Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018Maloda
Maloda.vn gửi tới các bạn bộ tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Hóa "Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018". Bộ tài liệu với các phương pháp giải nhanh sẽ giúp các bạn nâng cao kỹ năng và tốc độ khi làm đề thi.
Link tải: https://goo.gl/rdzEZ6
Maloda.vn - Kho sách quý, thi hết bí
Địa chỉ: Số 1 ngõ 7 phố Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội
Chuyên đề lý thuyết Hóa tổng hợp – Ôn thi THPT Quốc gia 2018Maloda
Maloda gửi tới các em học sinh bộ tài liệu "Chuyên đề lý thuyết tổng hơp" chuyên đề tổng hợp các dạng bài tập lý thuyết giúp các em có thể ôn tập và hiểu sâu hơn về lý thuyết môn Hóa để giải quyết các bài toán dễ dàng hơn.
Link tải: https://drive.google.com/file/d/0BxuUHVv-OD-pZVVia2RrVjFjTEE
Maloda.vn - Kho sách quý, thi hết bí
Địa chỉ: Số 1 ngõ 7 phố Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội
NHẬN LÀM CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH – TIN HỌC UY TÍN, NHANH GỌN
LIÊN HỆ : 0934.616.366
Gmail: lamchungchi.com@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/pages/Chứng-chỉ-Tiếng-Anh-Tin-học/163836360487186
Chúc các em học tốt!
Chinh phục điểm 8 9 10 hóa học quyển 2 hữu cơ th s. trần trọng tuyềnTuyền Trần Trọng
LỜI NÓI ĐẦU
Các em học sinh và quý bạn đọc yêu mến!
Trong kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 vừa qua Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những thay đổi lớn về cấu trúc đề thi, cách thức ra đề. Đặc biệt các câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao chiếm tỉ lệ cao hơn, khiến cho việc đạt điểm 8, 9, 10 trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Trước những băn khoăn, lo lắng và mong muốn đạt điểm cao của các em học sinh, cuốn sách “Chinh phục điểm 8, 9, 10 Hóa học” ra đời nhằm giúp các em có một tài liệu chất lượng tốt, giúp cho việc ôn luyện hiệu quả và chinh phục điểm cao trong kì thi THPT Quốc Gia sắp tới.
Cuốn sách được chia làm 7 chuyên đề, trong mỗi chuyên đề này đều có những đặc điểm nổi bật sau:
- Lí thuyết trọng tâm và phương pháp giải, giúp học sinh dễ tiếp cận các câu hỏi điểm 8, 9, 10 trong các dạng bài liên quan.
- Các câu hỏi điểm 8, 9, 10 được tuyển chọn, biên soạn và phân loại trong mỗi chuyên đề theo trật tự logic, giúp học sinh dễ học và dễ hiểu.
- Phần lời giải có phân tích tìm ra hướng giải, giải theo nhiều cách, nhận xét và bình luận, giúp cho học sinh hiểu đúng bản chất kiến thức, nắm vững kiến thức và phát triển những tư duy giải nhanh.
Tác giả hi vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong việc ôn luyện thi THPT Quốc gia và các thầy cô giáo trong quá trình dạy học.
Rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi của bạn đọc qua gmail: trantuyen89hy@gmail.com để những lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.
Cảm ơn bạn đọc đã lựa chọn cuốn sách này.
Tác giả
ThS. Trần Trọng Tuyền
Tổng hợp phương pháp giải Hóa 12 ôn thi Đại Họctuituhoc
Tổng hợp nhiều phương pháp giải Hóa 12 ôn thi Đại Học. Đây chỉ là bản upload mình dùng làm demo trên web, để tải bản full, các bạn vui lòng truy cập website www.tuituhoc.com để tải nhé :)
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018Maloda
Maloda.vn gửi tới các bạn bộ tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Hóa "Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018". Bộ tài liệu với các phương pháp giải nhanh sẽ giúp các bạn nâng cao kỹ năng và tốc độ khi làm đề thi.
Link tải: https://goo.gl/rdzEZ6
Maloda.vn - Kho sách quý, thi hết bí
Địa chỉ: Số 1 ngõ 7 phố Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội
Chuyên đề lý thuyết Hóa tổng hợp – Ôn thi THPT Quốc gia 2018Maloda
Maloda gửi tới các em học sinh bộ tài liệu "Chuyên đề lý thuyết tổng hơp" chuyên đề tổng hợp các dạng bài tập lý thuyết giúp các em có thể ôn tập và hiểu sâu hơn về lý thuyết môn Hóa để giải quyết các bài toán dễ dàng hơn.
Link tải: https://drive.google.com/file/d/0BxuUHVv-OD-pZVVia2RrVjFjTEE
Maloda.vn - Kho sách quý, thi hết bí
Địa chỉ: Số 1 ngõ 7 phố Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội
NHẬN LÀM CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH – TIN HỌC UY TÍN, NHANH GỌN
LIÊN HỆ : 0934.616.366
Gmail: lamchungchi.com@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/pages/Chứng-chỉ-Tiếng-Anh-Tin-học/163836360487186
Chúc các em học tốt!
Chinh phục điểm 8 9 10 hóa học quyển 2 hữu cơ th s. trần trọng tuyềnTuyền Trần Trọng
LỜI NÓI ĐẦU
Các em học sinh và quý bạn đọc yêu mến!
Trong kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 vừa qua Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những thay đổi lớn về cấu trúc đề thi, cách thức ra đề. Đặc biệt các câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao chiếm tỉ lệ cao hơn, khiến cho việc đạt điểm 8, 9, 10 trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Trước những băn khoăn, lo lắng và mong muốn đạt điểm cao của các em học sinh, cuốn sách “Chinh phục điểm 8, 9, 10 Hóa học” ra đời nhằm giúp các em có một tài liệu chất lượng tốt, giúp cho việc ôn luyện hiệu quả và chinh phục điểm cao trong kì thi THPT Quốc Gia sắp tới.
Cuốn sách được chia làm 7 chuyên đề, trong mỗi chuyên đề này đều có những đặc điểm nổi bật sau:
- Lí thuyết trọng tâm và phương pháp giải, giúp học sinh dễ tiếp cận các câu hỏi điểm 8, 9, 10 trong các dạng bài liên quan.
- Các câu hỏi điểm 8, 9, 10 được tuyển chọn, biên soạn và phân loại trong mỗi chuyên đề theo trật tự logic, giúp học sinh dễ học và dễ hiểu.
- Phần lời giải có phân tích tìm ra hướng giải, giải theo nhiều cách, nhận xét và bình luận, giúp cho học sinh hiểu đúng bản chất kiến thức, nắm vững kiến thức và phát triển những tư duy giải nhanh.
Tác giả hi vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong việc ôn luyện thi THPT Quốc gia và các thầy cô giáo trong quá trình dạy học.
Rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi của bạn đọc qua gmail: trantuyen89hy@gmail.com để những lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.
Cảm ơn bạn đọc đã lựa chọn cuốn sách này.
Tác giả
ThS. Trần Trọng Tuyền
Tổng hợp phương pháp giải Hóa 12 ôn thi Đại Họctuituhoc
Tổng hợp nhiều phương pháp giải Hóa 12 ôn thi Đại Học. Đây chỉ là bản upload mình dùng làm demo trên web, để tải bản full, các bạn vui lòng truy cập website www.tuituhoc.com để tải nhé :)
[Phần 2] Tuyển tập 35 công thức giải nhanh bài tập Hóa học vô cơ - Megabook.vnMegabook
Đây là [Phần 2] Tuyển tập 35 công thức giải nhanh bài tập Hóa học vô cơ. Các em có thể tham khảo nhé!
------------------------------------------------------------------------------
Các em có thể tham khảo bộ sách hay của Megabook tại địa chỉ sau nhé ;)
http://megabook.vn/
Chúc các em học tốt! ^^
PHƯƠNG PHÁP HỌC TỐT MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ
Hóa hoá học không những là một nghành khoa học mà còn là một môn học tự nhiên được đưa vào chương trình học cho học sinh THCS, THPT .Môn Hóa có mặt trong khối thi A và B của kì thi Đại học, Cao đẳng và cũng thường xuyên có trong kì thi tốt nghiệp. Nhưng đó là một môn được đánh giá là không hề “ dễ ăn” chút nào đối với các em học sinh. Môn hóa học gồm hai phần hóa học hữu cơ và hóa học vô cơ. Trong đó phần hữu cơ là phần gây khó khăn nhất cho các em trong quá trình học cũng như làm bài thi.
Trung tâm gia sư Nhân Trí xin chia sẻ một số phương pháp để các em học sinh có thể học thật tốt phân hóa hữu cơ và đạt kết quả tốt .
Hóa hữu cơ nói riêng và hoa học nói chung có lượng kiến thức lớn, bao gồm bài tập lý thuyết và bài tập tính toán. Đa số các em chỉ chú ý đến việc giải bài tập, không tập trung vào việc học lý thuyết, trong khi điểm lý thuyết chiếm phần lớn trong các đề thi.
Điều đầu tiên là các em phải chú trọng học tốt phần lý thuyết.
Không chỉ vì phần lý thuyết có số điểm cao hơn phần bài tập mà ngay trong phần bài tập, nếu không nắm tốt các kiến thức lý thuyết, không viết đúng các phương trình phản ứng thì cũng không giải bài tập được.
Nắm vững các kiến thức cơ bản
Để nắm vững các kiến thức cơ bản các em không chỉ học phần lý thuyết trong SGK, mà còn phải tìm hiểu các câu hỏi, bài tập ở cuối mỗi bài và ở sách bài tập. Chỉ có làm các bài tập thường xuyên các em mới có thể hiểu và dễ tiếp thu bài, làm bài tập từ dễ đến khó.
Tham khảo tài liệu
Ngoài ra, còn nên đọc thêm một số tài liệu tham khảo như các sách giới thiệu các đề thi TSĐH và CĐ trong những năm gần đây. Qua đó, các em có thể tăng cường kiến thức và quan trọng là để biết các dạng câu hỏi, bài tập thường gặp khi đi thi cũng như cách trả lời, cách trình bày các vấn đề như thế nào cho hợp lý.
Trình bày bài giải
Tránh tình trạng “học trước quên sau” hoặc học xong một vài lượt thì cảm thấy như “cái gì cũng biết” nhưng khi hỏi cụ thể vào một phần nào đó thì quên hẳn hoặc trả lời rất bập bõm. Để tránh tình trạng này, các em nên tự tổng kết các bài theo một dàn ý thật ngắn gọn để dễ nhớ, rồi dựa vào dàn ý đó mà phát triển thành một câu trả lời đầy đủ.
Đọc đề thật kỹ
Với bài toán Hữu cơ, các em nhất thiết phải đọc kỹ đề bài 2, 3 lần để hiểu đúng nội dung yêu cầu của bài ra, viết đúng công thức của các chất và các phương trình phản ứng. Cần phải chú ý biện luận các chất phản ứng cho dư hay thiếu, phản ứng hoàn toàn hay chưa hoàn toàn...để biết được các sản phẩm của phản ứng là gì... Đây là bước quan trọng nhất của bài toán. Sau đó mới là bước lập phương trình và tính toán kết quả.
http://giasunhantri.com/phuong-phap-hoc-tot-hoa-huu-co-3395.html
LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA
LÍ THUYẾT
1. Chất/Ion lưỡng tính
- Chất/Ion lưỡng tính là những chất/ion vừa có khả năng nhường vừa có khả năng nhận proton ( H+)
- Chất/ ion lưỡng tính vừa tác dụng được với dung dịch axit ( như HCl, H2SO4 loãng…), vừa tác dụng được với dung dịch bazơ ( như NaOH, KOH, Ba(OH)2…)
Lưu ý: Chất vừa tác dụng được với dung dịch axit, vừa tác dụng được với dung dịch bazơ nhưng chưa chắc đã phải chất lưỡng tính như: Al, Zn, Sn, Pb, Be
2. Các chất lưỡng tính thường gặp.
- Oxit như: Al2O3, ZnO, BeO, SnO, PbO, Cr2O3.
- Hidroxit như: Al(OH)3, Zn(OH)2, Be(OH)2, Pb(OH)2, Cr(OH)3…
- Muối chứa ion lưỡng tính như: Muối HCO3-, HSO3-, HS-, H2PO4-…
- Muối amoni của axit yếu như: (NH4)2CO3, (NH4)2SO3, (NH4)2S, CH3COONH4…
3. Các phản ứng của các chất lưỡng với dd HCl, NaOH
- Giả sử: X ( là Al, Cr), Y là ( Zn, Be, Sn, Pb)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
1. LÝ THUYẾT VÔ CƠ THPT NHUYỄN TRÃI -TVC
CÔNG THỨC HÓA HỌC – TÍNH TAN –NHẬN BIẾT CHẤT VÔ CƠ
I. CÔNG THỨC TÍNH SỐ MOL
1.
M
m
n = => m = n.M
2. 4,22
V
n = => V = n.22,4
3. ddM VCn ×= => :MC n V=
4.
M
mC
n dd
×
×
=
%100
%
5.
( )
M
CDmlV
n dd
×
××
=
%100
%
6.
( )
TR
dkkcVP
n
×
×
=
II. CÔNG THỨC TÍNH NỒNG ĐỘ C%
7.
dd
ct
m
m
C
%100
%
×
=
8.
D
MC
C M
×
×
=
10
%
III. CÔNG THỨC TÍNH NỒNG ĐỘ MOL
9.
dd
ct
M
V
n
C =
10.
M
CD
CM
%10 ××
=
IV. CÔNG THỨC TÍNH KHỐI LƯỢNG
11. Mnm ×=
12.
%100
% dd
ct
VC
m
×
=
V. CÔNG THỨC TÍNH KHỐI LƯỢNG DUNG DỊCH
13. dmctdd mmm +=
14.
%
%100
C
m
m ct
dd
×
=
15. ( ) DmlVm dddd ×=
1
Chú thích:
Kí hiệu Tên gọi Đơn vị
n Số mol mol
m Khối lượng gam
ctm Khối lượng chất tan gam
ddm Khối lượng dung dịch gam
dmm Khối lượng dung môi gam
hhm Khối lượng hỗn hợp gam
Am Khối lượng chất A gam
Bm Khối lượng chất B gam
M Khối lượng mol gam/mol
AM Khối lượng mol chất tan A gam/mol
BM Khối lượng mol chất tan B gam/mol
V Thể tích Lít
ddV Thể tích dung dịch Lít
( )mlVdd
Thể tích dung dịch mililít
( )dkkcV Thể tích ở đktc Lít
%C Nồng độ phần trăm %
MC Nồng đọ mol Mol/lít
D Khối lượng riêng gam/ml
P Áp suất atm
R Hằng số (22,4:273)
T Nhiệt độ (o
C+273) o
K
A% Thành phần % của A %
B% Thành phần % của B %
%H Hiệu suất phản ứng %
( )tttttt Vnm / Khối lượng (số mol/thể tích ) thực tế Gam(mol/lít)
( )ltltlt Vnm / Khối lượng (số mol/thể tích ) lý thuyết gam(mol/lít
hhM Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp gam/mol
S Độ tan của một chất gam
2. VI. CÔNG THỨC TÍNH THỂ TÍCH DUNG DỊCH
16.
M
dd
C
n
V =
17. ( )
D
m
mlV dd
dd =
VII. CÔNG THỨC TÍNH THÀNH PHẦN %VỀ KHỐI
LƯỢNG HAY THỂ TÍCH CÁC CHẤT TRONG HỖN HỢP
18. %100% ×=
hh
A
m
m
A
19. %100% ×=
hh
B
m
m
B hoặc AB %%100% −=
20. BAhh mmm +=
VIII. TỶ KHỐI CUÛA CHẤT KHÍ:
21.
==
B
A
B
A
M
M
d
m
m
d
IX. HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG:
22.
( )
%100
/
)/(
% ×=
ltltlt
tttttt
Vn
Vnm
H
m
X. CÔNG THỨC QUAN HỆ GIỮA C% VÀ CM
23.
M
C
ct
M
DC 10%.
= , 24.
D
C MC ctM
10
.
% =
XI. CÔNG THỨC QUAN HỆ GIỮA C% VÀ S
25.
100
%100.
%
+
=
S
S
C , 26.
%100
100%.
C
C
S
−
=
XII. TÍNH KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH HỖN HỢP CHẤT KHÍ
27.
n M + n M + n M +...1 1 2 2 3 3M =hh
n + n + n +...1 2 3
V M + V M + V M +...1 1 2 2 3 3M =hh
V + V + V +...1 2 3
CÁCH THUỘC NHANH TÍNH TAN CỦA MỘT SỐ AXIT – BAZƠ – MUỐI
A. Tính tan của muối:
1. Tất cả các muối của kim loại kiềm ( Na, K, Li ...) , muối axit (có gốc -HS, -HSO3 -HCO3...), muối nitrat, amoni (có gốc -NO3 , -NH4), muối
axetat(gốc -CH3COO) đều rất dễ tan
2. Hầu hết các muối cacbonat (gốc =CO3) đều không tan trừ các muối của kim loại kiềm ( Na2CO3, K2CO3, Li2CO3, ...) tan được. Riêng các kim loại
Hg, Cu, Fe(III), Al không tồn tại muối cacbonat hoặc muối này bị phân huỷ trong nước
Hầu hết các muối Photphat (gốc =PO4) đều không tan (nhưng cũng trừ muối của kim loại kiềm là tan được)
Hầu hết các muối Sunfit (gốc =SO3) đều không tan (trừ muối của kim loại kiềm) và Fe(III) , Al không tồn tại muối sunfit
Hầu hết các muối Silicat (gốc =SiO3) đều không tan (trừ muối của kim loại kiềm) và Ag, Hg, Cu không tồn tại muối Silicat
3. Hầu hết các muối có gốc -Cl, -F, -I, -Br đều tan trừ AgCl, AgBr, AgI không tan; PbCl2 tan ít và AgF không tồn tại
4. Hầu hết các muối sunfat (gốc =SO4) đều tan trừ BaSO4, PbSO4, SrSO4 không tan; CaSO4, Ag2SO4 ít tan và Hg không tồn tại muối sunfat
3. 5. Hầu hết các muối sunfua (gốc =S) đều khó tan trừ muối của các kim loại kiềm và kiềm thổ (Na2S, K2S, CaS, BaS...) tan được và Mg, Al không
tồn tại muối sunfua
B. Tính tan của bazơ:
Bazơ của kim loại kiềm (Li, K, Na, Ca, Ba) tan, bazơ của kim loại kiềm (Ca, Ba )thổ tan ít, NH4OH tan, còn lại không tan.
Ag và Hg không tồn tại bazơ
C. Tính tan của axit:
Hầu hết các axit đều tan và dễ bay hơi (hoặc bị phân huỷ thành khí bay lên như HNO2 hay H2SO3 chẳng hạn)
H2SiO3 không tan
BẢNG TÍNH TAN CỦA MỘT SỐ AXIT – BAZƠ – MUỐI
T : hợp chất tan được trong nước
K : hợp chất không tan
I : hợp chất ít tan
B : hợp chất dễ bay hơi/dễ bị phân hủy thành khí bay lên
Nhóm hiđroxit và
gốc axit
Hóa
trị
Tên
nhóm
HIĐRO VÀ CÁC KIM LOẠI
H+
I
K+
I
Na+
I
Ag+
I
Mg2+
II
Ca2+
II
Ba2+
II
Zn2+
II
Hg2+
II
Pb2+
II
Cu2+
II
Fe2+
II
Fe3+
III
Al3+
III
OH –
I Hiđroxit T T – K I T K – K K K K K
CI –
I Clorua T/B T T K T T T T T I T T T T
NO3
–
I Nitrat T/B T T T T T T T T T T T T T
CH3COO –
I Axêtat T/B T T T T T T T T T T T – I
S 2–
II Sunfua T/B T T K – T T K K K K K K –
SO3
2–
II Sunfit T/B T T K K K K K K K K K – –
SO4
2–
II Sunfat T/KB T T I T I K T – K T T T T
CO3
2–
II Cacbonat T/B T T K K K K K – K K K – –
SiO3
2–
II Silicat K/KB T T – K K K K – K – K K K
PO4
3–
III Photphat T/KB T T K K K K K K K K K K K
4. KB : hợp chất không bay hơi “–”: hợp chất không tồn tại hoặc bị phân hủy trong nước .
6. Chaát caàn nhaän bieát Thuoác thöû Daáu hieäu ( Hieän töôïng)
dd axit * Quì tím *Quì tím → ñoû
dd kieàm
* Quì tím
* phenolphtalein
*Quì tím → xanh
*Pheânolphtalein → hoàng
Axit sunfuric
vaø muoái sunfat
* dd BaCl2
*Coù keát tuûa traéng : BaSO4 ↓
Axit clohiñric
vaø muoái clorua
* ddAgNO3
*Coù keát tuûa traéng : AgCl ↓
Muoái cuûa Cu (dd Xanh lam)
* Dung dòch kieàm
*Keát tuûa xanh lô : Cu(OH)2 ↓
Muoái cuûa Fe(II)
(dd luïc nhaït )
*Keát tuûa traéng xanh bò hoaù naâu ñoû trong nöôùc :
4Fe(OH)2 + 2H2O + O2 → 4Fe(OH)3
( Traéng xanh) ( naâu ñoû )
Muoái Fe(III) (dd vaøng
naâu)
* Keát tuûa naâu ñoû Fe(OH)3
d.dòch muoái Al, Cr (III)
* Dung dòch kieàm, dö
*Keát tuûa keo tan ñöôïc trong kieàm dö :
Al(OH)3 ↓ ( traéng , Cr(OH)3 ↓ (xanh xaùm)
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Muoái Amoni * dd kieàm, ñun nheï *Khí muøi khai : NH3 ↑
Muoái Photphat * dd AgNO3 *Keát tuûa vaøng: Ag3PO4 ↓
Muoái Sunfua
* Axit maïnh
* dd CuCl2, Pb(NO3)2
*Khí muøi tröùng thoái : H2S ↑
*Keát tuûa ñen : CuS ↓ , PbS ↓
Muoái Cacbonat
vaø muoái Sunfit
* Axit (HCl, H2SO4 )
* Nöôùc voâi trong
*Coù khí thoaùt ra : CO2 ↑ , SO2 ↑ ( muøi haéc)
* Nöôùc voâi bò ñuïc: do CaCO3↓, CaSO3 ↓
Muoái Nitrat
* ddH2SO4 ñaëc / Cu *Dung dòch maøu xanh , coù khí maøu naâu NO2 ↑
Kim loaïi hoaït ñoäng * Dung dòch axit *Coù khí bay ra : H2 ↑
Kim loaïi ñaàu daõy :
K , Ba, Ca, Na…
* H2O
* Ñoát chaùy, quan saùt
maøu ngoïn löûa
* Coù khí thoaùt ra ( H2 ↑) , toaû nhieàu nhieät
* Na ( vaøng ) ; K ( tím ) ; Li ( ñoû tía ) ;
Ca ( ñoû cam) ; Ba (luïc vaøng )…
Kim loaïi löôõng tính:
Al; Zn; Be; Cr…
*Dung dòch kieàm *Kim loaïi tan ra vaø coù suûi boït khí H2 ↑
Kim loaïi yeáu :
Cu, Ag, Hg
( thường để lại sau cùng)
*HNO3 ñaëc
* Kim loaïi tan + NO2 ↑ ( naâu )
( neáu phaûi phaân bieät caùc Kim loaïi naøy vôùi nhau
thì choïn thuoác thöû ñeå phaân bieät caùc muoái).
Ví duï : muoái taïo keát tuûa vôùi NaCl laø AgNO3 suy ra
kim loaïi ban ñaàu laø Ag.
7. Löu yù : * Dung dòch muoái cuûa Axit yeáu vaø Bazô maïnh laøm quì tím hoùa xanh ( Ví duï: Na2CO3)
* Dung dòch muoái cuûa Axit maïnh vaø Bazô yeáu laøm quì tím hoùa ñoû. ( Ví duï : NH4Cl )
* Neáu A laø thuoác thöû cuûa B thì B cuõng laø thuoác thöû cuûa A.
* Daáu hieäu nhaän bieát phaûi ñaëc tröng vaø daáu hieäu roõ raøng, khoâng gioáng caùc chaát khaùc .
III) Cách nhận biết 1 số hợp chất hữu cơ:
1. Hidrocacbon no (ankan, xicloankan):
*Có thể nhận biết ankan và xicloankan(n>=5) bằng tính trơ hóa học với hầu
hết các thuốc thử thông thường như không làm mất màu dd nước Br2,
KMnO4… và cũng không tan trong axit H2SO4
*Các xicloankan (n>=4) tan trong H2SO4 đặc, làm mất màuBr2 trong CCl4
nhưng không làm mất màu dd KMnO4
Các hidrocacbon có 1-4 nguyên tử C tồn tại ở thể lỏng
2. Hidrocacbon không no (anken, ankadien, ankin):
*Tan trong H2SO4 đặc
* Nhận biết tính không no: làm mất màudd Br2 (nâu đỏ), dd KMnO4 (tím) do
phản ứng cộng và phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
*Nhận biết ank-1-in: tạo kết tủa màu vàng với dd AgNO3/NH3, tạo kết tủa
màu đỏ với dd CuCl/NH3
*Xác định cấu tạo của anken bằng phản ứng ozon phân hoặcoxi hóa bằng
KMnO4/H+. Dựa vào cấu tạo của các chất sản phẩm suy ra cấu tạo của anken
*Phân biệt hidrocacbon chứa nối đôi C=C và chứa nối ba C-=C bằng phản
ứng cộng nước (H+). Nếu tạo ra rượu đó là hidrocacbon chứa nối đôi. Nếu
tạo andehit/xeton là hidrocacbon chứanối ba
3. Aren (benzen và các chất đồng đẳng):
*Nhận biết benzen: chất lỏng không màu, không tan trong nước (nhẹ nổi lên
trên), có mùi thơm đặc trưng, không làm mất màu dd Br2 và KMnO4
*Nhận biết đồng đẳng benzen: không làm mất màu dd Br2,không tan trong
nước, làm nhạt màu dd KMnO4 khi đun nóng(do phản ứng ở C mạch nhánh)
*Có thể phân biệt aren với anken và xicloankan bằngH2SO4 đặc (aren tan
được)
4. Dẫn xuất halogen:
*Nhận biết sự có mặt của halogen: Dùng giấy lọc tẩm rượu, cho thêm vài
giọt hóa chất cần nhận biết (chất lỏng hoặc dung dịch trong rượu) rồi đốt và
hứng sản phẩm cháy vào một phễu thủy tinh có phủ lớp dd AgNo3 và úp
ngược. Nếu hóa chất nhận biết là dẫn xuất halogen sẽ tạo kết tủa
trắng hoặc vàng ở thành phễu (bạc halogenua). Kết tủa này tan nếu cho thêm
amoniac.
*Phân biệt các loại dẫn xuất halogen: dùng dung dịch AgNO3 trong rượu
cho trực tiếp vào dẫn xuất halogen cần nhận biết. Tùy theo bậc của dẫn xuất
halogen (độ linh động của nguyên tử halogen) mà phản ứng tạo thành bạc
halogenua có thể xảy ra nhanh hay chậm hoặc không xảy ra. Ví dụ:
+Alyl, benzylhalogenua: tạo kết tủa rất nhanh ở nhiệt độ phòng
+Dẫn xuất halogen bậc 3: tạo kết tủa nhanh ở nhiệt độ phòng:
+Dẫn xuất halogen bậc 2: tạo kết tủa ngay khi đun nóng:
+Dẫn xuất halogen bậc 1: tạo kết tủa khi đun lâu hơn
+Dẫn xuất vinyl và phenylhalogenua: không tạo kết tủa
*Có thể phân biệt các dẫn xuất halogen dựa vào phản ứng thủy phân sau đó
tùy theo đặc điểm của sản phẩm thủy phânsẽ có thể suy ra cấu tạo của dẫn
xuất halogen ban đầu.
5. Rượu (ancol và poliancol):
*Rượu nguyên chất: cho Na vào có hiện tượng tan và sủi bọt khí không màu
*Dung dịch rượu: cho axit axetic vào và đun nóng trong H2SO4 đặc có mùi
thơm của este tạo thành.
*Phân biệt bậc của rượu bằngthuốc thử Lucas (hỗn hợp HCl đặc và ZnCl2
khan):
+ Rượu bậc 3: phản ứng ngay tức khắc, tạo dẫn xuất halogen làm vẩn đục
dung dịch
+Rượu bậc 2: tạo ra sản phẩm sau vài phút (dung dịch phân lớp)
+ Rượu bậc 1: không phản ứng
8. *Có thể phân biệt bậc của rượu bằng cách oxi hóa rượu trong ống đựng CuO
đun nóng sau đó nghiên cứu sản phẩm.
+ Nếu sản phẩm tạo ra là andehit: rượu ban đầu là bậc 1
+ Nếu sản phẩm tạo ra là xeton: rượu bậc 2.
+ Nếu rượu không bị oxi hóa: rượu bậc 3.
*Rượu đa chức có ít nhất 2 nhóm chức OH ở 2 nguyên tử C cạnh nhau có
thể hòa tan Cu(OH)2 tạo dd màu xanh lam trong suốt.
6. Phenol:
*Phenol có thể được phát hiện bằng phản ứng với dung dịch NaOH, khi đó
phenol (đục vì ít tan) chuyển thành muối C6H5ONa (trong suốt và tan). Khi
thổi khí CO2 vào dung dịch trong suốt C6H5ONa lại thấy dung dịch trở nên
vẩn đục vì tạo ra C6H5ONa ban đầu (ít tan)
*Phenol phản ứng với dd Br2 tạo 2,3,6-tribromphenol kết tủa trắng
*Có thể phân biệt ancol và phenol với các hợp chất hữu cơ khác bằng phản
ứng tạo phức chất có màu với thuốc thử xeri amoninitratphức màu
đỏ (NH4)2Ce(NO)6. Thuốc thử này có màu vàng nhạt, nếu nó cho là ancol,
phức màu xanh-nâu làphenol.
*Nhận biết phenol bằng phản ứng với dung dịch FeCl3 tạophức phenolat của
sắt có màu tím:
6C6H5OH + FeCl3 <~~~> [Fe(OC6H5)6]3- + 6H+ + 3Cl-
7. Amin:
*Nhận biết amin mạch hở: làm giấy quỳ tím hóa xanh
*Các amin khí có mùi khai, tạo khói trắng với HCl đặc
*Amin thơm phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắngnhư phenol nhưng
nếu dùng dư Br2 thì tạo kết tủa vàng.
*Có thể nhận ra sự khác nhau giữa phenol và anilin làphenol tan trong
kiềm, anilin tan trong axit.
*Phân biệt bậc của amin bằng cách cho amin phản ứng với NaNO2 và HCl ở
nhiệt độ từ 0-5*C:
+ Amin bậc 3: không phản ứng
+ Amin bậc 2: tạo ra hợp chất N-nitrozo (chất lỏng màu vàng ít tan trong
nước
R-NH-R’ + NaNO2 + HCl ~~> RR’-N-N=O + NaCl + H2O
+ Amin bậc 1: tạo muối diazoni
RNH2 + NaNO2 + 2HCl ~~~> R-N=NCl + NaCl + 2H2O
+ Nếu là amin no bậc 1 thì muối diazoni sẽ phân hủy ngay, giải phóng khí
N2 và tạo ra rượu:
RN2Cl + H2O ~~> ROH + N2 + HCl
+ Nếu là amin thơm bậc 1 thì muối diazoni bền ở 0-5*C có thể tiến hành
phản ứng ghép đôi với beta-naphtol tạo sản phẩm màu
Muốn phân hủy muối diazoni thơm phải đun nóng nhẹ, khi đó thu được
phenol, N2
8. Andehit:
*Phản ứng với thuốc thử Tolen (AgNO3/NH3) tạo Ag kết tủa(phản ứng tráng
gương)
*Phản ứng với thuốc thử Sip (dung dịch axit fucsinssunfuro không màu)
cho màu hồng
*Phản ứng với thuốc thử Felinh (phức của Cu2+ với ion tactrat), thuốc thử
Benedic (phức của Cu2+ với ion xitrat) hoặc Cu(OH)2/OH- đun nóng tạo kết
tủa Cu2O màu đỏ gạch.
*Phản ứng với dung dịch NaHSO3 bão hòa tạo tinh thể kết tinh
*Phản ứng với thuốc thử 2,4-dinitrophenylhidrazin (2,4-DNPH) tạo ra sản
phẩm không tan có màu đỏ
*Phản ứng oxi hóa làm mất màu nước brom và dung dịch thuốc tím (tạo axit
cacboxylic)
9. Xeton:
*Không có phản ứng tráng gương, không tạo kết tủa đỏ gạchvới Cu(OH)2
*Phản ứng với thuốc thử 2,4-DNPH tạo sản phẩm không tan có màu đỏ
*Có thể nhận ra metylxeton R-CO-CH3 bằng phản ứng iodofom (tác dụng
với I3 trong môi trường kiềm) tạo ra CHI3 kết tủa vàng
*Có thể nhận ra metylxeton bằng phản ứng với dung dịch NaHSO3 bão
hòa tạo tinh thể kết tinh
10. Axit:
*Tác dụng với Na hoặc bột Fe tạo khí không màu
*Làm quỳ tím hóa đỏ
*Axit cacboxylic và phenol đều tan trong kiềm nhưng có thể phân biệt chúng
bằng quỳ tím (phenol không đổi màu) hoặc cho phản ứng với muối
cacbonat (axit giải phóng khí CO2, phenol không phản ứng)
*Axit foocmic tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng với Cu(OH)2 tạo kết
9. tủa Cu2O đỏ gạch
*Để phân biệt các dẫn xuất khác nhau của axit (clorua axit. anhidrit axit,
este, amit) có thể dùng dung dịch AgNO3 (clorua axit cho AgCl kết tủa
trắng), dd NaOH:
+ clorua axit: cho phản ứng mạnh, tan ngay
+ anhidrit axit: tan ngay khi mới đun
+ este: chỉ tan khi đun sôi mà không giải phóng amoniac
+ amit: cũng tan khi đun sôi, đồng thời giải phóng khí NH3 làm quỳ hóa xanh
11. Este:
*Dùng phản ứng thủy phân và nhận biết sản phẩm taọ thành
*Phân biệt este và axit bằng phản ứng với kim loại
*Chỉ có axit, phenol, este phản ứng với kiềm tạo ra muối. Este phản ứng chậm
và phải đun nóng
*Este fomiat HCOOR được nhận biết bằng phản ứng tráng bạc
12. Glucozo và fructozo:
*Phản ứng với dd AgNO3/NH3 tạo Ag kết tủa
*Phản ứng với Cu(OH)2 tạo dd xanh thẫm, đun nóng choCu2O kết tủa đỏ
gạch
*Để phân biệt glucozo và fructozo người ta thử với dung dịch brom, sau đó
thử tiếp với dung dịch FeCl3, chỉ có glucozo tạo kết tủa màu vàng xanh
13. Saccarozo và mantozo:
*Dùng dung dịch vôi sữa cho dung dịch saccarat canxi trong suốt
*Phân biệt saccarozo và mantozo bằng phản ứng tráng gương (saccarozo
không phản ứng)
14. Tinh bột:
*Nhận biết hồ tinh bột bằng dung dịch I2 cho sản phẩm màu xanh, khi đun
nóng bị mất màu, sau khi để nguội lại xuất hiện màu xanh
15. Protit:
*HNO3 làm protit chuyển sang màu vàng
*Cu(OH)2 chuyển sang màu xanh tím
Chú ý nè: Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu
brom
CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết
H2 trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không
tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2
thì sẽ sinh kết tủa CaCO3
10. tủa Cu2O đỏ gạch
*Để phân biệt các dẫn xuất khác nhau của axit (clorua axit. anhidrit axit,
este, amit) có thể dùng dung dịch AgNO3 (clorua axit cho AgCl kết tủa
trắng), dd NaOH:
+ clorua axit: cho phản ứng mạnh, tan ngay
+ anhidrit axit: tan ngay khi mới đun
+ este: chỉ tan khi đun sôi mà không giải phóng amoniac
+ amit: cũng tan khi đun sôi, đồng thời giải phóng khí NH3 làm quỳ hóa xanh
11. Este:
*Dùng phản ứng thủy phân và nhận biết sản phẩm taọ thành
*Phân biệt este và axit bằng phản ứng với kim loại
*Chỉ có axit, phenol, este phản ứng với kiềm tạo ra muối. Este phản ứng chậm
và phải đun nóng
*Este fomiat HCOOR được nhận biết bằng phản ứng tráng bạc
12. Glucozo và fructozo:
*Phản ứng với dd AgNO3/NH3 tạo Ag kết tủa
*Phản ứng với Cu(OH)2 tạo dd xanh thẫm, đun nóng choCu2O kết tủa đỏ
gạch
*Để phân biệt glucozo và fructozo người ta thử với dung dịch brom, sau đó
thử tiếp với dung dịch FeCl3, chỉ có glucozo tạo kết tủa màu vàng xanh
13. Saccarozo và mantozo:
*Dùng dung dịch vôi sữa cho dung dịch saccarat canxi trong suốt
*Phân biệt saccarozo và mantozo bằng phản ứng tráng gương (saccarozo
không phản ứng)
14. Tinh bột:
*Nhận biết hồ tinh bột bằng dung dịch I2 cho sản phẩm màu xanh, khi đun
nóng bị mất màu, sau khi để nguội lại xuất hiện màu xanh
15. Protit:
*HNO3 làm protit chuyển sang màu vàng
*Cu(OH)2 chuyển sang màu xanh tím
Chú ý nè: Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu
brom
CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết
H2 trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không
tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2
thì sẽ sinh kết tủa CaCO3