Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Kiểm soát huyết áp trong đột qụy não - TBFTTH ( XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP ở bệnh n...TBFTTH
XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP ở bệnh nhân ĐỘT QUỴ NÃO CẤP
Phân loại đột quỵ
ĐQ Thiếu máu não: Nguyên nhân khác, không rõ nguồn gốc, cục lấp từ tim, đột quỵ mm nhỏ, đột quỵ do mạch máu lớn
ĐQ xuất huyết: XH dưới nhện, XH nội sọ Không chỉ có sự khác biệt về bản chất đột quỵ não là xuất huýet hay nhồi máu
Việc bệnh nhân ở trong tình trang đột quỵ ở giai ddoạn nào cũng là hướng tiếp cận rất quan trojng trong vấn đề chúng ta lựa chọn phương án xử trí huyết asp cho bệnh nhân
Với vieẹc các bằng chuứng hiện có các khuyến cáo chỉ đề cấp đêsn hạ áp ở những trường hợp nhất định trong đột quỵ não và khoảng thời gian sau giai đoạn cấp cần hết sức lưu ý vẫn đề hạ áp
Do phần nhiều huyêts áp là tự về, và nhu mô não chết ở giai đoạn muộn thì sẽ ko còn cơ chế đá ứng buf trù như binhf thường mà thay vào đó nó sẽ phụ thuộc vào huyết áp trung binhf, điều chỉnh sai sót sẽ mang lại hậu quar xấu cho BN THA là YTNC chính cho đột quỵ kể cả xuất huyết não lẫn thiếu máu não.
HA tăng cao thường hiện diện trong đột quỵ não cấp nhưng thường sẽ giảm xuống mà không cần can thiệp.
Trong đột quỵ xuất huyết não cấp, HA tăng cao là phổ biến kết hợp với việc làm lan rộng vùng xuất huyết, tăng tử suất và tiên lượng phục hồi thần kinh kém và tăng mức phụ thuộc sau ĐQ.
Trong ĐQ thiếu máu não, HA tăng cao trong 80% trường hợp, và thường giảm trong vòng 1-2h.
Huyết áp thường tăng trong đột quỵ cấp có thể do:
Tăng huyết áp mạn tính trước đó
Đáp ứng giao cảm qua: hệ RAA, hệ TK giao cảm, hệ corticotropin-cortisol
Phản xạ Cushing do tăng áp lực nội sọ
Nhiều stress khi nhập viện (ánh sáng, lo lắng, xe cứu thương,...)
Đau (vd: bí tiểu)
Nhưng trong nhiều trường hợp có thể giúp
Duy trì tưới máu não trong những vùng thiếu máu giáp ranh (Borderline
ischemic areas)**- cả 2 thể: Thiếu máu não và Xuất huyết não
Huyết áp thường tăng trong đột quỵ cấp có thể do:
Tăng huyết áp mạn tính trước đó
Đáp ứng giao cảm qua: hệ RAA, hệ TK giao cảm, hệ corticotropin-cortisol
Phản xạ Cushing do tăng áp lực nội sọ
Nhiều stress khi nhập viện (ánh sáng, lo lắng, xe cứu thương,...)
Đau (vd: bí tiểu)
Nhưng trong nhiều trường hợp có thể giúp
Duy trì tưới máu não trong những vùng thiếu máu giáp ranh (Borderline
ischemic areas)**- cả 2 thể: Thiếu máu não và Xuất huyết não
SLB Ứng dụng xử trí
Trục tung: Lưu lượng máu não, hoành: HATB
50-140: Cao nguyên tự điều hòa: Tưới máu não giữ ở mức hằng định. Nhờ co mạch or giãn mạch
Với BN đợt quỵ: CƠ chế tự điều hòa mất, tưới máu não phụ thuộc HA TB (slide tiếp) - Vì vậy cần phải xử trí HA để tránh làm tổn thương trở nên nặng nề hơn
Đẻ Khó Do Thai TBFTTH ( Các nguyên nhân gây đẻ khó do thai Tiếp cận chẩn đoán...TBFTTH
Tỷ lệ trên toàn thế giới cân nặng trẻ ≥4000 g là khoảng 9% và khoảng 0,1 % cho nhóm có cân nặng ≥5000 g, với sự khác biệt lớn giữa các nước
Tại Hoa Kỳ, khoảng 7 % trẻ sơ sinh sống có cân nặng ≥4000 g và 1% cân nặng > 4500 g. Tỷ lệ cân nặng khi sinh ≥4000g ở các nước thu nhập thấp thường từ 1-5% nhưng dao động từ 0,5 - 14,9%
Tiếp cận chẩn đoán,dự phòng
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD - Thông khí nhân tạo xâm nhập, không xâm nhậ...TBFTTH
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD , thông khí nhân tạo ở bệnh nhân copd, tho may copd, Đợt cấp COPD là một trong những nguyên nhân gây SHHC thường gặp nhất tại khoa HSCC, trong đó quá nửa tổng số được chỉ định TKCH.
qGần đây TKCH đã có sự tiến bộ vượt bậc song vẫn chưa góp phần đem lại những kết quả khả quan: § Tỷ lệ tử vong còn rất cao, § Tiến hành thở máy cho BN SHHC do COPD vẫn còn là một thách thức đối với các thầy thuốc HSCC.Đặc điểm SHHC trong COPD
q SHHC trên nền suy hô hấp mạn. q Chủ yếu là loại tăng carbonic hơn là loại giảm oxy q Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP. q Tăng hoạt động của trung tâm hô hấp. q Tình trạng mệt cơ hô hấp.SHHC trên nền suy hô hấp mạn
qSHHC trên nền suy hô hấp mạn. § Chủ yếu loại tăng carbonic hơn loại giảm oxy § Liên quan với hyperinflation và auto-PEEP.
qTăng hoạt động của trung tâm hô hấp. qTình trạng mệt cơ hơ hấp.Chủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
q Giảm O2 chủ yếu do bất tương hợp TK – TM (VA/Q):
§ Có thể khắc phục bằng oxy liệu pháp thông thường
§ Mức độ vừa phải, được thích nghi khá tốt.
q Giảm O2 có thể do rối loạn khuếch tán khi có thêm:
§ Nhiễm khuẩn lan toả ở nhu mô hoặc
§ Thuyên tắc mạch phổi
§ Trở nên vô cùng nguy hiểm, tiên lượng rất kém.Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP
qĐặc trưng nổi bật nhất của suy hô hấp cấp do COPD
qHyperinflation:
§ Tình trạng phế nang bị phồng căng qúa mức® auto-PEEP.
§ Luôn có thể thay đổi (động) chứ không cố định (tĩnh).
§ Không hoàn toàn đồng nghĩa với auto-PEEP (V so với P).
qAuto-PEEP:
§ Áp suất dương cuối thì thở ra tự phát (ngầm, nội sinh…).
§ Gây tăng áp suất trong lồng ngực ® tác hạiHyperinflation và auto-PEEP
Thể tích phổi
Căng phế nang quá mức
Vt
Phổi bình thường
FRC
Ti
Te
Thời gian
Vei
VtrapTác hại của auto-PEEP
Do P lồng ngực, DP lồng ngực/đầu ống NKQ.
q Trên hệ tuần hoàn:
§ Giảm tuần hoàn trở về ® ¯ cung lượng tim và ¯ huyết áp.
§ Làm áp lực TM trong lồng ngực (CVP, mao mạch phổi).
q Trên hệ hô hấp:
§ nguy cơ barotrauma, có thể gây tràn khí màng phổi.
§ công thở, mệt mỏi cơ hô hấp, gây khó cai máy.
q Trên hệ thần kinh:
§ Làm áp nội sọ, nguy cơ tụt kẹp não…Cơ chế tạo Auto-PEEP trong COPD
qDo hạn chế dòng khí ® bẫy khí: cơ chế chính.
§ Có thể hồi phục: viêm và tăng tiết đờm ở phế quản; co thắt cơ
trơn đường dẫn khí trung tâm và ngoại biên.
§ Không thể hồi phục: xơ - hẹp đường thở, mất tính co hồi PN và
mất khả năng duy trì sức c
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y ...TBFTTH
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y Ha Noi Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội thành lập năm 1980. Trong những
năm gần đây, bộ môn đã phát triển nhanh chóng cùng với chuyên ngành ung thư ở nước
ta. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ môn là giảng dạy, đào tạo các đối tượng đại học và sau đại
học. Nhiều đầu sách giáo khoa của bộ môn như Bài giảng ung thư học, Hướng dẫn thực
hành chẩn đoán điều trị ung thư, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Hoá chất điều trị bệnh
ung thư... phục vụ cho các Bác sỹ đa khoa và chuyên khoa đã được xuất bản.
Từ năm 2003 bộ môn được nhà trường giao nhiệm vụ giảng dạy sinh viên đại học
y. Thực hiện chủ trương viết sách giao khoa cho sinh viên của Trường Đại học Y Hà
Nội, bộ môn tiến hành biên soạn cuốn “Ung thư đại cương” làm tài liệu giảng dạy chính
thức cho sinh viên. Sách được viết theo phương pháp giảng dạy tích cực, mỗi bài giảng
gồm 3 phần: Mục tiêu học tập, nội dung bài giảng và phần lượng giá, nhằm không chỉ
trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bệnh ung thư mà còn giúp cho học viên
đạt kết quả thi tốt.
Do những hạn chế về quỹ thời gian của khung chương trình với 2 đơn vị học
trình, chúng tôi cố gắng viết ngắn gọn nhưng đầy đủ và cập nhật, mặc dù vậy chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp của độc giả để
trong tương lai cuốn sách giáo khoa này sẽ được hoàn thiện tốt hơn.
Trắc Nghiệm Nội Khoa Đình Đông Có Đáp Án - Y Hà Nội HMU Chương Cơ Xương Khớp...TBFTTH
Trắc Nghiệm Nội Khoa Đình Đông Có Đáp Án - Chương Cơ Xương Khớp TBFTTH test nội bệnh lý y hà nội có đáp án, test đình đông, trắc nghiệm nội khoa đình đông có đáp án - y hà n
Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết
Cập Nhật Hướng Dẫn Điều Trị Đái Tháo Đường ADA 2020 - TBFTTH
1. Học Tốt – Mơ Nhiều – Yêu Say Đắm
CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA ADA 2020
Từ viết tắt: ĐTĐ: đái tháo đường, CKD: bệnh thận mạn, eGFR: độ lọc cầu thận ước tính,
BTMDXV: bệnh tim mạch do xơ vữa, THA: tăng huyết áp, MACE: biến cố tim mạch nghiêm
trọng, NMCT: nhồi máu cơ tim, ACEI: ức chế men chuyển angiotensin, ARB: chẹn thụ thể
angiotensin, DPP-4i: ức chế DPP-4, SGLT-2i: ức chế SGLT-2, GLP-1 RA: chủ vận thụ thể GLP-1,
PNMT: phụ nữ mang thai
Các thay đổi nổi bật về thuốc
Bất kể mức HbA1c ban đầu hoặc mục tiêu HbA1c, có thể kê thêm thuốc GLP-1 RA hoặc
SGLT-2i để giảm nguy cơ trên tim mạch hoặc nguy cơ trên thận ở bệnh nhân ĐTĐ nguy
cơ cao.
Thuốc GLP-1 RA là lựa chọn tốt nhất để giảm các biến cố tim mạch nghiêm trọng
(MACE) ở bệnh nhân ĐTĐ mắc kèm bệnh tim mạch do xơ vữa (BTMDXV). Nhóm thuốc
này có thể được cân nhắc cho bệnh nhân không mắc kèm bệnh tim mạch nhưng nguy
cơ cao.
Thuốc SGLT-2i là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm
(HFrEF) hoặc bệnh thận mạn (CKD). Nhóm thuốc này giúp ngăn chặn tiến triển CKD,
nhập viện do suy tim, MACE và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ kèm CKD.
Thuốc SGLT-2i có thể dùng cho bệnh nhân loét bàn chân và có nguy cơ đoạn chi,
nhưng chỉ sau khi đã tư vấn lợi ích và nguy cơ với bệnh nhân.
I. CHI TIẾT CÁC KHUYẾN NGHỊ MỚI VỀ THUỐC TRONG ĐỒNG THUẬN CỦA ADA VÀ EASD
Khuyến nghị chung
Bệnh nhân phù hợp mắc ĐTĐ týp 2 nguy cơ cao, cân nhắc kê thêm thuốc GLP-1 RA
hoặc SGLT-2i để giảm MACE, nhập viện do suy tim, tử vong do tim mạch hoặc tiến
triển CKD không cần dựa trên mức HbA1c ban đầu hoặc mục tiêu HbA1c.
Bác sĩ nên thảo luận với bệnh nhân trước khi bắt đầu với liệu pháp phối hợp ở bệnh
nhân mắc ĐTĐ týp 2 mới.
Khuyến nghị cho các thuốc GLP-1 RA
Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mắc kèm BTMDXV (ví dụ: có tiền sử NMCT; đột quỵ do thiếu máu
cục bộ; đau thắt ngực không ổn định với ECG thay đổi; thiếu máu cục bộ cơ tim trên
hình ảnh hoặc thử nghiệm gắng sức; tái thông động mạch vành, động mạch cảnh hoặc
động mạch ngoại biên) có nguy cơ MACE cao, các thuốc GLP-1 RA có bằng chứng cao
nhất cho thấy lợi ích giảm MACE.
Dù bệnh nhân ĐTĐ không có bệnh tim mạch mắc kèm, có thể cân nhắc thuốc GLP-1 RA
để giảm nguy cơ MACE ở đối tượng có nguy cơ cao (ví dụ: ≥55 tuổi hẹp động mạch
vành, động mạch cảnh hoặc động mạch chi dưới >50%; phì đại thất trái; eGFR <60
mL/phút/1,73m2 hoặc albumin niệu).
2. Khuyến nghị cho các thuốc SGLT-2i
Bệnh nhân có hoặc không có BTMDXV nhưng có HFrEF (EF <45%) hoặc CKD (eGFR 30-
60 mL/phút/1,73m2 hoặc tỷ số albumin niệu/creatinin >30 mg/g, đặc biệt tỷ số
albumin niệu/creatinin >300 mg/g), thuốc SGLT-2i có mức độ bằng chứng cao nhất về
lợi ích.
Khuyến nghị thuốc SGLT-2i cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mắc kèm suy tim (đặc biệt là
HFrEF) để giảm nhập viện do suy tim, MACE và tử vong do tim mạch.
Khuyến nghị thuốc SGLT-2i cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mắc kèm CKD để ngăn ngừa tiến
triển CKD, nhập viện do suy tim, MACE và tử vong do tim mạch.
Đối tượng loét bàn chân hoặc có nguy cơ đoạn chi cao, chỉ nên dùng SGLT-2i sau khi đã
thảo luận với bệnh nhân về lợi ích và nguy cơ kèm theo giáo dục toàn diện vềchăm sóc
bàn chân và ngăn ngừa đoạn chi.
II. ĐIỀU TRỊ DÙNG THUỐC
1. Tổng quan điều trị dùng thuốc
Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có BTMDXV hoặc bệnh thận, khuyến nghị dùng thuốc SGLT-2i hoặc
thuốc GLP-1 RA đã được chứng minh lợi ích trên tim mạch như một phần của phác đồ điều
trị. A
Đối tượng mắc kèm BTMDXV, đa yếu tố nguy cơ BTMDXV hoặc bệnh thận ĐTĐ, khuyến
nghị dùng thuốc SGLT-2i hoặc thuốc GLP-1 RA đã được chứng minh lợi ích trên tim
mạch để giảm MACE. A
Đối tượng mắc kèm suy tim, cân nhắc dùng thuốc SGLT-2i để giảm nguy cơ nhập viện
do suy tim. C
Sơ đồ dưới đây cung cấp hướng dẫn cá thể hóa điều trị dựa trên BTMDXV hiện có, nguy cơ
BTMDXV, bệnh thận do ĐTĐ hoặc suy tim.
5. Học Tốt – Mơ Nhiều – Yêu Say Đắm
2. Liệu pháp phối hợp
Khuyến nghị bắt đầu điều trị bằng liệu pháp phối hợp để kéo dài thời gian cho đến khi điều
trị thất bại. A
Đã có dữ liệu cho thấy bắt đầu bằng liệu pháp phối hợp ngay từ đầu giúp đạt được mục tiêu
đường huyết sớm hơn và thử nghiệm gần nhất tên VERIFY cũng cho thấy hướng tiếp cận này
vượt trội hơn liệu pháp thêm thuốc theo thứ tự trong việc kéo dài thời gian đến khi thất bại
lần thứ 1 và lần thứ 2.
Trong VERIFY, nhóm được bắt đầu điều trị với metformin và thuốc DPP-4i vildagliptin cho
thấy việc giảm kiểm soát đường huyết xảy ra muộn hơn nhóm chỉ bắt đầu với metformin và
được thêm vildagliptin sau đó. Các kết quả này chưa thể suy ra cho các thuốc đường uống
khác, nhưng gợi ý việc tăng cường độ điều trị sớm hơn có thể mang lại một số lợi ích và nên
được cân nhắc sau khi trao đổi với bệnh nhân. Hơn nữa, do hiệu quả tuyệt đối của hầu hết
các thuốc đường uống hiếm khi quá 1%, cân nhắc bắt đầu với liệu pháp phối hợp ở bệnh
nhân có HbA1c lớn hơn HbA1c mục tiêu từ 1,5-2%.
3. Lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ
Bảng 1. Các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc trong điều trị
ĐTĐ týp 2 ở người trưởng thành
7. Học Tốt – Mơ Nhiều – Yêu Say Đắm
III. KIỂM SOÁT BỆNH TIM MẠCH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
1. Dự phòng bằng statin và điều trị tăng triglyceride
Các khuyến nghị đã được thay đổi để đồng bộ với hướng dẫn của AHA/ACC về kiểm soát
cholesterol máu, công bố tháng 6/2018.
8. Dự phòng tiên phát
Bệnh nhân ĐTĐ từ 40–75 tuổi không mắc BTMDXV, bổ sung liệu pháp statin cường độ
trung bình vào liệu pháp thay đổi lối sống. A
Bệnh nhân ĐTĐ từ 20–39 tuổi có các yếu tố nguy cơ BTMDXV, có thể bắt đầu bổ sung
liệu pháp statin vào liệu pháp thay đổi lối sống. C
Bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ cao hơn, đặc biệt đối tượng có nhiều yếu tố nguy cơ mắc
BTMDXV hoặc tuổi từ 50–70, có thể sử dụng liệu pháp statin cường độ cao. B
Bệnh nhân ĐTĐ trưởng thành và có nguy cơ BTMDXV 10 năm ≥20%, có thể thêm
ezetimibe vào liệu pháp statin tối đa dung nạp được để giảm LDL-C ≥50%. C
Dự phòng thứ phát
Bệnh nhân mắc ĐTĐ và BTMDXV ở mọi độ tuổi, nên bổ sung liệu pháp statin cường độ cao
vào liệu pháp thay đổi lối sống. A
Bệnh nhân mắc ĐTĐ và BTMDXV được cân nhắc có nguy cơ rất cao theo các tiêu chí cụ thể,
nếu LDL-C ≥70 mg/dL với liều statin tối đa dung nạp được, cân nhắc thêm liệu pháp hạ LDL-C
bổ sung (ví dụ: ezetimibe hoặc ức chế PCSK9). A Có thể ưu tiên ezetimibe do chi phí thấp
hơn.
Bệnh nhân không dung nạp statin ở cường độ mong muốn, nên sử dụng liều statin tối đa
dung nạp được. E
Bệnh nhân ĐTĐ >75 tuổi đã sử dụng liệu pháp statin, có thể tiếp tục duy trì statin. B
Bệnh nhân ĐTĐ >75 tuổi, có thể bắt đầu liệu pháp statin sau khi thảo luận về lợi ích và nguy
cơ. C
Chống chỉ định liệu pháp statin ở phụ nữ mang thai. B
Điều trị tăng triglyceride
Ở bệnh nhân mắc BTMDXV hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác đang được kiểm soát
LDL-C với statin nhưng có triglyceridetăng (135–499 mg/dL), có thể cân nhắc thêm icosapent
ethyl 4 g/ngày để giảm nguy cơ tim mạch, dựa trên kết quả của thử nghiệm REDUCE-IT. A
2. Lợi ích và an toàn trên tim của các thuốc điều trị ĐTĐ
Nhóm DPP-4i:alogliptin(EXAMINE),saxagliptin(SAVOR-TIMI53), sitagliptin (TACOS), linagliptin
(CARMELINA)
Nhóm GLP-1RA: liraglutide (LEADER), semaglutide (SUSTAIN-6), exenatide 1 lần/tuần
(EXSCEL), albiglutide (Harmony outcomes), dulaglutide (REWIND)
Nhóm SGLT-2i: empagliflozin (EMPA-REG OUTCOME), canagliflozin (CANVAS), dapagliflozin*
(DECLARE-TIMI 58)
* Tiêu chí chính là tiêu chí gộp của bộ 3 MACE bao gồm tử vong do tim mạch, NMCT không
gây tử vong và đột quỵ không gây tử vong. Hầu hết các thử nghiệm của nhóm GLP-1 RA và
SGLT-2i đều đạt tiêu chí trên, ngoại trừ thử nghiệm DECLARE-TIMI 58 chỉ đạt tiêu chí chính về
tử vong do tim mạch hoặc nhập viện do suy tim. Các thử nghiệm của DPP-4i chưa cho thấy
lợi ích trên tim mạch khi so sánh với nhóm giả dược.
9. Học Tốt – Mơ Nhiều – Yêu Say Đắm
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHĂM SÓC ĐẶC BIỆT
1. Biến chứng mạch máu nhỏ
Khuyến nghị tầm soát CKD 2 lần/năm ở một số bệnh nhân nhất định, bổ sung thông tin
chi tiết trong việc dùng các thuốc SGLT-2ivà GLP-1 RA cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có bệnh thận
do ĐTĐ. Đồng thời khuyến nghị tránh ngưng các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin nếu
creatinin huyết thanh tăng nhẹ nhưng bệnh nhân không có giảm thể tích. Bổ sung bằng
chứng của canagliflozin từ thử nghiệm CREDENCE.
Khuyến nghị cụ thể
Đánh giá albumin niệu (ví dụ: tỷ số albumin niệu/creatinin) và eGFR ít nhất 1 lần/năm
ở bệnh nhân mắc ĐTĐ týp 1 ≥5 năm và ở tất cả bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bất kể điều trị
như thế nào. B
Nên theo dõi 2 lần/năm để điều chỉnh điều trị ở bệnh nhân có tỷ số albumin
niệu/creatinine >30 mg/g và/hoặc eGFR <60 mL/phút/1,73 m2. C
Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có bệnh thận ĐTĐ, cân nhắc các thuốc SGLT-2i nếu bệnh nhân có
eGFR ≥30 mL/phút/1,73 m2 và albumin niệu/creatinin >30 mg/g (đặc biệt ở nhóm
albumin niệu/creatinin >300 mg/g) để làm chậm diễn tiến CKD, biến cố tim mạch hoặc
cả hai. A
Bệnh nhân CKD kèm tăng yếu tố nguy cơ gặp biến cố tim mạch, dùng thuốc GLP-1 RA
có thể giúp giảm nguy cơ diễn tiến albumin niệu, biến cố tim mạch hoặc cả hai. C
Không ngưng các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin do tăng nhẹ creatinine huyết
thanh (<30%) mà không có giảm thể tích. B
Bệnh nhân CKD chưa cần thẩm phân, lượng protein đưa vào nên xấp xỉ 0,8 mg/kg cân
nặng/ngày (mức cho phép hằng ngày được khuyến cáo). A
Bệnh nhân thẩm phân máu, cân nhắc đưa vào nhiều protein hơn do thiếu dinh dưỡng
là vấn đề nghiêm trọng ở bệnh nhân thẩm phân. B
Bệnh nhân không mang thai mắc ĐTĐ kèm THA, khuyến nghị dùng ACEI hoặc ARB ở
bệnh nhân tăng tỷ số albumin niệu/creatinine mức độ trung bình (30-299 mg/g) B và
khuyến nghị mạnh ở bệnh nhân tăng tỷ số albumin niệu/creatinine mức độ nặng (≥300
mg/g) và/hoặc eGFR <60 mL/phút/1,73 m2. A
2. Béo phì
Có nhiều bằng chứng mạnh và nhất quán cho thấy quản lý béo phì có thể trì hoãn quá trình
chuyển từ tiền ĐTĐ sang ĐTĐ týp 2 và hỗ trợ điều trị ĐTĐ týp 2. Ở BN ĐTĐ týp 2 thừa cân
hoặc béo phì, giảm cân ít hoặc nhiều đều giúp cải thiện kiểm soát đường huyết và giảm việc
sử dụng các thuốc hạ đường huyết. Khuyến nghị tính BMI hằng năm hoặc thường xuyên hơn.
E
10. Bảng 2. Các thuốc được FDA chấp thuận trong điều trị béo phì
11. Học Tốt – Mơ Nhiều – Yêu Say Đắm
3. Trẻ em
Mục tiêu chung HbA1c đã được thay đổi từ 7,5% giảm xuống 7% (53 mmol/mol). B
Nghiên cứu cho thấy HbA1c thấp hơn ở trẻ em và trẻ vị thành niên có liên quan đến
giảm nguy cơ và tỷ lệ biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ.
Tuy nhiên mục tiêu này vẫn phải được cá thể hóa và đánh giá lại theo thời gian.
Khuyến nghị khác liên quan đến thuốc được thay đổi
Nếu mục tiêu đường huyết không đạt được với metformin (có hoặc không có insulin
nền), liraglutide (một GLP-1 RA) nên được kê thêm cho trẻ ≥ 10 tuổi, không có tiền sử
gia đình hoặc tiền sử mắc bệnh lý ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ hoặc đa u tuyến
nội tiết týp 2. A
Bên cạnh thay đổi lối sống, cân nhắc bắt đầu điều trị dùng thuốc ngay khi có chẩn đoán
tăng huyết áp (huyết áp tâm thu trung bình hoặc huyết áp tâm trương trung bình qua
nhiều lần đo ≥95th bách phân vị theo tuổi, giới tính và chiều cao hoặc ≥140/90 mmHg
ở trẻ ≥13 tuổi). E
12. 4. Phụ nữ mang thai
Bảng 3. Checklist chăm sóc trước khi mang thai cho phụ nữ mắc ĐTĐ
Quản lý ĐTĐ ở PNMTmắc ĐTĐ týp 1 và týp2 trước đó
Ưu tiên sử dụng insulin cho PNMT mắc ĐTĐ týp 1 và týp 2. E
Có thể tiêm insulin nhiều lần mỗi ngày hoặc sử dụng thiết bị tiêm insulin dưới da liên
tục cho PNMT mắc ĐTĐ týp 1. C
Tiềnsản giật và aspirin
Phụ nữ mắc ĐTĐ týp 1 hoặc týp 2 nên được kê đơn aspirin liều thấp 60-150 mg/ngày
(liều thường gặp 81 mg/ngày) vào cuối giai đoạn ba tháng đầu thai kì để giảm nguy cơ
tiền sản giật. A
13. Học Tốt – Mơ Nhiều – Yêu Say Đắm
Cân nhắc sửdụng thuốc ở PNMT
PNMT mắc ĐTĐ có kèm THA hoặc có protein niệu đáng kể nên được điều trị khi huyết
áp >135/85 mmHg nhằmtối ưu hoá sức khoẻngười mẹ về lâu dài. Các mục tiêu huyết
áp không nên <120/80 mmHg vì nếu thấp hơn có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển
của thai nhi. C
Các thuốc có thể có hại ở PNMT (vídụ: ACEI, ARB, statin) nên ngừng sử dụng khi mang
thai và tránh dùng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có sinh hoạt tình dục mà không sử
dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy. B
Chăm sóc sau sinh
Tình trạng kháng insulin giảm đáng kể ngay sau sinh và việc sửdụng insulin cần được
đánh giá và điều chỉnh, cụ thể nhu cầu insulin ở vài ngày đầu sau sinh thường chỉ bằng
một nửa so với lúc mang thai. C
Cần thảo luận và thực hiện kế hoạch tránh thai đối với tất cả phụ nữ mắc ĐTĐ và đang
trong độ tuổi sinh sản. C
Tài liệutham khảo
Matthew C. Riddle, et al. American DiabetesAssociation standardsof medical care in
diabetes – 2019. DiabetesCare 2020;43:S1. Link.
John B. Buse, et al. 2019 Update to: Managementof Hyperglycemia in Type 2 Diabetes, 2018.
A ConsensusReportby the American DiabetesAssociation (ADA) and the European
Association for the Study of Diabetes (EASD). DiabetesCare Dec 2019, dci190066. Link.