SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ MỸ LINH
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HANAKA,
TỈNH BẮC NINH
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ THỊ VÂN ANH
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Hà Mỹ Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG..........................................................................................11
1.1. Lý luận về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động...............................11
1.2. Lý luận về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công
nhân lao động................................................................................................................18
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho công nhân lao động..........................................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM
SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP HANAKA, TỈNH BẮC NINH................................................................36
2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu..............................................36
2.2. Thực trạng về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công
nhân lao động làm việc tại Khu công nghiệp HANAKA .................................................40
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức
khỏe tinh thần cho công nhân lao động làn việc tại Khu công nghiệp HANAKA, tỉnh Bắc
Ninh .............................................................................................................................62
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN
LAO ĐỘNG...............................................................................................................................70
3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về công tác xã hội với công nhân lao động 70
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, cán bộ làm công tác xã hội..........................71
3.3. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe
tinh thần cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp...............................................73
3.4. Xây dựng các mô hình và định hướng từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao phục vụ công nhân lao động..............................................................................74
3.5. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát triển đoàn viên, thành lập
công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. ..........................................76
KẾT LUẬN................................................................................................................................78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNLĐ Công nhân lao động
CTXH Công tác xã hội
KCN Khu công nghiệp
SKTT Sức khỏe tinh thần
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là CNLĐ ......................................................37
gặp vấn đề về SKTT...........................................................................................................37
Bảng 2.2. Các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ chăm sóc SKTT cho CNLĐ ..............42
Bảng 2.3. Mức độ hiệu quả của hoạt động truyền thông.................................................48
Bảng 2.4. Mức độ hiệu quả của hoạt động tham vấn với CNLĐ ...................................52
gặp vấn đề về SKTT...........................................................................................................52
Bảng 2.5. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục........................................................55
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả của hoạt động kết nối...........................................................58
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của nhân viên kiêm nhiệm
công tác xã hội với công nhân lao động............................................................................63
Bảng 2.8. Nhận thức của công nhân về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc
SKTT cho CNLĐ...............................................................................................................64
Biểu 2.1. Đánh giá mức độ quan trọng về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc
SKTT cho CNLĐ...............................................................................................................41
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của hoạt động phòng ngừa trong chăm sóc SKTT cho
CNLĐ..................................................................................................................................45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý của con người, có sức khỏe là có tất cả, nhất là đối với tầng
lớp lao động của xã hội. Ngoài việc chăm sóc sức khỏe về thể chất, thì yếu tố sức khỏe
tinh thần trong cuộc sống hiện đại ngày nay đang được toàn xã hội quan tâm. Bởi với
guồng quay của cuộc sống, con người vừa phải đối mặt với “cơm áo gạo tiền” hàng
ngày vừa có nguy cơ nhận lại hệ lụy của việc làm việc quá sức hay quá bận rộn chẳng
có thời gian để chăm sóc đến sức khỏe tinh thần của mình nữa. Trong đó, việc chăm
sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại các KCN - 1 bộ phận lao
động quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước, đang ngày càng được chú trọng,
bởi vì bảo vệ sức khỏe của công nhân lao động chính là bảo vệ sự phát triển bền vững
cho doanh nghiệp.
Đời sống văn hóa tinh thần của CNLĐ tại các KCN hiện nay cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe tinh thần của họ, bởi cuộc sống có đầy đủ về vật chất và tinh
thần thoải mái sẽ tạo tâm lý thoải mái cho CNLĐ làm việc, năng suất lao động mới
cao, kéo theo hiệu quả của cả một dây chuyền sản xuất, cả một doanh nghiệp phát
triển, tạo thành động lực làm việc bền vững và hiệu quả. Sau hơn 30 năm đổi mới, đời
sống văn hóa, tinh thần của công nhân lao động đã được Đảng, nhà nước quan tâm, thể
hiện trong đường lối xây dựng giai cấp công nhân và các chế độ chính sách chăm lo
đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân lao động.
Theo báo cáo của Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam, tính đến cuối năm 2018
cả nước có khoảng 15,7-16 triệu lao động trong các loại hình doanh nghiệp (công nhân
lao động) [2]. Hiện nay, cả nước có 289 khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX)
đang hoạt động và 98 khu công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt
bằng, dự kiến sẽ thu hút khoảng 2,1 - 2,2 triệu lao động. Điều này đã góp phần làm
thay đổi mọi mặt đời sống của người dân, tuy nhiên trái với mặt tích cực đó vẫn còn
tồn tại nhiều mặt hạn chế.
2
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu công nhân và Công đoàn, tổng thu
nhập trung bình của công nhân lao động trong các doanh nghiệp dao động từ 4,5 triệu-
5 triệu đồng/1 tháng [1]. Với tình hình lạm phát, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh
như hiện tại, mức lương này cũng chỉ thỏa mãn được 70% nhu cầu sống của họ, chủ
yếu về lương thực, tiền thuê nhà, đi lại, may mặc, sinh hoạt cá nhân. Để kiếm thêm thu
nhập, ngoài thời gian lao động chính, đại bộ phận công nhân Việt Nam còn làm thêm
ca, thêm giờ. Do vậy, họ thiếu nhiều điều kiện để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa
tinh thần như vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu…. Phần lớn công nhân tại
các KCN, khu chế xuất đang sống trong môi trường ba không: không ti-vi, không sách
báo, không internet... Bên cạnh đó, áp lực của công việc và làm thêm giờ, nhiều công
nhân cả tháng trời không biết đến tivi, sách, báo. Điều đó có nghĩa, người lao động
không chỉ lo "đói" trong khẩu phần ăn hằng ngày để có đủ sức làm việc, mà còn "đói"
cả về văn hóa. Những vấn đề này ảnh hưởng rất tiêu cực tới sức khỏe tinh thần của
công nhân lao động, nhiều người thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng hay
stress,... từ áp lực công việc, gia đình, các mối quan hệ tại nơi làm việc, thời gian làm
việc thường xuyên phải tăng ca, làm thêm giờ càng làm cho sức khỏe tinh thần của
công nhân lao động vốn đã không tốt lại dần trở nên suy giảm đi.
Nhằm rút ngắn và xóa dần những khoảng trống văn hóa của công nhân lao động,
nhiều KCN lớn đã chú trọng nhiều hơn đến đời sống tinh thần cho công nhân để dần
cải thiện sức khỏe tinh thần của mỗi CNLĐ. Tuy nhiên, với nhiều khó khăn khách
quan, cùng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ văn hóa còn yếu và thiếu, thật khó để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu giải trí - văn hóa sau giờ làm của công nhân. Phần lớn cán bộ công
đoàn đều cho rằng, các thiết chế văn hóa phục vụ công nhân lao động, nhất là tại các
KCN, khu chế xuất còn nửa vời, chưa tới nơi, tới chốn. Đây cũng là tình trạng chung
của công nhân lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh, khi mà đời sống, sức khỏe tinh thần của công nhân lao động vẫn chưa được chú
trọng quan tâm sát sao nhất.
3
Và công tác xã hội với công nhân lao động là một đòi hỏi cấp thiết trong xã hội
hiện nay. Vai trò của nhân viên CTXH rất quan trọng và cần thiết, họ là những người
giúp CNLĐ giải gỡ, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống đồng tời cũng là cầu nối
giữa họ với doanh nghiệp và các cấp, các ngành có liên quan.
Với thực trạng như trên đó cũng là lí do tôi chọn đề tài :” Hoạt động công tác xã
hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại KCN
HANAKA, tỉnh Bắc Ninh” nhằm tìm hiểu về đời sống, sức khỏe tinh thần của công
nhân lao động tại đây để cùng với Công Đoàn doanh nghiệp, địa phương, các cấp các
ngành liên quan đưa ra những giải pháp, chương trình hành động giúp cải thiện sức
khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại KCN HANAKA nói riêng, công
nhân lao động trong các KCN trên cả nước nói chung, góp phần xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Đề tài ” Tìm hiểu đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Khai
Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ”của Nguyễn Văn Quân (Đại học văn hóa Hà Nội)
[10]. Đề tài đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực tiễn đời sống văn hóa công nhân tại
khu công nghiệp, cung cấp các số liệu, khảo sát và đưa ra đánh giá về đời sống văn hóa
của công nhân tại khu công nghiệp Khai Quang, chỉ ra những đặc thù riêng trong hoạt
động văn hóa tại khu công nghiệp Khai Quang, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao đời sống văn hóa công nhân khu công nghiệp Khai Quang thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu đề tài được áp dụng tại địa phương sẽ góp phần vào việc
nâng cao đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Khai Quang và các khu
công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước ”Lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện
công nghiệp hóa” do PGS.TS Vũ Quang Thọ làm chủ nhiệm [11]. Dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn về lối sống dân cư nói chung, lối sống công nhân nói riêng, trong mối
quan hệ trực tiếp, biện chứng với hoạt động sống và điều kiện sống, đề tài đã phân tích
thực trạng lối sống công nhân Việt Nam hiện nay, với nhiều biểu hiện đa dạng, phong
4
phú với các nhân tố tác động; những biểu hiện sinh động, trung thực của lối sống, nhất
là nhận thức, hành vi, ứng xử của công nhân trong lao động sản xuất; trong sinh hoạt
gia đình; trong hoạt động cộng đồng. Đề tài cũng nêu ra những giải pháp xây dựng lối
sống “công nghiệp, hiện đại” của công nhân Việt Nam trong những thập niên tới ,
trong đó cải thiện điều kiện vật chất, văn hóa tinh thần cho công nhân là một trong
những giải pháp trọng tâm.
- Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh
Hải Dương" do Liên Đoàn Lao Động tỉnh Hải Dương thực hiện [9]. Liên đoàn lao
động tỉnh đã tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan và kết quả cho thấy thu nhập
của công nhân lao động không tương xứng với cường độ lao động thực tế, không đủ để
tái sản xuất sức lao động, cơ sở vật chất phục vụ công việc cũng như các hoạt động văn
hoá, thể thao của công nhân lao động còn thiếu thốn, điều kiện để công nhân tham gia
rất hạn hẹp... Đề tài đã đánh giá đúng về thực trạng còn tồn tại và đề xuất nhiều giải
pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân lao động trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề tài “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu
công nghiệp hiện nay" do ThS. Lê Thị Lan Hương làm chủ nhiệm đã hệ thống hoá và
bổ sung, phát triển lư luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn hóa, đời sống văn hóa
tinh thần của công nhân khu công nghiệp[17]. Khái quát thực trạng, phát hiện những
vấn đề đặt ra đối với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu công
nghiệp hiện nay và đề xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức công đoàn trong công tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của
công nhân khu công nghiệp trong thời gian tới.
- Đề tài “Xây dựng môi trường văn hóa trong công nhân ở thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay” của PGS.TS. Phạm Duy Đức – Viện trưởng Viện Văn hóa và Phát
triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [12]. Đề tài này đã trình bày tổng quan
về thực trạng đời sống của đội ngũ công nhân ở Tp.HCM hiện nay như tình hình số
5
lượng công nhân, vấn đề tiền lương, trình độ học vấn, tay nghề…. , đã đề ra những giải
pháp xây dựng và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh trong công nhân ở các
KCX-KCN ở địa bàn Tp. HCM hiện nay. Tuy nhiên, do công trình này nghiên cứu
trên phạm vi thành phố nên nội dung và kết quả của đề tài này mang tính khái quát,
những kiến nghị, giải pháp đề ra chỉ ở mức lý luận chung chung và tổng thể.
- Phan Thị Mai Hương Viện Tâm lý học làm chủ nhiệm (2011), “Báo cáo
kết quả nghiên cứu về công nhân”[13]. Đề tài đã thực hiện khảo sát với những
công nhân trên cả ba miền đất nước về vấn đề kinh tế - xã hội. Nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng người công nhân có sự quan tâm đối với các vấn đề lớn của đất
nước nhưng nhận thức còn chưa thực sự đầy đủ, còn có những hạn chế. Các
thông tin về những vấn đề lớn, được nhiều người quan tâm được người công
nhân tiếp nhận chủ yếu qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền
hình, đài, báo chí. Thậm chí ngay cả việc tiếp thu thông tin qua các phương tiện
truyền thông đại chúng cũng không phải là nhiều, do phần lớn thời gian người
công nhân đành để làm việc, làm tăng ca.., do người công nhân còn đang phải lo
cho cuộc sống hàng ngày, lo kiếm sống. Vì vậy, thông tin thu được cũng không
phải là nhiều. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của người công nhân nói chung
chưa cao nên điều này cũng có ảnh hưởng đến nhận thức của họ.
- Kim Anh, Nguyễn Tập và Quốc Linh (2004), “Chuyện dài nhiều tập của
công nhân nhập cư”[8] . Nhóm tác giả đã nói lên được thực trạng đời sống của
công nhân nhập cư mà đáng chú ý hơn cả là nữ công nhân. Các nữ công nhân
đều gặp các vấn đề từ nhà trọ đến ăn uống hàng ngày, thu nhập, tình cảm, sức
khỏe…Họ phải sống trong các khu nhà trọ ẩm thấp, dột nát, chật hẹp, ăn uống
thì tằn tiện vì đồng lương quá ít ỏi. Tình trạng sống thử xảy ra đầy rẫy, không
nhận được sự quan tầm về mặt sức khỏe từ phía công ty nên nữ công nhân dễ
mắc các bệnh: Đau bao tử, viêm xoang, viêm phụ khoa…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
6
- Nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá đúng thực trạng sức khỏe tinh thần của
CNLĐ làm việc tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh và sự quan tâm của chủ doanh
nghiệp cũng như chính quyền địa phương về vấn đề này.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, các hoạt động công tác xã hội đã có
trong việc chăm lo sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại đây, từ đó cùng với các cấp các
ngành có liên quan đề ra những giải pháp, chương trình hành động trợ giúp CNLĐ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý thuyết, khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Tìm các yếu tố liên quan tác động, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
CNLĐ.
- Phân tích, tìm hiểu thực trạng của một số hoạt động công tác xã hội trong việc
hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh thần CNLĐ đã có tại KCN HANAKA để tìm ra ưu
điểm, nhược điểm và những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức các hoạt động xã hội để
rút kinh nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp hỗ trợ các hoạt động CTXH phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho
CNLĐ tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh.
- Khách thể: CNLĐ làm việc tại KCN HANAKA, các cán bộ kiêm nhiệm công
tác xã hội tại doanh nghiệp cũng như tại tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đúng thực trạng, kết quả và hạn chế trong
triển khai các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ
thông qua việc đánh giá một số hoạt động : tổ chức thực hiện, tuyên truyền, giáo dục,
tham vấn tâm lý và kết nối nguồn hỗ trợ đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe tinh thần cho
CNLĐ.
7
- Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh
- Thời gian: từ tháng 12/2018 – tháng 4/2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là một trong những phương pháp rất quan trọng trong mọi báo cáo cũng như
nghiên cứu, được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu, những thông tin có liên
quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng
trong suốt quá trình phân tích, đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên
cứu trong đề tài nghiên cứu như: trình độ học vấn của CNLĐ, tình hình thu nhập, sức
khỏe của CNLĐ, vấn đề nhà ở, các thiết chế văn hóa, các hoạt động vui chơi giải trí,
các hoạt động về đời sống văn hóa, môi trường làm việc. Phân tích các tài liệu sẵn có,
các báo cáo của các cấp, các ngành và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tập hợp, so
sánh, đối chứng với kết quả nghiên cứu này. Tập hợp kết quả điều tra, khảo sát dể xử
lý, phân tích theo các tiêu chí và phân mềm tương quan bằng phần mềm vi tính. Việc
nghiên cứu và phân tích tài liệu này sẽ giúp tôi có cái nhìn tổng quan từ những nghiên
cứu trước về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ.
5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Đặc trưng của phương pháp này nhằm dùng bảng hỏi được quy định chuẩn để
hỏi chung cho đối tượng nằm trong mẫu điều tra, qua đó lượng hóa các thông tin cần
thiết. Các mẫu phiếu hỏi được thiết kế cho từng đối tượng khác nhau, với những câu
hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận logic. Phương pháp này là tiền đề giúp cho
việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách
khách quan và chính xác. Người nghiên cứu tiến hành thiết kế bảng hỏi nhằm thu thập
thông tin về thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho công nhân lao động và hiệu quả cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của các hoạt động này.
Bảng hỏi được sử dụng để trưng cầu ý kiến trong phạm vi 80 CNLĐ, gồm 36
nam và 44 nữ công nhân tại KCN HANAKA nhằm khảo sát nhận thức của CNLĐ,
8
thực trạng hoạt động CTXH trong chăm sóc sức khỏe tinh thần và các vấn đề liên quan
khác phục vụ đề tài nghiên cứu.
Phần mở đầu của bảng hỏi phải trình bày được 3 vấn đề sau: Trình bày mục đích
điều tra – Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu hỏi – Ghi rõ tính
khuyết danh của cuộc điều tra, tạo hứng thú cho người trả lời.
Đưa các câu hỏi làm quen, sự kiện lên trước và tiếp sau mới đến các câu hỏi tâm tư,
tình cảm.
Đặt các câu hỏi đi sâu vào vấn đề nghiên cứu, thực trạng vấn đề đang diễn ra tại
khu công nghiệp, những nhu cầu, mong muốn của bản thân công nhân lao động. Hiệu
quả của các hoạt động đang diễn ra tại địa bàn nghiên cứu và những hạn chế của hoạt
động đó.
Nên đặt những câu hỏi biểu thị sự quan tâm của cuộc điều tra đến công ăn việc
làm trước để tạo thoải mái, những câu hỏi đi sâu đến đời sống từng người xếp xuống
sau.
Phần cuối bảng hỏi thường là các câu hỏi về tuổi, nghề nghiệp,... Nó giúp kiểm
tra xem mẫu chọn có bị lệch trong quá trình nghiên cứu hay không?
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Là một phương pháp hữu hiệu trong việc thu thập thông tin. Thông qua các màn
đối thoại và vấn đáp trực tiếp. Nhờ việc người thu thập được tiếp xúc đối tượng sẽ giúp
cho người hỏi có được thông tin một cách chân thực và sống động nhất. Đồng thời có
thể hiểu được thái độ, quan điểm, phản ứng của đối tượng đối với vấn đề liên quan.
Nội dung các câu hỏi phỏng vấn sâu tường là những câu hỏi mở và được xây dựng
trên tiêu chí tìm hiểu thực trạng vấn đề, nhận thức và nhu cầu của người được phỏng
vấn đối với vấn đề đó. Người phỏng vấn phải thể hiện sự tôn trọng của mình với người
được phỏng vấn, tạo được mối quan hệ tin tưởng, đảm bảo sự an toàn cũng như quyền
lợi tốt nhất cho công nhân và những người xung quanh họ.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm : 05 CNLĐ tại KCN HANAKA, 01 chủ doanh
nghiệp, 01chủ tịch công đoàn của doanh nghiệp.
9
- Phỏng vấn chủ doanh nghiệp, nội dung chủ yếu về:
+ Suy nghĩ của chủ doanh nghiệp về vấn đề chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động
+ Cách đầu tư, quan tâm cụ thể chăm lo đời sống tinh thần, đặc biệt là đời sống
SKTT cho CNLĐ
+ Đánh giá của chủ doanh nghiệp về hoạt động CTXH trong doanh nghiệp
+ Kiến nghị với cấp trên về cơ chế chính sách hỗ trợ các hoạt động CTXH cho
người lao động.
- Phỏng vấn chủ tịch công đoàn của doanh nghiệp:
+ Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất và sự quan tâm của doanh nghiệp đối với
người lao động
+ Sự tạo điều kiện của doanh nghiệp để cho công đoàn hoạt động, chế độ đãi
ngộ đối với CNLĐ như thế nào?
- Phỏng vấn người lao động, nội dung về:
+ Chủ doanh nghiệp thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật cho người lao động
như thế nào?, các mức độ đánh giá về các hoạt động đó?
+ Các chế độ đãi ngộ ngoài quy định của pháp luật lao động cho CNLĐ?
+ Các thiết chế văn hóa, các hoạt động phong trào, hoạt động xã hội có phù hợp
không?
+ Nguyện vọng cá nhân của CNLĐ và những đề xuất của họ đối với chủ doanh
nghiệp, các ban ngành liên quan?
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này không đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề có tính khoa học, mang
tính hệ thống mà chủ yếu đưa ra những can thiệp, giải pháp cụ thể nhằm góp phần vào
việc có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về các hoạt động CTXH trong chăm sóc sức
khỏe tinh thần cho CNLĐ.
10
- Đề tài có sự tham khảo của một số tài liệu và số liệu có liên quan đến vấn đề
thực trạng các giải pháp về đời sống công nhân của môt số công trình nghiên cứu
trước, đồng thời cũng vận dụng một số lý thuyết trong công tác xã hội như lý thuyết
nhu cầu, lý thuyết hệ thống để có thể tiếp cận và nghiên cứu các quy luật tác động, các
yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
- Kết quả của cuộc nguyên cứu này sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm về luận
điểm lý thuyết công tác xã hội nói chung và các lý thuyết được vận dụng trong đề tài
này nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp tác giả thấy được thực trạng chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại
KCN HANAKA, các hoạt động CTXH đã diễn ra trong thực tiễn hỗ trợ cho CNLĐ và
những tác động ảnh hưởng đến hoạt động CTXH.
- Đây là cơ sở thực tiễn để công đoàn và chính quyền địa phương căn cứ vào đó
để có sự can thiệp, đề ra những chính sách kịp thời để đưa các hoạt động CTXH trong
chăm sóc sức khỏe tinh thần
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động công tác xã hội với công nhân
lao động
Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho công nhân lao động tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Đề xuất giải pháp, khuyến nghị nâng cao các hoạt động công tác xã
hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
1.1. Lý luận về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm sức khỏe:
Theo tổ chức Y tế Thế giới(WHO) “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái,
toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không chỉ bao gồm có tình trạng không có
bệnh tật hay thương tật” [14]. Cũng theo tổ chức này, các yếu tố quyết định đến sức
khỏe như môi trường, kinh tế và xã hội, môi trường vật lý, đặc điểm và ứng xử của mỗi
cá nhân. Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con người dù
thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào.
* Khái niệm sức khỏe tinh thần:
Hầu hết mọi người đều nhận thức được tầm quan trọng của việc có một cơ thể
khỏe mạnh, tuy nhiên nhiều người lại bỏ qua giá trị của sức khỏe tinh thần. Sở hữu sức
khỏe tinh thần lành mạnh giúp ta tận hưởng cuộc sống tốt hơn, đồng thời tăng cường
sức khỏe thể chất và sức chịu đựng . Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không có định
nghĩa chính thức về sức khỏe tinh thần. Các nền văn hóa khác nhau, các đánh giá chủ
quan và các giả thuyết khoa học khác nhau đều có ảnh hưởng tới định nghĩa về khái
niệm sức khỏe tinh thần. Hiểu một cách thông thường thì mọi người trong chúng ta đều
hiểu (ít nhất là cảm nhận) sức khỏe tinh thần là tâm trạng thoải mái, thanh thản, “ăn
ngon, ngủ yên”, không có bệnh tật gì về tâm lý...
Gọi là có SKTT có nghĩa là sức khỏe ấy có thể tạo ra những giá trị nhất định –
linh hoạt vượt qua những thách thức, thể hiện khác nhau trong những hoàn cảnh khác
nhau, và theo các tác giả Mỹ (Myers, Sweeny, Witmer), nhất là trong lĩnh vực tâm linh,
làm việc và nghỉ ngơi, quan hệ bạn bè, yêu đương và định hướng cá nhân, nói cụ thể
hơn, thể hiện trong các công việc : coi trọng giá trị, khả năng kiểm tra, niềm tin hiện
thực, xúc cảm và đương đầu, giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo, tính khôi hài, ăn
12
uống luyện tập, tự chăm sóc, khả năng điều khiển tình trạng căng thẳng (stress), bản
sắc giới, bản sắc văn hóa, làm sao giải quyết được các tình huống, giữ được tinh thần
khỏe mạnh.[6]
Sức khỏe tinh thần là yếu tố vô cùng quan trọng trong đời sống cảm xúc lành
mạnh của con người, đó là niềm hạnh phúc tự tại từ bên trong, một cảm giác vững chắc
về bản thân và khả năng kiểm soát bản thân dù đang ở trong bất cứ một tâm trạng nào.
Mặt khác phải thấy rằng, sự tồn vong của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
con người. Vậy nếu doanh nghiệp có nguồn nhân lực đạt yêu cầu để thực thi cho một
mục tiêu nào đó thì tất nhiên “sức khỏe tinh thần” của mỗi thành viên sẽ ảnh hưởng
hoặc tác động không nhỏ đến việc hoàn thành mục tiêu.
Kết luận chung lại theo quan điểm cá nhân của tôi, “Sức khỏe tinh thần là khái niệm
ám chỉ tình trạng tâm thần và cảm xúc tốt của mỗi cá nhân, là một trạng thái khỏe
mạnh mà trong đó, mỗi cá nhân nhận biết được khả năng của bản thân, có thể ứng phó
với sự căng thẳng thông thường, làm việc hiệu quả và có sự đóng góp cho cộng đồng”.
* Khái niệm chăm sóc sức khỏe:
Trong cuốn “Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu”, NXB Y học Hà Nội năm
1995 thì: Chăm sóc sức khỏe là việc làm thỏa mãn các nhu cầu trong sinh hoạt( nhu
cầu đầy đủ dinh dưỡng, được vui chơi, giải trí...), để đảm bảo trạng thái thỏa mãn về
thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong xã hội.[7]
Có thể hiểu đơn giản, chăm sóc sức khỏe là việc chuẩn đoán, điều trị và
phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích và suy yếu về các mặt thể chất và tinh
thần và xã hội ở con người. Chăm sóc sức khỏe được thực hiện bởi những người
hành nghề y như chỉnh hình, nha khoa, điều dưỡng, dược, y tế liên quan và các
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc.
* Khái niệm chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động:
Nói đến chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động thì chưa có một
định nghĩa nào rõ ràng cụ thể và chi tiết cho vấn đề này. Tuy nhiên theo quan điểm của
cá nhân tôi cho rằng: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động là cung cấp
13
những kỹ năng, những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động, giúp đỡ, hỗ
trợ kịp thời cũng như đẩy mạnh công tác phòng ngừa cho họ có thể đưng đầu với
những rối loạn, lo âu, stress trong cuộc sống, công việc và các vấn đề của xã hội để họ
có thể vượt qua những thử thách, có một cuộc sống tinh thần lành mạnh và tích cực.
* Khái niệm CNLĐ:
CNLĐ là người lao động phổ thông, theo nghĩa rộng là người kiếm sống bằng
cách làm việc thể xác (lao động chân tay), bằng cách của mình – cung cấp lao động để
lãnh tiền công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động), để nỗ lực tạo ra sản
phẩm cho người chủ và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một công việc hay chức năng.
1.1.2 Một số biểu hiện của sức khỏe tinh thần lành mạnh
- Khả năng tự bản thân
Cảm nhận được con người họ khỏe mạnh và tươi mới, mỗi ngày đi làm đều bắt
đầu với nguồn năng lượng dồi dào. Không bị phụ thuộc quá nhiều vào cảm xúc, không
bị cuốn hút, không bị sở hữu hoặc bị kiểm soát, biết cách đương đầu với rắc rối của bản
thân và trong cuộc sống hàng ngày.
Không sợ đơn độc và cũng không sợ người lạ, không muốn người khác giúp
mình cũng không cố cứu giúp hoặc thay đổi người khác.
Không dựa vào người khác để kiểm soát cảm xúc của bản thân, cũng không thể
hiện cảm xúc của họ cho người khác.
- Tôn trọng sức khỏe bản thân
Thỉnh thoảng quan tâm sức khỏe bản thân quá nhiều bị nhầm lẫn với trạng thái
yêu bản thân thái quá (đặc trưng bởi: tự tin vào bản thân, có hành vi tự cao tự đại, khát
vọng được người khác ngưỡng mộ, tự tin bản thân có tiền, sức mạnh, thiếu đồng cảm)
và ngược lại.
Nhận thức, chấp nhận điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Học cách để tự đánh
giá bản thân và tự công nhận giá trị của bản thân một cách chính xác, để bản thân
14
không bị phụ thuộc vào lời tán dương từ người khác cũng như là bị ảnh hưởng từ
những lời phê bình.
- Chủ động thay vì thụ động hoặc phản ứng lại
Nhận thức được rằng bản thân sẽ phải tự chịu trách nhiệm cho chính cuộc đời của
mình. Nếu điều đó là trở ngại, có thể cân nhắc lựa chọn của mình và đưa ra quyết định.
Một người thụ động thường cảm thấy bị lấn át hoặc lạc lõng với khung cảnh
xung quanh, nơi mà người đó cảm thấy trơ ra và không làm được bất cứ việc gì. Tương
tự như vậy, một người hay phản ứng lại đơn giản là tự động họ sẽ phản ứng lại với mọi
thứ thay vì nhận thức sự việc và đưa ra quyết định.
Người thụ động hoặc người hay phản ứng lại hiếm khi nhận thức rằng chính họ
đang quyết định cuộc sống của họ. Người chủ động thì luôn lưu tâm đến cảm xúc của
họ, suy nghĩ của họ và động cơ của họ. Họ tận hưởng cuộc sống của họ, thậm chí nếu
đó là một thử thách.
- Suy nghĩ bằng lý trí
Thấy được hiện thực sự việc, biết chính xác khái niệm thực bằng cách phân tích
lý do, tính hợp lý, theo dõi và cảm nhận. Người không có lý trí, thậm chí nếu họ là
người rất logic, có thể cũng chỉ đưa ra được kết luận theo cảm nhận của họ và đó cũng
chỉ là cách nhìn thiển cận hoặc hoàn toàn lố bịch.
Duy trì nhận thức ở mức cao nhất, chấp nhận tình huống là bạn không bị đánh lừa
hoặc bạn không thể điều chỉnh cảm xúc.
Biết cách sống với thực tại mà không bị mắc kẹt trong quá khứ hoặc lo lắng liên
tục về tương lai.
- Đọc được cảm xúc và tự suy ngẫm về bản thân
Giữ được mối tương giao với cảm xúc của bản thân. Vì một lý do nào đó bản
thân có thể nhận thấy chính xác điều mà mình cảm thấy và điều đó nghĩa là trong mối
quan hệ của bạn với cuộc sống hiện tại của bạn.
Không sống vội. Giành thời gian nhìn lại và suy ngẫm về điều đang diễn ra bên
trong nội tâm và bên ngoài con người bạn. Nghĩ về điều đã xảy ra với bản thân trong
15
cuộc sống hoặc điều đang diễn ra và chủ động đưa ra quyết định về cách cư xử của cá
nhân dựa trên cảm xúc đích thực và thực tại.
Có thể giải quyết hiệu quả những tổn thương trong quá khứ và phát triển như một
con người bình thường.
- Đồng cảm và tràn đầy tình yêu thương
Người có sức khỏe tinh thần khỏe mạnh có một sự đồng cảm sâu sắc và lan tỏa
sự thông cảm đến người khác. Đồng cảm không cần thiết phải đồng ý với người khác
hoặc đồng ý hành động của họ, nhưng hiểu được cách người khác cảm nhận, suy nghĩ,
xử sự và tại sao họ làm vậy.
Đồng cảm trong chính bản thân mình sẽ lan tỏa phát triển thành tình yêu thương
con người bao la. Hiểu được những gì bản thân tự cảm nhận và hiểu cách người khác
cảm nhận, giành nhiều tình yêu thương con người cho những người đang rất cần sự
yêu thương
- Khả năng thích ứng
Khả năng thích ứng là một trong những đặc điểm tiêu biểu cần có. Người có sức
khỏe tinh thần khỏe mạnh có thể thích nghi để thay đổi nhanh chóng và kiên định khi
gặp rắc rối hoặc tình huống không mong muốn.
Cũng có nghĩa là có thể thích nghi khi mọi việc đi chệch hướng, vì họ đã có
những định hướng rõ ràng trong cuộc sống. Luôn tự tin rằng mọi việc sẽ ổn bởi vì họ
có khả năng thích nghi, có thể nghĩ về các tình huống nhưng họ không ám ảnh hoặc lo
lắng về điều đó vì họ biết bản thân sẽ có thể đương đầu với nó khi nó xảy ra.
- Chấp nhận điều mà bản thân kiểm soát được và điều không thể kiểm soát được
Luôn hiểu rằng có nhiều việc mà ngoài tầm kiểm soát của bản thân. Việc muốn
kiểm soát mọi thứ là dấu hiệu điển hình của tình trạng lo lắng kéo dài và hiện hữu cảm
giác mất an toàn.
Có thể xử trí khác nhau giữa điều mà bản thân có thể kiểm soát và điều không thể
kiểm soát. Đưa ra phương án tập trung từ những thứ không kiểm soát được sẽ cho kết
quả tốt hơn, giúp khám phá lựa chọn mới, cơ hội mới và có được hạnh phúc vẹn toàn.
16
- Hướng đến sức khỏe bản thân
Thay vì tập trung vào điều mà bản thân không thể kiểm soát hoặc có mục đích to
lớn hơn hoặc xáo trộn mục tiêu, họ sống đơn giản vì sức khỏe và vì nhận thức cao nhất
có thể.
Không cố thay đổi mọi người xung quanh theo sở thích của bản thân, không cảm
thấy lo lắng bởi suy nghĩ của người khác về mình, chủ động tạo ra cuộc sống tốt hơn
cho mình và không gây sự với một ai khác, bắt đầu cuộc sống của chính mình và
không khí sống theo ý muốn.
- Không cảm thấy mình được cho đặc quyền
Chấp nhận không ai nợ bạn một thứ gì. Trên thực tế, mọi người cũng không
quan tâm về bạn.
Nếu bạn muốn thứ gì đó, bạn phải hành động để đạt được. Bạn cũng chấp
nhận rằng thỉnh thoảng cuộc sống không công bằng và không phải mọi người đều
bắt đầu giống nhau, bao gồm bạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng bạn
xử sự không công bằng với người khác.
- Giúp đỡ người khác hết mình
Căn bản là mọi người chịu trách nhiệm cho cuộc sống của mình. Theo mặc
định, bạn không nợ ai bất cứ gì, giống người khác cũng không nợ bạn.
Người có SKTT tốt thì rất biết xem xét và hay giúp đỡ. Tuy nhiên, với họ
cho đi và giúp đỡ người khác là một hành động thể hiện sự tử tế, không phải là
một nghĩa vụ.
Bạn giúp người khác và quan tâm họ, nhưng bạn không cảm thấy bạn phải chịu
trách nhiệm cho sức khỏe của họ, giống như người khác không chịu trách nhiệm
với bạn.
- Có được mối quan hệ tốt
Nền tảng của mối quan hệ tốt là những ranh giới. Đối xử công bằng với
người khác, nghĩa là bạn yêu và tôn trọng họ và không lãng phí công sức cho
những người không đáng hoặc chịu đựng hành vi quấy rầy của họ.
17
Nếu bạn vượt qua những điều không tốt, bạn nên đưa ra quyết định về việc
đó thay vì phản ứng lại hoặc chủ động chấp nhận nó. Bạn tái đánh giá mối quan hệ
của bạn với người khác theo quy tắc cơ bản và đi đến kết luận rằng sẽ cố duy trì
ranh giới mối quan hệ.
- Không cố làm hài lòng mọi người
Sự thật là bất kể bạn là ai và bạn làm gì, sẽ có những người không thích bạn.
Bạn không thích mọi người, vì vậy đó là điều đương nhiên không ai thích bạn
Người có SKTT tốt không gây hấn hoặc không tiếp xúc với người khác nhưng họ
chấp nhận quy luật chọn lọc trong xã hội là không thể tránh khỏi.
- Biết nói “không”
Người có SKTT tốt nên biết khi nào nói “không”. Họ biết nơi nào cảm xúc
bản thân kết thúc và cảm xúc về người khác bắt đầu.
Họ cảm thấy dễ chịu, tự tin đứng vững, học cách nói không và tạo ra ranh
giới với xâm phạm, gây hấn và những hành vi không có lợi cho họ. Họ không cảm
thấy xấu hổ hoặc tội lỗi về điều đó và thay vào đó họ thấy tự do.
1.1.3 Nhu cầu của công nhân lao động
Mỗi người được sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những nhu
cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, khi nhu cầu cơ bản được đáp ứng, tùy theo diều
kiện cá nhân và xã hội mà xuất hiện nhu cầu nâng cao. CNLĐ trong nghiên cứu
này cũng có những nhu cầu về vật chất và nhu cầu tinh thần (nhu cầu được chăm
sóc SKTT), trong đó nhu cầu tinh thần được CNLĐ mong muốn chủ doanh nghiệp
cải thiện và nâng cao hơn cả. Doanh nghiệp, đặc biệt người lãnh đạo, phải giúp
nhân viên giải tỏa thái độ tiêu cực, kích thích khả năng sáng tạo, tăng động lực
làm việc và cảm nhận tốt hơn giả trị cuộc sống. Việc chăm sóc SKTT cho người
lao động của mình là điều mỗi doanh nghiệp không thể bỏ qua.
Bên cạnh những nhu cầu về vật chất như nhà ở, tiền lương, môi trường
sống...là nhu cầu về tinh thần. CNLĐ nào cũng đều có những nhu cầu về mặt tinh
thần, đó là được học tập, làm việc, nhu cầu được vui chơi giải trí, tham gia các
18
hoạt động tập thể, tham vấn tâm lý... những nhu cầu đó đều phản ánh hiện trạng
SKTT của CNLĐ đang ở mức độ nào, nếu nhu cầu của CNLĐ chưa được đáp ứng
đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến SKTT của họ. Như việc thường xuyên cảm
thấy stress, mệt mỏi, không tập trung trong giờ làm, các mối quan hệ của CNLĐ
tại nơi làm việc với nhau cũng sẽ đánh giá hiện trạng SKTT của họ. Ngược lại, khi
những nhu cầu chính đáng được đáp ứng sẽ là những động lực để CNLĐ cống
hiến tốt nhất những gì họ có cho công việc và xã hội.
1.2 Lý luận về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho công nhân lao động
1.2.1 Khái niệm công tác xã hội
Theo Từ điển Công tác xã hội (R.Barker), 1999, tr.455) “CTXH là một khoa
học ứng dụng nhằm giúp con người phát huy có hiệu quả chức năng của mình và
tạo ra những thay đổi xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi
người” [15].
Theo Hiệp hội những người làm công tác xã hội quốc gia (NASW): CTXH
là một hoạt động chuyên nghiệp trong việc giúp đỡ các cá nhân, tập thể hoặc cộng
đồng nhằm phục hồi khả năng của họ về chức năng xã hội nhất định và tạo ra
những điều kiện thích hợp cho mục đích này.[4]
Năm 2004, tại Canada, Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc tế họp đã bổ
sung và khẳng định: CTXH là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay
đổi của toàn xã hội, bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội
(vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội) và quá trình tăng cường năng lực,
giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. CTXH đã giúp
con người phát triển hài hòa hơn và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người dân. [16]
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể nhận thấy: CTXH là một khoa
học, nghề chuyên môn mang tính ứng dụng cao nhằm trợ giúp các đối tượng yếu
19
thế trong xã hội, giúp nâng cao năng lực và tăng cường chức năng xã hội để họ có
thể vượt qua các vấn đề xã hội tiêu cực và hướng đến phát triển bền vững.
Qua đó, ta cần hiểu người phụng sự cho ngành CTXH là những nhân viên CTXH ,
đó là những người sử dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của mình để hỗ trợ
cho thân chủ. Những người làm CTXH giúp mọi người tăng cường năng lực giải
quyết vấn đề của chính mình. Họ giúp mọi người khai thác thế mạnh của mình và
duy trì nguồn lực, tạo ra sự tác động thuận lợi giữa các cá nhân, giữa con người
với môi trường, tạo ra sự thay đổi giữa con người và môi trường.
1.2.2 Khái niệm công tác xã hội với công nhân lao động
Hiện nay, chưa có khái niệm về CTXH với CNLĐ. Trên cơ sở của khái niệm và
vai trò của CTXH và xuất phát từ đặc điểm của đối tượng trợ giúp, khái niệm CTXH
với CNLĐ có thể được hiểu như sau:
“ CTXH với CNLĐ là quá trình trợ giúp những cá nhân và nhóm CNLĐ có vấn
đề/hoàn cảnh đặc biệt nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu, tăng cường chức
năng xã hội. Đồng thời, thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và các
dịch vụ nhằm giải quyết vấn đề và phòng ngừa sự tái phát của các vấn đề xã hội mà họ
và gia đình đang gặp phải góp phần đảm bảo an sinh xã hội”.
Như vậy, có thể hiểu CTXH với CNLĐ là quá trình trợ giúp chuyên nghiệp của
nhân viên xã hội nhằm giúp cho các các nhân và gia đình CNLĐ đang gặp hoàn cảnh
khó khăn giải quyết vấn đề của mình nhằm đảm bảo các điều kiện sống cho họ.
1.2.3 Hoạt động của nhân viên công tác xã hội hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho công nhân lao động
1.2.3.1 Hoạt động phòng ngừa
Để thực hiện hoạt động này, nhân viên CTXH cần chú ý và kịp thời phát hiện các
biểu hiện về SKTT không tốt của CNLĐ, đưa ra những phán đoán ban đầu để tìm ra
sớm những dấu hiệu ở giai đoạn đầu, sau đó sẽ có những giải pháp và hướng giải quyết
phù hợp.
20
Nhân viên CTXH cần dựa vào những biểu hiện sau đây của CNLĐ như: CNLĐ
có dấu hiệu mệt mỏi, stress, thường xuyên cảm thấy không tập trung trong khi làm
việc, hiệu quả công việc giảm sút, hay cáu gắt với những người xung quanh; lộ vẻ lo
lắng, suy tư về cuộc sống cá nhân, hay phải sử dụng thuốc để giảm thiểu căng thẳng do
áp lực công việc dẫn đến mất ngủ, khó ngủ; có những thái độ không đúng mực với cấp
trên, luôn cảm thấy bất mãn về chế độ làm việc cũng như về tiền lương dẫn dến những
hành vi làm việc chống đối, làm qua loa cho xong; cảm thấy nặng nề với mỗi ngày đi
làm, luôn thiếu năng lượng và sự linh hoạt khi làm việc, xuất hiện những hành vi lệch
chuẩn như sử dụng chất kích thích để xả stress: hút thuốc, uống rượu, tụ tập gây mất
trật tự công cộng...
Nhân viên CTXH tiến hành quan sát thực tế kết hợp phân tích kết quả từ phiếu
điều tra bảng hỏi, lập hồ sơ đánh giá tổng thể để đưa ra nhận định ban đầu về hiện trạng
đang diễn ra và khoanh vùng các CNLĐ có những dấu hiệu liên quan đến hiện trạng
đó. Từ đó, tiến hành tiếp cận thường xuyên, thăm hỏi tình hình của CNLĐ, kịp thời
đưa ra phương hướng giải quyết những khó khăn và vấn đề mà các CNLĐ đang gặp
phải. Bên cạnh đó, có những phương pháp giúp giảm thiểu những lo âu, căng thẳng
của họ, cải thiện tích cực các mối quan hệ của CNLĐ với mọi người tại nơi làm việc và
xung quanh cuộc sống hàng ngày, giúp họ tự cân bằng cuộc sống và ổn định tâm lý.
Tiến hành song song là những hoạt động tham vấn, trị liệu tâm lý đối với CNLĐ có
những biểu hiện, hành động tiêu cực, đưa ra những phương pháp can thiệp mang tính
định hướng với những vấn đề đó.
1.2.3.2 Hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông là một quá trình liên tục tương tác qua lại và chia sẻ
những thông tin, kiến thức, tình cảm và kỹ năng nhằm mục đích đưa nội dung cần
được truyền thông đến với đối tượng cần hiểu rõ về vấn đề đó, tạo ra sự hiểu biết lẫn
nhau giữa bên truyền thông và thân chủ để dẫn đến những thay đổi trong suy nghĩ,
nhận thức và hành động của họ. Hoạt động truyền thông trong chăm sóc SKTT cho
CNLĐ ở phương diện CTXH gồm những hình thức truyền thông sau đây:
21
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như phát loa đài tại nơi làm việc,
dán poster ở các khu vực hay ra vào các nội dung liên quan đến tầm quan trọng, lợi ích
của việc chăm sóc SKTT cho CNLĐ với các hình thức truyền thông đa dạng như: đọc
thông tin đơn thuần, kể chuyện, diễn kịch truyền thanh... nhằm truyền tải các nội dung
cần truyền thông được CNLĐ tiếp nhận một cách dễ dàng, đi vào tiềm thức của họ
cũng như chủ doanh nghiệp.
Xen kẽ các nội dung truyền thông vào những buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động
ngoài trời của CNLĐ. Nhân viên CTXH kết hợp cùng với cán bộ công đoàn tại doanh
nghiệp, sự hỗ trợ từ các tổ chức xã hội đưa những thông tin cần được truyền thông đến
với CNLĐ. Thường xuyên tổ chức các buổi thuyết trình, cuộc thi cho các CNLĐ được
tham gia để thể hiện sự hiểu biết cá nhân về nội dung truyền thông.
Hình thức truyền thông thu hút sự quan tâm và truyển tải thông điệp nhanh nhất
tới các đối tượng truyền thông, đó là tổ chức các hoạt động văn nghệ, giải trí, phát tờ
rơi, áp phích... đan xen một cách khéo léo nội dung truyền thông tránh gây nhàm chán
cho đối tượng tiếp nhận khi phải nghe quá nhiều thông tin.
1.2.3.3 Hoạt động tham vấn
Những hoạt động tư vấn hay tham vấn không chỉ là để lắng nghe những tâm tư,
tâm sự của CNLĐ, những mong muốn, sự lo lắng băn khoăn của mỗi người công nhân
mà còn hỗ trợ cho họ tìm ra các hướng tự giải quyết vấn đề của chính mình. Nhân viên
CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu về nguyên nhân thực trạng SKTT của các CNLĐ, tìm ra
những khó khăn và mong muốn, nhu cầu hiện tại của họ. Người tham vấn sẽ phải đánh
giá được mức độ về SKTT thể hiện trong tâm lý và tinh thần của mỗi CNLĐ, sau đó
cùng với họ lên kế hoạch trị liệu tâm lý, xử lý những khó khăn mà họ đang gặp phải.
Nhà tham vấn sẽ cùng với CNLĐ tham vấn phục hồi tâm lý, để họ có thể tự xây dựng
cho họ một lối sống lành mạnh, một tinh thần sống và làm việc luôn trong trạng thái
tích cực. Cùng với tham vấn về tâm lý, nhân viên CTXH sẽ tư vấn thêm cho CNLĐ về
các dịch vụ khác như : luật pháp, y tế, các khóa học về kỹ năng mềm..., tham vấn cho
22
CNLĐ những kiến thức về SKTT để họ tự rèn luyện và chăm sóc cho bản thân, cách
xử lý tình huống khi rơi vào trạng thái tâm lý không ổn định.
Hoạt động tham vấn giữ vai trò quan trọng trong việc phục hồi tâm lý, nâng cao ý
thức tự chăm sóc SKTT của CNLĐ. Ngoài việc tham vấn cho bản thân mỗi CNLĐ,
nhân viên CTXH cũng cần tham vấn cho các cán bộ phụ trách chăm lo đời sống của
công nhân về những kiến thức chăm sóc SKTT cho CNLĐ, để chủ doanh nghiệp có
những hành động quan tâm sát sao hơn tới sức khỏe người lao động của mình. Đặc biệt
nhân viên xã hội cần tham vấn, tư vấn những nội dung về chăm sóc SKTT cho người
nhà của mỗi CNLĐ - vì gia đình luôn là nơi gắn bó gần gũi nhất và thấu hiểu từng
thành viên trong một nhà, để họ có thêm kiến thức về vấn đề này, từ đó có cách ứng
xử, hiểu biết đặc điểm tâm sinh lý, xã hội của CNLĐ , quan tâm và chăm sóc giữa các
thành viên trong gia đình.
1.2.3.4 Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục trong việc thay đổi nhận thức của CNLĐ, cũng như của
doanh nghiệp về chăm sóc SKTT là nhiệm vụ quan trọng, bời vì tất cả những hành
động, hành vi của mỗi người đều bắt nguồn từ nhận thức, nếu nhận thức sai thì thường
sẽ dẫn đến những hành động sai lầm. Nếu bản thân mỗi CNLĐ cũng như doanh nghiệp
có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về việc chăm sóc SKTT thì đó sẽ trở thành nền tảng
để toàn doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực bền vững.
Những hoạt động giáo dục được nhân viên CTXH thể hiện qua những việc làm:
Nhân viên CTXH tổ chức các hoạt động giáo dục cho CNLĐ nắm bắt rõ về
những biểu hiện, hành động, nhận thức chưa đúng về việc chăm sóc SKTT. Hình thành
cho mỗi CNLĐ khái niệm về một SKTT tốt và chưa tốt, hình thức biểu biện khi SKTT
của họ có vấn đề, những hành vi lệch chuẩn phát sinh từ biểu hiện đó, từ đó giúp mỗi
CNLĐ có những hiểu biết đúng đắn và đề cao tầm quan trọng của việc chăm sóc
SKTT đối với mỗi người công nhân.
Nhân viên CTXH cần giúp cho mỗi CNLĐ có những cách khắc phục và tránh
được những hiểu biết, ứng xử sai lệch khi họ có vấn đề về SKTT không tốt như: cách
23
xử lý khi tâm lý và tinh thần của họ đang gặp phải khủng hoảng, stress, dễ cáu giận với
mọi người trong gia đình và với đồng nghiệp tại nơi làm việc, thường xuyên cảm thấy
lo lắng về tương lai, không có địa điểm để họ vui chơi giải trí sau giờ làm việc, chế độ
lương thưởng, nhà ở... chưa đáp ứng nhu cầu sống của CNLĐ cũng dẫn tới những ảnh
hưởng tiêu cực về tinh thần của họ. Khi bản thân đối mặt với những thay đổi bất
thường trong tâm lý khiến một số mối quan hệ trở nên căng thẳng, cần phải giữ được
sự bình tĩnh để giải quyết, tránh làm mâu thuẫn thêm cao trào, trước hết nên tìm cách
tránh đi và giữ im lặng để mọi việc lắng xuống, sau đó sẽ đưa ra được cách hòa giải tốt
nhất khi tinh thần đã bình ổn trở lại. Nhân viên xã hội cần nhấn mạnh một số chú ý mà
các CNLĐ cần để tâm, đó là không nên dùng những hành vi tiêu cực để giải quyết mâu
thuẫn, không dùng các chất kích thích, chất cấm để giải trí, xả stress..., vô hình chung
những cách giải quyết như vậy sẽ làm cho bản thân họ càng cảm thấy bế tắc, khủng
hoảng về tinh thần và trượt dài trong giai đoạn khó khăn của cuộc sống.
Bên cạnh đó, nhân viên CTXH thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, các
cuộc thảo luận cho các CNLĐ nhằm cung cấp, trao đổi kiến thức và tài liệu liên quan
giúp họ nâng cao nhận thức, hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể ngăn ngừa những vấn đề tiêu
cực và phát huy ý thức tự rèn luyện của mỗi CNLĐ. Nhân viên CTXH kết hợp với ý
kiến của các công nhân, đưa ra những vấn đề chung để cùng trao đổi liên quan đến việc
chăm sóc SKTT cho họ, cùng đưa ra một số tình huống giả định về vấn đề đó; phát
những đoạn tư liệu phỏng vấn để nghe những tâm tư, nguyện vọng của CNLĐ, những
khó khăn mà họ đang gặp phải, từ đó cùng đưa ra những cách khắc phục, hình thành ý
thức tự chăm sóc bản thân trước những biểu hiện khác thường về tinh thần.
Thêm vào đó, nhân viên CTXH cùng với công đoàn doanh nghiệp xây dựng
quan niệm giá trị đa dạng và bồi dưỡng các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho
CNLĐ, trang bị kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng xử lý những vấn đề về tâm lý,
tuyên truyền, giáo dục lối sống lành mạnh trong đời sống công nhân.
1.2.3.5 Hoạt động kết nối
24
Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc giải quyết và nâng cao chất lượng các hoạt
động chăm sóc SKTT cho CNLĐ, không thể thiếu hoạt động kết nối các nguồn lực
giữa các bên liên quan, cụ thể là CNLĐ, chủ doanh nghiệp, công đoàn doanh nghiệp và
công đoàn địa phương. Điều này sẽ tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ, từ đó
đưa ra những phương hướng và giải pháp đồng bộ trong các hoạt động chăm sóc
SKTT cho CNLĐ. Để sự kết nối này có được hiệu quả, nhân viên CRXH phải làm tốt
vai trò trung gian – cầu nối giữa CNLĐ và chủ doanh nghiệp, công đoàn các cấp, cụ
thể như sau:
* Kết nối giữa CNLĐ và chủ doanh nghiệp:
Có thể thấy hiện nay với thực trạng chung, mối quan hệ giữa CNLĐ với chủ
doanh nghiệp còn khá lỏng lẻo, khi mà công nhân đến giờ thì đi làm, hết giờ thì về.
Lãnh đạo doanh nghiệp thì không thường xuyên xuống các công xưởng, nơi làm việc
của công nhân, do đó sự tương tác giữa họ tương đối ít. Chính sự tương tác lỏng lẻo
này đã vô tình tạo ra một khoảng cách về mặt tâm lý giữa CNLĐ và chủ doanh nghiệp,
làm cho công nhân còn e dè khi muốn đề xuất, yêu cầu hoặc dãi bày những khó khăn
chung của đa số CNLĐ, thậm chí cả việc giao tiếp nói chuyện bình thường. Do đó, vai
trò của nhân viên CTXH là thúc đẩy sự tương tác hai chiều giữa CNLĐ với những
người đứng đầu của doanh nghiệp, để đôi bên cùng cảm thấy có sự thân mật, gần gũi
trong mối quan hệ cấp trên-cấp dưới.
* Kết nối giữa công đoàn doanh nghiệp và công đoàn địa phương:
Kết nối và huy động nguồn lực là một trong những hoạt động quan trọng không
thể thiếu của những người làm CTXH. Tại doanh nghiệp, ngoài những hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao kiến thức về chăm sóc SKTT cho CNLĐ, nhân viên xã hội
kết nối công nhân với các nguồn lực sẵn có, các dịch vụ xã hội phù hợp với mong
muốn của họ. Hiện nay, các hoạt động kết nối nguồn lực của nhân viên xã hội xoay
quanh sự kết nối với công đoàn của doanh nghiệp và địa phương, dịch vụ y tế, dịch vụ
về nhà ở...
25
Trên thực tế, mức độ liên kết giữa công đoàn tại doanh nghiệp cũng như công
đoàn địa phương còn rất hạn chế cả về mức độ lẫn phương tiện. Do đó, dẫn đến sự
thiếu đồng nhất trong những phương hướng giải quyết vấn đề, hiệu quả của những hoạt
động hỗ trợ chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của CNLĐ. Vai trò của nhân viên CTXH là
phải kết nối khoảng cách này lại gần nhau hơn. Hoạt động kết nối giữa công đoàn các
cấp là cần thiết để tìm ra những hoạt động hỗ trợ đã đạt được, tìm ra những cơ hội cho
bản thân mỗi CNLĐ đồng thời giúp nhân viên CTXH có thể dễ dàng trợ giúp công
nhân trong những tình huống khó khăn. Với hoạt động kết nối, nhân viên CTXH có
nhiệm vụ cung cấp thông tin, tình hình thực tế những khó khăn, trăn trở của CNLĐ.
Bên cạnh đó, nhân viên xã hội đôi khi cũng có thể đại diện “thay lời muốn nói” cho
CNLĐ nói lên những nguyện vọng, nhu cầu, yêu cầu của họ đối với các bộ phận công
đoàn.
Bên cạnh đó, nhân viên CTXH tác động tới gia đình của CNLĐ, hoặc với những
công nhân ở quê xa phải ở trọ thì những người cùng nhà trọ, dãy trọ với họ là người
gần gũi nhất. Ngoài sự hỗ trợ từ nhân viên CTXH, các bộ phận công đoàn, thì sự tác
động tích cực từ các cá nhân, môi trường sống xung quanh của người công nhân là vô
cùng cần thiết, giúp các hoạt động hỗ trợ đạt hiệu quả cao.
Một công tác quan trọng nữa là nhân viên CTXH là người tổ chức, cung cấp
thông tin, kiến thức về tâm lý, các vấn đề thường gặp phải trong tâm lý của người công
nhân (để làm được điều này nhân viên xã hội có thể kết hợp với các trung tâm tư vấn
tâm lý, trung tâm y tế...), các cách xử lý vấn đề, tình huống khi có mâu thuẫn xảy ra
trong các mối quan hệ của họ; tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm cùng với những
cán bộ công đoàn để có các giải pháp khi CNLĐ gặp những vấn đề khó khăn trong
cuộc sống.
* Thuyết nhu cầu
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) là nhà tâm lý học người Mỹ
thuộc trường phái tâm lý học nhân văn. Năm 1943, Abraham Maslow đã phát triển một
trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng
26
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về bậc
thang nhu cầu của con người. Trong lý thuyết này ông sắp xếp các nhu cầu của con
người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn
xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Theo lý thuyết
của Maslow thì các nhu cầu cơ bản của chúng ta được xếp trong một chuỗi các giai
đoạn từ nguyên thủy đến tiến bộ.
Các nhu cầu đó được sắp xếp lần lượt sau đây:
- Nhu cầu cơ bản
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể hoặc nhu cầu sinh lý, bao gồm
những nhu cầu cơ bản của con người như ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thỏa mãn về
tình dục. Đó là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của
con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được.
Maslow cho rằng, những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm khi
những nhu cầu này chưa được thỏa mãn tới mức độ cần tiết để duy trì cuộc sống, vì
vậy ông đã xếp những nhu cầu này vào bậc thấp nhất trong hình kim tự tháp : là bậc cơ
bản nhất.
- Nhu cầu về an toàn, an ninh
An ninh và an toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi cho sự
phát triển liên tục và lành mạnh của con người. Nhu cầu an toàn và an ninh thể hiện
trong cả thể chất lẫn tinh thần.
An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác như
an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an toàn ở và đi lại, an toàn
nhân sự... hay nhiều người tìm đến sự che chở bởi niềm tin tôn giáo, triết học cũng là
do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần.
Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn con
người tất yếu pải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu cầu an toàn nếu
không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ không tiến hành bình thường
được và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện được.
27
- Nhu cầu về xã hội và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận)
Do con người là thành viên của xã hội nên họ cũng có mong muốn thuộc về một
bộ phận, một tổ chức nào đó và được người khác thừa nhận. Nội dung của nhu cầu này
phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các vấn đề tâm lý như: được xã hội thừa
nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình
yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thương, tình bạn,
tình yêu, tình thân ái là nội dung lý tưởng mà nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận
luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con người trong quá trình phát
triển của nhân loại. Mặc dù Maslow xếp nhu cầu này sau hai nhu cầu phía trên, nhưng
ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thỏa mãn, đáp ứng thì nó có thể gây
ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.
- Nhu cầu được tôn trọng
Nội dung của nhu cầu này gồm 2 loại: Lòng tự trọng và được người khác tôn
trọng.
Lòng tự trọng ở đây là những nguyện vọng muốn giành được lòng tin, có được sự
tự tin vào bản thân, có thành tích, có bản lĩnh, là nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính
bản thân.
Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng được người khác quý mến, nể
trọng thông qua các thành quả của bản thân, có địa vị, có danh dự... Tôn trọng là được
người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi
cách để làm tốt công việc được giao, có thể khiến một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một
người trưởng thành cảm thấy tự do hơn.
- Nhu cầu được thể hiện mình
Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của ông.
Đó là sự mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để
làm” , làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được
mục tiêu nào đó và đạt được các thành quả trong xã hội.
28
Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên
cứu...), nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,...), nhu cầu thực hiện mục đích của
mình bằng khả năng của cá nhân.
Áp dụng thuyết nhu cầu của Maslow trong việc tham vấn, can thiệp, hỗ trợ nân
cao các hoạt động chăm sóc SKTT cho CNLĐ sẽ giúp cho ta có thể xác định, đánh giá
được nhu cầu thực tế của họ. Thuyết nhu cầu giúp nhà tham vấn xác định được những
nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn tại thời điểm hiện
tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của thân chủ, nhận ra khi nào những nhu cầu cụ thể
của thân chủ chưa được thỏa mãn và cần được đáp ứng, nhân viên CTXH sẽ có kế
hoạch hỗ trợ và huy động các nguồn lực có liên quan. Đối với các CNLĐ trong nghiên
cứu này thì ngoài những nhu cầu về vật chất (nhà ở, chế độ lương thưởng...) thì nhu
cầu cần ưu tiên là những nhu cầu về tinh thần (môi trường làm việc lành mạnh, có
những sân chơi đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khỏe, giao lưu...). Có
nền tảng cơ sở này, sẽ là động lực thúc đẩy năng suất lao động của CNLĐ, tạo hứng
thú trong công việc và học tập, xây dựng lối sống lành mạnh của công nhân, tạo động
lực vươn lên và làm việc có ích cho xã hội.
* Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là sự kết hợp cùng lúc của nhiều yếu tố hay chức năng. Trong một hệ
thống có nhiều tiểu hệ thống tồn tại và tương tác lẫn nhau nhau nhưng đều hướng đến
một sự cân bằng, ổn định nhất định. Đó là cơ sở đảm bảo cho hệ thống tồn tại.
Mỗi cá nhân là một tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn hơn là gia đình và xã
hội. Và bản thân cá nhân cũng là một hệ thống chứa đựng những tiểu hệ thống khác. Vì
vậy, có thể nói một hệ thống gồm nhiều hệ thống nhỏ đồng thời cũng là một bộ phận
của một đại hệ thống lớn hơn.
Trong một hệ thống, các tiểu hệ thống tạo thành cấu trúc của hệ thống, các yếu tố
đó có ảnh hưởng và tương tác lẫn nhau, chỉ cần một thay đổi nhỏ ở một tiểu hệ thống
sẽ làm cho toàn bộ hệ thống đó thay đổi. Lý thuyết này được sử dụng để tìm hiểu môi
trường sống của đối tượng được khảo sát nhằm phát hiện những khó khăn trong việc
29
đáp ứng nhu cầu của CNLĐ. Áp dụng lý thuyết này, nhân viên xã hội nhìn nhận thân
chủ như một hệ thống gồm nhiều yếu tố tác động vào thân chủ và nhìn nhận rõ sự ảnh
hưởng của những yếu tố bên trong và bên ngoài ở nhiều cấp độ khác nhau (vi mô,
trung mô và vĩ mô) tác động đến SKTT của CNLĐ.
Khi nhân viên CTXH hoạt động trong việc chăm sóc SKTT cho CNLĐ, bản thân
nhân viên xã hội cần hiểu rằng trong cộng đồng đối tượng của chăm sóc SKTT không
chỉ có CNLĐ mà còn có cả toàn cộng đồng, không phân biệt giới tính hay lứa tuổi, bởi
vì tất cả những thành viên trong xã hội ít nhiều cũng đều sẽ gặp những vấn đề về SKTT
trong cuộc sống hay công việc hàng ngày. Tiếp nữa, trong cộng đồng Việt Nam nhận
thức về việc chăm sóc SKTT còn chưa được quan tâm đúng mức, người Việt còn coi
nhẹ vấn đề sức khỏe tinh thần phải đi song song với sức khỏe thể chất mới tạo nên sự
phát triển toàn diện của mỗi người. Vì vậy, để mở rộng mạng lưới chăm sóc SKTT cho
CNLĐ, nhân viên CTXH cần tác động đến mọi cá nhân, bộ phận trong xã hội nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất.
Qua đó, từ việc hình thành các thói quen chăm sóc SKTT tốt, các cá nhân đó sẽ
tác động đến các nhóm :gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... Qua sự lan tỏa sẽ hình thành
nên một cộng đồng có nhận thức tốt về quá trình chăm sóc SKTT. Đó là sự tác động
qua lại giữa cá nhân đến nhóm, cộng đồng và ngược lại. Hiểu được lý thuyết này còn
giúp nhân viên CTXH biết được các lí do cũng như thiết chế gì mà môi trường cộng
đồng tác động đến nhận thức của các đối tượng trong cộng đồng, qua đó, nhân viên
CTXH có thể đi sâu hơn trong việc áp dụng lý thuyết và giải quyết vấn đề một cách
xác thực nhất.
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc
sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
1.3.1 Yếu tố thuộc về năng lực của nhân viên CTXH
Nghề CTXH có những đòi hỏi rất cao đối với những người lao động trong nghề
và hiệu quả của những hoạt động CTXH cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò
của nhân viên CTXH. Phát triển nghề CTXH là một trong những giải pháp hiệu quả để
30
giải quyết các vấn đề xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế ngay tại địa bàn, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, để hướng tới chuyên nghiệp hóa nghề CTXH thì việc
phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ cộng tác viên là yêu cầu hết sức cần thiết.
Công tác xã hội với CNLĐ là một lĩnh vực được thực hành thông qua việc nhân
viên CTXH áp dụng các kiến thức, kỹ năng, nguyên tắc, phương pháp đặc thù của
nghề để làm việc cụ thể với các đối tượng tại địa bàn nghiên cứu. Để thực hiện được
các hoạt động CTXH đạt hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng chuyên môn của
đội ngũ nhân viên CTXH, họ là cầu nối giữa đối tượng với các nguồn lực hỗ trợ của xã
hội và là người biết quan tâm chia sẻ động viên thân chủ vượt qua khó khăn trong cuộc
sống. Nhân viên CTXH còn là người giúp cho gia đình, người thân và cộng đồng nơi
CNLĐ đang sống và làm việc hiểu rõ những nhu cầu và năng lực của họ, từ đó tạo ra
môi trường thuận lợi để họ tự tin phát huy khả năng của mình. Ngoài ra nhân viên
CTXH cần phải nắm rõ các hệ thống văn bản pháp lý, các văn bản quy định chính sách
hỗ trợ cho CNLĐ, từ đó có thể chia sẻ và cung cấp thông tin hỗ trợ cho người công
nhân giải quyết những vấn đề mà họ đang còn khúc mắc.
Để can thiệp hỗ trợ CNLĐ gặp những vấn đề khó khăn, nhân viên CTXH cần
thực hiện rất nhiều hoạt động chuyên môn, vì vậy trình độ chuyên môn , kỹ năng làm
việc là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả của
các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ. Với những nhân viên xã hội
chuyên nghiệp, họ sẽ làm việc một cách bài bản, lập ra kế hoạch và hướng đi cụ thể để
đạt được mục tiêu được xác định. Trong quá trình hỗ trợ CNLĐ, nhân viên CTXH
đóng nhiều vai trò trong từng hoạt động của họ. Do vậy, trong quá trình làm việc, nhân
viên xã hội cần trau dồi thêm các kiến thức thực tiễn, kỹ năng nghề mà không chỉ ngày
một ngày hai mà có được, mà nó phải hình thành ngay từ khi lựa chọn và theo học
ngành CTXH, thậm chí có thể suốt cả cuộc đời.
Bên cạnh kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nhân viên CTXH cần rèn luyện phẩm
đạo đức nghề nghiệp và thái độ làm việc chuyên nghiệp để trợ giúp đối tượng thành
công. Thái độ cởi mở, nhiệt tình được xem là một yếu tố nhân cách cần có đối với nhân
31
viên CTXH, bởi trong quá trình hỗ trợ CNLĐ gặp vấn đề khó khăn, chỉ nhờ thái độ
như vậy thì nhân viên xã hội mới nghe được “tiếng lòng” của người công nhân, họ mới
có thể thoải mái chia sẻ về những vấn đề mà họ đang gặp phải, tạo niềm tin từ đối
tượng với nhân viên CTXH, là tiền đề cho hiệu quả của hoạt động CTXH trong chăm
sóc SKTT cho CNLĐ.
Tuy nhiên trên thực tế, đội ngũ nhân viên làm hoat động CTXH với CNLĐ chưa
được đào tạo bài bản, chuyên sâu về CTXH. Sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng chuyên
môn ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động CTXH, tuy nhiên điều này được
bù đắp phần nào nếu họ có nhiều kinh nghiệm làm việc thực tiễn. Chuyên môn không
được đào tạo bài bản nhưng những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc sẽ
giúp cho người làm CTXH xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra trong công việc. Để
có thể tích lũy được nhiều kinh nghiệm làm việc, nhân viên xã hội phải trải qua một
thời gian dài làm việc cùng với đối tượng cần trợ giúp. Trong quá trình trợ giúp cho họ,
với kinh nghiệm và kỹ năng làm việc sẽ giúp nhân viên xã hội xác định được rõ đâu là
vấn đề cần giải quyết trước tiên, bởi vì nếu không xác định được đúng vấn đề cần được
xử lý kịp thời thì rất có thể sẽ gây ảnh hưởng tới cả quá trình trợ giúp cho đối tượng.
Với thâm niên công tác lâu năm thì họ cũng sẽ xây dựng cho mình những mối quan hệ
rộng rãi, làm cơ sở để có thể kết nối nguồn lực hỗ trợ cho đối tượng một cách hiệu quả
nhất.
1.3.2 Yếu tố thuộc về bản thân CNLĐ
Yếu tố khách quan ảnh hưởng tới các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT
cho CNLĐ thuộc về bản thân người công nhân. Kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế
của CNLĐ về các chính sách xã hội, luật pháp, sức khỏe... cũng như những biểu hiện
khi SKTT của họ gặp vấn đề. Phần lớn, CNLĐ thường có suy nghĩ không quá coi
trọng cũng như không chú ý tự chăm sóc sức khỏe về tinh thần cho bản thân mình, họ
chỉ đơn thuần nghĩ rằng ốm đau về thể chất mới cần đến sự hỗ trợ y tế mà không biết
rằng khi sức khỏe tinh thần có vấn đề cũng sẽ kéo theo sự đi xuống về mặt thể chất.
Nhất là với cuộc sống ngày càng hiện đại, vấn đề cơm áo gạo tiền cuốn người công
32
nhân vào guồng quay làm việc luôn trong tình trạng căng thẳng và áp lực, vì vậy họ
không có nhiều thời gian để quan tâm đến sức khỏe của bản thân và cũng như không
có đầy đủ kiến thức để có thể tự chăm sóc cho mình.
Nhận thức sai vấn đề của bản thân cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ. Thường thì nhận thức sai sẽ dẫn đến hành
động sai. Khi SKTT của họ gặp vấn đề, thay vì chia sẻ, tâm sự với những người thân
xung quanh thì nhiều người chọn cách bỏ qua vấn đề đó bởi vì chỉ suy nghĩ đơn giản
rằng ngày một ngày hai vấn đề này sẽ biến mất. CNLĐ ngoài thời gian chính đi làm
còn phải thi thoảng tăng ca, làm đêm, nên việc tìm đến những hoạt động xả stress, vui
chơi giải trí cũng không có nhiều. Điều này sẽ gây nên sự ức chế, mệt mỏi về tinh thần.
Lâu ngày, sự chồng chéo giữa các vấn đề cũ và phát sinh những vấn đề mới có thể dẫn
tới hậu quả tiêu cực, họ sẽ cảm thấy bế tắc khi có vấn đề xảy ra hoặc có những cách xử
lý không đúng chuẩn mực, ảnh hưởng tới bản thân, công việc và các mối quan hệ xung
quanh họ.
Bên cạnh đó, sự hạn chế trong nhận thức về các hình thức, nguyên nhân và hậu
quả khi SKTT gặp vấn đề, thiếu kiến thức về hoạt động CTXH, cùng với tình trạng
công nhân thiếu các kỹ năng giải quyết vấn đề, biểu hiện qua hành vi ứng xử không
phù hợp, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống. Thái độ chấp nhận
thực tại, tự ti, phó mặc cho cuộc sống cứ như vậy tiếp diễn mà không có sự chuyển
biến cũng làm ảnh hưởng tới các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ.
1.3.3 Yếu tố thuộc về hệ thống chính sách pháp luật
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác chăm sóc
đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho CNLĐ thể hiện
qua các văn bản pháp luật và nhiều văn bản chính sách xã hội khác đã được ban hành,
triển khai áp dụng trong thực tiễn để đảm bảo công tác chăm sóc SKTT cho CNLĐ nói
riêng và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CNLĐ nói chung. Được thể hiện qua
một số văn bản sau:
33
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành TW Đảng khoá
X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước”;
- Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn sửa đổi năm 2012;
- Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/8/2008 của Ban Bí thư TW Đảng về “Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến
bộ trong doanh nghiệp”;
- Quyết định 1780/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các Khu công nghiệp
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 9/1/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động
ở Khu công nghiệp, Khu chế xuất;
- Quyết định số 31/2009/QĐ -TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp;
- Quyết định số 579/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2013 của Bộ LĐTB&XH về việc
ban hành kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013 – 2016;
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa
giai đoạn 2012-2020”;
- Quyết định số 2164/QĐ-TTG ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
34
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.
- Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 29/4/2008 của Tỉnh ủy Bắc Ninh
triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu-Ban chấp
hành Trung ương khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”;
- Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 9/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc
phê duyệt đề cương Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2025, định hướng đến 2030;
Hướng tới mục tiêu phát triển CTXH thành một nghề ở Việt Nam, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 32, phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH ở Việt
Nam giai đoạn 2010-2020 với mục tiêu đào tạo lại, nâng cao trình độ, trang bị tri thức
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp cho khoảng 60.000 nhân viên, cộng tác
viên CTXH. Đây là cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở đào tạo và
dạy nghề trong cả nước xây dựng, thúc đẩy, phát triển nghề CTXH chuyên nghiệp ở
Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, trong thực tiễn gặp nhiều vướng mắc khó khăn
chưa được giải quyết thì các mục tiêu mà cơ quan chức năng thực hiện vẫn chưa đạt
kết quả như mong muốn. Các quy định liên quan đến CTXH ở nước ta vẫn còn một
khoảng cách lớn và có sự thiếu hụt, cụ thể như thiếu quy định pháp lý về phê duyệt,
giám sát, cấp phép đào tạo CTXH theo chuẩn nghề nghiệp. Lĩnh vực CTXH đến nay
mới chỉ có một số nghị định, quyết định, thông tư liên tịch...song giá trị pháp lý còn
thấp, gây khó khăn cho việc lồng ghép, đưa các quy định cụ thể về CTXH vào các văn
bản pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành cũng như tổ chức triển khai trên thực tế.
Điều này trở thành một rào cản không nhỏ cho sự phát triển nghề CTXH.
1.3.4 Yếu tố thuộc về cơ sở vật chất
Đa phần người lao động thiếu điều kiện thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh
thần như vui chơi giải trí văn hóa, thể thao, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu. Hầu hết các
doanh nghiệp chỉ chú trọng tập trung cho sản xuất, rất ít quan tâm đến nhu cầu sinh
35
hoạt, giải trí cho người lao động, các nội dung như cải thiện điều kiện làm việc, chăm
sóc sức khỏe và tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho công nhân chưa được đầu tư
nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
cho CNLĐ còn ít, điều kiện bố trí thời gian để công nhân tham gia vui chơi, giải trí còn
hạn chế, chỉ có một số ít doanh nghiệp có sân thể thao, tủ sách, thư viện, khu vui chơi
giải trí. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động CTXH trong chăm
sóc SKTT cho CNLĐ, bởi SKTT muốn khỏe mạnh thì cần có môi trường sống, làm
việc, vui chơi lành mạnh , được rèn luyện hàng ngày, tác động tích cực đến sức khỏe
thể chất lẫn tinh thần của mỗi người. Nhân viên CTXH cùng với sự hỗ trợ từ các ban
ngành tổ chức các hội thi thể thao, văn nghệ, các buổi tuyên truyền giáo dục CNLĐ thì
cũng cần có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất khác để phục vụ những hoạt động đó.
Tiểu kết chương
Trong chương 1, tác giả đã tìm hiểu và làm rõ một số khái niệm về sức khỏe tinh
thần, công nhân lao động, chăm sóc sức khỏe và công tác xã hội, để từ đó rút ra khái
niệm hoạt động công tác xã hội đối với công nhân lao động – khái niệm công cụ của
luận văn. Cũng tại chương này, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về một số hoạt động
công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động, bao gồm:
hoạt động phòng ngừa, hoạt động truyền thông, hoạt động giáo dục, hoạt động tham
vấn và hoạt động kết nối.
Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động như: từ phía
hệ thống chính sách pháp luật, năng lực của nhân viên công tác xã hội, nhận thức của
công nhân lao động và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động công tác xã hội này. Để có
cơ sở lý luận nhằm giải thích về hoàn cảnh và nguyên nhân vấn đề cụ thể mà đối tượng
cần sự trợ giúp, tác giả đã nghiên cứu một số lý thuyết công tác xã hội. Đây chính là cơ
sở lý luận chính, là nền tảng cho tác giả đi vào tiến hành nghiên cứu và phân tích thực
trạng các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân
lao động tại chương 2.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP HANAKA, TỈNH BẮC NINH
2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Địa bàn nghiên cứu
KCN HANAKA có vị trí nằm sát đường quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố
Hà Nội 16km, thuộc địa phận thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo quyết
định số 1546/TTg-KTN của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/09/2008 có diện tích 74
Ha, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 405 tỷ đồng. HANAKA là nhà sản xuất chuyên
nghiệp hàng đầu Việt Nam về các sản phẩm: máy biến áp dầu, máy biến áp amophous
và máy biến áp khô có điện áp đến 35kV, công suất đến 15.000kVA, máy biến áp
truyền tải có công suất đến 450MVA, điện áp đến 500kV; trạm trọn bộ, tủ bảng điện hạ
thế, dây và cáp điện ngầm trung thế, các loại dây nhôm, dây đồng tròn và dẹt, bao bì
kim loại như lon nhôm 2 mảnh, nắp chai phục vụ công nghiệp đồ uống. HANAKA
còn là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư nguyên liệu và
máy móc thiết bị phục vụ ngành điện, xây dựng, giao thông; Xây dựng cơ sở hạ tầng,
kinh doanh khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng, làm đại lý độc quyền cho các tập
đoàn quốc tế.
Hiện nay tại KCN HANAKA, tổng số CNLĐ đang làm việc là 268 người. Trong
đó lao động nữ là 182 người, lao động nam là 86 người. Lao động địa phương : 82
người, chiếm 30,5%. Lao động ngoại tỉnh: 186 người, chiếm 69,5%. Hầu hết lao động
làm việc tại đây là lao động trẻ, tuổi từ 18-35 chiếm 76,8%, tuổi bình quân của CNLĐ
là 28 tuổi. Đa số chưa lập gia đình, số lao động có gia đình chiếm khoảng 25-30% so
với tổng số lao động. Số lượng nhân viên, cán bộ tại doanh nghiệp gồm 17 người.
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
hanhha12
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
jackjohn45
 
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Nguyễn Bá Quý
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
foreman
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...
Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...
Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
nataliej4
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côiLuận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viênLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
Trường Bảo
 
Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lột
Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lộtQuản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lột
Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lột
phongnq
 

What's hot (20)

Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
 
Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...
Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...
Luận văn: Tiến trình phát triển cộng đồng trong việc phân bổ đất lâm trường g...
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côiLuận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viênLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
 
Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lột
Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lộtQuản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lột
Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại và bóc lột
 

Similar to Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động

Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
luanvantrust
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quảĐộng lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
jackjohn45
 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quảTạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
phamhieu56
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
luanvantrust
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động (20)

Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
 
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quảĐộng lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quảTạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Viện vệ sinh dịch tễ
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (10)

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ MỸ LINH HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HANAKA, TỈNH BẮC NINH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 876 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ VÂN ANH HÀ NỘI, 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Hà Mỹ Linh
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG..........................................................................................11 1.1. Lý luận về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động...............................11 1.2. Lý luận về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động................................................................................................................18 1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động..........................................................................................29 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HANAKA, TỈNH BẮC NINH................................................................36 2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu..............................................36 2.2. Thực trạng về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại Khu công nghiệp HANAKA .................................................40 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làn việc tại Khu công nghiệp HANAKA, tỉnh Bắc Ninh .............................................................................................................................62 Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG...............................................................................................................................70 3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về công tác xã hội với công nhân lao động 70 3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, cán bộ làm công tác xã hội..........................71 3.3. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp...............................................73 3.4. Xây dựng các mô hình và định hướng từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân lao động..............................................................................74 3.5. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. ..........................................76 KẾT LUẬN................................................................................................................................78
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNLĐ Công nhân lao động CTXH Công tác xã hội KCN Khu công nghiệp SKTT Sức khỏe tinh thần
  • 5. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là CNLĐ ......................................................37 gặp vấn đề về SKTT...........................................................................................................37 Bảng 2.2. Các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ chăm sóc SKTT cho CNLĐ ..............42 Bảng 2.3. Mức độ hiệu quả của hoạt động truyền thông.................................................48 Bảng 2.4. Mức độ hiệu quả của hoạt động tham vấn với CNLĐ ...................................52 gặp vấn đề về SKTT...........................................................................................................52 Bảng 2.5. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục........................................................55 Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả của hoạt động kết nối...........................................................58 Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của nhân viên kiêm nhiệm công tác xã hội với công nhân lao động............................................................................63 Bảng 2.8. Nhận thức của công nhân về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ...............................................................................................................64 Biểu 2.1. Đánh giá mức độ quan trọng về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ...............................................................................................................41 Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của hoạt động phòng ngừa trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ..................................................................................................................................45
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức khỏe là vốn quý của con người, có sức khỏe là có tất cả, nhất là đối với tầng lớp lao động của xã hội. Ngoài việc chăm sóc sức khỏe về thể chất, thì yếu tố sức khỏe tinh thần trong cuộc sống hiện đại ngày nay đang được toàn xã hội quan tâm. Bởi với guồng quay của cuộc sống, con người vừa phải đối mặt với “cơm áo gạo tiền” hàng ngày vừa có nguy cơ nhận lại hệ lụy của việc làm việc quá sức hay quá bận rộn chẳng có thời gian để chăm sóc đến sức khỏe tinh thần của mình nữa. Trong đó, việc chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại các KCN - 1 bộ phận lao động quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước, đang ngày càng được chú trọng, bởi vì bảo vệ sức khỏe của công nhân lao động chính là bảo vệ sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Đời sống văn hóa tinh thần của CNLĐ tại các KCN hiện nay cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tinh thần của họ, bởi cuộc sống có đầy đủ về vật chất và tinh thần thoải mái sẽ tạo tâm lý thoải mái cho CNLĐ làm việc, năng suất lao động mới cao, kéo theo hiệu quả của cả một dây chuyền sản xuất, cả một doanh nghiệp phát triển, tạo thành động lực làm việc bền vững và hiệu quả. Sau hơn 30 năm đổi mới, đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân lao động đã được Đảng, nhà nước quan tâm, thể hiện trong đường lối xây dựng giai cấp công nhân và các chế độ chính sách chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân lao động. Theo báo cáo của Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam, tính đến cuối năm 2018 cả nước có khoảng 15,7-16 triệu lao động trong các loại hình doanh nghiệp (công nhân lao động) [2]. Hiện nay, cả nước có 289 khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) đang hoạt động và 98 khu công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, dự kiến sẽ thu hút khoảng 2,1 - 2,2 triệu lao động. Điều này đã góp phần làm thay đổi mọi mặt đời sống của người dân, tuy nhiên trái với mặt tích cực đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế.
  • 7. 2 Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu công nhân và Công đoàn, tổng thu nhập trung bình của công nhân lao động trong các doanh nghiệp dao động từ 4,5 triệu- 5 triệu đồng/1 tháng [1]. Với tình hình lạm phát, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh như hiện tại, mức lương này cũng chỉ thỏa mãn được 70% nhu cầu sống của họ, chủ yếu về lương thực, tiền thuê nhà, đi lại, may mặc, sinh hoạt cá nhân. Để kiếm thêm thu nhập, ngoài thời gian lao động chính, đại bộ phận công nhân Việt Nam còn làm thêm ca, thêm giờ. Do vậy, họ thiếu nhiều điều kiện để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần như vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu…. Phần lớn công nhân tại các KCN, khu chế xuất đang sống trong môi trường ba không: không ti-vi, không sách báo, không internet... Bên cạnh đó, áp lực của công việc và làm thêm giờ, nhiều công nhân cả tháng trời không biết đến tivi, sách, báo. Điều đó có nghĩa, người lao động không chỉ lo "đói" trong khẩu phần ăn hằng ngày để có đủ sức làm việc, mà còn "đói" cả về văn hóa. Những vấn đề này ảnh hưởng rất tiêu cực tới sức khỏe tinh thần của công nhân lao động, nhiều người thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng hay stress,... từ áp lực công việc, gia đình, các mối quan hệ tại nơi làm việc, thời gian làm việc thường xuyên phải tăng ca, làm thêm giờ càng làm cho sức khỏe tinh thần của công nhân lao động vốn đã không tốt lại dần trở nên suy giảm đi. Nhằm rút ngắn và xóa dần những khoảng trống văn hóa của công nhân lao động, nhiều KCN lớn đã chú trọng nhiều hơn đến đời sống tinh thần cho công nhân để dần cải thiện sức khỏe tinh thần của mỗi CNLĐ. Tuy nhiên, với nhiều khó khăn khách quan, cùng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ văn hóa còn yếu và thiếu, thật khó để đáp ứng tốt nhất nhu cầu giải trí - văn hóa sau giờ làm của công nhân. Phần lớn cán bộ công đoàn đều cho rằng, các thiết chế văn hóa phục vụ công nhân lao động, nhất là tại các KCN, khu chế xuất còn nửa vời, chưa tới nơi, tới chốn. Đây cũng là tình trạng chung của công nhân lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, khi mà đời sống, sức khỏe tinh thần của công nhân lao động vẫn chưa được chú trọng quan tâm sát sao nhất.
  • 8. 3 Và công tác xã hội với công nhân lao động là một đòi hỏi cấp thiết trong xã hội hiện nay. Vai trò của nhân viên CTXH rất quan trọng và cần thiết, họ là những người giúp CNLĐ giải gỡ, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống đồng tời cũng là cầu nối giữa họ với doanh nghiệp và các cấp, các ngành có liên quan. Với thực trạng như trên đó cũng là lí do tôi chọn đề tài :” Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh” nhằm tìm hiểu về đời sống, sức khỏe tinh thần của công nhân lao động tại đây để cùng với Công Đoàn doanh nghiệp, địa phương, các cấp các ngành liên quan đưa ra những giải pháp, chương trình hành động giúp cải thiện sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại KCN HANAKA nói riêng, công nhân lao động trong các KCN trên cả nước nói chung, góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Đề tài ” Tìm hiểu đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Khai Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ”của Nguyễn Văn Quân (Đại học văn hóa Hà Nội) [10]. Đề tài đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực tiễn đời sống văn hóa công nhân tại khu công nghiệp, cung cấp các số liệu, khảo sát và đưa ra đánh giá về đời sống văn hóa của công nhân tại khu công nghiệp Khai Quang, chỉ ra những đặc thù riêng trong hoạt động văn hóa tại khu công nghiệp Khai Quang, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao đời sống văn hóa công nhân khu công nghiệp Khai Quang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu đề tài được áp dụng tại địa phương sẽ góp phần vào việc nâng cao đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Khai Quang và các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề tài khoa học cấp nhà nước ”Lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện công nghiệp hóa” do PGS.TS Vũ Quang Thọ làm chủ nhiệm [11]. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về lối sống dân cư nói chung, lối sống công nhân nói riêng, trong mối quan hệ trực tiếp, biện chứng với hoạt động sống và điều kiện sống, đề tài đã phân tích thực trạng lối sống công nhân Việt Nam hiện nay, với nhiều biểu hiện đa dạng, phong
  • 9. 4 phú với các nhân tố tác động; những biểu hiện sinh động, trung thực của lối sống, nhất là nhận thức, hành vi, ứng xử của công nhân trong lao động sản xuất; trong sinh hoạt gia đình; trong hoạt động cộng đồng. Đề tài cũng nêu ra những giải pháp xây dựng lối sống “công nghiệp, hiện đại” của công nhân Việt Nam trong những thập niên tới , trong đó cải thiện điều kiện vật chất, văn hóa tinh thần cho công nhân là một trong những giải pháp trọng tâm. - Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Hải Dương" do Liên Đoàn Lao Động tỉnh Hải Dương thực hiện [9]. Liên đoàn lao động tỉnh đã tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan và kết quả cho thấy thu nhập của công nhân lao động không tương xứng với cường độ lao động thực tế, không đủ để tái sản xuất sức lao động, cơ sở vật chất phục vụ công việc cũng như các hoạt động văn hoá, thể thao của công nhân lao động còn thiếu thốn, điều kiện để công nhân tham gia rất hạn hẹp... Đề tài đã đánh giá đúng về thực trạng còn tồn tại và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Đề tài “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu công nghiệp hiện nay" do ThS. Lê Thị Lan Hương làm chủ nhiệm đã hệ thống hoá và bổ sung, phát triển lư luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn hóa, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp[17]. Khái quát thực trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra đối với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu công nghiệp hiện nay và đề xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp trong thời gian tới. - Đề tài “Xây dựng môi trường văn hóa trong công nhân ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của PGS.TS. Phạm Duy Đức – Viện trưởng Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [12]. Đề tài này đã trình bày tổng quan về thực trạng đời sống của đội ngũ công nhân ở Tp.HCM hiện nay như tình hình số
  • 10. 5 lượng công nhân, vấn đề tiền lương, trình độ học vấn, tay nghề…. , đã đề ra những giải pháp xây dựng và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh trong công nhân ở các KCX-KCN ở địa bàn Tp. HCM hiện nay. Tuy nhiên, do công trình này nghiên cứu trên phạm vi thành phố nên nội dung và kết quả của đề tài này mang tính khái quát, những kiến nghị, giải pháp đề ra chỉ ở mức lý luận chung chung và tổng thể. - Phan Thị Mai Hương Viện Tâm lý học làm chủ nhiệm (2011), “Báo cáo kết quả nghiên cứu về công nhân”[13]. Đề tài đã thực hiện khảo sát với những công nhân trên cả ba miền đất nước về vấn đề kinh tế - xã hội. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng người công nhân có sự quan tâm đối với các vấn đề lớn của đất nước nhưng nhận thức còn chưa thực sự đầy đủ, còn có những hạn chế. Các thông tin về những vấn đề lớn, được nhiều người quan tâm được người công nhân tiếp nhận chủ yếu qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, đài, báo chí. Thậm chí ngay cả việc tiếp thu thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng cũng không phải là nhiều, do phần lớn thời gian người công nhân đành để làm việc, làm tăng ca.., do người công nhân còn đang phải lo cho cuộc sống hàng ngày, lo kiếm sống. Vì vậy, thông tin thu được cũng không phải là nhiều. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của người công nhân nói chung chưa cao nên điều này cũng có ảnh hưởng đến nhận thức của họ. - Kim Anh, Nguyễn Tập và Quốc Linh (2004), “Chuyện dài nhiều tập của công nhân nhập cư”[8] . Nhóm tác giả đã nói lên được thực trạng đời sống của công nhân nhập cư mà đáng chú ý hơn cả là nữ công nhân. Các nữ công nhân đều gặp các vấn đề từ nhà trọ đến ăn uống hàng ngày, thu nhập, tình cảm, sức khỏe…Họ phải sống trong các khu nhà trọ ẩm thấp, dột nát, chật hẹp, ăn uống thì tằn tiện vì đồng lương quá ít ỏi. Tình trạng sống thử xảy ra đầy rẫy, không nhận được sự quan tầm về mặt sức khỏe từ phía công ty nên nữ công nhân dễ mắc các bệnh: Đau bao tử, viêm xoang, viêm phụ khoa… 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu
  • 11. 6 - Nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá đúng thực trạng sức khỏe tinh thần của CNLĐ làm việc tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh và sự quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như chính quyền địa phương về vấn đề này. - Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, các hoạt động công tác xã hội đã có trong việc chăm lo sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại đây, từ đó cùng với các cấp các ngành có liên quan đề ra những giải pháp, chương trình hành động trợ giúp CNLĐ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những lý thuyết, khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu - Tìm các yếu tố liên quan tác động, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của CNLĐ. - Phân tích, tìm hiểu thực trạng của một số hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh thần CNLĐ đã có tại KCN HANAKA để tìm ra ưu điểm, nhược điểm và những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức các hoạt động xã hội để rút kinh nghiệm. - Đề xuất những giải pháp hỗ trợ các hoạt động CTXH phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh. - Khách thể: CNLĐ làm việc tại KCN HANAKA, các cán bộ kiêm nhiệm công tác xã hội tại doanh nghiệp cũng như tại tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đúng thực trạng, kết quả và hạn chế trong triển khai các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ thông qua việc đánh giá một số hoạt động : tổ chức thực hiện, tuyên truyền, giáo dục, tham vấn tâm lý và kết nối nguồn hỗ trợ đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ.
  • 12. 7 - Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh - Thời gian: từ tháng 12/2018 – tháng 4/2019 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đây là một trong những phương pháp rất quan trọng trong mọi báo cáo cũng như nghiên cứu, được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình phân tích, đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu như: trình độ học vấn của CNLĐ, tình hình thu nhập, sức khỏe của CNLĐ, vấn đề nhà ở, các thiết chế văn hóa, các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động về đời sống văn hóa, môi trường làm việc. Phân tích các tài liệu sẵn có, các báo cáo của các cấp, các ngành và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tập hợp, so sánh, đối chứng với kết quả nghiên cứu này. Tập hợp kết quả điều tra, khảo sát dể xử lý, phân tích theo các tiêu chí và phân mềm tương quan bằng phần mềm vi tính. Việc nghiên cứu và phân tích tài liệu này sẽ giúp tôi có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu trước về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ. 5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Đặc trưng của phương pháp này nhằm dùng bảng hỏi được quy định chuẩn để hỏi chung cho đối tượng nằm trong mẫu điều tra, qua đó lượng hóa các thông tin cần thiết. Các mẫu phiếu hỏi được thiết kế cho từng đối tượng khác nhau, với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận logic. Phương pháp này là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách quan và chính xác. Người nghiên cứu tiến hành thiết kế bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động và hiệu quả cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động này. Bảng hỏi được sử dụng để trưng cầu ý kiến trong phạm vi 80 CNLĐ, gồm 36 nam và 44 nữ công nhân tại KCN HANAKA nhằm khảo sát nhận thức của CNLĐ,
  • 13. 8 thực trạng hoạt động CTXH trong chăm sóc sức khỏe tinh thần và các vấn đề liên quan khác phục vụ đề tài nghiên cứu. Phần mở đầu của bảng hỏi phải trình bày được 3 vấn đề sau: Trình bày mục đích điều tra – Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu hỏi – Ghi rõ tính khuyết danh của cuộc điều tra, tạo hứng thú cho người trả lời. Đưa các câu hỏi làm quen, sự kiện lên trước và tiếp sau mới đến các câu hỏi tâm tư, tình cảm. Đặt các câu hỏi đi sâu vào vấn đề nghiên cứu, thực trạng vấn đề đang diễn ra tại khu công nghiệp, những nhu cầu, mong muốn của bản thân công nhân lao động. Hiệu quả của các hoạt động đang diễn ra tại địa bàn nghiên cứu và những hạn chế của hoạt động đó. Nên đặt những câu hỏi biểu thị sự quan tâm của cuộc điều tra đến công ăn việc làm trước để tạo thoải mái, những câu hỏi đi sâu đến đời sống từng người xếp xuống sau. Phần cuối bảng hỏi thường là các câu hỏi về tuổi, nghề nghiệp,... Nó giúp kiểm tra xem mẫu chọn có bị lệch trong quá trình nghiên cứu hay không? 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Là một phương pháp hữu hiệu trong việc thu thập thông tin. Thông qua các màn đối thoại và vấn đáp trực tiếp. Nhờ việc người thu thập được tiếp xúc đối tượng sẽ giúp cho người hỏi có được thông tin một cách chân thực và sống động nhất. Đồng thời có thể hiểu được thái độ, quan điểm, phản ứng của đối tượng đối với vấn đề liên quan. Nội dung các câu hỏi phỏng vấn sâu tường là những câu hỏi mở và được xây dựng trên tiêu chí tìm hiểu thực trạng vấn đề, nhận thức và nhu cầu của người được phỏng vấn đối với vấn đề đó. Người phỏng vấn phải thể hiện sự tôn trọng của mình với người được phỏng vấn, tạo được mối quan hệ tin tưởng, đảm bảo sự an toàn cũng như quyền lợi tốt nhất cho công nhân và những người xung quanh họ. Đối tượng phỏng vấn bao gồm : 05 CNLĐ tại KCN HANAKA, 01 chủ doanh nghiệp, 01chủ tịch công đoàn của doanh nghiệp.
  • 14. 9 - Phỏng vấn chủ doanh nghiệp, nội dung chủ yếu về: + Suy nghĩ của chủ doanh nghiệp về vấn đề chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động + Cách đầu tư, quan tâm cụ thể chăm lo đời sống tinh thần, đặc biệt là đời sống SKTT cho CNLĐ + Đánh giá của chủ doanh nghiệp về hoạt động CTXH trong doanh nghiệp + Kiến nghị với cấp trên về cơ chế chính sách hỗ trợ các hoạt động CTXH cho người lao động. - Phỏng vấn chủ tịch công đoàn của doanh nghiệp: + Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất và sự quan tâm của doanh nghiệp đối với người lao động + Sự tạo điều kiện của doanh nghiệp để cho công đoàn hoạt động, chế độ đãi ngộ đối với CNLĐ như thế nào? - Phỏng vấn người lao động, nội dung về: + Chủ doanh nghiệp thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật cho người lao động như thế nào?, các mức độ đánh giá về các hoạt động đó? + Các chế độ đãi ngộ ngoài quy định của pháp luật lao động cho CNLĐ? + Các thiết chế văn hóa, các hoạt động phong trào, hoạt động xã hội có phù hợp không? + Nguyện vọng cá nhân của CNLĐ và những đề xuất của họ đối với chủ doanh nghiệp, các ban ngành liên quan? 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này không đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề có tính khoa học, mang tính hệ thống mà chủ yếu đưa ra những can thiệp, giải pháp cụ thể nhằm góp phần vào việc có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về các hoạt động CTXH trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ.
  • 15. 10 - Đề tài có sự tham khảo của một số tài liệu và số liệu có liên quan đến vấn đề thực trạng các giải pháp về đời sống công nhân của môt số công trình nghiên cứu trước, đồng thời cũng vận dụng một số lý thuyết trong công tác xã hội như lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ thống để có thể tiếp cận và nghiên cứu các quy luật tác động, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu. - Kết quả của cuộc nguyên cứu này sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm về luận điểm lý thuyết công tác xã hội nói chung và các lý thuyết được vận dụng trong đề tài này nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp tác giả thấy được thực trạng chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại KCN HANAKA, các hoạt động CTXH đã diễn ra trong thực tiễn hỗ trợ cho CNLĐ và những tác động ảnh hưởng đến hoạt động CTXH. - Đây là cơ sở thực tiễn để công đoàn và chính quyền địa phương căn cứ vào đó để có sự can thiệp, đề ra những chính sách kịp thời để đưa các hoạt động CTXH trong chăm sóc sức khỏe tinh thần 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động công tác xã hội với công nhân lao động Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Đề xuất giải pháp, khuyến nghị nâng cao các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
  • 16. 11 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG 1.1. Lý luận về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động 1.1.1. Khái niệm * Khái niệm sức khỏe: Theo tổ chức Y tế Thế giới(WHO) “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái, toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh tật hay thương tật” [14]. Cũng theo tổ chức này, các yếu tố quyết định đến sức khỏe như môi trường, kinh tế và xã hội, môi trường vật lý, đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân. Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con người dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào. * Khái niệm sức khỏe tinh thần: Hầu hết mọi người đều nhận thức được tầm quan trọng của việc có một cơ thể khỏe mạnh, tuy nhiên nhiều người lại bỏ qua giá trị của sức khỏe tinh thần. Sở hữu sức khỏe tinh thần lành mạnh giúp ta tận hưởng cuộc sống tốt hơn, đồng thời tăng cường sức khỏe thể chất và sức chịu đựng . Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không có định nghĩa chính thức về sức khỏe tinh thần. Các nền văn hóa khác nhau, các đánh giá chủ quan và các giả thuyết khoa học khác nhau đều có ảnh hưởng tới định nghĩa về khái niệm sức khỏe tinh thần. Hiểu một cách thông thường thì mọi người trong chúng ta đều hiểu (ít nhất là cảm nhận) sức khỏe tinh thần là tâm trạng thoải mái, thanh thản, “ăn ngon, ngủ yên”, không có bệnh tật gì về tâm lý... Gọi là có SKTT có nghĩa là sức khỏe ấy có thể tạo ra những giá trị nhất định – linh hoạt vượt qua những thách thức, thể hiện khác nhau trong những hoàn cảnh khác nhau, và theo các tác giả Mỹ (Myers, Sweeny, Witmer), nhất là trong lĩnh vực tâm linh, làm việc và nghỉ ngơi, quan hệ bạn bè, yêu đương và định hướng cá nhân, nói cụ thể hơn, thể hiện trong các công việc : coi trọng giá trị, khả năng kiểm tra, niềm tin hiện thực, xúc cảm và đương đầu, giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo, tính khôi hài, ăn
  • 17. 12 uống luyện tập, tự chăm sóc, khả năng điều khiển tình trạng căng thẳng (stress), bản sắc giới, bản sắc văn hóa, làm sao giải quyết được các tình huống, giữ được tinh thần khỏe mạnh.[6] Sức khỏe tinh thần là yếu tố vô cùng quan trọng trong đời sống cảm xúc lành mạnh của con người, đó là niềm hạnh phúc tự tại từ bên trong, một cảm giác vững chắc về bản thân và khả năng kiểm soát bản thân dù đang ở trong bất cứ một tâm trạng nào. Mặt khác phải thấy rằng, sự tồn vong của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. Vậy nếu doanh nghiệp có nguồn nhân lực đạt yêu cầu để thực thi cho một mục tiêu nào đó thì tất nhiên “sức khỏe tinh thần” của mỗi thành viên sẽ ảnh hưởng hoặc tác động không nhỏ đến việc hoàn thành mục tiêu. Kết luận chung lại theo quan điểm cá nhân của tôi, “Sức khỏe tinh thần là khái niệm ám chỉ tình trạng tâm thần và cảm xúc tốt của mỗi cá nhân, là một trạng thái khỏe mạnh mà trong đó, mỗi cá nhân nhận biết được khả năng của bản thân, có thể ứng phó với sự căng thẳng thông thường, làm việc hiệu quả và có sự đóng góp cho cộng đồng”. * Khái niệm chăm sóc sức khỏe: Trong cuốn “Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu”, NXB Y học Hà Nội năm 1995 thì: Chăm sóc sức khỏe là việc làm thỏa mãn các nhu cầu trong sinh hoạt( nhu cầu đầy đủ dinh dưỡng, được vui chơi, giải trí...), để đảm bảo trạng thái thỏa mãn về thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong xã hội.[7] Có thể hiểu đơn giản, chăm sóc sức khỏe là việc chuẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích và suy yếu về các mặt thể chất và tinh thần và xã hội ở con người. Chăm sóc sức khỏe được thực hiện bởi những người hành nghề y như chỉnh hình, nha khoa, điều dưỡng, dược, y tế liên quan và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc. * Khái niệm chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động: Nói đến chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động thì chưa có một định nghĩa nào rõ ràng cụ thể và chi tiết cho vấn đề này. Tuy nhiên theo quan điểm của cá nhân tôi cho rằng: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động là cung cấp
  • 18. 13 những kỹ năng, những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động, giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời cũng như đẩy mạnh công tác phòng ngừa cho họ có thể đưng đầu với những rối loạn, lo âu, stress trong cuộc sống, công việc và các vấn đề của xã hội để họ có thể vượt qua những thử thách, có một cuộc sống tinh thần lành mạnh và tích cực. * Khái niệm CNLĐ: CNLĐ là người lao động phổ thông, theo nghĩa rộng là người kiếm sống bằng cách làm việc thể xác (lao động chân tay), bằng cách của mình – cung cấp lao động để lãnh tiền công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động), để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một công việc hay chức năng. 1.1.2 Một số biểu hiện của sức khỏe tinh thần lành mạnh - Khả năng tự bản thân Cảm nhận được con người họ khỏe mạnh và tươi mới, mỗi ngày đi làm đều bắt đầu với nguồn năng lượng dồi dào. Không bị phụ thuộc quá nhiều vào cảm xúc, không bị cuốn hút, không bị sở hữu hoặc bị kiểm soát, biết cách đương đầu với rắc rối của bản thân và trong cuộc sống hàng ngày. Không sợ đơn độc và cũng không sợ người lạ, không muốn người khác giúp mình cũng không cố cứu giúp hoặc thay đổi người khác. Không dựa vào người khác để kiểm soát cảm xúc của bản thân, cũng không thể hiện cảm xúc của họ cho người khác. - Tôn trọng sức khỏe bản thân Thỉnh thoảng quan tâm sức khỏe bản thân quá nhiều bị nhầm lẫn với trạng thái yêu bản thân thái quá (đặc trưng bởi: tự tin vào bản thân, có hành vi tự cao tự đại, khát vọng được người khác ngưỡng mộ, tự tin bản thân có tiền, sức mạnh, thiếu đồng cảm) và ngược lại. Nhận thức, chấp nhận điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Học cách để tự đánh giá bản thân và tự công nhận giá trị của bản thân một cách chính xác, để bản thân
  • 19. 14 không bị phụ thuộc vào lời tán dương từ người khác cũng như là bị ảnh hưởng từ những lời phê bình. - Chủ động thay vì thụ động hoặc phản ứng lại Nhận thức được rằng bản thân sẽ phải tự chịu trách nhiệm cho chính cuộc đời của mình. Nếu điều đó là trở ngại, có thể cân nhắc lựa chọn của mình và đưa ra quyết định. Một người thụ động thường cảm thấy bị lấn át hoặc lạc lõng với khung cảnh xung quanh, nơi mà người đó cảm thấy trơ ra và không làm được bất cứ việc gì. Tương tự như vậy, một người hay phản ứng lại đơn giản là tự động họ sẽ phản ứng lại với mọi thứ thay vì nhận thức sự việc và đưa ra quyết định. Người thụ động hoặc người hay phản ứng lại hiếm khi nhận thức rằng chính họ đang quyết định cuộc sống của họ. Người chủ động thì luôn lưu tâm đến cảm xúc của họ, suy nghĩ của họ và động cơ của họ. Họ tận hưởng cuộc sống của họ, thậm chí nếu đó là một thử thách. - Suy nghĩ bằng lý trí Thấy được hiện thực sự việc, biết chính xác khái niệm thực bằng cách phân tích lý do, tính hợp lý, theo dõi và cảm nhận. Người không có lý trí, thậm chí nếu họ là người rất logic, có thể cũng chỉ đưa ra được kết luận theo cảm nhận của họ và đó cũng chỉ là cách nhìn thiển cận hoặc hoàn toàn lố bịch. Duy trì nhận thức ở mức cao nhất, chấp nhận tình huống là bạn không bị đánh lừa hoặc bạn không thể điều chỉnh cảm xúc. Biết cách sống với thực tại mà không bị mắc kẹt trong quá khứ hoặc lo lắng liên tục về tương lai. - Đọc được cảm xúc và tự suy ngẫm về bản thân Giữ được mối tương giao với cảm xúc của bản thân. Vì một lý do nào đó bản thân có thể nhận thấy chính xác điều mà mình cảm thấy và điều đó nghĩa là trong mối quan hệ của bạn với cuộc sống hiện tại của bạn. Không sống vội. Giành thời gian nhìn lại và suy ngẫm về điều đang diễn ra bên trong nội tâm và bên ngoài con người bạn. Nghĩ về điều đã xảy ra với bản thân trong
  • 20. 15 cuộc sống hoặc điều đang diễn ra và chủ động đưa ra quyết định về cách cư xử của cá nhân dựa trên cảm xúc đích thực và thực tại. Có thể giải quyết hiệu quả những tổn thương trong quá khứ và phát triển như một con người bình thường. - Đồng cảm và tràn đầy tình yêu thương Người có sức khỏe tinh thần khỏe mạnh có một sự đồng cảm sâu sắc và lan tỏa sự thông cảm đến người khác. Đồng cảm không cần thiết phải đồng ý với người khác hoặc đồng ý hành động của họ, nhưng hiểu được cách người khác cảm nhận, suy nghĩ, xử sự và tại sao họ làm vậy. Đồng cảm trong chính bản thân mình sẽ lan tỏa phát triển thành tình yêu thương con người bao la. Hiểu được những gì bản thân tự cảm nhận và hiểu cách người khác cảm nhận, giành nhiều tình yêu thương con người cho những người đang rất cần sự yêu thương - Khả năng thích ứng Khả năng thích ứng là một trong những đặc điểm tiêu biểu cần có. Người có sức khỏe tinh thần khỏe mạnh có thể thích nghi để thay đổi nhanh chóng và kiên định khi gặp rắc rối hoặc tình huống không mong muốn. Cũng có nghĩa là có thể thích nghi khi mọi việc đi chệch hướng, vì họ đã có những định hướng rõ ràng trong cuộc sống. Luôn tự tin rằng mọi việc sẽ ổn bởi vì họ có khả năng thích nghi, có thể nghĩ về các tình huống nhưng họ không ám ảnh hoặc lo lắng về điều đó vì họ biết bản thân sẽ có thể đương đầu với nó khi nó xảy ra. - Chấp nhận điều mà bản thân kiểm soát được và điều không thể kiểm soát được Luôn hiểu rằng có nhiều việc mà ngoài tầm kiểm soát của bản thân. Việc muốn kiểm soát mọi thứ là dấu hiệu điển hình của tình trạng lo lắng kéo dài và hiện hữu cảm giác mất an toàn. Có thể xử trí khác nhau giữa điều mà bản thân có thể kiểm soát và điều không thể kiểm soát. Đưa ra phương án tập trung từ những thứ không kiểm soát được sẽ cho kết quả tốt hơn, giúp khám phá lựa chọn mới, cơ hội mới và có được hạnh phúc vẹn toàn.
  • 21. 16 - Hướng đến sức khỏe bản thân Thay vì tập trung vào điều mà bản thân không thể kiểm soát hoặc có mục đích to lớn hơn hoặc xáo trộn mục tiêu, họ sống đơn giản vì sức khỏe và vì nhận thức cao nhất có thể. Không cố thay đổi mọi người xung quanh theo sở thích của bản thân, không cảm thấy lo lắng bởi suy nghĩ của người khác về mình, chủ động tạo ra cuộc sống tốt hơn cho mình và không gây sự với một ai khác, bắt đầu cuộc sống của chính mình và không khí sống theo ý muốn. - Không cảm thấy mình được cho đặc quyền Chấp nhận không ai nợ bạn một thứ gì. Trên thực tế, mọi người cũng không quan tâm về bạn. Nếu bạn muốn thứ gì đó, bạn phải hành động để đạt được. Bạn cũng chấp nhận rằng thỉnh thoảng cuộc sống không công bằng và không phải mọi người đều bắt đầu giống nhau, bao gồm bạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng bạn xử sự không công bằng với người khác. - Giúp đỡ người khác hết mình Căn bản là mọi người chịu trách nhiệm cho cuộc sống của mình. Theo mặc định, bạn không nợ ai bất cứ gì, giống người khác cũng không nợ bạn. Người có SKTT tốt thì rất biết xem xét và hay giúp đỡ. Tuy nhiên, với họ cho đi và giúp đỡ người khác là một hành động thể hiện sự tử tế, không phải là một nghĩa vụ. Bạn giúp người khác và quan tâm họ, nhưng bạn không cảm thấy bạn phải chịu trách nhiệm cho sức khỏe của họ, giống như người khác không chịu trách nhiệm với bạn. - Có được mối quan hệ tốt Nền tảng của mối quan hệ tốt là những ranh giới. Đối xử công bằng với người khác, nghĩa là bạn yêu và tôn trọng họ và không lãng phí công sức cho những người không đáng hoặc chịu đựng hành vi quấy rầy của họ.
  • 22. 17 Nếu bạn vượt qua những điều không tốt, bạn nên đưa ra quyết định về việc đó thay vì phản ứng lại hoặc chủ động chấp nhận nó. Bạn tái đánh giá mối quan hệ của bạn với người khác theo quy tắc cơ bản và đi đến kết luận rằng sẽ cố duy trì ranh giới mối quan hệ. - Không cố làm hài lòng mọi người Sự thật là bất kể bạn là ai và bạn làm gì, sẽ có những người không thích bạn. Bạn không thích mọi người, vì vậy đó là điều đương nhiên không ai thích bạn Người có SKTT tốt không gây hấn hoặc không tiếp xúc với người khác nhưng họ chấp nhận quy luật chọn lọc trong xã hội là không thể tránh khỏi. - Biết nói “không” Người có SKTT tốt nên biết khi nào nói “không”. Họ biết nơi nào cảm xúc bản thân kết thúc và cảm xúc về người khác bắt đầu. Họ cảm thấy dễ chịu, tự tin đứng vững, học cách nói không và tạo ra ranh giới với xâm phạm, gây hấn và những hành vi không có lợi cho họ. Họ không cảm thấy xấu hổ hoặc tội lỗi về điều đó và thay vào đó họ thấy tự do. 1.1.3 Nhu cầu của công nhân lao động Mỗi người được sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, khi nhu cầu cơ bản được đáp ứng, tùy theo diều kiện cá nhân và xã hội mà xuất hiện nhu cầu nâng cao. CNLĐ trong nghiên cứu này cũng có những nhu cầu về vật chất và nhu cầu tinh thần (nhu cầu được chăm sóc SKTT), trong đó nhu cầu tinh thần được CNLĐ mong muốn chủ doanh nghiệp cải thiện và nâng cao hơn cả. Doanh nghiệp, đặc biệt người lãnh đạo, phải giúp nhân viên giải tỏa thái độ tiêu cực, kích thích khả năng sáng tạo, tăng động lực làm việc và cảm nhận tốt hơn giả trị cuộc sống. Việc chăm sóc SKTT cho người lao động của mình là điều mỗi doanh nghiệp không thể bỏ qua. Bên cạnh những nhu cầu về vật chất như nhà ở, tiền lương, môi trường sống...là nhu cầu về tinh thần. CNLĐ nào cũng đều có những nhu cầu về mặt tinh thần, đó là được học tập, làm việc, nhu cầu được vui chơi giải trí, tham gia các
  • 23. 18 hoạt động tập thể, tham vấn tâm lý... những nhu cầu đó đều phản ánh hiện trạng SKTT của CNLĐ đang ở mức độ nào, nếu nhu cầu của CNLĐ chưa được đáp ứng đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến SKTT của họ. Như việc thường xuyên cảm thấy stress, mệt mỏi, không tập trung trong giờ làm, các mối quan hệ của CNLĐ tại nơi làm việc với nhau cũng sẽ đánh giá hiện trạng SKTT của họ. Ngược lại, khi những nhu cầu chính đáng được đáp ứng sẽ là những động lực để CNLĐ cống hiến tốt nhất những gì họ có cho công việc và xã hội. 1.2 Lý luận về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động 1.2.1 Khái niệm công tác xã hội Theo Từ điển Công tác xã hội (R.Barker), 1999, tr.455) “CTXH là một khoa học ứng dụng nhằm giúp con người phát huy có hiệu quả chức năng của mình và tạo ra những thay đổi xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người” [15]. Theo Hiệp hội những người làm công tác xã hội quốc gia (NASW): CTXH là một hoạt động chuyên nghiệp trong việc giúp đỡ các cá nhân, tập thể hoặc cộng đồng nhằm phục hồi khả năng của họ về chức năng xã hội nhất định và tạo ra những điều kiện thích hợp cho mục đích này.[4] Năm 2004, tại Canada, Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc tế họp đã bổ sung và khẳng định: CTXH là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của toàn xã hội, bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội) và quá trình tăng cường năng lực, giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. CTXH đã giúp con người phát triển hài hòa hơn và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân. [16] Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể nhận thấy: CTXH là một khoa học, nghề chuyên môn mang tính ứng dụng cao nhằm trợ giúp các đối tượng yếu
  • 24. 19 thế trong xã hội, giúp nâng cao năng lực và tăng cường chức năng xã hội để họ có thể vượt qua các vấn đề xã hội tiêu cực và hướng đến phát triển bền vững. Qua đó, ta cần hiểu người phụng sự cho ngành CTXH là những nhân viên CTXH , đó là những người sử dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của mình để hỗ trợ cho thân chủ. Những người làm CTXH giúp mọi người tăng cường năng lực giải quyết vấn đề của chính mình. Họ giúp mọi người khai thác thế mạnh của mình và duy trì nguồn lực, tạo ra sự tác động thuận lợi giữa các cá nhân, giữa con người với môi trường, tạo ra sự thay đổi giữa con người và môi trường. 1.2.2 Khái niệm công tác xã hội với công nhân lao động Hiện nay, chưa có khái niệm về CTXH với CNLĐ. Trên cơ sở của khái niệm và vai trò của CTXH và xuất phát từ đặc điểm của đối tượng trợ giúp, khái niệm CTXH với CNLĐ có thể được hiểu như sau: “ CTXH với CNLĐ là quá trình trợ giúp những cá nhân và nhóm CNLĐ có vấn đề/hoàn cảnh đặc biệt nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu, tăng cường chức năng xã hội. Đồng thời, thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và các dịch vụ nhằm giải quyết vấn đề và phòng ngừa sự tái phát của các vấn đề xã hội mà họ và gia đình đang gặp phải góp phần đảm bảo an sinh xã hội”. Như vậy, có thể hiểu CTXH với CNLĐ là quá trình trợ giúp chuyên nghiệp của nhân viên xã hội nhằm giúp cho các các nhân và gia đình CNLĐ đang gặp hoàn cảnh khó khăn giải quyết vấn đề của mình nhằm đảm bảo các điều kiện sống cho họ. 1.2.3 Hoạt động của nhân viên công tác xã hội hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động 1.2.3.1 Hoạt động phòng ngừa Để thực hiện hoạt động này, nhân viên CTXH cần chú ý và kịp thời phát hiện các biểu hiện về SKTT không tốt của CNLĐ, đưa ra những phán đoán ban đầu để tìm ra sớm những dấu hiệu ở giai đoạn đầu, sau đó sẽ có những giải pháp và hướng giải quyết phù hợp.
  • 25. 20 Nhân viên CTXH cần dựa vào những biểu hiện sau đây của CNLĐ như: CNLĐ có dấu hiệu mệt mỏi, stress, thường xuyên cảm thấy không tập trung trong khi làm việc, hiệu quả công việc giảm sút, hay cáu gắt với những người xung quanh; lộ vẻ lo lắng, suy tư về cuộc sống cá nhân, hay phải sử dụng thuốc để giảm thiểu căng thẳng do áp lực công việc dẫn đến mất ngủ, khó ngủ; có những thái độ không đúng mực với cấp trên, luôn cảm thấy bất mãn về chế độ làm việc cũng như về tiền lương dẫn dến những hành vi làm việc chống đối, làm qua loa cho xong; cảm thấy nặng nề với mỗi ngày đi làm, luôn thiếu năng lượng và sự linh hoạt khi làm việc, xuất hiện những hành vi lệch chuẩn như sử dụng chất kích thích để xả stress: hút thuốc, uống rượu, tụ tập gây mất trật tự công cộng... Nhân viên CTXH tiến hành quan sát thực tế kết hợp phân tích kết quả từ phiếu điều tra bảng hỏi, lập hồ sơ đánh giá tổng thể để đưa ra nhận định ban đầu về hiện trạng đang diễn ra và khoanh vùng các CNLĐ có những dấu hiệu liên quan đến hiện trạng đó. Từ đó, tiến hành tiếp cận thường xuyên, thăm hỏi tình hình của CNLĐ, kịp thời đưa ra phương hướng giải quyết những khó khăn và vấn đề mà các CNLĐ đang gặp phải. Bên cạnh đó, có những phương pháp giúp giảm thiểu những lo âu, căng thẳng của họ, cải thiện tích cực các mối quan hệ của CNLĐ với mọi người tại nơi làm việc và xung quanh cuộc sống hàng ngày, giúp họ tự cân bằng cuộc sống và ổn định tâm lý. Tiến hành song song là những hoạt động tham vấn, trị liệu tâm lý đối với CNLĐ có những biểu hiện, hành động tiêu cực, đưa ra những phương pháp can thiệp mang tính định hướng với những vấn đề đó. 1.2.3.2 Hoạt động truyền thông Hoạt động truyền thông là một quá trình liên tục tương tác qua lại và chia sẻ những thông tin, kiến thức, tình cảm và kỹ năng nhằm mục đích đưa nội dung cần được truyền thông đến với đối tượng cần hiểu rõ về vấn đề đó, tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền thông và thân chủ để dẫn đến những thay đổi trong suy nghĩ, nhận thức và hành động của họ. Hoạt động truyền thông trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ ở phương diện CTXH gồm những hình thức truyền thông sau đây:
  • 26. 21 Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như phát loa đài tại nơi làm việc, dán poster ở các khu vực hay ra vào các nội dung liên quan đến tầm quan trọng, lợi ích của việc chăm sóc SKTT cho CNLĐ với các hình thức truyền thông đa dạng như: đọc thông tin đơn thuần, kể chuyện, diễn kịch truyền thanh... nhằm truyền tải các nội dung cần truyền thông được CNLĐ tiếp nhận một cách dễ dàng, đi vào tiềm thức của họ cũng như chủ doanh nghiệp. Xen kẽ các nội dung truyền thông vào những buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài trời của CNLĐ. Nhân viên CTXH kết hợp cùng với cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp, sự hỗ trợ từ các tổ chức xã hội đưa những thông tin cần được truyền thông đến với CNLĐ. Thường xuyên tổ chức các buổi thuyết trình, cuộc thi cho các CNLĐ được tham gia để thể hiện sự hiểu biết cá nhân về nội dung truyền thông. Hình thức truyền thông thu hút sự quan tâm và truyển tải thông điệp nhanh nhất tới các đối tượng truyền thông, đó là tổ chức các hoạt động văn nghệ, giải trí, phát tờ rơi, áp phích... đan xen một cách khéo léo nội dung truyền thông tránh gây nhàm chán cho đối tượng tiếp nhận khi phải nghe quá nhiều thông tin. 1.2.3.3 Hoạt động tham vấn Những hoạt động tư vấn hay tham vấn không chỉ là để lắng nghe những tâm tư, tâm sự của CNLĐ, những mong muốn, sự lo lắng băn khoăn của mỗi người công nhân mà còn hỗ trợ cho họ tìm ra các hướng tự giải quyết vấn đề của chính mình. Nhân viên CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu về nguyên nhân thực trạng SKTT của các CNLĐ, tìm ra những khó khăn và mong muốn, nhu cầu hiện tại của họ. Người tham vấn sẽ phải đánh giá được mức độ về SKTT thể hiện trong tâm lý và tinh thần của mỗi CNLĐ, sau đó cùng với họ lên kế hoạch trị liệu tâm lý, xử lý những khó khăn mà họ đang gặp phải. Nhà tham vấn sẽ cùng với CNLĐ tham vấn phục hồi tâm lý, để họ có thể tự xây dựng cho họ một lối sống lành mạnh, một tinh thần sống và làm việc luôn trong trạng thái tích cực. Cùng với tham vấn về tâm lý, nhân viên CTXH sẽ tư vấn thêm cho CNLĐ về các dịch vụ khác như : luật pháp, y tế, các khóa học về kỹ năng mềm..., tham vấn cho
  • 27. 22 CNLĐ những kiến thức về SKTT để họ tự rèn luyện và chăm sóc cho bản thân, cách xử lý tình huống khi rơi vào trạng thái tâm lý không ổn định. Hoạt động tham vấn giữ vai trò quan trọng trong việc phục hồi tâm lý, nâng cao ý thức tự chăm sóc SKTT của CNLĐ. Ngoài việc tham vấn cho bản thân mỗi CNLĐ, nhân viên CTXH cũng cần tham vấn cho các cán bộ phụ trách chăm lo đời sống của công nhân về những kiến thức chăm sóc SKTT cho CNLĐ, để chủ doanh nghiệp có những hành động quan tâm sát sao hơn tới sức khỏe người lao động của mình. Đặc biệt nhân viên xã hội cần tham vấn, tư vấn những nội dung về chăm sóc SKTT cho người nhà của mỗi CNLĐ - vì gia đình luôn là nơi gắn bó gần gũi nhất và thấu hiểu từng thành viên trong một nhà, để họ có thêm kiến thức về vấn đề này, từ đó có cách ứng xử, hiểu biết đặc điểm tâm sinh lý, xã hội của CNLĐ , quan tâm và chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình. 1.2.3.4 Hoạt động giáo dục Hoạt động giáo dục trong việc thay đổi nhận thức của CNLĐ, cũng như của doanh nghiệp về chăm sóc SKTT là nhiệm vụ quan trọng, bời vì tất cả những hành động, hành vi của mỗi người đều bắt nguồn từ nhận thức, nếu nhận thức sai thì thường sẽ dẫn đến những hành động sai lầm. Nếu bản thân mỗi CNLĐ cũng như doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về việc chăm sóc SKTT thì đó sẽ trở thành nền tảng để toàn doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực bền vững. Những hoạt động giáo dục được nhân viên CTXH thể hiện qua những việc làm: Nhân viên CTXH tổ chức các hoạt động giáo dục cho CNLĐ nắm bắt rõ về những biểu hiện, hành động, nhận thức chưa đúng về việc chăm sóc SKTT. Hình thành cho mỗi CNLĐ khái niệm về một SKTT tốt và chưa tốt, hình thức biểu biện khi SKTT của họ có vấn đề, những hành vi lệch chuẩn phát sinh từ biểu hiện đó, từ đó giúp mỗi CNLĐ có những hiểu biết đúng đắn và đề cao tầm quan trọng của việc chăm sóc SKTT đối với mỗi người công nhân. Nhân viên CTXH cần giúp cho mỗi CNLĐ có những cách khắc phục và tránh được những hiểu biết, ứng xử sai lệch khi họ có vấn đề về SKTT không tốt như: cách
  • 28. 23 xử lý khi tâm lý và tinh thần của họ đang gặp phải khủng hoảng, stress, dễ cáu giận với mọi người trong gia đình và với đồng nghiệp tại nơi làm việc, thường xuyên cảm thấy lo lắng về tương lai, không có địa điểm để họ vui chơi giải trí sau giờ làm việc, chế độ lương thưởng, nhà ở... chưa đáp ứng nhu cầu sống của CNLĐ cũng dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực về tinh thần của họ. Khi bản thân đối mặt với những thay đổi bất thường trong tâm lý khiến một số mối quan hệ trở nên căng thẳng, cần phải giữ được sự bình tĩnh để giải quyết, tránh làm mâu thuẫn thêm cao trào, trước hết nên tìm cách tránh đi và giữ im lặng để mọi việc lắng xuống, sau đó sẽ đưa ra được cách hòa giải tốt nhất khi tinh thần đã bình ổn trở lại. Nhân viên xã hội cần nhấn mạnh một số chú ý mà các CNLĐ cần để tâm, đó là không nên dùng những hành vi tiêu cực để giải quyết mâu thuẫn, không dùng các chất kích thích, chất cấm để giải trí, xả stress..., vô hình chung những cách giải quyết như vậy sẽ làm cho bản thân họ càng cảm thấy bế tắc, khủng hoảng về tinh thần và trượt dài trong giai đoạn khó khăn của cuộc sống. Bên cạnh đó, nhân viên CTXH thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, các cuộc thảo luận cho các CNLĐ nhằm cung cấp, trao đổi kiến thức và tài liệu liên quan giúp họ nâng cao nhận thức, hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể ngăn ngừa những vấn đề tiêu cực và phát huy ý thức tự rèn luyện của mỗi CNLĐ. Nhân viên CTXH kết hợp với ý kiến của các công nhân, đưa ra những vấn đề chung để cùng trao đổi liên quan đến việc chăm sóc SKTT cho họ, cùng đưa ra một số tình huống giả định về vấn đề đó; phát những đoạn tư liệu phỏng vấn để nghe những tâm tư, nguyện vọng của CNLĐ, những khó khăn mà họ đang gặp phải, từ đó cùng đưa ra những cách khắc phục, hình thành ý thức tự chăm sóc bản thân trước những biểu hiện khác thường về tinh thần. Thêm vào đó, nhân viên CTXH cùng với công đoàn doanh nghiệp xây dựng quan niệm giá trị đa dạng và bồi dưỡng các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho CNLĐ, trang bị kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng xử lý những vấn đề về tâm lý, tuyên truyền, giáo dục lối sống lành mạnh trong đời sống công nhân. 1.2.3.5 Hoạt động kết nối
  • 29. 24 Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc giải quyết và nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc SKTT cho CNLĐ, không thể thiếu hoạt động kết nối các nguồn lực giữa các bên liên quan, cụ thể là CNLĐ, chủ doanh nghiệp, công đoàn doanh nghiệp và công đoàn địa phương. Điều này sẽ tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ, từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp đồng bộ trong các hoạt động chăm sóc SKTT cho CNLĐ. Để sự kết nối này có được hiệu quả, nhân viên CRXH phải làm tốt vai trò trung gian – cầu nối giữa CNLĐ và chủ doanh nghiệp, công đoàn các cấp, cụ thể như sau: * Kết nối giữa CNLĐ và chủ doanh nghiệp: Có thể thấy hiện nay với thực trạng chung, mối quan hệ giữa CNLĐ với chủ doanh nghiệp còn khá lỏng lẻo, khi mà công nhân đến giờ thì đi làm, hết giờ thì về. Lãnh đạo doanh nghiệp thì không thường xuyên xuống các công xưởng, nơi làm việc của công nhân, do đó sự tương tác giữa họ tương đối ít. Chính sự tương tác lỏng lẻo này đã vô tình tạo ra một khoảng cách về mặt tâm lý giữa CNLĐ và chủ doanh nghiệp, làm cho công nhân còn e dè khi muốn đề xuất, yêu cầu hoặc dãi bày những khó khăn chung của đa số CNLĐ, thậm chí cả việc giao tiếp nói chuyện bình thường. Do đó, vai trò của nhân viên CTXH là thúc đẩy sự tương tác hai chiều giữa CNLĐ với những người đứng đầu của doanh nghiệp, để đôi bên cùng cảm thấy có sự thân mật, gần gũi trong mối quan hệ cấp trên-cấp dưới. * Kết nối giữa công đoàn doanh nghiệp và công đoàn địa phương: Kết nối và huy động nguồn lực là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu của những người làm CTXH. Tại doanh nghiệp, ngoài những hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức về chăm sóc SKTT cho CNLĐ, nhân viên xã hội kết nối công nhân với các nguồn lực sẵn có, các dịch vụ xã hội phù hợp với mong muốn của họ. Hiện nay, các hoạt động kết nối nguồn lực của nhân viên xã hội xoay quanh sự kết nối với công đoàn của doanh nghiệp và địa phương, dịch vụ y tế, dịch vụ về nhà ở...
  • 30. 25 Trên thực tế, mức độ liên kết giữa công đoàn tại doanh nghiệp cũng như công đoàn địa phương còn rất hạn chế cả về mức độ lẫn phương tiện. Do đó, dẫn đến sự thiếu đồng nhất trong những phương hướng giải quyết vấn đề, hiệu quả của những hoạt động hỗ trợ chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của CNLĐ. Vai trò của nhân viên CTXH là phải kết nối khoảng cách này lại gần nhau hơn. Hoạt động kết nối giữa công đoàn các cấp là cần thiết để tìm ra những hoạt động hỗ trợ đã đạt được, tìm ra những cơ hội cho bản thân mỗi CNLĐ đồng thời giúp nhân viên CTXH có thể dễ dàng trợ giúp công nhân trong những tình huống khó khăn. Với hoạt động kết nối, nhân viên CTXH có nhiệm vụ cung cấp thông tin, tình hình thực tế những khó khăn, trăn trở của CNLĐ. Bên cạnh đó, nhân viên xã hội đôi khi cũng có thể đại diện “thay lời muốn nói” cho CNLĐ nói lên những nguyện vọng, nhu cầu, yêu cầu của họ đối với các bộ phận công đoàn. Bên cạnh đó, nhân viên CTXH tác động tới gia đình của CNLĐ, hoặc với những công nhân ở quê xa phải ở trọ thì những người cùng nhà trọ, dãy trọ với họ là người gần gũi nhất. Ngoài sự hỗ trợ từ nhân viên CTXH, các bộ phận công đoàn, thì sự tác động tích cực từ các cá nhân, môi trường sống xung quanh của người công nhân là vô cùng cần thiết, giúp các hoạt động hỗ trợ đạt hiệu quả cao. Một công tác quan trọng nữa là nhân viên CTXH là người tổ chức, cung cấp thông tin, kiến thức về tâm lý, các vấn đề thường gặp phải trong tâm lý của người công nhân (để làm được điều này nhân viên xã hội có thể kết hợp với các trung tâm tư vấn tâm lý, trung tâm y tế...), các cách xử lý vấn đề, tình huống khi có mâu thuẫn xảy ra trong các mối quan hệ của họ; tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm cùng với những cán bộ công đoàn để có các giải pháp khi CNLĐ gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. * Thuyết nhu cầu Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) là nhà tâm lý học người Mỹ thuộc trường phái tâm lý học nhân văn. Năm 1943, Abraham Maslow đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng
  • 31. 26 trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về bậc thang nhu cầu của con người. Trong lý thuyết này ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Theo lý thuyết của Maslow thì các nhu cầu cơ bản của chúng ta được xếp trong một chuỗi các giai đoạn từ nguyên thủy đến tiến bộ. Các nhu cầu đó được sắp xếp lần lượt sau đây: - Nhu cầu cơ bản Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể hoặc nhu cầu sinh lý, bao gồm những nhu cầu cơ bản của con người như ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thỏa mãn về tình dục. Đó là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được. Maslow cho rằng, những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm khi những nhu cầu này chưa được thỏa mãn tới mức độ cần tiết để duy trì cuộc sống, vì vậy ông đã xếp những nhu cầu này vào bậc thấp nhất trong hình kim tự tháp : là bậc cơ bản nhất. - Nhu cầu về an toàn, an ninh An ninh và an toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người. Nhu cầu an toàn và an ninh thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an toàn ở và đi lại, an toàn nhân sự... hay nhiều người tìm đến sự che chở bởi niềm tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần. Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn con người tất yếu pải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ không tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện được.
  • 32. 27 - Nhu cầu về xã hội và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận) Do con người là thành viên của xã hội nên họ cũng có mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó và được người khác thừa nhận. Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các vấn đề tâm lý như: được xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thương, tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý tưởng mà nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại. Mặc dù Maslow xếp nhu cầu này sau hai nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thỏa mãn, đáp ứng thì nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. - Nhu cầu được tôn trọng Nội dung của nhu cầu này gồm 2 loại: Lòng tự trọng và được người khác tôn trọng. Lòng tự trọng ở đây là những nguyện vọng muốn giành được lòng tin, có được sự tự tin vào bản thân, có thành tích, có bản lĩnh, là nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân. Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, có địa vị, có danh dự... Tôn trọng là được người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt công việc được giao, có thể khiến một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành cảm thấy tự do hơn. - Nhu cầu được thể hiện mình Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm” , làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó và đạt được các thành quả trong xã hội.
  • 33. 28 Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu...), nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,...), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân. Áp dụng thuyết nhu cầu của Maslow trong việc tham vấn, can thiệp, hỗ trợ nân cao các hoạt động chăm sóc SKTT cho CNLĐ sẽ giúp cho ta có thể xác định, đánh giá được nhu cầu thực tế của họ. Thuyết nhu cầu giúp nhà tham vấn xác định được những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của thân chủ, nhận ra khi nào những nhu cầu cụ thể của thân chủ chưa được thỏa mãn và cần được đáp ứng, nhân viên CTXH sẽ có kế hoạch hỗ trợ và huy động các nguồn lực có liên quan. Đối với các CNLĐ trong nghiên cứu này thì ngoài những nhu cầu về vật chất (nhà ở, chế độ lương thưởng...) thì nhu cầu cần ưu tiên là những nhu cầu về tinh thần (môi trường làm việc lành mạnh, có những sân chơi đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khỏe, giao lưu...). Có nền tảng cơ sở này, sẽ là động lực thúc đẩy năng suất lao động của CNLĐ, tạo hứng thú trong công việc và học tập, xây dựng lối sống lành mạnh của công nhân, tạo động lực vươn lên và làm việc có ích cho xã hội. * Lý thuyết hệ thống sinh thái Hệ thống là sự kết hợp cùng lúc của nhiều yếu tố hay chức năng. Trong một hệ thống có nhiều tiểu hệ thống tồn tại và tương tác lẫn nhau nhau nhưng đều hướng đến một sự cân bằng, ổn định nhất định. Đó là cơ sở đảm bảo cho hệ thống tồn tại. Mỗi cá nhân là một tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn hơn là gia đình và xã hội. Và bản thân cá nhân cũng là một hệ thống chứa đựng những tiểu hệ thống khác. Vì vậy, có thể nói một hệ thống gồm nhiều hệ thống nhỏ đồng thời cũng là một bộ phận của một đại hệ thống lớn hơn. Trong một hệ thống, các tiểu hệ thống tạo thành cấu trúc của hệ thống, các yếu tố đó có ảnh hưởng và tương tác lẫn nhau, chỉ cần một thay đổi nhỏ ở một tiểu hệ thống sẽ làm cho toàn bộ hệ thống đó thay đổi. Lý thuyết này được sử dụng để tìm hiểu môi trường sống của đối tượng được khảo sát nhằm phát hiện những khó khăn trong việc
  • 34. 29 đáp ứng nhu cầu của CNLĐ. Áp dụng lý thuyết này, nhân viên xã hội nhìn nhận thân chủ như một hệ thống gồm nhiều yếu tố tác động vào thân chủ và nhìn nhận rõ sự ảnh hưởng của những yếu tố bên trong và bên ngoài ở nhiều cấp độ khác nhau (vi mô, trung mô và vĩ mô) tác động đến SKTT của CNLĐ. Khi nhân viên CTXH hoạt động trong việc chăm sóc SKTT cho CNLĐ, bản thân nhân viên xã hội cần hiểu rằng trong cộng đồng đối tượng của chăm sóc SKTT không chỉ có CNLĐ mà còn có cả toàn cộng đồng, không phân biệt giới tính hay lứa tuổi, bởi vì tất cả những thành viên trong xã hội ít nhiều cũng đều sẽ gặp những vấn đề về SKTT trong cuộc sống hay công việc hàng ngày. Tiếp nữa, trong cộng đồng Việt Nam nhận thức về việc chăm sóc SKTT còn chưa được quan tâm đúng mức, người Việt còn coi nhẹ vấn đề sức khỏe tinh thần phải đi song song với sức khỏe thể chất mới tạo nên sự phát triển toàn diện của mỗi người. Vì vậy, để mở rộng mạng lưới chăm sóc SKTT cho CNLĐ, nhân viên CTXH cần tác động đến mọi cá nhân, bộ phận trong xã hội nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Qua đó, từ việc hình thành các thói quen chăm sóc SKTT tốt, các cá nhân đó sẽ tác động đến các nhóm :gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... Qua sự lan tỏa sẽ hình thành nên một cộng đồng có nhận thức tốt về quá trình chăm sóc SKTT. Đó là sự tác động qua lại giữa cá nhân đến nhóm, cộng đồng và ngược lại. Hiểu được lý thuyết này còn giúp nhân viên CTXH biết được các lí do cũng như thiết chế gì mà môi trường cộng đồng tác động đến nhận thức của các đối tượng trong cộng đồng, qua đó, nhân viên CTXH có thể đi sâu hơn trong việc áp dụng lý thuyết và giải quyết vấn đề một cách xác thực nhất. 1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động 1.3.1 Yếu tố thuộc về năng lực của nhân viên CTXH Nghề CTXH có những đòi hỏi rất cao đối với những người lao động trong nghề và hiệu quả của những hoạt động CTXH cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của nhân viên CTXH. Phát triển nghề CTXH là một trong những giải pháp hiệu quả để
  • 35. 30 giải quyết các vấn đề xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế ngay tại địa bàn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, để hướng tới chuyên nghiệp hóa nghề CTXH thì việc phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ cộng tác viên là yêu cầu hết sức cần thiết. Công tác xã hội với CNLĐ là một lĩnh vực được thực hành thông qua việc nhân viên CTXH áp dụng các kiến thức, kỹ năng, nguyên tắc, phương pháp đặc thù của nghề để làm việc cụ thể với các đối tượng tại địa bàn nghiên cứu. Để thực hiện được các hoạt động CTXH đạt hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng chuyên môn của đội ngũ nhân viên CTXH, họ là cầu nối giữa đối tượng với các nguồn lực hỗ trợ của xã hội và là người biết quan tâm chia sẻ động viên thân chủ vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Nhân viên CTXH còn là người giúp cho gia đình, người thân và cộng đồng nơi CNLĐ đang sống và làm việc hiểu rõ những nhu cầu và năng lực của họ, từ đó tạo ra môi trường thuận lợi để họ tự tin phát huy khả năng của mình. Ngoài ra nhân viên CTXH cần phải nắm rõ các hệ thống văn bản pháp lý, các văn bản quy định chính sách hỗ trợ cho CNLĐ, từ đó có thể chia sẻ và cung cấp thông tin hỗ trợ cho người công nhân giải quyết những vấn đề mà họ đang còn khúc mắc. Để can thiệp hỗ trợ CNLĐ gặp những vấn đề khó khăn, nhân viên CTXH cần thực hiện rất nhiều hoạt động chuyên môn, vì vậy trình độ chuyên môn , kỹ năng làm việc là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả của các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ. Với những nhân viên xã hội chuyên nghiệp, họ sẽ làm việc một cách bài bản, lập ra kế hoạch và hướng đi cụ thể để đạt được mục tiêu được xác định. Trong quá trình hỗ trợ CNLĐ, nhân viên CTXH đóng nhiều vai trò trong từng hoạt động của họ. Do vậy, trong quá trình làm việc, nhân viên xã hội cần trau dồi thêm các kiến thức thực tiễn, kỹ năng nghề mà không chỉ ngày một ngày hai mà có được, mà nó phải hình thành ngay từ khi lựa chọn và theo học ngành CTXH, thậm chí có thể suốt cả cuộc đời. Bên cạnh kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nhân viên CTXH cần rèn luyện phẩm đạo đức nghề nghiệp và thái độ làm việc chuyên nghiệp để trợ giúp đối tượng thành công. Thái độ cởi mở, nhiệt tình được xem là một yếu tố nhân cách cần có đối với nhân
  • 36. 31 viên CTXH, bởi trong quá trình hỗ trợ CNLĐ gặp vấn đề khó khăn, chỉ nhờ thái độ như vậy thì nhân viên xã hội mới nghe được “tiếng lòng” của người công nhân, họ mới có thể thoải mái chia sẻ về những vấn đề mà họ đang gặp phải, tạo niềm tin từ đối tượng với nhân viên CTXH, là tiền đề cho hiệu quả của hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ. Tuy nhiên trên thực tế, đội ngũ nhân viên làm hoat động CTXH với CNLĐ chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về CTXH. Sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng chuyên môn ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động CTXH, tuy nhiên điều này được bù đắp phần nào nếu họ có nhiều kinh nghiệm làm việc thực tiễn. Chuyên môn không được đào tạo bài bản nhưng những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc sẽ giúp cho người làm CTXH xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra trong công việc. Để có thể tích lũy được nhiều kinh nghiệm làm việc, nhân viên xã hội phải trải qua một thời gian dài làm việc cùng với đối tượng cần trợ giúp. Trong quá trình trợ giúp cho họ, với kinh nghiệm và kỹ năng làm việc sẽ giúp nhân viên xã hội xác định được rõ đâu là vấn đề cần giải quyết trước tiên, bởi vì nếu không xác định được đúng vấn đề cần được xử lý kịp thời thì rất có thể sẽ gây ảnh hưởng tới cả quá trình trợ giúp cho đối tượng. Với thâm niên công tác lâu năm thì họ cũng sẽ xây dựng cho mình những mối quan hệ rộng rãi, làm cơ sở để có thể kết nối nguồn lực hỗ trợ cho đối tượng một cách hiệu quả nhất. 1.3.2 Yếu tố thuộc về bản thân CNLĐ Yếu tố khách quan ảnh hưởng tới các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ thuộc về bản thân người công nhân. Kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế của CNLĐ về các chính sách xã hội, luật pháp, sức khỏe... cũng như những biểu hiện khi SKTT của họ gặp vấn đề. Phần lớn, CNLĐ thường có suy nghĩ không quá coi trọng cũng như không chú ý tự chăm sóc sức khỏe về tinh thần cho bản thân mình, họ chỉ đơn thuần nghĩ rằng ốm đau về thể chất mới cần đến sự hỗ trợ y tế mà không biết rằng khi sức khỏe tinh thần có vấn đề cũng sẽ kéo theo sự đi xuống về mặt thể chất. Nhất là với cuộc sống ngày càng hiện đại, vấn đề cơm áo gạo tiền cuốn người công
  • 37. 32 nhân vào guồng quay làm việc luôn trong tình trạng căng thẳng và áp lực, vì vậy họ không có nhiều thời gian để quan tâm đến sức khỏe của bản thân và cũng như không có đầy đủ kiến thức để có thể tự chăm sóc cho mình. Nhận thức sai vấn đề của bản thân cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ. Thường thì nhận thức sai sẽ dẫn đến hành động sai. Khi SKTT của họ gặp vấn đề, thay vì chia sẻ, tâm sự với những người thân xung quanh thì nhiều người chọn cách bỏ qua vấn đề đó bởi vì chỉ suy nghĩ đơn giản rằng ngày một ngày hai vấn đề này sẽ biến mất. CNLĐ ngoài thời gian chính đi làm còn phải thi thoảng tăng ca, làm đêm, nên việc tìm đến những hoạt động xả stress, vui chơi giải trí cũng không có nhiều. Điều này sẽ gây nên sự ức chế, mệt mỏi về tinh thần. Lâu ngày, sự chồng chéo giữa các vấn đề cũ và phát sinh những vấn đề mới có thể dẫn tới hậu quả tiêu cực, họ sẽ cảm thấy bế tắc khi có vấn đề xảy ra hoặc có những cách xử lý không đúng chuẩn mực, ảnh hưởng tới bản thân, công việc và các mối quan hệ xung quanh họ. Bên cạnh đó, sự hạn chế trong nhận thức về các hình thức, nguyên nhân và hậu quả khi SKTT gặp vấn đề, thiếu kiến thức về hoạt động CTXH, cùng với tình trạng công nhân thiếu các kỹ năng giải quyết vấn đề, biểu hiện qua hành vi ứng xử không phù hợp, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống. Thái độ chấp nhận thực tại, tự ti, phó mặc cho cuộc sống cứ như vậy tiếp diễn mà không có sự chuyển biến cũng làm ảnh hưởng tới các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ. 1.3.3 Yếu tố thuộc về hệ thống chính sách pháp luật Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho CNLĐ thể hiện qua các văn bản pháp luật và nhiều văn bản chính sách xã hội khác đã được ban hành, triển khai áp dụng trong thực tiễn để đảm bảo công tác chăm sóc SKTT cho CNLĐ nói riêng và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CNLĐ nói chung. Được thể hiện qua một số văn bản sau:
  • 38. 33 - Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành TW Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”; - Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn sửa đổi năm 2012; - Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/8/2008 của Ban Bí thư TW Đảng về “Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp”; - Quyết định 1780/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các Khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”; - Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 9/1/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động ở Khu công nghiệp, Khu chế xuất; - Quyết định số 31/2009/QĐ -TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp; - Quyết định số 579/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2013 của Bộ LĐTB&XH về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013 – 2016; - Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường; - Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa giai đoạn 2012-2020”; - Quyết định số 2164/QĐ-TTG ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
  • 39. 34 - Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. - Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 29/4/2008 của Tỉnh ủy Bắc Ninh triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu-Ban chấp hành Trung ương khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”; - Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 9/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt đề cương Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2025, định hướng đến 2030; Hướng tới mục tiêu phát triển CTXH thành một nghề ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 32, phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 với mục tiêu đào tạo lại, nâng cao trình độ, trang bị tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp cho khoảng 60.000 nhân viên, cộng tác viên CTXH. Đây là cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở đào tạo và dạy nghề trong cả nước xây dựng, thúc đẩy, phát triển nghề CTXH chuyên nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, trong thực tiễn gặp nhiều vướng mắc khó khăn chưa được giải quyết thì các mục tiêu mà cơ quan chức năng thực hiện vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Các quy định liên quan đến CTXH ở nước ta vẫn còn một khoảng cách lớn và có sự thiếu hụt, cụ thể như thiếu quy định pháp lý về phê duyệt, giám sát, cấp phép đào tạo CTXH theo chuẩn nghề nghiệp. Lĩnh vực CTXH đến nay mới chỉ có một số nghị định, quyết định, thông tư liên tịch...song giá trị pháp lý còn thấp, gây khó khăn cho việc lồng ghép, đưa các quy định cụ thể về CTXH vào các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành cũng như tổ chức triển khai trên thực tế. Điều này trở thành một rào cản không nhỏ cho sự phát triển nghề CTXH. 1.3.4 Yếu tố thuộc về cơ sở vật chất Đa phần người lao động thiếu điều kiện thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần như vui chơi giải trí văn hóa, thể thao, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu. Hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng tập trung cho sản xuất, rất ít quan tâm đến nhu cầu sinh
  • 40. 35 hoạt, giải trí cho người lao động, các nội dung như cải thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe và tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho công nhân chưa được đầu tư nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho CNLĐ còn ít, điều kiện bố trí thời gian để công nhân tham gia vui chơi, giải trí còn hạn chế, chỉ có một số ít doanh nghiệp có sân thể thao, tủ sách, thư viện, khu vui chơi giải trí. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động CTXH trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ, bởi SKTT muốn khỏe mạnh thì cần có môi trường sống, làm việc, vui chơi lành mạnh , được rèn luyện hàng ngày, tác động tích cực đến sức khỏe thể chất lẫn tinh thần của mỗi người. Nhân viên CTXH cùng với sự hỗ trợ từ các ban ngành tổ chức các hội thi thể thao, văn nghệ, các buổi tuyên truyền giáo dục CNLĐ thì cũng cần có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất khác để phục vụ những hoạt động đó. Tiểu kết chương Trong chương 1, tác giả đã tìm hiểu và làm rõ một số khái niệm về sức khỏe tinh thần, công nhân lao động, chăm sóc sức khỏe và công tác xã hội, để từ đó rút ra khái niệm hoạt động công tác xã hội đối với công nhân lao động – khái niệm công cụ của luận văn. Cũng tại chương này, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về một số hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động, bao gồm: hoạt động phòng ngừa, hoạt động truyền thông, hoạt động giáo dục, hoạt động tham vấn và hoạt động kết nối. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động như: từ phía hệ thống chính sách pháp luật, năng lực của nhân viên công tác xã hội, nhận thức của công nhân lao động và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động công tác xã hội này. Để có cơ sở lý luận nhằm giải thích về hoàn cảnh và nguyên nhân vấn đề cụ thể mà đối tượng cần sự trợ giúp, tác giả đã nghiên cứu một số lý thuyết công tác xã hội. Đây chính là cơ sở lý luận chính, là nền tảng cho tác giả đi vào tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động tại chương 2.
  • 41. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HANAKA, TỈNH BẮC NINH 2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Địa bàn nghiên cứu KCN HANAKA có vị trí nằm sát đường quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Hà Nội 16km, thuộc địa phận thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo quyết định số 1546/TTg-KTN của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/09/2008 có diện tích 74 Ha, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 405 tỷ đồng. HANAKA là nhà sản xuất chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam về các sản phẩm: máy biến áp dầu, máy biến áp amophous và máy biến áp khô có điện áp đến 35kV, công suất đến 15.000kVA, máy biến áp truyền tải có công suất đến 450MVA, điện áp đến 500kV; trạm trọn bộ, tủ bảng điện hạ thế, dây và cáp điện ngầm trung thế, các loại dây nhôm, dây đồng tròn và dẹt, bao bì kim loại như lon nhôm 2 mảnh, nắp chai phục vụ công nghiệp đồ uống. HANAKA còn là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ ngành điện, xây dựng, giao thông; Xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng, làm đại lý độc quyền cho các tập đoàn quốc tế. Hiện nay tại KCN HANAKA, tổng số CNLĐ đang làm việc là 268 người. Trong đó lao động nữ là 182 người, lao động nam là 86 người. Lao động địa phương : 82 người, chiếm 30,5%. Lao động ngoại tỉnh: 186 người, chiếm 69,5%. Hầu hết lao động làm việc tại đây là lao động trẻ, tuổi từ 18-35 chiếm 76,8%, tuổi bình quân của CNLĐ là 28 tuổi. Đa số chưa lập gia đình, số lao động có gia đình chiếm khoảng 25-30% so với tổng số lao động. Số lượng nhân viên, cán bộ tại doanh nghiệp gồm 17 người.