1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
VẢI THIỀU VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
2.3.1. Thành công
“Trong những năm gần đầy, xuất khẩu vải thiều của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản đã đạt được những thành tựu đáng kể, song vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đặt
ra đòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển phù hợp để
giữ và mở rộng thị phần.
Nếu xét riêng kim ngạch thì xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào Nhật Bản
trong 3 năm trở lại đây có sự tăng trưởng khá. Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho
thấy, năm 2019-2021, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng vải thiều vào thị trường này đạt
trung bình trên 32,1 triệu USD, chiếm gần 5 % tổng kim ngạch xuất khẩu vải cả nước, ….
Bên cạnh đó, khối lượng xuất khẩu quả vải thiều vào Nhật Bản cũng ngày càng tăng với
sự đa dạng về sản phẩmvà chất lượng ngày càng cao. Vải thiều này cho thấy, tiềm năng
xuất khẩu vải thiều vào Nhật Bản là rất lớn và đang được các doanh nghiệp bước đầu khai
thác một cách tương đối có hiệu quả.
Có 4 điểm cần chú ý cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường Nhật bản
gồm:
- Tính năng sản phẩm phải phù hợp với người tiêu dùng. Các sản phẩm vải thiều
phải đóng gói nhỏ, gọn, tiện lợi, đảm bảo chất lượng.”
- Giá cả sản phẩm không phụ thuộc vào giá thành sản xuất mà phụ thuộc vào
thời điểm bán ra và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2. - Linh hoạt và cứng rắn, đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình đàm phán.
Tìm đối tác (nhà phân phối hoặc đại lý), đặt quan hệ làm ăn lâu dài với các đối
tác dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và sự tin cậy về chất lượng hàng
hoá.
- Tìm hiểu kỹ các tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa, thị trường và đối tượng tiêu
dùng, đáp ứng được 2 yếu tố sản phẩm đó, công ty tốt (hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm, quản lý về doanh nghiệp).
Để xuất khẩu thành công vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp phải quan tâm đến
một số luật thương mại Quốc tế có liên quan như các hiệp định WTO, các hiệp định khu
vực và song phương trong đó có các hiệp định ký với Nhật Bản, các luật về thâm nhập thị
trường do Nhật Bản ban hành, các quy định về thị trường và sản phẩm do đối tác yêu cầu.
Ngoài ra, các quy định pháp lý và phi luật về thâm nhập thị trường Nhật Bản gồm các quy
định về thuế quan, các luật của Nhật Bản về thâm nhập thị trường, các đòi hỏi phi luật của
đối tác thương mại về thâm nhập thị trường. Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm .... luôn được thực hiện nghiêm ngặt. Nhật Bản đang thực hiện chương
trình mở rộng hàng hoá dưới hình thức đẩy mạnh tự do hoá thương mại, giảm dần thuế
quan đánh vào hàng hoá XNK và tiến tới xoá bỏ hạn ngạch GPS. Những vải thiều kiện
thuận lợi này sẽ mở ra nhiều triển vọng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản cho các doanh
nghiệp Việt Nam.”
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Nguyên nhân là ở tầm vĩ mô, chúng ta đang thiếu một chiến lược thương hiệu vải
thiều ở tầm Quốc tế, chưa làm nổi bật được giá trị cốt lõi của vải thiều Việt Nam.
Do nhu cầu thực tế của doanh nghiệp về sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm của mình chưa
thật cấp thiết. Các doanh nghiệp kinh doanh và chế biến vải thiều phần lớn là chế biến sản
phẩm hạt vải thiều bán thành phẩm rồi xuất khẩu, chưa đưa sản phẩm cuối cùng đến người
tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài. Do đó, nhu cầu đăng ký nhãn hiệu chỉ thực sự
cần và được chú trọng nếu doanh nghiệp có sản phẩm hoàn chỉnh để đưa ra thị trường trong
và ngoài nước
3. Tuy chủng loại hàng hóa xuất khẩu của ta đa dạng hơn nhưng nhìn chung thì diện mặt hàng
vẫn còn khá đơn điệu, chưa có sự thay đổi đột biến về chủng loại, về chất lượng, xuất khẩu
chủ yếu vẫn dựa mặ hàng vải thiều tươi … mà phần lớn chúng đều tiềm ẩn nguy cơ tăng
trưởng chậm dần do gặp phải những hạn chế khả năng khai thác thị hần khách hàng tại
Nhật còn yếu kém… và khả năng cạnh tranh ngày càng giảm dần.”
“Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước vẫn còn quan liêu, trì trệ, chưa thông thoáng
và bảo thủ để làm nản lòng các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước và làm tăng giá
thành sản xuất và giá thành sản phẩm xuất nhập khẩu. Do vậy, lợi thế tiềm năng không thể
phát huy hết được.
Những bất lợi phân tích trên đây phần lớn do nguyên nhân chủ quan gây ra nên có
thể khắc phục được trong tương lai gần nếu chúng ta có quyết tâm và có các giải pháp kịp
thời, đúng đắn. Nếu khắc phục tốt thì những bất lợi này có thể trở thành các lợi thế tiềm ẩn
của vải thiều xuất khẩu của nước ta nói riêng và cho tất cả các loại nông sản phẩm khác
nói chung trong bối cảnh tự do hoá thương mại toàn cầu.”