SlideShare a Scribd company logo
1 of 43
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
…………
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
…………
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
GVHD: ThS. Huỳnh Huy Hạnh
SVTH: Trần Thị Nhãn
MSSV: 12149371
Lớp: ĐHKT8F
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này là tôi tự thu thập, trích dẫn.
Tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Tác giả báo cáo tốt nghiệp (luận văn tốt nghiệp)
……………., ngày……tháng…….năm 20….
LỜI MỞ ĐẦU
****
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần
thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều
thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước,
tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng
cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm
việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhân sự hoạt động của thị
trường sức lao động.
Khái niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu".
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao
để tạo ra của cải vật chất hoặc giá trị có ích khác.
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương
 Vai trò của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương đóng vai
trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền
lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn, ở, đi
lại… Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có
khi được như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động, và
nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan
và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống.
Như vậy, trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động, từ
đó trở thành đòn bẫy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành công việc. Khi
người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó
với bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm. Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan
trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi.
Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất
cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giám sát
người lao động. Tiền lương được sử dụng như là thước đo hiệu quả công việc, bản thân
tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lương cũng ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất
và đời sống thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất
của từng ngành, từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan
tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. Đây luôn luôn là vấn đề
nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi
ích người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.
 Chức năng của tiền lương
Con người có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con người là yếu tố cấu
thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế đã kết luận:
Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người.
Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của
con người ngày càng phong phú, đa dạng có thể nói nhu cầu của con người là không có
giới hạn. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường được gắn với những chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải được tái
tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự khác
nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung quá
trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự
tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học -
kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất
ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và phát
triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất sức
lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất
định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng
cường chất lượng lao động.
- Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục
nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ làm việc
tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao động
không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu
cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình
công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và
uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội. Do đó
cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao động đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành công cụ quản lý khuyến khích
vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các
vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng lương, các chế độ
phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền
lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
- Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ
ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao
động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động. Điều
này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều
chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính sách của nhà
nước.
- Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng trước
hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể để làm
giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động và
lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài
hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt
năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử
dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai
trò quan trọng việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương
 Bản chất của tiền lương
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò trung tâm chi
phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của cải vật chất, con
người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức lao động đó, người
lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được biểu hiện dưới dạng tiền lương. Tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động được sử
dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức
lao động. Như vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác định
dựa trên cơ sở giá trị của sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được
người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận với nhau.
 Đặc điểm của tiền lương:
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước
và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá
trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần
phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có
khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua
sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có
thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức
của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy
người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động
của mình để trả công xứng đáng.
1.1.3. Phân loại tiền lương
Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại theo thời gian lao động
 Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có
trong danh sách lương công ty.
 Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời
vụ.
1.1.3.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
 Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
 Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là bộ
phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán,…
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp trong một
thể chế kinh tế nhất định. Ở nước ta, khi xây dựng các chế độ tiền lương và tổ chức trả
lương phải theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao đông như nhau trong doanh
nghiệp: Đây là nguyên tắc đàm bảo cự công bằng, tránh sự bất bình đẳng trong công tác
trả lương. Nguyên tắc này phải được thể hiện trong các thang lương, bảng lương và các
hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân:
Trong doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh; nguyên tắc này đảm
bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền lương làm đòn bẩy, thể
hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.5. Chế độ tiền lương, hình thức trả lương, quỹ tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.1.5.1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp
và người lao động.
 Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà nước và các xí
nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động - căn cứ vào chất lượng
và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lương do
Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang
lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng
nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một
số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó.
Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ thấp
đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7…)
Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có trình độ
tay nghề cao), được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình độ lành nghề thấp
nhất hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao nhiêu lần.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định
rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương
bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối
thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc
và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ
thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu
trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình
độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản
phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý
nhân viên văn phòng... thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
 Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương
cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc
1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc
1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1
so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu
chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền
lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của
từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.1.5.2. Các hình thức trả lương
a. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo
thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ
theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian
có thưởng.
Công thức tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (tối thiểu) x (Hệ số lương + Hệ số các khoản
phụ cấp)
Mức lương tuần =
𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔 ×12
52
Mức lương ngày =
𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔
22 (ℎ𝑜ặ𝑐 26)
Mức lương ngày =
𝐿ươ𝑛𝑔 𝑛𝑔à𝑦
8 𝑔𝑖ờ
b. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả
lao động- khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kĩ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm, công việc lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp( không hạn chế)
Tiền lương được lĩnh trong tháng
= Số lượng (khối lượng), SP, công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất
Theo cách tính này tiền lương được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc là khối
lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương không hạn chế khối lượng sản phẩm,
công việc là hụt hay vượt mức quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương được lĩnh trong tháng
= Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x tỷ lệ lương gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ
thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của
bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ
vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có
tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất
vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm vật tư, nhiên
liệu, phạt khi bị vi phạm theo các quy định của công ty.
Tiền lương = Tiền lương theo thời gian lao động đơn giản +Tiền thưởng
1.1.5.3. Quỹ tiền lương
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong doanh
nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo
chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công
tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Trong
công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách
gian tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ
cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng loại sản phẩm.
1.1.5.4. Nội dung các khoản trích theo lương
 Quỹ BHXH:
Theo quy định Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền lương
phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng,
trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp mọi người đảm bảo
về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi
ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm
đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
 Quỹ BHYT:
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ
nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
 Quỹ KPCĐ:
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh
nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
 Quỹ BHTN:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất
việc làm. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN
đã được sửa đổi, bổ sung thì người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng BHTN khi có
đủ các điều kiện sau:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
luật;
- Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động
theo quy định.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.6. Tiền thưởng và vai trò của tiền thưởng
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo
lương
 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp
đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi
cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung
về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương
lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng
tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá,
dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền
lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm.
Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho
công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế
không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà
nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn
khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có
những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
 Chính sách nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được
áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận
tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người
lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc
quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra
những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu
quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so
với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra
một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp
cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để là được những công việc đòi hỏi phải có hàm
lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh
nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm là việc thường đi đôi với nhau. Một người qua
nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể
xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng
suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều
ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao
động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc ké
hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định
mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những
khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc
phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi
trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là
mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
 Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành
thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức
lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả
nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương
của lao động.
1.1.8. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính
chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
- Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung
cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau.
- Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành .
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện
pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý
khác.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
1.2.2. Hạch toán chi tiết lao động, tiền lương
1.2.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động trong doanh nghiệp thường do các
nguyên nhân sau:
- Tuyển dụng mới CNV, nâng bậc thợ.
- Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc,…)
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi
việc, quyết định nâng bậc thợ,… để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất
lượng lao động.
1.2.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán số giờ công tác
của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc cho sản xuất
từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công
để theo dõi thời gian làm việc của CNV. Trong bảng chấm công ghi rõ thời gian làm việc,
thời gian vắng mặt và ngừng việc với các lí do cụ thể. Bảng chấm công do tổ trưởng ghi
chép và tổng hợp nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương.
Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản
phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng
việc, hội họp, học tập, …
1.2.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Tuỳ từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các chứng từ
thích hợp. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là: Phiếu
giao nhận sản phẩm, bảng theo dõi công tác của tổ, …
1.2.2.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khản trích theo lương
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công hoặc bảng theo dõi công tác
của các tổ, phiếu làm đêm, phiếu làm them giờ, phiếu giao nộp sản phẩm, hợp đồng giao
khoán, phiếu nghỉ hưởng BHXH, … để lập bảng tính và thanh toán lương và BHXH cho
người lao động. Căn cứ vào bảng tính lương kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của từng phân xưởng sử dụng lao động.
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3.1. Kế toán tiền lương
a. Chứng từ sử dụng
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động. Sổ
này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động
hiện có trongdoanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
- Mẫu số 01- LĐTL: Bảng chấm công
- Mẫu số 02- LĐTL: Bảng thanh toán lương
- Mẫu số 03- LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
- Mẫu số 04- LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
b. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các trích theo lương với người lao
động, kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.
 Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
c. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
(2) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,...
(3) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả cho công nhân
viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
(4) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
(5) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý....
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
(6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
(7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
(8) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
(9) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không
bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
(10) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao
động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên...:
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
1.2.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
a. Chứng từ sử dụng
b. Tài khoản sử dụng
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
TK 111, 112
Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả cho
NLĐ
TK 3388
Trả tiền giữ Giữ hộ TN
hộ cho NLĐ cho NLĐ
TK 138, 141
Khấu trừ các khoản tiền phạt,
Tiền bồi thường,
Tiền tạm ứng,…
TK 335
TL NP thực trả Trích trước
Phải trả cho NLĐ
TK 622
TLNP theo
KH
TK 333
Thu hộ thuế
Thu nhập cá nhân cho NN
Trợ cấp BHXH phải trả
cho người lao động
TK 3383
TK 3383, 3384, 3388
Thu hộ quỹ BHXH, BHYT Tiền lương phải trả NLĐ
TK 421
Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338
Bên Nợ:
- Chi kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
- Chi BHTN cho người lao động
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo chế độ quy định.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Số dư bên Có: Các khoản trích chưa sử dụng hết
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp
c. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số trừ vào lương người lao động)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
(2) Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
Có các TK 111, 112,…
(3) BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản…, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
(4) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có các TK 111, 112,…
(5) Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382).
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
1.2.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
TK 338
TK 334
TK 111, 112
TK 627, 641, 642
TK 334
TK 111, 112
BHXH phải trả thay lương
Cho cán bộ, CNV
Nộp (chi) BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định
Trích BHXH, BHYT, BHTN
Quan BHXH về khoán DN đã chi
Nhận khoán hoàn trả của cơ
BHXH, BHYT, BHTN cho CNV
Khấu lương tiền nội bộ
KPCĐ tính vào CPSXKD
Hhhhhhhh
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng
TK 335: “Chi phí phải trả”
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335:
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
1.2.4.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- Chi phí phải trả.
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả.
Có TK 334 - Phải trả người lao động
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép
thực tế phải trả:
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334: Phần khấu trừ vào lương
Có TK 338: Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có chênh
lệch sẽ xử lý như sau:
- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả.
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ: Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép
1.2.5. Hình thức tổ chức sổ kế toán
1.2.5.1. Hình thức nhật ký chung- Sổ cái
1.2.5.2. Hình thức nhật kí- chứng từ
1.2.5.3. Hình thức nhật ký chung
1.2.5.4. Chứng từ ghi sổ
1.2.5.5. Hình thức kế toán máy
CHƯƠNG 2:
TK 334 TK 335 TK 622
phải trả cho CNV
Trích trước tiền nghỉ phép
cho công nhân sản xuất
Tiền lương nghỉ phép thực tế
lớn hơn số tiền trích trước
Số tiền thực tế phải trả
số tiền trích trước
Số thực tế phải trả nhỏ hơn
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT.
2.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY MẶC THIÊN HÀ
PHÁT
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thiên Hà Phát
2.1.1.1. Giới Thiệu sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
- Tên giao dịch viết tắt: CTY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
- Địa chỉ: 69/17 đường 48 khu phố 6, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP
HCM
- Mã số thuế : 0312632981
- Điện thoại: (08) 62576738
- Người đại diện: NGUYỄN THỊ KIM HÀ Chức vụ : Giám đốc
- Vốn điều lệ : 3.500.000.000 VNĐ
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Bán buôn vải , hàng may sẵn , giày dép , chi tiết :
+ Bán buôn quần áo và hàng may sẵn.
+ Bán buôn quần áo, kể cả quần áo thể thao, cho đàn ông và trẻ em trai;
+ Bán buôn quần áo, kể cả quần áo thể thao, cho phụ nữ và trẻ em gái;
+ Bán buôn đồ phụ trợ hàng may mặc như: khăn quàng cổ, găng tay, tất,
cravat…;
May trang phục ( trừ trang phục từ da lông thú ) , chi tiết :
+ Sản xuất hàng may mặc
+ Sản xuất trang phục bằng da hoặc da tổng hợp bao gồm các phụ kiện bằng da
dùng trong các ngành công nghiệp như tạp dề da.
+ Sản xuất quần áo bảo hộ lao động;
+ Sản xuất quần áo lót hoặc quần áo đi ngủ làm từ vải len, vải đan móc, cho nam
giới, phụ nữ hoặc trẻ em như: áo sơ mi, áo chui đầu, quần đùi, quần ngắn bó, bộ pyjama,
váy ngủ, áo blu, áo lót, coóc xê...
+ Sản xuất quần áo cho trẻ em, quần áo bơi, quần áo trượt tuyết;
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Trước khi thành lập công ty, Cô Nguyễn Thị Kim Hà có mở một cơ sở vừa may
quần áo vừa dạy nghề cho nhân viên , đồng thời cũng là đại lý mua bán quần áo thể thao.
Cơ sở có tên là : Cơ sở may và cung cấp quần áo thể thao KIM HÀ , cơ sở nằm trên
đường Lê Văn Việt - Quận Thủ Đức.
- Cuối năm 2013 do có nhiều mối quan hệ phía nhà cung cấp , cô quyết định thành
lập công ty để tiện lợi kinh doanh và công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát ra đời. Đến
đầu tháng 01/2014 , công ty chính thức đi vào hoạt động , do có nguồn hàng và nguồn
khách hàng sẵn nên công ty cũng nhanh chóng bắt kịp với thị trường.
- Đội ngũ nhân viên đa số là những nhân viên của cơ sở lúc trước nên tay nghề tốt
và phối hợp làm việc ăn ý nên hiệu quả công việc rất khả quan.
- Nhân viên công ty cũng có biến động dao động từ 10-20 nhân viên, ngoài ra ở
công ty còn có một số nhân viên thời vụ , làm việc từ 1-2 tháng .
- Công ty cũng đang có định hướng mở rộng thêm nhiều văn phòng đại diện hoặc
chi nhánh ở nhiều địa bàn khác nhau để nhằm trưng bày và thu hút nguồn khách hàng mới
tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.
2.1.1.3. Phương hướng phát triển
Công ty đã đề ra các mục tiêu chính cho sự phát triển của mình, toàn bộ các nhân
viên trong công ty đều phải thực hiện tốt các nhiệm vụ :
- Mua bán giới thiệu chính xác các sản phẩm của công ty.
- Quản lý tốt giá tất cả các loại sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt nhất và đảm bảo
tính cạnh tranh trên thị trường.
- Đảm bảo an ninh trật tự tại công ty và nơi phục vụ khách hàng.
- Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp lý của nhà nước và cơ quan quản lý
cấp trên.
- Kiểm soát khắt khe đối với bộ phận chăm sóc khách hàng, đảm bảo khách hàng
hài lòng với công ty.
2.1.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Hiện nay công ty kinh doanh chính là bán buôn mặt hàng may sẵn, hình thức kinh
doanh của công ty như sau :
- Trưng bày hàng hóa tại cửa hàng để khách hàng xem mẫu mã và size, nếu khách
mua lẻ đủ hàng thì giao ngay, nếu khách mua sỉ thì liên hệ phòng kinh doanh để làm thủ
tục và thương lượng giá cả cũng như hàng thức giao hàng, thời gian và thời điểm giao
hàng.
- Qua quan hệ hợp tác với những tổ chức , phòng kinh doanh nhận đơn đặt hàng liên
hệ nhà cung cấp để đặt nguồn hàng giao cho khách, thường thì những trường hợp này
công ty sẽ giao thẳng hàng từ nhà cung cấpcho khách hàng mà không nhập kho .
- Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới qua việc trực tiếp đến những cửa hàng hoặc
công ty tìm hiểu nhu cầu và giới thiệu mặt hàng cũng như giá cả, sau đó lấy hàng từ nhà
cung cấp chuyển qua cho khách.
2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức chung của công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại công ty
 Nhiệm vụ và mối liên hệ giữa những vị trí với các bộ phận
 Giám đốc
- Là lãnh đạo cao nhất của Công ty và cũng là người trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của Công ty, định hướng kế hoạch và chiến lược phát triển cho Công ty.
- Là Người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Pháp
luật.
 Phòng Kế Toán
- Luôn có nhiệm vụ kiểm soát tình hình tài chính của Công ty. Thực hiện
công việc tính toán, ghi chép chính xác đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kiểm tra bộ phận theo dõi nhập xuất tồn hàng hoá , bộ phận quản lý thu chi
, bộ phận theo dõi hợp đồng kinh tế , theo dõi công nợ phải thu phải trả , là người trực tiếp
xử lý những sai sót trong quá trình kinh doanh.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
BỘ PHẬN
KINH DOANH,
CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
PHÒNG KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
THU CHI
BỘ PHẬN
CÔNG NỢ
BỘ PHẬN
THEO DÕI
HÀNG HÓA
- Cân đối chi phí doanh thu và báo cáo cho ban giám đốc kết quả kinh doanh
cuối mỗi tháng.
- Có nhiệm vụ giải trình những thắc mắc của cơ quan chức năng khi có yêu
cầu.
- Mỗi bộ phận tiếp nhận, xử lý và hoàn thành công việc trong phạm vi quyền
hạn, trách nhiệm của mình. Sau đó, cuối tháng tập hợp toàn bộ lại cho Kế toán trưởng để
xác định kết quả, lập báo cáo tài chính.
 Phòng kinh doanh:
- Giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, cấp
quản lý họp thường xuyên , đề ra doanh số để công ty ngày càng phát triển trên thị trường.
- Điều hành các bộ phận kinh doanh, giao hàng, chăm sóc khách hàng, bán
hàng.
- Tố chức và quản lý chặt chẽ các bộ phận . Xử lý nghiêm minh đối với
những trường hợp nhân viên bán hàng có thái độ không hay với khách hàng.
- Mặt khác, trưởng phòng kinh doanh cũng có chế độ khen thưởng đối với
những nhân viên tích cực trong công việc. Động viên, khuyến khích tinh thần làm việc
của anh em trong kho. Cuối tháng đề xuất một số nhân viên tiêu biểu trong tháng và có
những phần thưởng cho kết quả đó. Qua đó mọi người mới cùng nhau phấn đấu để công
ty ngày càng đi lên.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH May Mặc
Thiên Hà Phát
2.1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
 Đặc điểm của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHH May mặc Thiên Hà Phát là tập hợp những người
làm kế toán có chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo từ các trường đại học và cao đẳng
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN TIỀN
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN KHO THỦ QUỸ
trong nước, cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lí, tổng
hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của công ty. Nhân sự để thực hiện
công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của công ty. Tổ
chức nhân sự kế toán các phần việc được phân công hợp lí … đã phát huy được sở trường
của từng nhân viên, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận khác.
Công việc kế toán được thao tác trên máy vi tính và dùng phần mềm kế toán
TRISOFT, số liệu được cập nhật kịp thời tăng hiệu quả giám sát, kiểm tra và xử lí các sai
phạm trong quản lí.
 Nhiệm vụ từng phần hành kế toán
 Kế toán trưởng:
- Tổ chức hài hoà và quản lý có hiệu quả bộ máy kế toán trong công ty.
- Cân đối doanh thu chi phí trong kỳ, báo cáo tình hình kinh doanh cuối tháng
cho ban giám đốc.
- Kiểm tra, ký duyệt chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán. Giải quyết những
vướng mắc về chứng từ.
- Nộp đúng hạn các báo cáo thuế , báo cáo thống kê và quyết toán theo qui
định của Nhà nước . Chịu trách nhiệm trước Công ty và cơ quan chức năng nhà nước mọi
số liệu trong báo cáo về tính trung thực, hợp lý.
- Tổ chức họp phòng kế toán thường xuyên và hướng dẫn thi hành kịp thời
các thông tư, luật thuế Nhà nước ban hành .
- Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán.
- Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn.
- Được đề nghị và xét tuyển dụng, nâng cấp bậc, khen thưởng, kỷ luật kế
toán viên, thủ kho, thủ quỹ của Công ty theo qui chế lao động và lương của Công ty .
- Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty chuyển đầy đủ kịp thời
những tài liệu cần thiết cho công việc kiểm tra, kiểm soát .
- Quan hệ với các ngành chức năng : Thuế , Kế hoạch & Đầu tư, Chi cục
Quản lý tài chính doanh nghiệp …
 Kế toán tiền:
- Lập phiếu thu tiền, phiếu chi tiền khi phát sinh nghiệp vụ thu chi.
- Lập bảng lương, phiếu chi lương cuối tháng.
- Cuối tháng đối chiếu những chứng từ thu chi với thủ quỹ cho chính xác số
liệu với sổ sách.
- Xử lý chứng từ trong giới hạn cho phép và theo sự yêu cầu của kế toán
trưởng.
- Đi bảo hiểm để giải quyết những vấn đề về người lao động.
- Đi lệnh ủy nhiệm chi, rút tiền, nộp tiền ,lấy sổ phụ ngân hàng cuối tháng.
- Nhập liệu nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền vào phần mềm kế toán ,
cuối ngày chuyển file và chứng từ cho kế toán trưởng kiểm tra và đối chiếu.
 Kế toán công nợ :
- Căn cứ đề nghị của kế toán trưởng, tiến hành xuất hoá đơn , lập phiếu thu
tiền đối với trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc chuyển thông tin theo dõi qua kế
toán công nợ.
- Nhập liệu chứng từ vào báo cáo thuế, cũng những chứng từ đó làm căn cứ
đưa vào sổ sách.
- Nhập liệu chứng từ vào báo cáo thuế, cũng những chứng từ đó làm căn cứ
đưa vào sổ sách.
- Theo dõi hợp đồng kinh tế , kiểm tra các hoá đơn chưa thanh toán để đối
chiếu với sổ phụ ngân hàng.
- Nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng thời hạn hợp đồng. Đồng thời cũng
nhắc nhở giám đốc giải quyết những khoản nợ đến hạn trả.
- Nhập liệu nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu chi phí và công nợ
vào phần mềm kế toán , cuối ngày chuyển file và chứng từ cho kế toán trưởng kiểm tra và
đối chiếu.
- Theo sát sổ sách và chứng từ kế toán để quản lý được công nợ một cách
hiệu quả.
 Kế toán kho :
- Quản lý hàng hóa mua vào , xuất ra, in phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lưu
giữ, đối chiếu số lượng hàng, chủng loại hàng, và ký nhận vào phiếu.
- Theo dõi giá mua vào, giá xuất kho đối với từng loại mặt hàng. Nếu có
chênh lệch lớn báo ngay cho giám đốc.
- Ghi thẻ kho chi tiết từng loại mặt hàng lưu giữ tại kho có chữ ký của kế toán
trưởng.
- Lập bảng xuất hàng trong ngày , báo cáo lượng hàng tồn cuối ngày với kế
toán trưởng.
- Kịp thời xuất hàng đầy đủ khi có khách đặt hàng.
- Chốt giá vốn hàng bán cuối ngày để báo cáo với kế toán trưởng.
 Thủ quỹ :
- Xem xét từng nghiệp vụ thu chi cẩn thận. Chi tiền khi có yêu cầu và giữ lại
chứng từ chứng minh nghiệp vụ. Thu tiền khách hàng, tạm ứng nội bộ , xem xét về nhu
cầu của nhân viên.
- Nộp thuế , nộp bảo hiểm hoặc nộp những khoản phí vào ngân sách nhà
nước.
2.1.2.2. Hình thức sổ kế toán tại công ty: Nhật ký chung
 Hệ thống sổ kế toán mà công ty đang sử dụng bao gồm: Chứng từ kế toán,
Sổ nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ nhật ký đặc biệt, các sổ và thẻ kế toán chi tiết theo quy định
của chế độ kế toán tài chính hiện hành.
 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung cùng kỳ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung có kết cấu sổ sách và ghi chép đơn giản, trình tự
xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế
toán .
 Công ty sử dụng phần mềm TRISOFT được lập trình trên nền Excel để làm
công cụ đưa số liệu lên tất cả sổ sách.
Cách sử dụng Phần mềm TRISOFT:
- Phần mềm Trisoft có kết cấu gồm nhiều file, file dùng để quản lý hàng hóa, file
dùng làm sổ sách kế toán để xác định kết quả kinh doanh trong mỗi tháng, file dùng để
tổng hợp số liệu lên Báo cáo tài chính.
- Mỗi file có thiết kế riêng một sheet “ Nhập liệu “. Từ những hóa đơn, chứng từ
hợp pháp, kế toán lần lượt nhập vào sheet Nhập liệu, vận dụng kiến thức kế toán hạch
toán chứng từ chính xác, mọi số liệu sẽ được cập nhật ở những sheet sau như: Báo cáo
nhập xuất tồn hàng hóa, sổ chi tiết từng mặt hàng , Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng
cân đối số phát sinh, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền,
phiếu chi tiền...
Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo có cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại công ty TNHH may mặc Thiên Hà
Phát được thực hiện như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài
chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
TRISOFT
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẰNG CHỨNG
TỔNG HỢP
CHƯỚNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
SỔ CHI TIẾT
BÁO CÁO KẾ TOÁN
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THIÊN HÀ PHÁT
2.2.1 Đặc điểm tiền lương của công ty Thiên Hà Phát
2.2.1.1 Đặc điểm và cơ cấu về đội ngũ lao động
Công ty có quyền tuyển, thuê sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và
có nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật và
quy chế quản lý nội bộ; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật năm
2015:Tổng số lao động:13 người, trong đó: Nữ: 7 người, Tỉ lệ 64% Nam: 6 người, tỉ lệ
36%. Đa số lao động của công ty được đào tạo ở các trường nghiệp vụ và hàng năm công
ty điều kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một số bộ phận trực tiếp
sản xuất. Tính đến thời điểm 30/11/2015 chất lượng đội ngũ lao động công ty có.
+ Trình độ chuyên môn:
 Đại học: 05 người
 Cao đẳng: 02 người
 Trung cấp: 01 người
+ Trình độ văn hóa:
 Trung học phổ thông (12/12): 05 người
2.2.1.2 Công tác quản lý lao động, đặc điểm công tác chi trả lương trong công ty
 Công tác quản lý lao động:
Nhân viên ở các bộ phận làm 2 buổi/ ngày: buổi sáng từ 7g30 đến 11g30 và buổi
chiều từ 13g30 đến 17g30, buổi trưa nghỉ 2 giờ. Các trưởng bộ phận căn cứ vào kế hoạch
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng nhân viên để phân công bố trí cho họ vị trí
hợp lý nhất. Phòng Kế toán sẽ căn cứ vào việc bố trí nhân viên để kiểm tra ngày công và
thời gian làm việc của mỗi nhân viên trên máy chấm công để xác định chính xác ngày
công thực tế của từng nhân viên.
 Công tác chi trả lương trong công ty:
Mô tả quy trình thanh toán lương tại công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát
Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương xong, kế toán lập phiếu chi trình Kế toán
trưởng hoặc Giám đốc ký duyệt. sau đó chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục chi trả tiền
lương cho công nhân. Kế toán tiến hành in bảng thanh toán lương, phiếu lương và phong
bì trả lương cho công nhân. Thường thì công việc này hoàn thành trước ngày 9 hàng
tháng, để đến ngày 9 tiến hành chia và đếm lương, ngày 10 thì phát lương cho công nhân.
Việc chia và đếm lương được thực hiện tại văn phòng công ty và ở nơi độc lập với
các bộ phận khác. Kế toán thực hiện chia và đếm lương theo bảng lương của của công ty,
cứ đếm lương của một công nhân xong, họ cho số lương và phiếu lương vào cùng một
phong bì
Ngày 10 tiến hành trả lương cho công nhân, từng công nhân sẽ được gọi lên văn
phòng, nhân viên chấm công và một kế toán sẽ phát lương cho từng công nhân và công
nhân phải ký nhận vào bảng thanh toán lương.
Lưu đồ: Quy trình thanh toán lương
2.2.2. Hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng của công ty
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận bán hàng và
bộ phận quản lý doanh nghiệp
Là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số
thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao
động.Các hình thức trả lương thời gian gồm: lương tháng, lương tuần, lương ngày và
lương giờ nhưng tại công ty chỉ áp dụng lương tháng.
Lương tháng là hình thức trả lương cho nhân viên căn cứ vào mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong 1 tháng.
 Cách tính lươngtheo tháng
Lương tháng =
Hệ số lương x Lương căn bản
Sô
́ ngày làm việc trong tháng
× Sô
́ ngày công thư
̣ c tế
Lương thực trả = Lương phải trả – các khoản trích theo lương – khoản tạm ứng (nếu
có)
Các khoản phụ cấp
- Theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ – CP ngày 14/12/2004 thì tại công ty
chỉ sử dụng 3 loại phụ cấp có tính chất lương là: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chuyên cần
và phụ cấp công việc. Tuỳ thuộc vào vị trí công việc, chức vụ của từng nhân viên mà mỗi
nhân viên có mức phụ cấp khác nhau. Bên cạnh đó, công ty còn thêm những khoản phụ
cấp ngoài lương cho nhân viên như phụ cấp xăng xe (áp dụng cho nhân viên bộ phận bán
hàng) và phụ cấp tiền ăn.
- Công thức tính số tiền phụ cấp cho nhân viên hằng tháng được dựa trên mức phụ
cấp của từng nhân viên và bảng chấm công như sau:
Tiền phụ cấp hàng tháng =
Tô
̉ ng phụ câ
́p
Sô
́ ngày làm viê
̣ c trong tháng
× Sô
́ ngày công thư
̣ c tế
Các khoản trích theo lương
- Công ty áp dụng tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương theo Quyết định
1111/QĐ-BHXH như sau:
Bảng: Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2015
Chỉ tiêu
Doanh nghiệp
(%)
Người lao động
(%)
Tổng cộng
BHXH 18 8 26
BHYT 3 1,5 4,5
BHTN 1 1 2
 Cách tính lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động
theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
Công thức tính:
Lương sản phẩm = 𝐒ố 𝐥ượ𝐧𝐠 𝐬ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 × Đơ𝐧 𝐠𝐢á 𝐬ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦
Các khoản khấu trừ
BHXH = Lương sản phẩm x 8%
BHYT = Lương sản phẩm x 1.5%
BHTN = Lương sản phẩm x 1%
2.2.3. Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở doanh
nghiệp
- Quy chế quản lý sử dụng lao động:
Công ty tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ về quản lý lao động. Việc sử dụng lao động
ở doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm bảo các
chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn thành công việc
được phân công. Tất cả mọi người trong công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm
vụ của doanh nghiệp. Những lao động có thành tích tốt và chưa tốt thì doanh nghiệp sẽ có
chế độ thưởng, phạt thỏa đáng.
- Quy chế sử dụng quỹ lương:
Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp dụng cho từng người cụ thể đối với bộ
phận lao động trực tiếp tiền lương được gắn liền với năng suất lao động của từng cá nhân,
bộ phận gián tiếp được tính lương trên cơ sở hạch toán kết quả sản xuất của xí nghiệp và
chức năng của từng thành phần.
2.2.4. Hạch toán lao động
2.2.4.1. Hạch toán thời gian lao động
Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, công ty đã sử dụng bảng
chấm công. Ở công ty TNHH May mặc Thiên Hà Phát theo hình thức chấm công là chấm
công theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách.
Bảng chấm công
- Mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc,
hưởng BHXH. Để làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao động trong công ty.
- Phạm vi hoạt động: Ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm công
riêng để chấm công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng.
- Trách nhiệm ghi: Hàng tháng người phụ trách từng phòng ban có trách nhiệm
chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho phòng ban có trách nhiệm chấm
KPCĐ 2 2
Tổng cộng 24 10,5 34,5
công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho phòng kế toán lương để làm căn cứ tính
lương và các chế độ cho người lao động.
2.2.4.2. Hạch toán kế toán lao động
Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là dựa vào
bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho bộ phận bán
hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN
3.1.1. Ưu điểm
- Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác, thống nhất trong tháng và
giữa các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Việc
ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ sách kế toán đảm bảo tính chính xác,
hợp lý và đúng quy định.
- Công ty áp dụng hai hình thức trả lương rất phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh
doanh của công ty. Trả lương theo thời gian áp dụng cho khối văn phòng thuận lợi
cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả lương theo sản phẩm cho
công nhân ở bộ phận sản xuất nhằm khuyến khích người lao động làm việc có
trách nhiệm và đẩy nhanh được tiến độ công việc.
- Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo
đúng quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán
cũng đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu sổ công ty có điều chỉnh lại theo yêu
cầu công tác song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và có tính thống nhất
cao.
- Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ, có đối chiếu việc chấm công với thống kê lao
động đảm bảo tính công bằng đối với người lao động.
- Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo chính
xác, không bị tẩy xoá, việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận, khoa học, hợp lý
thuận lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần.
3.1.2. Nhược điểm
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN
HÀ PHÁT
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương
3.2.2. Về tài khoản và phương pháp kế toán
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

More Related Content

Similar to Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc

Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGOnTimeVitThu
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Trần Đức Anh
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầuMeo Hen
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)nguyenhongminh91
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc (20)

Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh VũĐề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAYĐề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
 
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến ĐạtĐề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
 
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
 
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244 Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
 
Kế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đ
Kế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đKế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đ
Kế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đ
 
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
 
Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty...
Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty...Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty...
Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty...
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc

  • 1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM ………… KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
  • 2. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM ………… KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT GVHD: ThS. Huỳnh Huy Hạnh SVTH: Trần Thị Nhãn MSSV: 12149371 Lớp: ĐHKT8F Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này là tôi tự thu thập, trích dẫn. Tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào. Tác giả báo cáo tốt nghiệp (luận văn tốt nghiệp) ……………., ngày……tháng…….năm 20….
  • 6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhân sự hoạt động của thị trường sức lao động. Khái niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu". Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc giá trị có ích khác. 1.1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương  Vai trò của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có khi được như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
  • 7. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống. Như vậy, trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động, từ đó trở thành đòn bẫy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành công việc. Khi người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó với bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm. Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi. Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giám sát người lao động. Tiền lương được sử dụng như là thước đo hiệu quả công việc, bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lương cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và đời sống thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. Đây luôn luôn là vấn đề nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.  Chức năng của tiền lương Con người có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con người là yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế đã kết luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng có thể nói nhu cầu của con người là không có giới hạn. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường được gắn với những chức năng sau: - Chức năng tái sản xuất sức lao động Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
  • 8. Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể: - Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình. - Sản xuất ra sức lao động mới. - Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng cường chất lượng lao động. - Chức năng là đòn bẩy kinh tế. Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội. Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành công cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. - Chức năng điều tiết lao động. Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. - Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội. Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động. Điều
  • 9. này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính sách của nhà nước. - Chức năng công cụ quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động. Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương  Bản chất của tiền lương Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò trung tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của cải vật chất, con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức lao động đó, người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được biểu hiện dưới dạng tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Như vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị của sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận với nhau.  Đặc điểm của tiền lương: - Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
  • 10. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng. 1.1.3. Phân loại tiền lương Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau. 1.1.3.1. Phân loại theo thời gian lao động  Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có trong danh sách lương công ty.  Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời vụ. 1.1.3.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất  Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.  Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán,… 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. Ở nước ta, khi xây dựng các chế độ tiền lương và tổ chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao đông như nhau trong doanh nghiệp: Đây là nguyên tắc đàm bảo cự công bằng, tránh sự bất bình đẳng trong công tác trả lương. Nguyên tắc này phải được thể hiện trong các thang lương, bảng lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. - Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân: Trong doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh; nguyên tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền lương làm đòn bẩy, thể hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
  • 11. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.5. Chế độ tiền lương, hình thức trả lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.5.1. Chế độ tiền lương Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.  Chế độ tiền lương cấp bậc. Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà nước và các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động - căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật..... - Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7…) Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có trình độ tay nghề cao), được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình độ lành nghề thấp nhất hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao nhiêu lần. - Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng. - Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu
  • 12. trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân. Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.  Chế độ lương theo chức vụ. Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập. Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên. 1.1.5.2. Các hình thức trả lương a. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tiền lương thời gian có thể thực hiện theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng. Công thức tính lương theo thời gian:
  • 13. Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (tối thiểu) x (Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp) Mức lương tuần = 𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔 ×12 52 Mức lương ngày = 𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔 22 (ℎ𝑜ặ𝑐 26) Mức lương ngày = 𝐿ươ𝑛𝑔 𝑛𝑔à𝑦 8 𝑔𝑖ờ b. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động- khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kĩ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tiền lương tính theo sản phẩm có thể thực hiện theo những cách sau: Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp( không hạn chế) Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng (khối lượng), SP, công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất Theo cách tính này tiền lương được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc là khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x tỷ lệ lương gián tiếp Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
  • 14. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, phạt khi bị vi phạm theo các quy định của công ty. Tiền lương = Tiền lương theo thời gian lao động đơn giản +Tiền thưởng 1.1.5.3. Quỹ tiền lương Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên… - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp… Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách gian tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng loại sản phẩm. 1.1.5.4. Nội dung các khoản trích theo lương  Quỹ BHXH: Theo quy định Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp mọi người đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn.
  • 15. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.  Quỹ BHYT: BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.  Quỹ KPCĐ: Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.  Quỹ BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN đã được sửa đổi, bổ sung thì người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau:
  • 16. - Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật; - Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định. Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN. - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. - Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần. Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.6. Tiền thưởng và vai trò của tiền thưởng 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương  Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
  • 17. Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.  Chính sách nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.  Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để là được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. Thâm niên công tác và kinh nghiệm là việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể
  • 18. xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.  Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc ké hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương. Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.  Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động. 1.1.8. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
  • 19. - Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau. - Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành . - Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 1.2.2. Hạch toán chi tiết lao động, tiền lương 1.2.2.1. Hạch toán số lượng lao động Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động trong doanh nghiệp thường do các nguyên nhân sau: - Tuyển dụng mới CNV, nâng bậc thợ. - Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc,…) Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, quyết định nâng bậc thợ,… để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động. 1.2.2.2. Hạch toán thời gian lao động Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán số giờ công tác của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc cho sản xuất từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của CNV. Trong bảng chấm công ghi rõ thời gian làm việc, thời gian vắng mặt và ngừng việc với các lí do cụ thể. Bảng chấm công do tổ trưởng ghi chép và tổng hợp nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương. Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng việc, hội họp, học tập, … 1.2.2.3. Hạch toán kết quả lao động
  • 20. Tuỳ từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các chứng từ thích hợp. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là: Phiếu giao nhận sản phẩm, bảng theo dõi công tác của tổ, … 1.2.2.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khản trích theo lương Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công hoặc bảng theo dõi công tác của các tổ, phiếu làm đêm, phiếu làm them giờ, phiếu giao nộp sản phẩm, hợp đồng giao khoán, phiếu nghỉ hưởng BHXH, … để lập bảng tính và thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Căn cứ vào bảng tính lương kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của từng phân xưởng sử dụng lao động. 1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.3.1. Kế toán tiền lương a. Chứng từ sử dụng Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trongdoanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có: - Mẫu số 01- LĐTL: Bảng chấm công - Mẫu số 02- LĐTL: Bảng thanh toán lương - Mẫu số 03- LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội - Mẫu số 04- LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng phân bổ lương Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. b. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các trích theo lương với người lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.  Tài khoản 334: “Phải trả người lao động” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động Bên Nợ:
  • 21. - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên - Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác c. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348). (2) Tiền thưởng trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341) Có các TK 111, 112,... (3) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). (4) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). (5) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý.... ghi:
  • 22. Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 - Phải thu khác. (6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335). (7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,... (8) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,... (9) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). (10) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên...: - Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348). - Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,...
  • 23. Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng 1.2.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương a. Chứng từ sử dụng b. Tài khoản sử dụng TK 334 TK 622, 627, 641, 642 TK 111, 112 Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập có tính chất lương phải trả cho NLĐ TK 3388 Trả tiền giữ Giữ hộ TN hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 138, 141 Khấu trừ các khoản tiền phạt, Tiền bồi thường, Tiền tạm ứng,… TK 335 TL NP thực trả Trích trước Phải trả cho NLĐ TK 622 TLNP theo KH TK 333 Thu hộ thuế Thu nhập cá nhân cho NN Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động TK 3383 TK 3383, 3384, 3388 Thu hộ quỹ BHXH, BHYT Tiền lương phải trả NLĐ TK 421
  • 24. Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác” Tài khoản này dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338 Bên Nợ: - Chi kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp - Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên. - Chi mua BHYT cho người lao động - Chi BHTN cho người lao động Bên Có: - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo chế độ quy định. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Số dư bên Có: Các khoản trích chưa sử dụng hết Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có các tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn - Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội - Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế - Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp c. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (1) Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi: Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD) Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số trừ vào lương người lao động) Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386). (2) Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi: Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386) Có các TK 111, 112,… (3) BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản…, ghi: Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
  • 25. Có TK 334 – Phải trả người lao động. (4) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi: Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382) Có các TK 111, 112,… (5) Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382). Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 1.2.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép TK 338 TK 334 TK 111, 112 TK 627, 641, 642 TK 334 TK 111, 112 BHXH phải trả thay lương Cho cán bộ, CNV Nộp (chi) BHXH, BHYT, BHTN theo quy định Trích BHXH, BHYT, BHTN Quan BHXH về khoán DN đã chi Nhận khoán hoàn trả của cơ BHXH, BHYT, BHTN cho CNV Khấu lương tiền nội bộ KPCĐ tính vào CPSXKD
  • 26. Hhhhhhhh 1.2.4.1. Tài khoản sử dụng TK 335: “Chi phí phải trả” Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335: Bên Nợ: - Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả; - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.2.4.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế (1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335- Chi phí phải trả. (2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất: Nợ TK 335- Chi phí phải trả. Có TK 334 - Phải trả người lao động (3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí Nợ TK 334: Phần khấu trừ vào lương Có TK 338: Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả (4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có chênh lệch sẽ xử lý như sau:
  • 27. - Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335- Chi phí phải trả. - Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí: Nợ TK 335- Chi phí phải trả. Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ: Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép 1.2.5. Hình thức tổ chức sổ kế toán 1.2.5.1. Hình thức nhật ký chung- Sổ cái 1.2.5.2. Hình thức nhật kí- chứng từ 1.2.5.3. Hình thức nhật ký chung 1.2.5.4. Chứng từ ghi sổ 1.2.5.5. Hình thức kế toán máy CHƯƠNG 2: TK 334 TK 335 TK 622 phải trả cho CNV Trích trước tiền nghỉ phép cho công nhân sản xuất Tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn số tiền trích trước Số tiền thực tế phải trả số tiền trích trước Số thực tế phải trả nhỏ hơn
  • 28. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT. 2.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thiên Hà Phát 2.1.1.1. Giới Thiệu sơ lược về công ty - Tên công ty: Công ty TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT - Tên giao dịch viết tắt: CTY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT - Địa chỉ: 69/17 đường 48 khu phố 6, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP HCM - Mã số thuế : 0312632981 - Điện thoại: (08) 62576738 - Người đại diện: NGUYỄN THỊ KIM HÀ Chức vụ : Giám đốc - Vốn điều lệ : 3.500.000.000 VNĐ - Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên - Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Bán buôn vải , hàng may sẵn , giày dép , chi tiết : + Bán buôn quần áo và hàng may sẵn. + Bán buôn quần áo, kể cả quần áo thể thao, cho đàn ông và trẻ em trai; + Bán buôn quần áo, kể cả quần áo thể thao, cho phụ nữ và trẻ em gái; + Bán buôn đồ phụ trợ hàng may mặc như: khăn quàng cổ, găng tay, tất, cravat…; May trang phục ( trừ trang phục từ da lông thú ) , chi tiết : + Sản xuất hàng may mặc + Sản xuất trang phục bằng da hoặc da tổng hợp bao gồm các phụ kiện bằng da dùng trong các ngành công nghiệp như tạp dề da. + Sản xuất quần áo bảo hộ lao động; + Sản xuất quần áo lót hoặc quần áo đi ngủ làm từ vải len, vải đan móc, cho nam giới, phụ nữ hoặc trẻ em như: áo sơ mi, áo chui đầu, quần đùi, quần ngắn bó, bộ pyjama, váy ngủ, áo blu, áo lót, coóc xê... + Sản xuất quần áo cho trẻ em, quần áo bơi, quần áo trượt tuyết; 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
  • 29. - Trước khi thành lập công ty, Cô Nguyễn Thị Kim Hà có mở một cơ sở vừa may quần áo vừa dạy nghề cho nhân viên , đồng thời cũng là đại lý mua bán quần áo thể thao. Cơ sở có tên là : Cơ sở may và cung cấp quần áo thể thao KIM HÀ , cơ sở nằm trên đường Lê Văn Việt - Quận Thủ Đức. - Cuối năm 2013 do có nhiều mối quan hệ phía nhà cung cấp , cô quyết định thành lập công ty để tiện lợi kinh doanh và công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát ra đời. Đến đầu tháng 01/2014 , công ty chính thức đi vào hoạt động , do có nguồn hàng và nguồn khách hàng sẵn nên công ty cũng nhanh chóng bắt kịp với thị trường. - Đội ngũ nhân viên đa số là những nhân viên của cơ sở lúc trước nên tay nghề tốt và phối hợp làm việc ăn ý nên hiệu quả công việc rất khả quan. - Nhân viên công ty cũng có biến động dao động từ 10-20 nhân viên, ngoài ra ở công ty còn có một số nhân viên thời vụ , làm việc từ 1-2 tháng . - Công ty cũng đang có định hướng mở rộng thêm nhiều văn phòng đại diện hoặc chi nhánh ở nhiều địa bàn khác nhau để nhằm trưng bày và thu hút nguồn khách hàng mới tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh. 2.1.1.3. Phương hướng phát triển Công ty đã đề ra các mục tiêu chính cho sự phát triển của mình, toàn bộ các nhân viên trong công ty đều phải thực hiện tốt các nhiệm vụ : - Mua bán giới thiệu chính xác các sản phẩm của công ty. - Quản lý tốt giá tất cả các loại sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt nhất và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường. - Đảm bảo an ninh trật tự tại công ty và nơi phục vụ khách hàng. - Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp lý của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. - Kiểm soát khắt khe đối với bộ phận chăm sóc khách hàng, đảm bảo khách hàng hài lòng với công ty. 2.1.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Hiện nay công ty kinh doanh chính là bán buôn mặt hàng may sẵn, hình thức kinh doanh của công ty như sau : - Trưng bày hàng hóa tại cửa hàng để khách hàng xem mẫu mã và size, nếu khách mua lẻ đủ hàng thì giao ngay, nếu khách mua sỉ thì liên hệ phòng kinh doanh để làm thủ tục và thương lượng giá cả cũng như hàng thức giao hàng, thời gian và thời điểm giao hàng.
  • 30. - Qua quan hệ hợp tác với những tổ chức , phòng kinh doanh nhận đơn đặt hàng liên hệ nhà cung cấp để đặt nguồn hàng giao cho khách, thường thì những trường hợp này công ty sẽ giao thẳng hàng từ nhà cung cấpcho khách hàng mà không nhập kho . - Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới qua việc trực tiếp đến những cửa hàng hoặc công ty tìm hiểu nhu cầu và giới thiệu mặt hàng cũng như giá cả, sau đó lấy hàng từ nhà cung cấp chuyển qua cho khách. 2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức chung của công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát  Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại công ty  Nhiệm vụ và mối liên hệ giữa những vị trí với các bộ phận  Giám đốc - Là lãnh đạo cao nhất của Công ty và cũng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty, định hướng kế hoạch và chiến lược phát triển cho Công ty. - Là Người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Pháp luật.  Phòng Kế Toán - Luôn có nhiệm vụ kiểm soát tình hình tài chính của Công ty. Thực hiện công việc tính toán, ghi chép chính xác đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Kiểm tra bộ phận theo dõi nhập xuất tồn hàng hoá , bộ phận quản lý thu chi , bộ phận theo dõi hợp đồng kinh tế , theo dõi công nợ phải thu phải trả , là người trực tiếp xử lý những sai sót trong quá trình kinh doanh. GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH BỘ PHẬN KINH DOANH, CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG BỘ PHẬN BÁN HÀNG PHÒNG KẾ TOÁN BỘ PHẬN THU CHI BỘ PHẬN CÔNG NỢ BỘ PHẬN THEO DÕI HÀNG HÓA
  • 31. - Cân đối chi phí doanh thu và báo cáo cho ban giám đốc kết quả kinh doanh cuối mỗi tháng. - Có nhiệm vụ giải trình những thắc mắc của cơ quan chức năng khi có yêu cầu. - Mỗi bộ phận tiếp nhận, xử lý và hoàn thành công việc trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình. Sau đó, cuối tháng tập hợp toàn bộ lại cho Kế toán trưởng để xác định kết quả, lập báo cáo tài chính.  Phòng kinh doanh: - Giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, cấp quản lý họp thường xuyên , đề ra doanh số để công ty ngày càng phát triển trên thị trường. - Điều hành các bộ phận kinh doanh, giao hàng, chăm sóc khách hàng, bán hàng. - Tố chức và quản lý chặt chẽ các bộ phận . Xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp nhân viên bán hàng có thái độ không hay với khách hàng. - Mặt khác, trưởng phòng kinh doanh cũng có chế độ khen thưởng đối với những nhân viên tích cực trong công việc. Động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của anh em trong kho. Cuối tháng đề xuất một số nhân viên tiêu biểu trong tháng và có những phần thưởng cho kết quả đó. Qua đó mọi người mới cùng nhau phấn đấu để công ty ngày càng đi lên. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát 2.1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty  Đặc điểm của bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty TNHH May mặc Thiên Hà Phát là tập hợp những người làm kế toán có chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo từ các trường đại học và cao đẳng KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TIỀN KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN KHO THỦ QUỸ
  • 32. trong nước, cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lí, tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của công ty. Nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của công ty. Tổ chức nhân sự kế toán các phần việc được phân công hợp lí … đã phát huy được sở trường của từng nhân viên, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận khác. Công việc kế toán được thao tác trên máy vi tính và dùng phần mềm kế toán TRISOFT, số liệu được cập nhật kịp thời tăng hiệu quả giám sát, kiểm tra và xử lí các sai phạm trong quản lí.  Nhiệm vụ từng phần hành kế toán  Kế toán trưởng: - Tổ chức hài hoà và quản lý có hiệu quả bộ máy kế toán trong công ty. - Cân đối doanh thu chi phí trong kỳ, báo cáo tình hình kinh doanh cuối tháng cho ban giám đốc. - Kiểm tra, ký duyệt chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán. Giải quyết những vướng mắc về chứng từ. - Nộp đúng hạn các báo cáo thuế , báo cáo thống kê và quyết toán theo qui định của Nhà nước . Chịu trách nhiệm trước Công ty và cơ quan chức năng nhà nước mọi số liệu trong báo cáo về tính trung thực, hợp lý. - Tổ chức họp phòng kế toán thường xuyên và hướng dẫn thi hành kịp thời các thông tư, luật thuế Nhà nước ban hành . - Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. - Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn. - Được đề nghị và xét tuyển dụng, nâng cấp bậc, khen thưởng, kỷ luật kế toán viên, thủ kho, thủ quỹ của Công ty theo qui chế lao động và lương của Công ty . - Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty chuyển đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết cho công việc kiểm tra, kiểm soát . - Quan hệ với các ngành chức năng : Thuế , Kế hoạch & Đầu tư, Chi cục Quản lý tài chính doanh nghiệp …  Kế toán tiền: - Lập phiếu thu tiền, phiếu chi tiền khi phát sinh nghiệp vụ thu chi. - Lập bảng lương, phiếu chi lương cuối tháng. - Cuối tháng đối chiếu những chứng từ thu chi với thủ quỹ cho chính xác số liệu với sổ sách. - Xử lý chứng từ trong giới hạn cho phép và theo sự yêu cầu của kế toán trưởng.
  • 33. - Đi bảo hiểm để giải quyết những vấn đề về người lao động. - Đi lệnh ủy nhiệm chi, rút tiền, nộp tiền ,lấy sổ phụ ngân hàng cuối tháng. - Nhập liệu nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền vào phần mềm kế toán , cuối ngày chuyển file và chứng từ cho kế toán trưởng kiểm tra và đối chiếu.  Kế toán công nợ : - Căn cứ đề nghị của kế toán trưởng, tiến hành xuất hoá đơn , lập phiếu thu tiền đối với trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc chuyển thông tin theo dõi qua kế toán công nợ. - Nhập liệu chứng từ vào báo cáo thuế, cũng những chứng từ đó làm căn cứ đưa vào sổ sách. - Nhập liệu chứng từ vào báo cáo thuế, cũng những chứng từ đó làm căn cứ đưa vào sổ sách. - Theo dõi hợp đồng kinh tế , kiểm tra các hoá đơn chưa thanh toán để đối chiếu với sổ phụ ngân hàng. - Nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng thời hạn hợp đồng. Đồng thời cũng nhắc nhở giám đốc giải quyết những khoản nợ đến hạn trả. - Nhập liệu nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu chi phí và công nợ vào phần mềm kế toán , cuối ngày chuyển file và chứng từ cho kế toán trưởng kiểm tra và đối chiếu. - Theo sát sổ sách và chứng từ kế toán để quản lý được công nợ một cách hiệu quả.  Kế toán kho : - Quản lý hàng hóa mua vào , xuất ra, in phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lưu giữ, đối chiếu số lượng hàng, chủng loại hàng, và ký nhận vào phiếu. - Theo dõi giá mua vào, giá xuất kho đối với từng loại mặt hàng. Nếu có chênh lệch lớn báo ngay cho giám đốc. - Ghi thẻ kho chi tiết từng loại mặt hàng lưu giữ tại kho có chữ ký của kế toán trưởng. - Lập bảng xuất hàng trong ngày , báo cáo lượng hàng tồn cuối ngày với kế toán trưởng. - Kịp thời xuất hàng đầy đủ khi có khách đặt hàng. - Chốt giá vốn hàng bán cuối ngày để báo cáo với kế toán trưởng.  Thủ quỹ :
  • 34. - Xem xét từng nghiệp vụ thu chi cẩn thận. Chi tiền khi có yêu cầu và giữ lại chứng từ chứng minh nghiệp vụ. Thu tiền khách hàng, tạm ứng nội bộ , xem xét về nhu cầu của nhân viên. - Nộp thuế , nộp bảo hiểm hoặc nộp những khoản phí vào ngân sách nhà nước. 2.1.2.2. Hình thức sổ kế toán tại công ty: Nhật ký chung  Hệ thống sổ kế toán mà công ty đang sử dụng bao gồm: Chứng từ kế toán, Sổ nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ nhật ký đặc biệt, các sổ và thẻ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành.
  • 35.  Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. - Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. - Hình thức kế toán Nhật ký chung có kết cấu sổ sách và ghi chép đơn giản, trình tự xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán .  Công ty sử dụng phần mềm TRISOFT được lập trình trên nền Excel để làm công cụ đưa số liệu lên tất cả sổ sách. Cách sử dụng Phần mềm TRISOFT: - Phần mềm Trisoft có kết cấu gồm nhiều file, file dùng để quản lý hàng hóa, file dùng làm sổ sách kế toán để xác định kết quả kinh doanh trong mỗi tháng, file dùng để tổng hợp số liệu lên Báo cáo tài chính. - Mỗi file có thiết kế riêng một sheet “ Nhập liệu “. Từ những hóa đơn, chứng từ hợp pháp, kế toán lần lượt nhập vào sheet Nhập liệu, vận dụng kiến thức kế toán hạch toán chứng từ chính xác, mọi số liệu sẽ được cập nhật ở những sheet sau như: Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa, sổ chi tiết từng mặt hàng , Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng cân đối số phát sinh, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền, phiếu chi tiền... Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính
  • 36. Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo có cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại công ty TNHH may mặc Thiên Hà Phát được thực hiện như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. PHẦN MỀM KẾ TOÁN TRISOFT CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẰNG CHỨNG TỔNG HỢP CHƯỚNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN SỔ CHI TIẾT BÁO CÁO KẾ TOÁN
  • 37. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THIÊN HÀ PHÁT 2.2.1 Đặc điểm tiền lương của công ty Thiên Hà Phát 2.2.1.1 Đặc điểm và cơ cấu về đội ngũ lao động Công ty có quyền tuyển, thuê sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và có nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý nội bộ; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật năm 2015:Tổng số lao động:13 người, trong đó: Nữ: 7 người, Tỉ lệ 64% Nam: 6 người, tỉ lệ 36%. Đa số lao động của công ty được đào tạo ở các trường nghiệp vụ và hàng năm công ty điều kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một số bộ phận trực tiếp sản xuất. Tính đến thời điểm 30/11/2015 chất lượng đội ngũ lao động công ty có. + Trình độ chuyên môn:  Đại học: 05 người  Cao đẳng: 02 người  Trung cấp: 01 người + Trình độ văn hóa:  Trung học phổ thông (12/12): 05 người 2.2.1.2 Công tác quản lý lao động, đặc điểm công tác chi trả lương trong công ty  Công tác quản lý lao động: Nhân viên ở các bộ phận làm 2 buổi/ ngày: buổi sáng từ 7g30 đến 11g30 và buổi chiều từ 13g30 đến 17g30, buổi trưa nghỉ 2 giờ. Các trưởng bộ phận căn cứ vào kế hoạch và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng nhân viên để phân công bố trí cho họ vị trí hợp lý nhất. Phòng Kế toán sẽ căn cứ vào việc bố trí nhân viên để kiểm tra ngày công và thời gian làm việc của mỗi nhân viên trên máy chấm công để xác định chính xác ngày công thực tế của từng nhân viên.  Công tác chi trả lương trong công ty: Mô tả quy trình thanh toán lương tại công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương xong, kế toán lập phiếu chi trình Kế toán trưởng hoặc Giám đốc ký duyệt. sau đó chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục chi trả tiền lương cho công nhân. Kế toán tiến hành in bảng thanh toán lương, phiếu lương và phong bì trả lương cho công nhân. Thường thì công việc này hoàn thành trước ngày 9 hàng tháng, để đến ngày 9 tiến hành chia và đếm lương, ngày 10 thì phát lương cho công nhân. Việc chia và đếm lương được thực hiện tại văn phòng công ty và ở nơi độc lập với các bộ phận khác. Kế toán thực hiện chia và đếm lương theo bảng lương của của công ty, cứ đếm lương của một công nhân xong, họ cho số lương và phiếu lương vào cùng một phong bì
  • 38. Ngày 10 tiến hành trả lương cho công nhân, từng công nhân sẽ được gọi lên văn phòng, nhân viên chấm công và một kế toán sẽ phát lương cho từng công nhân và công nhân phải ký nhận vào bảng thanh toán lương.
  • 39. Lưu đồ: Quy trình thanh toán lương 2.2.2. Hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng của công ty Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp Là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao
  • 40. động.Các hình thức trả lương thời gian gồm: lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ nhưng tại công ty chỉ áp dụng lương tháng. Lương tháng là hình thức trả lương cho nhân viên căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong 1 tháng.  Cách tính lươngtheo tháng Lương tháng = Hệ số lương x Lương căn bản Sô ́ ngày làm việc trong tháng × Sô ́ ngày công thư ̣ c tế Lương thực trả = Lương phải trả – các khoản trích theo lương – khoản tạm ứng (nếu có) Các khoản phụ cấp - Theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ – CP ngày 14/12/2004 thì tại công ty chỉ sử dụng 3 loại phụ cấp có tính chất lương là: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chuyên cần và phụ cấp công việc. Tuỳ thuộc vào vị trí công việc, chức vụ của từng nhân viên mà mỗi nhân viên có mức phụ cấp khác nhau. Bên cạnh đó, công ty còn thêm những khoản phụ cấp ngoài lương cho nhân viên như phụ cấp xăng xe (áp dụng cho nhân viên bộ phận bán hàng) và phụ cấp tiền ăn. - Công thức tính số tiền phụ cấp cho nhân viên hằng tháng được dựa trên mức phụ cấp của từng nhân viên và bảng chấm công như sau: Tiền phụ cấp hàng tháng = Tô ̉ ng phụ câ ́p Sô ́ ngày làm viê ̣ c trong tháng × Sô ́ ngày công thư ̣ c tế Các khoản trích theo lương - Công ty áp dụng tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH như sau: Bảng: Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2015 Chỉ tiêu Doanh nghiệp (%) Người lao động (%) Tổng cộng BHXH 18 8 26 BHYT 3 1,5 4,5 BHTN 1 1 2
  • 41.  Cách tính lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Công thức tính: Lương sản phẩm = 𝐒ố 𝐥ượ𝐧𝐠 𝐬ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 × Đơ𝐧 𝐠𝐢á 𝐬ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 Các khoản khấu trừ BHXH = Lương sản phẩm x 8% BHYT = Lương sản phẩm x 1.5% BHTN = Lương sản phẩm x 1% 2.2.3. Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở doanh nghiệp - Quy chế quản lý sử dụng lao động: Công ty tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ về quản lý lao động. Việc sử dụng lao động ở doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm bảo các chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn thành công việc được phân công. Tất cả mọi người trong công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp. Những lao động có thành tích tốt và chưa tốt thì doanh nghiệp sẽ có chế độ thưởng, phạt thỏa đáng. - Quy chế sử dụng quỹ lương: Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp dụng cho từng người cụ thể đối với bộ phận lao động trực tiếp tiền lương được gắn liền với năng suất lao động của từng cá nhân, bộ phận gián tiếp được tính lương trên cơ sở hạch toán kết quả sản xuất của xí nghiệp và chức năng của từng thành phần. 2.2.4. Hạch toán lao động 2.2.4.1. Hạch toán thời gian lao động Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, công ty đã sử dụng bảng chấm công. Ở công ty TNHH May mặc Thiên Hà Phát theo hình thức chấm công là chấm công theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách. Bảng chấm công - Mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc, hưởng BHXH. Để làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao động trong công ty. - Phạm vi hoạt động: Ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm công riêng để chấm công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng. - Trách nhiệm ghi: Hàng tháng người phụ trách từng phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho phòng ban có trách nhiệm chấm KPCĐ 2 2 Tổng cộng 24 10,5 34,5
  • 42. công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho phòng kế toán lương để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao động. 2.2.4.2. Hạch toán kế toán lao động Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là dựa vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp. CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN 3.1.1. Ưu điểm - Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác, thống nhất trong tháng và giữa các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Việc ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ sách kế toán đảm bảo tính chính xác, hợp lý và đúng quy định. - Công ty áp dụng hai hình thức trả lương rất phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty. Trả lương theo thời gian áp dụng cho khối văn phòng thuận lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả lương theo sản phẩm cho công nhân ở bộ phận sản xuất nhằm khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh được tiến độ công việc. - Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán cũng đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu sổ công ty có điều chỉnh lại theo yêu cầu công tác song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và có tính thống nhất cao. - Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ, có đối chiếu việc chấm công với thống kê lao động đảm bảo tính công bằng đối với người lao động. - Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo chính xác, không bị tẩy xoá, việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận, khoa học, hợp lý thuận lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần. 3.1.2. Nhược điểm
  • 43. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT 3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 3.2.2. Về tài khoản và phương pháp kế toán 3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp