàn có khả năng vươn tới nếu như công ty sử
dụng các công cụ marketing mạnh mẽ hơn.
- Công ty vẫn chưa thu hút được đối tượng khách là khách du lịch từ các
địa phương khác đến Hà Nội. Mỗi năm có tới hơn một triệu lượt khách du lịch
nội địa tới Hà Nội .
- Trong vòng 5 năm nữa ở nội thành Hà Nội chắc chắn sẽ chưa thể có một
công viên thứ hai có quy mô ngang bằng hoặc lớn hơn Công Viên Hồ Tây .
2.4.2. Những thách thức.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm thay thế.
- Tính thời vụ cao.
- Thời tiết khí hậu có diễn biến phức tạp theo chiều hướng bất lợi.
32
- Sự cạnh tranh của các khu vui chơi giải trí lớn ở ngoại thành.
Trên đây là toàn bộ những đánh giá, phân tích của tôi về môi trường kinh
doanh cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra triển
vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh và nêu lên điểm mạnh cũng
như những điểm yếu của doanh nghiệp với mong muốn có thể làm cơ sở để công
ty đưa ra những biện pháp mang tính toàn diện hơn nhằm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình.
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khu vui chơi giải trí Công Viên
Nước Hồ Tây
3.1. Thực trạng về nguồn khách
Công ty lựa chọn thị trường mục tiêu của mình bao gồm Hà Nội và một số
tỉnh thành lân cận có tiềm năng về kinh tế như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. Trong đó thị trường mục tiêu và tiềm năng
nhất là thủ đô Hà Nội .
Trong hai năm qua tổng số lượt khách đến vui chơi giải trí tại Công Viên
Hồ Tây ước tính trên 1.700.000 lượt khách, năm 2017 khoảng 800.000 lượt
khách và năm 2018 là trên 900.000 lượt. Trong đó riêng năm 2017 số lượng
khách các tỉnh khác đến Công Viên Hồ Tây là 24.456 lượt chỉ chiếm một tỉ trọng
rất nhỏ trên tổng số lượt khách .
Trong hai năm qua công ty chưa chú trọng nhiều đến việc thiết lập mối
quan hệ với các công ty lữ hành ở các tỉnh như Hải Phòng hay Quảng Ninh để
xây dựng các chương trình du lịch trong đó có mặt sản phẩm của công ty. Công
ty chưa thu hút được đối tượng khách hàng là khách du lịch từ các tỉnh đến Hà
Nội, trong khi đó mỗi năm có khoảng trên một triệu lượt khách du lịch từ các tỉnh
đến Hà Nội .
Khách hàng của Công Viên Hồ Tây được chia làm hai loại :
- Các cơ quan đoàn thể, các tổ chức và các trường học, doanh nghiệp: Khách
được tổ chức thành các đoàn có số lượng từ 15 người trở lên(khách đoàn) và ký
hợp đồng trước với công ty : Trong năm 2017 số khách đoàn đến Công Viên Hồ
33
Tây là 62.400 lượt chiếm khoảng 7,8% tổng lượng khách đến Công Viên Hồ
Tây . Theo thống kê tính đến hết tháng 7 năm 2017 trên địa bàn Hà Nội 1777
doanh nghiệp Nhà Nước, 48009 doanh nghiệp tư nhân trong đó có các công ty cổ
phần và các văn phòng đại diện của nước ngoài với thu nhập bình quân
3.560.000/tháng. Ngoài ra còn có tới hơn 500 trường tiểu học và THCS với
1.000.000 học sinh. Đây là những thị trường đầy tiềm năng mà công ty chưa khai
thác được một cách triệt để.
- Khách tự do : Đến mua vé trực tiếp tại cổng công viên .
Qua số liệu điều tra khách hàng của công ty cho thấy cơ cấu khách hàng đến
Công Viên Hồ Tây vui chơi giải trí về độ tuổi :
Bảng 4: Cơ cấu về đội tuổi của khách hàng.
Năm 2017 2018
Độ
tuổi
6 – 14 14 – 22 22 – 30 30 – 40 >40 6 – 14 15 – 22 22 – 30 30 - 40 >40
Tỷ lệ
(%)
20% 30% 32% 15% 3% 30% 32% 15% 10% 3%
Qua cơ cấu về tuổi của khách hàng cho thấy số lượng khách trong độ tuổi
thanh niên chiếm tới 62% tổng số khách . Điều này nói lên các dịch vụ vui chơi
giải trí trong Công Viên Hồ Tây có sức hấp dẫn rất lớn đối với lứa tuổi thanh
niên. Đây là nhóm khách hàng luôn thích những điều mới lạ. Mặc dù khả năng
thanh toán của họ có thể không cao nhưng họ lại rất nhiệt tình với các trò chơi
mới lạ. Điều này đòi hỏi công ty phải liên tục bổ sung các dịch vụ mới lạ mới có
khả năng thu hút được nhóm khách hàng này.
3.2. Chiến lược marketing trong những năm qua
Marketing là một mòi nhọn của các công ty trong việc nghiên cứu và phân
tích thị trường trong đó quảng cáo là một phương tiện quan trọng của công ty để
thực hiện công tác tiếp thị, nhất là đối với những công ty cũng cấp dịch vụ vui
34
chơi giải trí mà nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ như Công Viên Hồ Tây. Tuy
nhiên trong năm 2017 và 2018 công ty vẫn chưa xây dựng được chiến lược
marketing mang tính dài hạn mà chỉ là những kế hoạch về quảng cáo, tiếp thị và
nghiên cứu thị trường một cách lẻ tẻ.
* Về quảng cáo.
Trong năm 2000-2001 công ty chỉ tập trung vào hai loại hình quảng cáo
chính đó là truyền hình và báo chí.
Quảng cáo trên truyền hình đạt kết quả không cao bởi công ty chỉ tập trung
vào thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận nên công ty lựa chọn phát sóng
chương trình quảng cáo trên đài truyền hình Hà Nội 1 và Hà Nội 2. Phạm vi phát
sóng của hai kênh này bị hạn chế, không truyền tải được hết thông tin đến khách
hàng ở cách xa Hà Nội trên 70km. Tuy chi phí quảng cáo trên truyền hình Hà Nội
rẻ hơn so với VTV1 và VTV3 nhưng hiệu quả quảng cáo không cao.
Quảng cáo trên báo chí: Trong năm qua công ty đã xúc tiến quảng cáo trên
một số báo như : Hà Nội mới, Tin Tức, Thể Thao. Loại hình quảng cáo này chủ
yếu chỉ phục vụ cho nhóm khách hàng ở địa bàn Hà Nội và chi phí thấp hơn so
với quảng cáo trên truyền hình.
Nhìn chung các hình thức quảng cáo mà công ty đã áp dụng trong thời gian
qua đã không mang lại kết quả như mong muốn bởi vì bộ phận Marketing của
công ty hoạt động không bài bản, thiếu tính chuyên nghiệp nên chưa xác định
được phương tiện quảng cáo phù hợp và dự trù ngân sách cho quảng cáo là bao
nhiêu. Nếu việc quảng cáo không tuân thủ theo đúng tiến trình của nó không
những không đạt kết quả về doanh thu mà còn tốn kém nhiều chi phí.
* Về hoạt động tiếp thị :
Lẽ ra phòng marketing phải có kế hoạch từ trước để phổ biến cho nhân
viên triển khai nhưng thực tế, trong tháng 6 và tháng 7 năm 2017 một số nhân
viên khách đoàn đã tự bỏ tiền túi của mình ra để mua phong bì và danh bạ điện
thoại của các tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch tiếp thị mang tính cá nhân. Điều này
có hai mặt, mặt tích cực là thúc đẩy hoạt động marketing nhưng mặt tiêu cực là
35
công ty không thể kiểm soát được những hoạt động cá nhân đó và phá vỡ tính hệ
thống của tổ chức trong công tác quản lý.
Nguyên nhân của tình trạng trên thứ nhất là do sự thay đổi về mặt nhân sự
của bộ phận marketing. Trong ba năm từ năm 2009 đến 2017 mà công ty đã thay
đổi trưởng phòng marketing tới ba lần.
Thứ hai, sự phối hợp giữa bộ phận marketing với các bộ phận khác không
chặt chẽ thiếu thông tin về khách hàng.
3.3. Các loại hình dịch vụ
Sản phẩm của viên là các dịch vụ vui chơi giải trí và kèm theo đó là một số
dịch vụ bổ sung khác bao gồm :
− Trò chơi Công Viên Nước.
− Trò chơi Công Viên Vầng Trăng.
− Dịch vụ Ẩm thực.
− Khách đoàn.
− Kinh doanh mặt nước.
− Kinh doanh bán lẻ.
− Dịch vụ gửi đồ.
− Dịch vụ gửi xe.
− Tổ chức biểu diễn.
− Cho thuê mặt bằng.
− Cho thuê quảng cáo.
− Dịch vô tennis.
− Triển lãm hội chợ.
Vào mùa hoạt động của Công Viên Nước thì khách hàng đến với Công Viên
Hồ Tây hiện nay chủ yếu vẫn là chơi tại Công Viên Nước. Các trò chơi nước tuy
có hấp dẫn nhưng ít về số lượng. Khách hàng đến chơi lần đầu tiên còn cảm thấy
rất hào hứng nhưng đến lần thứ hai, thứ ba tính hấp dẫn của các trò chơi này chắc
chắn bị giảm đi. Để khắc phục những điều này, từ những năm 2007, ban giám
36
đốc đã liên tục ra những quyết định để thay đổi một số trò chơi mới, lạ và hấp
dẫn, phục vụ theo thị yếu của du khách.
Các dịch vụ để phục vụ cho vui chơi còn thiếu nhiều. Ví dụ như dịch vụ ăn
uống và mua bán những đồ dùng. Khách hàng đến vui chơi có rất nhiều thành
phần khác nhau, từ những người có mức thu nhập trung bình đến những người có
thu nhập cao do đó nhu cầu về mua bán ăn uống của họ cũng rất khác nhau. Rất
nhiều khách hàng sang trọng ở các tỉnh khác và tại Hà Nội khi đưa gia đình đến
vui chơi giải trí họ muốn dùng những dịch vụ cao cấp ( phòng nghỉ riêng với các
tiện nghi cao cấp nhưng) phía công ty chưa đáp ứng được.
Hoa quả và nước giải khát là những mặt hàng không thể thiếu được để phục vụ
khách hàng trong những ngày hè oi bức. Thời tiết nóng làm cho khách hàng khi
đến chơi Công Viên Nước cảm thấy mệt mỏi sau khi tham gia các trò chơi tại
Công Viên Nước và Công Viên Vầng Trăng. Khách hàng cần có hoa quả và đồ
uống để tăng cường sinh lực, giảm mệt mỏi sau khi vui chơi. Trong khi đó bộ
phận kinh doanh Ẩm thực chưa triển khai dịch vụ này mà chỉ bán những thứ rất
đơn điệu như kem và nước giải khát Coca-Cola.
Các trò chơi tại Công Viên Vầng Trăng chỉ có đu quay khổng lồ, nhà chiếu
phim ảo, tàu lượn siêu tốc là mới lạ và chỉ hấp dẫn khách chơi là các em học sinh
lứa tuổi từ 6 – 20, còn lại những trò chơi khác hầu như rất ít khách chơi.
Nhìn chung về số lượng các dịch vụ vui chơi giải trí mặc dù đã có nhiều thay
đổi, bổ sung các loại dịch vụ nhưng vẫn còn thiếu nhiều, điều này sẽ rất khó khăn
trong việc giữ chân khách ở lâu trong công viên. Khách hàng sẽ nhanh chóng
nhàm chán với những trò chơi trong công viên.
3.4. Chất lượng dịch vụ
Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ bao gồm :
- Chất lượng cơ sở vật chất kĩ thuật: Nó biểu hiện thông qua một số yếu
tố như tính hiện đại, thẩm mĩ, vệ sinh và đặc biệt là độ an toàn của các trang thiết
bị.
37
- Chất lượng của đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp : Chất lượng của
thành phần này thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ học vấn,
khả năng giao tiếp, những hiểu biết về tâm lý khách hàng …
- Chất lượng của quá trình phục vụ: Phụ thuộc vào thái độ của nhân viên
phục vụ trực tiếp, quy trình phục vụ từ khâu đón tiếp, hướng dẫn khách tham
quan vui chơi cho đến lúc tiễn khách ra về như thế nào, sự hợp tác giữa các nhân
viên ra sao… Chất lượng của quá trình phục vụ phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái
tâm lý của nhân viên trong khi phục vụ khách hàng , đôi lúc nó còn phụ thuộc
vào cả trạng thái tâm lý của khách .
Về chất lượng các dịch vụ trong Công Viên Hồ Tây đã có nhiều lời khen
ngợi và động viên từ phía chính quyền địa phương và thành phố cũng như trên
nhiều phương tiện thông tin đại chúng. Về phía công viên cũng đã nỗ lực hết
mình để ngày một nâng cao chất lượng các dịch vụ trong Công Viên Hồ Tây. Rất
nhiều các trang thiết bị phục vụ cho vui chơi giải trí trong Công Viên Hồ Tây
được mua từ nước ngoài rất hiện đại , đẹp mắt và an toàn. Qua các mùa hoạt động
kinh doanh chưa có một trường hợp tai nạn đáng tiếc nào sảy ra do sự cố kỹ thuật
của các trang thiết bị.
Tuy nhiên, điều quan trọng nhất đó là: chất lượng phải do khách hàng đánh
giá. Bởi khách hàng là người trức tiếp tiêu dùng sản phẩm hay sử dụng dịch vụ và
là người đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ có tương xứng với mức giá của
các sản phẩm dịch vụ đó hay không .
Theo ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vô của công ty chưa đạt
tiêu chuẩn so với những khu vực giải trí công viên nước ở TP Hồ Chí Minh và
một số bể bơi ở địa bàn TP Hà Nội. Việc sử lí nước cho các trò trượt nước vẫn
còn hiện tượng khách hàng kêu vì còn nhiều mùi ravel ảnh hưởng đến sức khoẻ
của khách hàng.
Dịch vụ ăn uống cũng chưa được sạch sẽ vì công ty chưa bố trí được khu
nghỉ ngơi tập trung khang trang như những nhà hàng để phục vụ cho khách hàng,
38
việc bán hàng lưu động cũng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bất tiện
cho du khách.
Chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp chưa cao bởi
phần lớn trong số họ được tuyển dụng theo hợp đồng thời vụ và họ chỉ được đào
tạo vài tuần trước khi phục vụ trực tiếp cho khách.
Theo đánh giá của khách hàng thì chỉ có đội ngũ nhân viên cứu hộ là hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Thậm chí có bộ phận còn ở mức kém như bộ phận bán vé,
giao tiếp khách hàng và nhân viên soát vé, những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng ở những khâu đầu tiên của quá trình phục vụ.
3.5. Giá cả
Đối với Công Viên Nước :
Bảng 3: Giá vé công viên Nước
Giá vé Công
viên Nước 2018
Khách cao trên 1m35 Khách cao từ 1m35 trở xuống
Ngày thường
Thứ 7, chủ nhật,
ngày lễ
Ngày thường
Thứ 7, chủ nhật,
ngày lễ
Trước 17h00 115.000đ 145.000đ 75.000đ 100.000đ
Sau 17h00 Giờ giảm giá, khuyến mại còn 75.000đ
- Miễn phí đối với khách hàng cao dưới 0,8m.
- Người tàn tật đi theo đoàn có chính sách riêng.
- Công dân Việt Nam trên 65 tuổi và phụ nữ có thai trên 5 tháng. Giá
vé: 75.000đ/ người
Đối với khu vực Công Viên Vầng Trăng :
Bảng 4: Mức giá các trò chơi trong Công Viên Vầng Trăng
39
Khách cao trên 1m35 Khách cao từ 1m35 trở xuống
Ngày thường Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ Ngày thường Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ
20.000đ 30.000đ 20.000đ
- Miễn phí đối với khách hàng cao dưới 0,8m.
- Miễn phí vé vào cổng công viên Mặt trời Mới sau 17h00 hàng ngày (ngoại trừ
các ngày có tổ chức sự kiện).
Bảng 5: Giá vé bán lẻ các trò chơi trong công viên Mặt Trời Mới
STT Tên trò chơi
Khách cao từ 1,35m trở
xuống
Khách cao trên 1,35m
1 Rồng thép Thăng Long 30.000 40.000
2 Phòng chiếu phim ảo 25.000 25.000
3 Đu quay Bạch tuộc 25.000 30.000
4 Thuyền Lắc 25.000 40.000
5 Đu quay Xoắn 25.000 30.000
6 Đu quay dây văng 25.000 30.000
7 Ôtô đụng 25.000 25.000
8 Đu quay Khổng lồ 25.000 30.000
9 Tàu điện trên không 25.000 30.000
40
10 Đu quay hào hoa 20.000
11 Nhà bóng 20.000
12 Khu trò chơi liên hoàn 20.000
13 Ôtô địa hình 20.000
14 Ôtô tự lái 20.000
15 Nhà phao 20.000
16 Câu cá 20.000
Nhận biết được sự bất tiện đối với khách khi chỉ mua vé vào cửa và phải
trả tiền tại mỗi trò chơi, công viên đã đưa ra giá vé trọn gói cho khách hàng. Sau
khi mua vé trò chơi trọn gói, khách hàngđược tham gia các trò chơi trong Công
viên Mặt Trời Mới theo quy định tương ứng với chiều cao và không hạn chế số
lần chơi.
Bảng 6: Giá vé trọn gói Công Viên Mặt Trời Mới
STT
Đối tượng
Giá vé trọn gói công viên Mặt trời
Mới năm 2018
(VNĐ)
Ghi chú
41
1
Khách hàng cao trên
1,35m
150.000
Bao gồm vé vào cổng và được
tham gia các trò chơi từ số 1
đến số 9
2
Khách hàng cao từ
1,1m- 1,35m
110.000
Bao gồm vé vào cổng và được
tham gia các trò chơi từ số 2
đến số 16.
3
Khách hàng cao từ
0,8m- 1,1m
90.000
Bao gồm vé vào cổng và được
tham gia các trò chơi từ số 8
đến số 16.
Từ năm 2017 công ty đã áp dụng chính sách giá khá hợp lý và linh hoạt đối
với Công Viên Nước, qua điều tra khách hàng của công ty thì 80% khách hàng
thuộc địa bàn Hà Nội và 90% khách hàng thuộc các tỉnh khác đến chơi ở công
viên đều phàn nàn về giá cả các dịch vụ vui chơi ở công viên còn quá cao so với
thu nhập của họ và chất lượng các dịch vụ chưa tương xứng với các mức giá đó.
Sau đây là đánh giá của một thành viên trên trang web lamchame.vn
Hiện tại công ty chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng ở thành
phố Hồ Chí Minh thì có rất nhiều công ty kinh doanh dịch vụ như công ty,
42
điều này cũng là một cơ sở cho khách hàng có sự so sánh về giá cả cũng như
lợi ích của sản phẩm và dịch vụ. Thông thường thì khách hàng đánh giá giá
cả của sản phẩm dịch vụ dùa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm dịch
vụ tương đương. VD: có rất nhiều người nói rằng giá cả dịch vụ ở công viên
nước Đầm Sen rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn rõ ràng họ đã đến đó và có sử dụng
dịch vụ ở đó rồi so sánh với sản phẩm dịch vụ của Công Viên Hồ Tây.
Có rất nhiều yếu tố chi phối tới việc định giá của công ty trong đó
mục tiêu về doanh số là yếu tố có tính quyết định tới mức giá của các trò
chơi trong Công Viên Hồ Tây bởi công ty phải gánh chịu 6 tháng mùa đông
gần như không có doanh thu .
3.7. Kết quả kinh doanh của Công Viên Nước trong hai năm qua
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, từ những năm 2000, doanh thu của Công
viên ban đầu là 25 tỷ đồng, lãi trên 8 tỷ, thì nay, vào năm 2017, doanh thu của
công ty là hơn 90 tỷ đồng, lãi trên 25 tỷ đồng. Lợi nhuận của công ty nhìn chung
có tăng, tuy nhiên theo như tính theo tỷ suất lợi nhuận đầu tư của hoạt động kinh
doanh giải trí hiện hay của Công Viên thì lãi như vậy vẫn còn là quá thấp, thấp
hơn lãi suất gửi tiền của ngân hàng rất nhiều. Theo bà Trần Thị Bạch Yến, Chủ
tịch HĐQT, Tổng giám đốc CTCP Dịch vụ giải trí Hà Nội, đơn vị quản lý Công
viên Nước Hồ Tây cho biết, vài năm gần đây, một số nhà đầu tư nước ngoài đã
tìm kiếm cơ hội đầu tư vào công viên nước Hồ Tây, tuy nhiên, họ đều đưa ra điều
kiện đầu tư vào xây khách sạn, chứ không chỉ đơn thuần đầu tư vào khu vui chơi
giải trí, vì đầu tư vào khu vui chơi, giải trí đòi hỏi vốn lớn nhưng thời gian thu
hồi lại chậm. Trong khi đó, việc xây dựng khách sạn trong Công viên Nước Hồ
Tây lại bị hạn chế bởi quy hoạch đô thị của Thành phố. Vì vậy, đến nay, vốn đầu
tư kinh doanh vào Công viên Nươc Hồ Tây vẫn chủ yếu là nguồn vốn nội, nhân
sự nội và quản trị kinh doanh nội địa. Một vấn đề khó khăn nữa mà Công viên
Nước Hồ Tây gặp phải, ấy là mức thuế đất Công ty phải đóng hàng năm quá cao.
Theo bà Yến, riêng trong năm 2017, thuế đất tạm tính mà Công viên Nước Hồ
Tây phải nộp lên đến 6 tỷ đồng, chiếm gần 10% tổng chi phí kinh doanh. Do mức
43
lợi nhuận thấp, mức đầu tư đòi hỏi rất lớn, trong khi thuế đất lại cao nên việc tái
đầu tư vào hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù kinh doanh có lãi, nhưng Công viên nước Hồ Tây vẫn chưa thể
khai thác hết những tiềm năng sẵn có, điều này trong thời gian ngắn hạn có thể
chưa ảnh hưởng sâu sắc đến Công Viên, nhưng nếu tính về dài hạn, khi một số
khu vui chơi giải trí ngoại thành Hà Nội đang ngày càng được xây dựng với quy
mô ngày càng lớn. Chúng ta có thể thấy trong vài năm gần đây, các khu vui chơi
mới như khu vui chơi giải trí Thiên Đường Bảo Sơn, các khu vui chơi với nước
như Khoang Xanh, Ao Vua, đặc biệt là sự ra đời sắp tới của Công viên
Disneyland tại Sóc Sơn nằm trong quy hoạch du lịch 2020 của Thành phố Hà Nội
sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công viên. Chính vì vậy, để có thể đảm bảo
doanh thu của Công Viên, cần có một hướng đi phù hợp và hiệu quả không chỉ
trong thời gian ngắn hạn mà còn phải mang tính chất lâu dài, đảm bảo cho sự
phát triển của Công Viên.
Chương 3 – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút
khách đến thăm quan vui chơi giải trí tại Công Viên Hồ Tây.
44
1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của khu vui chơi giải trí trong thời
gian tới
1.1. Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2017 – 2019.
Trong giai đoạn 2017 – 2019 công ty đã đặt ra ba mục tiêu chính :
- Mục tiêu về doanh số với mức tăng trưởng từ 27,5 – 30% mỗi năm.
- Nâng cao vị thế của công ty .
- Giảm chi phí.
1.2. Giai đoạn 2019-2015.
* Trong giai đoạn này phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty đã đề ra
tập trung vào những vấn đề chính sau :
- Nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở.
- Khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý.
- Phát triển đồng bộ những hạn mục dịch vụ có sẵn.
- Khai thác triệt để những nguồn thu.
- Đề ra những chính sách phù hợp.
- Quản lý chặt chẽ chi phí đầu vào, đầu ra.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ .
- Tăng cường công tác đối ngoại.
- Cải cách cơ cấu quản lý.
1.3. Giai đoạn 2015-2020.
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các loại hình dịch vụ mới để
phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Thu hút các đối tác để liên doanh liên kết.
- Triển khai và mở rộng thị trường các tỉnh .
- Tập trung có trọng điểm nâng cấp, đa dạng hoá dịch vụ sản phẩm đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Tăng cường năng lực và hiệu quả trong công tác quản lý.
- Tập trung hơn nữa vào đào tạo nhân lực.
45
- Kiểm soát chặt chẽ về chi phí tài chính.
- Hình thành một bộ phận xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường.
Duy trì kết hợp chặt chẽ với các đối tác, chính quyền, nhà tài trợ về
những động thái thị trường, sản phẩm dịch vụ và xu hướng phát triển
chúng.
2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi
giải trí tại các khu vui chơi giải trí
Dựa trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian qua, em xin được đề xuất một số kiến nghị và
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công
Viên Hồ Tây.
2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm.
Để tạo ra sự hấp dẫn khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ thì cần phải có
nhiều dịch vụ để cho khách hàng thoải mái lựa chọn và thay đổi. Công Viên Hồ
Tây có khu đường trượt tại Công Viên Nước và trò chơi đu quay khổng lồ, tàu
điện trên không, rồng thép là những trò chơi mà tính hấp dẫn của nó có khả năng
lâu dài hơn những trò chơi khác hiện hành. Một số trò chơi tại Công Viên Vầng
Trăng hầu như không có khách chơi vì những trò chơi cũng đã xuất hiện nhiều ở
địa bàn Hà Nội từ lâu tại các khu vui chơi giải trí như : công viên LêNin, Cung
thiếu nhi, các siêu thị… Do đó công ty nên xem xét lại một số trò chơi như nhà
bóng, xe đụng, bơi thuyền xem chúng có còn khả năng hấp dẫn khách nữa không
để dỡ bỏ và đầu tư vào những trò chơi mới.
Về dịch vụ Ẩm thực : Từ những tồn tại trong năm qua, dịch vụ Ẩm
thực đã không phát huy hết vai trò của mình, bên cạnh đó không được sự hỗ
trợ của bộ phận marketing và nhân viên khách đoàn trong công tác tiếp thị
nên doanh thu của quầy dịch vụ này chỉ trông chờ vào công viên nước và
công viên vầng trăng. Trong năm 2019 công ty nên :
- Thiết lập thêm một hệ thống nhà hàng phục vụ khách hàng cao cấp
tại khu vực công viên vầng trăng (khu rolling coaster nhằm phục vụ khách
46
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!
Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!

More Related Content

What's hot

Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAYĐề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Chiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà Nẵng
Chiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà NẵngChiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà Nẵng
Chiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà Nẵng
luanvantrust
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
GIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURIST
GIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURISTGIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURIST
GIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURIST
Snownflake
 
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOTLuận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ Hoàng Mai
 
Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015
Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015 Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015
Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...
nataliej4
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICAĐề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Nhận Viết Đề Tài Điểm Cao ZALO 0917193864 - LUANVANTRUST.COM
 
Chương 4. Chất lượng dịch vụ
Chương 4. Chất lượng dịch vụChương 4. Chất lượng dịch vụ
Chương 4. Chất lượng dịch vụ
Share Tài Liệu Đại Học
 
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàngLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchTài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
nataliej4
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAYĐề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệmBài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
duanesrt
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOTĐề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAYĐề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
 
Chiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà Nẵng
Chiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà NẵngChiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà Nẵng
Chiến lược Marketing tại Lifestyle Resort Đà Nẵng
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
 
GIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURIST
GIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURISTGIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURIST
GIỚI THIỆU, ĐỊNH VỊ, 4P CỦA SAIGONTOURIST
 
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOTLuận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
 
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ
 
Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015
Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015 Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015
Lập kế hoạch marketing cho khách sạn Vinpearl Resort Phú Quốc trong năm 2015
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn park hyatt saigon đến năm...
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICAĐề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
 
Chương 4. Chất lượng dịch vụ
Chương 4. Chất lượng dịch vụChương 4. Chất lượng dịch vụ
Chương 4. Chất lượng dịch vụ
 
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàngLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
 
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchTài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAYĐề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Sao Biển, HAY
 
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệmBài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOTĐề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
 

Similar to Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!

Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOTĐề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao độngLuận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
SlideArt
 
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...
sividocz
 
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
jackjohn45
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải DươngĐề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAY
Bài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAYBài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAY
Bài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.
Giám Đốc Cổ
 
KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...
KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...
KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...
nataliej4
 
Quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo
Quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèoQuản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo
Quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Thảo Nguyễn
 

Similar to Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY! (20)

Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOTĐề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao độngLuận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
 
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
 
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
 
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Vui Chơi Giải Trí Tại Khu Du ...
 
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
 
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải DươngĐề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
 
Bài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAY
Bài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAYBài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAY
Bài mẫu tiểu luận khởi nghiệp kinh doanh. HAY
 
Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.
 
KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...
KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...
KHẢO SÁT NHU CẦU KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG Ở HÀ NỘ...
 
Quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo
Quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèoQuản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo
Quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo
 
Luận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9 ĐIỂM
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 

Recently uploaded (18)

trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 

Giải pháp nhằm thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước, HAY!

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH ĐỀ TÀI : PHÁT TRIỀN KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ TỔNG HỢP TẠI HÀ NÔI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ( Nghiên cứu điển hình mô hình khu vui chơi Công Viên Nước Hồ Tây ) GVHD : ThS. MAI CHÁNH CƯỜNG SVTH : BÙI THỊ NGỌC THỦY LỚP : 711402 MSSV : 711402028 Hà Nội 01/2019
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH ĐỀ TÀI : PHÁT TRIỀN KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ TỔNG HỢP TẠI HÀ NÔI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ( Nghiên cứu điển hình mô hình khu vui chơi Công Viên Nước Hồ Tây ) GVHD : ThS. MAI CHÁNH CƯỜNG SVTH : BÙI THỊ NGỌC THỦY LỚP : 711402 MSSV : 711402028 Hà Nội 01/2019
  • 3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1 CHƯƠNG 1 – Nhu cầu giải trí, hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí.............3 1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí.....................................................3 1.1. Nhu cầu giải trí.................................................................................3 1.2. Hoạt động giải trí.............................................................................6 2. Dịch vụ giải trí......................................................................................8 2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí............................................................8 2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí...................................................9 3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí......................................................................................11 CHƯƠNG 2 – Thực trạng phát triển của khu vui chơi giải trí điển hình – khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây.............................................................12 1. Giới thiệu về khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây.................12 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khu vui chơi giải trí............12 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.....................................................................13 1.3. Đặc điểm về lao động......................................................................21 1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................21 2. Phân tích môi trường kinh doanh............................................................22 2.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................22 2.2. Phân tích thị trường..........................................................................27 2.3. Điểm mạnh và điểm yếu của khu vui chơi giải trí...........................31 2.4. Triển vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh............32 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây......................................33 3.1. Thực trạng về nguồn khách..............................................................33 3.2. Chiến lược marketing trong những năm qua...................................34 3.3. Các loại hình dịch vụ.......................................................................36 3.4. Chất lượng dịch vụ...........................................................................37 3.5. Giá cả...............................................................................................39 3.6. Kết quả kinh doanh của Công Viên Nước trong hai năm qua.........42 CHƯƠNG 3 – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây................................................44 1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của khu vui chơi giải trí trong thời gian tới..................................................................................................44 1.1. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2017 – 2019........................................44 1.2. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2019 - 2015.........................................44 1.3. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2015 – 2020........................................44 2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại các khu vui chơi giải trí..................45 2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm..................................................................45 2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ...............................................................46 2.3. Chính sách giá.....................................................................................47 2.4. Tăng cường khuếch trương, quảng cáo...............................................47
  • 4. 2.5. Chương trính khuyến mãi....................................................................50 2.6. Tăng cường mở rộng các mỗi quan hệ................................................51 2.7. Chính sách khách đoàn và hoa hồng cho nhân viên phòng Khách đoàn..............................................................52 KẾT LUẬN.....................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
  • 5. Lời mở đầu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khoẻ của con người. Nhiều khu công nghiệp lớn được xây dựng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Việc đô thị hoá với tốc độ nhanh làm gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường, cường độ lao động và học tập cao sẽ khiến con người cảm thấy mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui chơi giải trí là không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Người ta coi nó là món ăn tinh thần để giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm việc mệt nhọc. Ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với nó là đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu vui chơi giải trí của người dân cũng trở nên đa dạng hơn. Để phục vụ những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải trí ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí hiện đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc được khánh thành mang tên Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà người dân thủ đô quen gọi là Công Viên Hồ Tây đánh dấu bước phát triển đầu tiên của các khu vui chơi giải trí tại Hà Nội. Trong quy hoạch du lịch Hà Nội đến năm 2020 đến năm 2030 sẽ ưu tiên tập trung đầu tư vào phát triển các khu vui chơi giải trí tổng hợp cho thấy tầm quan trọng của những khu vui chơi giải trí này. Việc phát triển những khu vui chơi giải trí tổng hợp đồng thời cũng sẽ có những tác động tích cực đến ngành Du lịch của Hà Nội, mà cụ thể hơn là tác động đến những công ty lữ hành, thực tập trong một công ty lữ hành, nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề đặt ra, em đã lựa chọn đề tài “PHÁT TRIỀN KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ TỔNG HỢP TẠI HÀ NÔI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” mà cụ thể hơn là đi sâu vào nghiên cứu mô hình khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây. 1
  • 6. Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thực trạng hoạt động kinh doanh của khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp tăng cường hiệu quả thu hút khách đến các khu vui chơi giải trí tổng hợp, từ đó nhận thấy rõ tầm quan trọng của các khu vui chơi giải trí tổng hợp với Ngành Du Lịch của Hà Nội cũng như tới các công ty Lữ Hành trên địa bạn Hà Nội. Kết cấu của bài viết : Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được bố cục thành 3 chương : Chương 1. Nhu cầu giải trí, hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí . Chương 2. Thực trạng phát triển của khu vui chơi giải trí điển hình - khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây. Chương 3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến khu chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây . 2
  • 7. Chương 1 – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí . 1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí . 1.1. Nhu cầu giải trí . Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con người là cảm giác thiếu hụt bản năng mà con người có ý hướng mong muốn vươn tới sự thoả mãn. Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì nhu cầu bản năng của mỗi con người được chia thành 5 thứ bậc : 5 4 3 2 1 5. Nhu cầu hoàn thiện 4. Nhu cầu được kính trọng. 3.Nhu cầu giao tiếp. 2. Nhu cầu được an toàn. 1. Nhu cầu thiết yếu (ăn, ngủ, đi lại…) Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là nhóm nhu cầu thiết yếu (nhu cầu vật chất) và con người phải được đáp ứng những nhu cầu này để đảm bảo sự tồn tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là nhóm nhu cầu thứ yếu (nhu cầu tinh thần). Ông cho rằng nhu cầu cấp cao chỉ có thể xuất hiện và được đáp ứng khi nhu cầu cấp thấp hơn đã được thoả mãn. Như vậy, với lý thuyết của Maslow thì nhu cầu giải trí không hoàn toàn là nhu cầu thiết yếu song cũng không phải là nhu cầu thứ yếu. 3
  • 8. Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế xã hội dưới tác động của các yếu tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài mà trước hết phụ thuộc vào phương thức sản xuất xã hội cụ thể hơn đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khoẻ - khả năng lao động, thể chất và tinh thần hao phí trong quá trình sống và làm việc. Nói cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu khiển được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc biệt của môi trường sống và làm việc trong nền văn minh công nghiệp. Stress đã làm cho người ta cần thiết phải tìm kiếm sự nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lãng quên, giải thoát để trở về với thiên nhiên. Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí. Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau được đưa ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên toàn cầu mà chưa có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong du lịch. Vì vậy vẫn chưa có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí và nhu cầu giải trí. Ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thì hiện tại chưa có sự phân loại, thống kê, đưa ra những khái niệm rõ ràng chính xác về lĩnh vực giải trí. Vì trên lý thuyết chưa có những khái niệm rõ ràng nên người viết mạnh dạn đưa ra sự phân tích tương đối. Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu tham quan tìm hiểu. Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí. 4 Nhu cầu giải trí Nhu cầu giải trí thuần túy Nhu cầu tham quan tìm hiểu
  • 9. Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối bởi rất khó có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu và nhu cầu giải trí thuần tuý. * Nhu cầu giải trí thuần tuý. Là dạng nhu cầu của con người đòi hỏi được nghỉ ngơi thư giãn khiến cho đầu óc được thảnh thơi, thoải mái - được làm mọi việc mà họ yêu thích hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý nghĩa tinh thần không nặng về vận động thể lực - để con người thoát khỏi sự mệt mỏi căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu buồn bực hoặc đơn giản đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm tư bằng cách tham gia các hoạt động giải trí mang tính tinh thần như đi xem hoà nhạc, xem hát, triển lãm, hội chợ, mua sắm… Hoặc đó là nhu cầu mong muốn được thoả mãn sự thích thú say mê hoặc sở thích giúp con người giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem đến sự nghỉ ngơi thư giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực như tham gia các trò chơi thể thao như lướt ván, trượt tuyết, leo núi, bowling, tennis... hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động. * Nhu cầu tham quan tìm hiểu Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn vật xung quanh về tất cả những gì mà con người ( khách du lịch ) chưa được biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu biết sâu rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền văn hoá lịch sử, phong tục tập quán tôn giáo tín ngưỡng, các kỳ quan, các công trình kiến trúc độc đáo... của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lòng, không chỉ đòi hỏi tính thư 5
  • 10. giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách du lịch những kiến thức phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới xung quanh. Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì không có sự nghỉ ngơi thư giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say hứng thú và ngược lại cũng không thể nói rằng khi tham gia các hình thức giải trí thuần tuý thì con người không có nhu cầu mong muốn nâng cao hiểu biết và kiến thức. Đây là mối quan hệ khó tách rời và khó phân biệt đối với mỗi người. Nhưng về cơ bản và phổ biến thì nhu cầu giải trí thuần tuý không đòi hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá nặng về vận động trí óc. 1.2. Hoạt động giải trí Như vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con người thực hiện nhu cầu giải trí. Nhu cầu là tiềm năng còn hoạt động là hiện thực, hoạt động giải trí là cái tạo ra thị trường. * Khái niệm: Hoạt động giải trí là hoạt động của con người làm cho đầu óc được thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia vào các trò chơi một cách tích cực. * Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ rất lâu vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người nhằm giải toả sự mệt mỏi buồn chán và hoàn thiện bản ngã làm đẹp thêm cuộc sống. Từ xa xưa, các tầng lớp thượng lưu, vua chúa, quý tộc thường xây dựng cho riêng mình những lâu đài, trang trại, những khu vườn lớn để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí như cưỡi ngựa, săn bắn, tổ chức tiệc tùng, những buổi dạ hội, vũ hội...còn các tầng lớp bình dân thì có các hoạt động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội. Nhưng các hoạt động vui chơi giải trí thời xưa có những nét khác biệt về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải chí hiện đại ở chỗ: con người xưa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục tập quán (lễ hội, đình đám...) do có nhiều thời gian rỗi nhằm mục đích chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con người, thiên nhiên. Còn hoạt động vui chơi giải trí hiện đại nảy sinh từ một nền sản xuất xã hội hóa cao độ thời 6
  • 11. gian nhàn rỗi có được không phải cho con người vì con người mà bắt nguồn từ bản thân nền sản xuất xã hội buộc phải làm như vậy. Con người phải chịu sự nặng nề của công việc, sự căng thẳng về tâm lý do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động vui chơi giải trí là để nghỉ ngơi thư giãn và phục hồi sức khoẻ. Bên cạnh đó, sự phát triển nền sản xuất xã hội khiến cho chất lượng cuộc sống được nâng cao, thu nhập tăng, thời gian nhàn rỗi nhiều - con người có xu hướng sử dụng thời gian với mục đích tham quan tìm hiểu mở rộng kiến thức nhưng vẫn là mong muốn thoát khỏi cuộc sống hiện tại, môi trường mà họ đang sống trong một khoảng thời gian nhất định. Người ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại được xuất phát đầu tiên ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số nước châu Âu đã tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc, tư sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở nông thôn để tổ chức các hoạt động giải trí vào thời gian rỗi. Dần dần hoạt động này trở nên phổ biến ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ như Anh, Pháp, Đức, Hoà Kỳ, Liên Xô cũ... là những nước có chế độ làm việc 5 ngày trong tuần. * Đặc điểm của hoạt động giải trí : - Rất phong phú về loại hình. - Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại có thể tranh thủ vào bất cứ lúc nào. - Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tượng xã hội phổ biến đối với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân cư. - Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đại là tính chất giải trí đối lập nhau tức là người ta tìm đến môi trường đối lập với họ sống và làm việc. * Vai trò, chức năng, ý nghĩa của hoạt động giải trí đối với mỗi cá nhân: - Tăng cường thể lực, trí lực. 7
  • 12. - Nâng cao nhận thức, tăng cường hiểu biết, giao lưu văn hoá giữa các vùng, các dân tộc. - Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ. * Đối với xã hội : - Thu hút con người vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu cực xã hội. - Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập. - Bảo vệ môi trường cảnh quan, tài nguyên môi trường (mặt tích cực) Hoạt động giải trí là một trong những đặc trưng của người đi du lịch (cầu trong du lịch). Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm phù hợp đáp ứng mong muốn thoả nãm hài lòng khách du lịch là quan điểm marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ thống những nhà cung cấp sản phẩm du lịch. 2. Dịch vụ giải trí. 2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí . Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con người hình thành mạng lưới những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con người, đó là hệ thống dịch vụ giải trí. Như vậy : Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp tận dụng mọi tiềm lực của doanh nghiệp khai thác sử dụng những tài nguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm - dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí của con người. Trong trường hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp, nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng, tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí). Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanh lưu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ giải trí đa 8
  • 13. dạng và hình thức phong phú về nội dung - vì bất kể cái gì đem đến cho khách sự hài lòng thoải mái – sự nghỉ ngơi thư giãn cả về tinh thần về thể lực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặng về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và dịch vụ bổ sung đặc trưng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm so với sản phẩm của khách sạn nhà hàng. 2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí. Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu mà hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau: * Về tổ chức không gian: Do tính chất cầu phân tán, cung thường cố định chỉ có sự chuyển dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệ thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm : - Chỉ có thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm nơi có tài nguyên du lịch (thường là gắn với tài nguyên du lịch). - Ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch. - Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu du lịch phải đảm bảo điều kiện môi trường, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái. * Về thời gian hoạt động: - Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào bất kỳ thời gian nào trong ngày nhưng thường tập trung vào buổi chiều, tối hoặc đêm - Ngoài giờ làm việc. - Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết. - Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch * Đặc điểm về tổ chức quản lý. Khác với ngành kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh doanh lưu trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thống kinh doanh các dịch vụ giải trí rất 9
  • 14. phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó. Trong khách sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể cả các hoạt động thể thao như tennis, golf, bowling...các dịch vụ khác như massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm như nhà hàng đặc sản, các sản nhảy, bar, discotheque... chịu sự quản lý trực tiếp của chủ doanh nghiệp - nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thu hút các đối tượng khách của thị trường du lịch nói chung và thị trường vui chơi giải trí nói riêng. Nhưng sự quản lý đối với hệ thống này khá đơn giản bởi hầu hết các hệ thống đều trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đối với mạng lưới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại hình, quy mô, thể thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo như lý thuyết thì bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự thoải mái, thư giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự mua bán trao đổi thì đều được coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một thực tế nan giải để hướng toàn bộ hệ thống đi theo một định hướng cụ thể theo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ giải trí nói riêng bởi đây là một ngành kinh doanh tổng hợp có sự tham gia và quản lý của rất nhiều ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệu quả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi một môi trường cơ chế quản lý rất thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều ban ngành đoàn thể xã hội. Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thường và phổ biến đối với mỗi doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh, phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đoàn lớn như Disneyland không đòi hòi cao ở trình độ số lượng và chất lượng lao động ở bậc nghề tuy nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệ theo 10
  • 15. chiều dọc cũng như chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, cơ sở kỹ thuật như bất cứ mội doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh nào trên thương trường. 3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí . Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây : Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn, hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh. Do đó mức độ cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanh nghiệp của mình có được một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh . Cũng giống như một số ngành kinh doanh dịch vụ khác, trong ngành kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần như chỉ có sự dịch chuyển của cầu đến với cung – khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí. Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôi cuốn khách hàng đến với mình. Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đến và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty . 11
  • 16. Chương 2 – Thực trạng phát triển của khu vui chơi giải trí điển hình – khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây 1. Giới thiệu về Công viên Hồ Tây - Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội được thành lập theo giấy phép thành lập số 3800/ GP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04-11-1998 và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 11-11-1998 với tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập, bao gồm : 1. Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội. 2. Công ty Đầu tư khai thác Hồ Tây. 3. Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long. 4. Bưu điện Thành phố Hà Nội – Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. 5. Công ty TNHH Trí Thành. 6. Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật và thương mại Tân Đức. Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu tư, khai thác Hồ Tây 644 đường Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội . Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án Công Viên Hồ Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đã chính thức khai trương hạng mục lớn nhất đó là Công Viên Nước và tiếp sau đó là khu vui chơi Công Viên Vầng Trăng cùng một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên mặt bằng diện tích khoảng 6,4ha. Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đã đạt được nhiều thành công và bước đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn đối với người dân Thủ Đô và các vùng lân cận. 12
  • 17. Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu tư vào các dự án vui chơi giải trí, thể thao khác trong nước và quốc tế. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm : - Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, dưới nước và trên không. - Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật. - Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể. - Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện. - Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát. - Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. - Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép. Thời gian hoạt động của công ty trong 50 năm kể từ ngày được cấp ĐKKD tại cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền. 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý. Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty là theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là mối quan hệ về mặt quản lý được thực hiện theo một đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của người quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ cấu quản lý này có ưu điểm là rất gọn, thông tin được bảo đảm thông suốt từ trên xuống dưới, đường đi của thông tin ngắn do đó hạn chế được những sai lệch về thông tin. Tuy nhiên cơ cấu quản lý này có nhược điểm là nó đòi hỏi người phụ trách các cấp quản lý phải có trình độ am hiểu về nhiều mặt. Ngoài ra nó còn có một nhược điểm rất lớn đó là hạn chế sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, các bộ phận chức năng của công ty. Điều này thể hiện rất rõ qua hai mùa hoạt động của Công Viên Hồ Tây. Bé phận Marketing và khách đoàn hoạt động gần như 13
  • 18. độc lập, thiếu thông tin về khách hàng do đó hiệu quả của hoạt động marketing không cao. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban 1.2.2.1. Đại Hội Đồng công ty. Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ công ty. Đại Hội Đồng công ty : - Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính hàng năm, các báo cáo phóc trình cùng các tài liệu khác có liên quan của HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát. - Bầu, bãi miễn Chủ Tịch HĐQT, thành viên HĐQT và ban kiểm soát. - Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công ty. - Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của công ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các chế tài sai phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban kiểm soát gây ra cho công ty. - Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số lượng và loại cổ phiếu được quyền phát hành, quyết định về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty . 1.2.2.2. Hội Đồng Quản Trị. Là cơ quan đại diện thường trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại Hội Đồng. HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng . HĐQT chịu trách nhiệm tập thể trước Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công ty. Hội Đồng Quản Trị : 14
  • 19. - Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế hoạch hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình. - Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông, thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những người đại diện của công ty tại các văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty hoặc các dự án đầu tư mà công ty góp vốn. Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên : 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành viên, trong đó Chủ Tịch HĐQT là người có trách nhiệm cao nhất trong HĐQT trong việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT. 1.2.2.3. Ban Điều Hành. • Tổng Giám Đốc. Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Là đại diện của công ty trước cơ quan Nhà Nước và Pháp luật. Tổng Giám Đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước HĐQT. Tổng Giám Đốc : - Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công ty và các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt động của các phòng ban trong công ty. Quyết định kế hoạch phương án và quỹ đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty. - Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp đồng và các giao dịch kinh tế, dân sự. - Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của Ban Điều Hành. • Phó TGĐ Được TGĐ phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty. 15
  • 20. • Kế Toán Trưởng. Là người giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt động tài chính tiền tệ và thuế khoá của công ty. - Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của công ty cho TGĐ vào cuối ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế độ bảo mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu kế toán tài chính. - Kế Toán Trưởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành và điều hành nghiệp vụ kế toán của công ty theo các nguyên tắc được pháp luật thừa nhận. 1.2.2.4. Ban Kiểm Soát. Thành phần gồm có hai kiểm soát viên trong đó có trưởng ban và phải có chuyên môn kế toán. Kiểm soát viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bãi miễn. Ban Kiểm Soát : - Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty. - Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần. 1.2.2.5. Các phòng ban chức năng. • Bộ phận phụ trách Công Viên Nước. Bộ phận phụ trách Công Viên Nước có hai chức năng chính đó là vận hành thiết bị và cứu hộ. Nhiệm vụ chung : - Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách hàng đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên Nước. Phối 16
  • 21. hợp với các phòng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một cách đồng bộ cho khách hàng. - Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch. • Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng. Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng có hai chức năng chính đó là vận hành thiết bị và cứu hộ. Nhiệm vụ chung : - Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách hàng đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên Vầng Trăng. Tổ chức hướng dẫn cho khách hàng tham gia các trò chơi và vận hành các thiết bị trong công viên. - Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch. • Phòng Kinh doanh ăn uống( Ẩm thực). Chức năng chính: Chế biến món ăn, quản lý kho thực phẩm, triển khai bán hàng tại các quầy. Nhiệm vụ chung: - Thực hiện việc kinh doanh Ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế hoạch cho phát triển kinh doanh Ẩm thực môt cách khoa học và có hệ thống. - Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh Ẩm thực. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, quy định, quy trình hạch toán, kế toán, vệ sinh an toàn thực phẩm của công ty ở tất cả các khâu trong bộ phận Ẩm thực. - Đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ Ẩm thực thường xuyên đối với khách hàng. • Phòng Nhân sự. Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm : − Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức. 17
  • 22. − Tuyển dụng. − Phân tích công việc − Quản lý hồ sơ - hệ thống báo cáo. − Thực hiện chế độ lao động, tiền lương cho nhân viên. • Phòng tài chính – kế toán. * Công tác kế toán. - Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong công ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định lượng, đơn giá của các bộ phận trong công ty. - Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến hành kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận quản lý, thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật tư, văn phòng phẩm. - Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các loại vé của công ty. - Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh trong công ty. Phối hợp với phòng nhân sự trong việc chi trả lương và chế độ phúc lợi cho nhân viên. - Thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong công ty. * Công tác tài chính. - Hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu tư kinh doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị trường, lập dự án đầu tư kinh doanh khi được phép của Ban Điều hành. - Lập các kế hoạch nguồn vốn cho công ty, tìm kiếm các nguồn cung cấp vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn. - Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch doanh thu - chi phí đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt. 18
  • 23. • Phòng Hành chính quản trị. Phòng hành chính quản trị có các chức năng sau : * Quản lý hành chính hoạt động văn phòng công ty. - Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với cán bộ công nhân viên. - Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách hàng. Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài điện thoại, lễ tân tiếp, khách. - Lưu trữ con dấu, công văn tài liệu đi - đến, kiểm tra chấp hành nội quy, quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty. * Quản lý tài sản trang thiết bị của công ty. - Quản lý kho hàng hoá vật tư công ty, kiểm tra tình hình sử dụng và quản lý tài sản của toàn bộ công ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp vụ kiểm kê tài sản. • Phòng Marketing. Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm : * Quảng cáo và quan hệ công chúng. - Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các chương trình quảng cáo. - Quan hệ công chúng. + Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xã hội công ích. + Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối tác, tổ chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công việc sau này. * Tài trợ xúc tiến bán hàng. - Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã ký. 19
  • 24. - Xây dựng, triển khai và theo dõi chương trình triển khai xúc tiến bán hàng. - Kêu gọi và phối hợp với các hãng, đơn vị tài trợ, tổ chức các chương trình khuyến mãi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch trương sản phẩm của cả hai bên. * Tổ chức biểu diễn - Tổ chức các chương trình biểu diễn thường xuyên và không thường xuyên trong năm và trong tháng hoạc theo chủ đề nhằm mục đích kinh doanh. - Tổ chức các chương trình trò chơi cho khách trong công viên, các chương trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xã hội nhằm quảng bá hình ảnh của công ty và nhằm mục đích kinh doanh. * Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. • Phòng khách đoàn. - Xây dựng phương án và triển khai hệ thống bán hàng trực tiếp, lập cơ sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho việc hoạch định chiến lược bán hàng, chăm sóc khách hàng... - Xây dùng quy trình bán hàng. - Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của công viên dưới hình thức bán hàng trực tiếp như đối thoại trực tiếp, phát tờ rơi và các ấn phẩm quảng cáo. - Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác viên tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội như các công ty, tổ chức du lịch hoặc các cá nhân có khả năng. - Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và tiềm năng. 20
  • 25. • Phòng quản lý dự án. - Phụ trách các công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công các công trình trong Công viên Hồ Tây và thực hiện công tác thẩm định thiết kế. - Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu tư của Công viên Hồ Tây. - Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất lượng, khối lượng, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế và thi công, sau khi kết thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết toán, kiểm toán các hạng mục. • Phòng Kỹ thuật. Phòng kỹ thuật có một số chức năng và nhiệm vụ chính như sau : - Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị. - Đảm bảo an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy. 1.3. Đặc điểm về lao động. Tính đến hết năm 2017 công ty có tổng số lao động là 443 người trong đó số lao động nam là 245 người chiếm 55,3% , số lao động nữ là 198 người chiếm 44,7% và số lao động thời vụ là 70 người chiếm 15,8%. Do tính đặc thù của công việc đòi hỏi cường độ lao động cao trong mùa hoạt động do đó số lao động nam trong công ty chiếm tỉ lệ cao hơn số lao động nữ. Đặc biệt có những bộ phận mà công việc cụ thể là vận hành và bảo trì các thiết bị thì số lao động 100% là nam. Cũng do đặc thù của hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ cao đã ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về mặt nhân sự của công ty . Khi mùa đông đến Công Viên Nước đóng cửa thì cũng là lúc số lao động thời vụ phải nghỉ việc và đến mùa hoạt động năm sau thì hầu hết số lao động thời vụ này đã không quay 21
  • 26. trở lại, công ty lại phải tốn một khoản chi phí khá lớn cho công tác tuyển dụng và đào tạo. 1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật. Có thể nói rằng Công Viên Hồ Tây là một trong những doanh nghiệp có tầm cỡ đứng đầu Miền Bắc về quy mô cũng như về hoạt động kinh doanh loại hình dịch vụ vui chơi giải trí. Đến nay sau hơn hai năm hoạt động kinh doanh công ty vẫn đang ở trong giai đoạn tiếp tục đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng. Về cơ bản một số công trình lớn đã hoàn thiện và đi vào hoạt động trong hai năm qua. Hiện tại hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm : * Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công Viên Nước mà hạng mục chính là 6 đường trượt nước. * Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công Viên Vầng Trăng bao gồm thiết bị của 20 trò chơi trên cạn và 3 trò trơi dưới nước . * Một khu trung tâm trò chơi điện tử và vui chơi có thưởng. * Hai sân khấu phục vụ cho hoạt động biểu diễn. * Một tàu du lịch cao tốc 12 chỗ và tàu du lịch 35 chỗ cho các chuyến thăm quan quanh Hồ Tây. * Hệ thống nhà hàng phục vụ kinh doanh Ẩm thực. Ngoài ra công ty còn có những trang thiết bị của một số dịch vụ bổ sung khác. Do hầu hết thiết bị của các trò chơi công ty đều phải nhập ngoại cho nên chi phí đầu tư rất lớn. Với mức tăng trưởng doanh thu thấp trong năm qua thì công ty sẽ chậm thu hồi vốn do đó sẽ rất khó khăn trong việc đầu tư vào các trò chơi mới. 2. Phân tích môi trường kinh doanh 2.1. Môi trường vĩ mô 2.1.1. Môi trường kinh tế. Năm 2018 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa 22
  • 27. thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan. Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil ... đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc quan như khoảng 3 – 5 năm trước. Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Đã có một số chuyên gia cao cấp ở một số lĩnh vực đưa ra dự báo về kinh tế thế giới năm 2019 và đều nhận định là không mấy khả quan so với năm 2018, thậm chí còn có một số dự báo cho rằng khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ lên tới đỉnh điểm vào năm 2019. Dự báo của Quỹ tiền tệ quốc tế thì cho rằng tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Nhật Bản thấp hơn năm 2018 còn đối với Trung Quốc và các nước ASEAN thì chỉ tăng cao hơn một chút. Quan hệ về đầu tư và xuất nhập khẩu của các nước với Việt Nam về cơ bản chưa có gì khởi sắc. Mặc dù vậy, kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,2%, đưa quy mô nền kinh tế đạt khoảng 136 tỷ USD, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.540 USD/người/năm. Tuy không đạt chỉ tiêu kế hoạch mức tăng trưởng kinh tế là 6,5% nhưng với mức tăng trưởng 5,2% cũng đã là một thành công lớn đối với Việt Nam trong bối cảnh sụt giảm của nền kinh tế thế giới. Ngoài ra Việt Nam còn được đánh giá là nơi có môi trường đầu tư an toàn cũng như điểm đến du lịch an toàn nhất trong khu vực Châu á Thái Bình Dương. Đây là một trong những lợi thế vô cùng to lớn của Việt Nam trong tiến trình hội nhập phát triển kinh tế với khu vực và thế giới. Riêng với thủ đô Hà Nội, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 8,1%. Mức tăng này thấp hơn năm 2017 (10,14%) nhưng cao hơn 1,55 lần mức tăng trưởng hung của cả nước. Năm 2018, Hà Nội mở rộng với dân số khoảng 7,1 triệu người và thu nhập bình quân đầu người khoảng 38.500.000VNĐ/người ( 1850$/người) , chắc chắn đây vẫn là thị trường mục tiêu chính nhất của công ty trong những năm tới. Bước sang năm 2019 các nhà phân tích kinh tế thế giới đều cho rằng đây sẽ là một năm không dễ dàng. Các cường quốc kinh tế thế giới là Mỹ, Đức, Trung Quốc và Nhật Bản đều vẫn đang trong tình trạng suy thoái vì tỷ lệ thất nghiệp cao 23
  • 28. và hệ thống tài chính suy thoái. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam . Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vừa là thời cơ nhưng cũng là thách thức với các doanh nghiệp trong nước. Hàng loạt các doanh nghiệp đang gấp rút cổ phần hoá, giải thể, chia tách, thành lập mới, điều chỉnh lại cơ cấu, tăng cường đổi mới nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong tình hình đó các doanh nghiệp làm ăn ngày càng khó khăn hơn, phải đối mặt với nhiều thách thức hơn và phải cố gắng hết sức để tồn tại và phát triển. 2.1.2. Môi trường chính trị và luật pháp. Việt Nam được công nhận là một trong số những quốc gia có môi trường chính trị ổn định vào bậc nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương và cả trên thế giới. Thủ đô Hà Nội được bạn bè quốc tế ca ngợi là “Thành phố vì hoà bình”. Có lẽ ít có nơi nào trên thế giới lại có được không khí chính trị hoà bình và ổn định như thủ đô Hà Nội của công ty . Đây là một trong những yếu tố vô cùng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là đối với nghành du lịch . Về vấn đề quản lý Nhà Nước đối với hệ thống dịch vụ giải trí của Hà Nội hiện nay có một số đặc điểm đáng chú ý sau đây : - Thứ nhất đó là sự quản lý trực tiếp của bốn cơ quan chủ quản đó là : Sở văn hoá thông tin, Sở thể dục thể thao, Sở giao thông công chính và Sở du lịch Hà Nội . - Thứ hai đó là sự quản lý theo địa bàn của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã, phường ở địa phương có cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí . Như vậy, các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí chịu sự chỉ đạo quản lý trức tiếp theo nghành dọc về chuyên môn của một cơ quan chủ quản, xin cấp giấy phép kinh doanh tại đó và có trách nhiệm phải nộp thuế cho chi cục thuế ở địa phương. 24
  • 29. Ngoài ra hoạt động kinh doanh của công ty phải tuân theo các quy định của Chính Phủ về thuê mướn nhân công, thuế, quảng cáo, nơi đặt trụ sở làm việc và bảo về môi trường… 2.1.3. Yếu tố công nghệ kỹ thuật. Ngày nay yếu tố về công nghệ được coi là quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản phẩm dịch vụ hiện hành trở nên lỗi thời trong khoảng thời gian ngắn. Do sự phát triển nhanh của công nghệ diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Dịch vụ kinh doanh giải trí của công viên phải mua công nghệ và thiết bị của Tây Ban Nha (hệ thống trò chơi nước), ngoài ra còn một số trò chơi công viên mua ở trong nước như: tàu điện trên không, ô tô đụng, nhà bóng… một số trò khác mua của Trung Quốc. Vì vậy công ty cần phải xác định lại những trò chơi nào không còn nhiều triển vọng trong việc khai thác nữa tức là giá trị của sản phẩm về mặt kinh tế bị giảm. Ví dụ như trò chơi lâu đài gỗ hay trò chơi nhà bóng ở Công Viên Vầng Trăng qua hai mùa hoạt động và mức doanh thu của những trò này rất thấp, có thể xác định luôn tính hấp dẫn bị giảm. Trung bình vào những tháng cao điểm như tháng 6, tháng 7 năm 2017 doanh số của những trò này cũng chỉ đạt trên 3 triệu đồng/tháng trong đó chi phí trả lương cho các nhân viên vận hành các trò chơi này khoảng 2.170.000đ/tháng chiếm 72% doanh thu chưa kể khấu hao và các khoản chi phí khác. Công ty có thể tham khảo mô hình một số công viên lớn như Synes Paris, công viên Đại Dương Hồng Kông, Wandysne Mỹ và các công viên khác ở Nhật hay ở châu Âu. Những thiết bị trò chơi của họ rất lớn và đắt tiền, nó thể hiện tính hấp dẫn khách hàng không chỉ về mặt vui chơi giải trí mà còn có giá trị ở tính giáo dục, nghệ thuật rất cao trong việc thiết kế kiến trúc công viên. Do đó công ty nên xem xét lại một số trò chơi tại Công Viên Vầng Trăng, xem lại giá trị về mặt kinh tế của các trò chơi đó còn sử dụng được nữa hay không để chuẩn bị đầu tư vào những trò chơi mới có giá trị cao hơn. 25
  • 30. 2.1.4. Môi trường tự nhiên. Một trong những nét đặc thù của hoạt động kinh doanh tại Công Viên Hồ Tây đó là chịu sự tác động rất lớn của yếu tố khí hậu và thời tiết. Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội mang sắc thái khí hậu nhiệt đới ẩm ướt gió mùa. Khí hậu phân chia bốn mùa rõ rệt, có mùa đông khá lạnh khiến công viên nước phải đóng cửa vào mùa đông. Mùa hè lại quá nóng, nhiệt độ trong ngày khoảng từ 24 đến 34o C đã gây trở ngại rất lớn đến việc đi lại của khách hàng. Trong những năm gần đây không những ở Việt Nam mà trên khắp thế giới thời tiết diễn biến theo chiều hướng xấu đã gây thiệt hại rất lớn đến người và tài sản, đặc biệt là phá huỷ rất nhiều công trình lớn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo dự báo của Tổng cục khí tượng thuỷ văn thì trong các tháng 6, 7, 8 của năm 2019 sẽ thường xuyên có mưa. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công viên trong năm nay. 2.1.5. Môi trường văn hoá xã hội. Nếu so sánh các hình thức giải trí của người dân ở khu vực thành thị hiện nay so với vài năm về trước có thể thấy những nét thay đổi đáng chú ý sau : Các hình thức giải trí trước đây thường là : - Về giải trí cá nhân: Chủ yếu là nghe đài, đọc sách báo, giao tiếp với bạn bè hay xem tivi. - Về giải trí tập thể: Các hoạt động thể thao và các sinh hoạt văn hoá nghề thuật, thi thoảng có du lịch dã ngoại. Hiện nay các hình thức giải trí nêu trên mới chỉ là một bộ phận nhỏ trong các khả năng lựa chọn để người dân ở các thành thị thoả mãn nhu cầu giải trí của mình. Đã xuất hiện rất nhiều hình thức giải trí mới. - Giải trí cá nhân: Người dân thành thị hiện nay đặc biệt là tầng lớp thanh niên họ có thể ngồi nhà xem các chương trình tivi nước ngoài phát qua cáp,vệ tinh. Họ cũng có thể chơi điện tử hay truy cập internet để “chat”. 26
  • 31. - Giải trí tập thể: Các tụ điểm giải trí mở ra những hình thức phong phú và đổi mới theo thời gian, từ cà phê ca nhạc tới câu cá thư giãn hay tham gia các câu lạc bộ thể thao văn nghệ… - Bên cạnh đó, do nhu cầu phát triển và mở cửa, giao lưu với bên ngoài mà nhiều hoạt động giải trí mới đã du nhập vào Việt Nam trở thành quen thuộc với thanh niên Hà Nội như bowling, tennis… Thậm chí, điều kiện kinh tế phát triển cũng làm xuất hiện những hình thức giải trí mà trước đây chưa mấy người hình dung tới như shopping, đi siêu thị… 2.2. Phân tích thị trường 2.2.1. Hiện trạng thị trường khách của hệ thống dịch vụ giải trí ở Hà Nội. Hà Nội là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hoá - khoa học – kỹ thuật – ngoại giao của cả nước với dân số khoảng 7,1 triệu người và thu nhập bình quân đầu người khoảng 38.500.000VND/người/năm ( 1850$/ người/ năm ), đây là thị trường hết sức hấp dẫn để khai thác kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí . Nếu so với các thời kỳ trước đây thì nhu cầu giải trí và cầu về các dịch vụ vui chơi giải trí của người Hà Nội hiện nay đã phát triển một cách rõ rệt về số lượng. Điều này thể hiện qua số lượng các cơ sở kinh doanh các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí đã tăng rất nhiều để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người dân thủ đô. Điều này có thể được giải thích bởi một số nguyên nhân chính sau : - Do tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập của các tầng lớp nhân dân được nâng cao, người dân có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho các hoạt động vui chơi giải trí . - Do chất lượng cuộc sống được nâng cao mà quỹ thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, người dân có điều kiện tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí nhiều hơn. - Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như điều kiện đường xá và các loại phương tiện giao thông ngày một phong phú và thuận tiện hơn khiến người dân không còn cảm thấy ngại khi phải ra khỏi nhà. 27
  • 32. Một yếu tố hết sức quan trọng có tính chất quyết định tới việc tiêu dùng sản phẩm của khách hàng đó là khả năng thanh toán. Theo kết quả điều tra của Viện Xã hội học năm 1998, thì mức sống của cư dân Hà Nội được phân thành 5 tầng ứng với 5 mức thu nhập trung bình : - Mức giàu với thu nhập trung bình 1.401.000 đ/người/tháng. - Mức khá : 613.000đ - Mức trung bình : 445.000đ - Mức dưới trung bình : 338.000đ - Mức nghèo : 226.000đ Đến nay những con số này chắc chắn đã tăng lên rất nhiều do sự điều chỉnh về mức lương tối thiểu dự kiến đến năm 2019 đã là 2.350.000 VNĐ/tháng, gấp 16 lần mức lương tối thiểu thời điểm điều tra năm 1998 là 144.000 VNĐ/tháng. Mặc dù không có số liệu chính xác về số lượng người ứng với mỗi mức thu nhập nhưng theo tôi thì những người sống ở khu vực thành thị hầu hết có mức thu nhập từ khá trở lên.Như vậy một khách hàng trên địa bàn Hà Nội nếu vui chơi cả ngày trong Công Viên Nước thì phải chi một khoản tối thiểu là 150.000đ. Như vậy, thì chỉ những người có mức thu nhập từ khá trở lên mới có khả năng chi trả cho những dịch vụ trong Công Viên Nước. 2.2.2. Đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại mỗi công ty đều phải đối đầu với nhiều loại đối thủ cạnh tranh, có những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và có những đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Công Viên Hồ Tây có hai khu vui chơi là Công Viên Nước và Công Viên Vầng Trăng. Đối với Công Viên Vầng Trăng hiện tại có một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp về một số trò chơi như đu quay, ô tô điện, game, bơi xuồng đã xuất hiện từ lâu ở công viên như Công Viên Lê Nin và các trung tâm giải trí trong một số siêu thị. Còn đối với Công Viên Nước thì hiện tại chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên khi phân tích tác động của cạnh tranh một cách tổng quát đối với Công Viên Hồ Tây có 4 loại đối thủ cạnh tranh cơ bản. 28
  • 33. Sơ đồ 2 : Đối thủ cạnh tranh của công viên . 2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh về nhu cầu: Đây là loại đối thủ cạnh tranh gián tiếp, trong điều kiện ngân sách của mỗi gia đình đều có hạn, khi người ta chi tiêu cho nhu cầu này thì họ phải cắt giảm chi tiêu cho nhu cầu khác. Giả sử một gia đình khi họ dự định tiết kiệm tiền để mua một chiếc xe máy thì rõ ràng là họ phải cắt giảm các khoản chi tiêu cho giải trí. Công ty có thể thấy rõ ràng là vào đầu năm học ( học sinh bắt đầu đi học từ 5/9 hàng năm), bắt đầu từ thời điểm này lượng khách vào Công viên Nước giảm hẳn vì hai lý do: Thứ nhất, học sinh, sinh viên bắt đầu đi học nên không còn nhiều thời gian dành cho giải trí. Thứ hai, công ty không thể lý giải được rằng vào tháng 5 khi đó học sinh vẫn đang trong thời gian đi học nhưng lượng khách vào Công viên Nước vẫn đông. Điều đó chỉ có thể giải thích được là vào đầu năm học các gia đình phải chi tiêu nhiều cho việc học hành của con cái ( mua sách, vở, bút, dụng cụ học tập, nộp học phí...) chính vì vậy mà họ phải cắt giảm các khoản chi tiêu cho việc giải trí. Loại đối thủ cạnh tranh gián tiếp này không ảnh hưởng nhiều và nó phụ thuộc vào cơ cấu chi tiêu của gia đình họ chi bao nhiêu cho sinh hoạt, chi bao nhiêu cho học hành và giải trí...) cùng theo thời gian thì cơ cấu chi tiêu của các gia đình cũng thay đổi và họ ngày càng quan tâm và chi tiêu nhiều hơn cho giải 29 T«i muèn tho¶ m·n nhu cÇu g× ? T«i muèn gi¶i trÝ nh thÕ nµo ? T«i muèn b¬i nh thÕ nµo? T«i muèn ®i CVN ë ®©u ? §èi thñ c¹nh tranh vÒ nhu cÇu - Gi¶i trÝ - Mua s¾m - Häc §èi thñ c¹nh tranh vÒ lo¹i h×nh. - B¬i léi - ThÓ thao - Xem phim §èi thñ c¹nh tranh vÒ h×nh th¸i. - C«ng Viªn Níc - BÓ b¬i §èi thñ c¹nh tranh vÒ tªn hiÖu
  • 34. trí. Điều này chứng tỏ rằng công ty đang ở trong một ngành kinh doanh phát triển, đây là một thuận lợi cho hoạt động của Công viên. 2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh về loại hình. Loại đối thủ thứ hai này đã có ảnh hưởng lớn hơn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Để đáp ứng cho nhu cầu giải trí họ có nhiều cách khác nhau để thỏa mãn. Họ có thể đi bơi lội, xem phim, chơi thể thao... Mỗi loại hình giải trí đem lại sự thỏa mãn khác nhau nhưng phần nào có thể thay thế được cho nhau. Đối với nhiều người thì việc đi bơi lội hoặc xem phim có thể mang lại cho họ sự vui vẻ như nhau và nhiều khi họ cũng không cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn giữa bơi lội hay xem phim. Đối thủ cạnh tranh này rõ ràng là ảnh hưởng không nhỏ vì nếu như cuối tuần một gia đình quyết định đi xem phim thì họ sẽ không còn ngân sách và thời gian cho việc bơi lội nữa. Chính vì vậy công ty phải quan tâm nhiều hơn đến các đối thủ cạnh tranh này, hay nói cách khác, tất cả các loại hình giải trí đều là những đối thủ cạnh tranh của công ty như: karaoke, rạp chiếu phim, quán cafe, sàn nhảy...Sự biến động của các loại hình giải trí này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công viên. 2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh về hình thái: Giả sử đối với một số khách hàng họ cảm thấy rằng vào mùa hè cảm giác sung sướng nhất là được ngâm mình dưới nước và không có gì có thể thay thế được. Để thỏa mãn cho nhu cầu bơi lội họ có thể đến Công viên Nước, vào bể bơi hoặc đi tắm biển... Đây là những đối thủ cạnh tranh rất gần với công ty và có ảnh hưởng rất lớn vì để thỏa mãn một nhu cầu bơi lội thì họ cũng có rất nhiều cách khác nhau để thỏa mãn. Nhiệm vụ của công ty là phải làm cho họ cảm thấy bơi lội và vui chơi trong Công viên Nước sẽ cảm thấy thỏa mãn hơn nhiều so với 30
  • 35. những loại hình khác. Muốn như vậy thì dịch vụ của công ty phải tốt và giá cả hợp lý. 2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh về tên hiệu: Đến đây nếu như khách hàng quyết định đi Công viên Nước vì họ cảm thấy vào đây không những được bơi lội mà còn được vui chơi thì họ có thể lựa chọn đi Công viên Nước Hồ Tây hoặc một Công viên Nước nào khác. Ở Hà Nội thì việc lựa chọn đi Công viên Nước Saigon Water Park hay Vietnam Water World là điều không tưởng vì họ sẽ phải chi phí rất lớn cho vé máy bay. Do đặc thù ở Hà Nội chỉ có một Công viên Nước nên công ty không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp và trong vài năm tới cũng không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nào cả. Đây là một lợi thế rất lớn của Công viên. Đến đây, có thể khẳng định được rằng Công viên Nước Hồ Tây không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp bởi sau khi Hà Nội mở rộng, một số khu vui chơi giải trí sinh thái cũng có những trò chơi tương tự như công viên nước. Công viên không thể chủ quan cho rằng công viên không có đối thủ cạnh tranh vì bất kỳ lúc nào những đối thủ cạnh tranh gián tiếp cũng có thể bẻ cong nhu cầu của khách hàng về phía họ và mỗi lần như vậy công viê lại mất đi một khách hàng. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc công viên phải nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn luôn đổi mới loại hình để khách hàng không cảm thấy nhàm chán mà bỏ công viên ra đi. 2.3. Điểm mạnh và điểm yếu của khu vui chơi giải trí Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua có thể thấy công ty có một số điểm mạnh, những lợi thế cần phát huy song cũng còn mốt số điểm yếu cần cần được khắc phục sớm. * Điểm mạnh: - Độc quyền trong kinh doanh loại hình công viên nước. - Địa điểm thuận lợi. 31
  • 36. - Được sự hỗ trợ của các cấp chính quyền (Thành Uỷ Hà Nội) và lãnh đạo cao cấp của Chính Phủ. * Điểm yếu: - Các loại hình dịch vụ không đa dạng. - Chất lượng dịch vụ chưa cao. - Cơ cấu quản lý chưa hợp lý. - Chưa xây dựng được chiến lược marketing mang tính dài hạn. - Các chương trình quảng cáo còn nghèo nàn không mang tính sáng tạo. - Đội ngũ nhân viên tiếp thị thiếu tính chuyên nghiệp, nhân viên marketing không thể hiện đúng chức năng của mình trong việc thiết kế, thực hiện các chương trình tiếp thị, phân tích thị trường, dự báo ngân sách và doanh số, ngược lại công việc hiện tại là những việc khác không đúng chức năng của mình. - Tăng trưởng doanh thu hàng năm thấp 2.4. Triển vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh 2.4.1. Triển vọng về thị trường. - Hiện tại thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận có tiềm năng về kinh tế vẫn còn rất lớn mà công ty hoàn toàn có khả năng vươn tới nếu như công ty sử dụng các công cụ marketing mạnh mẽ hơn. - Công ty vẫn chưa thu hút được đối tượng khách là khách du lịch từ các địa phương khác đến Hà Nội. Mỗi năm có tới hơn một triệu lượt khách du lịch nội địa tới Hà Nội . - Trong vòng 5 năm nữa ở nội thành Hà Nội chắc chắn sẽ chưa thể có một công viên thứ hai có quy mô ngang bằng hoặc lớn hơn Công Viên Hồ Tây . 2.4.2. Những thách thức. - Sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm thay thế. - Tính thời vụ cao. - Thời tiết khí hậu có diễn biến phức tạp theo chiều hướng bất lợi. 32
  • 37. - Sự cạnh tranh của các khu vui chơi giải trí lớn ở ngoại thành. Trên đây là toàn bộ những đánh giá, phân tích của tôi về môi trường kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra triển vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh và nêu lên điểm mạnh cũng như những điểm yếu của doanh nghiệp với mong muốn có thể làm cơ sở để công ty đưa ra những biện pháp mang tính toàn diện hơn nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khu vui chơi giải trí Công Viên Nước Hồ Tây 3.1. Thực trạng về nguồn khách Công ty lựa chọn thị trường mục tiêu của mình bao gồm Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận có tiềm năng về kinh tế như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. Trong đó thị trường mục tiêu và tiềm năng nhất là thủ đô Hà Nội . Trong hai năm qua tổng số lượt khách đến vui chơi giải trí tại Công Viên Hồ Tây ước tính trên 1.700.000 lượt khách, năm 2017 khoảng 800.000 lượt khách và năm 2018 là trên 900.000 lượt. Trong đó riêng năm 2017 số lượng khách các tỉnh khác đến Công Viên Hồ Tây là 24.456 lượt chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trên tổng số lượt khách . Trong hai năm qua công ty chưa chú trọng nhiều đến việc thiết lập mối quan hệ với các công ty lữ hành ở các tỉnh như Hải Phòng hay Quảng Ninh để xây dựng các chương trình du lịch trong đó có mặt sản phẩm của công ty. Công ty chưa thu hút được đối tượng khách hàng là khách du lịch từ các tỉnh đến Hà Nội, trong khi đó mỗi năm có khoảng trên một triệu lượt khách du lịch từ các tỉnh đến Hà Nội . Khách hàng của Công Viên Hồ Tây được chia làm hai loại : - Các cơ quan đoàn thể, các tổ chức và các trường học, doanh nghiệp: Khách được tổ chức thành các đoàn có số lượng từ 15 người trở lên(khách đoàn) và ký hợp đồng trước với công ty : Trong năm 2017 số khách đoàn đến Công Viên Hồ 33
  • 38. Tây là 62.400 lượt chiếm khoảng 7,8% tổng lượng khách đến Công Viên Hồ Tây . Theo thống kê tính đến hết tháng 7 năm 2017 trên địa bàn Hà Nội 1777 doanh nghiệp Nhà Nước, 48009 doanh nghiệp tư nhân trong đó có các công ty cổ phần và các văn phòng đại diện của nước ngoài với thu nhập bình quân 3.560.000/tháng. Ngoài ra còn có tới hơn 500 trường tiểu học và THCS với 1.000.000 học sinh. Đây là những thị trường đầy tiềm năng mà công ty chưa khai thác được một cách triệt để. - Khách tự do : Đến mua vé trực tiếp tại cổng công viên . Qua số liệu điều tra khách hàng của công ty cho thấy cơ cấu khách hàng đến Công Viên Hồ Tây vui chơi giải trí về độ tuổi : Bảng 4: Cơ cấu về đội tuổi của khách hàng. Năm 2017 2018 Độ tuổi 6 – 14 14 – 22 22 – 30 30 – 40 >40 6 – 14 15 – 22 22 – 30 30 - 40 >40 Tỷ lệ (%) 20% 30% 32% 15% 3% 30% 32% 15% 10% 3% Qua cơ cấu về tuổi của khách hàng cho thấy số lượng khách trong độ tuổi thanh niên chiếm tới 62% tổng số khách . Điều này nói lên các dịch vụ vui chơi giải trí trong Công Viên Hồ Tây có sức hấp dẫn rất lớn đối với lứa tuổi thanh niên. Đây là nhóm khách hàng luôn thích những điều mới lạ. Mặc dù khả năng thanh toán của họ có thể không cao nhưng họ lại rất nhiệt tình với các trò chơi mới lạ. Điều này đòi hỏi công ty phải liên tục bổ sung các dịch vụ mới lạ mới có khả năng thu hút được nhóm khách hàng này. 3.2. Chiến lược marketing trong những năm qua Marketing là một mòi nhọn của các công ty trong việc nghiên cứu và phân tích thị trường trong đó quảng cáo là một phương tiện quan trọng của công ty để thực hiện công tác tiếp thị, nhất là đối với những công ty cũng cấp dịch vụ vui 34
  • 39. chơi giải trí mà nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ như Công Viên Hồ Tây. Tuy nhiên trong năm 2017 và 2018 công ty vẫn chưa xây dựng được chiến lược marketing mang tính dài hạn mà chỉ là những kế hoạch về quảng cáo, tiếp thị và nghiên cứu thị trường một cách lẻ tẻ. * Về quảng cáo. Trong năm 2000-2001 công ty chỉ tập trung vào hai loại hình quảng cáo chính đó là truyền hình và báo chí. Quảng cáo trên truyền hình đạt kết quả không cao bởi công ty chỉ tập trung vào thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận nên công ty lựa chọn phát sóng chương trình quảng cáo trên đài truyền hình Hà Nội 1 và Hà Nội 2. Phạm vi phát sóng của hai kênh này bị hạn chế, không truyền tải được hết thông tin đến khách hàng ở cách xa Hà Nội trên 70km. Tuy chi phí quảng cáo trên truyền hình Hà Nội rẻ hơn so với VTV1 và VTV3 nhưng hiệu quả quảng cáo không cao. Quảng cáo trên báo chí: Trong năm qua công ty đã xúc tiến quảng cáo trên một số báo như : Hà Nội mới, Tin Tức, Thể Thao. Loại hình quảng cáo này chủ yếu chỉ phục vụ cho nhóm khách hàng ở địa bàn Hà Nội và chi phí thấp hơn so với quảng cáo trên truyền hình. Nhìn chung các hình thức quảng cáo mà công ty đã áp dụng trong thời gian qua đã không mang lại kết quả như mong muốn bởi vì bộ phận Marketing của công ty hoạt động không bài bản, thiếu tính chuyên nghiệp nên chưa xác định được phương tiện quảng cáo phù hợp và dự trù ngân sách cho quảng cáo là bao nhiêu. Nếu việc quảng cáo không tuân thủ theo đúng tiến trình của nó không những không đạt kết quả về doanh thu mà còn tốn kém nhiều chi phí. * Về hoạt động tiếp thị : Lẽ ra phòng marketing phải có kế hoạch từ trước để phổ biến cho nhân viên triển khai nhưng thực tế, trong tháng 6 và tháng 7 năm 2017 một số nhân viên khách đoàn đã tự bỏ tiền túi của mình ra để mua phong bì và danh bạ điện thoại của các tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch tiếp thị mang tính cá nhân. Điều này có hai mặt, mặt tích cực là thúc đẩy hoạt động marketing nhưng mặt tiêu cực là 35
  • 40. công ty không thể kiểm soát được những hoạt động cá nhân đó và phá vỡ tính hệ thống của tổ chức trong công tác quản lý. Nguyên nhân của tình trạng trên thứ nhất là do sự thay đổi về mặt nhân sự của bộ phận marketing. Trong ba năm từ năm 2009 đến 2017 mà công ty đã thay đổi trưởng phòng marketing tới ba lần. Thứ hai, sự phối hợp giữa bộ phận marketing với các bộ phận khác không chặt chẽ thiếu thông tin về khách hàng. 3.3. Các loại hình dịch vụ Sản phẩm của viên là các dịch vụ vui chơi giải trí và kèm theo đó là một số dịch vụ bổ sung khác bao gồm : − Trò chơi Công Viên Nước. − Trò chơi Công Viên Vầng Trăng. − Dịch vụ Ẩm thực. − Khách đoàn. − Kinh doanh mặt nước. − Kinh doanh bán lẻ. − Dịch vụ gửi đồ. − Dịch vụ gửi xe. − Tổ chức biểu diễn. − Cho thuê mặt bằng. − Cho thuê quảng cáo. − Dịch vô tennis. − Triển lãm hội chợ. Vào mùa hoạt động của Công Viên Nước thì khách hàng đến với Công Viên Hồ Tây hiện nay chủ yếu vẫn là chơi tại Công Viên Nước. Các trò chơi nước tuy có hấp dẫn nhưng ít về số lượng. Khách hàng đến chơi lần đầu tiên còn cảm thấy rất hào hứng nhưng đến lần thứ hai, thứ ba tính hấp dẫn của các trò chơi này chắc chắn bị giảm đi. Để khắc phục những điều này, từ những năm 2007, ban giám 36
  • 41. đốc đã liên tục ra những quyết định để thay đổi một số trò chơi mới, lạ và hấp dẫn, phục vụ theo thị yếu của du khách. Các dịch vụ để phục vụ cho vui chơi còn thiếu nhiều. Ví dụ như dịch vụ ăn uống và mua bán những đồ dùng. Khách hàng đến vui chơi có rất nhiều thành phần khác nhau, từ những người có mức thu nhập trung bình đến những người có thu nhập cao do đó nhu cầu về mua bán ăn uống của họ cũng rất khác nhau. Rất nhiều khách hàng sang trọng ở các tỉnh khác và tại Hà Nội khi đưa gia đình đến vui chơi giải trí họ muốn dùng những dịch vụ cao cấp ( phòng nghỉ riêng với các tiện nghi cao cấp nhưng) phía công ty chưa đáp ứng được. Hoa quả và nước giải khát là những mặt hàng không thể thiếu được để phục vụ khách hàng trong những ngày hè oi bức. Thời tiết nóng làm cho khách hàng khi đến chơi Công Viên Nước cảm thấy mệt mỏi sau khi tham gia các trò chơi tại Công Viên Nước và Công Viên Vầng Trăng. Khách hàng cần có hoa quả và đồ uống để tăng cường sinh lực, giảm mệt mỏi sau khi vui chơi. Trong khi đó bộ phận kinh doanh Ẩm thực chưa triển khai dịch vụ này mà chỉ bán những thứ rất đơn điệu như kem và nước giải khát Coca-Cola. Các trò chơi tại Công Viên Vầng Trăng chỉ có đu quay khổng lồ, nhà chiếu phim ảo, tàu lượn siêu tốc là mới lạ và chỉ hấp dẫn khách chơi là các em học sinh lứa tuổi từ 6 – 20, còn lại những trò chơi khác hầu như rất ít khách chơi. Nhìn chung về số lượng các dịch vụ vui chơi giải trí mặc dù đã có nhiều thay đổi, bổ sung các loại dịch vụ nhưng vẫn còn thiếu nhiều, điều này sẽ rất khó khăn trong việc giữ chân khách ở lâu trong công viên. Khách hàng sẽ nhanh chóng nhàm chán với những trò chơi trong công viên. 3.4. Chất lượng dịch vụ Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ bao gồm : - Chất lượng cơ sở vật chất kĩ thuật: Nó biểu hiện thông qua một số yếu tố như tính hiện đại, thẩm mĩ, vệ sinh và đặc biệt là độ an toàn của các trang thiết bị. 37
  • 42. - Chất lượng của đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp : Chất lượng của thành phần này thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ học vấn, khả năng giao tiếp, những hiểu biết về tâm lý khách hàng … - Chất lượng của quá trình phục vụ: Phụ thuộc vào thái độ của nhân viên phục vụ trực tiếp, quy trình phục vụ từ khâu đón tiếp, hướng dẫn khách tham quan vui chơi cho đến lúc tiễn khách ra về như thế nào, sự hợp tác giữa các nhân viên ra sao… Chất lượng của quá trình phục vụ phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái tâm lý của nhân viên trong khi phục vụ khách hàng , đôi lúc nó còn phụ thuộc vào cả trạng thái tâm lý của khách . Về chất lượng các dịch vụ trong Công Viên Hồ Tây đã có nhiều lời khen ngợi và động viên từ phía chính quyền địa phương và thành phố cũng như trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng. Về phía công viên cũng đã nỗ lực hết mình để ngày một nâng cao chất lượng các dịch vụ trong Công Viên Hồ Tây. Rất nhiều các trang thiết bị phục vụ cho vui chơi giải trí trong Công Viên Hồ Tây được mua từ nước ngoài rất hiện đại , đẹp mắt và an toàn. Qua các mùa hoạt động kinh doanh chưa có một trường hợp tai nạn đáng tiếc nào sảy ra do sự cố kỹ thuật của các trang thiết bị. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất đó là: chất lượng phải do khách hàng đánh giá. Bởi khách hàng là người trức tiếp tiêu dùng sản phẩm hay sử dụng dịch vụ và là người đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ có tương xứng với mức giá của các sản phẩm dịch vụ đó hay không . Theo ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vô của công ty chưa đạt tiêu chuẩn so với những khu vực giải trí công viên nước ở TP Hồ Chí Minh và một số bể bơi ở địa bàn TP Hà Nội. Việc sử lí nước cho các trò trượt nước vẫn còn hiện tượng khách hàng kêu vì còn nhiều mùi ravel ảnh hưởng đến sức khoẻ của khách hàng. Dịch vụ ăn uống cũng chưa được sạch sẽ vì công ty chưa bố trí được khu nghỉ ngơi tập trung khang trang như những nhà hàng để phục vụ cho khách hàng, 38
  • 43. việc bán hàng lưu động cũng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bất tiện cho du khách. Chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp chưa cao bởi phần lớn trong số họ được tuyển dụng theo hợp đồng thời vụ và họ chỉ được đào tạo vài tuần trước khi phục vụ trực tiếp cho khách. Theo đánh giá của khách hàng thì chỉ có đội ngũ nhân viên cứu hộ là hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thậm chí có bộ phận còn ở mức kém như bộ phận bán vé, giao tiếp khách hàng và nhân viên soát vé, những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở những khâu đầu tiên của quá trình phục vụ. 3.5. Giá cả Đối với Công Viên Nước : Bảng 3: Giá vé công viên Nước Giá vé Công viên Nước 2018 Khách cao trên 1m35 Khách cao từ 1m35 trở xuống Ngày thường Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ Ngày thường Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ Trước 17h00 115.000đ 145.000đ 75.000đ 100.000đ Sau 17h00 Giờ giảm giá, khuyến mại còn 75.000đ - Miễn phí đối với khách hàng cao dưới 0,8m. - Người tàn tật đi theo đoàn có chính sách riêng. - Công dân Việt Nam trên 65 tuổi và phụ nữ có thai trên 5 tháng. Giá vé: 75.000đ/ người Đối với khu vực Công Viên Vầng Trăng : Bảng 4: Mức giá các trò chơi trong Công Viên Vầng Trăng 39
  • 44. Khách cao trên 1m35 Khách cao từ 1m35 trở xuống Ngày thường Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ Ngày thường Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ 20.000đ 30.000đ 20.000đ - Miễn phí đối với khách hàng cao dưới 0,8m. - Miễn phí vé vào cổng công viên Mặt trời Mới sau 17h00 hàng ngày (ngoại trừ các ngày có tổ chức sự kiện). Bảng 5: Giá vé bán lẻ các trò chơi trong công viên Mặt Trời Mới STT Tên trò chơi Khách cao từ 1,35m trở xuống Khách cao trên 1,35m 1 Rồng thép Thăng Long 30.000 40.000 2 Phòng chiếu phim ảo 25.000 25.000 3 Đu quay Bạch tuộc 25.000 30.000 4 Thuyền Lắc 25.000 40.000 5 Đu quay Xoắn 25.000 30.000 6 Đu quay dây văng 25.000 30.000 7 Ôtô đụng 25.000 25.000 8 Đu quay Khổng lồ 25.000 30.000 9 Tàu điện trên không 25.000 30.000 40
  • 45. 10 Đu quay hào hoa 20.000 11 Nhà bóng 20.000 12 Khu trò chơi liên hoàn 20.000 13 Ôtô địa hình 20.000 14 Ôtô tự lái 20.000 15 Nhà phao 20.000 16 Câu cá 20.000 Nhận biết được sự bất tiện đối với khách khi chỉ mua vé vào cửa và phải trả tiền tại mỗi trò chơi, công viên đã đưa ra giá vé trọn gói cho khách hàng. Sau khi mua vé trò chơi trọn gói, khách hàngđược tham gia các trò chơi trong Công viên Mặt Trời Mới theo quy định tương ứng với chiều cao và không hạn chế số lần chơi. Bảng 6: Giá vé trọn gói Công Viên Mặt Trời Mới STT Đối tượng Giá vé trọn gói công viên Mặt trời Mới năm 2018 (VNĐ) Ghi chú 41
  • 46. 1 Khách hàng cao trên 1,35m 150.000 Bao gồm vé vào cổng và được tham gia các trò chơi từ số 1 đến số 9 2 Khách hàng cao từ 1,1m- 1,35m 110.000 Bao gồm vé vào cổng và được tham gia các trò chơi từ số 2 đến số 16. 3 Khách hàng cao từ 0,8m- 1,1m 90.000 Bao gồm vé vào cổng và được tham gia các trò chơi từ số 8 đến số 16. Từ năm 2017 công ty đã áp dụng chính sách giá khá hợp lý và linh hoạt đối với Công Viên Nước, qua điều tra khách hàng của công ty thì 80% khách hàng thuộc địa bàn Hà Nội và 90% khách hàng thuộc các tỉnh khác đến chơi ở công viên đều phàn nàn về giá cả các dịch vụ vui chơi ở công viên còn quá cao so với thu nhập của họ và chất lượng các dịch vụ chưa tương xứng với các mức giá đó. Sau đây là đánh giá của một thành viên trên trang web lamchame.vn Hiện tại công ty chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng ở thành phố Hồ Chí Minh thì có rất nhiều công ty kinh doanh dịch vụ như công ty, 42
  • 47. điều này cũng là một cơ sở cho khách hàng có sự so sánh về giá cả cũng như lợi ích của sản phẩm và dịch vụ. Thông thường thì khách hàng đánh giá giá cả của sản phẩm dịch vụ dùa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm dịch vụ tương đương. VD: có rất nhiều người nói rằng giá cả dịch vụ ở công viên nước Đầm Sen rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn rõ ràng họ đã đến đó và có sử dụng dịch vụ ở đó rồi so sánh với sản phẩm dịch vụ của Công Viên Hồ Tây. Có rất nhiều yếu tố chi phối tới việc định giá của công ty trong đó mục tiêu về doanh số là yếu tố có tính quyết định tới mức giá của các trò chơi trong Công Viên Hồ Tây bởi công ty phải gánh chịu 6 tháng mùa đông gần như không có doanh thu . 3.7. Kết quả kinh doanh của Công Viên Nước trong hai năm qua Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, từ những năm 2000, doanh thu của Công viên ban đầu là 25 tỷ đồng, lãi trên 8 tỷ, thì nay, vào năm 2017, doanh thu của công ty là hơn 90 tỷ đồng, lãi trên 25 tỷ đồng. Lợi nhuận của công ty nhìn chung có tăng, tuy nhiên theo như tính theo tỷ suất lợi nhuận đầu tư của hoạt động kinh doanh giải trí hiện hay của Công Viên thì lãi như vậy vẫn còn là quá thấp, thấp hơn lãi suất gửi tiền của ngân hàng rất nhiều. Theo bà Trần Thị Bạch Yến, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc CTCP Dịch vụ giải trí Hà Nội, đơn vị quản lý Công viên Nước Hồ Tây cho biết, vài năm gần đây, một số nhà đầu tư nước ngoài đã tìm kiếm cơ hội đầu tư vào công viên nước Hồ Tây, tuy nhiên, họ đều đưa ra điều kiện đầu tư vào xây khách sạn, chứ không chỉ đơn thuần đầu tư vào khu vui chơi giải trí, vì đầu tư vào khu vui chơi, giải trí đòi hỏi vốn lớn nhưng thời gian thu hồi lại chậm. Trong khi đó, việc xây dựng khách sạn trong Công viên Nước Hồ Tây lại bị hạn chế bởi quy hoạch đô thị của Thành phố. Vì vậy, đến nay, vốn đầu tư kinh doanh vào Công viên Nươc Hồ Tây vẫn chủ yếu là nguồn vốn nội, nhân sự nội và quản trị kinh doanh nội địa. Một vấn đề khó khăn nữa mà Công viên Nước Hồ Tây gặp phải, ấy là mức thuế đất Công ty phải đóng hàng năm quá cao. Theo bà Yến, riêng trong năm 2017, thuế đất tạm tính mà Công viên Nước Hồ Tây phải nộp lên đến 6 tỷ đồng, chiếm gần 10% tổng chi phí kinh doanh. Do mức 43
  • 48. lợi nhuận thấp, mức đầu tư đòi hỏi rất lớn, trong khi thuế đất lại cao nên việc tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Mặc dù kinh doanh có lãi, nhưng Công viên nước Hồ Tây vẫn chưa thể khai thác hết những tiềm năng sẵn có, điều này trong thời gian ngắn hạn có thể chưa ảnh hưởng sâu sắc đến Công Viên, nhưng nếu tính về dài hạn, khi một số khu vui chơi giải trí ngoại thành Hà Nội đang ngày càng được xây dựng với quy mô ngày càng lớn. Chúng ta có thể thấy trong vài năm gần đây, các khu vui chơi mới như khu vui chơi giải trí Thiên Đường Bảo Sơn, các khu vui chơi với nước như Khoang Xanh, Ao Vua, đặc biệt là sự ra đời sắp tới của Công viên Disneyland tại Sóc Sơn nằm trong quy hoạch du lịch 2020 của Thành phố Hà Nội sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công viên. Chính vì vậy, để có thể đảm bảo doanh thu của Công Viên, cần có một hướng đi phù hợp và hiệu quả không chỉ trong thời gian ngắn hạn mà còn phải mang tính chất lâu dài, đảm bảo cho sự phát triển của Công Viên. Chương 3 – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến thăm quan vui chơi giải trí tại Công Viên Hồ Tây. 44
  • 49. 1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của khu vui chơi giải trí trong thời gian tới 1.1. Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2017 – 2019. Trong giai đoạn 2017 – 2019 công ty đã đặt ra ba mục tiêu chính : - Mục tiêu về doanh số với mức tăng trưởng từ 27,5 – 30% mỗi năm. - Nâng cao vị thế của công ty . - Giảm chi phí. 1.2. Giai đoạn 2019-2015. * Trong giai đoạn này phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty đã đề ra tập trung vào những vấn đề chính sau : - Nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở. - Khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý. - Phát triển đồng bộ những hạn mục dịch vụ có sẵn. - Khai thác triệt để những nguồn thu. - Đề ra những chính sách phù hợp. - Quản lý chặt chẽ chi phí đầu vào, đầu ra. - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ . - Tăng cường công tác đối ngoại. - Cải cách cơ cấu quản lý. 1.3. Giai đoạn 2015-2020. - Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các loại hình dịch vụ mới để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. - Thu hút các đối tác để liên doanh liên kết. - Triển khai và mở rộng thị trường các tỉnh . - Tập trung có trọng điểm nâng cấp, đa dạng hoá dịch vụ sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Tăng cường năng lực và hiệu quả trong công tác quản lý. - Tập trung hơn nữa vào đào tạo nhân lực. 45
  • 50. - Kiểm soát chặt chẽ về chi phí tài chính. - Hình thành một bộ phận xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường. Duy trì kết hợp chặt chẽ với các đối tác, chính quyền, nhà tài trợ về những động thái thị trường, sản phẩm dịch vụ và xu hướng phát triển chúng. 2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại các khu vui chơi giải trí Dựa trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua, em xin được đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Viên Hồ Tây. 2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm. Để tạo ra sự hấp dẫn khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ thì cần phải có nhiều dịch vụ để cho khách hàng thoải mái lựa chọn và thay đổi. Công Viên Hồ Tây có khu đường trượt tại Công Viên Nước và trò chơi đu quay khổng lồ, tàu điện trên không, rồng thép là những trò chơi mà tính hấp dẫn của nó có khả năng lâu dài hơn những trò chơi khác hiện hành. Một số trò chơi tại Công Viên Vầng Trăng hầu như không có khách chơi vì những trò chơi cũng đã xuất hiện nhiều ở địa bàn Hà Nội từ lâu tại các khu vui chơi giải trí như : công viên LêNin, Cung thiếu nhi, các siêu thị… Do đó công ty nên xem xét lại một số trò chơi như nhà bóng, xe đụng, bơi thuyền xem chúng có còn khả năng hấp dẫn khách nữa không để dỡ bỏ và đầu tư vào những trò chơi mới. Về dịch vụ Ẩm thực : Từ những tồn tại trong năm qua, dịch vụ Ẩm thực đã không phát huy hết vai trò của mình, bên cạnh đó không được sự hỗ trợ của bộ phận marketing và nhân viên khách đoàn trong công tác tiếp thị nên doanh thu của quầy dịch vụ này chỉ trông chờ vào công viên nước và công viên vầng trăng. Trong năm 2019 công ty nên : - Thiết lập thêm một hệ thống nhà hàng phục vụ khách hàng cao cấp tại khu vực công viên vầng trăng (khu rolling coaster nhằm phục vụ khách 46