Thông tư 14/2016/TT-BGTVT ngày 28/06/2016 hướng dẫn thực hiện việc cân xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển tuyến quốc tế.
Trong Thông tư 14/2016/TT-BGTVT, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người gửi hàng là tổ chức, cá nhân sở hữu hàng hóa hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân hợp pháp đứng tên trên vận đơn, chứng từ vận tải hoặc giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Khối lượng toàn bộ công-te-nơ bao gồm khối lượng hàng hóa, khối lượng vật liệu chèn, lót, chằng buộc và khối lượng vỏ công-te-nơ.
3. Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ là văn bản ghi nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển tuyến quốc tế do người gửi hàng cung cấp.
4. Đơn vị cân là tổ chức, cá nhân có thiết bị cân xác định khối lượng toàn bộ công-te-nơ được kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường. Đơn vị cân có thể là người gửi hàng hoặc tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ.
Hỏi đáp thường gặp khi thực hiện kiểm soát khối lượng container VGM Doan Tran Ngocvu
Về hỏi đáp thường gặp khi thực hiện kiểm soát khối lượng container (VGM) tại các cơ sở cảng của TCT TCSG
1. Khách hàng sử dụng phương thức nào để có được VGM?
2. Khách hàng dùng chứng từ nào để thể hiện VGM?
3. Bản “Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận chuyển quốc tế” cung cấp cho cảng có phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu không?
4. Cảng có chấp nhận bản photocopy “Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận chuyển quốc tế” không?
5. Khách hàng cung cấp VGM cho cảng như thế nào?
6. Khách hàng có thể cung cấp VGM cho cảng bằng cách gửi email, fax bản “Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận chuyển quốc tế” cho bộ phận tiếp nhận VGM của cảng hay không?
7. Khách hàng có thể cung cấp VGM cho cảng bằng cách gửi EDI không?
8. ICD cung cấp VGM cho cảng như thế nào?
9. Thời điểm nào, cảng bắt đầu nhận thông tin cung cấp VGM từ khách hàng?
10. Từ 1/7/2016 container chưa có VGM có được cảng tiếp nhận hay không?
11. Từ 1/7/2016 container không có VGM có được xếp lên tàu không?
12. Nếu VGM của container được cung cấp sau thời điểm cắt máng (closing time) thì container có được xếp lên tàu không?
13. Container có VGM vượt quá khối lượng tối đa cho phép (Max gross weight) của nó thì cảng xử lý như thế nào?
14. Cảng có cung cấp dịch vụ cân container để xác nhận VGM không?
15. Cảng có cung cấp dịch cân cho container hàng quá khổ không?
16. Nếu khối lượng container khi qua cân tại cổng vào của cảng vượt quá Max gross weight của nó, trong khi VGM khai báo nhỏ hơn Max gross weight của container thì cảng xử lý như thế nào?
17. Nếu khối lượng container qua cân tại cổng cảng khác với VGM và cả 2 chỉ số này đều nhỏ hơn Max gross weight của container thì cảng xử lý như thế nào?
18. Trường hợp khách khai báo nhầm VGM và muốn điều chỉnh lại thì làm như thế nào?
19. Container vận chuyển nội địa có áp dụng kiểm soát VGM không?
Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển cảng. Xem thêm: http://vietxnk.com/ | https://www.youtube.com/watch?v=HyEsnjmiJeY
Ban hành tại Quyết định 1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014
- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá.
- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến.
- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.
Thông tư 14/2016/TT-BGTVT ngày 28/06/2016 hướng dẫn thực hiện việc cân xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển tuyến quốc tế.
Trong Thông tư 14/2016/TT-BGTVT, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người gửi hàng là tổ chức, cá nhân sở hữu hàng hóa hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân hợp pháp đứng tên trên vận đơn, chứng từ vận tải hoặc giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Khối lượng toàn bộ công-te-nơ bao gồm khối lượng hàng hóa, khối lượng vật liệu chèn, lót, chằng buộc và khối lượng vỏ công-te-nơ.
3. Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ là văn bản ghi nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển tuyến quốc tế do người gửi hàng cung cấp.
4. Đơn vị cân là tổ chức, cá nhân có thiết bị cân xác định khối lượng toàn bộ công-te-nơ được kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường. Đơn vị cân có thể là người gửi hàng hoặc tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ.
Hỏi đáp thường gặp khi thực hiện kiểm soát khối lượng container VGM Doan Tran Ngocvu
Về hỏi đáp thường gặp khi thực hiện kiểm soát khối lượng container (VGM) tại các cơ sở cảng của TCT TCSG
1. Khách hàng sử dụng phương thức nào để có được VGM?
2. Khách hàng dùng chứng từ nào để thể hiện VGM?
3. Bản “Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận chuyển quốc tế” cung cấp cho cảng có phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu không?
4. Cảng có chấp nhận bản photocopy “Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận chuyển quốc tế” không?
5. Khách hàng cung cấp VGM cho cảng như thế nào?
6. Khách hàng có thể cung cấp VGM cho cảng bằng cách gửi email, fax bản “Xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận chuyển quốc tế” cho bộ phận tiếp nhận VGM của cảng hay không?
7. Khách hàng có thể cung cấp VGM cho cảng bằng cách gửi EDI không?
8. ICD cung cấp VGM cho cảng như thế nào?
9. Thời điểm nào, cảng bắt đầu nhận thông tin cung cấp VGM từ khách hàng?
10. Từ 1/7/2016 container chưa có VGM có được cảng tiếp nhận hay không?
11. Từ 1/7/2016 container không có VGM có được xếp lên tàu không?
12. Nếu VGM của container được cung cấp sau thời điểm cắt máng (closing time) thì container có được xếp lên tàu không?
13. Container có VGM vượt quá khối lượng tối đa cho phép (Max gross weight) của nó thì cảng xử lý như thế nào?
14. Cảng có cung cấp dịch vụ cân container để xác nhận VGM không?
15. Cảng có cung cấp dịch cân cho container hàng quá khổ không?
16. Nếu khối lượng container khi qua cân tại cổng vào của cảng vượt quá Max gross weight của nó, trong khi VGM khai báo nhỏ hơn Max gross weight của container thì cảng xử lý như thế nào?
17. Nếu khối lượng container qua cân tại cổng cảng khác với VGM và cả 2 chỉ số này đều nhỏ hơn Max gross weight của container thì cảng xử lý như thế nào?
18. Trường hợp khách khai báo nhầm VGM và muốn điều chỉnh lại thì làm như thế nào?
19. Container vận chuyển nội địa có áp dụng kiểm soát VGM không?
Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển cảng. Xem thêm: http://vietxnk.com/ | https://www.youtube.com/watch?v=HyEsnjmiJeY
Ban hành tại Quyết định 1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014
- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá.
- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến.
- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.
Quyết định ban hành quy trình về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Hải Quan Ban Hành.
Công ước SOLAS quy định: từ 01/07/2016, tất cả container hàng xuất phải xác minh tổng trọng lượng, nếu không sẽ không được xếp lên tàu (No VGM "Verified Gross Mass" = No load). Không chỉ các hãng tàu, forwarder đang lo lắng về cách triển khai mà các shipper và cả các cảng biển cũng vậy.
Điều 14 công ước SOLAS 74: Khối lượng toàn bộ cho phép:
1. Công-te-nơ không được đóng gói nhiều hơn tổng trọng lượng tối đa được ghi trên Bảng phê duyệt an toàn theo Công ước an toàn công-te-nơ 1972. Nếu trọng lượng của công-te-nơ vượt quá trọng lượng tối đa cho phép sẽ không được xếp lên tàu.
2. Ngoài việc không được đóng kiện công-te-nơ vượt quá tổng trọng lượng tối đa cho phép của nó, bên liên quan thực hiện việc đóng kiện công-te-nơ chấp hành phân bố trọng lượng hàng hóa và các yêu cầu về vệc chằng buộc hàng hóa cho từng loại hàng cụ thể được đóng kiện vào công-te-nơ theo quy định.
Quyết định ban hành quy trình về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Hải Quan Ban Hành.
Công ước SOLAS quy định: từ 01/07/2016, tất cả container hàng xuất phải xác minh tổng trọng lượng, nếu không sẽ không được xếp lên tàu (No VGM "Verified Gross Mass" = No load). Không chỉ các hãng tàu, forwarder đang lo lắng về cách triển khai mà các shipper và cả các cảng biển cũng vậy.
Điều 14 công ước SOLAS 74: Khối lượng toàn bộ cho phép:
1. Công-te-nơ không được đóng gói nhiều hơn tổng trọng lượng tối đa được ghi trên Bảng phê duyệt an toàn theo Công ước an toàn công-te-nơ 1972. Nếu trọng lượng của công-te-nơ vượt quá trọng lượng tối đa cho phép sẽ không được xếp lên tàu.
2. Ngoài việc không được đóng kiện công-te-nơ vượt quá tổng trọng lượng tối đa cho phép của nó, bên liên quan thực hiện việc đóng kiện công-te-nơ chấp hành phân bố trọng lượng hàng hóa và các yêu cầu về vệc chằng buộc hàng hóa cho từng loại hàng cụ thể được đóng kiện vào công-te-nơ theo quy định.
Các container hàng hóa XNK phải kiểm tra sơ bộ qua máy soi container:
http://goo.gl/CwV46E
- Các container thuộc các tờ khai hải quan được hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan quy định phải kiểm tra thực tế qua máy soi.
- Các container phải chuyển luồng để kiểm tra thực tế do lãnh đạo chi cục quyết định.
- Các trường hợp phải kiểm tra qua máy soi theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Hải quan.
- Các trường hợp phải kiểm tra qua máy soi theo yêu cầu bằng văn bản của Cục Hải quan nơi đặt máy soi.
- Các trường hợp phải kiểm tra qua máy soi theo yêu cầu bằng văn bản của lực lượng kiểm soát hải quan hoặc các đơn vị chuyên ngành khác.
Với việc kiểm tra hàng hoá bằng máy soi container. Hàng vẫn còn để trong container nguyên niêm seal hãng tàu nước ngoài được vận chuyển qua máy soi và thông quan ngay nếu qua phân tích hình ảnh không có nghi vấn điều này giúp Doanh nghiệp bảo quan hàng hoá tốt hơn sơ với phường pháp thủ công truyền thống. Nhất là đối với các lô hàng có giá trị cao, hàng dễ vỡ, hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt.
Quy trình kiểm tra hàng hoá XK, NK bằng máy soi container.
Quyết định số 1727/QĐ-TCHQ ngày 20/7/2010 Quy trình kiểm tra thực tế và thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung có sử dụng máy soi container tại Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh.
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 V/v Quy định thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Áp dụng thí điểm đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai xuất khẩu) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng khai trên tờ khai nhập khẩu) là cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Thời gian thực hiện thí điểm: từ ngày 16/10/2017 đến thời điểm Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực thi hành.
NGHỊ ĐỊNH 59/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QU...Doan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 59/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Thêm nhiều hàng hoá được khai hải quan điện tử
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Theo đó, một số loại hàng hóa hiện nay khai trên tờ khai hải quan giấy thì từ ngày Nghị định 59 có hiệu lực, người khai hải quan có thể áp dụng phương thức khai điện tử nếu muốn, cụ thể trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
- Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;
- Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
- Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo quy định;
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
- Và một số hàng hoá khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/6/2018.
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP: Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
Nguồn: http://vanbanphapluat.com/nghi-dinh-so-08-2015-nd-cp-quy-dinh-chi-tiet-va-bien-phap-thi-hanh-luat-hai-quan-ve-thu-tuc-hai-quan-kiem-tra-giam-sat-kiem-soat-hai-quan-87621.html
#nghidinh #vanbanphapluat #thutuchaiquan
Trung tâm Kiến Tập
Đào tạo nghiệp vụ Xuất Nhập Khẩu-Logistics
www.trungtamkientap.com
P603 tòa nhà Kim Ánh, ngõ 78 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
0988555346/trungtamkientap@gmail.com
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Dự thảo cân container vận tải biển quốc tế theo SOLAS (Bộ GTVT)
1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
––––––––––
Số: /2016/TT-BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện việc cân kiểm tra khối lượng toàn bộ công-te-nơ
cho các tuyến vận tải biển quốc tế
––––––––––––––––––––––––––
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quy định VI/2 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con
người trên biển năm 1974 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết MSC.380
(94);
Căn cứ Thông tri MSC.1/Circ.1475 của Tổ chức Hàng hải quốc tế về
hướng dẫn đối với khối lượng toàn bộ của công-te-nơ vận chuyển hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện việc cân kiểm tra khối lượng toàn bộ công-te-nơ cho các tuyến vận tải biển
quốc tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc cân kiểm tra khối lượng toàn bộ
công-te-nơ cho các tuyến vận tải biển quốc tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài liên quan đến việc cân kiểm tra khối lượng toàn bộ công-te-nơ
cho các tuyến vận tải biển quốc tế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người gửi hàng là tổ chức, cá nhân sở hữu hàng hóa hoặc ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân hợp pháp đứng tên trên vận đơn, chứng từ vận tải hoặc giao kết
hợp đồng vận tải đa phương thức.
DỰ THẢO
2. 2. Khối lượng toàn bộ công-te-nơ bao gồm khối lượng hàng hóa, khối
lượng của vật liệu chèn, lót, chằng buộc và khối lượng vỏ công-te-nơ.
3. Bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ là văn bản ghi nhận khối
lượng hàng hóa công-te-nơ vận chuyển quốc tế do người gửi hàng cung cấp
thông tin về khối lượng hàng hóa.
4. Đơn vị cân là tổ chức, cá nhân thực hiện xác định khối lượng toàn bộ
công-te-nơ hoặc người gửi hàng tự cân có thiết bị cân được cấp giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 4. Nguyên tắc về cân kiểm tra khối lượng toàn bộ công-te-nơ
1. Kiểm soát khối lượng toàn bộ công-te-nơ được vận chuyển bằng đường
biển quốc tế thông qua cảng biển theo quy định của Công ước quốc tế về an toàn
sinh mạng con người trên biển năm 1974
2. Tất cả các công-te-nơ vận chuyển tuyến quốc tế phải được kiểm soát
khối lượng toàn bộ.
Chương II
CÂN XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ CÔNG-TE-NƠ
Điều 5. Cân xác định khối lượng toàn bộ công-te-nơ
1. Căn cứ vào từng loại hàng hóa, người gửi hàng sử dụng một trong hai
phương pháp để xác định khối lượng toàn bộ công-te-nơ:
a) Cân toàn bộ khối lượng công-te-nơ;
b) Cân từng lô hàng đóng trong công-te-nơ và
2. Chi phí xác định khối lượng toàn bộ công-te-nơ do các bên tự thỏa
thuận theo quy định hiện hành.
Điều 6. Bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ
Người gửi hàng phải cung cấp Bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-
nơ cho doanh nghiệp cảng và thuyền trưởng hoặc người đại diện của cảng,
thuyền trưởng và phải xác nhận vào Bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-
nơ quy định theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Kiểm tra khối lượng toàn bộ công-te-nơ
1. Công-te-nơ chỉ được xếp hàng lên tàu sau khi doanh nghiệp cảng nhận
được bản xác nhận về khối lượng toàn bộ công-te-nơ theo quy định tại Điều 6
của Thông tư này.
2. Cảng cạn, điểm thông quan nội địa, bến cảng biển, bến thủy nội địa tiếp
nhận công-te-nơ đến bến cảng biển để vận chuyển tuyến quốc tế phải kiểm tra,
xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ.
3. Công-te-nơ chỉ được xếp lên tàu sau khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ;
b) Khối lượng không vượt quá khối lượng cho phép của công-te-nơ;
3. c) Chênh lệch số liệu cân giữa bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-
nơ so với khối lượng thực tế cân tại cảng theo quy định về kiểm soát tải trọng
không được vượt quá 0,5 tấn đối với công-te-nơ có khối lượng toàn bộ dưới 10
tấn và không được vượt quá 5 % đối với công-te-nơ có khối lượng toàn bộ trên
10 tấn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các quy
định của Thông tư này.
2. Hướng dẫn các Cảng vụ hàng hải tổ chức triển khai kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện quy định về kiểm soát tải trọng tại các cảng biển.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các nội dung quy định của Thông
tư cho các doanh nghiệp cảng.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
1. Thực hiện các quy định tại Thông tư này và các văn bản quy định pháp
luật có liên quan đến kiểm soát tải trọng hàng hóa.
2. Thông báo công khai đối với người gửi hàng và các bên có liên quan,
về quy trình kiểm soát tải trọng để thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của người gửi hàng
1. Thực hiện các quy định tại Thông tư này và các văn bản quy định pháp
luật có liên quan đến việc xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ.
2. Bản xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ phải thực hiện theo Mẫu
tại Phụ lục kèm theo Thông tư này
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị cân
1. Phải thực hiện kiểm định thiết bị cân theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả cân xác định khối lượng toàn bộ công-te-
nơ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam Đường
thủy nội địa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
4. Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
5. Phụ lục
(Ban hành kèm theo Thông tư số ……./2016/TT-BGTVT
ngày … tháng ….năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA
CONTAINER VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ
VERIFIED GROSS MASS OF CONTAINER ON INTERNATIONAL
TRANSPORT
1. Tên người hàng/Name of shipper: ......................................
2. Công-te-nơ/Container*:
Số Công-te-nơ/No. container:............ ;
Loại/Type: 20' □; 40' □; □ khác/other......
Trọng lượng bì/Tare weght (T):.........................;
Trọng lượng sử dụng lớn nhất/Max gross weight (R):.....................
3. Xác định khối lượng của công-te-nơ/Obtain the verified gross mass of a packed
container**:
- Phương pháp 1/Method No.1: □
Khối lượng/VGM:.....................................................
Phương pháp 2/Method No.2: □
Khối lượng/VGM....................................................
4. Đơn vị cân:
- Tên đơn vị cân/Name of weighing scales:.............
- Địa chỉ/ Address:
- Ký mã hiệu cân/ Serial No:
- Tổ chức kiểm định cân/ Verification Organization:
- Thời hạn và số GCNKĐ/ Valid until and Certificate of Verification Number:
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm việc xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ
được chuyên chở trên phương tiện, công-te-nơ nói trên là đúng sự thật.
We are committed to and responsible for the certification of container weigh is carried
on the vehicle, the container above is true.
Ghi chú/Note:
* Có thể ghi nhiều công-te-nơ cùng được xác nhận khối lượng trong một bản chứng từ
xác nhận.
Can record a variety of containers with verified gross mass in a shipping document.
6. ** Tham khảo hướng dẫn về xác định khối lượng của công-te-nơ vận chuyển theo
Thông tri (MSC.1/Circ.1475).
Refer to the Guidelines regarding the verified gross mass of a container carrying
cargo (MSC.1/Circ.1475).
ĐƠN VỊ CÂN
WEIGHING SCALE
( ký, ghi rõ họ tên)
Signed, full name
NGƯỜI GỬI HÀNG
SHIPPER
( ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Signed, full name, stamped
7. ** Tham khảo hướng dẫn về xác định khối lượng của công-te-nơ vận chuyển theo
Thông tri (MSC.1/Circ.1475).
Refer to the Guidelines regarding the verified gross mass of a container carrying
cargo (MSC.1/Circ.1475).
ĐƠN VỊ CÂN
WEIGHING SCALE
( ký, ghi rõ họ tên)
Signed, full name
NGƯỜI GỬI HÀNG
SHIPPER
( ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Signed, full name, stamped