Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộphận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tưvốn đã bỏra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó , đểsử dụng có hiệu quảcác nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tếxã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các
đơn vị, một trong những vấn đềquan trọng có tính chấtquyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủcác kiến thức về hoạt động đầu tư và dựán đầu tư.
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộphận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tưvốn đã bỏra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó , đểsử dụng có hiệu quảcác nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tếxã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các
đơn vị, một trong những vấn đềquan trọng có tính chấtquyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủcác kiến thức về hoạt động đầu tư và dựán đầu tư.
Download báo cáo tiểu luận môn học với đề tài: Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, lấy ví dụ thực tiễn để làm rõ, cho các bạn tham khảo
đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ma trận đánh giá ý tưởng kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhận biết được ý tưởng kinh doanh tốt hay không tốt, Ý tưởng kinh doanh tồi là ý tưởng kinh doanh không thực hiện được, Ý tưởng kinh doanh tốt là ý tưởng kinh doanh bao gồm có cơ hội kinh doanh và nguồn lực, kỹ năng để tận dụng cơ hội, Nhượng quyền kinh doanh là một trong những cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, Doanh nghiệp sẽ thành công trong việc khởi sự kinh doanh nếu tìm được ý tưởng kinh doanh và có cơ hội thực hiện ý tưởng đó, Khi các doanh nghiệp đang hoạt động chỉ có thể cung cấp dịch vụ chất lượng kộm thỡ đó là cơ hội cho một công việc kinh doanh mới mang tính cạnh tranh để cung cấp dịch vụ tốt hơn, Khi xuất hiện nhu cầu mà chưa có các hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng thì rõ ràng là có cơ hội cho các chủ doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu đó, Khi lựa chọn lĩnh vực để kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu rõ về ngành nghề kinh doanh đó, Việc nghiên cứu để tìm ra những dịch vụ còn thiếu là một cách để tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ viết thuê luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về công tác tổ chức bộ máy quản lý. Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì trong bộ máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý. Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã xác định.
Download báo cáo tiểu luận môn học với đề tài: Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, lấy ví dụ thực tiễn để làm rõ, cho các bạn tham khảo
đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ma trận đánh giá ý tưởng kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhận biết được ý tưởng kinh doanh tốt hay không tốt, Ý tưởng kinh doanh tồi là ý tưởng kinh doanh không thực hiện được, Ý tưởng kinh doanh tốt là ý tưởng kinh doanh bao gồm có cơ hội kinh doanh và nguồn lực, kỹ năng để tận dụng cơ hội, Nhượng quyền kinh doanh là một trong những cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, Doanh nghiệp sẽ thành công trong việc khởi sự kinh doanh nếu tìm được ý tưởng kinh doanh và có cơ hội thực hiện ý tưởng đó, Khi các doanh nghiệp đang hoạt động chỉ có thể cung cấp dịch vụ chất lượng kộm thỡ đó là cơ hội cho một công việc kinh doanh mới mang tính cạnh tranh để cung cấp dịch vụ tốt hơn, Khi xuất hiện nhu cầu mà chưa có các hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng thì rõ ràng là có cơ hội cho các chủ doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu đó, Khi lựa chọn lĩnh vực để kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu rõ về ngành nghề kinh doanh đó, Việc nghiên cứu để tìm ra những dịch vụ còn thiếu là một cách để tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ viết thuê luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về công tác tổ chức bộ máy quản lý. Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì trong bộ máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý. Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã xác định.
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hóa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp của nền kinh tế quốc dân càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy quản lý, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên khoa học của nó. Vì vậy, nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Lý Luận Chung Về Quản Lý Và Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Trong Doanh Nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở tất cả các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp của nền kinh tế quốc dân càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy quản lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở khoa học của nó. Vì vậy, nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là cần thiết.
Phần 1.Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB),Các mục tiêu của KSNB,1.2.Các bộ phận cấu thành HTKSNB 5
1.3. Ưu và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ,Phần 2. Trách nhiệm của nhà quản lý đối với hệ thống kiếm soát nội bộ của doanh nghiệp,Phần 3. Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ tới công việc của kiểm toán viên
1. Câu 1
Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên các mô
hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau. Lý
thuyết và thực tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ chức trong
doanh nghiệp. Mỗi hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách phân chia các
cấp quản lý mà ở đó các bộ phận trong doanh nghiệp liên kết với nhau theo
quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.
Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
- Nguyên lý xây dựng cơ cấu
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp,
+ Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc
+ Công việc được tiến hành theo tuyến
Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Cơ cấu trực tuyến.
Đặc điểm
2. Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách
nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận
lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của người đó mà thôi.
+ Ưu điểm
bộ máy gọn nhẹ,đơn giản.
Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng
Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp
+ Nhược điểm
Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng chủ yếu
ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của sản
xuất là đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, ở
những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và phạm vi
các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi một giải
pháp khác.
Cơ cấu chức năng
Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần đầu
tiên đề xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng . Việc quản lý
được thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của
mình
Sơ đồ
3. Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng.
Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên
lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các
vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội
sản xuất: Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong các
đơn vị riêng biệt để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn
hoá thực hiện chức năng và hình thành những người lãnh đạo chức năng .
+ Ưu điểm
Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
+ Nhược điểm
Một cấp dưới có nhiều cấp trên.
Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
Cơ cấu trực tiếp chức năng
Điều kiện áp dụng : Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ
trưởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các
chuyên gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức
tạp để đưa xuống cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh
lệnh của người lãnh đạo doanh
4. Sơ đồ
Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tiếp chức năng
Đặc điểm
Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp việc, theo
dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra
qyết định cho các bộ phận , đơn vị sản xuất.
ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ
có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp
từ thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi
đã tham khảo ý kiến các phòng chức năng.
+ Ưu điểm
Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
Tận dụng được các chuyên gia
Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng
nếu để riêng
+ Nhược điểm
Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phòng không được tổ chức hợp lý.
5. Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu
điểm nên nó được áp dụng trong cơ chế hiện nay.
Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh )
- Sơ đồ
Sơ đồ 4 : Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
- Đặc điểm
Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có thể
là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham mưu có
nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Ưu điểm
Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ
trưởng.
Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu.
+ Nhược điểm
Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với tham
mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất đi cơ
hội trong kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức kiểm ma trận
6. Sơ đồ 5 : Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
F : Các phòng chức năng
O : các sản phẩm, dự án, các công trình.
- Đặc điểm
Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, cac phòng chức năng cử
ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về công việc của
người đó.
+ Ưu điểm
Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để
thực hiện các dự án khác nhau
Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuên môn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Nhược điểm
Hay xảy ra mô thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và người lãnh đạo chức
năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn
Câu 2
7. Cơ cấu tổ chức bộ máy là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm,
quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm bảo đảm thực hiện các
chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Đây là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, nó có tác động đến
quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản
ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại việc phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi từng doanh nghiệp cụ thể, tổ chức bộ máy quản lý phải đáp ứng
được những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối liên hệ
hợp lý với số lượng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp. Cho nên, cơ cấu tổ
chức quản lý mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng nhanh, linh
hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi
trường.
- Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất
cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó bảo đảm sự phối hợp
tốt nhất các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế : Cơ cấu quản lý phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao
nhất. Tiêu chuẩn xem xét mới quan hệ này là mối tương quan giữa chi phí dự
định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
Ngoài ra nó còn phải tuân thủ các nguyên tắc:
Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động quản trị phải thống nhất .Đây chính là
điều kiện để hoạt động quản trị có hiệu quả và là yêu cầu bắt buộc cao nhất
trong việc xây dựng bộ máy quản trị. Mọi doanh nghiệp phải tuân thủ đảm bảo
tính thống nhất cụ thể trong mỗi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi mọi hoạt
động quản trị phải thống nhất theo mục tiêu chung, đồng thời phải đảm bảo tính
thống nhất trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu và bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Tính thống nhất phải được luật pháp hoá và hoàn thiện bằng pháp luật, ngoài ra
doanh nghiệp còn phải đề ra các quy chế, nội quy của mình.Trong tổ chức bộ
máy quản trị phải tập chung thống nhất các lĩnh vực hoạt động vào một đầu mối
8. quản trị, ngoài ra cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ trực tuyến - chức
năng. Biểu hiện rõ nét nhất của nguyên tắc này chính là cơ chế quản trị. Chẳng
hạn ở các doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo sự thống nhất trong mối quan
hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị doanh nghiệp và tổ chức công đoàn; giữa
đại diện chủ sở hữu và bộ máy quản trị doanh nghiệp cũng như quan hệ giữa hội
đồng quản trị và tổng giám đốc.
Nguyên tắc kiểm soát được.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mọi hoạt động quản
trị phải được kiểm soát. Để thực hiện được nguyên tắc này, người phụ trách lĩnh
vực công tác phải kiểm soát được mọi hoạt động của lĩnh vực của mình phụ
trách. Thủ trưởng phải kiểm soát được hoạt động của nhân viên dưới quyền.
Người được giao nhiệm vụ phải kiểm soát được mọi hoạt động liên quan đến
nhiệm vụ mà họ được giao.
Nguyên tắc hiệu quả.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn với nền sản
xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả
cao hay thấp. Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng bộ máy quản trị sao
cho hoàn thành tốt nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp với chi phí kinh doanh cho
hoạt động quản trị thấp nhất. Vấn đề cơ bản của bộ máy quản trị là phải biết kết
hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi
ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và lợi ích Nhà nước.
Muốn vậy trong tổ chức bộ máy quản trị phải: Sử dụng tiêt kiệm nhân lực nhất
trong điều kiện có thể kết hợp với trang thiết bị quản trị thích hợp; Phải đảm bảo
tính chuyên môn hoá cao nhất có thể có đối với mỗi bộ phận, cá nhân; có thể
thực hiện điều chỉnh chung ở mức tối đa nhằm đảm bảo tính thống nhất cao nhất
kết hợp với điều chỉnh cá biệt ở mức đọ hợp lý; Chi phí kinh doanh cho một
hoạt động quản trị ở cấp doanh nghiệp và từng bộ phận là thấp nhất.
Bộ máy quản lý được coi là vững mạnh khi những quyết định của nó được
chuẩn bị một cách chu đáo, có cơ sở khoa học, sát với thực tế sản xuất. Có như
vậy thì những quyết định ấy được mọi bộ phận, mọi người chấp hành với tinh
thần trách nhiệm, kỷ luật nghiêm khắc, ý thức tự giác đầy đủ.
Câu 3:
9. Thiết kế công việc là việc xác định các nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể được thực
hiện bởi một công việc và mối quan hệ của công việc đó với công việc khác
trong tổ chức. Một số phương pháp được sử dụng trong việc thiết kế và thiết kế
lại công việc trong tổ chức:
Phương pháp truyền thống: là phương pháp thiết kế công việc thông qua việc
xác định các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc dựa trên các yếu tố
chung hoặc giống nhau của từng công việc được thực hiện ở các tổ chức khác
nhau. Đây là phương pháp thiết kế tiện lợi, được áp dụng rộng rãi trong các tổ
chức
Chuyên môn hóa công việc: đây là phương pháp thiết kế công việc dựa trên cở
sở phân tích công việc thành các bước công việc, trong mỗi bước công việc bao
gòm các thao tác và động tác, mỗi cá nhân được giao thực hiện một hay một số
bước công việc hoặc một số thao tác nhất định mà quy trình thực hiện công việc
đã được xây dựng một cách tối ưu. Bản chất của phương pháp này là chia công
việc thành các phần việc nhỏ để giao cho mỗi cá nhân.
Luân chuyển công việc: là phương pháp thiết kế trong đó các công việc được
thiết kế chuyên môn hóa và theo từng nhóm có tính chất tương tự nhau, người
lao động sau một thời gian làm ở công ty này có thể chuyển sang làm ở công ty
khác trong nhóm đó.
Mở rộng công việc: là phương pháp thiết kế công việc bằng cách tăng them số
lượng các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc. Các nhiệm vụ hoặc trách
nhiệm được tăng them thường giống hoặc tương tự hoặc gần gũi với nội dung
công việc trước đó, không đòi hỏi phải học them các nghiệp vụ, kỹ năng mới.
Làm phong phú hóa công việc: là phương pháp thiết kế công việc dựa trên sự
làm giàu them nội dung công việc bằng cách tăng thêm nhiệm vụ và quyền hạn
theo chiều sâu cho người lao động tạo điều kiện cho người lao động được chủ
động tự quyết định nhiều hơn trong công việc của họ, đồng thời tăng mức độ tự
chịu trách nhiệm một cách tương ứng. Các nhiệm vụ và quyền hạn được tăng
them là các yếu tố hấp dẫn và thỏa mãn them cho các công việc, đây là những
yếu tố trước đây thuộc công việc của cấp quản lý cao hơn
Các yếu tố ảnh hưởng các phương pháp thiết kế công việc:
- Nội dung công việc: bao gồm toàn bộ các hoạt động, các nghĩa vụ,
các nhiệm vụ, các trách nhiệm thuộc công việc cần phải thực hiện;
13. Nội dung cơ bản của bản mô tả công việc:
- Khái niệm: bản mô tả công việc là một tài liệu liệt kê những thông tin về
nhiệm vụ, trách nhiệm và điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến
một công việc cụ thể trong tổ chức.
- Nội dung cơ bản:
+ Những thông tin chung về công việc: là những thông tin để nhận diện công
việc như: tên công việc, mã số, cấp bậc công việc, tên bộ phận hay địa điểm
thực hiện công việc, chức năng lãnh đạo trực tiếp, số người dưới quyền, mức
lương,…. Phần này cũng có thể mô tả tóm tắt một vài ý cơ bản về mục đích
hoặc chức năng của công việc và ghi lại ngày tháng năm phân tích để thuận tiện
cho việc theo dõi điều chỉnh.
+ Những chức năng và trách nhiệm trong công việc: nên liệt kê từng chức năng
và trách nhiệm chính, sau đó cần giải thích các công việc cụ thể cần thực hiện
trong nhiệm vụ và trách nhiệm chính đó.
+ Quyền hành của người thực hiện công việc: cần xác định rõ giới hạn hay
phạm vi quyền hành của người thực hiện công việc bao gồm: Quyết định về tài
chính, thời gian; Chỉ đạo giám sát nhân viên dưới quyền….
+ Những mối quan hệ trong công việc: cần ghi rõ các mối quan hệ chủ yếu của
người thực hiện công việc với bộ phận khác trong tổ chức cũng như người khác
trong và ngoài tổ chức.
+ Các điều kiện làm việc để thực hiện công việc đó: nêu đầy đủ các điều kiện về
môi trường vật chất kỹ thuật (máy móc, công cụ, trang thiết bị được sử dụng),
thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn lao động và các điều kiện khác có
liên quan đến việc thực hiện công việc.
Yêu cầu đối với một bản mô tả công việc:
- Tất cả các bản mô tả công việc dù khái quát hay chi tiết đều phải ngắn
gọn, đơn giản và dễ hiểu. Một bản mô tả công việc tốt cần đảm bảo được
các vấn đề sau:
14. + Sắp xếp các nhiệm vụ và trách nhiệm theo đúng trình tự thực hiện trong thực
tế. Hoặc bắt đầu bằng nhiệm vụ đòi hỏi nhiều thời gian nhất hay mang tính trách
nhiệm lớn nhất (nếu công việc không đòi hỏi phải thực hiện theo quy trình).
+ Sử dụng cách diễn đạt “các nhiệm vụ và trách nhiệm cơ bản” ở đoạn đầu và
nên kết thúc với câu “thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu”.
Không nên cố gắng liệt kê tất cả các nhiệm vụ.
+ Thể hiện nhiệm vụ riêng biệt một cách rõ ràng và ngắn gọn, không nên quá
lạm dụng ngôn ngữ chuyên môn.
+ Mô tả công việc theo chức danh vị trí, không nên mô tả cho người cụ thể.
+ Sử dụng các từ có tính hành động. Nhấn mạnh những gì mà người đảm nhiệm
công việc cần phải làm mà không cần phải giải thích quy trình cần được áp
dụng.
- Mỗi bản mô tả công việc nên có những yêu cầu trên vì:
+ Mỗi tổ chức khác nhau có thể sử dụng các kiểu mô tả công việc khác nhau.
Nhìn chung, có hai loại mô tả công việc khái quát và chi tiết. Mô tả công việc
khái quát được viết một cách chung chung và có thể sử dụng cho một số vị trí
công việc tương tự nhau. Bản mô tả công việc chi tiết định ra bổn phận và
nhiệm vụ đối với một vị trí công việc cụ thể trong một tổ chức.
+ Bản mô tả công việc nên đơn giản và ngắn gọn, không nên làm cho bản mô tả
công việc quá rườm rà. Sự dài dòng của bản mô tả công việc không làm tăng
tầm quan trọng của công việc.
Câu 7:
Các phương pháp để thu thập thông tin phân tích công việc:
1. Sử dụng bảng hỏi
2. Quan sát – trao đổi
3. Phỏng vấn
4. Hội thảo chuyên gia
Nói rõ về một phương pháp phân tích công việc theo yêu cầu của giáo
viên:
15. Ví dụ: phương pháp sử dụng bảng hỏi
Theo phương pháp này, cán bộ phân tích công việc thiết kế sẵn một bảng
câu hỏi để thu thập các thông tin về công việc cần phân tích rồi gửi cho những
người đã lựa chọn trước để trả lời. Những người được lựa chọn để tham gia trả
lời bảng câu hỏi phải là người thực hiện công việc mà đang tiến hành phân tích
hoặc những người có nhiệm vụ liên quan mật thiết đến công việc đó như các
nhà quản trị trực tiếp và các chuyên gia. Các câu hỏi trong bảng hỏi phải được
xây dựng dựa trên những nội dung cơ bản của bản mô tả công việc, bản tiêu
chuẩn đối với người thực hiện công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Đồng thời, các câu hỏi trong bảng hỏi phải được thiết kế để xác định được các
vấn đề như tầm quan trọng, mức độ thường xuyên, thời gian tiêu tốn để thực
hiện….
Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn là phương pháp thu thập thông tin phổ
biến ngày nay. Phương pháp này có ưu điểm là các thông tin thu được về cơ bản
đã được lượng hóa và không quá phân tán, thuận lợi cho việc xử lý trên máy
tính. Đây cũng là phương pháp thu thập nhanh, tốn ít công sức và chi phí. Tuy
nhiên, việc thiết kế bảng hỏi đòi hỏi phải có kinh nghiệm và mất nhiều thời
gian, nhiều khi người trả lời hiểu sai ý định của người thiết kế do không tiếp xúc
trực tiếp.
Trong bài thực hành, em đã sử dụng phương pháp quan sát – trao đổi để
thu thập thông tin, vì:
Đối tượng nghiên cứu để phân tích công việc là công nhân đứng máy sản xuất
trực tiếp, sử dụng phương pháp quan sát – trao đổi có thể trực tiếp nhìn thấy các
thao tác, hành động cụ thể, rõ ràng, dễ dàng đánh giá tay nghề của họ.
Đây là phương pháp được sử dụng hữu hiệu đối với những công việc có thể đo
lường, quá trình thực hiện của người lao động rõ ràng nội dung và dễ quan sát
thấy, phù hợp khi áp dụng thu thập thông tin cho vị trí công nhân đứng máy sản
xuất trực tiếp.
Câu 8:
Đánh giá ưu, nhược điểm của các phương pháp thu thập thông tin phân
tích công việc:
1. Sử dụng bảng hỏi
16. - Ưu điểm:
+ Đây là phương pháp rất phổ biến.
+ Thu thập thông tin nhiều, nhanh, tốn ít công sức và chi phí.
+ Các thông tin thu được về cơ bản đã được lượng hóa và không quá phân tán,
thuận lợi cho việc xử lí trên máy tính.
- Nhược điểm:
+ Tính chính xác của thông tin lệ thuộc nhiều vào chất lượng của bảng hỏi, tâm
lí và ảnh hưởng tâm lí lan truyền của các đối tượng được hỏi.
+ Việc thiết kế bảng hỏi cần phải có kinh nghiệm, đầu tư nhiều thời gian, công
sức.
+ Việc xử lí thông tin tương đối tốn thời gian và công sức so với các phương
pháp khác.
2. Quan sát – trao đổi
- Ưu điểm:
+ Thông tin xác thực, tính chính xác tương đối cao.
+ Thông tin đảm bảo đủ các khía cạnh trên thực tế.
+ Không tốn nhiều thời gian cho xử lí thông tin.
- Nhược điểm:
+ Tính chính xác của thông tin vẫn có sự ảnh hưởng của cách nhìn nhận và diễn
đạt của cán bộ khảo sát và đối tượng được khảo sát.
+ Nguồn thông tin ít (mỗi lần quan sát chỉ quan sát được 1 NLĐ hoặc 1 nhóm
NLĐ làm việc nhóm)
+ Tốn thời gian, công sức và chi phí cho khâu thu thập thông tin.
+ Phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu thu thập được các thông tin phong
phú và thực tế về công việc.
3. Phỏng vấn
- Ưu điểm: độ tin cậy tương đối cao của thông tin thu thập được
17. - Nhược điểm: tốn kinh phí, thời gian, công sức, mức độ chính xác có thể
bị ảnh hưởng bởi “cái tôi”, tâm lí và khả năng diễn đạt của người được
hỏi.
4. Hội thảo chuyên gia
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo đầy đủ những thông tin cần thiết cho phân tích công việc.
+ Tránh được mọi mâu thuẫn, tranh cãi không đáng có về kết quả phân tích.
+ Đảm bảo tính đồng thuận, tính khả thi khi sử dụng kết quả phân tích.
- Nhược điểm:
+Tốn kinh phí, khó sắp đặt thời gian
+ Cần đầu tư nhiều cho khâu chuẩn bị
Để thu thập thông tin phân tích công việc của nhân viên kinh doanh, em
sẽ sử dụng phương pháp bảng hỏi. Vì:
- Đây là phương pháp phổ biến, thu thập được nhiều thông tin, nhanh, tốn
ít công sức và chi phí.
- Đặc điểm của nhân viên kinh doanh: công việc có thể lượng hóa được
(dựa trên doanh số bán hàng, tổng lợi nhuận mang lại cho tổ chức,…),
các thông tin thu được về cơ bản dễ lượng hóa và không quá phân tán.
Nếu thu thập trên nhiều nhân viên, có thể xử lý số liệu trên máy tính, tiết
kiệm thời gian và đảm bảo tính chính xác.
Câu 9:
Kết quả của phân tích công việc được coi là công cụ quan trọng và hữu
ích của công tác quản trị nhân sự trong các tổ chức:
- Đối với NLĐ:
+ Giúp NLĐ hiểu rõ công việc của mình
+ Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn của bản thân trong công việc
+ Thấy rõ vị trí của bản thân trong tổ chức, mối quan hệ với các bên
18. + Hiểu được kỳ vọng của tổ chức với bản thân
+ Có tiêu chuẩn, mục đích rõ ràng để hướng đến (định hướng nỗ lực thực hiện
công việc và định hướng học tập hoàn thiện, nâng cao trình độ).
+ Có cẩm nang hướng dẫn cho sự thực hiện công việc
+ Có tài liệu, bằng chứng để bảo vệ quyền lợi cho bản thân
- Đối với tổ chức: các văn bản kết quả của phân tích công việc là điều kiện
cần để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong triển khai các hoạt động quản
lý. Đảm bảo hiệu quả quản lý, tăng cường tính tự quản, tiết kiệm các loại
chi phí trong tổ chức sản xuất. Phân tích công việc:
+ Giúp tổ chức xác định được các kỳ vọng của mình đối với NLĐ, đồng thời có
thể làm cho họ hiểu các kỳ vọng đó
+ Định hướng cho các công tác: tuyển mộ, tuyển chọn, hoàn thiện bố trí lao
động
+ Là cơ sở cho bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác cho cán bộ công nhân viên
trong tổ chức
+ Là cơ sở cho việc xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc và hệ
thống chức danh công việc
+ Là cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo
+ Là cơ sở trả thù lao lao động công bằng….
Người ta nói rằng, nhờ có kết quả phân tích công việc mà người ta trả
lương công bằng hơn.
Nhận định trên đúng. Vì đối với tổ chức, các văn bản kết quả phân tích công
việc là cơ sở trả thù lao lao động công bằng dựa trên nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của NLĐ trong quá trình thực hiện công việc.
Câu 10:
Phân tích công việc được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Khi tổ chức mới được thành lập hoặc chương trình phân tích được thực
hiện lần đầu tiên
- Khi cần có thêm một số công việc mới
19. - Khi các công việc phải thay đổi do tác động của khoa học ky thuật mới,
các phương pháp, thủ tục hoặc hệ thống mới.
Trường hợp doanh nghiệp quyết định đưa công nghệ mới vào áp dụng, nên căn
cứ vào thời gian thay đổi, cải tiến công nghệ để xem xét có nên phân tích lại
công việc hay không:
- Nếu công nghệ thay đổi thường xuyên, doanh nghiệp thường xuyên tiến
hành phân tích lại công việc mỗi lần thay đổi công nghệ như vậy là không
cần thiết, lãng phí thời gian, công sức và chi phí.
- Nếu công nghệ ít thay đổi, doanh nghiệp không thường xuyên cập nhật và
áp dụng những công nghệ mới thì việc phân tích lại công việc là cần thiết,
phù hợp với điều kiện hoạt động, thực hiện công việc của mỗi cá nhân
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN ĐỂ PHÂN TÍCH CÔNG
VIỆC
1. Sử dụng bảng hỏi:
- Khái niệm: là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở phát bảng
hỏi cho những người am hiểu về công việc để tập hợp các thông tin từ
câu trả lời của họ nhằm phân tích rõ công việc.
- Các đối tượng cần hỏi:
+ Những người đã và đang thực hiện công việc cần phân tích
+ Người cán bộ quản lý trực tiếp những người đang thực hiện công việc cần
phân tích
+ Các chuyên gia, cán bộ quản lý kỹ thuật liên quan trực tiếp đến công việc cần
phân tích
- Cách thức thực hiện:
+ Thiết kế bảng hỏi: là công việc nên được thực hiện sau khi thu thập và phân
tích các thông tin có sẵn trên các văn bản hiện hành; thông tin thu thập từ bảng
hỏi chỉ nhằm thu thập thêm thông tin còn thiếu hoặc xác minh lại tính chính xác
của các thông tin đã có; các câu hỏi được thiết kế cần bám sát nội dung của các
bản kết quả phân tích công việc và mục đích vừa nêu; diễn đạt trong bảng hỏi
phải đơn giản, dễ hiểu cho mọi đối tượng cần hỏi ở các trình độ văn hóa khác
20. nhau. Tránh hiểu nhầm, tránh sự nhầm tưởng về đụng chạm lợi ích cá nhân,
tránh hiểu sai đối tượng cần hỏi (hỏi về công việc, chứ không hỏi về người thực
hiện nó).
+ Triển khai thu thập thông tin từ phát bảng hỏi: trước, trong triển khai cần có
được sự ủng hộ của các cấp quản lý, nên cần phải có công văn hoặc sự triển
khai thống nhất từ trên xuống; mục đích của quá trình thu thập thông tin cần
được làm rõ, tránh sự hiểu nhầm dẫn đến sai lệch thông tin/kết quả trả lời; cần
đảm bảo giải quyết tốt vấn đề tâm lý để có được sự ủng hộ từ những người được
hỏi; như mọi cuộc điều tra thông qua bảng hỏi khác, bảng hỏi nên được thử
nghiệm trước khi áp dụng chính thức; bảng hỏi nên được gửi đến người cần hỏi
từ trước để họ có thời gian tiếp cận và nghiên cứu. Sau đó, cần có sự hướng dẫn,
bổ sung hoặc giải đáp thắc mắc về các câu hỏi trước khi tiến hành đốc thúc trả
lời và thu thập lại bảng hỏi.
- Ưu điểm:
+ Đây là phương pháp rất phổ biến.
+ Thu thập thông tin nhiều, nhanh, tốn ít công sức và chi phí.
+ Các thông tin thu được về cơ bản đã được lượng hóa và không quá phân tán,
thuận lợi cho việc xử lí trên máy tính.
- Nhược điểm:
+ Tính chính xác của thông tin lệ thuộc nhiều vào chất lượng của bảng hỏi, tâm
lí và ảnh hưởng tâm lí lan truyền của các đối tượng được hỏi.
+ Việc thiết kế bảng hỏi cần phải có kinh nghiệm, đầu tư nhiều thời gian, công
sức.
+ Việc xử lí thông tin tương đối tốn thời gian và công sức so với các phương
pháp khác.
- Điều kiện áp dụng: có thể áp dụng cho mọi công việc. Đối với các công
việc do lao động có trình độ văn hóa thấp thực hiện thì cần phải lưu ý đặc
biệt đến khả năng đọc hiểu và diễn đạt nội dung trả lời của họ.
2. Quan sát – trao đổi
- Khái niệm: là phương pháp trong đó người cán bộ nghiên cứu tiến hành
quan sát và ghi chép đầy đủ các hoạt động của một hay một nhóm NLĐ
21. thực hiện công việc, khi cần thiết có thể trao đổi trực tiếp với họ để làm
rõ thêm các nội dung công việc.
- Đối tượng quan sát – trao đổi: những người đang trực tiếp thực hiện công
việc
- Cách thức thực hiện: cán bộ nghiên cứu trực tiếp khảo sát, ghi chép đầy
đủ nội dung công việc được NLĐ thực hiện, các hoạt động nào đươc thực
hiện, tại sao phải thực hiện và được thực hiện như thế nào, trách nhiệm
khi thực hiện các công việc khác nhau, các thông tin về điều kiện làm
việc, các loại máy móc thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu sử dụng trong
quá trình làm việc.
- Ưu điểm:
+ Thông tin xác thực, tính chính xác tương đối cao.
+ Thông tin đảm bảo đủ các khía cạnh trên thực tế.
+ Không tốn nhiều thời gian cho xử lí thông tin.
- Nhược điểm:
+ Tính chính xác của thông tin vẫn có sự ảnh hưởng của cách nhìn nhận và diễn
đạt của cán bộ khảo sát và đối tượng được khảo sát.
+ Nguồn thông tin ít (mỗi lần quan sát chỉ quan sát được 1 NLĐ hoặc 1 nhóm
NLĐ làm việc nhóm)
+ Tốn thời gian, công sức và chi phí cho khâu thu thập thông tin.
+ Phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu thu thập được các thông tin phong
phú và thực tế về công việc.
- Điều kiện áp dụng:
+ Sử dụng hữu hiệu đối với những công việc có thể đo lường, quá trình thực
hiện của NLĐ rõ ràng nội dung và dễ quan sát thấy.
+ Do đặc điểm và tính chất của công việc, nhiều công việc không dễ dàng cho
quan sát, cũng như nhiều công việc không biểu lộ hết hành vi ra bên ngoài trong
quá trình thực hiện công việc của NLĐ để quan sát như các hoạt động lao động
trí óc nên không thể áp dụng được phương pháp này.
22. 3. Phỏng vấn
- Khái niệm: là phương pháp mà người cán bộ phân tích công việc gặp trực
tiếp đối tượng am hiểu về công việc để hỏi trực tiếp nhằm lấy thông tin
cho phân tích công việc.
- Đối tượng phỏng vấn: có thể gồm mọi người am hiểu về công việc; thông
thường được dùng để phỏng vấn cán bộ quản lí trực tiếp để không những
hỏi về công việc do NLĐ mà họ quản lí trực tiếp thực hiện mà còn hỏi về
mối quan hệ trong công việc và tiêu chuẩn thực hiện các công việc có
mối liên hệ trực tiếp với nhau. Phỏng vấn có thể được dùng lần lượt để
hỏi thông tin về công việc từ những người thực hiện sau đó hỏi những
người quản lí trực tiếp để thu thập thông tin bổ sung hoặc xác minh thông
tin.
- Cách thức thực hiện:
+ Thiết kế câu hỏi phỏng vấn: bám sát nội dung của các văn bản thể hiện kết
quả phân tích công việc, mục đích thu thập thông tin để thiết kế, trách sử dụng
những câu hỏi thừa, ít giá trị, các câu hỏi cần cụ thể, dễ hiểu, ngắn gọn, sử dụng
các câu hỏi đóng khi có thể
+ Trước khi phỏng vấn cần phải thống nhất và làm rõ mục đích của phỏng vấn,
cố gắng lôi kéo và có được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cấp, đặc biệt là đối
tượng phỏng vấn, tránh ảnh hưởng tâm lí không tốt, sự va chạm quyền lợi, ảnh
hưởng của cái tôi,…
+ Tạo không gian, không khí thoải mái khi phỏng vấn, bám sát câu hỏi định
hướng đã chuẩn bị, luôn nhớ và định hướng cho người được phỏng vấn, đối
tượng được trao đổi, làm rõ là công việc chứ không phải người thực hiện nó
nhằm đảm bảo tính khách quan, chính xác cho thông tin thu được.
- Ưu điểm: độ tin cậy tương đối cao của thông tin thu thập được
- Nhược điểm: tốn kinh phí, thời gian, công sức, mức độ chính xác có thể
bị ảnh hưởng bởi “cái tôi”, tâm lí và khả năng diễn đạt của người được
hỏi.
- Điều kiện áp dụng: có thể áp dụng cho mọi công việc, tuy nhiên do hiệu
suất thấp, chỉ nên áp dụng thông tin bổ sung hoặc xác minh thêm thông
tin.
23. 4. Hội thảo chuyên gia
- Khái niệm: là phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc thông
qua việc tổ chức những buổi hội thảo để thảo luận về những vấn đề quy
định cho mỗi công việc cụ thể với sự tham gia của các chuyên gia am
hiểu về công việc đó.
- Đối tượng tham gia: có thể bao gồm những công nhân lành nghề, người
quản lí trực tiếp, cán bộ kĩ thuật liên quan đến công việc, các chuyên gia
về công việc, chuyên gia phân tích công việc.
- Cách thức thực hiện: xác định rõ mục đích hội thảo (thông thường là lấy
ý kiến thống nhất về một số những vấn đề chưa từng được thống nhất
hoặc còn mâu thuẫn, tranh cãi hoặc thu thập thông tin bổ sung, hoàn thiện
cho vấn đề nghiên cứu). đối với phân tích công việc thì mục đích thường
là hoàn thiện, thống nhất về kết quả, thông tin trong phân tích, xác định
các vấn đề cụ thể, trọng tâm cần thảo luận, lấy ý kiến; xác định rõ trình tự
và phương pháp thảo luận; thống nhất về cách thức chốt kết quả, tiến
hành hội thảo, bám sát mục đích đã đề ra. Cũng giống như mọi cuộc hội
thảo khác, để hội thảo thành công, cần cung cấp trước các tài liệu về vấn
đề thảo luận, tài liệu định hướng cách thức thảo luận để các đối tượng
tham gia có thời gian nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến từ trước.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo đầy đủ những thông tin cần thiết cho phân tích công việc.
+ Tránh được mọi mâu thuẫn, tranh cãi không đáng có về kết quả phân tích.
+ Đảm bảo tính đồng thuận, tính khả thi khi sử dụng kết quả phân tích.
- Nhược điểm:
+Tốn kinh phí, khó sắp đặt thời gian
+ Cần đầu tư nhiều cho khâu chuẩn bị
- Điều kiện áp dụng: áp dụng được trong phân tích mọi công việc. Chỉ nên
áp dụng cuối cùng sau khi có được thông tin từ nhiều phương pháp khác.
Những ý kiến trao đổi giữa các thành viên sẽ làm sáng tỏ và bổ sung thêm
những chi tiết mà người nghiên cứu không thu thập được qua các phương
24. pháp khác. Ngoài ra, quá trình trao đổi ý kiến đó còn làm rõ cả những
trách nhiệm và nhiệm vụ của các thành viên tham gia hội thảo.
Câu 11. Nêu trình tự các bước PTCV. Phân tích 1 bước trong trình tự. Cho
VD.
Trình tự thực hiện phân tích công việc:
-GĐ 1 : chuẩn bị
+ xđ công việc cần phân tích
+ xđ mục đích phân tích của ptcv
+ lập nhóm nghiên cứu
+ tập hợp các thông tin thứ cấp/ có sẵn từ các văn bản hiện hành về công việc
+ phân tích thông tin thứ cấp, lựa chọn và thiết kế phương pháp thu thập thông
tin bổ sung
+ chuẩn bị biểu mẫu, coog cụ theo các phương pháp đã chọn
+ xđ đối tượng tiếp cận để thu thập thông tin
+ phổ cập, hướng dẫn phương pháp thu thập thông tin, cách thức sử dụng các
biểu mẫu, công cụ đã thiết kế, lựa chọn
+ thống nhất kế hoạch triển khai, cách thức thực hiện cụ thể
-GĐ 2 : thu thập thông tin: tiến hành phân tích thông tin theo các phương pháp
đã xác định
- GĐ 3: xử lý, xác minh tính chính xác của thông tin
-GĐ 4: phác thảo kết quả phân tích công việc
- GĐ 5: kiểm chứng lấy ý kiến
-GĐ 6: hoàn thiện kết quả phân tích công việc
Phân tích 1 bước trong trình tự
Đối với giai đoạn xử lý, xác minh tính chính xác của thông tin : những thông tin
thu thập được để PTCV cần được tập hợp và kiểm tra lại về mức độ đầy đủ và
chính xác cảu nó thông qua những người tham gia thu thập và cán bộ lãnh đạo
25. giám sát quá trình đó. Đối với những thông tin thấy có vấn đề, cần so sánh giữa
người cung cấp thông tin đó, có thể kiểm tra thông qua việc sử dụng phương
pháp khác.
VD
Trong bài thực hành của em, sau khi thực hiện 5 GĐ trên thì em đã tiến hành
hoàn thiện kết quả phân tích CV và kết quả của bản phân tích công việc gồm 3
bản: mô tả cv, tiêu chuẩn thực hiện cv, tiêu chuẩn đối với người thực hiện công
việc.
Câu 12. Nêu tóm tắt các phương pháp PTCV? Ưu nhược điểm và điều kiện
nào thì nên áp dụng phương pháp hội thảo chuyên gia?
Sử dụng bảng hỏi:
Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở phát bảng hỏi cho những
người am hiểu về cv để tập hợp các thông tin từ câu trả lời của họ nhằm phân
tích rõ cv
Cách thức thực hiện:
+ thiết kế bảng hỏi: thông tin thu thập từ bảng hỏi chỉ nhằm thu thập thêm thông
tin còn thiếu hoặc xác minh lại tính chính xác của các thông tin đã có; nên thực
hiện sau khi thu thập và phân tích các thông tin có sẵn trên các văn bản hiện
hành
+ triển khai thu thập thông tin từ phát bảng hỏi
Quan sát- trao đổi
Là pp trong đó người cán bộ ng/cứu tiến hành quan sát và ghi chép đầy đủ các
hoạt động của 1 hay 1 nhóm người lao dộng thực hiện cv, khi cần thiết có thể
trực tiếp trao đổi với họ để làm rõ thêm các nội dung cv.
Cách thức thực hiện: cán bộ ng/cứu trực tiếp khảo sat, ghi chép đầy đủ nội dung
cv NLĐ thực hiện, các hoạt động nào được thực hiện, tại sao phải thực hiện và
được thực hiện như thế nào, trách nhiệm khi thực hiện các công việc khác nhau,
các thông tin về đklv, các loại máy móc thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu sử
dụng trong quá trình làm việc
Phỏng vấn
26. Là pp mà người cán bộ PTCV gặp trực tiếp đối tượng am hiều về công việc để
hỏi trực tiếp nhằm lấy thông tin cho phân tích cv
Hội thảo chuyên gia
Là pp thu thập thông tin PTCV thông qua việc tổ chức những buổi hội thảo để
thảo luận về những vấn đề quy định cho mỗi cv cụ thể với sự tham gia của các
chuyên gia am hiểu về công việc đó
-ưu:
+ đảm bảo đầy đủ những thông tin cần thiết cho PTCV
+ tránh được mọi mâu thuẫn, tranh cãi không đáng có về kết quả phân tích cv
+ đảm bảo tính đồng thuận, tính khả thi khi sử dụng kết quả phân tích
-nhược:
+ tốn kinh phí, khó sắp đặt thời gian
+ cần đầu tư nhiều cho khâu chuẩn bị
-điều kiện áp dụng:
Áp dug trong phân tích mọi cv. Chỉ nên áp dụng cuối cùng sau khi có được
thông tin từ nhiều phương pháp khác. Những ý kiến trao đổi giữa các thành viên
sẽ làm sáng tỏ và bổ sung thêm những chi tiết mà người ng/ cứu không thu thập
được qua các pp khác. Ngoài ra, quá trình trao đổi í kiến đó còn làm rõ cả
những trách nhiệm và nhiệm vụ của các thành viên tham gia hội thảo
Câu 13. Tại sao nói PTCV là công cụ của QTNL trong tổ chức? Nếu tổ
chức cần tuyển thêm lao động thì văn bản nào của PTCV là tài liệu của
hoạt động tuyển dụng? Tại sao?
PTCV là công cụ của QTNL trong tổ chức vì:
+PTCV giúp tổ chức xác định được các kì vọng của mình đối với NLĐ đồng
thời có thể làm cho họ hiểu các kì vọng đó
+ định hướng cho các công tác: tuyển mộ , tuyển chọn, hoàn thiện bố trí lao
động;
+ là cơ sở bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác cho CBCNV trong tổ chức
27. + là cơ sở cho việc xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc và hệ thống
chức danh công việc
+ là cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo
+là cơ sở trả thù lao công bằng….
Ptcv là 1 công cụ hữu hiệu của qtnl trong tổ chức
Văn bản : bản mô tả cv, bản yêu cầu đối với người thực hiện cv lag vb được sử
dụng trong hoạt động tuyển dụng
Vì bản mô tả cv sẽ cung cấp về nhiệm vụ, trách nhiệm và đklv và các vấn đề
liên quan đến thực hiện cv; bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện nêu ra các
đk, tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận đk mà 1 người cần phải có để đảm
nhiệm và hoàn thành cv=> giúp thực hiện được mục tiêu của tuyển mộ, tuyển
chọn
- Tuyển mộ: đảm bảo đủ, đúng số ứng viên cần tuyển chọn
- Tuyển chọn: tuyển đủ, đúng được NLĐ có kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm phù hợp vs yêu cầu và chức danh cv cần tuyển
Câu 14 nêu các pp thu thập thông tin để ptcv. Để thu thập thông tin cho
ptcv “ sx trực tiếp” thì nên dùng pp nào? Vì sao? Cho VD
-Các pp thu thập thông tin:
+ sử dụng bảng hỏi
+ quan sát- trao đổi
+ phỏng vấn
+ hội thảo chuyên gia
-để thu thập thông tin cho phân tích cv “ sản xuất trực tiếp” nên dùng phương
pháp QUAN SÁT-TRAO ĐỔI
Vì cv sx trực tiếp là công việc có thể đo lường, quá trình thực hiện của NLĐ rõ
ràng nội dung và dễ dàng quan sát thấy => quan sát trao đổi có thể chỉ ra các
nhiệm vụ, trách nhiệm khi thực hiện cv, các thông tin về ĐKLV, các loại máy
móc trang thiết bị sử dụng trong quá trình làm việc.
42. Câu 21. Trình tự hoạch định nhân lực. Phân tích 1 bước trong tiến trình theo
yêu cầu của giáo viên.
B1: Phân tích môi trường( bên trong và bên ngoài) và đánh giá những ảnh
hưởng tới nhân lực của tổ chức.
B2: Sử dụng những thông tin sau phân tích ở trên, sử dụng những phương pháp,
công cụ kỹ thuật phù hợp tổ chức sẽ dự đoán chính xác cầu nhân lực cho từng
giai đoạn ngắn, trung và dài hạn.
B3: Từ những biến động ở môi trường, những ảnh hưởng của nó tới nhân lực
của tổ chức, tổ chức sẽ dự đoán, đánh giá, phân tích hiện trạng quản trị nhân
lực( phân tích nội bộ nhân lực sẵn có) từ đó mà dự báo cung nhân lực có thể.
B4: Phân tích quan hệ cung cầu trong từng giai đoạn, tổ chức cần phải hoạch
định các chính sách đối phó để đảm bảo nhân lực phục vụ cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
B5: Theo dõi quá trình triển khai các chính sách, sau đó kiểm tra đánh giá tình
hình thực hiện làm cơ sở để kịp thời điều chỉnh các chính sách, đã hoạch định
khi có vấn đề mới xảy ra cũng như hoàn thiện công tác hoạch định nhân lực
trong các giai đoạn tiếp theo.
*) Phân tích 1 bước trong tiến trình theo yêu cầu của giáo viên:…
Câu 22. Các pphap xác định cầu nhân lực trong hoạch định nhân lực. Phân
tích cụ thể 1 pphap theo yêu cầu của giáo viên.
1, Phương pháp phân tích xu hướng.
- Đặc điểm: Dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu nhân viên trong những năm
qua để dự báo nhu cầu nhân viên trong giai đoạn sắp tới.
- Ưu điểm: Dễ thực hiện.
- Nhược điểm: mang tính định hướng, kém chính xác do dự báo chỉ dựa vào
yếu tố thời gian và xu hướng phát triển chung.
- Áp dụng: Thường ở những nơi có tình hình sản xuất công tác ổn định.
2, phương pháp phân tích tương quan.
Đặc điểm: dự báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số giữa 1 đại
lượng về quy mô công việc và số lượng nhân viên cần thiết tương ứng.
43. Ví dụ: Xác định số lao động trực tiếp sản xuất (L) cần có dựa vào số lượng sản
phẩm cần sản xuất kỳ kế hoạch (Q) có độ dài (N) ngày và định mức lao động(
Msl): L = Q/(N*Msl).
Ưu điểm: Dễ tính.
Nhược điểm: Ít chính xác do chưa tính đến sự thay đổi về cơ cấu và chất
lượng nhân viên cũng như sự thay đổi về quy trình công nghệ, tổ chức kỹ
thuật, điều kiện thực hiện công việc,…
Áp dụng:….
3, Phương pháp chuyên gia:
Đặc điểm: Mời các chuyên gia đén thảo luận và dự báo nhu cầu nhân viên
trên cơ sở đánh giá, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và
khả năng thích ứng của tổ chức trong việc nâng cao hiểu quả công việc.
Ưu điểm: Đơn giản dễ làm.?.... ít tốn thời gian?
Nhược điểm: Có thể không khách quan nếu cách điều hành hội thảo
không dân chủ, một số chuyên gia ngại đưa ra ý kiến trái ngược hoặc ngại
bất đồng quan điểm.
Áp dụng: Sử dụng rộng rãi.
4, Phương pháp sử dụng máy tính.
- Đặc điểm: Đòi hỏi phải có nguồn số liệu đầu vào đầy đủ như; khối lượng
sản phẩm, dịch vụ, thời gian cần thiết để thực hiện,…theo các phương án
tối đa, tối thiểu và phương án khả thi.Người ta sẽ nạp các số liệu đầu vào
vào chương trình phần mềm đã được cài sẵn trên máy tính, từ đó có thể
dự báo nhanh chóng số lượng nhân viên cần thiết cho tương lai.
- Ưu điểm:…
- Nhược điểm: Chất lượng kết quả của phương pháp này phụ thuộc vào
mức độ phần mềm đó được thiết kế như thế nào.
- Áp dụng: Quy mô lớn?
5, Phương pháp sử dụng kỹ thuật Delphi.
44. Đặc điểm: Là hình thức dự báo nhu cầu trên cơ sở nhận định của các
chuyên gia nhưng không tổ chức để họ gặp gỡ thảo luận. cách tiến hành:
+ Lựa chọn các chuyên gia am hiểu về tổ chức và có kiến thức, kinh nghiệm
dự báo nhu cầu nhân lực.
+ Xác định rõ vấn đè liên quan đến công tác dự báo nhân lực: khó khăn, thuận
lợi, mục tiêu, chiến lược kinh doanh.
+ Thiết kế bảng hỏi về nhu cầu nhân lực và gửi cho từng chuyên gia.
+ Các chuyên gia hoàn tất việc trả lời phiếu hỏi và chuyển cho cán bộ tổng
hợp kết quả.
+ Kết quả sau tổng hợp, hiệu chỉnh được gửi lại cho các chuyên gia nhằm lấy
ý kiến đi đến thống nhất kèm theo các câu hỏi bổ sung cần làm rõ liên quan đến
kết quả dự báo.
+ Quá trình cứ thế tiếp tục cho đến khi đạt được sự nhất trí cao của các chuyên
gia.
Ưu điểm: các chuyên gia không được tiếp xúc trực tiếp nhau nên tránh
được sự chi phối ý kiến của nhau, nể nang, ngại bất đồng quan điểm.
Nhược điểm: Trong nhiều trường hợp phải mất nhiều thời gian mới thu
được kết quả mong muốn.
Câu 23. Vai trò của hoạch định nhân lực với tổ chức? Phân tích 1 vai trò
theo yêu cầu của giáo viên, cho vd minh họa.
Giúp tổ chức thấy được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó đảm bảo săp xếp đúng người đúng việc vào
đúng thời điểm cần thiết.
Giúp tổ chức luôn sẵn sàng có đủ nhân lực phục vụ cho các hoạt động,
linh hoạt ứng phó với mọi thay đổi trên thị trường.
Gắn bó nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Kết quả của hđnl là tài
liệu cho nha quản trị hay công nhân viên hiểu rõ về chính sách nhân
lực, mối liên hệ, sự gắn bó giữa mục tiêu của mỗi thành viên cũng như
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
45. Giúp tổ chức định kì nhìn nhận nguồn nhân lực của mình, đánh gia
tiềm năng, cơ hội, hạn chế,…
Giúp tổ chức luôn trong trạng thái chủ động, gắn kết các hoạt động
quản trị nhân lực lại với nhau: Liên kết giữa tuyển dụng, đào tạo, trả
lương,…làm cho hoạt động qtnl đạt đến mục đích cuối cùng tạo hứng
thú làm việc cho nglđ, gắn bó với mục đích chung là tăng NSLĐ.
Cho phép dự tính được hiệu quả kinh tế của việc đầu tư vào nguồn
nhân lực. Gắn với 1 nội dung hoạch định là 1 chính sách trong tương
lai, tương úng với việc sẽ tăng thêm hay giảm đi 1 khoản chi phí đồng
thời với việc tăng thêm hay giảm đi 1 phần lợi nhuận. HĐNL phải so
sánh cái lợi với chi phí bỏ ra cho mối chính sách cần có. Dựa trên hiệu
quả kinh tế cuối cùng mà quyết định chiến lược nhân sự cho tương lai.
Góp phần xây dựng, duy trì lợi thế cạnh tranh cho nguồn nhân lực của
tổ chức.
Lập kế hoạch nhân lực thành công là bước đệm cho sự thành công của
các kế hoạch dự án khác, giúp liên kết các khâu, các nội dung của kế
hoạch dự án: Kế hoạch tài chính, vật tư,…
Kết quả của hoạch định nhân lực sẽ là thông tin giúp ích cho quá trình
ra quyết định nói chung của nhà quản trị.
Câu 24. Quy trình các bước tuyển chọn:
Bước 1: Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ.
Nhóm nhân viên nhân sự có nhiệm vụ tiếp đón, quan sát phong thái cử chỉ,
xem xét hồ sơ ứng viên từ đó loại những hồ sơ không phù hợp. Căn cứ chính để
loại bỏ ứng viên:
Chuyên môn và trình độ được đào tao của ứng viên.
Kinh nghiệm cần thiết để thực hiện công việc của ứng viên.
Lý lịch của ứng viên.
Đơn xin việc của ứng viên.
Phong thái, cử chỉ, cách đi lại, nói năng, giao tiếp của ứng viên.
46. Nếu chuyên môn, kinh nghiệm + văn bằng chứng chỉ khác với yêu cầu nêu
trong bản thông báo tuyển mộ-> xem xét nên loại bỏ hay không. Về phong
thái,giao tiếp,…k phù hợp cần xem xét vào vòng tiếp hay k. Việc xem xét lý
lịch, đơn xin việc: tc thường quy định đơn xin phải viết tay và theo mấu quy
định còn lý lịch có thể điền theo mẫu quy định. Có 4 loại thông tin điển hình
trong lý lịch:
- Thông tin thiết yếu như họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ,…
- Các thông tin về quá trình hoạc tập, đào tạo, văn bằng, chứng chỉ,…
- Tiểu sử quá trình làm việc, việc đã làm, tiền lương và thu nhập, lý do bỏ
việc hay chưa có việc.
- Các thông tin về kinh nghiệm đã có,quan điểm cá nhân,thói quen sở
thích,các vđ thuộc về công dân và xã hội khác.
Việc xem xét lý lịch giúp tổ chức có những định hình ban đầu về ứng viên xem
có phù hợp với yêu cầu chức danh cv k. Xem xét đơn xin việc của ứng viên để
hiểu được khả năng tư duy và mức độ chân thành của ứng viên.
Cần xem xét cẩn thận việc lọai bỏ ứng viên ở vòng này vì có những ng tuy kinh
nghiệm ít hay k có chững chỉ nhưng họ vẫn là ng tài năng, có tố chất tốt cần cho
tổ chức. Có nhiều ng có hồ sơ đẹp, lý lịch đẹp có thể do họ biết cách che dấu cái
xấu hay thậm chí sửa lý lịch, nhờ ng viết hộ, mua chứng chỉ. Do vậy có thể có
nhiều ng có hồ sơ chua đầy đủ hoăc chua đẹp vẫn nên tạo cơ hội cho họ vào
bước sau. Để bước này tiến hành thành công tổ chức cần:
o Có quy định cụ thể về thời gian và địa điểm nộp hồ sơ
o Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có thái độ niền nở để tạo ấn tượng ban đầu tốt
đẹp cho tổ chức.
o Khi quyết định có loại bỏ hay không phải do cả nhóm nhân viên tuyển
chọn thống nhất.
Bước 2: Phỏng vấn sơ bộ.
Mục tiêu: Xác lập mối quan hệ giữa người xin việc và người sử dụng lao
động, xác định tố chất và khả năng của các ứng viên xem có phù hợp với công
việc không.
47. Tổ chức cần đặt ra và cân nhắc các tiêu chuẩn rõ ràng, căn cứ vào đó nhân
viên tuyển chọn sẽ đưa ra các test phỏng vấn ngắn để xác định xem nhân viên
nào đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra rồi quyết định giữ lại hay loại bỏ ứng viên.
Do việc đánh giá ứng viên vòng này chịu ảnh hưởng bởi tính chủ quan của
nhân viên tuyển chọn nên tiêu chuẩn đánh giá được đưa ra phải thận trọng,
không nên đưa ra các tiêu chuẩn mà những nhân viên khác nhau có thể có
những đánh giá khác nhau về ứng viên. Nhóm nhân viên tuyển chọn cần có sự
thống nhất trước khi đánh giá.
Bước 3: Kiểm tra trắc nghiệm.
Mục đích: Giúp nhà tuyển chon nắm được các kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp của ứng viên; các tố chất tâm lý, các khả năng đặc biệt khác.
Tổ chức có thể kiểm tra dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm hoặc
kiểm tra tay nghề hoặc kết hợp 2 hay 3 hình thức này.
+ Hình thức thi viết(tự luận): Áp dụng khi số ứng viên ít, đòi hỏi kiểm tra về
tư duy, mức độ nắm bắt lý thuyết, nghiệp vụ, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Tổ chức có thể nắm được kĩ năng viết, trình bầy, tính logic trong nội dung trình
bày của ứng viên.(tgian nên 90<= t <=180). Câu hỏi dựa trên y/c tiêu chuẩn vs
chức danh cv, bản mô tả cv, bản y/c vs ng thực hiện cv.
+ Hình thức kiểm tra tay nghề: Gần như bắt buộc vs hầu hết cv. Với công
nhân thì tổ chức để công nhân thực hành trực tiếp trên máy. Với ứng viên vào vị
trí nhân viên thì thực hành trên máy tính sử dụng các phần mềm như word,
excel,…. Đôi khi tc k ktra tay nghề vì quan điểm cho rằng có thể đào tạo trong
tgian ngắn.
+ Hình thức trắc nghiệm: Giúp nhà tuyển dụng nắm được chỉ số thông
minh, tâm lý, dặc trưng đặc biệt trong cv của ứng viên. Để coa bài thi đáp ứng
yc, tc cần:
Câu hỏi đưa ra bám sát chức danh,mô tả cv và yc vs ng thuwch hiện.
Có thể mời chuyên gia xd đề thi.
Xd dựa trên cv chính nhân viên sau này làm hoặc sd bài trắc nghiệm
mẫu.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn.
48. Là quá trình giao tiếp bằng lời giữa người tuyển chọn và ứng viên xin việc.
Người tuyển chon sẽ đưa ra câu hỏi, ứng viên tră lời hoặc có thể ngược lại. Mục
tiêu:
- Phỏng vấn để tìm hiểu thêm thông tin hoặc kiểm tra thông tin về
người xin việc.
- Phỏng vấn để gián tiếp quảng cáo cho tổ chức.
- Cung cấp thông tin cho ng xin việc.(mục tiêu, cơ cấu tc, cơ hội
thăng tiến,tgian lv,…-> tăng lòng tin cho nglđ nộp hso vào tc).
- Thiết lập quan hệ tốt với các ứng viên, tăng cường khả năng giao
tiếp của ng tuyển chọn.
Bước 5: Khám sức khỏe.
Mục tiêu: Đánh giá thể lực của ứng viên lựa chọn ng đáp ứng yc về sk làm việc
lâu dài cho tc. Bộ phận qtnl cung cấp các tiêu chuẩn thể lực cho bộ phận y tế
làm cơ sở đánh giá. Có nhiều TH tc yc khám sk ở cso y tế khác.
Bước 6: Phỏng vấn của lãnh đạo.
Để lựa chọn đúng ng phù hợp vs cv cần tuyển, ứng viên cần được ng lãnh đạo
trực tiếp pv, bởi ng lãnh đạo trực tiếp là ng chịu trách nhiệm quản lý cv đó và là
ng sử dụng lao động trực tiếp.
Bước 7: Kiểm tra thông tin.
Mục đích: Loại bỏ thông tin giả mạo từ 1 số ứng viên.
Việc kiểm tra nên ad vs các ứng viên đã qua các vòng tuyển chon và thực hiện
trước khi ra qd tuyển dụng để tkiem tgian và kinh phí.
Có nhiều cách kt: Trao đổi vs tc mà uwngsvieen đã lm vc trc đó, đồng nghiệp
cũ, cơ sở đào tạo từng đào tạo,…
Bước 8: Tham quan giới thiệu công việc.
Mục tiêu: Giúp các ứng viên tiềm năng tìm hiểu cv tương lai. Qua qt tham
quan,gthieu cv, nếu ứng viên thực sự muons lm vc ở tc, nhà tuyển dụng có thể
xem xét ra qd cuối cùng. Nhà tuyển dụng có thể ns về cv lm j, mức độ phức tạp
cv,tgian,dk,… để ứng viên nắm dc cv và qd có muon lv cho tc hay k.
49. Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng.
Cơ sở: Dựa vào phương pháp đánh giá chủ quan theo hình thức sàng lọc dần,
theo các kq đánh giá từ các vòng pv, trắc nghiệm và theo nguyện vọng của ứng
viên.
Sau khi quyết định tuyển dụng, hai bên cần tiến hành kí hợp đồng lđ theo quy
định hiện hành của luật.
*) Nếu tuyển công nhân may không cần thiết phải qua 9 bước. Để tuyển chon
chất lượng, hiệu quả cần qua các bước:
B1: Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
B2: Phỏng vấn sơ bộ.
B3: Kiểm tra tay nghề.
B4: Khám sức khỏe.
B5: Ra qđ.
B6: Tuyển dụng.
Câu 25. Yêu cầu đối với tổ chức tuyển chọn? Có phải quy trình tuyển chọn
nhân lực của doanh nghiệp nào cũng giông nhau? Why?
Y/C:
Tuyển chọn phải xuất phát từ nhu cầu nhân lực của tổ chức.
Việc tuyển chọn phải xuất phát từ nhu cầu bổ sung nhân lực vào chỗ trống cv
của tc. Cần xđ rõ kế hoạch sx kinh doanh và công tác ở từng khâu cv,từng bộ
phận để xem tc cần tuyển vào vị trí,cv nào. -> tc phải dựa trên các pphap lập kế
hoạch số lượng và chất lg lđ để xđ số và chất lg kỳ kế hoạch so vs hiện có để xđ
số lđ cần tuyển.
Tuyển chon căn cứ vào chức trách nhiệm vụ, những đòi hỏi về kiến thức
kỹ năng và những y/c về trình độ đvs các chức danh cv cần tuyển chọn.
Nội dung thi trắc nghiệm pv ,…phải đc cpi dựa trên các quy định về chức
trách nvu, những đòi hỏi về kiến thức kỹ năng đối với các chức danh cv cần
tuyển chọn và phải bao quát các nội dung này. Bằng cách đó có thể xđ dc ứng
viên triển vọng nhất có thể tuyển dụng trong số các ứng viên dc lụa chon vào