SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
PHẦN 1
THUYẾT MINH DỰ ÁN
MỞ ĐẦU
Quặng photphorit nguồn gốc tự nhiên rất có giá trị sử dụng làm phân bón
trong ngành nông nghiệp, trồng trọt của đất nước. Nguồn nguyên liệu khoáng nội
địa này rất được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đầu tư vào những năm 80
của thế kỷ trước.
Kết quả công tác tìm kiếm đánh giá photphorit vùng Bản Nhuần, xã Quảng
Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đã tính được 14.695 tấn P2O5 có thể khai thác
ngay được.
Để chủ động nguồn photphorit cung cấp làm nguyên liệu sản xuất phân bón,
Công ty Cổ phần khoáng sản Phú Đô đã được UBND tỉnh Bắc Kạn cho phép lập
dự án khai thác photphorit tại khu vực bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra việc khai thác photphorit của Công ty còn góp phần tận thu
tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng và góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của địa phương và của tỉnh Bắc Kạn.
Qua khảo sát địa hình khu vực cho thấy việc khai thác photphorit tại khu vực
Hang Dơi không ảnh hưởng đến các vị trí an ninh quốc phòng, không gây tác động
lớn đến điều kiện môi trường của khu vực. Trên cơ sở đó, Công ty cổ phần khoáng
sản Phú Đô đã thuê Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh lập Dự án
đầu tư khai thác mỏ phôtphorit Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
Trong phần thiết kế cơ sở sẽ tiến hành tính toán, xây dựng các giải pháp kỹ
thuật công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khai thác… Sử dụng các thiết bị theo
dây chuyền công nghệ trong điều kiện của Công ty. Kết quả của thiết kế sẽ xác
định được khối lượng đầu tư xây dựng, số lượng vật tư, thiết bị cần đầu tư, tính toán
tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
Căn cứ Quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về ký quỹ cải tạo, phục hôi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản,
để có cơ sở cho việc kỹ quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản tại mỏ, Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô tiến hành lập dự án
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 1
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ phôtphorit tại Bản Nhuần, xã Quảng
Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Dự án này được lập sau Bản cam kết bảo vệ
môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần,
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 2
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1.THÔNG TIN CHUNG
1.1.1. Tên dự án
Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần, xã
Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
1.1.2. Chủ dự án
- Tên chủ dự án: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô
- Địa chỉ liên hệ: tổ 1, thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên
- Điện thoại: 02802.244.151
- Đại diện: Ông Kiều Văn Bình - Chức vụ: Giám đốc
* Hình thức đầu tư xây dựng công trình:
+ Hình thức đầu tư của dự án: đầu tư mới.
+ Nguồn vốn đầu tư: vốn tự có của công ty.
+ Hình thức quản lý dự án: chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
1.2. CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
1.2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
- Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 3
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Nghị định 07/2009/NĐ-CP ngày 22/1/2009 của Chính Phủ, sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 160/2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP;
- Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản;
- Nghị quyết số 21/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh và
Quyết định số 2783/QĐ-UBND, ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt sửa đổi, bổ sung một số điểm của quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020 quy định
tại Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND, ngày 29/10/2007 của hội đồng nhân dân
tỉnh.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 4
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
1.2.2. Căn cứ kỹ thuật
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 21/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định số 1719/2006/QĐ-UBND ngày 24/08/2006 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kỹ thuật trồng cây, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
- Thông báo số 16/TB-SNN ngày 17/3/2010 của Sở Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn v/v thông báo giá cây giống lâm nghiệp phục vụ
công tác trồng rừng năm 2010 thống nhất từ tỉnh đến các huyện thị
- Thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ Phôtphorit
Bản Nhuần, xá Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn;
- Một số tài liệu liên quan khác.
1.2.3. Tổ chức thực hiện
* Thực hiện dự án: Công ty cổ phần khoánn sản Phú Đô là Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án cải tạo phục hồi mỏ photphorit Bản Nhuần, xã
Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
* Tổ chức lập báo cáo
Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty
cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh tiến hành lập Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường sau khai thác Mỏ Photphorit Bản Nhuần.
a. Thông tin về đơn vị tư vấn
- Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh
- Địa chỉ: Số 444, tổ 22, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Điện thoại: 0280.2461.999/ 2463.999/ 2468.999
- Fax: 0280.375.6262
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 5
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Giám đốc: Trần Mạc Hoài Nam
- Email: hieuanhjsc@gmail.com; ceo@hieuanh.com.vn
- Website : www.hieuanh.com.vn
b. Danh sách những người tham gia lập báo cáo
TT Họ và tên
Chuyên ngành
đào tạo
Chức vụ
1 Hoàng Thị Hương Ks. Môi trường Trưởng phòng DTM
2 Hoàng Hồng Hạnh Ks. Môi trường Nhân viên phòng DTM
3 Vũ Sỹ Tùng Ks. Môi trường Nhân viên phòng DTM
4 Ngô Đức Bính Ks. Môi trường Nhân viên phòng DTM
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
1.3.1. Điều kiện về địa lý và địa hình
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ photphorit Bản Nhuần nằm về phía Nam của tỉnh Bắc Kạn, giáp danh giới
tỉnh Thái Nguyên, thuộc đại phận xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, cách thị trấn
Chợ Mới chừng 5 km về phía Đông Nam. Mỏ nằm tại Bản Nhuần có diện tích 2,52
ha, được khống chế bởi 4 điểm góc tọa độ hệ VN – 2000 và UTM như sau:
Bảng 1.1. Tọa độ các điểm khép góc khu vực khai thác
Tên
điểm
Toạ độ VN - 2000 Toạ độ UTM
X(m) Y(m) X(m) Y(m)
1 24 18 330 584 565 24 17 795 585 116
2 24 18 329 584 620 24 17 794 585 171
3 24 18 081 584 542 24 17 546 585 093
4 24 18 082 584 395 24 17 547 584 946
Để đến mỏ, đi theo quốc lộ 3 từ cầu Chợ Mới rẽ phải theo con đường ven
Sông Cầu khoảng 5km, qua sông Cầu đến vị trí công tác chừng 1km thì đến nơi,
con đường cấp xã (đường rải nhựa) vào đến xã Quảng Chu, rồi rẽ vào đường cấp 4
(đường đất) khoảng 1km. Ngoài ra, việc đi lại trong vùng chủ yếu là các đường
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 6
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
mòn liên xã, liên bản. Nhìn chung, giao thông đi lại trong vùng tương đối thuận lợi
cho công tác khai thác.
Khu vực mỏ có địa hình tương đối thuận lợi, mặt bằng rộng, xa khu dân cư, xa
đường quốc lộ. Đây là điều kiện rất thuận lợi khi mỏ đi vào hoạt động vì trong quá
trình khai thác phải sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Khoảng cách gần nhất đến khu dân cư: 300m.
- Phía Bắc: giáp thung lũng.
- Phía Nam: giáp núi đá.
- Phía Đông: giáp núi và thung lũng.
- Phía Tây: giáp núi và thung lũng.
1.3.1.2. Địa hình
Mỏ photphorit Bản Nhuần có các dải núi cao vừa phải, đất đồi thoải, các thung
lũng ven suối được tạo thành do các tầng trầm tích đệ tứ.
- Địa hình núi đá vôi cao vừa: Phân bố thành các dải kéo dài về phía đông
nam, đông bắc khu vực, độ cao từ 100 ÷ 370m chiếm khoảng 30% diện tích, chủ
yếu là các dải đá vôi có đỉnh nhọn, sườn dốc, và khá hiểm trở.
- Địa hình núi thấp: Phân bố về phía Tây, Tây nam khu vực chủ yếu tạo thành
các dải kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phần trung tâm khu là các dải
đồi thấp thoải trên đó dân cư sinh sống. độ cao khoảng 50 ÷ 150m, chiếm khoảng
60% diện tích. Đại diện cho các dạng địa hình này là các đồi núi đất.
- Địa hình thung lũng: Phân bố dọc hai bên sông và suối, trong khu mỏ có
sông Cầu và suối Nà Lăng là nơi trầm tích các vật liệu có tuổi đệ tứ, nhân dân canh
tác lúa và hoa màu.
1.3.2. Điều kiện về khí tượng - thủy văn
1.3.2.1. Điều kiện về khí tượng
Khu vực mỏ photphorit Bản Nhuần chịu ảnh hưởng của khí hậu miền núi Bắc
Bộ và mang đặc điểm của khí hậu khu vực Bắc Kạn. Nhiệt độ trung bình trong năm
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 7
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
là 22,7o
C, lượng mưa trung bình năm là 1,386mm, độ ẩm bỉnh quân là 83%. Đặc
trưng yếu tố khí tượng chủ yếu ở khu vực dự án như sau:
*) Nhiệt độ không khí
Tại khu vực dự án từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng và ẩm, nhiệt độ trung
bình là 24,7o
C. Từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu lạnh và ít mưa, nhiệt độ trung
bình là 18,48o
C. Tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm (12,6o
C). Kết
quả đo nhiệt độ trung bình tháng và nhiệt độ trung bình năm 2009 ở Bắc Kạn được
thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2. Nhiệt độ trung bình tháng và nhiệt độ trung bình năm
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB
năm
12,
6
20,1 19,3 22,7 24,7 27,2 27 27,7 26,4 23,9 18,2 17 22,2
Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Chi Cục Thống kê Bắc Kạn
*) Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình tại khu vực dự án là 82,74%, tháng lạnh nhất có độ ẩm là
79,3%, độ ẩm trung bình tháng nóng nhất 85,3%.
Độ ẩm tương đối trung bình tháng của khu vực dự án được thể hiện trong bảng
và sơ đồ sau:
Bảng 1.3. Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại Bắc Kạn năm 2009
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm
79,3 85,3 81 85 86 85,3 88,3 83,7 83,
7
83,
3
74,
7
77,3 82,74
Nguồn: Niên giám Thống kê 2009- Chi Cục Thống kê Bắc Kạn
*) Nắng và bức xạ mặt trời
Tổng số giờ nắng trung bình ở Bắc Kạn là 1.557,2 h/năm. Chế độ nắng liên
quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng 2 và tháng 3, tổng
lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là ít
nhất trong năm, chỉ khoảng từ 68 -70 giờ nắng. Từ tháng 5 đến tháng 8, trời ấm lên,
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 8
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
tổng số giờ nắng lên tới 129 – 241 giờ. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm ở
khu vực Bắc Kạn được thể hiện trong bảng và đồ thị sau:
Bảng 1.4. Số giờ nắng trung bình tháng ở Bắc Kạn
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm
89 88 68 97 129 163 154 241 185 117 139 84 1557
Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Cục Thống kê Bắc Kạn
*) Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm ở Bắc Kạn trong khoảng l.386. Cũng như
chế độ nhiệt, mưa ở đây chia thành 2 mùa rõ rệt mùa mưa trùng với mùa nắng trong
năm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với 85% - 90% lượng mưa cả năm. Thời gian
còn lại là mùa ít mưa. Trong mùa mưa, có những tháng có thể tới 15 - 20 ngày có
mưa. Mùa ít mưa với số ngày mưa trong tháng là dưới 10 ngày và lượng mưa
không đáng kể, có khi gần như cả tháng có mưa hoặc chỉ là mưa phùn, mưa mù.
Mùa ít mưa có thể chia thành 2 thời kỳ: đầu mùa (thường từ tháng 4 đến tháng
1 năm sau) do ảnh hưởng các khối khí lục địa lạnh, khô nên rất ít mưa, có khi cả
tháng hanh khô, với thời tiết trong xanh, ngày nắng úa, đêm lạnh, gây hạn hán và
hay có sương muối.
Thời kỳ cuối mùa khô, do độ ẩm không khí cao, mây mù, mưa phùn, gây cảm
giác rất lạnh, ẩm thấp.
Số ngày mưa trung bình trong năm : 155 ngày
Cường độ mưa trung bình lớn nhất trong năm: 100mm/h
Do địa hình, sự phân bố mưa giảm dần từ tây sang đông, từ vùng cao xuống
vùng thấp. Thể hiện nơi mưa nhiều nhất là vùng Chợ Đồn, lượng mưa trung bình cả
năm tới 1800mm - 2000mm. Nơi mưa ít nhất là thung lũng Na Rì,với lượng mưa
trung bình năm thấp hơn 1.400mm. Lượng mưa ở khu vực dự án được thể hiện
trong các bảng sau:
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 9
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 1.5. Lượng mưa trung bình tháng tại Bắc Kạn
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả
năm
5,
5
14,
3
18,
6
161,
6
370,
5
218,
3
303,
3
141,
7
137,
5
12,
1
1,
6
1,3 1.386,3
Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Cục Thống kê Bắc Kạn
*) Tốc độ gió và hướng gió
Do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa Đông Nam và địa hình nên hướng gió
thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa đông, thịnh hành hướng gió đông bắc hoặc gió bắc.
Mùa hạ chủ yếu hướng gió tây nam hoặc nam. Sức gió nhìn chung nhỏ hơn so với
vùng châu thổ Bắc Bộ từ 0,5 – l m/s.
Vì nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc nên Bắc Kạn hầu như không chịu
ảnh hưởng trực tiếp gió bão. Còn gió mùa đông bắc đợt nào mạnh nhất thổi qua thì
sức gió cũng chỉ tới cấp 3 - 4. Nhưng thời kỳ giao tiếp đổi mùa (mùa thu, nhất là
mùa xuân) hay xuất hiện lốc, giông tố địa phương với tốc độ gió xoáy có thể lên
đến cấp 8 - 9 hoặc giật lên cấp 10 - 11, gây hậu quả nghiêm trọng.
Bảng 1.6. Tốc độ gió trung bình tại khu vực dự án
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tốc độ
gió (m/s)
2,9 2,9 2,8 3,1 2,9 2,6 2,4 2,2 2,3 2,2 2,3 2,4
Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Cục Thống kê Bắc Kạn
1.3.2.2. Điều kiện thủy văn
* Nước mặt
Sát chân biên giới mỏ chừng 50m là Suối Nà Lăng chảy lưu lượng lớn nhất
720 - 725l/s, nhỏ nhất 50l/s, lòng suối rộng 2÷ 4m sâu trung bình 1,2m độ dốc chảy
qua khu này khoảng 5o
, không có đá gốc lộ ra bên bờ suối.
*Nước dưới đất
Khu vực mỏ là khu vực Đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn khá hiếm nước, tầng đá
cát bột kết trong hệ tầng Sông Hiến có độ chứa nước phong phú hơn, đá thường bị
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 10
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
nứt nẻ nước ngầm lưu thông dễ dàng, rất rễ gây hiên tượng trượt, sói lở trong quá
trình khai thác. Đất đá trên mặt khá mềm yếu, phần dưới sâu ổn định hơn.
1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3.1. Kinh tế
Trong khu vực khai thác các dân tộc thường sống tập trung thành làng, bản
nhỏ dọc theo các thung lũng, sống chủ yếu bằng nghề nông-lâm nghiệp và phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên.
Nghề nghiệp chính của họ là làm ruộng và phát nương làm rẫy để trồng các
cây có bột, nghề phụ là chăn nuôi. Trải qua quá trình sinh sống chung lâu dài và
được sự giáo dục của Đảng, ngày nay các dân tộc đã hiểu được phong tục tập quán
của nhau, thông cảm lẫn nhau và đoàn kết thương yêu nhau cùng xây dựng chính
quyền ngày càng vững mạnh.
- Kinh tế làng, bản: Nhìn chung kinh kế nhân dân địa phương còn nghèo, lạc
hậu, mang tính chất tự cung, tự cấp.
- Kinh tế tập thể: Trong vùng không có cơ sở công nghiệp lớn và nhỏ
Mỏ phôtphorit Bản Nhuần đi vào hoạt động sẽ giải quyết được nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng, đồng thời đóng góp kinh phí để xây
dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, cầu, cống,…
1.3.3.2. Xã hội
Dân cư trong khu vực chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng, Dao, một số ít người H’
mông và Kinh. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, luôn chấp hành tốt chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.3.3.3. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Các tuyến đường giao thông đã được giải nhựa, có nhiều đường
giao thông nhỏ liên thôn, liên bản, đổng thời khai thác nằm tương đối gần đường
giao thông lứon là quốc lộ 3 do đó trong quá trình khai thác đểu khá thuận lợi.
- Điện: đã có mạng điện lưới quốc gia đến tất cả các bản làng
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 11
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Y tế: tại xã có trạm y tế xã, ngoài thị trấn có bệnh viện để khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Giáo dục: đã có trường mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở tại trung tâm xã
Quảng Chu.
1.4. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
1.4.1. Mục tiêu chung
Mục đích của Dự án, cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ
Phôtphorit Bản Nhuần nhằm: bảo vệ môi trường và phục vụ các mục đích có lợi
cho con người. Để đạt được mục đích này mỏ sẽ thực hiện các biện pháp khôi phục
lại vùng đất bằng cách san gạt, tạo mặt bằng và tiến hành trồng cây tại những vị trí
đã san gạt.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể
- San gạt tạo mặt bằng để trồng cây
- Tháo dỡ các công trình đã xây dựng phục vụ quá trình khai thác mỏ
- Trồng cây trên phần diện tích đã san gạt.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 12
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Chương II
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KHAI THÁC
VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
2.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất khu vực mỏ
2.1.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo của khu vực khai thác khoáng sản
+ Địa hình vùng mỏ có các dải núi đá vôi cao vừa, đồi đất tho¶i, các thung
lũng ven suối được tạo thành do các tầng trầm tích đệ tứ.
- Địa hình núi đá vôi cao vừa: Phân bố thành các dải kéo dài về phía đông
nam, đông bắc khu vực, độ cao từ 100 ÷ 370m chiếm khoảng 30% diện tích, chủ
yếu là các dải đá vôi có đỉnh nhọn, sườn dốc, và khá hiểm trở.
- Địa hình núi thấp: Phân bố về phía tây, tây nam khu vực chủ yếu tạo thành
các dải kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phần trung tâm khu là các dải
đồi thấp thoải trên đó dân cư sinh sống. độ cao khoảng 50 ÷ 150m, chiếm khoảng
60% diện tích. Đại diện cho các dạng địa hình này là các đồi núi đất.
- Địa hình thung lũng: Phân bố dọc hai bên sông và suối, trong khu mỏ có
s«ng CÇu vµ suối Nµ L¨ng là nơi trầm tích các vật liệu có tuổi đệ tứ, nhân dân
canh tác lúa và hoa màu.
+ Thảm thực vật: chủ yếu phát triển trong diện tích rừng trồng, một số ít là
các loại cây leo bám trên núi đá vôi. Thảm thực vật tồn tại dưới các dạng:
- Rừng tự nhiên : Phân bố ở các núi cao vừa và các núi đá vôi, bao gồm các
cây mọc hoang dã, dây leo, cây thân gỗ, ngoài ra còn có tre nứa.
- Rừng trồng: phân bố tập trung ở các địa hình đồi dốc thoải, đồi thấp, nhân
dân chủ yếu trồng cây lấy gỗ như keo lá tràm, bạch dàn và các cây dùng trong công
nghệ làm giấy.
Khu vực thấp: Trồng lúa và các cây lương thực khác.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 13
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Trong vùng có các nhánh suối nhỏ đổ ra sông Cầu, với hướng chảy chính là
Đông Bắc - Tây Nam, các nhánh suối nhỏ hơn dạng lông chim vào mùa khô thường
ít hoặc không có nước
Gần điểm đá có suối Nµ L¨ng là lớn hơn cả, lưu lượng phụ thuộc theo các
mùa trong năm. Suối Nµ L¨ng chảy gần đó có thể ảnh hưởng đến quá trình khai
thác sau này.
Khu vực mỏ quặng photphorit Bản Nhuần thuộc xã Quảng Chu, huyện Chợ
Mới phần lớn quặng đều lộ ra ngoài trên các khu vực đá vôi , một số ít bị phủ bởi
một lớp đất mỏng chừng 0,5 ÷ 1,0 m. Hệ số đất phủ tính chung không quá 1:5, mặt
khác quặng ở cao hơn mặt nước thuỷ tĩnh nên việc khai thác tiến hành bằng
phương pháp lộ thiên được dễ dàng.
Khu vực mỏ có độ cao khoảng 100 ÷ 200 m so với mặt địa hình khu vực.
Khi chuẩn bị khai thác chỉ cần đầu tư hào bán hoàn chỉnh dài khoảng 300m và san
gạt mặt bằng dưới chân núi để thuận lợi cho việc bốc xúc vận tải.
Trong khu vực có quặng thì chủ yếu là núi đá vôi, cây cối mọc thưa thớt nên
việc tiến hành khai thác, việc giải phóng mặt bằng và mở đường vào mỏ không lớn
và không phức tạp.
Thảm thực vật tại khu vực mỏ kém phát triển nên việc làm đường vận
chuyển từ chân núi lên khu vực khai thác thuận lợi cho việc tổ chức khai thác và
mở vỉa khai thác. Lượng đất đá thải hầu như không có nên sẽ không làm ảnh hưởng
đến môi trường sinh thái địa phương.
Đường liên xã đi vào UBND xã Quảng Chu và đường liên xã là đường giao
thông thuận lợi cho việc khai thác, vì vậy việc vận chuyển bằng ô tô đi về các nhà
máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng, thuận lợi.
2.1.1.2. Điều kiện địa chất
a, Địa tầng
Có mặt các phân vị địa tầng sau:
- Hệ Devon thống dưới, giữa, bậc Eifeli- Hệ tầng Sông Cầu- phân hệ tầng
trên (D1-D2e sc2): Thành phần chủ yếu là đá vôi màu xám đen, xám tro. Cấu tạo
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 14
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
dạng khối, đôi chỗ phân lớp dày, dễ vỡ, sắc cạnh, vết vỡ không bằng phẳng. Đá có
xen kẹp các tập đá phiến sét vôi, bột kết vôi, cát kết vôi. Trong đá các khe nứt phát
triển mạnh tạo thành hệ thống, đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc tích
tụ photphorit.
- Hệ tầng Carbon-Permi (C-P): Chia thành 3 phân vị địa tầng gồm
+ Hệ Carbon thống dưới- giữa (C1-C2): Gồm đá vôi màu xám đen, xám sẫm.
Cấu tạo trứng cá, xen kẹp đá vôi đôlomit hoá, đá vôi silic hoá. Dày m200≈
+ Hệ Carbon thống trên- Hệ Permi thống dưới (C3-P1): Gồm đá vôi màu xám
sáng, hạt mịn khá sạch, xen nhiều dải dolomit. Cấu tạo khối, phân lớp dày. Chiều
dày .400m≈ Tuy nhiên trong diện tích khu vực qua khảo sát địa chất cũng như trên
bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ lớn thì không có xuất hiện các thành tạo của hệ
này.
- Hệ Đệ Tứ (Q): Bao gồm các trầm tích, sườn tích, lũ tích ... Thành phần
gồm cuội, sỏi, cát, sét mảnh vụn laterit... Chiều dày của các thành tạo này dao động
trong khoảng 3-7m.
b, Kiến tạo
Hệ thống đứt gãy phương ĐB-TN là chủ yếu và khá phát triển, kéo dài từ vài
kilomet đến vài chục kilomet, gây nên sự biến đổi của đá và biến dạng của địa hình.
Hệ thống đứt gãy này được hình thành bên ngoài diện tích vùng về phía Đông Bắc.
Hệ thống đứt gãy này đã tạo nên rất nhiều các đứt gãy nhỏ kéo theo và đồng thời
làm xuất hiện các hệ thống khe nứt phân bố dọc theo các đứt gãy.
Trong diện tích khu vực có xuất hiện phần đuôi của hệ thống đứt gãy phương
ĐB-TN cùng với đó là hệ thống các khe nứt với mật độ dày tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành thân quặng photphorit.
c, Đặc điểm địa chất các thân quặng
Điểm quặng phốtphorit Bản Nhuần có cấu tạo khá đơn giản và ổn định, điều
kiện khai thác thuận lợi.
Nhìn chung điểm quặng photphorit tại khu vực này có chất lượng tốt lại nằm
lộ trên sườn núi, điều kiện khai thác dễ dàng. Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 13,06%.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 15
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.1.1.3. Thành phần khoáng vật, hóa học
Trong thân quặng có nhiều loại quặng khác nhau với hàm lượng chung P2O5
= 25,32%.
Qua phân tích, hàm lượng P2O5 dễ tiêu trung bình 13,06%. Hàm lượng P2O5
cũng thay đổi theo chiều sâu từ trên xuống dưới.
Trong thân quặng có nhiều loại quặng khác nhau nhưng chúng tôi không lấy
mẫu riêng của từng loại quặng để so sánh. Tuy nhiên kết quả mẫu ở một số công
trình có các loại quặng riêng thấy rằng: loại quặng dạng đất có hàm lượng P2O5
thường thấp và thay đổi từ 5-12,29% đến cao nhất là 13,06%. Loại quặng kết hạch
làm lượng P2O5 từ 5-8%. Loại quặng ở dạng khối tảng đạt tới 27%.
Nhìn chung điểm quặng photphorit tại khu vực này có chất lượng tốt lại nằm
lộ trên sườn núi, điều kiện khai thác dễ dàng. Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 13,06%.
2.1.2. Khái quát về khu mỏ
2.1.2.1. Trữ lượng mỏ
Trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, nhóm kỹ thuật của
Công ty cùng với kỹ thuật của Công ty Cổ phần Công nghệ môi trường Hiếu Anh
đã tiến hành khảo sát mỏ photphorit Bản Nhuần bằng các công trình giếng và dọn
vết lộ theo những biểu hiện ban đầu của thân quặng. Đã dự đoán xác định được trữ
lượng theo các cấp trữ lượng như sau:
Tổng trữ lượng là 20.746 tấn, trong đó:
- Cấp 122 tớnh được 10.625 tấn
Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 12,15%.
- Cấp 333 tính được 4.070 tấn
Hàm lượng chung P2O5 = 21,15%.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 10,15%.
- Cấp 334 tính được 6.052 tấn
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 16
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Hàm lượng chung P2O5 = 15,35%.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 11,51%.
2.1.2.2. Công suất mỏ
Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn công suất mỏ:
- Yếu tố tự nhiên: Mỏ photphorit Bản Nhuần có địa hình tương đối dốc, việc
đi lại vận chuyển khó khăn, đây là yếu tố bất lợi cho công tác mở vỉa.
- Yếu tố kỹ thuật: Bao gồm phương án mở vỉa, lựa chọn các thông số của hệ
thống khai thác, trình tự phát triển công trình mỏ và thiết bị sử dụng.
- Yếu tố kinh tế: Bao gồm nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm quặng
photphorit, vốn đầu tư cơ bản, giá thành và giá bán sản phẩm. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn công suất hàng năm của mỏ để
đảm bảo cho Công ty hoạt động có lợi.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công suất mỏ, lựa chọn công
suất khai thác mỏ hàng năm là 4.000 tấn/ năm quặng nguyên khai, tương đương
6.400 tấn quặng thành phẩm/ năm.
2.1.2.3. Chế độ làm việc
Chế độ làm việc của mỏ thực hiện theo quy định về thời gian làm việc và thời
gian nghỉ ngơi, chế độ nghỉ lễ, nghỉ tết theo pháp luật về lao động và điều kiện thực
tế trong quá trình khai thác mỏ.
Chế độ làm việc của mỏ được xác định như sau:
- Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày/ năm
- Số ngày làm việc trong tháng: 25 ngày/ tháng
- Số ca làm việc trong ngày: 01 ca/ ngày đối với khai thác mỏ
01 ca/ ngày đối với công tác chế biến
03 ca/ ngày đối với công tác bảo vệ
- Số giờ làm việc trong ca: 8h/ ca
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, mỏ sẽ hoạt động khoảng 300
ngày/ năm, nhưng cán bộ công nhân viên vẫn đảm bảo chế độ làm theo thời gian
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 17
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
nêu trên. Để áp dụng phương án này mỏ áp dụng chế độ nghỉ luân phiên và làm
thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật.
Áp dụng chế độ làm việc theo mùa: mùa đông làm việc từ 7h30, mùa hè làm
việc từ 7h sáng. Ngoài ra, do yêu cầu sản xuất và nhu cầu của khách hàng, Công ty
huy động làm thêm giờ để giải quyết công việc và đặc biệt là khâu bốc xúc, chế
biến sản phẩm cho khách hàng, thời gian huy động làm thêm giờ theo đúng quy
định của pháp luật.
2.1.2.4. Tuổi thọ mỏ
Thời gian tồn tại của mỏ được xác định trên cơ sở tổng trữ lượng mỏ có thể
khai thác được và công suất khai thác theo thiết kế (bao gồm cả thời gian thi công
xây dựng cơ bản mỏ, thời gian khai thác với công suất thiết kế và thời gian đóng
cửa mỏ).
Tuổi thọ mỏ được tính toán theo công thức:
T = A
Qkt
+ t1 + t2 ( năm )
Trong đó:
Qkt - trữ lượng khai thác; Qcn = 14.695 tấn
A - sản lượng khai thác TB hàng năm; A = 4.000 tấn/ năm
t1 - thời gian chuẩn bị xây dựng cơ bản; t1 = 0,5 năm
t2 - thời gian khấu vét, kết thúc mỏ và phục hồi môi trường; t2 = 1,0 năm
Thay số:
T = + 0,5 + 1,0 = 5,2 năm
Tuổi thọ mỏ: 5,2 năm.
2.1.3. Tình hình khai thác hiện nay
2.2. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC
2.2.1. Phương án mở vỉa khai trường
Đối với khai thác lộ thiên, mở vỉa là tạo ra đường đi lại, vận chuyển máy móc,
thiết bị, vật liệu nối liền khoáng sàng với mặt bằng sân công nghiệp dưới chân núi
và đường giao thông trong khu vực.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 18
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
14.695
4.000
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Việc tiếp cận khoáng sàng tại mỏ photphorit Bản Nhuần cần phải mở một
tuyến đường từ đường giao thông liên xóm cốt + 95 đến sườn đồi cốt + 175. Tuyến
đường được thi công bằng khoan nổ mìn và thủ công, tuyến đường này là đường
vận chuyển vật liệu và máy móc, thiết bị cho hoạt động sản xuất của mỏ sau này,
tổng chiều dài tuyến đường công vụ L = 600m, bề rộng mặt đường B = 3,0m ÷
3,5m.
Khai trường mỏ photphorit Bản Nhuần được mở bằng một hào dốc dạng bán
hoàn chỉnh theo sườn phía Đông. Tại cuối đường vừa là vị trí mở vỉa, vừa là bãi
trung chuyển quặng từ các tầng phía trên xuống để đưa vào máng rót về phễu cấp
quặng cho máy nghiền chân núi.
Xây dựng 1 máng rót quặng từ vị trí mở vỉa (cos +175) xuống phía dưới công
trường (cos +100) dài 100m, rộng 2,5m ,hai bên thành che chắn bởi cây gỗ và tấm
chắn gỗ tránh văng quặng ra 2 bên máng.
2.2.2. Trình từ khai thác
Do trữ lượng quặng trong khu mỏ phân bố trên đồi núi thấp và thoải. Phần lớn
đều lộ ra ngoài mặt đất, một số ít bị phủ một lớp đất mỏng chừng 0,5 ÷ 1,0m. Hệ số
đất phủ tính chung không lớn, mặt khác quặng ở cao hơn mực nước thuỷ tĩnh nên
việc tiến hành khai thác bằng phương pháp lộ thiên được dễ dàng. Trình tự khai
thác chung cho mỏ được tiến hành khai thác quặng trên mặt trước sau đó khai thác
quặng phần dưới sâu sau.
Trình tự khai thác cho khai trường thực hiện như sau:
+ Dùng búa khoan nhỏ, sau khi khoan nổ mìn, một phần đất đá sẽ văng
xuống chân núi, phần còn lại tiến hành cậy bẩy bằng thủ công.
+ Công tác khoan nổ mìn, cậy bẩy bằng thủ công được tiến hành cho đến khi
đạt kích thước đã định nhằm đảm bảo an toàn cho việc đi lại, vận chuyển máy móc
thiết bị, vật liệu từ mức +175 đến mức +210 vào các tầng khai thác.
+ Vận chuyển quặng khai thác được từ các tầng khai thác được xuống mặt
bằng sân chế biến phía dưới chân núi bằng xe ôtô tải trọng 5 tấn.
+ Dưới chân núi tiến hành san gạt xung quanh chân thung lũng để làm bãi
tiếp nhận quặng từ trên các tầng xuống.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 19
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.2.3. Hệ thống khai thác
Hệ thống khai thác của mỏ được dặc trưng bởi các công trình hào ra vào mỏ,
số lượng các tầng khai thác, trình tự tiến hành công tác khoan nổ mìn, xúc bốc, vận
chuyển đất đá và khoáng sản có ích cũng như hướng phát triển công trình mỏ.
Căn cứ vào điều kiện địa chất, địa hình, điểm lộ của thân quặng với các
thông số chiều dày góc dốc cũng như kích thước của khối quặng, đồng thời phải
đảm bảo hoàn thành khối lượng mỏ theo công suất thiết kế, phương pháp mở vỉa đã
đưa ra.
2.2.3.1. Hệ thống khai thác
Căn cứ vào đặc điểm của từng hệ thống khai thác, trên cơ sở phân tích những
ưu điểm, những nhược điểm của từng hệ thống khai thác, đồng thời dựa vào điều
kiện thực tế, điều kiện địa chất, địa hình, điều kiện kinh tế của Công ty khi mua
sắm thiết bị máy móc phục vụ cho việc khai thác của mỏ, ta chọn hệ thống khai
thác khấu theo lớp đứng, cắt tầng nhỏ vận chuyển đất đá bằng khoan nổ mìn.
2.2.3.2. Các thông số của hệ thống khai thác
Các yếu tố của hệ thống khai thác phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa chất mỏ và
thiết bị xúc bốc, vận tải. Một số yếu tố chủ yếu được xác định như sau:
* Chiều cao tầng khai thác: (Ht)
Chiều cao tầng khai thác được lựa chọn sao cho phù hợp với công nghệ khai
thác, thiết bị khoan, công suất khai thác, chọn chiều cao tầng khai thác Ht = 6m.
Khi khai thác sẽ chia tầng thành 3 phân tầng với mỗi phân tầng là Hpt = 2m.
* Chiều cao tầng kết thúc khai thác: (Hk)
Chiều cao tầng kết thúc khai thác được lựa chọn phù hợp với tính chất cơ lý
của đất đá mỏ nhằm đảm bảo độ ổn định bờ mỏ, trong quá trình khai thác đến bờ
dừng thì cho phép tạo bờ dừng 5 phân tầng chập làm 1 tầng, có nghĩa là chiều cao
tầng kết thúc là Hk = 9 ÷ 10m.(sơ đồ kết thúc khai thác).
* Góc nghiêng sườn tầng: (α)
Do đất đá có độ cứng lớn, cường độ nén khá lớn do đó khi khai thác phải nổ
mìn. Để đảm bảo ổn định sườn tầng an toàn cho người và thiết bị khai thác, lấy góc
nghiêng sườn tầng: α = 700
(góc nghiêng sườn tầng đảm bảo tuyệt đối an toàn).
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 20
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
* Chiều rộng mặt tầng: (B)
Chiều rộng mặt tầng công tác phải đảm bảo an toàn cho người lao động và
thiết bị làm việc trên tầng. làm việc trên tầng chủ yếu là khoan nổ mìn và dọn sạch
quặng lưu. Chiều rộng mặt tầng phải đủ cho việc đi lại và làm việc thủ công, chọn
mặt tầng công tác Bct = 4m.
* Chiều dài tuyến công tác: (L)
Chiều dài tuyến công tác trên tầng là khu vực chuẩn bị khai thác nhằm đảm
bảo công suất mỏ theo thiết kế, đảm bảo bố trí các khu vực công tác trên tầng. Để
đảm bảo công suất mỏ, an toàn lao động trong quá trình khai thác ta bố trí lệch pha
giữa các khâu khoan nổ, cậy gỡ trên cao và đập bốc, pha bổ và nổ mìn lần 2 giữa
chân núi. Đối với việc khai thác tại mỏ photphorit Bản Nhuần chiều dài, chiều rộng
khai trường nhỏ, do đó chiều dài tuyến công tác được tính bằng chiều dài của các
tầng công tác sao cho việc khai thác đảm bảo công suất mỏ.
* Chiều rộng mặt tầng kết thúc:
Để đảm bảo ổn định bờ mỏ ta chọn chiều rộng mặt tầng kết thúc Bkt = 2m.
* Chiều rộng đai bảo vệ: (bv)
Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị khi làm việc trên tầng khai
thác. Chọn chiều rộng đai bảo vệ bv = 1,5m.
* Dây chuyền thiết bị khai thác:
Phù hợp với công nghệ khai thác, dây chuyền thiết bị khai thác của mỏ chủ
yếu là búa khoan con để khoan nổ mìn lần I, II, pha bổ đá, xúc bốc bằng thủ công
lên ô tô có trọng tải 5 tấn.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 21
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.1. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác
2.2.3.3. Công nghệ khai thác
* Dây chuyền thiết bị khai thác:
Phù hợp với công nghệ khai thác, dây chuyền thiết bị khai thác của mỏ chủ
yếu là búa khoan con để khoan nổ mìn lần I, II, pha bổ đá, xúc bốc bằng thủ công
lên ô tô có trọng tải 5 tấn.
Bảng 2.2. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 22
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chiều cao tầng
Góc nghiêng sườn tầng
Chiều rộng mặt tầng công tác
Chiều rộng mặt tầng kết thúc
Chiều dài toàn bộ khai trường
Chiều rộng đai bảo vệ
Chiều cao phân tầng khai thác
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc
Chiều cao tầng kết thúc khai thác
Chiều rộng toàn bộ khai trường
Ht
α
Bct
Bkt
bv
Hpt
αkt
m
độ
m
m
m
m
m
độ
m
m
6
700
4
2
450
1,5
2
600
9 ÷ 10
150
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
* Sơ đồ công nghệ khai thác mỏ lộ thiên photphorit Bản Nhuần kèm nguồn
thải
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 23
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chiều cao tầng
Góc nghiêng sườn tầng
Chiều rộng mặt tầng công tác
Chiều rộng mặt tầng kết thúc
Chiều dài toàn bộ khai trường
Chiều rộng đai bảo vệ
Chiều cao phân tầng khai thác
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc
Chiều cao tầng kết thúc khai thác
Chiều rộng toàn bộ khai trường
Ht
α
Bct
Bkt
bv
Hpt
αkt
m
độ
m
m
m
m
m
độ
m
m
6
700
4
2
450
1,5
2
600
9 ÷ 10
150
Phát quang cây cối, dọn sạch
đá lưu trên tầng
Làm tơi đất đá bằng khoan
nổ mìn lỗ khoan con
Khoan nổ mìn
lần II, pha bổ
Xúc bốc quặng bằng
thủ công lên xe ô tô
Đập quặng, nghiền,
sàng, nghiền mịn tại
xưởng chế biến
Đóng bao, nhập
kho, tiêu thụ
Xúc bốc đất đá
thải bằng thủ
công lên xe ôtô
Bãi nghiền, chế
biến đất đá thải
Bụi, tiếng ồn
Bụi, tiếng ồn
Khí thải,bụi,
tiếng ồn
Khí
thải, bụi
Bụi , tiếng ồn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 24
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.2.4. Công tác vận tải mỏ
2.2.4.1. Công tác vận tải trong mỏ
Khối lượng quặng cần vận tải để tiêu thụ trong năm là 6.400 m3
/ năm. Khối
lượng cần vận tải trung bình trong ngày là: 21,3 m3
/ ngày.
Vận chuyển đất đá bằng khoan nổ mìn kết hợp thủ công.
Tại những thời điểm cần thiết, mỏ sẽ sử dụng máy xúc gàu 0,45 m3
để xúc
đá tiêu thụ và đưa đi nghiền trong mặt bằng mỏ. Việc chuyên chở đá đi nghiền
trong mặt bằng mỏ sẽ được thực hiện bằng xe ôtô của mỏ loại trọng tải 5 tấn có
dung tích thùng là 3,0 m3
.
2.2.4.2. Vận tải ngoài mỏ
Sử dụng ô tô tải có trọng tải từ 5 đến 10 tấn để vận chuyển quặng thành
phẩm đi tiêu thụ, đảm bảo các phương tiện vận tải đủ tiêu chuẩn vận hành, an toàn
và thân thiện với môi trường.
Sử dụng các tuyến đường giao thông trong khu vực làm đường vận chuyển
chính. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tuyến đường nối từ đường liên xã vào khu vực
mỏ để có thể đảm bảo vận chuyển trong những ngày mưa gió.
2.2.5. Tình hình cung cấp điện, nước
2.2.5.1. Nhu cầu nước - nguồn cung cấp
Do công nghệ sản xuất là nghiền, sàng, sấy khô nên không sử dụng nước vào
quy trình sản xuất.
Nước sinh hoạt, sản xuất hiện nay của khu vực này chủ yếu là nước ăn uống
tắm rửa hàng ngày của cán bộ công nhân viên và lượng nước sử dụng phục vụ cho
rửa xe, tưới đường, tưới bụi, cây xanh.... Lượng nước này được lấy tại các giếng
đào gần khu vực khai trường có D=3m, H=6÷8m lấy nước thấm từ ngoài vào, cạnh
giếng xây dựng trạm bơm cấp I có kích thước a x b = 3 x 3,6m. Trong trạm bố trí 2
máy bơm của YTALY loại ME10KV50C-12/15 dạng INLINE (1 làm việc, 1 dự
phòng), máy bơm có Q= 10 ÷ 13m3/h, Nđc=7,5kw đưa nước từ giếng lên téc
15m3, téc chứa được đặt trên giá cao 12m so với cao độ mặt bằng, giá đặt téc chứa
nước bằng thép kỹ thuật được hàn để trên nóc nhà điều hành mỏ . Tuyến ống từ
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 25
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
trạm bơm lên téc và tuyến chính từ téc xuống dẫn về các điểm dùng nước trên mặt
bằng dùng ống Φ80.
Nước tắm rửa, vệ sinh, tưới cây, rửa tay trên mặt bằng được lấy trực tiếp từ
téc 15m3
xuống theo độ chênh cao hình học. Riêng nước cấp về bể chứa nhà ăn, bể
chứa 10m3
cho rửa xe, trụ lấy nước tưới đường sẽ được lấy trực tiếp từ bơm cấp I
vào. Tại các điểm rẽ bố trí van khoá đóng mở khi cần thiết.
Các ống nhánh dẫn vào các khu vệ sinh, dẫn ra các vòi tưới cây, rửa tay có
đường kính Φ15÷Φ20. Toàn bộ tuyến ống trên mặt bằng đường kính Φ80 dùng ống
thép đen, các ống < Φ50 dùng thép tráng kẽm nối ren và được chôn sâu trung bình
0,5m so với mặt đất, tại điểm qua đường ống được đặt trong ống lồng bằng thép
Φ150.
2.2.5.2. Nhu cầu điện – nguồn cung cấp
Do lượng tiêu thụ điện không lớn (chủ yếu là nghiền, nghiền mịn, sàng) và
mỏ chỉ hoạt động sản xuất vào ban ngày, do đó việc cung cấp điện cho mỏ chủ yếu
là điện sinh hoạt và chiếu sáng bảo vệ các khu vực xung quanh khai trường. Để
đảm bảo ổn định sản xuất, mỏ xây dựng kế hoạch lắp đặt 1 trạm biến áp 35/0,4 kV
- 250 kVA từ đường điện 35kv khu vực.
2.2.6. Thoát nước mỏ
Mỏ quặng photphorit Bản Nhuần nằm trên khu vực đồi núi có độ cao hơn so
với mức mặt thuỷ tĩnh nên việc thoát nước mỏ chủ yếu bằng phương pháp tự chảy.
Nước ngầm nằm khá sâu với lưu lượng nhỏ (0,01 ÷0,02 l/s) nên không ảnh hưởng
đối với công tác khai thác mỏ.
Lượng nước chảy vào công trường khai thác chủ yếu là nước mưa, do đó mặt
tầng, đáy moong sẽ được thiết kế thi công với độ dốc ngang i = 50
để tháo khô mỏ
bằng hệ thống thoát nước tự chảy khi gặp trời mưa.
Lượng nước mưa này chảy tràn trên tầng khai thác, bãi chứa và các tuyến
đường theo các rãnh thoát nước chảy về hố lắng.
Khu mặt bằng được thoát nước bằng hệ thống rãnh thoát nước bao quanh
mặt bằng, qua hốc xử lý lắng đọng mới thoát qua cống ra ngoài.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 26
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.2.7. Thải đất đá
Công tác thải đất đá của quá trình khai thác quặng photphorit Bản Nhuần hầu
như không có do cấu tạo địa chất của photphorit nằm liền khối trên núi đá vôi nên
quá trình khai thác sẽ không phải bóc đất đá nhiều nên không có đất đá thải ra.
Công tác thải đất đá thải sau nghiền, sàng: sử dụng băng tải di động vận
chuyển ra khu đổ thải.
2.2.8. Tổng mặt bằng mỏ
Để phù hợp với quy mô, sản lượng và tuổi thọ của mỏ cũng như điều kiện về
địa lý, xã hội nơi tiến hành dự án, công tác kiến trúc và xây dựng được thực hiện
theo phương châm: Giảm chi phí đầu tư nhưng phải đảm bảo điều kiện hoạt động
thuận lợi cho mỏ và chất lượng cuộc sống phù hợp cho cán bộ, công nhân mỏ. Nhà
ở công nhân, kho tàng, xưởng sửa chữa, nhà ăn, trạm xá,.. được xây dựng theo tiêu
chuẩn nhà cấp 4, 1 tầng cao 3,2m, mái lợp ngói. Sân chơi, đường vào khu vực
nghiền sàng, sân công nghiệp, văn phòng mỏ được đổ bê tông xi măng.
Bảng 2.3. Các công trình xây dựng chủ yếu của mỏ
TT Tên công trình Đơn vị tính Khối lượng
1 Diện tích san nền khu Văn phòng
(70*40)
m2
2.800
2 Diện tích san nền khu chế biến
(100*80)
m2
8.000
3 Nhà điều hành m2
75
4 Nhà ở CBCNV m2
240
5 Nhà ăn m2
70
6 Nhà tắm - giếng nước m2
30
7 Nhà vệ sinh m2
14
8 Kho mìn m2
15
9 Đường ô tô nội bộ m 50
10 Bun ke thép - máy nghiền cỏi 1
11 Tổng chiều dài cầu băng m 60
12 Bể nước m3
10
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 27
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.2.9. Tổ chức quản lý, bố trí lao động
a. Sơ đồ tổ chức sản xuất
Trên cơ sở bộ máy quản lý của Công ty, tiến hành tổ chức thành lập mỏ trực
thuộc Công ty.
b. Biên chế lao động
Căn cứ vào mô hình khai thác tại mỏ photphorit Bản Nhuần, Công ty sẽ
thành lập mỏ khai thác trực thuộc Công ty. Tổ chức sản xuất của mỏ photphorit
Bản Nhuần được chia làm 02 bộ phận:
- Bộ phận quản lý và phục vụ khai thác mỏ.
- Bộ phận sản xuất trực tiếp.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 28
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Ban lãnh đạo
Công ty
Giám đốc
điều hành mỏ
Hành chính
Bảo vệ, Kế toán
Kế hoạch
Kỹ thuật
Đội xúc bốc
LĐ phụ trợ
Đội sàng, nghiền
Chế biến, đóng bao
Đội khoan, nổ
mìn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
* Bộ phận quản lý và phục vụ
STT Chức danh Số người Tiêu chuẩn
1
2
3
4
5
6
7
Giám đốc điều hành mỏ
Kế toán + thủ quỹ
Cán bộ kỹ thuật + kế hoạch
Hành chính + cấp dưỡng
Y sỹ
Thủ kho vật tư + thuốc nổ
Bảo vệ kho mìn
Cộng
01
02
02
02
01
02
02
13
kỹ sư khai thác
cao đẳng trở lên
cao đẳng trở lên
trung cấp
trung cấp
trung cấp
Ưu tiên là vệ sỹ và bộ đội
* Bộ phận trực tiếp sản xuất
STT Chức danh Số người Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Đội truởng
Đội phó
CN khoan nổ mìn
CN vận hành máy nén khí
CN xúc bốc
CN lao động phụ trợ
CN lái ô tô
Thợ hàn
CN sửa chữa thiết bị
CN sàng, nghiền
CN đóng bao
Cộng
1
1
1
1
10
10
2
1
2
7
3
39
1
1
1
1
10
10
2
1
2
7
3
39
2.3. Hiện trạng môi trường
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 29
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Hiện trạng cấu tạo địa chất
Điểm quặng phốtphorit Bản Nhuần có cấu tạo khá đơn giản và ổn định, điều
kiện khai thác thuận lợi.
Nhìn chung điểm quặng photphorit tại khu vực này có chất lượng tốt lại nằm
lộ trên sườn núi, điều kiện khai thác dễ dàng. Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 13,06%.
2.3.2. Đặc điểm nước ngầm
Khu vực mỏ là khu vực Đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn khá hiếm nước, tầng
đá cát bột kết trong hệ tầng Sông Hiến có độ chứa nước phong phú hơn, đá thường
bị nứt nẻ nước ngầm lưu thông dễ dàng, rất rễ gây hiên tượng trượt, sói lở trong
quá trình khai thác. Đất đá trên mặt khá mềm yếu, phần dưới sâu ổn định hơn.
2.3.3. Dự báo những rủi do, sự cố môi trường trong quá trình khai thác và cải
tạo, phục hồi
* Trong quá trình khai thác
- Quá trình nổ mìn tạo ra độ rung lớn trong khu vực có bán kính từ 500 đến
1.000 m cách điểm đặt mìn. Độ rung và chấn động lớn sẽ gây ảnh hưởng tới các
công trình xây dựng hoặc nhà ở của nhân dân trong khu vực. Mỏ cần nghiên cứu
biện pháp chống rung tối thiểu do nổ mìn, giảm ảnh hưởng đến công trình xây
dựng.
- Sạt lở sườn tầng khai thác: Do đặc trưng khai thác mỏ là khai thác lộ thiên.
Nguyên nhân có thể dẫn đến sạt lở là do hoạt động khoan nổ mìn gây chấn động,
phá hủy kết cấu bền vững của đất đá, do mưa lớn hoặc do đất đá khu vực khai thác
không ổn định. Vì vậy, cần thường xuyên tổ chức kiểm tra các quy định về quy
trình khai thác như độ cao tầng, góc nghiêng bờ công tác, góc dốc bờ dừng, chiều
rộng đai bảo vệ, khơi thông rãnh định hướng dòng chảy và thoát nước tốt cho mỏ.
- Thay đổi mực nước mặt và nước ngầm: Trong vùng có các nhánh suối nhỏ
đổ ra sông Cầu, với hướng chảy chính là Đông Bắc - Tây Nam, các nhánh suối nhỏ
hơn dạng lông chim vào mùa khô thường ít hoặc không có nước. Do vậy quá trình
khai thác không làm thay đổi mực nước mặt.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 30
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Tác động đến giao thông khu vực: Do hoạt động vận chuyển san phẩm đi
tiêu thụ nên có thể làm ảnh hưởng đến giao thông khu vực do tăng lưu lượng xe.
- Tai nạn lao động trong quá trình khai thác mỏ.
- Sự cố do sét đánh, chập cháy nổ và tai nạn về điện
* Trong quá trình cải tạo, phục hồi
Việc tiến hành san gạt trong quá trình cải tạo phục hồi có thể gây ra các tai
nạn như sạt lở, tai nạn lao động ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân tham gia
thi công cũng như các công trình của người dân xung quanh Mỏ.
2.3.4. Hiện trạng môi trường
Để đánh giá chất lượng các thành phần môi trường hiện tại của khu vực dự án
Công ty Cổ phần khoáng sản Phú Đô phối hợp với công ty Cổ phần Công nghệ
Môi trường Hiếu Anh và Trung tâm Nghiên cứu và phát triển vùng thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ tiến hành lấy không khí xung quanh khu vực mỏ Phôtphorit Bản
Nhuần. Vị trí các điểm lấy mẫu được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.4. Vị trí lấy mẫu các thành phần môi trường
TT
Kí
hiệu
Vị trí
1 KK1 Tại khu vực văn phòng
2 KK2 Tại khu vực khai thác
3 KK3 Đường vào mỏ, cách danh giới khu vực khai thác 200m
Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quang khu vực dự án được thể
hiện tại bảng sau:
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 31
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.5. Chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án
(Xem kết quả phân tích tại phần phụ lục)
TT
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn
vị
Kết quả
QCVN
05 :2009/BTNMT
Trung bỡnh 1h
KK1 KK2 KK3
1
Bụi lơ
lửng
mg/m
3 0,0035 0,0032 0,0037 0,3
2 CO
mg/m
3 0,852 0,863 0,971 30
3 SO2
mg/m
3 0,0062 0,0061 0,007 0,35
4 NO2
mg/m
3 0,0022 0,0021 0,0053 0,2
QCVN 26:2010
5 Tiếng ồn dBA 47 46,2 54,5 70
Ghi chú:
+ QCVN 05:2009 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
+ QCVN 26: 2010 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Nhận xét: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong 03 mẫu không khí cho thấy tất
cả các chỉ tiêu đều thấp hơn Quy chuẩn cho phép nhiều lần. Điều đó cho thấy chất
lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án là khá tốt.
2.4. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
2.4.1. Tác động đến địa hình
Hoạt động khai thác quặng là hoạt động có tác động tiêu cực tới môi trường,
ảnh hưởng tới cấu trúc địa tầng, địa chất từ đó ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường
như: làm thay đổi bề mặt địa hình, làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên hoang dã của khu
vực.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 32
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
2.4.2. Tác động đến môi trường đất
+ Tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt.
Đây là nguồn gây ô nhiễm chính.
+ Các ảnh hưởng từ nước thải. Các chất ô nhiễm trong không khí theo nước
mưa cũng như các chất ô nhiễm trong nước thải ngấm vào đất làm thoái hoá và
biến chất đất trồng. Diễn ra chủ yếu trên diện tích dự án và xung quanh khu vực.
- Tác động của các chất gây ô nhiễm tới môi trường đất
+ Dầu mỡ và các chất lơ lửng có trong nguồn nước ô nhiễm bịt kín các mao
quản, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi ôxy, trao đổi chất trong đất và không khí.
Việc thiếu ô xy trên tầng đất thổ nhưỡng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
các loài vi sinh vật và các loài côn trùng có ích sống trong đất. Các loài sinh vật
này có khả năng làm tơi xốp và cải tạo đất. Các tác động tiêu cực tới đời sống các
loài sinh vật này đã gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng đất trồng.
+ Các chất vô cơ trong đất đá thải, trong nước mưa chảy tràn làm cho đất trở
nên chai cứng, biến chất và thoái hoá.
+ Các chất hữu cơ tổng hợp là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất lâu dài do
tính chất khó phân huỷ của chúng.
Các loại chất thải nguy hại như cặn dầu, phế thải công nghiệp...có tính bền,
tính linh động và tích lũy đối với môi trường. Các chất này không chỉ tác động với
môi trường đất mà có thể theo dòng chảy xâm nhập vào nguồn nước ngầm, nước
mặt, tích lũy qua chuỗi thức ăn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Các phế thải
công nghiệp chủ yếu chứa PCBs có tính chất bền với nhiệt độ, ánh sáng và các quá
trình phân hủy sinh học, hóa học. Chúng có khả năng dễ bay hơi, phát tán đi xa,
phá vỡ các tuyến nội tiết trong cơ thể sinh vật, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và
hệ miễn dịch. Gây rối loạn hệ thần kinh và là tác nhân gây ung thư. Khi PCBs xâm
nhập vào nguồn nước, do tính không tan, tỷ trọng lớn và kị nước nó sẽ tích tụ trong
bùn lắng của sông và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
2.4.3. Tác động đến môi trường nước mặt và nước dưới đất
Trong quá trình khai thác quặng nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ
yếu là nước mưa chảy tràn, tuy nhiên trong thành phần quặng không có các khoáng
vật chứa sunfua và rất hiếm gặp các thành phần kim loại nặng nên không có khả
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 33
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
năng tạo dòng chảy axit và nước mưa được thu gom vào hệ thống cống rãnh trước
khi chảy ra môi trường bên ngoài.
2.4.4. Tác động đến môi trường sinh thái
* Hệ sinh thái dưới nước
Nguồn gây tác động trực tiếp đến môi trường nước khu vực dự án là nước thải
sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
Lượng chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn ngấm qua các tầng đất vào
mạch nước ngầm. Như vậy, sự ô nhiễm nguồn nước mặt là nguyên nhân gián tiếp
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nhất là những khu vực gần nguồn tiếp nhận nước
thải.
Nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn nếu không được xử lý tốt có khả
năng làm thay đổi tính chất hoá lý của nguồn nước mặt tiếp nhận do các nguyên
nhân sau: Đất đá, bụi kéo theo nước mưa chảy tràn và cặn có trong nước thải sản
xuất làm tăng hàm lượng cặn và độ đục của nước; Các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng như N, P gây phú dưỡng nguồn
nước ảnh hưởng đến đời sống các loài thuỷ sinh; Dầu mỡ trong nước thải sản xuất
có khả năng loang thành màng mỏng che phủ mặt thoáng của nước gây cản trở sự
trao đổi ôxy của nước, cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật trong
nước, giảm khả năng thoát khí cacbonic và các khí độc khác ra khỏi nước dẫn đến
là chết các sinh vật ở vùng bị ô nhiễm và làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn
nước… ; Nước thải có hàm lượng TSS cao còn là nguyên nhân gây bồi lấp nguồn
tiếp nhận.
Nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm gây ra những tác động tiêu cực cho
nhu cầu sử dụng các nguồn nước này (cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt,...). Sự
ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm cũng là nguyên nhân gây ra các tác động
tiêu cực khác: suy thoái đất, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, đời sống kinh tế
xã hội khu vực xã bản Nhuần, huyện Chợ Mới.
* Hệ sinh thái cạn
Trong khu vực mỏ thảm thực vật tự nhiên của vùng núi và các loại cây ăn
quả, tre, mai, các loại cây bụi …. Hoạt động khai thác quặng sẽ sử dụng một diện
tích đất lớn và việc sử dụng đất này làm mất đi thảm thực vật tự nhiên của khu vực.
Không những thế, các chất thải của quá trình khai thác như bụi, khí thải, chất thải
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 34
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
rắn cũng có ảnh hưởng nhất định tới hệ thực vật khu vực xung quanh do khả năng
lan truyền trong môi trường. Bụi là một trong những tác nhân gây ô nhiễm nguy
hiểm. Đối với thực vật, bụi lắng đọng trên lá làm giảm khả năng quang hợp của
cây, làm giảm năng suất cây trồng.
Đối với các loài động vật, nhất là động vật hoang dã rất nhạy cảm với sự
biến đổi môi trường. Hầu như các chất ô nhiễm môi trường đều có tác động rất xấu
đến động vật. Chất thải rắn và khí độc hại làm ảnh hưởng tới sự sinh sản của các
loài động vật. Tiếng ồn và chấn động khi nổ mìn làm động vật hoảng sợ dẫn đến sự
di cư hàng loạt các loài động vật.
Như vậy, hoạt động khai thác mỏ đã làm mất đi các thảm thực vật trên cạn
và ảnh hưởng đến các loài động vật hệ quả là làm suy thoái đa dạng sinh học. Tuy
nhiên, với đặc trưng hệ sinh thái cạn cũng như hệ sinh thái nước khu vực dự án
tương đối nghèo nàn, không có loài động vật hoang dã đặc hữu nên các tác động
tiêu cực của quá trình triển khai thực hiện dự án mở rộng khai thác tới tài nguyên
sinh vật là không đáng kể.
2.4.5. Tác động liên quan đến chất thải
2.4.5.1. Trong quá trình khai thác
2.4.5.1.1. Tác động đến môi trường không khí
a. Nguồn phát sinh
- Bụi trong quá trình nổ mìn và bốc xúc
- Bụi do phương tiện vận tải gây ra.
- Trong quá trình khoan nổ, do máy nén khí hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn khá
lớn. Ngoài ra còn tiếng ồn của các phương tiện tham gia vào quá trình sản xuất.
Ngoài ra, quá trình sản xuất còn gián tiếp phát sinh ra khí thải, bụi (do các
hoạt động của các phương tiện, thiết bị khai thác).
b. Thành phần
Thành phần khí thải chủ yếu là bụi, CO2 và các hợp chất cháy. Khí độc hại
phát sinh do các phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị sử dụng nhiên liệu
xăng, dầu Diezel của động cơ đốt trong của các xe tải chở nguyên vật liệu như CO,
CO2, SO2, NOx…
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 35
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
* Về bụi: Để ước tính lượng bụi sinh ra trong quá trình khai thác khoáng
sản, dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra do các công đoạn theo WHO là:
- 0,17 kg bụi/tấn quặng trong công đoạn bốc xúc, vận chuyển.
- 0,134kg bụi/tấn đất đá thải trong công đoạn vận chuyển và khai thác.
Dự án khai thác mỏ photphorit hàng năm khai thác 4000 tấn quặng nguyên và
621 m3
đất đá thải tương đương với 1.671 tấn/năm.
Bảng 2.6. Lượng bụi sinh ra do hoạt động khai thác quặng
Nguồn
Khối
lượng
(tấn/năm)
Hệ số
(kg/tấn)
Tải
lượng bụi
(kg/năm)
Bốc xúc vận chuyển
quặng
4.000 0,17 680
Bốc xúc vận chuyển đất
đá thải
1.671 0,134 223,914
Tổng lượng bụi 903,914
* Khí thải do quá trình bốc xúc:
Tải lượng khí thải do đốt cháy nhiên liệu từ các máy móc san gạt, bốc xúc... có
thể tính toán dựa trên cơ sở lượng nhiên liệu sử dụng, dùng phương pháp đánh giá
nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các loại nhiên liệu. Tải lượng ô nhiễm
được xác định dựa theo công thức:
Q = B x K (kg/năm)
Trong đó:
- Q: Tải lượng ô nhiễm (kg/năm)
- B: Lượng nhiên liệu sử dụng (tấn/năm)
- K: Hệ số ô nhiễm
Theo WHO, hệ số ô nhiễm (K) khi đốt cháy một tấn dầu từ các phương tiện bốc
xúc, san gạt sẽ đưa vào môi trường 4,3 kg bụi than, 20S kg SO2 (S là % lưu huỳnh
trong dầu, với dầu diezel S= 0,5%), 50 kg NOx, 20 kg CO.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 36
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Lượng dầu diezel sử dụng trong quá trình khai thác và chế biến là 120 tấn/năm.
Dựa vào công thức trên, tải lượng khí thải phát sinh trong quá trình bốc xúc, san gạt
được tính tại bảng sau:
Bảng 2.7. Ước tính tải lượng khí thải sinh ra do đốt cháy nhiên liệu
TT Khí thải
Hệ số ô nhiễm do đốt
cháy nhiên liệu (kg/tấn)
Tải lượng ô nhiễm do đốt cháy
nhiên liệu (kg/năm)
1 SO2 20s 1.200
2 NOx 55 6.600
3 CO 20 2.400
4 Bụi 4,3 516
Bảng 2.8. Lượng phát thải tính trên đơn vị diện tích và thời gian
TT Khí thải Lượng thải (mg/m2
.s)
1 SO2 0,7 x 10-3
2 NOx 3,89 x 10-3
3 CO 1,41 x 10-3
4 Bụi 0,38 x 10-3
2.4.5.1.2. Tác động đến môi trường nước
a. Nước mưa chảy tràn
- Nguồn phát sinh: Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án.
- Lưu lượng - Thành phần - Tải lượng chất ô nhiễm
+ Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ khu vực dự án được xác định theo
công thức thực nghiệm sau:
Q = 2,78 x 10-7
x ψ x F x h (m3
/s)
(Nguồn: PGS.TS. Trần Đức Hạ - Giáo trình quản lý môi trường nước, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2006)
Trong đó:
2,78 x 10-7
hệ số quy đổi đơn vị
F: Diện tích thu nước tính toán. F = 4,52 ha
h: Cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán mm/h (h = 100mm/h)
ψ: Hệ số dòng chảy (đối với mặt đất lấy ψ = 0,3)
Thay số vào ta có Q = 0,376 m3
/s
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 37
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Mức độ ô nhiễm chủ yếu là từ nước mưa đợt đầu (tính từ khi mưa bắt đầu
hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó). Thành phần các
chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn trong giai đoạn sản xuất ở khu vực mỏ chủ
yếu là đất, đá, rác, dầu mỡ,...
Theo Trần Đức Hạ, Quản lý môi trường nước, NXB khoa học kỹ thuật,
2006, lượng chất bẩn (chất không hòa tan) tích tụ lại trong khu vực được xác
định như sau:
M = Mmax (1-e –kzt
) x F (kg)
Trong đó:
Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ max tại khu vực mỏ (Mmax = 250kg/ha)
Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, (Kz = 0,4/ngày);
t: Thời gian tích lũy chất bẩn, 15 ngày;
F: Diện tích khu vực mỏ, F= 4,52 ha.
Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực thi công là
1.127 kg, lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn gây tác động không nhỏ tới
nguồn thủy vực tiếp nhận.
b. Nước thải sinh hoạt
* Nguồn phát sinh: - Từ hoạt động sinh hoạt của công nhân trong mỏ
* Lưu lượng: Lưu lượng nước thải sinh hoạt tính toán dựa trên nhu cầu cấp nước
sinh hoạt, với số lượng lao động trong dự án 52 người, nhu cầu cấp nước bình quân
100 lít/người/ngày. Tổng lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày là 5,2 m3
.
* Thành phần và tải lượng: Nước thải sinh hoạt của khu vực mỏ chủ yếu chứa chất
cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ và các vi sinh vật.
Thành phần, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
(chưa xử lý) được thể hiện tại bảng 2.9.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 38
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.9. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô
nhiễm
Khối lượng
(g/người/ngà
y)
Tải lượng
(kg/ngày)
Nồng độ
(mg/l)
TCVN
6772:2000
(mg/l,mức
III)
QCVN
14-2008
(mg/l,mứcB)
BOD 45 - 54 2,34 – 2,80 450 - 540 40 50
COD 72 - 102 3,74 – 5,30 720 - 1020 100 -
SS 70 - 145 3,64 – 7,52 700 - 1450 60 100
∑N 6 - 12 0,31 – 0,62 60 -120 60 -
Amoni 2,4 - 4,8 0,125– 0,25 24 - 48 - 10
∑P 0,4 - 0,8 0,020-0,040 4 - 8 6 -
Colifom 106
- 109
MPN/100ml
10.000MPN
/100ml
5000
MPN/100ml
2.4.5.1.3. Tác động đến môi trường đất
Trong quá trình dự án đi vào hoạt động thì chất thải rắn phát sinh chủ yếu là
chất thải rắn sinh hoạt.
* Nguồn phát sinh:
- Đất đá thải từ hoạt động khai thác
- Rác thải sinh hoạt của người lao động
- Chát thải nguy hại
* Tải lượng, thành phần:
- Tổng lượng đất đá thải trong quá trình sản xuất là 3.228 m3
, đất đá thải trung
bình 1 năm khoảng 621 m3
. Lượng đất đá này bóc từ quá trình khai thác nổ mìn.
Thành phần chất thải rắn sản xuất trong khai thác là đá vây quanh thân quặng do đó
sẽ bị nhiễm một phần rất nhỏ các thành phần khoáng vật của quặng photphorit, tuy
nhiên hàm lượng này rất nhỏ.
- Chất thải rắn sinh hoạt của dự án khoảng 25 - 30 kg/ngày (tính trung bình
cho 52 người), chứa nhiều các chất hữu cơ dễ phân huỷ. Chất thải rắn sinh hoạt ít
có khả năng gây các sự cố về môi trường, tuy nhiên nếu không được thu gom, chôn
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 39
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
lấp hợp vệ sinh thì đây là môi trường thuận lợi cho các loại côn trùng có hại sinh
sôi và phát triển, tạo điều kiện cho việc phát tán, lây lan bệnh dịch.
- Chất thải nguy hại:
Hoạt động của dự án làm phát sinh chất thải nguy hại sau:
+ Dầu mỡ bôi trơn máy móc trung bình khoảng 5 kg/tháng.
+ Dầu thải với lượng khoảng 5lít/tháng.
+ Các loại giẻ lau chùi dính mỡ, can dầu đựng mỡ loại ra trung bình khoảng 2
kg/tháng.
- Một số thiết bị điện hư hỏng như: Bóng đèn huỳnh quang, công tắc điện, cầu
chì...khoảng 1,0 kg/tháng.
Lượng chất thải này tuy không lớn nhưng cần có biện pháp quản lý chặt chẽ
nếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho khu vực.
2.4.5.2. Trong quá trình cải tạo phục hồi môi trường
Quá trình cải tạo phục hồi môi trường mỏ quặng Phôtphorit Bản Nhuần diễn ra
trong thời gian ngắn. Các tác động đến môi trường trong giai đoạn này chủ yếu là
tác động đến môi trường không khí, các tác động đến môi trường nước và môi
trường đất là không đáng kể.
2.4.6. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
+ Sức khoẻ cộng đồng
- Các nguồn gây ô nhiễm có hoặc không liên quan đến chất thải đều có khả
năng gây tác động xấu tới sức khoẻ cộng đồng. Trong trường hợp phơi nhiễm, các
tác động của mỏ sẽ gây ra các hậu quả như sau:
- Bụi và khí độc hại có khả năng gây các bệnh về đường hô hấp như bụi phổi,
viêm phổi, viêm phế quản, khí quản...
- Các chất ô nhiễm và vi sinh vật gây bệnh trong nguồn nước có thể gây ngộ
độc, các bệnh về mắt hoặc đường ruột...
- Tiếng ồn do khoan nổ mìn và hoạt động của các máy móc (nén khí, quạt
gió, sàng rung..) gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người như gây nên
các bệnh mãn tính như giảm thính lực, đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh...
+ Tác động tới đời sống kinh tế - xã hội
Tác động tiêu cực
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 40
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt bình thường của các hộ dân sống quanh
khu vực dự án và hai bên tuyến đường giao thông.
- Gia tăng tệ nạn xã hội và các bệnh xã hội khác
- Các hoạt động của dự án làm gia tăng mật độ giao thông trong khu vực ảnh
hưởng đến chất lượng và tuổi thọ hệ thống đường xá, cầu cống.
- Mất an ninh trật tự khu vực, gây mâu thuẫn giữa người dân đang cư trú và
những người mới đến.
Tác động tích cực
- Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho công nhân lao động;
- Kích thích các hoạt động kinh tế địa phương: dự án đóng góp tích cực vào
nền kinh tế quốc gia, tăng nguồn thuế trung ương và địa phương, tạo điều kiện tăng
đầu tư nội địa (cải thiện các dịch vụ xã hội, đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng);
- Phát huy các tiềm năng về tài nguyên khoáng sản của địa phương;
- Tạo sản phẩm cho xã hội cũng như tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.
2.4.7. Rủi ro, sự cố
- Quá trình nổ mìn tạo ra độ rung lớn trong khu vực có bán kính từ 500 đến
1.000 m cách điểm đặt mìn. Độ rung và chấn động lớn sẽ gây ảnh hưởng tới các
công trình xây dựng hoặc nhà ở của nhân dân trong khu vực. Mỏ cần nghiên cứu
biện pháp chống rung tối thiểu do nổ mìn, giảm ảnh hưởng đến công trình xây
dựng.
- Sạt lở đất đá: Quá trình khai thác đã phá vỡ trạng thái cân bằng tự nhiên
ban đầu của khối đá, làm phát triển các bề mặt bờ mỏ hàng loạt các quá trình địa cơ
mỏ như phong hóa, nứt nẻ, bào mòn, dòng chảy mặt, chảy ngầm...dẫn đến phát
triển mạnh mẽ quá trình biến dạng ở các quy mô khác nhau.
- Sự cố sạt lở tầng khai thác: Do đặc trưng khai thác lộ thiên, khi khai thác
xuống sâu thì số lượng tầng công tác tăng lên và được mở rộng về các bờ công tác
có thể làm sạt lở tầng khai thác. Nguyên nhân dẫn đến sạt lở là do hoạt động khoan
nổ mìn gây chấn động, phá hủy kết cấu bền vững của đất đá, do mưa lớn hoặc do
đất đá khu vực khai thác không ổn định. Vì vậy, trước mùa mưa cần tổ chức san lấp
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 41
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
đầm chặt những chỗ nứt nẻ lún sụt, khơi thông rãnh định hướng dòng chảy và thoát
nước tốt cho mỏ.
- Thay đổi mực nước mặt và nước ngầm: Do lượng nước thải của mỏ ít, quá
trình hoạt động khai có thế làm hạ thấp mực nước ngầm từ đó làm thay đổi mực
nước ngầm.
- Tai nạn lao động trong quá trình khai thác mỏ.
- Sự cố do sét đánh, chập cháy nổ và tai nạn về điện.
2.4.8. Hiện trạng sau khai thác Mỏ
a. Địa hình
Khai thác quặng là hoạt động có tác động tiêu cực tới môi trường, ảnh hưởng
tới cấu trúc địa tầng, địa chất từ đó không những ảnh hưởng tới hệ thống nước
ngầm khu vực mà còn làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường như: làm thay đổi
bề mặt địa hình, làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên hoang dã của khu vực.
b. Môi trường nước
Theo kết quả phân tích chất lượng quặng khu vực Mỏ không có các khoáng vật
chứa sunfua và rất hiếm gặp các thành phần kim loại nặng nên về cơ bản không thể
gây ô nhiễm sunfua cũng như kim loại nặng trong nước mặt cũng như nước ngầm.
c. Môi trường không khí
Chất gây ô nhiễm không khí tại các khu vực chủ yếu là bụi, khí thải và tiếng
ồn sinh ra trong quá trình nổ mìn, bốc xúc, vận chuyển…lên các phương tiện
chuyên chở.
Tại giai đoạn sau khai thác mỏ không còn tác động này
d. Môi trường đất
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất gồm: đất đá thải, phế thải công
nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt….Ngoài ra, môi trường đất còn chịu tác động do các
chất ô nhiễm trong không khí và nước thải.
e. Chất lượng cuộc sống của con người
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 42
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Trong quá trình khai thác, tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt
động đều có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến dân cư trong vùng, chủ
yếu là do sự ô nhiễm môi trường không khí.Tại giai đoạn sau khai thác mỏ không
còn tác động này.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 43
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
CHƯƠNG III
CÁC NỘI DUNG CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
3.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Căn cứ vào điều kiện thực tế của hoạt động khai thác photphorit, ảnh hưởng
của quá trình khai thác đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu
tạo địa chất, thành phần khoáng vật và chất lượng môi trường khu vực mỏ
photphorit, Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô đã phối hợp cùng với Công ty cổ
phần công nghệ môi trường Hiếu Anh đưa ra 02 phương án cải tạo phục hồi môi
trường mỏ photphorit Bản Nhuần như sau:
* Phương án 1:
- San lấp tạo mặt bằng để trồng cây.
- Tháo dỡ các hạng mục công trình phụ trợ
- Trồng cây trên các diện tích đã tiến hành san gạt
- Đánh giá: Phương án cải tạo này mang lợi ích lớn đối với môi trường khu
vực sau khi kết thúc khai thác. Toàn bộ diện tích khai thác đều được phủ xanh. Tuy
nhiên phương án này đòi hỏi chi phí cải tạo lớn.
- Tính toán chỉ số phục hồi đất
Chỉ số phục hồi đất được xác định theo biểu thức sau:
Ip = (Gm – Gp)/Gc
Trong đó:
Gm: Giá trị đất đai sau khi phục hồi, dự báo theo giá trị trường tại thời điểm
tính toán;
Gp: Tổng chi phí phục hồi đất để đạt được mục đích sử dụng;
Gc: Giá trị nguyên thủy của đất đai trước khi mở mỏ ở thời điểm tính toán
(Theo đơn giá Nhà nước);
Căn cứ vào Bảng giá đất năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định số
2800/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 tỉnh Bắc Kạn quy định về giá đất trên địa
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 44
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
bàn tỉnh, áp dụng mức giá đất hiện tại khu vực xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn là 250.000 đ/m2
.
Gc = 250.000 x 25.000 = 6.300.000.000 VNĐ
Gp: 49.181.851 VNĐ
Dự báo giá đất sau phục hồi tăng lên 1,5 lần khi đó ta có:
Gm = 6.300.000.000 x 1,5 = 9.450.000.000VNĐ
Suy ra Ip = 1,49
Phương án 2:
- San lấp tạo mặt bằng để trồng cây.
- Tháo dỡ các hạng mục công trình phụ trợ
- Mô tả khái quát: Điểm khác biệt của phương án 2 so với phương án 1 là sau
khi kết thúc khai thác chỉ tiến hành san gạt không tiến hành đổ đất màu và trồng
cây tại khu vực .
- Đánh giá: Với phương án này sau khi kết thúc giai đoạn cải tạo phục hồi
môi trường thì khu vực khai thác không được phủ xanh. Tuy nhiên phương án này
giảm chi phí cải tạo phục hồi cho chủ đầu tư so với phương án 1.
- Tính toán chỉ số phục hồi đất
Gc = 250.000 x 25.000 = 6.300.000.000 VNĐ
Gp: 39.181.851 VNĐ (dự đoán)
Dự báo giá đất sau phục hồi tăng lên 1,2 lần khi đó ta có:
Gm = 6.300.000.000 x 1,2 = 7560000000 VNĐ
Suy ra Ip = 1,19
- Phương án lựa chọn: Trên cơ sở phân tích và đánh giá hai phương án đưa
ra và dựa vào chỉ số phục hồi đất thì phương án được chọn trong giai đoạn hoàn
thổ môi trường là phương án 1.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 45
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
3.2. NỘI DUNG CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
3.2.1. San lấp, tạo mặt bằng để trồng cây
Mỏ photphorit Bản Nhuần có diện tích đất sử dụng 4,52 ha. Diện tích này
được chia làm 4 khu vực: Khu khai trường, khu chế biến, khu điều hành và khu kho
mìn. Sau khi kết thúc khai thác, tiến hành san gạt tạo mặt bằng trên toàn bộ diện
tích đất sử dụng.
 Các thông số của hệ thống khai thác
Các yếu tố của hệ thống khai thác phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa chất
mỏ và thiết bị xúc bốc, vận tải. Một số yếu tố chủ yếu được xác định như sau:
* Chiều cao tầng khai thác: (Ht)
Chiều cao tầng khai thác được lựa chọn sao cho phù hợp với công nghệ khai
thác, thiết bị khoan, công suất khai thác, chọn chiều cao tầng khai thác Ht = 6m.
Khi khai thác sẽ chia tầng thành 3 phân tầng với mỗi phân tầng là Hpt = 2m.
* Chiều cao tầng kết thúc khai thác: (Hk)
Chiều cao tầng kết thúc khai thác được lựa chọn phù hợp với tính chất cơ lý
của đất đá mỏ nhằm đảm bảo độ ổn định bờ mỏ, trong quá trình khai thác đến bờ
dừng thì cho phép tạo bờ dừng 5 phân tầng chập làm 1 tầng, có nghĩa là chiều cao
tầng kết thúc là Hk = 9 ÷ 10m.(sơ đồ kết thúc khai thác).
* Góc nghiêng sườn tầng: (α)
Do đất đá có độ cứng lớn, cường độ nén khá lớn do đó khi khai thác phải nổ
mìn. Để đảm bảo ổn định sườn tầng an toàn cho người và thiết bị khai thác, lấy góc
nghiêng sườn tầng: α = 700
(góc nghiêng sườn tầng đảm bảo tuyệt đối an toàn).
* Chiều rộng mặt tầng: (B)
Chiều rộng mặt tầng công tác phải đảm bảo an toàn cho người lao động và
thiết bị làm việc trên tầng. làm việc trên tầng chủ yếu là khoan nổ mìn và dọn sạch
quặng lưu. Chiều rộng mặt tầng phải đủ cho việc đi lại và làm việc thủ công, chọn
mặt tầng công tác Bct = 4m.
* Chiều dài tuyến công tác: (L)
Chiều dài tuyến công tác trên tầng là khu vực chuẩn bị khai thác nhằm đảm
bảo công suất mỏ theo thiết kế, đảm bảo bố trí các khu vực công tác trên tầng. Để
đảm bảo công suất mỏ, an toàn lao động trong quá trình khai thác ta bố trí lệch pha
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 46
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần
xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
giữa các khâu khoan nổ, cậy gỡ trên cao và đập bốc, pha bổ và nổ mìn lần 2 giữa
chân núi. Đối với việc khai thác tại mỏ photphorit Bản Nhuần chiều dài, chiều rộng
khai trường nhỏ, do đó chiều dài tuyến công tác được tính bằng chiều dài của các
tầng công tác sao cho việc khai thác đảm bảo công suất mỏ.
* Chiều rộng mặt tầng kết thúc:
Để đảm bảo ổn định bờ mỏ ta chọn chiều rộng mặt tầng kết thúc Bkt = 2m.
* Chiều rộng đai bảo vệ: (bv)
Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị khi làm việc trên tầng khai
thác. Chọn chiều rộng đai bảo vệ bv = 1,5m.
* Dây chuyền thiết bị khai thác:
Phù hợp với công nghệ khai thác, dây chuyền thiết bị khai thác của mỏ chủ
yếu là búa khoan con để khoan nổ mìn lần I, II, phá bổ đá, xúc bốc bằng thủ công
lên ô tô có trọng tải 5 tấn.
Bảng 3.1.Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác
STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chiều cao tầng
Góc nghiêng sườn tầng
Chiều rộng mặt tầng công tác
Chiều rộng mặt tầng kết thúc
Chiều dài toàn bộ khai trường
Chiều rộng đai bảo vệ
Chiều cao phân tầng khai thác
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc
Chiều cao tầng kết thúc khai thác
Chiều rộng toàn bộ khai trường
Ht
α
Bct
Bkt
bv
Hpt
αkt
m
độ
m
m
m
m
m
độ
m
m
6
700
4
2
450
1,5
2
600
9 ÷ 10
150
Tại khu khai trường, hố mỏ sau khai thác tạo thành gồm có hai phần: Phần đáy
mỏ bằng phẳng nằm ở độ cao hơn địa hình xung quanh. Phần còn lại là mặt dốc tạo
nên bởi bờ kết thúc của mỏ và chính là sườn núi.
Vì trữ lượng mỏ không lớn, thời gian khai thác ngắn nên thực tế thì mặt bằng
công tác không phải san gạt nhiều (chỉ tiến hành san gạt tại phần hố mỏ, khu chế
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 47
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho
Ctph moi trường photpho

More Related Content

What's hot

Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05Binh Minh Tran
 
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...nataliej4
 
đồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lại
đồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lạiđồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lại
đồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lạiNguyen Luan
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh longThaoNguyenXanh2
 
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG nataliej4
 
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...CIFOR-ICRAF
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...PinkHandmade
 
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...nataliej4
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026phantuananh040404
 
Quyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn Đỏ
Quyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn ĐỏQuyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn Đỏ
Quyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn ĐỏThiện Chu
 
QĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần Thơ
QĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần ThơQĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần Thơ
QĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần ThơHocXuLyNuoc.com
 
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phươngThuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phươngnataliej4
 
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng naiđề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng naiHUYNHNHI2502
 
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...nataliej4
 
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ ChiQuy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chithao3570
 
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO nataliej4
 
Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm
Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm
Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm nataliej4
 
BAO CAO 40M LONG BIEN 032016
BAO CAO 40M LONG BIEN 032016BAO CAO 40M LONG BIEN 032016
BAO CAO 40M LONG BIEN 032016Thuy Linh Nguyen
 

What's hot (20)

Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05
 
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
 
Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
 
đồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lại
đồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lạiđồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lại
đồ án tư động hóa băng tải nhà may nhiệt điện phả lại
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
 
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
 
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
 
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
Quyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn Đỏ
Quyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn ĐỏQuyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn Đỏ
Quyết định 1/500 Công Viên Mũi Đèn Đỏ
 
QĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần Thơ
QĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần ThơQĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần Thơ
QĐ thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng tỉnh Cần Thơ
 
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phươngThuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
 
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng naiđề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
 
Nha cap-4-dep-nong-thon
Nha cap-4-dep-nong-thonNha cap-4-dep-nong-thon
Nha cap-4-dep-nong-thon
 
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
 
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ ChiQuy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
 
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI, SẢN XUẤT BIOGAS VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
 
Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm
Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm
Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm
 
BAO CAO 40M LONG BIEN 032016
BAO CAO 40M LONG BIEN 032016BAO CAO 40M LONG BIEN 032016
BAO CAO 40M LONG BIEN 032016
 

Similar to Ctph moi trường photpho

tham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptx
tham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptxtham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptx
tham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptxssuser589db1
 
Dự án nhà máy tái chế nhựa phế liệu
Dự án nhà máy tái chế nhựa phế liệuDự án nhà máy tái chế nhựa phế liệu
Dự án nhà máy tái chế nhựa phế liệuThaoNguyenXanh2
 
Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...
Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...
Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022
DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022
DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022HngNg798476
 
Thuyet minh tkco
Thuyet minh tkcoThuyet minh tkco
Thuyet minh tkcoVoduy Phuoc
 
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfqd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfbinhpt69
 
Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381
Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381
Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3
BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3
BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3nataliej4
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Báo cáo quan trắc thành long
Báo cáo quan trắc thành longBáo cáo quan trắc thành long
Báo cáo quan trắc thành longhainammtsla
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít năm
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít nămDự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít năm
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít nămnataliej4
 

Similar to Ctph moi trường photpho (20)

tham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptx
tham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptxtham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptx
tham_dinh_thi_truong_du_an_4502.pptx
 
Dự án nhà máy tái chế nhựa phế liệu
Dự án nhà máy tái chế nhựa phế liệuDự án nhà máy tái chế nhựa phế liệu
Dự án nhà máy tái chế nhựa phế liệu
 
Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...
Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...
Mẫu Đề xuất Dự Án Đầu Tư "Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi" ...
 
DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022
DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022
DTM trại heo ứng dụng CNC tân lập năm 2022
 
Báo cáo dự án | Lập dự án nhà máy sản xuất gạch không nung
Báo cáo dự án | Lập dự án nhà máy sản xuất gạch không nungBáo cáo dự án | Lập dự án nhà máy sản xuất gạch không nung
Báo cáo dự án | Lập dự án nhà máy sản xuất gạch không nung
 
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắngDự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
 
Thuyet minh tkco
Thuyet minh tkcoThuyet minh tkco
Thuyet minh tkco
 
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữaDự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
 
Nhà máy tái chế nhựa phế liệu tỉnh Hưng Yên 0903034381
 Nhà máy tái chế nhựa phế liệu tỉnh Hưng Yên 0903034381 Nhà máy tái chế nhựa phế liệu tỉnh Hưng Yên 0903034381
Nhà máy tái chế nhựa phế liệu tỉnh Hưng Yên 0903034381
 
Đề xuất dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước www.d...
 Đề xuất dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước www.d... Đề xuất dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước www.d...
Đề xuất dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước www.d...
 
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfqd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
 
BCKT-Du an che bien thuc pham.pdf
BCKT-Du an che bien thuc pham.pdfBCKT-Du an che bien thuc pham.pdf
BCKT-Du an che bien thuc pham.pdf
 
Dự án đầu tư khu du lịch sandhills
Dự án đầu tư khu du lịch sandhillsDự án đầu tư khu du lịch sandhills
Dự án đầu tư khu du lịch sandhills
 
Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381
Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381
Khu xử lý rác thải sinh hoạt - công nghiệp - nguy hại tỉnh Thái Bình 0903034381
 
BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3
BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3
BC khu công nghiệp và đô thị mỹ phước 3
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
 
Báo cáo quan trắc thành long
Báo cáo quan trắc thành longBáo cáo quan trắc thành long
Báo cáo quan trắc thành long
 
Thuyết minh dự án đầu tư Sản xuất than hoa bằng công nghệ nhiệt phân tỉnh Sơn...
Thuyết minh dự án đầu tư Sản xuất than hoa bằng công nghệ nhiệt phân tỉnh Sơn...Thuyết minh dự án đầu tư Sản xuất than hoa bằng công nghệ nhiệt phân tỉnh Sơn...
Thuyết minh dự án đầu tư Sản xuất than hoa bằng công nghệ nhiệt phân tỉnh Sơn...
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít năm
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít nămDự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít năm
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia việt nam công suất 420 triệu lít năm
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
 

Ctph moi trường photpho

  • 1. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn PHẦN 1 THUYẾT MINH DỰ ÁN MỞ ĐẦU Quặng photphorit nguồn gốc tự nhiên rất có giá trị sử dụng làm phân bón trong ngành nông nghiệp, trồng trọt của đất nước. Nguồn nguyên liệu khoáng nội địa này rất được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đầu tư vào những năm 80 của thế kỷ trước. Kết quả công tác tìm kiếm đánh giá photphorit vùng Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đã tính được 14.695 tấn P2O5 có thể khai thác ngay được. Để chủ động nguồn photphorit cung cấp làm nguyên liệu sản xuất phân bón, Công ty Cổ phần khoáng sản Phú Đô đã được UBND tỉnh Bắc Kạn cho phép lập dự án khai thác photphorit tại khu vực bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra việc khai thác photphorit của Công ty còn góp phần tận thu tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương và của tỉnh Bắc Kạn. Qua khảo sát địa hình khu vực cho thấy việc khai thác photphorit tại khu vực Hang Dơi không ảnh hưởng đến các vị trí an ninh quốc phòng, không gây tác động lớn đến điều kiện môi trường của khu vực. Trên cơ sở đó, Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô đã thuê Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh lập Dự án đầu tư khai thác mỏ phôtphorit Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Trong phần thiết kế cơ sở sẽ tiến hành tính toán, xây dựng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khai thác… Sử dụng các thiết bị theo dây chuyền công nghệ trong điều kiện của Công ty. Kết quả của thiết kế sẽ xác định được khối lượng đầu tư xây dựng, số lượng vật tư, thiết bị cần đầu tư, tính toán tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Căn cứ Quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hôi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, để có cơ sở cho việc kỹ quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ, Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô tiến hành lập dự án Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 1 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 2. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ phôtphorit tại Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Dự án này được lập sau Bản cam kết bảo vệ môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 2 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 3. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN 1.1.THÔNG TIN CHUNG 1.1.1. Tên dự án Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 1.1.2. Chủ dự án - Tên chủ dự án: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô - Địa chỉ liên hệ: tổ 1, thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Điện thoại: 02802.244.151 - Đại diện: Ông Kiều Văn Bình - Chức vụ: Giám đốc * Hình thức đầu tư xây dựng công trình: + Hình thức đầu tư của dự án: đầu tư mới. + Nguồn vốn đầu tư: vốn tự có của công ty. + Hình thức quản lý dự án: chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. 1.2. CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG 1.2.1. Căn cứ pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; - Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; - Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005; - Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 3 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 4. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Nghị định 07/2009/NĐ-CP ngày 22/1/2009 của Chính Phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 160/2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; - Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT; - Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; - Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; - Nghị quyết số 21/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2783/QĐ-UBND, ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung một số điểm của quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020 quy định tại Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND, ngày 29/10/2007 của hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 4 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 5. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 1.2.2. Căn cứ kỹ thuật - Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 21/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; - Quyết định số 1719/2006/QĐ-UBND ngày 24/08/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Bắc Kạn; - Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kỹ thuật trồng cây, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng; - Thông báo số 16/TB-SNN ngày 17/3/2010 của Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn v/v thông báo giá cây giống lâm nghiệp phục vụ công tác trồng rừng năm 2010 thống nhất từ tỉnh đến các huyện thị - Thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ Phôtphorit Bản Nhuần, xá Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; - Một số tài liệu liên quan khác. 1.2.3. Tổ chức thực hiện * Thực hiện dự án: Công ty cổ phần khoánn sản Phú Đô là Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án cải tạo phục hồi mỏ photphorit Bản Nhuần, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. * Tổ chức lập báo cáo Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh tiến hành lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác Mỏ Photphorit Bản Nhuần. a. Thông tin về đơn vị tư vấn - Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh - Địa chỉ: Số 444, tổ 22, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Điện thoại: 0280.2461.999/ 2463.999/ 2468.999 - Fax: 0280.375.6262 Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 5 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 6. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Giám đốc: Trần Mạc Hoài Nam - Email: hieuanhjsc@gmail.com; ceo@hieuanh.com.vn - Website : www.hieuanh.com.vn b. Danh sách những người tham gia lập báo cáo TT Họ và tên Chuyên ngành đào tạo Chức vụ 1 Hoàng Thị Hương Ks. Môi trường Trưởng phòng DTM 2 Hoàng Hồng Hạnh Ks. Môi trường Nhân viên phòng DTM 3 Vũ Sỹ Tùng Ks. Môi trường Nhân viên phòng DTM 4 Ngô Đức Bính Ks. Môi trường Nhân viên phòng DTM 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 1.3.1. Điều kiện về địa lý và địa hình 1.3.1.1. Vị trí địa lý Mỏ photphorit Bản Nhuần nằm về phía Nam của tỉnh Bắc Kạn, giáp danh giới tỉnh Thái Nguyên, thuộc đại phận xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, cách thị trấn Chợ Mới chừng 5 km về phía Đông Nam. Mỏ nằm tại Bản Nhuần có diện tích 2,52 ha, được khống chế bởi 4 điểm góc tọa độ hệ VN – 2000 và UTM như sau: Bảng 1.1. Tọa độ các điểm khép góc khu vực khai thác Tên điểm Toạ độ VN - 2000 Toạ độ UTM X(m) Y(m) X(m) Y(m) 1 24 18 330 584 565 24 17 795 585 116 2 24 18 329 584 620 24 17 794 585 171 3 24 18 081 584 542 24 17 546 585 093 4 24 18 082 584 395 24 17 547 584 946 Để đến mỏ, đi theo quốc lộ 3 từ cầu Chợ Mới rẽ phải theo con đường ven Sông Cầu khoảng 5km, qua sông Cầu đến vị trí công tác chừng 1km thì đến nơi, con đường cấp xã (đường rải nhựa) vào đến xã Quảng Chu, rồi rẽ vào đường cấp 4 (đường đất) khoảng 1km. Ngoài ra, việc đi lại trong vùng chủ yếu là các đường Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 6 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 7. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn mòn liên xã, liên bản. Nhìn chung, giao thông đi lại trong vùng tương đối thuận lợi cho công tác khai thác. Khu vực mỏ có địa hình tương đối thuận lợi, mặt bằng rộng, xa khu dân cư, xa đường quốc lộ. Đây là điều kiện rất thuận lợi khi mỏ đi vào hoạt động vì trong quá trình khai thác phải sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. - Khoảng cách gần nhất đến khu dân cư: 300m. - Phía Bắc: giáp thung lũng. - Phía Nam: giáp núi đá. - Phía Đông: giáp núi và thung lũng. - Phía Tây: giáp núi và thung lũng. 1.3.1.2. Địa hình Mỏ photphorit Bản Nhuần có các dải núi cao vừa phải, đất đồi thoải, các thung lũng ven suối được tạo thành do các tầng trầm tích đệ tứ. - Địa hình núi đá vôi cao vừa: Phân bố thành các dải kéo dài về phía đông nam, đông bắc khu vực, độ cao từ 100 ÷ 370m chiếm khoảng 30% diện tích, chủ yếu là các dải đá vôi có đỉnh nhọn, sườn dốc, và khá hiểm trở. - Địa hình núi thấp: Phân bố về phía Tây, Tây nam khu vực chủ yếu tạo thành các dải kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phần trung tâm khu là các dải đồi thấp thoải trên đó dân cư sinh sống. độ cao khoảng 50 ÷ 150m, chiếm khoảng 60% diện tích. Đại diện cho các dạng địa hình này là các đồi núi đất. - Địa hình thung lũng: Phân bố dọc hai bên sông và suối, trong khu mỏ có sông Cầu và suối Nà Lăng là nơi trầm tích các vật liệu có tuổi đệ tứ, nhân dân canh tác lúa và hoa màu. 1.3.2. Điều kiện về khí tượng - thủy văn 1.3.2.1. Điều kiện về khí tượng Khu vực mỏ photphorit Bản Nhuần chịu ảnh hưởng của khí hậu miền núi Bắc Bộ và mang đặc điểm của khí hậu khu vực Bắc Kạn. Nhiệt độ trung bình trong năm Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 7 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 8. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là 22,7o C, lượng mưa trung bình năm là 1,386mm, độ ẩm bỉnh quân là 83%. Đặc trưng yếu tố khí tượng chủ yếu ở khu vực dự án như sau: *) Nhiệt độ không khí Tại khu vực dự án từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình là 24,7o C. Từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu lạnh và ít mưa, nhiệt độ trung bình là 18,48o C. Tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm (12,6o C). Kết quả đo nhiệt độ trung bình tháng và nhiệt độ trung bình năm 2009 ở Bắc Kạn được thể hiện trong bảng 1.2 Bảng 1.2. Nhiệt độ trung bình tháng và nhiệt độ trung bình năm Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB năm 12, 6 20,1 19,3 22,7 24,7 27,2 27 27,7 26,4 23,9 18,2 17 22,2 Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Chi Cục Thống kê Bắc Kạn *) Độ ẩm không khí Độ ẩm trung bình tại khu vực dự án là 82,74%, tháng lạnh nhất có độ ẩm là 79,3%, độ ẩm trung bình tháng nóng nhất 85,3%. Độ ẩm tương đối trung bình tháng của khu vực dự án được thể hiện trong bảng và sơ đồ sau: Bảng 1.3. Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại Bắc Kạn năm 2009 Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm 79,3 85,3 81 85 86 85,3 88,3 83,7 83, 7 83, 3 74, 7 77,3 82,74 Nguồn: Niên giám Thống kê 2009- Chi Cục Thống kê Bắc Kạn *) Nắng và bức xạ mặt trời Tổng số giờ nắng trung bình ở Bắc Kạn là 1.557,2 h/năm. Chế độ nắng liên quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng 2 và tháng 3, tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là ít nhất trong năm, chỉ khoảng từ 68 -70 giờ nắng. Từ tháng 5 đến tháng 8, trời ấm lên, Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 8 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 9. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn tổng số giờ nắng lên tới 129 – 241 giờ. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm ở khu vực Bắc Kạn được thể hiện trong bảng và đồ thị sau: Bảng 1.4. Số giờ nắng trung bình tháng ở Bắc Kạn Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm 89 88 68 97 129 163 154 241 185 117 139 84 1557 Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Cục Thống kê Bắc Kạn *) Lượng mưa Lượng mưa trung bình hàng năm ở Bắc Kạn trong khoảng l.386. Cũng như chế độ nhiệt, mưa ở đây chia thành 2 mùa rõ rệt mùa mưa trùng với mùa nắng trong năm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với 85% - 90% lượng mưa cả năm. Thời gian còn lại là mùa ít mưa. Trong mùa mưa, có những tháng có thể tới 15 - 20 ngày có mưa. Mùa ít mưa với số ngày mưa trong tháng là dưới 10 ngày và lượng mưa không đáng kể, có khi gần như cả tháng có mưa hoặc chỉ là mưa phùn, mưa mù. Mùa ít mưa có thể chia thành 2 thời kỳ: đầu mùa (thường từ tháng 4 đến tháng 1 năm sau) do ảnh hưởng các khối khí lục địa lạnh, khô nên rất ít mưa, có khi cả tháng hanh khô, với thời tiết trong xanh, ngày nắng úa, đêm lạnh, gây hạn hán và hay có sương muối. Thời kỳ cuối mùa khô, do độ ẩm không khí cao, mây mù, mưa phùn, gây cảm giác rất lạnh, ẩm thấp. Số ngày mưa trung bình trong năm : 155 ngày Cường độ mưa trung bình lớn nhất trong năm: 100mm/h Do địa hình, sự phân bố mưa giảm dần từ tây sang đông, từ vùng cao xuống vùng thấp. Thể hiện nơi mưa nhiều nhất là vùng Chợ Đồn, lượng mưa trung bình cả năm tới 1800mm - 2000mm. Nơi mưa ít nhất là thung lũng Na Rì,với lượng mưa trung bình năm thấp hơn 1.400mm. Lượng mưa ở khu vực dự án được thể hiện trong các bảng sau: Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 9 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 10. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Bảng 1.5. Lượng mưa trung bình tháng tại Bắc Kạn Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm 5, 5 14, 3 18, 6 161, 6 370, 5 218, 3 303, 3 141, 7 137, 5 12, 1 1, 6 1,3 1.386,3 Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Cục Thống kê Bắc Kạn *) Tốc độ gió và hướng gió Do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa Đông Nam và địa hình nên hướng gió thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa đông, thịnh hành hướng gió đông bắc hoặc gió bắc. Mùa hạ chủ yếu hướng gió tây nam hoặc nam. Sức gió nhìn chung nhỏ hơn so với vùng châu thổ Bắc Bộ từ 0,5 – l m/s. Vì nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc nên Bắc Kạn hầu như không chịu ảnh hưởng trực tiếp gió bão. Còn gió mùa đông bắc đợt nào mạnh nhất thổi qua thì sức gió cũng chỉ tới cấp 3 - 4. Nhưng thời kỳ giao tiếp đổi mùa (mùa thu, nhất là mùa xuân) hay xuất hiện lốc, giông tố địa phương với tốc độ gió xoáy có thể lên đến cấp 8 - 9 hoặc giật lên cấp 10 - 11, gây hậu quả nghiêm trọng. Bảng 1.6. Tốc độ gió trung bình tại khu vực dự án Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tốc độ gió (m/s) 2,9 2,9 2,8 3,1 2,9 2,6 2,4 2,2 2,3 2,2 2,3 2,4 Nguồn: Niên giám Thống kê 2009 - Cục Thống kê Bắc Kạn 1.3.2.2. Điều kiện thủy văn * Nước mặt Sát chân biên giới mỏ chừng 50m là Suối Nà Lăng chảy lưu lượng lớn nhất 720 - 725l/s, nhỏ nhất 50l/s, lòng suối rộng 2÷ 4m sâu trung bình 1,2m độ dốc chảy qua khu này khoảng 5o , không có đá gốc lộ ra bên bờ suối. *Nước dưới đất Khu vực mỏ là khu vực Đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn khá hiếm nước, tầng đá cát bột kết trong hệ tầng Sông Hiến có độ chứa nước phong phú hơn, đá thường bị Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 10 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 11. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn nứt nẻ nước ngầm lưu thông dễ dàng, rất rễ gây hiên tượng trượt, sói lở trong quá trình khai thác. Đất đá trên mặt khá mềm yếu, phần dưới sâu ổn định hơn. 1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3.1. Kinh tế Trong khu vực khai thác các dân tộc thường sống tập trung thành làng, bản nhỏ dọc theo các thung lũng, sống chủ yếu bằng nghề nông-lâm nghiệp và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Nghề nghiệp chính của họ là làm ruộng và phát nương làm rẫy để trồng các cây có bột, nghề phụ là chăn nuôi. Trải qua quá trình sinh sống chung lâu dài và được sự giáo dục của Đảng, ngày nay các dân tộc đã hiểu được phong tục tập quán của nhau, thông cảm lẫn nhau và đoàn kết thương yêu nhau cùng xây dựng chính quyền ngày càng vững mạnh. - Kinh tế làng, bản: Nhìn chung kinh kế nhân dân địa phương còn nghèo, lạc hậu, mang tính chất tự cung, tự cấp. - Kinh tế tập thể: Trong vùng không có cơ sở công nghiệp lớn và nhỏ Mỏ phôtphorit Bản Nhuần đi vào hoạt động sẽ giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng, đồng thời đóng góp kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, cầu, cống,… 1.3.3.2. Xã hội Dân cư trong khu vực chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng, Dao, một số ít người H’ mông và Kinh. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, luôn chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. 1.3.3.3. Cơ sở hạ tầng - Giao thông: Các tuyến đường giao thông đã được giải nhựa, có nhiều đường giao thông nhỏ liên thôn, liên bản, đổng thời khai thác nằm tương đối gần đường giao thông lứon là quốc lộ 3 do đó trong quá trình khai thác đểu khá thuận lợi. - Điện: đã có mạng điện lưới quốc gia đến tất cả các bản làng Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 11 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 12. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Y tế: tại xã có trạm y tế xã, ngoài thị trấn có bệnh viện để khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. - Giáo dục: đã có trường mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở tại trung tâm xã Quảng Chu. 1.4. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG 1.4.1. Mục tiêu chung Mục đích của Dự án, cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ Phôtphorit Bản Nhuần nhằm: bảo vệ môi trường và phục vụ các mục đích có lợi cho con người. Để đạt được mục đích này mỏ sẽ thực hiện các biện pháp khôi phục lại vùng đất bằng cách san gạt, tạo mặt bằng và tiến hành trồng cây tại những vị trí đã san gạt. 1.4.2. Mục tiêu cụ thể - San gạt tạo mặt bằng để trồng cây - Tháo dỡ các công trình đã xây dựng phục vụ quá trình khai thác mỏ - Trồng cây trên phần diện tích đã san gạt. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 12 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 13. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Chương II ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 2.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất khu vực mỏ 2.1.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo của khu vực khai thác khoáng sản + Địa hình vùng mỏ có các dải núi đá vôi cao vừa, đồi đất tho¶i, các thung lũng ven suối được tạo thành do các tầng trầm tích đệ tứ. - Địa hình núi đá vôi cao vừa: Phân bố thành các dải kéo dài về phía đông nam, đông bắc khu vực, độ cao từ 100 ÷ 370m chiếm khoảng 30% diện tích, chủ yếu là các dải đá vôi có đỉnh nhọn, sườn dốc, và khá hiểm trở. - Địa hình núi thấp: Phân bố về phía tây, tây nam khu vực chủ yếu tạo thành các dải kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phần trung tâm khu là các dải đồi thấp thoải trên đó dân cư sinh sống. độ cao khoảng 50 ÷ 150m, chiếm khoảng 60% diện tích. Đại diện cho các dạng địa hình này là các đồi núi đất. - Địa hình thung lũng: Phân bố dọc hai bên sông và suối, trong khu mỏ có s«ng CÇu vµ suối Nµ L¨ng là nơi trầm tích các vật liệu có tuổi đệ tứ, nhân dân canh tác lúa và hoa màu. + Thảm thực vật: chủ yếu phát triển trong diện tích rừng trồng, một số ít là các loại cây leo bám trên núi đá vôi. Thảm thực vật tồn tại dưới các dạng: - Rừng tự nhiên : Phân bố ở các núi cao vừa và các núi đá vôi, bao gồm các cây mọc hoang dã, dây leo, cây thân gỗ, ngoài ra còn có tre nứa. - Rừng trồng: phân bố tập trung ở các địa hình đồi dốc thoải, đồi thấp, nhân dân chủ yếu trồng cây lấy gỗ như keo lá tràm, bạch dàn và các cây dùng trong công nghệ làm giấy. Khu vực thấp: Trồng lúa và các cây lương thực khác. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 13 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 14. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Trong vùng có các nhánh suối nhỏ đổ ra sông Cầu, với hướng chảy chính là Đông Bắc - Tây Nam, các nhánh suối nhỏ hơn dạng lông chim vào mùa khô thường ít hoặc không có nước Gần điểm đá có suối Nµ L¨ng là lớn hơn cả, lưu lượng phụ thuộc theo các mùa trong năm. Suối Nµ L¨ng chảy gần đó có thể ảnh hưởng đến quá trình khai thác sau này. Khu vực mỏ quặng photphorit Bản Nhuần thuộc xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới phần lớn quặng đều lộ ra ngoài trên các khu vực đá vôi , một số ít bị phủ bởi một lớp đất mỏng chừng 0,5 ÷ 1,0 m. Hệ số đất phủ tính chung không quá 1:5, mặt khác quặng ở cao hơn mặt nước thuỷ tĩnh nên việc khai thác tiến hành bằng phương pháp lộ thiên được dễ dàng. Khu vực mỏ có độ cao khoảng 100 ÷ 200 m so với mặt địa hình khu vực. Khi chuẩn bị khai thác chỉ cần đầu tư hào bán hoàn chỉnh dài khoảng 300m và san gạt mặt bằng dưới chân núi để thuận lợi cho việc bốc xúc vận tải. Trong khu vực có quặng thì chủ yếu là núi đá vôi, cây cối mọc thưa thớt nên việc tiến hành khai thác, việc giải phóng mặt bằng và mở đường vào mỏ không lớn và không phức tạp. Thảm thực vật tại khu vực mỏ kém phát triển nên việc làm đường vận chuyển từ chân núi lên khu vực khai thác thuận lợi cho việc tổ chức khai thác và mở vỉa khai thác. Lượng đất đá thải hầu như không có nên sẽ không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái địa phương. Đường liên xã đi vào UBND xã Quảng Chu và đường liên xã là đường giao thông thuận lợi cho việc khai thác, vì vậy việc vận chuyển bằng ô tô đi về các nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng, thuận lợi. 2.1.1.2. Điều kiện địa chất a, Địa tầng Có mặt các phân vị địa tầng sau: - Hệ Devon thống dưới, giữa, bậc Eifeli- Hệ tầng Sông Cầu- phân hệ tầng trên (D1-D2e sc2): Thành phần chủ yếu là đá vôi màu xám đen, xám tro. Cấu tạo Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 14 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 15. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn dạng khối, đôi chỗ phân lớp dày, dễ vỡ, sắc cạnh, vết vỡ không bằng phẳng. Đá có xen kẹp các tập đá phiến sét vôi, bột kết vôi, cát kết vôi. Trong đá các khe nứt phát triển mạnh tạo thành hệ thống, đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ photphorit. - Hệ tầng Carbon-Permi (C-P): Chia thành 3 phân vị địa tầng gồm + Hệ Carbon thống dưới- giữa (C1-C2): Gồm đá vôi màu xám đen, xám sẫm. Cấu tạo trứng cá, xen kẹp đá vôi đôlomit hoá, đá vôi silic hoá. Dày m200≈ + Hệ Carbon thống trên- Hệ Permi thống dưới (C3-P1): Gồm đá vôi màu xám sáng, hạt mịn khá sạch, xen nhiều dải dolomit. Cấu tạo khối, phân lớp dày. Chiều dày .400m≈ Tuy nhiên trong diện tích khu vực qua khảo sát địa chất cũng như trên bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ lớn thì không có xuất hiện các thành tạo của hệ này. - Hệ Đệ Tứ (Q): Bao gồm các trầm tích, sườn tích, lũ tích ... Thành phần gồm cuội, sỏi, cát, sét mảnh vụn laterit... Chiều dày của các thành tạo này dao động trong khoảng 3-7m. b, Kiến tạo Hệ thống đứt gãy phương ĐB-TN là chủ yếu và khá phát triển, kéo dài từ vài kilomet đến vài chục kilomet, gây nên sự biến đổi của đá và biến dạng của địa hình. Hệ thống đứt gãy này được hình thành bên ngoài diện tích vùng về phía Đông Bắc. Hệ thống đứt gãy này đã tạo nên rất nhiều các đứt gãy nhỏ kéo theo và đồng thời làm xuất hiện các hệ thống khe nứt phân bố dọc theo các đứt gãy. Trong diện tích khu vực có xuất hiện phần đuôi của hệ thống đứt gãy phương ĐB-TN cùng với đó là hệ thống các khe nứt với mật độ dày tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thân quặng photphorit. c, Đặc điểm địa chất các thân quặng Điểm quặng phốtphorit Bản Nhuần có cấu tạo khá đơn giản và ổn định, điều kiện khai thác thuận lợi. Nhìn chung điểm quặng photphorit tại khu vực này có chất lượng tốt lại nằm lộ trên sườn núi, điều kiện khai thác dễ dàng. Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%. Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 13,06%. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 15 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 16. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.1.1.3. Thành phần khoáng vật, hóa học Trong thân quặng có nhiều loại quặng khác nhau với hàm lượng chung P2O5 = 25,32%. Qua phân tích, hàm lượng P2O5 dễ tiêu trung bình 13,06%. Hàm lượng P2O5 cũng thay đổi theo chiều sâu từ trên xuống dưới. Trong thân quặng có nhiều loại quặng khác nhau nhưng chúng tôi không lấy mẫu riêng của từng loại quặng để so sánh. Tuy nhiên kết quả mẫu ở một số công trình có các loại quặng riêng thấy rằng: loại quặng dạng đất có hàm lượng P2O5 thường thấp và thay đổi từ 5-12,29% đến cao nhất là 13,06%. Loại quặng kết hạch làm lượng P2O5 từ 5-8%. Loại quặng ở dạng khối tảng đạt tới 27%. Nhìn chung điểm quặng photphorit tại khu vực này có chất lượng tốt lại nằm lộ trên sườn núi, điều kiện khai thác dễ dàng. Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%. Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 13,06%. 2.1.2. Khái quát về khu mỏ 2.1.2.1. Trữ lượng mỏ Trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, nhóm kỹ thuật của Công ty cùng với kỹ thuật của Công ty Cổ phần Công nghệ môi trường Hiếu Anh đã tiến hành khảo sát mỏ photphorit Bản Nhuần bằng các công trình giếng và dọn vết lộ theo những biểu hiện ban đầu của thân quặng. Đã dự đoán xác định được trữ lượng theo các cấp trữ lượng như sau: Tổng trữ lượng là 20.746 tấn, trong đó: - Cấp 122 tớnh được 10.625 tấn Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%. Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 12,15%. - Cấp 333 tính được 4.070 tấn Hàm lượng chung P2O5 = 21,15%. Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 10,15%. - Cấp 334 tính được 6.052 tấn Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 16 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 17. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Hàm lượng chung P2O5 = 15,35%. Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 11,51%. 2.1.2.2. Công suất mỏ Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn công suất mỏ: - Yếu tố tự nhiên: Mỏ photphorit Bản Nhuần có địa hình tương đối dốc, việc đi lại vận chuyển khó khăn, đây là yếu tố bất lợi cho công tác mở vỉa. - Yếu tố kỹ thuật: Bao gồm phương án mở vỉa, lựa chọn các thông số của hệ thống khai thác, trình tự phát triển công trình mỏ và thiết bị sử dụng. - Yếu tố kinh tế: Bao gồm nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm quặng photphorit, vốn đầu tư cơ bản, giá thành và giá bán sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn công suất hàng năm của mỏ để đảm bảo cho Công ty hoạt động có lợi. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công suất mỏ, lựa chọn công suất khai thác mỏ hàng năm là 4.000 tấn/ năm quặng nguyên khai, tương đương 6.400 tấn quặng thành phẩm/ năm. 2.1.2.3. Chế độ làm việc Chế độ làm việc của mỏ thực hiện theo quy định về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, chế độ nghỉ lễ, nghỉ tết theo pháp luật về lao động và điều kiện thực tế trong quá trình khai thác mỏ. Chế độ làm việc của mỏ được xác định như sau: - Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày/ năm - Số ngày làm việc trong tháng: 25 ngày/ tháng - Số ca làm việc trong ngày: 01 ca/ ngày đối với khai thác mỏ 01 ca/ ngày đối với công tác chế biến 03 ca/ ngày đối với công tác bảo vệ - Số giờ làm việc trong ca: 8h/ ca Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, mỏ sẽ hoạt động khoảng 300 ngày/ năm, nhưng cán bộ công nhân viên vẫn đảm bảo chế độ làm theo thời gian Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 17 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 18. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn nêu trên. Để áp dụng phương án này mỏ áp dụng chế độ nghỉ luân phiên và làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật. Áp dụng chế độ làm việc theo mùa: mùa đông làm việc từ 7h30, mùa hè làm việc từ 7h sáng. Ngoài ra, do yêu cầu sản xuất và nhu cầu của khách hàng, Công ty huy động làm thêm giờ để giải quyết công việc và đặc biệt là khâu bốc xúc, chế biến sản phẩm cho khách hàng, thời gian huy động làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật. 2.1.2.4. Tuổi thọ mỏ Thời gian tồn tại của mỏ được xác định trên cơ sở tổng trữ lượng mỏ có thể khai thác được và công suất khai thác theo thiết kế (bao gồm cả thời gian thi công xây dựng cơ bản mỏ, thời gian khai thác với công suất thiết kế và thời gian đóng cửa mỏ). Tuổi thọ mỏ được tính toán theo công thức: T = A Qkt + t1 + t2 ( năm ) Trong đó: Qkt - trữ lượng khai thác; Qcn = 14.695 tấn A - sản lượng khai thác TB hàng năm; A = 4.000 tấn/ năm t1 - thời gian chuẩn bị xây dựng cơ bản; t1 = 0,5 năm t2 - thời gian khấu vét, kết thúc mỏ và phục hồi môi trường; t2 = 1,0 năm Thay số: T = + 0,5 + 1,0 = 5,2 năm Tuổi thọ mỏ: 5,2 năm. 2.1.3. Tình hình khai thác hiện nay 2.2. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC 2.2.1. Phương án mở vỉa khai trường Đối với khai thác lộ thiên, mở vỉa là tạo ra đường đi lại, vận chuyển máy móc, thiết bị, vật liệu nối liền khoáng sàng với mặt bằng sân công nghiệp dưới chân núi và đường giao thông trong khu vực. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 18 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh 14.695 4.000
  • 19. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Việc tiếp cận khoáng sàng tại mỏ photphorit Bản Nhuần cần phải mở một tuyến đường từ đường giao thông liên xóm cốt + 95 đến sườn đồi cốt + 175. Tuyến đường được thi công bằng khoan nổ mìn và thủ công, tuyến đường này là đường vận chuyển vật liệu và máy móc, thiết bị cho hoạt động sản xuất của mỏ sau này, tổng chiều dài tuyến đường công vụ L = 600m, bề rộng mặt đường B = 3,0m ÷ 3,5m. Khai trường mỏ photphorit Bản Nhuần được mở bằng một hào dốc dạng bán hoàn chỉnh theo sườn phía Đông. Tại cuối đường vừa là vị trí mở vỉa, vừa là bãi trung chuyển quặng từ các tầng phía trên xuống để đưa vào máng rót về phễu cấp quặng cho máy nghiền chân núi. Xây dựng 1 máng rót quặng từ vị trí mở vỉa (cos +175) xuống phía dưới công trường (cos +100) dài 100m, rộng 2,5m ,hai bên thành che chắn bởi cây gỗ và tấm chắn gỗ tránh văng quặng ra 2 bên máng. 2.2.2. Trình từ khai thác Do trữ lượng quặng trong khu mỏ phân bố trên đồi núi thấp và thoải. Phần lớn đều lộ ra ngoài mặt đất, một số ít bị phủ một lớp đất mỏng chừng 0,5 ÷ 1,0m. Hệ số đất phủ tính chung không lớn, mặt khác quặng ở cao hơn mực nước thuỷ tĩnh nên việc tiến hành khai thác bằng phương pháp lộ thiên được dễ dàng. Trình tự khai thác chung cho mỏ được tiến hành khai thác quặng trên mặt trước sau đó khai thác quặng phần dưới sâu sau. Trình tự khai thác cho khai trường thực hiện như sau: + Dùng búa khoan nhỏ, sau khi khoan nổ mìn, một phần đất đá sẽ văng xuống chân núi, phần còn lại tiến hành cậy bẩy bằng thủ công. + Công tác khoan nổ mìn, cậy bẩy bằng thủ công được tiến hành cho đến khi đạt kích thước đã định nhằm đảm bảo an toàn cho việc đi lại, vận chuyển máy móc thiết bị, vật liệu từ mức +175 đến mức +210 vào các tầng khai thác. + Vận chuyển quặng khai thác được từ các tầng khai thác được xuống mặt bằng sân chế biến phía dưới chân núi bằng xe ôtô tải trọng 5 tấn. + Dưới chân núi tiến hành san gạt xung quanh chân thung lũng để làm bãi tiếp nhận quặng từ trên các tầng xuống. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 19 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 20. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.3. Hệ thống khai thác Hệ thống khai thác của mỏ được dặc trưng bởi các công trình hào ra vào mỏ, số lượng các tầng khai thác, trình tự tiến hành công tác khoan nổ mìn, xúc bốc, vận chuyển đất đá và khoáng sản có ích cũng như hướng phát triển công trình mỏ. Căn cứ vào điều kiện địa chất, địa hình, điểm lộ của thân quặng với các thông số chiều dày góc dốc cũng như kích thước của khối quặng, đồng thời phải đảm bảo hoàn thành khối lượng mỏ theo công suất thiết kế, phương pháp mở vỉa đã đưa ra. 2.2.3.1. Hệ thống khai thác Căn cứ vào đặc điểm của từng hệ thống khai thác, trên cơ sở phân tích những ưu điểm, những nhược điểm của từng hệ thống khai thác, đồng thời dựa vào điều kiện thực tế, điều kiện địa chất, địa hình, điều kiện kinh tế của Công ty khi mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho việc khai thác của mỏ, ta chọn hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng, cắt tầng nhỏ vận chuyển đất đá bằng khoan nổ mìn. 2.2.3.2. Các thông số của hệ thống khai thác Các yếu tố của hệ thống khai thác phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa chất mỏ và thiết bị xúc bốc, vận tải. Một số yếu tố chủ yếu được xác định như sau: * Chiều cao tầng khai thác: (Ht) Chiều cao tầng khai thác được lựa chọn sao cho phù hợp với công nghệ khai thác, thiết bị khoan, công suất khai thác, chọn chiều cao tầng khai thác Ht = 6m. Khi khai thác sẽ chia tầng thành 3 phân tầng với mỗi phân tầng là Hpt = 2m. * Chiều cao tầng kết thúc khai thác: (Hk) Chiều cao tầng kết thúc khai thác được lựa chọn phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá mỏ nhằm đảm bảo độ ổn định bờ mỏ, trong quá trình khai thác đến bờ dừng thì cho phép tạo bờ dừng 5 phân tầng chập làm 1 tầng, có nghĩa là chiều cao tầng kết thúc là Hk = 9 ÷ 10m.(sơ đồ kết thúc khai thác). * Góc nghiêng sườn tầng: (α) Do đất đá có độ cứng lớn, cường độ nén khá lớn do đó khi khai thác phải nổ mìn. Để đảm bảo ổn định sườn tầng an toàn cho người và thiết bị khai thác, lấy góc nghiêng sườn tầng: α = 700 (góc nghiêng sườn tầng đảm bảo tuyệt đối an toàn). Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 20 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 21. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn * Chiều rộng mặt tầng: (B) Chiều rộng mặt tầng công tác phải đảm bảo an toàn cho người lao động và thiết bị làm việc trên tầng. làm việc trên tầng chủ yếu là khoan nổ mìn và dọn sạch quặng lưu. Chiều rộng mặt tầng phải đủ cho việc đi lại và làm việc thủ công, chọn mặt tầng công tác Bct = 4m. * Chiều dài tuyến công tác: (L) Chiều dài tuyến công tác trên tầng là khu vực chuẩn bị khai thác nhằm đảm bảo công suất mỏ theo thiết kế, đảm bảo bố trí các khu vực công tác trên tầng. Để đảm bảo công suất mỏ, an toàn lao động trong quá trình khai thác ta bố trí lệch pha giữa các khâu khoan nổ, cậy gỡ trên cao và đập bốc, pha bổ và nổ mìn lần 2 giữa chân núi. Đối với việc khai thác tại mỏ photphorit Bản Nhuần chiều dài, chiều rộng khai trường nhỏ, do đó chiều dài tuyến công tác được tính bằng chiều dài của các tầng công tác sao cho việc khai thác đảm bảo công suất mỏ. * Chiều rộng mặt tầng kết thúc: Để đảm bảo ổn định bờ mỏ ta chọn chiều rộng mặt tầng kết thúc Bkt = 2m. * Chiều rộng đai bảo vệ: (bv) Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị khi làm việc trên tầng khai thác. Chọn chiều rộng đai bảo vệ bv = 1,5m. * Dây chuyền thiết bị khai thác: Phù hợp với công nghệ khai thác, dây chuyền thiết bị khai thác của mỏ chủ yếu là búa khoan con để khoan nổ mìn lần I, II, pha bổ đá, xúc bốc bằng thủ công lên ô tô có trọng tải 5 tấn. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 21 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 22. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Bảng 2.1. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác 2.2.3.3. Công nghệ khai thác * Dây chuyền thiết bị khai thác: Phù hợp với công nghệ khai thác, dây chuyền thiết bị khai thác của mỏ chủ yếu là búa khoan con để khoan nổ mìn lần I, II, pha bổ đá, xúc bốc bằng thủ công lên ô tô có trọng tải 5 tấn. Bảng 2.2. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 22 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chiều cao tầng Góc nghiêng sườn tầng Chiều rộng mặt tầng công tác Chiều rộng mặt tầng kết thúc Chiều dài toàn bộ khai trường Chiều rộng đai bảo vệ Chiều cao phân tầng khai thác Góc nghiêng sườn tầng kết thúc Chiều cao tầng kết thúc khai thác Chiều rộng toàn bộ khai trường Ht α Bct Bkt bv Hpt αkt m độ m m m m m độ m m 6 700 4 2 450 1,5 2 600 9 ÷ 10 150
  • 23. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn * Sơ đồ công nghệ khai thác mỏ lộ thiên photphorit Bản Nhuần kèm nguồn thải Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 23 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chiều cao tầng Góc nghiêng sườn tầng Chiều rộng mặt tầng công tác Chiều rộng mặt tầng kết thúc Chiều dài toàn bộ khai trường Chiều rộng đai bảo vệ Chiều cao phân tầng khai thác Góc nghiêng sườn tầng kết thúc Chiều cao tầng kết thúc khai thác Chiều rộng toàn bộ khai trường Ht α Bct Bkt bv Hpt αkt m độ m m m m m độ m m 6 700 4 2 450 1,5 2 600 9 ÷ 10 150 Phát quang cây cối, dọn sạch đá lưu trên tầng Làm tơi đất đá bằng khoan nổ mìn lỗ khoan con Khoan nổ mìn lần II, pha bổ Xúc bốc quặng bằng thủ công lên xe ô tô Đập quặng, nghiền, sàng, nghiền mịn tại xưởng chế biến Đóng bao, nhập kho, tiêu thụ Xúc bốc đất đá thải bằng thủ công lên xe ôtô Bãi nghiền, chế biến đất đá thải Bụi, tiếng ồn Bụi, tiếng ồn Khí thải,bụi, tiếng ồn Khí thải, bụi Bụi , tiếng ồn
  • 24. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 24 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 25. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.4. Công tác vận tải mỏ 2.2.4.1. Công tác vận tải trong mỏ Khối lượng quặng cần vận tải để tiêu thụ trong năm là 6.400 m3 / năm. Khối lượng cần vận tải trung bình trong ngày là: 21,3 m3 / ngày. Vận chuyển đất đá bằng khoan nổ mìn kết hợp thủ công. Tại những thời điểm cần thiết, mỏ sẽ sử dụng máy xúc gàu 0,45 m3 để xúc đá tiêu thụ và đưa đi nghiền trong mặt bằng mỏ. Việc chuyên chở đá đi nghiền trong mặt bằng mỏ sẽ được thực hiện bằng xe ôtô của mỏ loại trọng tải 5 tấn có dung tích thùng là 3,0 m3 . 2.2.4.2. Vận tải ngoài mỏ Sử dụng ô tô tải có trọng tải từ 5 đến 10 tấn để vận chuyển quặng thành phẩm đi tiêu thụ, đảm bảo các phương tiện vận tải đủ tiêu chuẩn vận hành, an toàn và thân thiện với môi trường. Sử dụng các tuyến đường giao thông trong khu vực làm đường vận chuyển chính. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tuyến đường nối từ đường liên xã vào khu vực mỏ để có thể đảm bảo vận chuyển trong những ngày mưa gió. 2.2.5. Tình hình cung cấp điện, nước 2.2.5.1. Nhu cầu nước - nguồn cung cấp Do công nghệ sản xuất là nghiền, sàng, sấy khô nên không sử dụng nước vào quy trình sản xuất. Nước sinh hoạt, sản xuất hiện nay của khu vực này chủ yếu là nước ăn uống tắm rửa hàng ngày của cán bộ công nhân viên và lượng nước sử dụng phục vụ cho rửa xe, tưới đường, tưới bụi, cây xanh.... Lượng nước này được lấy tại các giếng đào gần khu vực khai trường có D=3m, H=6÷8m lấy nước thấm từ ngoài vào, cạnh giếng xây dựng trạm bơm cấp I có kích thước a x b = 3 x 3,6m. Trong trạm bố trí 2 máy bơm của YTALY loại ME10KV50C-12/15 dạng INLINE (1 làm việc, 1 dự phòng), máy bơm có Q= 10 ÷ 13m3/h, Nđc=7,5kw đưa nước từ giếng lên téc 15m3, téc chứa được đặt trên giá cao 12m so với cao độ mặt bằng, giá đặt téc chứa nước bằng thép kỹ thuật được hàn để trên nóc nhà điều hành mỏ . Tuyến ống từ Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 25 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 26. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trạm bơm lên téc và tuyến chính từ téc xuống dẫn về các điểm dùng nước trên mặt bằng dùng ống Φ80. Nước tắm rửa, vệ sinh, tưới cây, rửa tay trên mặt bằng được lấy trực tiếp từ téc 15m3 xuống theo độ chênh cao hình học. Riêng nước cấp về bể chứa nhà ăn, bể chứa 10m3 cho rửa xe, trụ lấy nước tưới đường sẽ được lấy trực tiếp từ bơm cấp I vào. Tại các điểm rẽ bố trí van khoá đóng mở khi cần thiết. Các ống nhánh dẫn vào các khu vệ sinh, dẫn ra các vòi tưới cây, rửa tay có đường kính Φ15÷Φ20. Toàn bộ tuyến ống trên mặt bằng đường kính Φ80 dùng ống thép đen, các ống < Φ50 dùng thép tráng kẽm nối ren và được chôn sâu trung bình 0,5m so với mặt đất, tại điểm qua đường ống được đặt trong ống lồng bằng thép Φ150. 2.2.5.2. Nhu cầu điện – nguồn cung cấp Do lượng tiêu thụ điện không lớn (chủ yếu là nghiền, nghiền mịn, sàng) và mỏ chỉ hoạt động sản xuất vào ban ngày, do đó việc cung cấp điện cho mỏ chủ yếu là điện sinh hoạt và chiếu sáng bảo vệ các khu vực xung quanh khai trường. Để đảm bảo ổn định sản xuất, mỏ xây dựng kế hoạch lắp đặt 1 trạm biến áp 35/0,4 kV - 250 kVA từ đường điện 35kv khu vực. 2.2.6. Thoát nước mỏ Mỏ quặng photphorit Bản Nhuần nằm trên khu vực đồi núi có độ cao hơn so với mức mặt thuỷ tĩnh nên việc thoát nước mỏ chủ yếu bằng phương pháp tự chảy. Nước ngầm nằm khá sâu với lưu lượng nhỏ (0,01 ÷0,02 l/s) nên không ảnh hưởng đối với công tác khai thác mỏ. Lượng nước chảy vào công trường khai thác chủ yếu là nước mưa, do đó mặt tầng, đáy moong sẽ được thiết kế thi công với độ dốc ngang i = 50 để tháo khô mỏ bằng hệ thống thoát nước tự chảy khi gặp trời mưa. Lượng nước mưa này chảy tràn trên tầng khai thác, bãi chứa và các tuyến đường theo các rãnh thoát nước chảy về hố lắng. Khu mặt bằng được thoát nước bằng hệ thống rãnh thoát nước bao quanh mặt bằng, qua hốc xử lý lắng đọng mới thoát qua cống ra ngoài. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 26 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 27. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.7. Thải đất đá Công tác thải đất đá của quá trình khai thác quặng photphorit Bản Nhuần hầu như không có do cấu tạo địa chất của photphorit nằm liền khối trên núi đá vôi nên quá trình khai thác sẽ không phải bóc đất đá nhiều nên không có đất đá thải ra. Công tác thải đất đá thải sau nghiền, sàng: sử dụng băng tải di động vận chuyển ra khu đổ thải. 2.2.8. Tổng mặt bằng mỏ Để phù hợp với quy mô, sản lượng và tuổi thọ của mỏ cũng như điều kiện về địa lý, xã hội nơi tiến hành dự án, công tác kiến trúc và xây dựng được thực hiện theo phương châm: Giảm chi phí đầu tư nhưng phải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho mỏ và chất lượng cuộc sống phù hợp cho cán bộ, công nhân mỏ. Nhà ở công nhân, kho tàng, xưởng sửa chữa, nhà ăn, trạm xá,.. được xây dựng theo tiêu chuẩn nhà cấp 4, 1 tầng cao 3,2m, mái lợp ngói. Sân chơi, đường vào khu vực nghiền sàng, sân công nghiệp, văn phòng mỏ được đổ bê tông xi măng. Bảng 2.3. Các công trình xây dựng chủ yếu của mỏ TT Tên công trình Đơn vị tính Khối lượng 1 Diện tích san nền khu Văn phòng (70*40) m2 2.800 2 Diện tích san nền khu chế biến (100*80) m2 8.000 3 Nhà điều hành m2 75 4 Nhà ở CBCNV m2 240 5 Nhà ăn m2 70 6 Nhà tắm - giếng nước m2 30 7 Nhà vệ sinh m2 14 8 Kho mìn m2 15 9 Đường ô tô nội bộ m 50 10 Bun ke thép - máy nghiền cỏi 1 11 Tổng chiều dài cầu băng m 60 12 Bể nước m3 10 Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 27 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 28. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.9. Tổ chức quản lý, bố trí lao động a. Sơ đồ tổ chức sản xuất Trên cơ sở bộ máy quản lý của Công ty, tiến hành tổ chức thành lập mỏ trực thuộc Công ty. b. Biên chế lao động Căn cứ vào mô hình khai thác tại mỏ photphorit Bản Nhuần, Công ty sẽ thành lập mỏ khai thác trực thuộc Công ty. Tổ chức sản xuất của mỏ photphorit Bản Nhuần được chia làm 02 bộ phận: - Bộ phận quản lý và phục vụ khai thác mỏ. - Bộ phận sản xuất trực tiếp. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 28 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh Ban lãnh đạo Công ty Giám đốc điều hành mỏ Hành chính Bảo vệ, Kế toán Kế hoạch Kỹ thuật Đội xúc bốc LĐ phụ trợ Đội sàng, nghiền Chế biến, đóng bao Đội khoan, nổ mìn
  • 29. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn * Bộ phận quản lý và phục vụ STT Chức danh Số người Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7 Giám đốc điều hành mỏ Kế toán + thủ quỹ Cán bộ kỹ thuật + kế hoạch Hành chính + cấp dưỡng Y sỹ Thủ kho vật tư + thuốc nổ Bảo vệ kho mìn Cộng 01 02 02 02 01 02 02 13 kỹ sư khai thác cao đẳng trở lên cao đẳng trở lên trung cấp trung cấp trung cấp Ưu tiên là vệ sỹ và bộ đội * Bộ phận trực tiếp sản xuất STT Chức danh Số người Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Đội truởng Đội phó CN khoan nổ mìn CN vận hành máy nén khí CN xúc bốc CN lao động phụ trợ CN lái ô tô Thợ hàn CN sửa chữa thiết bị CN sàng, nghiền CN đóng bao Cộng 1 1 1 1 10 10 2 1 2 7 3 39 1 1 1 1 10 10 2 1 2 7 3 39 2.3. Hiện trạng môi trường Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 29 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 30. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.3.1. Hiện trạng cấu tạo địa chất Điểm quặng phốtphorit Bản Nhuần có cấu tạo khá đơn giản và ổn định, điều kiện khai thác thuận lợi. Nhìn chung điểm quặng photphorit tại khu vực này có chất lượng tốt lại nằm lộ trên sườn núi, điều kiện khai thác dễ dàng. Hàm lượng chung P2O5 = 25,32%. Hàm lượng P2O5 dễ tiêu = 13,06%. 2.3.2. Đặc điểm nước ngầm Khu vực mỏ là khu vực Đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn khá hiếm nước, tầng đá cát bột kết trong hệ tầng Sông Hiến có độ chứa nước phong phú hơn, đá thường bị nứt nẻ nước ngầm lưu thông dễ dàng, rất rễ gây hiên tượng trượt, sói lở trong quá trình khai thác. Đất đá trên mặt khá mềm yếu, phần dưới sâu ổn định hơn. 2.3.3. Dự báo những rủi do, sự cố môi trường trong quá trình khai thác và cải tạo, phục hồi * Trong quá trình khai thác - Quá trình nổ mìn tạo ra độ rung lớn trong khu vực có bán kính từ 500 đến 1.000 m cách điểm đặt mìn. Độ rung và chấn động lớn sẽ gây ảnh hưởng tới các công trình xây dựng hoặc nhà ở của nhân dân trong khu vực. Mỏ cần nghiên cứu biện pháp chống rung tối thiểu do nổ mìn, giảm ảnh hưởng đến công trình xây dựng. - Sạt lở sườn tầng khai thác: Do đặc trưng khai thác mỏ là khai thác lộ thiên. Nguyên nhân có thể dẫn đến sạt lở là do hoạt động khoan nổ mìn gây chấn động, phá hủy kết cấu bền vững của đất đá, do mưa lớn hoặc do đất đá khu vực khai thác không ổn định. Vì vậy, cần thường xuyên tổ chức kiểm tra các quy định về quy trình khai thác như độ cao tầng, góc nghiêng bờ công tác, góc dốc bờ dừng, chiều rộng đai bảo vệ, khơi thông rãnh định hướng dòng chảy và thoát nước tốt cho mỏ. - Thay đổi mực nước mặt và nước ngầm: Trong vùng có các nhánh suối nhỏ đổ ra sông Cầu, với hướng chảy chính là Đông Bắc - Tây Nam, các nhánh suối nhỏ hơn dạng lông chim vào mùa khô thường ít hoặc không có nước. Do vậy quá trình khai thác không làm thay đổi mực nước mặt. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 30 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 31. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Tác động đến giao thông khu vực: Do hoạt động vận chuyển san phẩm đi tiêu thụ nên có thể làm ảnh hưởng đến giao thông khu vực do tăng lưu lượng xe. - Tai nạn lao động trong quá trình khai thác mỏ. - Sự cố do sét đánh, chập cháy nổ và tai nạn về điện * Trong quá trình cải tạo, phục hồi Việc tiến hành san gạt trong quá trình cải tạo phục hồi có thể gây ra các tai nạn như sạt lở, tai nạn lao động ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân tham gia thi công cũng như các công trình của người dân xung quanh Mỏ. 2.3.4. Hiện trạng môi trường Để đánh giá chất lượng các thành phần môi trường hiện tại của khu vực dự án Công ty Cổ phần khoáng sản Phú Đô phối hợp với công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Hiếu Anh và Trung tâm Nghiên cứu và phát triển vùng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành lấy không khí xung quanh khu vực mỏ Phôtphorit Bản Nhuần. Vị trí các điểm lấy mẫu được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.4. Vị trí lấy mẫu các thành phần môi trường TT Kí hiệu Vị trí 1 KK1 Tại khu vực văn phòng 2 KK2 Tại khu vực khai thác 3 KK3 Đường vào mỏ, cách danh giới khu vực khai thác 200m Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quang khu vực dự án được thể hiện tại bảng sau: Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 31 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 32. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Bảng 2.5. Chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án (Xem kết quả phân tích tại phần phụ lục) TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả QCVN 05 :2009/BTNMT Trung bỡnh 1h KK1 KK2 KK3 1 Bụi lơ lửng mg/m 3 0,0035 0,0032 0,0037 0,3 2 CO mg/m 3 0,852 0,863 0,971 30 3 SO2 mg/m 3 0,0062 0,0061 0,007 0,35 4 NO2 mg/m 3 0,0022 0,0021 0,0053 0,2 QCVN 26:2010 5 Tiếng ồn dBA 47 46,2 54,5 70 Ghi chú: + QCVN 05:2009 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. + QCVN 26: 2010 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Nhận xét: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong 03 mẫu không khí cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn Quy chuẩn cho phép nhiều lần. Điều đó cho thấy chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án là khá tốt. 2.4. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG 2.4.1. Tác động đến địa hình Hoạt động khai thác quặng là hoạt động có tác động tiêu cực tới môi trường, ảnh hưởng tới cấu trúc địa tầng, địa chất từ đó ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường như: làm thay đổi bề mặt địa hình, làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên hoang dã của khu vực. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 32 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 33. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.4.2. Tác động đến môi trường đất + Tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt. Đây là nguồn gây ô nhiễm chính. + Các ảnh hưởng từ nước thải. Các chất ô nhiễm trong không khí theo nước mưa cũng như các chất ô nhiễm trong nước thải ngấm vào đất làm thoái hoá và biến chất đất trồng. Diễn ra chủ yếu trên diện tích dự án và xung quanh khu vực. - Tác động của các chất gây ô nhiễm tới môi trường đất + Dầu mỡ và các chất lơ lửng có trong nguồn nước ô nhiễm bịt kín các mao quản, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi ôxy, trao đổi chất trong đất và không khí. Việc thiếu ô xy trên tầng đất thổ nhưỡng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống các loài vi sinh vật và các loài côn trùng có ích sống trong đất. Các loài sinh vật này có khả năng làm tơi xốp và cải tạo đất. Các tác động tiêu cực tới đời sống các loài sinh vật này đã gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng đất trồng. + Các chất vô cơ trong đất đá thải, trong nước mưa chảy tràn làm cho đất trở nên chai cứng, biến chất và thoái hoá. + Các chất hữu cơ tổng hợp là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất lâu dài do tính chất khó phân huỷ của chúng. Các loại chất thải nguy hại như cặn dầu, phế thải công nghiệp...có tính bền, tính linh động và tích lũy đối với môi trường. Các chất này không chỉ tác động với môi trường đất mà có thể theo dòng chảy xâm nhập vào nguồn nước ngầm, nước mặt, tích lũy qua chuỗi thức ăn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Các phế thải công nghiệp chủ yếu chứa PCBs có tính chất bền với nhiệt độ, ánh sáng và các quá trình phân hủy sinh học, hóa học. Chúng có khả năng dễ bay hơi, phát tán đi xa, phá vỡ các tuyến nội tiết trong cơ thể sinh vật, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hệ miễn dịch. Gây rối loạn hệ thần kinh và là tác nhân gây ung thư. Khi PCBs xâm nhập vào nguồn nước, do tính không tan, tỷ trọng lớn và kị nước nó sẽ tích tụ trong bùn lắng của sông và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. 2.4.3. Tác động đến môi trường nước mặt và nước dưới đất Trong quá trình khai thác quặng nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là nước mưa chảy tràn, tuy nhiên trong thành phần quặng không có các khoáng vật chứa sunfua và rất hiếm gặp các thành phần kim loại nặng nên không có khả Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 33 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 34. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn năng tạo dòng chảy axit và nước mưa được thu gom vào hệ thống cống rãnh trước khi chảy ra môi trường bên ngoài. 2.4.4. Tác động đến môi trường sinh thái * Hệ sinh thái dưới nước Nguồn gây tác động trực tiếp đến môi trường nước khu vực dự án là nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn. Lượng chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn ngấm qua các tầng đất vào mạch nước ngầm. Như vậy, sự ô nhiễm nguồn nước mặt là nguyên nhân gián tiếp gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nhất là những khu vực gần nguồn tiếp nhận nước thải. Nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn nếu không được xử lý tốt có khả năng làm thay đổi tính chất hoá lý của nguồn nước mặt tiếp nhận do các nguyên nhân sau: Đất đá, bụi kéo theo nước mưa chảy tràn và cặn có trong nước thải sản xuất làm tăng hàm lượng cặn và độ đục của nước; Các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng như N, P gây phú dưỡng nguồn nước ảnh hưởng đến đời sống các loài thuỷ sinh; Dầu mỡ trong nước thải sản xuất có khả năng loang thành màng mỏng che phủ mặt thoáng của nước gây cản trở sự trao đổi ôxy của nước, cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật trong nước, giảm khả năng thoát khí cacbonic và các khí độc khác ra khỏi nước dẫn đến là chết các sinh vật ở vùng bị ô nhiễm và làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước… ; Nước thải có hàm lượng TSS cao còn là nguyên nhân gây bồi lấp nguồn tiếp nhận. Nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm gây ra những tác động tiêu cực cho nhu cầu sử dụng các nguồn nước này (cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt,...). Sự ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm cũng là nguyên nhân gây ra các tác động tiêu cực khác: suy thoái đất, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, đời sống kinh tế xã hội khu vực xã bản Nhuần, huyện Chợ Mới. * Hệ sinh thái cạn Trong khu vực mỏ thảm thực vật tự nhiên của vùng núi và các loại cây ăn quả, tre, mai, các loại cây bụi …. Hoạt động khai thác quặng sẽ sử dụng một diện tích đất lớn và việc sử dụng đất này làm mất đi thảm thực vật tự nhiên của khu vực. Không những thế, các chất thải của quá trình khai thác như bụi, khí thải, chất thải Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 34 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 35. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn rắn cũng có ảnh hưởng nhất định tới hệ thực vật khu vực xung quanh do khả năng lan truyền trong môi trường. Bụi là một trong những tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm. Đối với thực vật, bụi lắng đọng trên lá làm giảm khả năng quang hợp của cây, làm giảm năng suất cây trồng. Đối với các loài động vật, nhất là động vật hoang dã rất nhạy cảm với sự biến đổi môi trường. Hầu như các chất ô nhiễm môi trường đều có tác động rất xấu đến động vật. Chất thải rắn và khí độc hại làm ảnh hưởng tới sự sinh sản của các loài động vật. Tiếng ồn và chấn động khi nổ mìn làm động vật hoảng sợ dẫn đến sự di cư hàng loạt các loài động vật. Như vậy, hoạt động khai thác mỏ đã làm mất đi các thảm thực vật trên cạn và ảnh hưởng đến các loài động vật hệ quả là làm suy thoái đa dạng sinh học. Tuy nhiên, với đặc trưng hệ sinh thái cạn cũng như hệ sinh thái nước khu vực dự án tương đối nghèo nàn, không có loài động vật hoang dã đặc hữu nên các tác động tiêu cực của quá trình triển khai thực hiện dự án mở rộng khai thác tới tài nguyên sinh vật là không đáng kể. 2.4.5. Tác động liên quan đến chất thải 2.4.5.1. Trong quá trình khai thác 2.4.5.1.1. Tác động đến môi trường không khí a. Nguồn phát sinh - Bụi trong quá trình nổ mìn và bốc xúc - Bụi do phương tiện vận tải gây ra. - Trong quá trình khoan nổ, do máy nén khí hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn khá lớn. Ngoài ra còn tiếng ồn của các phương tiện tham gia vào quá trình sản xuất. Ngoài ra, quá trình sản xuất còn gián tiếp phát sinh ra khí thải, bụi (do các hoạt động của các phương tiện, thiết bị khai thác). b. Thành phần Thành phần khí thải chủ yếu là bụi, CO2 và các hợp chất cháy. Khí độc hại phát sinh do các phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị sử dụng nhiên liệu xăng, dầu Diezel của động cơ đốt trong của các xe tải chở nguyên vật liệu như CO, CO2, SO2, NOx… Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 35 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 36. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn * Về bụi: Để ước tính lượng bụi sinh ra trong quá trình khai thác khoáng sản, dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra do các công đoạn theo WHO là: - 0,17 kg bụi/tấn quặng trong công đoạn bốc xúc, vận chuyển. - 0,134kg bụi/tấn đất đá thải trong công đoạn vận chuyển và khai thác. Dự án khai thác mỏ photphorit hàng năm khai thác 4000 tấn quặng nguyên và 621 m3 đất đá thải tương đương với 1.671 tấn/năm. Bảng 2.6. Lượng bụi sinh ra do hoạt động khai thác quặng Nguồn Khối lượng (tấn/năm) Hệ số (kg/tấn) Tải lượng bụi (kg/năm) Bốc xúc vận chuyển quặng 4.000 0,17 680 Bốc xúc vận chuyển đất đá thải 1.671 0,134 223,914 Tổng lượng bụi 903,914 * Khí thải do quá trình bốc xúc: Tải lượng khí thải do đốt cháy nhiên liệu từ các máy móc san gạt, bốc xúc... có thể tính toán dựa trên cơ sở lượng nhiên liệu sử dụng, dùng phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các loại nhiên liệu. Tải lượng ô nhiễm được xác định dựa theo công thức: Q = B x K (kg/năm) Trong đó: - Q: Tải lượng ô nhiễm (kg/năm) - B: Lượng nhiên liệu sử dụng (tấn/năm) - K: Hệ số ô nhiễm Theo WHO, hệ số ô nhiễm (K) khi đốt cháy một tấn dầu từ các phương tiện bốc xúc, san gạt sẽ đưa vào môi trường 4,3 kg bụi than, 20S kg SO2 (S là % lưu huỳnh trong dầu, với dầu diezel S= 0,5%), 50 kg NOx, 20 kg CO. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 36 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 37. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Lượng dầu diezel sử dụng trong quá trình khai thác và chế biến là 120 tấn/năm. Dựa vào công thức trên, tải lượng khí thải phát sinh trong quá trình bốc xúc, san gạt được tính tại bảng sau: Bảng 2.7. Ước tính tải lượng khí thải sinh ra do đốt cháy nhiên liệu TT Khí thải Hệ số ô nhiễm do đốt cháy nhiên liệu (kg/tấn) Tải lượng ô nhiễm do đốt cháy nhiên liệu (kg/năm) 1 SO2 20s 1.200 2 NOx 55 6.600 3 CO 20 2.400 4 Bụi 4,3 516 Bảng 2.8. Lượng phát thải tính trên đơn vị diện tích và thời gian TT Khí thải Lượng thải (mg/m2 .s) 1 SO2 0,7 x 10-3 2 NOx 3,89 x 10-3 3 CO 1,41 x 10-3 4 Bụi 0,38 x 10-3 2.4.5.1.2. Tác động đến môi trường nước a. Nước mưa chảy tràn - Nguồn phát sinh: Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án. - Lưu lượng - Thành phần - Tải lượng chất ô nhiễm + Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ khu vực dự án được xác định theo công thức thực nghiệm sau: Q = 2,78 x 10-7 x ψ x F x h (m3 /s) (Nguồn: PGS.TS. Trần Đức Hạ - Giáo trình quản lý môi trường nước, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2006) Trong đó: 2,78 x 10-7 hệ số quy đổi đơn vị F: Diện tích thu nước tính toán. F = 4,52 ha h: Cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán mm/h (h = 100mm/h) ψ: Hệ số dòng chảy (đối với mặt đất lấy ψ = 0,3) Thay số vào ta có Q = 0,376 m3 /s Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 37 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 38. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Mức độ ô nhiễm chủ yếu là từ nước mưa đợt đầu (tính từ khi mưa bắt đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó). Thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn trong giai đoạn sản xuất ở khu vực mỏ chủ yếu là đất, đá, rác, dầu mỡ,... Theo Trần Đức Hạ, Quản lý môi trường nước, NXB khoa học kỹ thuật, 2006, lượng chất bẩn (chất không hòa tan) tích tụ lại trong khu vực được xác định như sau: M = Mmax (1-e –kzt ) x F (kg) Trong đó: Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ max tại khu vực mỏ (Mmax = 250kg/ha) Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, (Kz = 0,4/ngày); t: Thời gian tích lũy chất bẩn, 15 ngày; F: Diện tích khu vực mỏ, F= 4,52 ha. Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực thi công là 1.127 kg, lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn gây tác động không nhỏ tới nguồn thủy vực tiếp nhận. b. Nước thải sinh hoạt * Nguồn phát sinh: - Từ hoạt động sinh hoạt của công nhân trong mỏ * Lưu lượng: Lưu lượng nước thải sinh hoạt tính toán dựa trên nhu cầu cấp nước sinh hoạt, với số lượng lao động trong dự án 52 người, nhu cầu cấp nước bình quân 100 lít/người/ngày. Tổng lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày là 5,2 m3 . * Thành phần và tải lượng: Nước thải sinh hoạt của khu vực mỏ chủ yếu chứa chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ và các vi sinh vật. Thành phần, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (chưa xử lý) được thể hiện tại bảng 2.9. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 38 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 39. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Bảng 2.9. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngà y) Tải lượng (kg/ngày) Nồng độ (mg/l) TCVN 6772:2000 (mg/l,mức III) QCVN 14-2008 (mg/l,mứcB) BOD 45 - 54 2,34 – 2,80 450 - 540 40 50 COD 72 - 102 3,74 – 5,30 720 - 1020 100 - SS 70 - 145 3,64 – 7,52 700 - 1450 60 100 ∑N 6 - 12 0,31 – 0,62 60 -120 60 - Amoni 2,4 - 4,8 0,125– 0,25 24 - 48 - 10 ∑P 0,4 - 0,8 0,020-0,040 4 - 8 6 - Colifom 106 - 109 MPN/100ml 10.000MPN /100ml 5000 MPN/100ml 2.4.5.1.3. Tác động đến môi trường đất Trong quá trình dự án đi vào hoạt động thì chất thải rắn phát sinh chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt. * Nguồn phát sinh: - Đất đá thải từ hoạt động khai thác - Rác thải sinh hoạt của người lao động - Chát thải nguy hại * Tải lượng, thành phần: - Tổng lượng đất đá thải trong quá trình sản xuất là 3.228 m3 , đất đá thải trung bình 1 năm khoảng 621 m3 . Lượng đất đá này bóc từ quá trình khai thác nổ mìn. Thành phần chất thải rắn sản xuất trong khai thác là đá vây quanh thân quặng do đó sẽ bị nhiễm một phần rất nhỏ các thành phần khoáng vật của quặng photphorit, tuy nhiên hàm lượng này rất nhỏ. - Chất thải rắn sinh hoạt của dự án khoảng 25 - 30 kg/ngày (tính trung bình cho 52 người), chứa nhiều các chất hữu cơ dễ phân huỷ. Chất thải rắn sinh hoạt ít có khả năng gây các sự cố về môi trường, tuy nhiên nếu không được thu gom, chôn Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 39 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 40. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn lấp hợp vệ sinh thì đây là môi trường thuận lợi cho các loại côn trùng có hại sinh sôi và phát triển, tạo điều kiện cho việc phát tán, lây lan bệnh dịch. - Chất thải nguy hại: Hoạt động của dự án làm phát sinh chất thải nguy hại sau: + Dầu mỡ bôi trơn máy móc trung bình khoảng 5 kg/tháng. + Dầu thải với lượng khoảng 5lít/tháng. + Các loại giẻ lau chùi dính mỡ, can dầu đựng mỡ loại ra trung bình khoảng 2 kg/tháng. - Một số thiết bị điện hư hỏng như: Bóng đèn huỳnh quang, công tắc điện, cầu chì...khoảng 1,0 kg/tháng. Lượng chất thải này tuy không lớn nhưng cần có biện pháp quản lý chặt chẽ nếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho khu vực. 2.4.5.2. Trong quá trình cải tạo phục hồi môi trường Quá trình cải tạo phục hồi môi trường mỏ quặng Phôtphorit Bản Nhuần diễn ra trong thời gian ngắn. Các tác động đến môi trường trong giai đoạn này chủ yếu là tác động đến môi trường không khí, các tác động đến môi trường nước và môi trường đất là không đáng kể. 2.4.6. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội + Sức khoẻ cộng đồng - Các nguồn gây ô nhiễm có hoặc không liên quan đến chất thải đều có khả năng gây tác động xấu tới sức khoẻ cộng đồng. Trong trường hợp phơi nhiễm, các tác động của mỏ sẽ gây ra các hậu quả như sau: - Bụi và khí độc hại có khả năng gây các bệnh về đường hô hấp như bụi phổi, viêm phổi, viêm phế quản, khí quản... - Các chất ô nhiễm và vi sinh vật gây bệnh trong nguồn nước có thể gây ngộ độc, các bệnh về mắt hoặc đường ruột... - Tiếng ồn do khoan nổ mìn và hoạt động của các máy móc (nén khí, quạt gió, sàng rung..) gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người như gây nên các bệnh mãn tính như giảm thính lực, đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh... + Tác động tới đời sống kinh tế - xã hội Tác động tiêu cực Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 40 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 41. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt bình thường của các hộ dân sống quanh khu vực dự án và hai bên tuyến đường giao thông. - Gia tăng tệ nạn xã hội và các bệnh xã hội khác - Các hoạt động của dự án làm gia tăng mật độ giao thông trong khu vực ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ hệ thống đường xá, cầu cống. - Mất an ninh trật tự khu vực, gây mâu thuẫn giữa người dân đang cư trú và những người mới đến. Tác động tích cực - Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho công nhân lao động; - Kích thích các hoạt động kinh tế địa phương: dự án đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia, tăng nguồn thuế trung ương và địa phương, tạo điều kiện tăng đầu tư nội địa (cải thiện các dịch vụ xã hội, đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng); - Phát huy các tiềm năng về tài nguyên khoáng sản của địa phương; - Tạo sản phẩm cho xã hội cũng như tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. 2.4.7. Rủi ro, sự cố - Quá trình nổ mìn tạo ra độ rung lớn trong khu vực có bán kính từ 500 đến 1.000 m cách điểm đặt mìn. Độ rung và chấn động lớn sẽ gây ảnh hưởng tới các công trình xây dựng hoặc nhà ở của nhân dân trong khu vực. Mỏ cần nghiên cứu biện pháp chống rung tối thiểu do nổ mìn, giảm ảnh hưởng đến công trình xây dựng. - Sạt lở đất đá: Quá trình khai thác đã phá vỡ trạng thái cân bằng tự nhiên ban đầu của khối đá, làm phát triển các bề mặt bờ mỏ hàng loạt các quá trình địa cơ mỏ như phong hóa, nứt nẻ, bào mòn, dòng chảy mặt, chảy ngầm...dẫn đến phát triển mạnh mẽ quá trình biến dạng ở các quy mô khác nhau. - Sự cố sạt lở tầng khai thác: Do đặc trưng khai thác lộ thiên, khi khai thác xuống sâu thì số lượng tầng công tác tăng lên và được mở rộng về các bờ công tác có thể làm sạt lở tầng khai thác. Nguyên nhân dẫn đến sạt lở là do hoạt động khoan nổ mìn gây chấn động, phá hủy kết cấu bền vững của đất đá, do mưa lớn hoặc do đất đá khu vực khai thác không ổn định. Vì vậy, trước mùa mưa cần tổ chức san lấp Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 41 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 42. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đầm chặt những chỗ nứt nẻ lún sụt, khơi thông rãnh định hướng dòng chảy và thoát nước tốt cho mỏ. - Thay đổi mực nước mặt và nước ngầm: Do lượng nước thải của mỏ ít, quá trình hoạt động khai có thế làm hạ thấp mực nước ngầm từ đó làm thay đổi mực nước ngầm. - Tai nạn lao động trong quá trình khai thác mỏ. - Sự cố do sét đánh, chập cháy nổ và tai nạn về điện. 2.4.8. Hiện trạng sau khai thác Mỏ a. Địa hình Khai thác quặng là hoạt động có tác động tiêu cực tới môi trường, ảnh hưởng tới cấu trúc địa tầng, địa chất từ đó không những ảnh hưởng tới hệ thống nước ngầm khu vực mà còn làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường như: làm thay đổi bề mặt địa hình, làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên hoang dã của khu vực. b. Môi trường nước Theo kết quả phân tích chất lượng quặng khu vực Mỏ không có các khoáng vật chứa sunfua và rất hiếm gặp các thành phần kim loại nặng nên về cơ bản không thể gây ô nhiễm sunfua cũng như kim loại nặng trong nước mặt cũng như nước ngầm. c. Môi trường không khí Chất gây ô nhiễm không khí tại các khu vực chủ yếu là bụi, khí thải và tiếng ồn sinh ra trong quá trình nổ mìn, bốc xúc, vận chuyển…lên các phương tiện chuyên chở. Tại giai đoạn sau khai thác mỏ không còn tác động này d. Môi trường đất Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất gồm: đất đá thải, phế thải công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt….Ngoài ra, môi trường đất còn chịu tác động do các chất ô nhiễm trong không khí và nước thải. e. Chất lượng cuộc sống của con người Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 42 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 43. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Trong quá trình khai thác, tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động đều có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến dân cư trong vùng, chủ yếu là do sự ô nhiễm môi trường không khí.Tại giai đoạn sau khai thác mỏ không còn tác động này. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 43 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 44. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn CHƯƠNG III CÁC NỘI DUNG CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG 3.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG Căn cứ vào điều kiện thực tế của hoạt động khai thác photphorit, ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất, thành phần khoáng vật và chất lượng môi trường khu vực mỏ photphorit, Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô đã phối hợp cùng với Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh đưa ra 02 phương án cải tạo phục hồi môi trường mỏ photphorit Bản Nhuần như sau: * Phương án 1: - San lấp tạo mặt bằng để trồng cây. - Tháo dỡ các hạng mục công trình phụ trợ - Trồng cây trên các diện tích đã tiến hành san gạt - Đánh giá: Phương án cải tạo này mang lợi ích lớn đối với môi trường khu vực sau khi kết thúc khai thác. Toàn bộ diện tích khai thác đều được phủ xanh. Tuy nhiên phương án này đòi hỏi chi phí cải tạo lớn. - Tính toán chỉ số phục hồi đất Chỉ số phục hồi đất được xác định theo biểu thức sau: Ip = (Gm – Gp)/Gc Trong đó: Gm: Giá trị đất đai sau khi phục hồi, dự báo theo giá trị trường tại thời điểm tính toán; Gp: Tổng chi phí phục hồi đất để đạt được mục đích sử dụng; Gc: Giá trị nguyên thủy của đất đai trước khi mở mỏ ở thời điểm tính toán (Theo đơn giá Nhà nước); Căn cứ vào Bảng giá đất năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định số 2800/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 tỉnh Bắc Kạn quy định về giá đất trên địa Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 44 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 45. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn bàn tỉnh, áp dụng mức giá đất hiện tại khu vực xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là 250.000 đ/m2 . Gc = 250.000 x 25.000 = 6.300.000.000 VNĐ Gp: 49.181.851 VNĐ Dự báo giá đất sau phục hồi tăng lên 1,5 lần khi đó ta có: Gm = 6.300.000.000 x 1,5 = 9.450.000.000VNĐ Suy ra Ip = 1,49 Phương án 2: - San lấp tạo mặt bằng để trồng cây. - Tháo dỡ các hạng mục công trình phụ trợ - Mô tả khái quát: Điểm khác biệt của phương án 2 so với phương án 1 là sau khi kết thúc khai thác chỉ tiến hành san gạt không tiến hành đổ đất màu và trồng cây tại khu vực . - Đánh giá: Với phương án này sau khi kết thúc giai đoạn cải tạo phục hồi môi trường thì khu vực khai thác không được phủ xanh. Tuy nhiên phương án này giảm chi phí cải tạo phục hồi cho chủ đầu tư so với phương án 1. - Tính toán chỉ số phục hồi đất Gc = 250.000 x 25.000 = 6.300.000.000 VNĐ Gp: 39.181.851 VNĐ (dự đoán) Dự báo giá đất sau phục hồi tăng lên 1,2 lần khi đó ta có: Gm = 6.300.000.000 x 1,2 = 7560000000 VNĐ Suy ra Ip = 1,19 - Phương án lựa chọn: Trên cơ sở phân tích và đánh giá hai phương án đưa ra và dựa vào chỉ số phục hồi đất thì phương án được chọn trong giai đoạn hoàn thổ môi trường là phương án 1. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 45 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 46. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 3.2. NỘI DUNG CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG 3.2.1. San lấp, tạo mặt bằng để trồng cây Mỏ photphorit Bản Nhuần có diện tích đất sử dụng 4,52 ha. Diện tích này được chia làm 4 khu vực: Khu khai trường, khu chế biến, khu điều hành và khu kho mìn. Sau khi kết thúc khai thác, tiến hành san gạt tạo mặt bằng trên toàn bộ diện tích đất sử dụng.  Các thông số của hệ thống khai thác Các yếu tố của hệ thống khai thác phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa chất mỏ và thiết bị xúc bốc, vận tải. Một số yếu tố chủ yếu được xác định như sau: * Chiều cao tầng khai thác: (Ht) Chiều cao tầng khai thác được lựa chọn sao cho phù hợp với công nghệ khai thác, thiết bị khoan, công suất khai thác, chọn chiều cao tầng khai thác Ht = 6m. Khi khai thác sẽ chia tầng thành 3 phân tầng với mỗi phân tầng là Hpt = 2m. * Chiều cao tầng kết thúc khai thác: (Hk) Chiều cao tầng kết thúc khai thác được lựa chọn phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá mỏ nhằm đảm bảo độ ổn định bờ mỏ, trong quá trình khai thác đến bờ dừng thì cho phép tạo bờ dừng 5 phân tầng chập làm 1 tầng, có nghĩa là chiều cao tầng kết thúc là Hk = 9 ÷ 10m.(sơ đồ kết thúc khai thác). * Góc nghiêng sườn tầng: (α) Do đất đá có độ cứng lớn, cường độ nén khá lớn do đó khi khai thác phải nổ mìn. Để đảm bảo ổn định sườn tầng an toàn cho người và thiết bị khai thác, lấy góc nghiêng sườn tầng: α = 700 (góc nghiêng sườn tầng đảm bảo tuyệt đối an toàn). * Chiều rộng mặt tầng: (B) Chiều rộng mặt tầng công tác phải đảm bảo an toàn cho người lao động và thiết bị làm việc trên tầng. làm việc trên tầng chủ yếu là khoan nổ mìn và dọn sạch quặng lưu. Chiều rộng mặt tầng phải đủ cho việc đi lại và làm việc thủ công, chọn mặt tầng công tác Bct = 4m. * Chiều dài tuyến công tác: (L) Chiều dài tuyến công tác trên tầng là khu vực chuẩn bị khai thác nhằm đảm bảo công suất mỏ theo thiết kế, đảm bảo bố trí các khu vực công tác trên tầng. Để đảm bảo công suất mỏ, an toàn lao động trong quá trình khai thác ta bố trí lệch pha Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 46 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh
  • 47. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác mỏ photphorit Bản Nhuần xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giữa các khâu khoan nổ, cậy gỡ trên cao và đập bốc, pha bổ và nổ mìn lần 2 giữa chân núi. Đối với việc khai thác tại mỏ photphorit Bản Nhuần chiều dài, chiều rộng khai trường nhỏ, do đó chiều dài tuyến công tác được tính bằng chiều dài của các tầng công tác sao cho việc khai thác đảm bảo công suất mỏ. * Chiều rộng mặt tầng kết thúc: Để đảm bảo ổn định bờ mỏ ta chọn chiều rộng mặt tầng kết thúc Bkt = 2m. * Chiều rộng đai bảo vệ: (bv) Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị khi làm việc trên tầng khai thác. Chọn chiều rộng đai bảo vệ bv = 1,5m. * Dây chuyền thiết bị khai thác: Phù hợp với công nghệ khai thác, dây chuyền thiết bị khai thác của mỏ chủ yếu là búa khoan con để khoan nổ mìn lần I, II, phá bổ đá, xúc bốc bằng thủ công lên ô tô có trọng tải 5 tấn. Bảng 3.1.Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chiều cao tầng Góc nghiêng sườn tầng Chiều rộng mặt tầng công tác Chiều rộng mặt tầng kết thúc Chiều dài toàn bộ khai trường Chiều rộng đai bảo vệ Chiều cao phân tầng khai thác Góc nghiêng sườn tầng kết thúc Chiều cao tầng kết thúc khai thác Chiều rộng toàn bộ khai trường Ht α Bct Bkt bv Hpt αkt m độ m m m m m độ m m 6 700 4 2 450 1,5 2 600 9 ÷ 10 150 Tại khu khai trường, hố mỏ sau khai thác tạo thành gồm có hai phần: Phần đáy mỏ bằng phẳng nằm ở độ cao hơn địa hình xung quanh. Phần còn lại là mặt dốc tạo nên bởi bờ kết thúc của mỏ và chính là sườn núi. Vì trữ lượng mỏ không lớn, thời gian khai thác ngắn nên thực tế thì mặt bằng công tác không phải san gạt nhiều (chỉ tiến hành san gạt tại phần hố mỏ, khu chế Chủ đầu tư: Công ty cổ phần khoáng sản Phú Đô 47 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi Hiếu Anh