SlideShare a Scribd company logo
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ. Nền kinh tế của mỗi quốc gia cần được mở
rộng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Mỗi quốc gia đã và đang “ mở cửa”
nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế.
Trước xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang
tích cực hơn nữa việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Chúng ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế với phương châm hoạt
động trong nền kinh tế:
“ViệtNam sãn sàng làm bạn với cácnước trên thế giới, với mụctiêu cả
hai bên cùng có lợi và tôn trọng quyền độc lập dân tộc dân chủ của nhau”.
Việc mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển từ
bên ngoài và phát huy thế mạnh kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về
công nghệ sản phẩm…tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết. Quá trình hợp
tác là cơ sở là tiền đề tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển
vươn lên bắt kịp trình độ tiến bộ trên thế giới. Để làm được điều này trong mỗi
quốc gia nền kinh tế phải là nền kinh tế thị trường – cạnh tranh phát triển.
Việt Nam trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay
gắt. Mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo uy tín trên thị trường, tìm cách tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp thì
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm góp phần quan trọng
vào sự thành công của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng
hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận của công ty, công việc hạch toán chi phí và tính giá thành phải
được thực hiện phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình phát sinh chi phí
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
2
sản xuất ở từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp gắn với các loại chi phí
sản xuất khác nhau trong từng loại sản phẩm. Việc tính toán chính xác kịp thời
giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất sẽ cung cấp thông tin kịp thời
cho nhà quản lý.
Doanh nghiệp muốn đạt mục tiêu của mình trong sản xuất kinh doanh thì
phải bỏ ra những chi phí nhất định đó là các chi phí trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu hao mòn máy móc thiết bị công cụ dụng
cụ và trả lương cho công nhân viên. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh
nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí như bao gói sản phẩm, chi phí vận
chuyển, bảo quản .......
Từ gốc độ của doanh nghiệp có thể thấy chi phí của doanh nghiệp là toàn
bộ các khoản chí phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Vì vậy doanh nghiệp cần quản lý chí phí nếu chi phí không hợp lý, không đúng
với thực chất điều đó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp và vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp, các
nhà quản trị là phải kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Nhựa An
Thịnh dưới sự hướng dẫn tận tình của cán bộ trong Công ty và cô giáo Nguyễn
Thị Hồng Nga em xin chọn chuyên đề : “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh”
cho bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm :
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính
giá thành sản phẩm trong doanhnghiệp sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa An Thịnh.
Trong quá trình thực tâp, mặc dù được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của cán bộ trong Công ty và cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga đã giúp em hoàn
thiện đề tài này, nhưng vì thời gian còn hạn và kiến thức chuyên môn của bản
thân còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô và các cán bộ trong phòng kế
toán Công ty để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Quá
trình sản xuất, sản phẩm; hàng hoá là quá trình kết hợp của các yếu tố: đối
tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá
người sản xuất phải bỏ ra các chi phí về trả thù lao cho người lao động, tư liệu
lao động, và đối tượng lao động. Mọi hao phí cho quá trình sản xuất đều được
đo bằng tiền, việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của các tư liệu sản
xuất và giá trị sức lao động đã tiêu hao cho quá trình sản xuất đó được gọi là chi
phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của
thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Để đạt được mục đích này thì các doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vậy để tồn tại và phát triển kinh
doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh nghiệp phải giảm đến mức tối
thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất. * Chí phí sản xuất: là
toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm , lao vụ dịch vụ trong
một kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trong đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có
những chi phí không có tính chất sản xuất vì vậy chúng ta cần phân biệt chi phí
và chi tiêu.+ Có những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới được
gọi là chi phí sản xuất vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp không kể nó được
dùng vào việc gì.
+ Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh, có
những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính và chi phí ( như : mua
nguyên vật liệu chưa sử dụng ngay mà đưa vào nhập kho) và các những khoản
tính và chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( như các chi phí trích trước).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp
bao gồm nhiều loại có tính chất, công dụng kinh tế và yêu cầu quản lý khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, tập hợp chi phí riêng biệt vì vậy cần phải phân loại chi phí
sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu, mục đích quản lý khác nhau mà chi phí sản xuất
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định sản xuất theo từng loại sẽ
nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán là cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu
giảm chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu: * Phân loại theo yếu
tố(nội dung của chi phí): Phân loại theo yếu tố là căn cứ vào nội dung kinh tế
để phân loại. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu
tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,.. sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (trừ số nhập không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
6
- Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, phụ
cấp lương các khoản trích trên lương và chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho
quá trình sản xuất
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải tính trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Tác dụng : biết được kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn hợp lý.
Là cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính về chi phí sản xuất theo yếu tố.
Là cở sở để phân tích dự toán chi phí lập dự toán chi phí cho kỳ sau
* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí (theo khoản
mục) Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này
ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo khoản
mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các mục chi
phí như sau:+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
7
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
phải trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định(19%) của
công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản
xuất chung ở các bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ , đội sản xuất như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng, đội
+ Chi phí nguyên vật liệu. + Chi phí công cụ, dụng cụ. + Chi phí
khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (chỉ dùng cho phân xưởng) + Chi phí bằng
tiền.
Công dụng: sắp xếp những chi phí có cùng công dụng vào một khoản
mục không quan tâm đến nội dung tính chất chi phí.
Các khoản mục chi phí( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) là 3
khoản mục chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản xuất sản phẩm.
Ngoài 3 khoản mục chi phí trên nếu tính giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ còn có thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tác dụng: Với cách phân loại chi phí này là cơ sở tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục chi phí
Là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình
thực hiện định mức chi phí
Là cơ sở xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm cũng như việc xác định mức
cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với sản lượng sản xuất:
Chi phí bất biến( chi phí cố định): là những chi phí có đặc điểm tổng chi
phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng chi phí cố định tính
cho một đơn vị sản phẩm không thay đổi. Như chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí thuê nhà xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Chi phíkhả biến( chi phí biến đổi): là những chi phí có đặc điểm tổng chi
phí biến đổi khi sản lượng thay đổi( tỷ lệ thuận) nhưng chi phí biến đổi tính cho
một đơn vị sản phẩm không thay đổi. Như chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
* Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với lợi nhuận
Chi phí thời kỳ : là chi phí phát sinh nó làm giảm bớt lợi nhuận kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp nó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp
Chi phí sản phẩm: là các khoản mục chi phí khi phát sinh tạo thành giá
trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu
động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hoá sản phẩm được
tiêu thụ.
* Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp
chi phí. Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí.
Chi phí gián tiếp: Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí xong
phải phân bổ. Thông thường chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp.Tác
dụng: dùng xem cơ cấu có hợp lý không. Dùng cho công tác quản lý
1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm thì doanh
nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đó, có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm thực chất là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất
định đã hoàn thành trong kỳ gọi là tổng giá thành hay tính cho một đơn vị sản
phẩm hoàn thành gọi là giá thành đơn vị sản phẩm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của
việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trính sản xuất kinh
doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại về giá thành sản phẩm.
Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý, hạch toán và xây dựng kế
hoạch giá thành cũng như yêu cầu của việc xây dựng giá cả sản phẩm lao vụ
dịch vụ hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ và phạm vi tính
toán khác nhau.
Nếu căn cứ và cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, có 3 loại giá thành sau:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch này chủ yếu do phòng kế
hoạch lập
Giá thành kế hoạch =
Tổng chi phí sản xuất kế hoạch
Tổng sản lượng kế hoạch
Giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải đạt được và nó
là căn cứ giúp cho việc tổ chức công tác phân tích tình hình thực hiện công tác
giá thành.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành và chỉ cho một đơn vị sản phẩm.
Dựa vào định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm mà người ta có thể
dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch giá thành.
Tác dụng của giá thành định mức là căn cứ thực hiện tiết kiệm trong sử dụng
vật tư tiền vốn của doanh nghiệp.
Được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
10
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm do phòng kế toán tính toán dựa
trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế được xác định.
Căn cứ để tính giá thành thực tế căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh và
khối lượng thực tế hoàn thành
Tác dụng : làm căn cứ để xác định kết quả thực tế
Là một trong những căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
* Căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất.
Giá thành sản xuất = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC
+ Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế thu
nhập của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất +
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí
QLDN
1.1.2.3 Bản chất và chức năng nhiệm vụ của giá thành sản phẩm.
* Bản chất của giá thành: Nói đến bản chất của giá thành sản phẩm tức là
nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Điểm qua
lịch sử về lý luận giá thành, ta có thể thấy bản chất của giá thành thông qua các
quan điểm sau:
- Quan điểm cho rằng giá thành là sự hao phí lao động sống và lao động
vật hoá được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản
phẩm nhất định.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
11
- Quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận
nào trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.
- Một quan điểm khác cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương
quan giữa một bên là chi phí sản xuất, một bên là kết quả đạt được trong từng
giai đoạn nhất định.
Ta có thể rút ra kết luận về bản chất của phạm trù giá thành như sau:
+ Bản chất của giá thành: là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất
vào sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Nếu chưa có sự dịch
chuyển này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao
phí vật chất thực tế cần thiết được bù đắp, bất kể nó thuộc bộ phận nào trong
cấu thành giá trị sản phẩm.
Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố
vật chất vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất và tiêu
thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm.
* Chức năng của giá thành:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, tổng hợp. Nó phản ánh
chất lượng hoạt động của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
công cụ quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
Nhằm có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công
tác quản lý kinh tế, cần nghiên cứu các chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành.
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những
hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm
bảo yêu cầu tái sản xuất và đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu tiên của
các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ doanh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
12
nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi
điểm của hiệu quả và là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chức năng lập giá: Giá cả sản phẩm được xây dựng trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị sản phẩm. Khi xây dựng giá cả
thì yêu cầu đầu tiên là giá cả có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình
thường có thể bù đắp được hao phí để thực hiện quá trình tái sản xuất. Để thực
hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ
vào giá thành sản phẩm. Việc đưa ra các định mức hao phí trong giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ để lập giá.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ
bản để tăng cường lợi nhuận tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu
hạ thấp giá thành bằng các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý,
hoàn thiện công nghệ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất là hướng cơ bản để
các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế có cạnh
tranh. Cùng với phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, giá thành sản
phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh
nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh
doanh trong điều kiện cơ chế thị trường.
Hơn nữa, trong sản xuất kinh doanh, giá thành là chỉ tiêu phản ánh giới hạn
chi phí để tính toán, lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu, do vậy trong
hạch toán kinh tế cần tính đúng, tính đủ giá thành dựa trên cơ sở khách quan.
Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành sản phẩm không chấp nhận tất cả
các chi phí sản xuất mà chỉ chấp nhận những chi phí cần thiết trong sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của giá thành mà khi tính toán,
người làm công tác quản lý cần nắm rõ.
Như vậy, chúng ta đều thấy được chi phí, giá cả, giá thành, lợi nhuận là
những phạm trù kinh tế khách quan. Chúng tồn tại gắn liền với sự tồn tại của
quan hệ hàng hoá - tiền tệ và là đòn bẩy kinh tế quan trọng của quản lý kinh tế,
đồng thời chúng hợp thành một hệ thống thống nhất có mối quan hệ mật thiết
và tác động qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinhtế thị trường hiện naycông tác kế toán giá thành có ý nghĩa
và nhiệm vụ quan trọng:
Ý nghĩa của kế toán giá thành sản phẩm: Kế toán giá thành xác định đầy
đủ chính xác các loại chi phí từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm làm
cơ sở để xác định giá bán.
+ Kế toán giá thành góp phần quản lý một cách chặt chẽ, từ đó tiết kiệm
được vật tư nhân công góp phần làm giảm giá thành tăng lợi nhuậ cho doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản
lý.
+ Tổ chức hạch toán các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính
xác.
+………….
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
14
* Giống nhau:
Chúng đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ ra.
Chi phí biểu hiện về hao phí còn giá thành về kết quản của quá trình sản xuất
đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết
với nhau, thể hiện ở hai mặt:
- Xét về mặt nội dung: Giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo.
Nội dung giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất được tính cho số lượng và cho
loại sản phẩm.
* Khác nhau:
- Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phân xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau rõ
rệt. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về phạm vi, chi phí sản
xuất gắn với 1 chu kỳ sản xuất, còn giá thành sản phẩm gắn với từng loại nhóm
sản phẩm nhất định.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí lao động sống và
lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm thì chỉ tính
những hao phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nếu chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm giống nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng. Do bộ
phận chi phí giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có sự khác nhau về lượng.
Trên thực tế, tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tổng giá thành
thường không thống nhất với nhau là vì chi phí sản xuất dở dang đầu và chi phí
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
15
sản xuất dở dang cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau. Có thể phản ánh mối
quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Vậy ta có:
Khi giá trị SPDD( CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh
trong kỳ.
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết,
hữu cơ với nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt
được thành công trong quá trình quản lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc
kinh tế - kế toán vào công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều
loại, mỗi loại mang một nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại
những địa điểm và thời gian khác nhau. Chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập
hợp theo những địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào
đó.
CPXS dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
SP hoàn thành
=
CPSXDD
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Như vậy, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là
việc xácđịnhgiới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác địnhnơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí.
Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn cứ
vào đặc điểm quy trình công nghệ, vào loại hình sản xuất kinh doanh hay vào
yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý, có ý nghĩa rất
quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán
ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các sổ chi tiết và tổng hợp số liệu.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đây là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác xác định giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm gắn liền
với cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc
kiểm tra và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong mối
liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm cuối cùng đạt
hiệu quả tối ưu. Song đối tượng tính giá thành còn phục vụ cho việc phân phối
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong những trường hợp nhất định, nên
không thể có đối tượng tính giá thành cho những kết quả khó có thể xác định
hoặc xác định một cách thiếu chính xác. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành phải
thống nhất, trùng hợp với đối tượng lập giá cả cho từng sản phẩm, chi tiết sản
phẩm. Tuỳ vào từng loại hình sản xuất, vào đặc điểm quy trình công nghệ hay
vào đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà đối tượng tính
giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế thị
trường. Đơn vị tính giá thành thực tế cần thống nhất với đơn vị tính giá thành kế
hoạch của doanh nghiệp.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Tóm lại đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công
việc, lao vụ mà doanhnghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là căn cứ để tổ
chức công tác ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản xuất (chi
tiết theo từng đối tượng) ... giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và phục
vụ việc tính giá thành.
Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở các
thẻ tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo đối tượng... giúp cho
doanh nghiệp kiểm tra quản lý tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy vậy giữa chúng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định hợp
lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành.
Trên thực tế, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối
tượng tính giá thành. Trong trường hợp khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính
giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
+ Đối tượng tập hợp chi phí bằng đối tượng tính giá thành.
Ví dụ : một phân xưởng chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm duy nhất.
+ Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng có nhiều đối tượng tính
giá thành.
Ví dụ: Phân xưởng 1 sản xuất nhiều loại sản phẩm ( sản phẩm A, sản phẩm B,
sản phẩm C…) đối tượng tính giá thành là các sản phẩm A, B, C…
+ Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng
tính giá thành.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Ví dụ: Một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất( mà doanh
nghiệp chỉ quan tâm đến sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng) khi đó
mỗi công đoạn là một đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
+ Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có nhiều đối tượng tính giá
thành.
Ví dụ: một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất, doanh
nghiệp cần thông tin về giá thánh bán thành phẩm hoàn thành tại các giai đoạn
– khi đó mỗi công đoạn là một đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành là các bán thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành có thể dựa vào một số cơ sở sau:
* Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm quy trình công
nghệ giản đơn hay phức tạp.
+ Với quy trình công nghệ giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất( nếu sản xuất 1loại sản
phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm( nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm trong
cùng một quá trình sản xuất). Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm cuối
cùng.
+ Với quy trình sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở
giai đoạn cuối cùng hay các bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế tạo.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hay sản xuất
hàng loạt với khối lượng lớn.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
19
+ Với sản phẩm đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là từng sản phẩm hay các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: đối tượng hạch toán chi phí
có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công
nghệ…Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng hay bán thành
phẩm ở các giai đoạn.
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khaithường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm chi phísản xuất một cách thường xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
20
1.3.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và phương
pháp tính giá vật liệu xuất dùng để tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Sau
đó căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp
CPNVLTT. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau:
Để tập hợp CPNVLTT dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621"
CPNVLTT"
TK 621
- Trị giá thực tế NVL sử -Trị giá NVL dùng không
dụng trực tiếp cho việc hết được nhập lại kho.
chế tạo sản phẩm. – Kết chuyển trị giá NVL thực
tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển CPNVLTT vượt định
Mức vào TK 632
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu
*
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượngTổng tiêu thức phân bổ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và cuối
kỳ không có số dư.
Biểu 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPNVLTT
Tk 152 TK 621 TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng Vật liệu sử dụng không hết nhập
Trực tiếp cho sản xuất sản phẩm lạikho.
TK 111; 112,141,331 Tk 154
Mua vât liệu sử dụng ngay cho Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển
Sản xuất sản phẩm CPNVLTT theo đối tượng tập hợp
Chi phí
TK133 Tk 632
Thuế GTGT được Chi phí NVL vượt mức bình
Khấu trừ( nếu có) thường.
1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ thuộc danh sách quản
lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc bao gồm:
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương( phụ cấp khu vực,
độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...) các khoản trích theo lương (quỹ BHXH,
BHYT và KPCĐ) theo tỷ lệ quy định 19%
Trong trường hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lương chính của công nhân
trực tiếp sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương định mức hoặc
giờ công định mức. Và tiền lương phụ thường được phân bổ cho sản phẩm theo
tỷ lệ với tiền lương chính.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Để hạch toán CPNCTT , kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công
trực tiếp".
Kết cấu TK 622 như sau:
TK 622
- Chi phí NCTT tham gia - Kết chuyển hoặc phân bổ
quá trình sản xuất SP bao CPNCTT và bên Nợ TK154 chi
gồm: tiền lương, tiền công tiết cho từng đối tượng.
… các khoản trích trên tiền – Kết chuyển CPNCTT vượt
lương công theo quy định định mức vào bên Nợ TK632
phát sinh trong kỳ.
Tương tự như việc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp theo dõi chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi
phí và tài khoản TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Tiền lương
chính của
CNSX phân bổ
cho SP A
=
Tổng tiền lương chính của công nhân
cần phân bổ
*
Tiền lương
định mức
của SP ATổng tiền lương định mức của các SP
Tiền lương phụ
của CNSX phân
bổ cho SP A
=
Tổng tiền lương phụ của công nhân
cần phân bổ
*
Tiền
lương
chính của
SP A
Tổng tiền lương chính của các SP
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Biểu 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPNCTT
TK 334 TK 622 TK
154
Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển, phân bổ CPNCTT
phải trả cho CNTTSX theo đối tượng tập hợp chi phí.
TK 335 TK632
Trích trước tiền lương nghỉ phép chi phí nhân công trực tiếp
Của công nhân trực tiếp sản xuất. Vượt mức bình thường.
TK 338
Các khoản trích theo lương theo tỷ
lệ quy định tính vào chi phí sản xuất
(19%)
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung trong phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất trong phạm vi phân xưởng.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối
tượng theo những tiêu thức thích hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, số giờ công lao động trực tiếp…
Chi phí sản xuất chung được phân ra làm 2 loại: chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
+ Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuât như: chi phí bảo dưỡng
máy móc, thiết bị, nhà xưởng …chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng,
bộ phận tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản xuất sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt ở mức trung bình trong
điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp số lượng sản phẩm sản xuất
như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản
xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trên thực tế, CPSXC thường được phân bổ theo định mức, phân bổ theo giờ
làm việc thực tế của CNSX, theo tiền lương CNSX.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
25
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng tài khoản
TK 627 " Chi phí sản xuất chung".
Kết cấu TK 627:
TK 627
- Tập hợp CPSXC thực tế - Các khoản ghi giảm
phát sinh trong kỳ trừ CPSXC( nếu có)
- Kết chuyển( phân bổ) CPSXC
vào các đối tượng có liên quan để
tính giá thành
TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hoặc phân bổ hết cho các sản
phẩm, dịch vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Mức CPSXC
phân bổ cho đối
tượng A
=
Tổng CPSXC cần phân bổ cho các đối tượng
*
Tiêu thức
phân bổ của
đối tượng A
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
26
Biểu 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSXC
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152...
Chi phí tiền lương, phụ cấp Các khoản thu hồi ghi
lương và các khoản trích theo giảm CPSXC
lương của nhân viên phân xưởng
TK 152, 153 TK 154
Chi phí vật liệu dùng cho PX Phân bổ hoặc kết chuyển
CPSXC cho các đối tượng
TK 142, 242, 335
CPCCDC phân bổ kỳ này TK 632
Phân xưởng
CP sửa chữa lớn TSCĐ Kết chuyển CPSXC
trong kế hoạch... vào giá vốn
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 331, 111, 112...
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
27
Các CPSX khác mua ngoài
phải trả hay đã trả
TK133.1
Thuế VAT được
khấu trừ( nếu có)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
28
1.3.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuấtvà phương pháp đánhgiá sản phẩm dở
dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Phần trên ta đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất theo.
Các chi phí đó, cuối kỳ đều phải tổng hợp vào bên Nợ của TK 154: “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao
vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh
doanh phụ và kể cả cho vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế
biến.
Nội dung phản ánh trên TK 154 :
TK 154
D1: Giá trị SPDD đầu kỳ. - giá trị phế liệu thuê ngoài thu hồi
- Tổng hợp CPSX phát sinh - Giá thành thực tế sản phẩm.
trong kỳ. - giá thành thực tế của vật liệu thuê
- Giá trị vật liệu thuê ngoài ngoài gia công chế biến hoàn thành.
chế biến và các chi phí thuê
ngoài chế biến
D2:- Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ.
- chi phí thuê ngoài gia công
chế biến chưa hoàn thành.
Việc tổng hợp CPSX được tiến hành như sau:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
29
Biểu 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSXKDDD
TK 154
TK 621 Dđk: *** TK 152, 111...
Kết chuyển CPNVLTT Các khoản ghi giảm
chi phí SP
TK 622 TK 155,
152
Kết chuyển CPNCTT Nhập kho
vật tư, SP
TK 627 TK 157
Kết chuyển CPSXC Gửi bán
TK632
Dck:*** Tiêu thụ thẳng
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm làm dở là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức quản lý sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
như sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo Chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn
thành. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính:
Tổng
giá
thành
thực tế
SP, lao
vụ
hoàn
thành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
30
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
C VLC đầu kỳ + CVLC phát sinh trong kỳ
x Qd
QTP + Q d
Trong đó:
Q TP : Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
C VLC đầu kỳ: chi phí nguyên vật liệu chính đầu kỳ
C VLC phát sinh trong kỳ : chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có
CPNVLC chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều trong so với đầu kỳ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp này căn cứ
trên mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công
hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí
nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị VLC
nằm trong
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ( không quy đổi)
*
Toàn bộ giá trị vật
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
31
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương
đương, trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành
phẩm. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí.
* Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức hoặc kế hoạch:
Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và CPSX định
mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị
SPDD cuối kỳ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất thực
hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp định mức.
SPDD Số lượng
SP hoàn
thành
+
Số lượng SPDD
không quy đổi
liệu chính xuất
dùng
Chi phí chế biến
nằm trong
SPDD( theo
từng loại)
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ quy đổi ra thành phẩm
*
Tổng chi phí chế
biến từng loại
Số lượng
SP hoàn
thành
+
Số lượng
SPDD quy đổi
ra thành phẩm
Giá trị SPDD = Giá trị NVLC nằm trong SPDD +
50% chi phí
chế biến
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
CPSX định mức cho
một đơn vị SP
*
Số lượng SPDD
( đã quy đổi)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
32
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp( chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ) còn các
chi phí gia công chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Chi phí VLC
trong sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
C VLC đầu kỳ + CVLC phát sinh trong kỳ
x Qd
QTP + Q d
Chi phí VLP trong
phẩm dở dang cuối
kỳ
=
C VLP đầu kỳ + CVLP phát sinh trong kỳ
x Q’d
QTP + Q’ d
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ =
Chi phí vật liệu chính
trong sản phẩm dở dang
cuối kỳ
+
Chi phí vật liệu phụ
trong sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Trong đó:
Q’d: sản lượng hoàn thành tương đương.
Q’d = Qd x tỷ lệ % hoàn thành.
Q TP : Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình tăng giảm chi phí trên các tài khoản phản
ánh giá trị đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, để từ đó xây dựng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
33
lượng chi phí thực tế đã bỏ ra cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
trong kỳ.
1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phương pháp KKĐK nên rất khó phân định được là xuất
dùng cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để
phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát
sinh có liên quan đến từng đối tượng. Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất
dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 - CPNVLTT.
Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi kiểm
kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. TK 621
cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán CPSX
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...).
Kết cấu Tk 621
Bên Nợ: giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản TK 631 “ giá
thành sản xuất” theo từng đối tượng.
Phương pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan đến việc xác định giá trị
vật liệu xuất dùng có một số đặc điểm gần giống ở phương pháp KKTX.
Kế toán hạch toán trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ được xác định vào cuối kỳ và ghi nhận bằng bút toán.
Nợ TK 621( chi tiết cho từng đối tượng).
Có Tk 611.1: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất sản phẩm.
Có TK 621: Kết chuyển chi phí NVLTT.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
34
1.3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống phương pháp
KKTX. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm trên TK 631 theo từng đối tượng cụ thể:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất sản phẩm.
Có TK 622: Kết chuyển chi phí NCTT.
1.3.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Toàn bộ CPSXC được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo từng tiểu
khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX. Sau đó phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá
thành sản phẩm:
Nợ TK 631:
Có TK 627
1.3.3. Tổng hợp CPSX , kiểm kêđánhgiá sản phẩm làm dở.
1.3.3.1. Tổng hợp CPSX.
Để phục vụ việc tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 631 - giá thành sản phẩm. Tài khoản chi tiết theo địa điểm phát sinh
chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, tương tự như tài khoản 154.
Nội dung phản ánh tài khoản 631 như sau:
TK 631
- Kết chuyển giá trị - Tổng giá thành sản
SPDD đầu kỳ phẩm hoàn thành
- CPSX phát sinh - Kết chuyển giá trị SPDD
trong kỳ cuối kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
35
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
Biểu đồ 1.5 QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP CPSX ĐƯỢC TIẾN HÀNH NHƯ SAU
Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
TK 611 TK 621 TK 631 TK 154
Chi phí vật liệu Kết chuyển giá trị sản phẩm dở
CPNVLTT dang cuối kỳ
TK 334, 338 TK 622
Tiền lương và các khoản TK155,
632
trích theo lương của Kết chuyển Tổng giá thành
CNTTSX CPNCTT sản phẩm dịch vụ hoàn
TK 214, 111,112 TK 627 nhập kho bán thẳng
CPKHTSCĐ,CPNVPX, Kết chuyển
chi phí khác... CPSXC
1.3.3.2. Kiểm kê, đánhgiá SPDD:
Việc kiểm kê và đánh giá SPDD theo phương pháp KKĐK cũng tiến hành
tương tự như phương pháp KKTX.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
36
1.3.4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh
chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng.
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất được khái quát qua các bước sau:
- Bước 1: Mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết CPSX theo từng đối tượng.
Sổ được mở riêng cho từng tài khoản( TK 621, 622, 627 , 631, 641, 642, 142,
335...). Cơ sở để ghi vào các sổ chi tiết là các tài khoản tháng trước, kỳ trước và
các chứng từ gốc, các bảng phân bổ... Sổ có thể được mở riêng cho từng đối
tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
- Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tượng hạch toán.
- Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc
từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành, đồng
thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ
tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành kỳ trước, sổ
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng bảng kê khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn
thành trong kỳ.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH CHỦ YẾU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁTHÀNH VỀ CƠ BẢN BAO GỒM CÁC PHƯƠNGPHÁP SAU
1.4.1. Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác
(quặng, than, gỗ...).Do số lượng mặt hàng ít nên việc kế toán chi phí sản xuất
được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ ( hoặc
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
37
thẻ) kế toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành
vào cuối tháng.
Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm,
dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức
sau:
Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản, dễ tính toán và có thể cung
cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý song độ
chính xác không cao.
1.4.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Điều kiện áp dụng : áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là: toàn bộ quy trình công nghệ và
tổng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra.
Đối tượng tính giá thành: là từng loại sản phẩm.
Tính giá thành từng loại sản phẩm người ta căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kỹ
thuật để tính cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Trong đó lấy hệ số 1 làm sản
phẩm tiêu chuẩn ( đặc trưng).
Hệ số giá thành ký hiệu là Hi
Tính giá thành từng loại sản phẩm được thực hiện theo các bước sau:
+Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm tiêu chuẩn quy đổi căn cứ vào số
lượng hoàn thành thực tế của từng loại sản phẩm và hệ số tính giá thành
Công thức:
Tổng giá thành
SP hoàn thành
trong kỳ
=
CP
SXDD
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Các khoản
giảm chi
phí
-
CP
SXDD
cuối kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
38
QTC = Tổng Qi x hi
QTC : Tổng số lượng sản phẩm chuẩn quy đổi.
hi: hệ số giá thành của sản phẩm i
+Bước 2: xác định hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm
Hi =
Qi x hi
QTc
Hi: là hệ số phân bổ giá thành
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ tính toán và xác định tổng giá thành thực tế của các loại sản
phẩm.
ZTT = C đk + Cps – Cck
+Bước 3: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm chính theo
khoản mục
ZTTi = Hi x ZTT
Z TTi =
Ztti
Tổng số lượng thành phẩm i
1.4.3 Phương pháp tính giá thành phân bước.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải
qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau.
Bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau.
Phương pháp này chia làm 2 phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành
nửa thành phẩm bước trước( Phương pháp kết chuyển tuần tự).
Nội dung của phương pháp: Để tính giá thành của sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng phải xác định giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trước
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
39
đó và chi phí của bán thành phẩm trước chuyển sang cùng các chi phí của giai
đoạn sau, cứ tính tuần tự như vây cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng thì
tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ1 : TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC CÓ TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM
+
+
+
Chú ý:
+ Nguyên vật liệu chính được bỏ ra 1lần ngay từ đầu quy trình công nghệ.
+ Các chi phí chế biến bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được bỏ dần vào sản phẩm theo
mức độ hoàn thành của sản phẩm.
Theo sơ đồ trên trình tự tính giá thành nủa thành phẩm và giá thành phẩm được
thực hiện như sau:
Tại giai đoạn 1 ta có:
Z1 = C đk1 + CPS1 – C ck1 – C hỏng 1( nếu có)
Z đơn vị 1 =
Z1
Q1
Trong đó:
Z1 : tổng giá thành bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 1
Nguyên vật
liệu chính
Chi phí chế
biến
Z nửa thành
phẩm( GĐ1)
Z nửa thành
phẩm (GĐ1)
Chi phí chế
biến
Z nửa thành
phẩm (GĐ2)
Z nửa thành
phẩm (GĐ2
Chi phí chế
biến
Z thành
phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
40
Cđk1: giá trị bán thành phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn 1
CPS1 : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ giai đoạn 1
Cck1: giá trị bán thành phẩm dở dang cuốikỳ giai đoạn 1
C hỏng: Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức( nếu có)
(Chú ý: Nếu hỏng trong định mức thì chi phí sản phẩm hỏng được tính vào giá
thành bán thành phẩm hoàn thành)
Zđơn vị 1: giá thành đơn vị bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn1.
Trong đó tại giai đoạn 1:
+ Giá trị bán thành phẩm dở dang cuối kỳ- Cck1 được xác định theo
công thức sau:
CVLCDD1 =
CVLCĐk1 + CVLCPS1
x QDD1
QHT1 + QDD1 + Qh1
+ Các chi phí chế biến trong bán thành phẩm dở dang cuối kỳ
Ccbiến DD1 =
CcbiếnĐk1 + CCbiếnPS1
x QDD1 x %
QHT1 + QDD1 x % + Qh1 x %
C ck1 = C VLCDD1 + C cbiến DD1
+ Giá trị sản phẩm hỏng giai đoạn1 nếu có được xác định theo công thức sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính trong sản phẩm hỏng:
CVLC hỏng1
=
CVLC Đk1 + CVLC PS1
x QDD1
QHT1 + QDD1 + Qh1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
41
+ Các chi phí chế biến trong sản phẩm hỏng:
Ccbiến hỏng1 =
CcbiếnĐk1 + CCbiếnPS1
x QH1 x %
QHT1 + QDD1 x % + Qh1 x %
C hỏng 1 = C VLC hỏng 1 + C cbiến hỏng 1
Tại giai đoạn 2 ta có:
Z2 = Z1 + Cđk2 + Cps2 – CCk2- C hỏng 2
Z đơn vị 2 =
Z2
Q2
Trong đó : giá trị sản phẩm dở dang ở cuối giai đoạn 2
- C hỏng 2 được xác định theo công thức:
Giá trị vậtliệu chính trong sản phẩm dở dang đượcxác địnhtheo công thức:
CVLC
DD2
=
CVLC trong BTPgđ1 tồn Đk ở gđ2 + CVLC trong BTP gđ1 chuyển sang
x QH2
QHT2 + QDD2 + Qh2
Các chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang được xác định theo công thức:
C cbiến
DD2
= C
VLCDD2
+ C cbiến gđ2 tồn đkgđ2 + C cbiến của gđ2 ps trong kỳ
x Qdd2
QHT2 + QDD2 x% +Q hỏng x%
…………
Cứ tiếp tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng ta có:
Zn = Z n-1 + Cđkn + C psn – Cckn – C hỏng (nếu có)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
42
Z đơn vị TP =
Zn
Qn
+Phương pháp tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm
bước trước( phương pháp kết chuyển song song).
Trong phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng, do đó người ta chỉ cần tính toán xác định phần chi
phí sản xuất ở giai đoạn nằm trong thành phẩm sau đó tôngt hợp cộng chi phí
các giai đoạn nằm trong thành phẩm tính được giá thành của thành phẩm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
43
SƠ ĐỒ 2 : TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH NỬA THÀNH
PHẨM BƯỚC TRƯỚC
Công thức xác định chi phí các giaiđoạn tính cho thành phẩm:
Tại giai đoạn 1:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho thành phẩm hoàn thành giai
đoạn cuối:
C NVLC
=
C VLCĐk1 + CVLCPS1
x Qtp
QHT1 + Q DD1 + QH1
+ Các chi phí chế biến tính cho thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối:
C cbiến TP
=
C cbiến Đk1 + C cbiếnPS1
x Qtp
QHT1 + Q DD1 x % + QH1x %
Trong đó :
C VLCĐk1: Chi phí vật liệu chính dở dang đầu kỳ giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
GĐ1 theo khoản
mục
Chi phí sản xuất
GĐ1 trong thành
phẩm
Chi phí sản xuất
GĐ2 theo khoản
mục
Chi phí sản xuất GĐ 2
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất GĐ
n theo khoản mục
Chi phí sản xuất GĐ n
trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
44
CVLCPS1 : Chi phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ của giai đoạn 1
QHT1 : Số lượng bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 1
Q DD1 : Số lượng bán thành phẩm dở dang giai đoạn 1
QH1 : Số lượng sản phẩm hỏng ngoài định mức nếu có
Qtp : Số lượng thành phẩm hoàn thành tại giai đoạn cuốicùng
Tại giai đoạn 2:
Tại giai đoạn 2 doanh nghiệp chỉ bỏ thêm vào chi phí chế biến vì vầy chỉ
xác định chi phí chế biến ở giai đoạn 2 tính cho thành phẩm.
+ Các chi phí chế biến giai đoạn 2 tính cho thành phẩm hoàn thành giai
đoạn cuối.
CCbiến GĐ2
=
C cbiến đk2 + CcbiếnPS2
x Qtp
QHT2 + Q DD2 x % + QH2 x %
Trong đó:
CCbiến đk2 : Chi phí chế biến sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn 2.
CcbiếnPS2 : Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ giai đoạn 2.
QHT2 : Số lượng bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 2.
Q DD2 : Số lượng bán thành phâm còndở dang giai đoạn 2.
QH2 : Số lượng sản phẩm hỏng ngoài định mức tại giai đoạn 2 ( nếu có).
Qtp : Số lượng thành phẩm hoàn thành tại giai đoạn cuốicùng.
Các giai đoạn tiếp theo tương tự như giai đoạn 2 :
Giá thành
SP hoàn
thành giai
=
Chi phí giai
đoạn 1 tính cho
thành phẩm
+
Chi phí giai đoạn
2 tính cho thành
phẩm
+ …..
Chi phí giai đoạn
n tính cho thành
phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
45
đoạn cuối
1.4.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất hang loạt
theo đơn đặt hàng đã ký và sản xuất đơn chiếc.
Nội dung của phương pháp:
+ Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính trực
tiếp cho từng đối tượng( từng đơn đặt hàng).
+ Nếu chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì dùng phương
pháp gián tiếp để xác định chi phí cho từng đơn đặt hàng.
+ Toàn bộ những chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu tiến
hành cho đến cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn thành thì
được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Toàn bộ những chi phí sản xuất có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi
bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc được coi là giá thành của đơn đặt hàng đó.
+ Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hày
ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ
liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng
đó. Đối với chi phí gián tiếp( chi phí sản xuất chung ) sau khi tập hợp sẽ được
phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp doanh nghiệp đã chọn ( theo chi
phí nhân công trực tiếp, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…)
1.4.5 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp trong cùng một quy
trình sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy
cách phẩm chất khác nhau.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
46
- Đối tượng tập hợp chi phí: là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác
nhau.
Nội dung của phương pháp: Để tính được giá thành trước hết phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ giá thành, tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế
hoạch, giá thành định mức, giá bán.
Các bước tiến hành:
Bước 1:
Tính tổng giá thành định mức ( tổng giá thành kế hoạch) theo sản lượng thực tế
để làm tiêu thức chuẩn phân bổ( tính theo từng khoản mục chi phí).
Tổng giá thành định mức( kế
hoạch) theo khoản mục của
sản phẩm i
= Q thực tế của sản phẩm i x Z định mức( KH) đơn vị theo khoản mục
Bước 2: Tính tỷ lệ phân bổ giá thành từng khoản mục.
Tỷ lệ phân bổ của từng
khoản mục
=
Z thực tế của cả nhóm sản phẩm từng khoản mục
x 100%Z định mức( KH) của cả nhóm sản phẩm từng khoản
mục
Bước 3: Lập bảng tính giá thành xác định giá thành thực tế của từng loại
sản phẩm.
Z thực tế sản phẩm I
từng khoản mục
=
Tỷ lệ tính
giá thành
x
Tiêu thức phân bổ theo khoản mục
chi phí của sản phẩm
1.4.6 Tính giá thành theo phương pháp định mức.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp
có quy trình sản xuất ổn định.
Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được các định mức.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
47
Trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán là
vững
Nội dung của phương pháp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và
dự toán chi phí sản xuất chung để xác định giá thành định mức.
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số
thoát ly so với định mức.
Giá thành thực
tế
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch do định
mức thay đổi
±
Chênh lệch do
thoát ly định mức
Trong trường hợp thay đổi định mức:
+ Do trang thiết bị sản xuất thay đổi.
+ Trình độ tay nghề của công nhân tăng lên.
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất tăng lên.
1.5 CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN.
Các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau ở số lượng sổ cần dùng, ở
nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột cũng như trình tự hạch toán trong từng
loại sổ sử dụng. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình
thức tổ chức sổ kế toán sau:
1.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chung: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn
cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào sổ Cái. Mỗi bút toán phản ánh trong
sổ Nhật ký được chuyển vào Sổ Cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan, Đối
với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở sổ Nhật ký
phụ( sổ nhật ký chuyên dùng hoặc sổ nhật ký đặc biệt). Cuối tháng hoặc định kỳ
cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ Cái
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
48
Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung có thể mở cho cả hai bên Nợ và Có
của mỗi tài khoản. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều có thể
mở thên Sổ Cái phụ. Cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
SƠ ĐỒ3: TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.2 Hìnhthức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức kế toán này thích hợp với những doanh nghiệp lớn, số lượng
nghiệp vụ nhiều và điều kiện hạch toán kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá
cán bộ kế toán. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của các cán
Chứng từ gốc ( Phiếu
thu,phiếu chi, phiếu nhập,
xuất, HĐGTGT….
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
Sổ nhật ký
chuyên dùng
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
49
bộ kế toán phải cao, hình thức này không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ
sách trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký – chứng từ được mở hàng tháng cho một
hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau có liên quan với nhay
theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được
mở theo dõisố phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản
liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng
hợp và hạch toán phân tích.
Sổ cái : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng
tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của các tài khoản đối ứng với bên Có
của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký chứng
từ liên quan
Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như
bảng kê ghi Nợ Tk 111, TK 112, bảng theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí
theo phân xưởng… Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi
vào nhật ký chứng từ liên quan.
Bảng phân bổ: sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên,
có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ( tiền lương, vật liệu, khấu
hao…) Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa
vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan
Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi
tiết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
50
SƠ ĐỒ 4 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc ( Phiếu
thu,phiếu chi, phiếu nhập,
xuất, HĐGTGT….) và bảng
phân bổ
NHẬT KÝ - CHỨNG
TỪ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
51
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho
việc áp dụng kế toán máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều lần
công việc báo cáo dễ bị chậm trễ. Các sổ sách kế toán trong hình thức này gồm:
Sổ cái: sổ cái là sổ phân loại ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi
tài khoản được phản ánh trên một vài trên sổ cái .
SƠ ĐỒ 5 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc ( Phiếu
thu,phiếu chi, phiếu nhập,
xuất, HĐGTGT….) và bảng
phân bổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
52
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái.
Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phảI đăng ký vào sổ này để lấy số
hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng
( hoặc đầu năm) đến cuối tháng( hoặc cuối năm) ngày tháng trên chứng từ ghi
sổ tính theo ngày ghi “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”
Bảng cân đối tài khoản: Dùng phản ánh tình hình đầu kỳ phát sinh trong
kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra
tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nhà
quản lý. Bảng cân đối tài khoản có thể lập theo các tài khoản tổng hợp hoặc lập
theo các tài khoản tổng hợp hoặc lập theo cả tài khoản tổng hợp và cả tài khoản
phân tích.
Quan hệ cân đối:
Tổng số tiền trên “ Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ” =
Tổng số phát sinh bên Nợ ( hoặc bên Có) của tất
cả các tài khoản trong Sổ cái( hay bảng cân đối
tài khoản)
Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản anh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết( vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất và tiêu thụ….)
1.5.4 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký – Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng được cả hai bên Nợ và Có trên cùng một vài trang sổ.
Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, mỗi
chứng từ một dòng vào Nhật ký sổ cái
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
53
SƠ ĐỒ 6 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc ( Phiếu
thu,phiếu chi, phiếu nhập,
xuất, HĐGTGT….) và bảng
phân bổ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
54
1.5.5 Hìnhthức kế toán trên máyvi tính.
Theo hình thức này mọi công việc liên quan đến kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế toán cài đặt sẵn trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết lập theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. thực chất hình thức kế toán
trên máy vi tính chính là việc vận dụng công nghệ thông tin vào công tác kế
toán để làm giảm nhẹ công việc kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy đinh.
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng
biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm
kế toán các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp( Sổ cái hoặc Nhật
Ký sổ cái ….) và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng hoặc vào
bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện thao tác khoá sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Việc đối chiêu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực thông tin đã
được cập nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng cuối năm
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy và đóng thành quyển
thực hiện theo đúng quy tắc chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành.
Sổ kế toán trong hình thức này tuỳ thuộc vào phần mềm kế toán được
thiết kế trên cơ sở hình thức kế toán nào ( Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ , nhật
ký chứng từ, nhật ký sổ cái). Tuy nhiên sổ sách đã có những cải tiến nhất định
để phù hợp với việc thao tác trên máy vi tính.
SƠ ĐỒ 7 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI
TÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại
NHẬP
DỮ
LIỆU
VÀO
MÁY VI
TÍNH
- sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
55
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ , báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN THỊNH
2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
2.1.1 Đặc điểm của công ty
Tên công ty : Công ty Cổ Phần Nhựa An Thịnh
Tên giao dịch: AnThinhPlastic JoIntsock Company
Tên viết tắt: AnThinh P., JSC
Địa chỉ : Tổ 17 Đường Lâm Du - Phường Bồ Đề - Quận Long Biên- TP. Hà
Nội
ĐT: 04.37821.522 hoặc 04.3872.7798
Fax : 04.3872.1522
Mã số thuế : 01.02.355 795
Số tài khoản : 10201.00005.53193 chi nhánh ngân hàng Công Thương Chương
Dương
Công ty Cổ Phần Nhựa An Thịnh được thành lập ngày 29/08/2007 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số : 01030.19274.
Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng ( Ba tỷ đồng Vịêt Nam).
Loại cổ phần : là loại cổ phần thông thường 30.000 cổ phần.
Mệnh giá cổ phần : 100.000 VNĐ ( Một trăn ngàn đồng).
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp
56
Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông sáng lập:
1.Ông Đặng Đình Tánh góp : 1.002.000.000 việt nam đồng ( Một tỷ lẻ hai
triệu đồng Việt Nam) chiếm 10.020 cổ phần tương đương 33,4% tổng vốn điều
lệ.
2. Ông Phạm Ngọc Tuấn góp : 999.000.000 việt nam đồng ( Chín trăm chín
mươi chín triệu đồng Việt nam ) chiếm 9.990 cổ phần tương đương 33.3% tổng
vốn điều lệ.
3. Ông Chu Thành Nam góp : 999.000.000 việt nam đồng ( Chín trăm chín
mươi chín triệu đồng Việt nam ) chiếm 9.990 cổ phần tương đương 33.3% tổng
vốn điều lệ.
Theo giấy phép kinh doanh của Công ty cổ phần số 01030.19274 do sở kế
hoạch đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 29/08/2007. Công ty cổ phần Nhựa An
Thịnh được phép kinh doanh của ngành nghề sau:
- Sản xuất hàng tiêu dùng bằng nhựa.
- Sản xuất khuôn mẫu chuyên ngành nhựa.
- Kinh doanh nguyên liệu - phụ liệu ngành nhựa.
- Kinh doanh máy móc thiết bị máy móc chuyên ngành nhựa.
- Xuất - nhập khẩu thiết bị máy móc và vật tư sản xuất ngành nhựa.
- Sản xuất mua bán mũ bảo hiểm.
Trong thời gian mới thành lập Công ty con gặp nhiều khó khăn như: chưa
được bạn hàng biết đến, sự am hiểu về thị trường còn hạn hẹp… Nhưng với sự
cố gắng lỗ lực và sự quyết tâm Công ty Cổ Phần An Thịnh đã vượt qua những
khó khăn ban đầu. Trả qua 2 năm hoạt động và phát triển Công ty đã đạt được
một số thành tựu như: không ngừng mở rộng thị trường quan hệ với tất cả các
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng BàngĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOTĐề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệĐề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...
Nguyen Minh Chung Neu
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máy
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máyKế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máy
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
Luong Nguyen
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)
Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)
Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)希夢 坂井
 
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công tyKhóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH ...
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng BàngĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
 
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOTĐề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
Đề tài: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Tân Thuận, HOT
 
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệĐề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công...
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máy
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máyKế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máy
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty ô tô xe máy
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty (TẢI FREE ZALO: 0934 573...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)
Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)
Phân tích tài chính tập đoàn Petrolimex (PPT)
 
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công tyKhóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dưng hạ tầng, HAY
 

Similar to Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copyTử Đằng
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Dương Hà
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Luận Văn 1800
 

Similar to Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copy
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ. Nền kinh tế của mỗi quốc gia cần được mở rộng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Mỗi quốc gia đã và đang “ mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế. Trước xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang tích cực hơn nữa việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Chúng ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế với phương châm hoạt động trong nền kinh tế: “ViệtNam sãn sàng làm bạn với cácnước trên thế giới, với mụctiêu cả hai bên cùng có lợi và tôn trọng quyền độc lập dân tộc dân chủ của nhau”. Việc mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển từ bên ngoài và phát huy thế mạnh kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công nghệ sản phẩm…tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết. Quá trình hợp tác là cơ sở là tiền đề tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển vươn lên bắt kịp trình độ tiến bộ trên thế giới. Để làm được điều này trong mỗi quốc gia nền kinh tế phải là nền kinh tế thị trường – cạnh tranh phát triển. Việt Nam trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt. Mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo uy tín trên thị trường, tìm cách tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm góp phần quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp. Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận của công ty, công việc hạch toán chi phí và tính giá thành phải được thực hiện phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình phát sinh chi phí
  • 2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 2 sản xuất ở từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp gắn với các loại chi phí sản xuất khác nhau trong từng loại sản phẩm. Việc tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý. Doanh nghiệp muốn đạt mục tiêu của mình trong sản xuất kinh doanh thì phải bỏ ra những chi phí nhất định đó là các chi phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu hao mòn máy móc thiết bị công cụ dụng cụ và trả lương cho công nhân viên. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí như bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản ....... Từ gốc độ của doanh nghiệp có thể thấy chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chí phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Vì vậy doanh nghiệp cần quản lý chí phí nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất điều đó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp, các nhà quản trị là phải kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh dưới sự hướng dẫn tận tình của cán bộ trong Công ty và cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga em xin chọn chuyên đề : “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh” cho bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung đề tài gồm : Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm trong doanhnghiệp sản xuất.
  • 3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 3 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa An Thịnh. Trong quá trình thực tâp, mặc dù được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cán bộ trong Công ty và cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga đã giúp em hoàn thiện đề tài này, nhưng vì thời gian còn hạn và kiến thức chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô và các cán bộ trong phòng kế toán Công ty để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1 LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT. 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất, sản phẩm; hàng hoá là quá trình kết hợp của các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ ra các chi phí về trả thù lao cho người lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Mọi hao phí cho quá trình sản xuất đều được đo bằng tiền, việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của các tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động đã tiêu hao cho quá trình sản xuất đó được gọi là chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vậy để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất. * Chí phí sản xuất: là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm , lao vụ dịch vụ trong một kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
  • 5. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 5 Trong đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có những chi phí không có tính chất sản xuất vì vậy chúng ta cần phân biệt chi phí và chi tiêu.+ Có những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp không kể nó được dùng vào việc gì. + Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính và chi phí ( như : mua nguyên vật liệu chưa sử dụng ngay mà đưa vào nhập kho) và các những khoản tính và chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( như các chi phí trích trước). 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có tính chất, công dụng kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp chi phí riêng biệt vì vậy cần phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu, mục đích quản lý khác nhau mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định sản xuất theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán là cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu: * Phân loại theo yếu tố(nội dung của chi phí): Phân loại theo yếu tố là căn cứ vào nội dung kinh tế để phân loại. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,.. sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ số nhập không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
  • 6. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 6 - Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp lương các khoản trích trên lương và chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải tính trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tác dụng : biết được kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn hợp lý. Là cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính về chi phí sản xuất theo yếu tố. Là cở sở để phân tích dự toán chi phí lập dự toán chi phí cho kỳ sau * Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí (theo khoản mục) Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các mục chi phí như sau:+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
  • 7. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 7 + Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản phải trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định(19%) của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất chung ở các bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ , đội sản xuất như: + Chi phí nhân viên phân xưởng, đội + Chi phí nguyên vật liệu. + Chi phí công cụ, dụng cụ. + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài (chỉ dùng cho phân xưởng) + Chi phí bằng tiền. Công dụng: sắp xếp những chi phí có cùng công dụng vào một khoản mục không quan tâm đến nội dung tính chất chi phí. Các khoản mục chi phí( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) là 3 khoản mục chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản xuất sản phẩm. Ngoài 3 khoản mục chi phí trên nếu tính giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ còn có thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tác dụng: Với cách phân loại chi phí này là cơ sở tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí Là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện định mức chi phí Là cơ sở xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm cũng như việc xác định mức cho kỳ sau. * Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với sản lượng sản xuất: Chi phí bất biến( chi phí cố định): là những chi phí có đặc điểm tổng chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm không thay đổi. Như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng
  • 8. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 8 Chi phíkhả biến( chi phí biến đổi): là những chi phí có đặc điểm tổng chi phí biến đổi khi sản lượng thay đổi( tỷ lệ thuận) nhưng chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm không thay đổi. Như chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. * Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với lợi nhuận Chi phí thời kỳ : là chi phí phát sinh nó làm giảm bớt lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí sản phẩm: là các khoản mục chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hoá sản phẩm được tiêu thụ. * Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí. Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí gián tiếp: Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí xong phải phân bổ. Thông thường chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp.Tác dụng: dùng xem cơ cấu có hợp lý không. Dùng cho công tác quản lý 1.1.2 Giá thành sản phẩm 1.1.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực chất là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành trong kỳ gọi là tổng giá thành hay tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành gọi là giá thành đơn vị sản phẩm.
  • 9. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 9 Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trính sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Phân loại về giá thành sản phẩm. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu của việc xây dựng giá cả sản phẩm lao vụ dịch vụ hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ và phạm vi tính toán khác nhau. Nếu căn cứ và cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, có 3 loại giá thành sau: + Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch này chủ yếu do phòng kế hoạch lập Giá thành kế hoạch = Tổng chi phí sản xuất kế hoạch Tổng sản lượng kế hoạch Giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải đạt được và nó là căn cứ giúp cho việc tổ chức công tác phân tích tình hình thực hiện công tác giá thành. + Giá thành định mức: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ cho một đơn vị sản phẩm. Dựa vào định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm mà người ta có thể dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch giá thành. Tác dụng của giá thành định mức là căn cứ thực hiện tiết kiệm trong sử dụng vật tư tiền vốn của doanh nghiệp. Được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
  • 10. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 10 hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm do phòng kế toán tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế được xác định. Căn cứ để tính giá thành thực tế căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng thực tế hoàn thành Tác dụng : làm căn cứ để xác định kết quả thực tế Là một trong những căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch * Căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành + Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất. Giá thành sản xuất = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC + Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN 1.1.2.3 Bản chất và chức năng nhiệm vụ của giá thành sản phẩm. * Bản chất của giá thành: Nói đến bản chất của giá thành sản phẩm tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Điểm qua lịch sử về lý luận giá thành, ta có thể thấy bản chất của giá thành thông qua các quan điểm sau: - Quan điểm cho rằng giá thành là sự hao phí lao động sống và lao động vật hoá được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định.
  • 11. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 11 - Quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm. - Một quan điểm khác cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa một bên là chi phí sản xuất, một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định. Ta có thể rút ra kết luận về bản chất của phạm trù giá thành như sau: + Bản chất của giá thành: là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Nếu chưa có sự dịch chuyển này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần thiết được bù đắp, bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố vật chất vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất và tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm. * Chức năng của giá thành: Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, tổng hợp. Nó phản ánh chất lượng hoạt động của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là công cụ quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhằm có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý kinh tế, cần nghiên cứu các chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành. - Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất và đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ doanh
  • 12. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 12 nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của hiệu quả và là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Chức năng lập giá: Giá cả sản phẩm được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị sản phẩm. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí để thực hiện quá trình tái sản xuất. Để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. Việc đưa ra các định mức hao phí trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ để lập giá. - Chức năng đòn bẩy kinh tế: lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cường lợi nhuận tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu hạ thấp giá thành bằng các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý, hoàn thiện công nghệ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất là hướng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế có cạnh tranh. Cùng với phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, giá thành sản phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường. Hơn nữa, trong sản xuất kinh doanh, giá thành là chỉ tiêu phản ánh giới hạn chi phí để tính toán, lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu, do vậy trong hạch toán kinh tế cần tính đúng, tính đủ giá thành dựa trên cơ sở khách quan. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành sản phẩm không chấp nhận tất cả các chi phí sản xuất mà chỉ chấp nhận những chi phí cần thiết trong sản xuất.
  • 13. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 13 Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của giá thành mà khi tính toán, người làm công tác quản lý cần nắm rõ. Như vậy, chúng ta đều thấy được chi phí, giá cả, giá thành, lợi nhuận là những phạm trù kinh tế khách quan. Chúng tồn tại gắn liền với sự tồn tại của quan hệ hàng hoá - tiền tệ và là đòn bẩy kinh tế quan trọng của quản lý kinh tế, đồng thời chúng hợp thành một hệ thống thống nhất có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinhtế thị trường hiện naycông tác kế toán giá thành có ý nghĩa và nhiệm vụ quan trọng: Ý nghĩa của kế toán giá thành sản phẩm: Kế toán giá thành xác định đầy đủ chính xác các loại chi phí từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở để xác định giá bán. + Kế toán giá thành góp phần quản lý một cách chặt chẽ, từ đó tiết kiệm được vật tư nhân công góp phần làm giảm giá thành tăng lợi nhuậ cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: + Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý. + Tổ chức hạch toán các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. + Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác. +…………. 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
  • 14. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 14 * Giống nhau: Chúng đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Chi phí biểu hiện về hao phí còn giá thành về kết quản của quá trình sản xuất đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện ở hai mặt: - Xét về mặt nội dung: Giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất được tính cho số lượng và cho loại sản phẩm. * Khác nhau: - Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau rõ rệt. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về phạm vi, chi phí sản xuất gắn với 1 chu kỳ sản xuất, còn giá thành sản phẩm gắn với từng loại nhóm sản phẩm nhất định. - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm thì chỉ tính những hao phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nếu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng. Do bộ phận chi phí giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng. Trên thực tế, tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không thống nhất với nhau là vì chi phí sản xuất dở dang đầu và chi phí
  • 15. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 15 sản xuất dở dang cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Vậy ta có: Khi giá trị SPDD( CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ. Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá trình quản lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí sản xuất phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại mang một nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại những địa điểm và thời gian khác nhau. Chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo những địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào đó. CPXS dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành SP hoàn thành = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
  • 16. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 16 Như vậy, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xácđịnhgiới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác địnhnơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, vào loại hình sản xuất kinh doanh hay vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý, có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các sổ chi tiết và tổng hợp số liệu. 1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đây là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác xác định giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm gắn liền với cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong mối liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm cuối cùng đạt hiệu quả tối ưu. Song đối tượng tính giá thành còn phục vụ cho việc phân phối chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong những trường hợp nhất định, nên không thể có đối tượng tính giá thành cho những kết quả khó có thể xác định hoặc xác định một cách thiếu chính xác. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành phải thống nhất, trùng hợp với đối tượng lập giá cả cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Tuỳ vào từng loại hình sản xuất, vào đặc điểm quy trình công nghệ hay vào đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế thị trường. Đơn vị tính giá thành thực tế cần thống nhất với đơn vị tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
  • 17. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 17 Tóm lại đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanhnghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. 1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) ... giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và phục vụ việc tính giá thành. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo đối tượng... giúp cho doanh nghiệp kiểm tra quản lý tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chúng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành. Trên thực tế, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong trường hợp khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . + Đối tượng tập hợp chi phí bằng đối tượng tính giá thành. Ví dụ : một phân xưởng chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm duy nhất. + Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng có nhiều đối tượng tính giá thành. Ví dụ: Phân xưởng 1 sản xuất nhiều loại sản phẩm ( sản phẩm A, sản phẩm B, sản phẩm C…) đối tượng tính giá thành là các sản phẩm A, B, C… + Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành.
  • 18. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 18 Ví dụ: Một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất( mà doanh nghiệp chỉ quan tâm đến sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng) khi đó mỗi công đoạn là một đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. + Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có nhiều đối tượng tính giá thành. Ví dụ: một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất, doanh nghiệp cần thông tin về giá thánh bán thành phẩm hoàn thành tại các giai đoạn – khi đó mỗi công đoạn là một đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành là các bán thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có thể dựa vào một số cơ sở sau: * Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. + Với quy trình công nghệ giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất( nếu sản xuất 1loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm( nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm trong cùng một quá trình sản xuất). Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm cuối cùng. + Với quy trình sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hay các bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế tạo. * Căn cứ vào loại hình sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
  • 19. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 19 + Với sản phẩm đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng sản phẩm hay các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. + Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở các giai đoạn. 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. 1.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khaithường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm chi phísản xuất một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất.
  • 20. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 20 1.3.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng để tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Sau đó căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp CPNVLTT. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau: Để tập hợp CPNVLTT dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621" CPNVLTT" TK 621 - Trị giá thực tế NVL sử -Trị giá NVL dùng không dụng trực tiếp cho việc hết được nhập lại kho. chế tạo sản phẩm. – Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154. - Kết chuyển CPNVLTT vượt định Mức vào TK 632 Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu * Tiêu thức phân bổ của từng đối tượngTổng tiêu thức phân bổ
  • 21. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 21 Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và cuối kỳ không có số dư. Biểu 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPNVLTT Tk 152 TK 621 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng Vật liệu sử dụng không hết nhập Trực tiếp cho sản xuất sản phẩm lạikho. TK 111; 112,141,331 Tk 154 Mua vât liệu sử dụng ngay cho Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển Sản xuất sản phẩm CPNVLTT theo đối tượng tập hợp Chi phí TK133 Tk 632 Thuế GTGT được Chi phí NVL vượt mức bình Khấu trừ( nếu có) thường. 1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương( phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...) các khoản trích theo lương (quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ) theo tỷ lệ quy định 19% Trong trường hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương định mức hoặc giờ công định mức. Và tiền lương phụ thường được phân bổ cho sản phẩm theo tỷ lệ với tiền lương chính.
  • 22. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 22 Để hạch toán CPNCTT , kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Kết cấu TK 622 như sau: TK 622 - Chi phí NCTT tham gia - Kết chuyển hoặc phân bổ quá trình sản xuất SP bao CPNCTT và bên Nợ TK154 chi gồm: tiền lương, tiền công tiết cho từng đối tượng. … các khoản trích trên tiền – Kết chuyển CPNCTT vượt lương công theo quy định định mức vào bên Nợ TK632 phát sinh trong kỳ. Tương tự như việc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp theo dõi chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và tài khoản TK 622 không có số dư cuối kỳ. Tiền lương chính của CNSX phân bổ cho SP A = Tổng tiền lương chính của công nhân cần phân bổ * Tiền lương định mức của SP ATổng tiền lương định mức của các SP Tiền lương phụ của CNSX phân bổ cho SP A = Tổng tiền lương phụ của công nhân cần phân bổ * Tiền lương chính của SP A Tổng tiền lương chính của các SP
  • 23. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 23 Biểu 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPNCTT TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển, phân bổ CPNCTT phải trả cho CNTTSX theo đối tượng tập hợp chi phí. TK 335 TK632 Trích trước tiền lương nghỉ phép chi phí nhân công trực tiếp Của công nhân trực tiếp sản xuất. Vượt mức bình thường. TK 338 Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất (19%) 1.3.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
  • 24. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 24 Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức thích hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số giờ công lao động trực tiếp… Chi phí sản xuất chung được phân ra làm 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. + Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuât như: chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng …chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản xuất sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trên thực tế, CPSXC thường được phân bổ theo định mức, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của CNSX, theo tiền lương CNSX.
  • 25. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 25 Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng tài khoản TK 627 " Chi phí sản xuất chung". Kết cấu TK 627: TK 627 - Tập hợp CPSXC thực tế - Các khoản ghi giảm phát sinh trong kỳ trừ CPSXC( nếu có) - Kết chuyển( phân bổ) CPSXC vào các đối tượng có liên quan để tính giá thành TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hoặc phân bổ hết cho các sản phẩm, dịch vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Mức CPSXC phân bổ cho đối tượng A = Tổng CPSXC cần phân bổ cho các đối tượng * Tiêu thức phân bổ của đối tượng A Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
  • 26. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 26 Biểu 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSXC TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152... Chi phí tiền lương, phụ cấp Các khoản thu hồi ghi lương và các khoản trích theo giảm CPSXC lương của nhân viên phân xưởng TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu dùng cho PX Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC cho các đối tượng TK 142, 242, 335 CPCCDC phân bổ kỳ này TK 632 Phân xưởng CP sửa chữa lớn TSCĐ Kết chuyển CPSXC trong kế hoạch... vào giá vốn TK 214 Chi phí KHTSCĐ TK 331, 111, 112...
  • 27. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 27 Các CPSX khác mua ngoài phải trả hay đã trả TK133.1 Thuế VAT được khấu trừ( nếu có)
  • 28. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 28 1.3.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuấtvà phương pháp đánhgiá sản phẩm dở dang. * Tổng hợp chi phí sản xuất. Phần trên ta đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất theo. Các chi phí đó, cuối kỳ đều phải tổng hợp vào bên Nợ của TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ và kể cả cho vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến. Nội dung phản ánh trên TK 154 : TK 154 D1: Giá trị SPDD đầu kỳ. - giá trị phế liệu thuê ngoài thu hồi - Tổng hợp CPSX phát sinh - Giá thành thực tế sản phẩm. trong kỳ. - giá thành thực tế của vật liệu thuê - Giá trị vật liệu thuê ngoài ngoài gia công chế biến hoàn thành. chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến D2:- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. - chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành. Việc tổng hợp CPSX được tiến hành như sau:
  • 29. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 29 Biểu 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSXKDDD TK 154 TK 621 Dđk: *** TK 152, 111... Kết chuyển CPNVLTT Các khoản ghi giảm chi phí SP TK 622 TK 155, 152 Kết chuyển CPNCTT Nhập kho vật tư, SP TK 627 TK 157 Kết chuyển CPSXC Gửi bán TK632 Dck:*** Tiêu thụ thẳng * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm làm dở là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: * Đánh giá sản phẩm dở dang theo Chi phí nguyên vật liệu chính: Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính: Tổng giá thành thực tế SP, lao vụ hoàn thành
  • 30. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 30 Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = C VLC đầu kỳ + CVLC phát sinh trong kỳ x Qd QTP + Q d Trong đó: Q TP : Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ Qd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ C VLC đầu kỳ: chi phí nguyên vật liệu chính đầu kỳ C VLC phát sinh trong kỳ : chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có CPNVLC chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều trong so với đầu kỳ. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp này căn cứ trên mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Giá trị VLC nằm trong = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ( không quy đổi) * Toàn bộ giá trị vật
  • 31. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 31 * Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. * Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức hoặc kế hoạch: Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và CPSX định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị SPDD cuối kỳ. Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. SPDD Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD không quy đổi liệu chính xuất dùng Chi phí chế biến nằm trong SPDD( theo từng loại) = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm * Tổng chi phí chế biến từng loại Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD quy đổi ra thành phẩm Giá trị SPDD = Giá trị NVLC nằm trong SPDD + 50% chi phí chế biến Giá trị SPDD cuối kỳ = CPSX định mức cho một đơn vị SP * Số lượng SPDD ( đã quy đổi)
  • 32. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 32 * Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ) còn các chi phí gia công chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Chi phí VLC trong sản phẩm dở dang cuối kỳ = C VLC đầu kỳ + CVLC phát sinh trong kỳ x Qd QTP + Q d Chi phí VLP trong phẩm dở dang cuối kỳ = C VLP đầu kỳ + CVLP phát sinh trong kỳ x Q’d QTP + Q’ d Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dở dang cuối kỳ + Chi phí vật liệu phụ trong sản phẩm dở dang cuối kỳ Trong đó: Q’d: sản lượng hoàn thành tương đương. Q’d = Qd x tỷ lệ % hoàn thành. Q TP : Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Qd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình tăng giảm chi phí trên các tài khoản phản ánh giá trị đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, để từ đó xây dựng
  • 33. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 33 lượng chi phí thực tế đã bỏ ra cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ. 1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của phương pháp KKĐK nên rất khó phân định được là xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh có liên quan đến từng đối tượng. Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 - CPNVLTT. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán CPSX (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...). Kết cấu Tk 621 Bên Nợ: giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản TK 631 “ giá thành sản xuất” theo từng đối tượng. Phương pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan đến việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng có một số đặc điểm gần giống ở phương pháp KKTX. Kế toán hạch toán trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ được xác định vào cuối kỳ và ghi nhận bằng bút toán. Nợ TK 621( chi tiết cho từng đối tượng). Có Tk 611.1: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng. Nợ TK 631: Giá thành sản xuất sản phẩm. Có TK 621: Kết chuyển chi phí NVLTT.
  • 34. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 34 1.3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống phương pháp KKTX. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trên TK 631 theo từng đối tượng cụ thể: Nợ TK 631: Giá thành sản xuất sản phẩm. Có TK 622: Kết chuyển chi phí NCTT. 1.3.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Toàn bộ CPSXC được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo từng tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 631: Có TK 627 1.3.3. Tổng hợp CPSX , kiểm kêđánhgiá sản phẩm làm dở. 1.3.3.1. Tổng hợp CPSX. Để phục vụ việc tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 - giá thành sản phẩm. Tài khoản chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, tương tự như tài khoản 154. Nội dung phản ánh tài khoản 631 như sau: TK 631 - Kết chuyển giá trị - Tổng giá thành sản SPDD đầu kỳ phẩm hoàn thành - CPSX phát sinh - Kết chuyển giá trị SPDD trong kỳ cuối kỳ
  • 35. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 35 Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư. Biểu đồ 1.5 QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP CPSX ĐƯỢC TIẾN HÀNH NHƯ SAU Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ TK 611 TK 621 TK 631 TK 154 Chi phí vật liệu Kết chuyển giá trị sản phẩm dở CPNVLTT dang cuối kỳ TK 334, 338 TK 622 Tiền lương và các khoản TK155, 632 trích theo lương của Kết chuyển Tổng giá thành CNTTSX CPNCTT sản phẩm dịch vụ hoàn TK 214, 111,112 TK 627 nhập kho bán thẳng CPKHTSCĐ,CPNVPX, Kết chuyển chi phí khác... CPSXC 1.3.3.2. Kiểm kê, đánhgiá SPDD: Việc kiểm kê và đánh giá SPDD theo phương pháp KKĐK cũng tiến hành tương tự như phương pháp KKTX.
  • 36. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 36 1.3.4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất được khái quát qua các bước sau: - Bước 1: Mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết CPSX theo từng đối tượng. Sổ được mở riêng cho từng tài khoản( TK 621, 622, 627 , 631, 641, 642, 142, 335...). Cơ sở để ghi vào các sổ chi tiết là các tài khoản tháng trước, kỳ trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ... Sổ có thể được mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. - Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán. - Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành, đồng thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng bảng kê khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ. 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH CHỦ YẾU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁTHÀNH VỀ CƠ BẢN BAO GỒM CÁC PHƯƠNGPHÁP SAU 1.4.1. Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...).Do số lượng mặt hàng ít nên việc kế toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ ( hoặc
  • 37. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 37 thẻ) kế toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng. Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau: Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản, dễ tính toán và có thể cung cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý song độ chính xác không cao. 1.4.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Điều kiện áp dụng : áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là: toàn bộ quy trình công nghệ và tổng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra. Đối tượng tính giá thành: là từng loại sản phẩm. Tính giá thành từng loại sản phẩm người ta căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật để tính cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Trong đó lấy hệ số 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn ( đặc trưng). Hệ số giá thành ký hiệu là Hi Tính giá thành từng loại sản phẩm được thực hiện theo các bước sau: +Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm tiêu chuẩn quy đổi căn cứ vào số lượng hoàn thành thực tế của từng loại sản phẩm và hệ số tính giá thành Công thức: Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ = CP SXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - Các khoản giảm chi phí - CP SXDD cuối kỳ
  • 38. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 38 QTC = Tổng Qi x hi QTC : Tổng số lượng sản phẩm chuẩn quy đổi. hi: hệ số giá thành của sản phẩm i +Bước 2: xác định hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm Hi = Qi x hi QTc Hi: là hệ số phân bổ giá thành Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tính toán và xác định tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm. ZTT = C đk + Cps – Cck +Bước 3: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm chính theo khoản mục ZTTi = Hi x ZTT Z TTi = Ztti Tổng số lượng thành phẩm i 1.4.3 Phương pháp tính giá thành phân bước. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Phương pháp này chia làm 2 phương pháp cơ bản: + Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm bước trước( Phương pháp kết chuyển tuần tự). Nội dung của phương pháp: Để tính giá thành của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng phải xác định giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trước
  • 39. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 39 đó và chi phí của bán thành phẩm trước chuyển sang cùng các chi phí của giai đoạn sau, cứ tính tuần tự như vây cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng thì tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành. Sơ đồ1 : TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC CÓ TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM + + + Chú ý: + Nguyên vật liệu chính được bỏ ra 1lần ngay từ đầu quy trình công nghệ. + Các chi phí chế biến bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được bỏ dần vào sản phẩm theo mức độ hoàn thành của sản phẩm. Theo sơ đồ trên trình tự tính giá thành nủa thành phẩm và giá thành phẩm được thực hiện như sau: Tại giai đoạn 1 ta có: Z1 = C đk1 + CPS1 – C ck1 – C hỏng 1( nếu có) Z đơn vị 1 = Z1 Q1 Trong đó: Z1 : tổng giá thành bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 1 Nguyên vật liệu chính Chi phí chế biến Z nửa thành phẩm( GĐ1) Z nửa thành phẩm (GĐ1) Chi phí chế biến Z nửa thành phẩm (GĐ2) Z nửa thành phẩm (GĐ2 Chi phí chế biến Z thành phẩm
  • 40. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 40 Cđk1: giá trị bán thành phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn 1 CPS1 : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ giai đoạn 1 Cck1: giá trị bán thành phẩm dở dang cuốikỳ giai đoạn 1 C hỏng: Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức( nếu có) (Chú ý: Nếu hỏng trong định mức thì chi phí sản phẩm hỏng được tính vào giá thành bán thành phẩm hoàn thành) Zđơn vị 1: giá thành đơn vị bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn1. Trong đó tại giai đoạn 1: + Giá trị bán thành phẩm dở dang cuối kỳ- Cck1 được xác định theo công thức sau: CVLCDD1 = CVLCĐk1 + CVLCPS1 x QDD1 QHT1 + QDD1 + Qh1 + Các chi phí chế biến trong bán thành phẩm dở dang cuối kỳ Ccbiến DD1 = CcbiếnĐk1 + CCbiếnPS1 x QDD1 x % QHT1 + QDD1 x % + Qh1 x % C ck1 = C VLCDD1 + C cbiến DD1 + Giá trị sản phẩm hỏng giai đoạn1 nếu có được xác định theo công thức sau: + Chi phí nguyên vật liệu chính trong sản phẩm hỏng: CVLC hỏng1 = CVLC Đk1 + CVLC PS1 x QDD1 QHT1 + QDD1 + Qh1
  • 41. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 41 + Các chi phí chế biến trong sản phẩm hỏng: Ccbiến hỏng1 = CcbiếnĐk1 + CCbiếnPS1 x QH1 x % QHT1 + QDD1 x % + Qh1 x % C hỏng 1 = C VLC hỏng 1 + C cbiến hỏng 1 Tại giai đoạn 2 ta có: Z2 = Z1 + Cđk2 + Cps2 – CCk2- C hỏng 2 Z đơn vị 2 = Z2 Q2 Trong đó : giá trị sản phẩm dở dang ở cuối giai đoạn 2 - C hỏng 2 được xác định theo công thức: Giá trị vậtliệu chính trong sản phẩm dở dang đượcxác địnhtheo công thức: CVLC DD2 = CVLC trong BTPgđ1 tồn Đk ở gđ2 + CVLC trong BTP gđ1 chuyển sang x QH2 QHT2 + QDD2 + Qh2 Các chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang được xác định theo công thức: C cbiến DD2 = C VLCDD2 + C cbiến gđ2 tồn đkgđ2 + C cbiến của gđ2 ps trong kỳ x Qdd2 QHT2 + QDD2 x% +Q hỏng x% ………… Cứ tiếp tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng ta có: Zn = Z n-1 + Cđkn + C psn – Cckn – C hỏng (nếu có)
  • 42. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 42 Z đơn vị TP = Zn Qn +Phương pháp tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm bước trước( phương pháp kết chuyển song song). Trong phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, do đó người ta chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất ở giai đoạn nằm trong thành phẩm sau đó tôngt hợp cộng chi phí các giai đoạn nằm trong thành phẩm tính được giá thành của thành phẩm.
  • 43. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 43 SƠ ĐỒ 2 : TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH NỬA THÀNH PHẨM BƯỚC TRƯỚC Công thức xác định chi phí các giaiđoạn tính cho thành phẩm: Tại giai đoạn 1: + Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối: C NVLC = C VLCĐk1 + CVLCPS1 x Qtp QHT1 + Q DD1 + QH1 + Các chi phí chế biến tính cho thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối: C cbiến TP = C cbiến Đk1 + C cbiếnPS1 x Qtp QHT1 + Q DD1 x % + QH1x % Trong đó : C VLCĐk1: Chi phí vật liệu chính dở dang đầu kỳ giai đoạn 1 Chi phí sản xuất GĐ1 theo khoản mục Chi phí sản xuất GĐ1 trong thành phẩm Chi phí sản xuất GĐ2 theo khoản mục Chi phí sản xuất GĐ 2 trong thành phẩm Chi phí sản xuất GĐ n theo khoản mục Chi phí sản xuất GĐ n trong thành phẩm Giá thành thành phẩm
  • 44. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 44 CVLCPS1 : Chi phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ của giai đoạn 1 QHT1 : Số lượng bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 1 Q DD1 : Số lượng bán thành phẩm dở dang giai đoạn 1 QH1 : Số lượng sản phẩm hỏng ngoài định mức nếu có Qtp : Số lượng thành phẩm hoàn thành tại giai đoạn cuốicùng Tại giai đoạn 2: Tại giai đoạn 2 doanh nghiệp chỉ bỏ thêm vào chi phí chế biến vì vầy chỉ xác định chi phí chế biến ở giai đoạn 2 tính cho thành phẩm. + Các chi phí chế biến giai đoạn 2 tính cho thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối. CCbiến GĐ2 = C cbiến đk2 + CcbiếnPS2 x Qtp QHT2 + Q DD2 x % + QH2 x % Trong đó: CCbiến đk2 : Chi phí chế biến sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn 2. CcbiếnPS2 : Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ giai đoạn 2. QHT2 : Số lượng bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 2. Q DD2 : Số lượng bán thành phâm còndở dang giai đoạn 2. QH2 : Số lượng sản phẩm hỏng ngoài định mức tại giai đoạn 2 ( nếu có). Qtp : Số lượng thành phẩm hoàn thành tại giai đoạn cuốicùng. Các giai đoạn tiếp theo tương tự như giai đoạn 2 : Giá thành SP hoàn thành giai = Chi phí giai đoạn 1 tính cho thành phẩm + Chi phí giai đoạn 2 tính cho thành phẩm + ….. Chi phí giai đoạn n tính cho thành phẩm
  • 45. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 45 đoạn cuối 1.4.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất hang loạt theo đơn đặt hàng đã ký và sản xuất đơn chiếc. Nội dung của phương pháp: + Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính trực tiếp cho từng đối tượng( từng đơn đặt hàng). + Nếu chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì dùng phương pháp gián tiếp để xác định chi phí cho từng đơn đặt hàng. + Toàn bộ những chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu tiến hành cho đến cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn thành thì được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Toàn bộ những chi phí sản xuất có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc được coi là giá thành của đơn đặt hàng đó. + Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hày ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí gián tiếp( chi phí sản xuất chung ) sau khi tập hợp sẽ được phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp doanh nghiệp đã chọn ( theo chi phí nhân công trực tiếp, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…) 1.4.5 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách phẩm chất khác nhau.
  • 46. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 46 - Đối tượng tập hợp chi phí: là toàn bộ quy trình công nghệ. - Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau. Nội dung của phương pháp: Để tính được giá thành trước hết phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá bán. Các bước tiến hành: Bước 1: Tính tổng giá thành định mức ( tổng giá thành kế hoạch) theo sản lượng thực tế để làm tiêu thức chuẩn phân bổ( tính theo từng khoản mục chi phí). Tổng giá thành định mức( kế hoạch) theo khoản mục của sản phẩm i = Q thực tế của sản phẩm i x Z định mức( KH) đơn vị theo khoản mục Bước 2: Tính tỷ lệ phân bổ giá thành từng khoản mục. Tỷ lệ phân bổ của từng khoản mục = Z thực tế của cả nhóm sản phẩm từng khoản mục x 100%Z định mức( KH) của cả nhóm sản phẩm từng khoản mục Bước 3: Lập bảng tính giá thành xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Z thực tế sản phẩm I từng khoản mục = Tỷ lệ tính giá thành x Tiêu thức phân bổ theo khoản mục chi phí của sản phẩm 1.4.6 Tính giá thành theo phương pháp định mức. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định. Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được các định mức.
  • 47. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 47 Trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán là vững Nội dung của phương pháp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất chung để xác định giá thành định mức. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số thoát ly so với định mức. Giá thành thực tế = Giá thành định mức ± Chênh lệch do định mức thay đổi ± Chênh lệch do thoát ly định mức Trong trường hợp thay đổi định mức: + Do trang thiết bị sản xuất thay đổi. + Trình độ tay nghề của công nhân tăng lên. + Trình độ tổ chức quản lý sản xuất tăng lên. 1.5 CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN. Các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau ở số lượng sổ cần dùng, ở nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột cũng như trình tự hạch toán trong từng loại sổ sử dụng. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau: 1.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức Nhật ký chung: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào sổ Cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào Sổ Cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan, Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở sổ Nhật ký phụ( sổ nhật ký chuyên dùng hoặc sổ nhật ký đặc biệt). Cuối tháng hoặc định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ Cái
  • 48. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 48 Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung có thể mở cho cả hai bên Nợ và Có của mỗi tài khoản. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều có thể mở thên Sổ Cái phụ. Cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái. SƠ ĐỒ3: TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2 Hìnhthức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán này thích hợp với những doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện hạch toán kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của các cán Chứng từ gốc ( Phiếu thu,phiếu chi, phiếu nhập, xuất, HĐGTGT…. SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Sổ nhật ký chuyên dùng BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 49. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 49 bộ kế toán phải cao, hình thức này không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có: Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký – chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau có liên quan với nhay theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo dõisố phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. Sổ cái : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của các tài khoản đối ứng với bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký chứng từ liên quan Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ Tk 111, TK 112, bảng theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng… Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ liên quan. Bảng phân bổ: sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ( tiền lương, vật liệu, khấu hao…) Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết
  • 50. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 50 SƠ ĐỒ 4 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc ( Phiếu thu,phiếu chi, phiếu nhập, xuất, HĐGTGT….) và bảng phân bổ NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 51. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 51 Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều lần công việc báo cáo dễ bị chậm trễ. Các sổ sách kế toán trong hình thức này gồm: Sổ cái: sổ cái là sổ phân loại ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trên sổ cái . SƠ ĐỒ 5 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc ( Phiếu thu,phiếu chi, phiếu nhập, xuất, HĐGTGT….) và bảng phân bổ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ BÁO CÁO TÀI CHÍNH BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 52. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 52 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phảI đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng ( hoặc đầu năm) đến cuối tháng( hoặc cuối năm) ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” Bảng cân đối tài khoản: Dùng phản ánh tình hình đầu kỳ phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý. Bảng cân đối tài khoản có thể lập theo các tài khoản tổng hợp hoặc lập theo các tài khoản tổng hợp hoặc lập theo cả tài khoản tổng hợp và cả tài khoản phân tích. Quan hệ cân đối: Tổng số tiền trên “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” = Tổng số phát sinh bên Nợ ( hoặc bên Có) của tất cả các tài khoản trong Sổ cái( hay bảng cân đối tài khoản) Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản anh các đối tượng cần hạch toán chi tiết( vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất và tiêu thụ….) 1.5.4 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký – Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được cả hai bên Nợ và Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, mỗi chứng từ một dòng vào Nhật ký sổ cái
  • 53. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 53 SƠ ĐỒ 6 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc ( Phiếu thu,phiếu chi, phiếu nhập, xuất, HĐGTGT….) và bảng phân bổ BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC NHẬT KÝ – SỔ CÁI Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 54. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 54 1.5.5 Hìnhthức kế toán trên máyvi tính. Theo hình thức này mọi công việc liên quan đến kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán cài đặt sẵn trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết lập theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. thực chất hình thức kế toán trên máy vi tính chính là việc vận dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán để làm giảm nhẹ công việc kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy đinh. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp( Sổ cái hoặc Nhật Ký sổ cái ….) và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện thao tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiêu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực thông tin đã được cập nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy và đóng thành quyển thực hiện theo đúng quy tắc chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành. Sổ kế toán trong hình thức này tuỳ thuộc vào phần mềm kế toán được thiết kế trên cơ sở hình thức kế toán nào ( Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ , nhật ký chứng từ, nhật ký sổ cái). Tuy nhiên sổ sách đã có những cải tiến nhất định để phù hợp với việc thao tác trên máy vi tính. SƠ ĐỒ 7 : TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại NHẬP DỮ LIỆU VÀO MÁY VI TÍNH - sổ kế toán tổng hợp - Sổ kế toán chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị
  • 55. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 55 Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ , báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu kiểm tra CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN THỊNH 2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 2.1.1 Đặc điểm của công ty Tên công ty : Công ty Cổ Phần Nhựa An Thịnh Tên giao dịch: AnThinhPlastic JoIntsock Company Tên viết tắt: AnThinh P., JSC Địa chỉ : Tổ 17 Đường Lâm Du - Phường Bồ Đề - Quận Long Biên- TP. Hà Nội ĐT: 04.37821.522 hoặc 04.3872.7798 Fax : 04.3872.1522 Mã số thuế : 01.02.355 795 Số tài khoản : 10201.00005.53193 chi nhánh ngân hàng Công Thương Chương Dương Công ty Cổ Phần Nhựa An Thịnh được thành lập ngày 29/08/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số : 01030.19274. Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng ( Ba tỷ đồng Vịêt Nam). Loại cổ phần : là loại cổ phần thông thường 30.000 cổ phần. Mệnh giá cổ phần : 100.000 VNĐ ( Một trăn ngàn đồng).
  • 56. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Sinh viên: Tô Thị Xuân. Lớp: KT2 – Khoá 01 Chuyên đề tốt nghiệp 56 Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông sáng lập: 1.Ông Đặng Đình Tánh góp : 1.002.000.000 việt nam đồng ( Một tỷ lẻ hai triệu đồng Việt Nam) chiếm 10.020 cổ phần tương đương 33,4% tổng vốn điều lệ. 2. Ông Phạm Ngọc Tuấn góp : 999.000.000 việt nam đồng ( Chín trăm chín mươi chín triệu đồng Việt nam ) chiếm 9.990 cổ phần tương đương 33.3% tổng vốn điều lệ. 3. Ông Chu Thành Nam góp : 999.000.000 việt nam đồng ( Chín trăm chín mươi chín triệu đồng Việt nam ) chiếm 9.990 cổ phần tương đương 33.3% tổng vốn điều lệ. Theo giấy phép kinh doanh của Công ty cổ phần số 01030.19274 do sở kế hoạch đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 29/08/2007. Công ty cổ phần Nhựa An Thịnh được phép kinh doanh của ngành nghề sau: - Sản xuất hàng tiêu dùng bằng nhựa. - Sản xuất khuôn mẫu chuyên ngành nhựa. - Kinh doanh nguyên liệu - phụ liệu ngành nhựa. - Kinh doanh máy móc thiết bị máy móc chuyên ngành nhựa. - Xuất - nhập khẩu thiết bị máy móc và vật tư sản xuất ngành nhựa. - Sản xuất mua bán mũ bảo hiểm. Trong thời gian mới thành lập Công ty con gặp nhiều khó khăn như: chưa được bạn hàng biết đến, sự am hiểu về thị trường còn hạn hẹp… Nhưng với sự cố gắng lỗ lực và sự quyết tâm Công ty Cổ Phần An Thịnh đã vượt qua những khó khăn ban đầu. Trả qua 2 năm hoạt động và phát triển Công ty đã đạt được một số thành tựu như: không ngừng mở rộng thị trường quan hệ với tất cả các