SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 1
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................3
Chương I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương .......................................................................................................... 4
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương ……………………..... 4
1. Khái niệmvề tiền lương………………………………………………......... 4
2. Vai trò của tiền lương …………………………………………………....... 5
3. Quỹ tiền lương, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
……………………………………………………………………… .............. 7
4. Các nhân tố ảnh hưởng …………………………………………………..... 9
II. Các hình thức trả lương ……………………………………………….. ... 11
1. Trả lương theo thời gian………………………………………………...... 13
2. Trả lương theo sản phẩm………………………………………………..... 14
III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………...... 16
1. Khái niệm……………………………………………………………....... 16
2. Nội dung hạch toán và phương pháp hạch toán………………………..... 18
3. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương ……………………………………...... 27
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt .... 29
I. Tổng quan về công ty……………………………………………........ 29
1. Sự hình thành và phát triển của công ty………………………………..... 29
2. Nguồn lực……………………………………………………………....... 30
2.1. Lao động ......................................................................................... 30
2.2. Vốn và cơ sở vật chất....................................................................... 32
3. Tổ chức quản lí………………………………………………………….... 34
4. Đặc điểm kinh doanh …………………………………………………...... 42
II. Thực trạnghạch toántiền lươngvàcác khoản tríchtheo lươngtạiCông ty…… .42
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương………………………...... 43
2.Nội dung hạch toán…………………………………………………….. .... 44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 2
2.1. Hạch toán lao động.............................................................................. 44
2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................. 51
2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi. ............................................. 55
III. Đánh giá về công tác tiền lương tại công ty …………………………..... 57
1.Ưu điểm………………………………………………………………….... 57
2. Nhược điểm …………………………………………………………….... 57
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
của công ty ………………………………………………………………. .... 59
I. Định hướng phát triển của công ty………………………………………... 59
1. Định hướng chung ……………………………………………………….. 59
2. Định hướng của công tác tiền lương …………………………………... ... 59
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty…………...... 61
Kết luận..................................................................................................... 64
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 3
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó
liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là
động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn
tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức
sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách
rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy
sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và
cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý
doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Báo
cáo tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Tiến
Đạt.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương của Công ty.
Do thời gian và hạn chế về thực tiễn báo cáo không thể tránh khỏi sai
sót, em rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ
Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
là 210.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày1/1/2001.
- Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi
người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất
và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động.
- Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 5
đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá,
một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc
biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra
trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với
người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó
giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng
như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của
lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể
tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy
giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị
sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi
một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác
giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống
tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong
cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong
quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm
do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên
đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương
cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong
điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 6
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả
sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của
chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân
người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển
kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương
và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất,
chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ
sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
 Khuyến khích người lao động có tài năng.
 Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
 Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương
phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 7
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả
năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn.
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời
kì nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
 Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
 Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác,
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,
…
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
 Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
 Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 8
hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao động )
 Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lương
của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả
các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
 Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí
và tử tuất.
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận
được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp
quy định (nghỉ hưu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh
nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản…). Việc sử dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 9
chi quỹ bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ
quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo
hiểm y tế mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào lương công
nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám
bệnh, chữa bệnh…)
+ Kinh phí công đoàn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ
quy định, tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh
nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định,
một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt
động công đoàn (nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân
công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và
chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao
động trong doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 10
xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường
lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức
tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động
thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực
tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công
việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp
lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài
chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến
tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động
ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 11
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu
nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó
người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để
làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao
mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc
hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút
được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương,
ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp
phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm
việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn
so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức
làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lương.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 12
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần
thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù
hợp.
* Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính,
độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn,
không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra,
không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới
tiền lương của lao động
II. Các hình thức trả lương:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi
vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của
người lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà
còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu,
áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người
làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt
chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ
lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc
trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả
công cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương
có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lương
hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 13
kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành
nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng
sức mua của người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng
công tác quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời
ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành
nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu
nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai
mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng
tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng
hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức
đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.
1. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để
tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán
bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự
động, trong đó có 2 loại:
 Trả lương theo thời gian đơn giản.
 Trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn
cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết
quả lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 14
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến
khích người lao động đi làm đều.
Mứclương = Lương tháng số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế x việc thực tế.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu
là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lương theo sản phẩm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được
phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả
lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời
gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
 Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công
nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 15
 Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy
cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
 Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất
lao động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền
lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ
máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để
giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản
sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này
tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số
lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lương sau:
 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này
được áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc
lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 16
một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố
định và tiền lương của công nhân được tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q: mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền
lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có
tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
 Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao
chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công
nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước
được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc
và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến
hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được
giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn
thành.
+ Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng
làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 17
Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép
của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho
công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời
sống xã hội.
*Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán
kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị,
nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động
của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính,
đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa
học gồm:
 Phương pháp chứng từ kế toán.
 Phương pháp tài khoản kế toán.
 Phương pháp tính giá.
 Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài
chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lương: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao
động hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức
và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác
kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 18
Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu tiền
lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọng các hình thức
và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả
đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ
quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn của người lao động
đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng
vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vượt
chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch
và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ
lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối
lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương
kế hoạch.
Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường
lao động. Hạch toán chế độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất
lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong
chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương
và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
Nội dung và phương pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
 Hạch toán về số lượng lao động.
 Hạch toán thời gian lao động.
 Hạch toán kết quả lao động.
 Hạch toán kết quả lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động
theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương
và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 19
của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động
tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện
có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng
người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về biến
động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về
hưu, nghỉ mất sức, …Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh
nghiệp.
 Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
người.Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian
lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do
tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian
lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp
thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.
 Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn
thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của
tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng
từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ
ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 20
tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán
phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao
động tiền lương xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ
tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng,
bộ phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi
đến hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ
phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận
quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết
quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+ Bảng thanh toán tiền lương:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công
nhan viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương
ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh
toán lương là các chứng từ liên quan như:
 Bảng chấm công.
 Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
 Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc
giám đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công
nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 21
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay
lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương
trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ
phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ hưởng
BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi
trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối
tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và
luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng
này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán
trưởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị
sản xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính
sự nghiệp được trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ
chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phương
pháp hạch toán cũng khác nhau.
*Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương.
+ Các khoản ứng trước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 22
+ Kết chuyển lương chưa lĩnh.
 Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
Dư có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Dư nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế
toán thường mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lương.
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lương.
TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ, …
Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
 Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kì.
Dư nợ:
Số chi vượt được cấp bù.
Dư có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân
viên là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 23
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
*Phương pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 338(3382, 3383, 3384)
+ Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Cuối kì tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen
thưởng.
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động.
Nợ TK 334
Có TK 338(3381, 3382)
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK334
Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 24
Nợ TK 334
Có TK 333(33311)
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỢC THỂ HIỆN
QUA SƠ ĐỒ SAU:
Tính lương
và các khoản khác
TK11
1
TK33
4
TK33
5
TK33
3
TK66
2
Thanh toán
lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 25
*Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 26
TK 334: Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
công chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lương, phụ
cấp và các khoản phải trả theo chế độ nhà nước quy định.
Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tượng khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương.
 Bên có:
+ Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối
tượng khác trong đơn vị
Dư có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp
đồng và các đối tượng khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nước.
TK 3348: Phải trả các đối tượng khác.
TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình trích nộp
và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH đã thanh toán cho người được hưởng.
 Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp được trừ
vào lương.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 27
Dư có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết.
Dư nợ: phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 TK cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
*Phương pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải
trả cho viên chức và các đối tượng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334(3341, 3348)
+ Trích BHXH, BHYT theo quy định:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)
+ Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng:
Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
+ Các khoản tạm ứng bồi thường được trừ vào lương:
Nợ TK 334
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 28
Có TK 311, 312
+ Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
+ Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332(3321)
Ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong Công ty:
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công
ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích,
sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người,
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao
động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi
của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi
của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề
nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng
quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp
làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh
nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho
những kì doanh thu tiếp theo.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 29
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao
động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch
toán hợp lý công bằng chính xác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 30
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN ĐẠT
I. Tổng quan về công ty
1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến Đạt được thành lập và hoạt động
ngày 21 tháng 12 năm 1999. Công ty TNHH Tiến Đạt đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép thành lập số 01063/GP – UB ngày
31/03/1994 (thay thế quyết định thành lập số 3286/ QĐ- UB ngày
18/12/1992) và được trọng tài kinh tế tỉnh Hưng Yên cấp giấy chứng nhận
Đăng kí kinh doanh số 040605 ngày 31/12/1992. Trong buổi đầu thành lập,
Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày
10/12/1992.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua Luật Doanh nghiệp, thay thế Luật Công ty và Luật Doanh
nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000.
Thực hiện quy định tại Điều 2 – Khoản 1 - Điều 123 Luật Doanh
nghiệp, Công ty TNHH Tiến Đạt tiến hành sửa đổi bổ sung bộ điều lệ của
công ty để nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong
chính sách quản lý của Nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn
định và hợp pháp.
Công ty TNHH Tiến Đạt là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân
hàng theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH Tiến Đạt được thành lập
theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh
doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm
bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách, tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 31
Luật Doanh nghiệp được thông qua ngày 12/06/1999 thay thế Luật
công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000 đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung, cho Công ty TNHH Tiến Đạt
nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những
mặt thuận lợi, nó cũng đặt ra trước mắt công ty những thách thức rất lớn mà
cạnh tranh để tồn tại là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
Để không ngừng đưa công ty TNHH Tiến Đạt ngày càng phát triển lớn
mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước, cạnh
tranh có hiệu quả trên thị trường, mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước
phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giám đốc công
ty đã vận dụng linh hoạt, có chọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút
kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp
ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động mà Công ty đề ra.
Trước kia công ty chỉ có một số nhà xưởng nghèo nàn dột nát, máy
móc trang thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề của các nhân viên còn thấp kém
nên sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Công ty đã mua
thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, tuyển dụng những cán bộ kỹ thuật có
trình độ tay nghề cao, …Ngày nay Công ty TNHH Tiến Đạt đã trở thành công
ty mạnh của Công ty xây dựng 1/5. Với lực lượng cán bộ công nhân viên 250
người trong đó:
+ Kiến trúc sư đại học: 10 người
+ Các trường đại học khác: 07 người
+ Trung cấp: 15 người
+ Công nhân (3/7, 4/7): 85 người
+ Lao động phổ thông: 133 người
Với tổng số vốn là 4, 7 tỉ
Trong đó: Vốn cố định là 3, 2 tỉ
Vốn lưu động là 1, 7 tỉ
2. Nguồn lực:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 32
2.1. Lao động
Công ty TNHH Tiến Đạt trước đây có khoảng 03 thành viên cho đến
nay tính đến thời điểm tháng 5/2003 có 250 cán bộ công nhân viên.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty TNHH Tiến Đạt:
 Quyền được hưởng các chế độ chính sách:
+ Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức
tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và
năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
+ Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công
việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại,
phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do
Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao
động phụ trách.
+ Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với
người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời
hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực
hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.
 Các quyền khác:
+ Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp
vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.
+ Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để
tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 Nghĩa vụ của người lao động:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 33
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm
việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
+ Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình.
+ Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
+ Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được
giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn,
đúng niên hạn sử dụng đúng quy định.
+ Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc.
+ Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm
thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty.
+ Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như:
thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
Hiện nay Công ty đã chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao
động cụ thể như:
Công ty đã liên kết với Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội
để mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động. Kết
quả là 98% học viên tham gia được cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các
ngành nghề hoàn thiện như: điện nước, cơ khí, …
Gần đây Công ty và Nhà trường đã tiếp tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực tiếp sản xuất.
Và hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu
thang máy để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty.
2.2. Vốn và cơ sở vật chất:
*Vốn:
Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh
nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 34
Vốn diều lệ được góp bằng hiện vật như: nhà ở, phương tiện sản xuất
hoặc các đề tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la.
Công ty TNHH Tiến Đạt vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập
viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là:
Vốn điều lệ ( tính dến thời điểm tháng 02 năm 2003) là 2.445.000.000
đồng.
Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đã cam kết.
Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty,
thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp
(vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các
tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
quyết định huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy định của điều
lệ này.
*Cơ sở vật chất:
 Trước kia Công ty TNHH Tiến Đạt cũng phải gặp phải một số khó khăn
trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, nhà xưởng dột nát cũ kỹ,
máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém, sản phẩm
sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường.
 Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường,
Ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính
sách linh hoạt, bắt kịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích như hiện
nay, giải quyết một số dự án xây dựng cho thành phố, đóng góp vào Ngân
sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 35
Công ty TNHH Tiến Đạt đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm các trang
thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
 Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng có diện tích từ
400  500 m2. Và đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất
đồ mộc với tổng giá trị đầu tư là 80 triệu.
 Mua sắm hệ thống máy cưa, máy xẻ, máy bào và lò sấy gỗ.
 Công ty mới có một xí nghiệp sản xuất gạch Block với tốc độ sản xuất
bình quân một ngày khoảng 2000 viên, để đáp ứng nhu cầu nguyên vật
liệu để lát vỉa hè trong khuôn viên khu đô thị mới Đại Kim - Định Công.
 Hiện tại Công ty có:
 8 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn.
 3 máy ủi.
 1 máy xúc.
 1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn.
 1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn.
 3 máy trộn bê tông.
3. Tổ chức quản lý:
 Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty
trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám
đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:
 Ban giám đốc Công ty
 Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.
 Các xí nghiệp thuộc Công ty.
 Các đội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty.
 Ban Giám đốc Công ty:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 36
 Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc
Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đạo,
quản lý điều hành hoạt động của Công ty.
 Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn trong
điều lệ. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó Giám đốc
Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động theo hợp đồng
dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức được Giám đốc tín
nhiệm đề nghị và được các sáng lập viên chấp nhận.
 Các Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc Công ty,
đồng thời được Giám đốc giao phụ trách chính các ngành nghề sau:
+1 Phó Giám đốc phụ trách công tác kế hoạch và dự án.
+ 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức hành chính – quản trị.
+ 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác giám sát kĩ thuật – thi công xây dựng cơ
bản.
+ 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác sản xuất kinh doanh thương mại và dịch
vụ thương mại.
 Các phòng ban chuyên môn trong Công ty:
+ Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc Công
ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Các phòng chuyên môn bao gồm:
 Trưởng phòng
 Phó phòng
 Các nhân viên
*Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Tiến Đạt thành
lập các phòng sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 37
 Phòng kế hoạch – dự án
 Phòng tổ chức hành chính – quản trị
 Phòng tài chính – kế toán
 Phòng giám sát kỹ thuật thi công
 Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại
 Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty:
+ Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể
các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
+ Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc
Công ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của
các xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán
cho từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh.
 Đến thời điểm ban hành quy chế này, Công ty thành lập các xí nghiệp sau:
+ Xí nghiệp nước tinh khiết Vân Hà.
+ Xí nghiệp xây lắp
+ Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Xí nghiệp kinh doanh nươc sạch
+ Xí nghiệp vận tải 1/5
+ Nhà hàng Hoàng Hải
Như vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ
trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do
vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm
chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn
nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa
đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế mà nói thì chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 38
những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn
lên hoàn thiện những yếu kém của mình.
Từ những nhận thức đó với sự đầu tư các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ
và kịp thời đã giúp cho Công ty vươn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đã
đầu tư về nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên lành
nghề…nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm hàng hoá của
Công ty đã được nâng cao rõ rệt, giành được sự tin cậy trong quan hệ mua
bán với các khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng được nhiều công trình
lớn.
Với sự đầu tư hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xưởng và thay
thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung thêm đội
ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đưa năng suất lao động tăng lên.
Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ lên
tới 500 người.
Đây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng như khả
năng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty.
Sở dĩ Công ty đạt được những thành tích trên là do Công ty đã xây
dựng cho mình một chiến lược rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán bộ
công nhân viên toàn Công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ công tác tổ
chức hành chính
quản trị.
PGĐ công tác
giám sát thi công
và xây dựng cơ
bản.
PGĐ công tác
SXKD thương
mại và dịch vụ
thương mại.
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 39
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người trong đó có:
 Kế toán trưởng
 1 Kế toán tiền lương
 1 Kế toán tài sản cố định và vật tư
 1 Kế toán tổng hợp và giá thành
 1 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
 1 Kế toán giao dịch với ngân hàng
 1 Thủ quỹ
Ngoài ra ở các đội đều có 1 kế toán riêng (thống kê)
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ phòng kế toán Công ty
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
và giá
thành
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
TSC
Đ
Và
vật tư
Thủ
quỹ
Kế
toán
giao
dịch
với
NH
Kế toán đội sản xuất (thống kê)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 40
 Kế toán trưởng
 Là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám
sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động
vật tư, tài sản, tiền vốn trong Công ty.
 Kế toán tổng hợp
 Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của Công ty, tổng hợp bảng kê
khai nhật kí của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển,
tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
 Kế toán tài sản cố định và vật tư:
 Theo dõi vật tư, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
3.2. Hình thức và phương pháp kế toán:
Hiện nay Công ty Hoàng Hà đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ
kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian
tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382,
3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642,
TK154.
- Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 41
Trình tự ghi sổ:
 Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết
có liên quan.
 Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
 Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ.
 Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài
khoản có liên quan.
 Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
 Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo
cáo chi tiết
 Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc ssổ với bảng cân đối
tài khoản.
 Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Ngoài ra theo định kì bộ phận kế toán của tổng công ty tới công ty để kiểm tra
công tác kế toán của công ty có phù hợp với chế độ kế toán của nhà nước hay
không. Đồng thời kế toán của tổng công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán
công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại công ty
hoạt động có hiệu quả hơn.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
*Chứng từ ghi sổ
Đơn vị …………Chứng từ ghi sổ
…………………………Ngày ….tháng….năm
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 43
*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Năm
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Cộng:
*Sổ cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản:
Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột
- Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu
của chứng từ ghi sổ.
- Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi
sổ.
- Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên
chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có.
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 44
MẪU SỔ CÁI
Tên tài khoản……………………………………….
Số hiệu tài khoản…………………………………..
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty TNHH Tiến Đạt đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành
do Bộ Tài chính quy định.
Đặc diểm kinh doanh:
Các ngành nghề kinh doanh (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2001)
 Xây dựng các công trình giao thông.
 Sản xuất vật liệu xây dựng.
 Kinh doanh tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, đại lý mua bán, kí gửi
hàng hoá.
 Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trang trí nội ngoại thất.
 Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước.
 Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35 kv.
 Kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trường.
 Sản xuất và kinh doanh nước sạch, nước tinh khiết cà các thiết bị
máy móc ngành nước.
Hiện nay, Công ty TNHH Tiến Đạt chủ yếu xây dựng các công trình
dân dụng, tham gia thực hiện các dự án đầu tư quy mô lớn như khu đô thị Đại
Kim - Định Công.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 45
II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty:
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương
* Cơ sở xác định quỹ lương:
 Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp:
Có các hình thức trả lương dược áp dụng ở Công ty TNHH Tiến Đạt như
sau:
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá
trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao
cho các phòng ban và con người cụ thể.
+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động:
được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công
việc.
+ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được
đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian
công tác.
 Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công
trình.
Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người
lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người
lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế
độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ
lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Công ty TNHH Tiến Đạt đang áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm gián tiếp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện
nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi
ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 46
lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất
lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng
ngày các chánh phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả
lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu
thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không
vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người
lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu
cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một
sản phẩm công việc được tính như sau:
Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền
= x
phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 47
Cụ thể ta có bảng chia lương tổ:
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Đạt.
Bộ phận: XN xây lắp II.
BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ
Tháng 03 năm 2003
Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha)
Tổng số tiền đạt được trong tháng: (10.630.700..đồng)
Tổng số ngày công: (406 công)
S
T
T
Họ và tên
Số
công
Bậc thợ
Đơn giá 1
ngày công
Thành tiền
Kí
nhận
1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 29.500 900.000
2. Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 24.500 710.500
3. Chử Văn Toàn 29, 5 TD 29.500 870.000
4. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 24.500 674.000
5. Phạm Văn Quang 23 LĐPT 24.500 565.500
6. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 28.400 753.000
7. Nguyễn Viết Quý 26 TD 28.400 738.000
8. Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 29.500 781.000
9. Dương Văn Linh 29, 5 TD 29.500 870.000
10. Hà Sĩ Tuấn 31 TD 29.500 914.500
11. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 29.500 134.000
12. Nguyễn Văn Bái 12 TD 29.500 354.000
13. Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 24.500 576.000
14. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 28.400 667.000
15. Quang Văn Toán 20 LĐPT 28.400 568.000
16. Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 24.500 405.000
17. Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 28.000 28.000
18. Bùi Văn Thảo 26 CBKT 568.000
19. Tiền trách nhiệm Tổ
trưởng
80.000
20. nt tổ phó 40.000
Cộng 11.198.700
Tổ trưởng
Linh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 48
Dương Văn Linh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 49
* Xây dựng và xác định quỹ lương:
+ Xây dựng quỹ lương: khi giao cho đội một công trình hay một hạng
mục công trình, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hoặc hạng mục
công trình được tính theo công thức:
Tỉ lệ tiền lương này khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác
định quỹ lương thực hiện của đội
+ Xác định quỹ tiền lương:
Cơ sở để xác định quỹ tiền lương của đội để chia lương cho từng đối
tượng như: Lao động, quản lý, phục vụ phù trợ trực tiếp là:
Doanh thu thực hiện của công trình đã được cơ quan kinh tế kỹ thuật xác
định.
Tỉ lệ tiền lương theo kế hoạch đã được phê duyệt và tính theo công thức:
Quỹ lương kế hoạch công Quỹ lương Quỹ lương
trình hoặc HMCT đơn = kế hoạch - khách
hàng
vị được hưởng công trình thuê ngoài
Tỉ lệ tiền lương theo Quỹ tiền lương của CT hoặc HMCT
kế hoạch của công =
trình hoặc HMCT Giá trị sản lượng của CT hoặc HMCT
Quỹ tiền lương thực Giá trị sản lượng thực tỉ lệ tiền lương
hiện của công trình = hiện của công trình x theo kế hoạch
hoặc HMCT hoặc HMCT của công trình
Quỹ tiền lương thực hiện Quỹ tiền lương Tiền lương
thuê
đơn vị được hưởng của = thực hiện của - ngoài của công
công trình công trình trình
Quỹ lương kế hoạch
của công trình
Giá trị sản lượng
công trình
Chi phí sản xuất hợp lý
không bao gồm tiền lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 50
+ Khen thưởng và kỷ luật:
 Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau khi
đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban
lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.
 Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể, đình
chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.
 Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng
vật chất.
+ Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số
loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:
 Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng
hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công
tác quản lý của mình.
 Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi
Công ty có việc nhiều.
 Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi
trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu.
Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ
quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội.
Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được
hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhan
viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5
Quỹ tiền lương của đội Quỹ tiền lương thực Số lượng công
được phân chia trong = hiện đơn vị được x trình hoặc HMCT
kì báo cáo hưởng trong kì
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 51
năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng
thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày.
+ Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:
 Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng
trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao
lâu.
Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ 
6 tháng tuổi.
 Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm
1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động
có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng
trợ cấp.
 Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương
trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao
động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ
thể phù hợp.
 Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng
được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm
căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu
được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH,
sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2%
nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ
đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
 Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết
hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8
tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15
năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động
thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 52
trường hợp nhân thân không có nguồn thu nàokhác thì được hưởng 70%
lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì
được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng.
Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty Hoàng Hà đóng vào quỹ
BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính
trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm
ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động,
thai sản.
+ BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ,
ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với
mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm
pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH.
Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên
tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người
lao động.
+ Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động
của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân
viên chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị.
Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999
hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân
sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp
trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở
bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công
nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu
KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên
công đoàn cấp trên 1%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 53
2. Nội dung hạch toán:
2.1. Hạch toán lao động:
Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định
đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty
đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi
những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng
lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có
kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:
 Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám đốc
Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.
 Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại
Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo
các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng
1.Tổng số lao động 33 40
Nam 18 25
Nữ 15 15
2.Độ tuổi trung bình 40 30
Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm
tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây
là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà
chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên
chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây
dựng cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp
đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức
về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình
độ chuyên môn và năng lực của từng người.bên cạnh việc hạch toán số lượng
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt
Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt

More Related Content

What's hot

Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Bình Yên Nhé
 
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haBctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Thii Lác
 
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
nguyenhongminh91
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
lâm Ngọc
 
3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)
3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)
3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)
vananh68
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúcHoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
lehoido
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
Meo Hen
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty TNHH Nhân thành
 
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Pham Linh
 

What's hot (18)

Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươngKế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
 
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haBctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
 
Bao cao luong
Bao cao luongBao cao luong
Bao cao luong
 
Kế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty May
Kế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty MayKế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty May
Kế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty May
 
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)
3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)
3. huongdan khoa luan_chuyende_totnghiep_caodang_daihoc2011 (1)
 
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244 Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúcHoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
 
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
 
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
 
Phucbc
PhucbcPhucbc
Phucbc
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 

Similar to Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt

Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02
mylinh0430
 

Similar to Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt (20)

Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAYĐề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
 
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở Công ty Cổ phần FECON, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May MặcChuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May MặcChuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
 
Kế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đ
Kế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đKế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đ
Kế toán và khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, 9đ
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty Viglacera, HAY
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại Công ty Vật Tư Tàu Thủy, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại Công ty Vật Tư Tàu Thủy, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương tại Công ty Vật Tư Tàu Thủy, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại Công ty Vật Tư Tàu Thủy, HAY
 
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mạiĐề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
 
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Hạch toán và khoản trích theo lương tại Công ty Tiến Đạt

  • 1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 1 MỤC LỤC Lời nói đầu.................................................................................................3 Chương I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .......................................................................................................... 4 I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương ……………………..... 4 1. Khái niệmvề tiền lương………………………………………………......... 4 2. Vai trò của tiền lương …………………………………………………....... 5 3. Quỹ tiền lương, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. ……………………………………………………………………… .............. 7 4. Các nhân tố ảnh hưởng …………………………………………………..... 9 II. Các hình thức trả lương ……………………………………………….. ... 11 1. Trả lương theo thời gian………………………………………………...... 13 2. Trả lương theo sản phẩm………………………………………………..... 14 III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………...... 16 1. Khái niệm……………………………………………………………....... 16 2. Nội dung hạch toán và phương pháp hạch toán………………………..... 18 3. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương ……………………………………...... 27 Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt .... 29 I. Tổng quan về công ty……………………………………………........ 29 1. Sự hình thành và phát triển của công ty………………………………..... 29 2. Nguồn lực……………………………………………………………....... 30 2.1. Lao động ......................................................................................... 30 2.2. Vốn và cơ sở vật chất....................................................................... 32 3. Tổ chức quản lí………………………………………………………….... 34 4. Đặc điểm kinh doanh …………………………………………………...... 42 II. Thực trạnghạch toántiền lươngvàcác khoản tríchtheo lươngtạiCông ty…… .42 1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương………………………...... 43 2.Nội dung hạch toán…………………………………………………….. .... 44
  • 2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 2 2.1. Hạch toán lao động.............................................................................. 44 2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................. 51 2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi. ............................................. 55 III. Đánh giá về công tác tiền lương tại công ty …………………………..... 57 1.Ưu điểm………………………………………………………………….... 57 2. Nhược điểm …………………………………………………………….... 57 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương của công ty ………………………………………………………………. .... 59 I. Định hướng phát triển của công ty………………………………………... 59 1. Định hướng chung ……………………………………………………….. 59 2. Định hướng của công tác tiền lương …………………………………... ... 59 II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty…………...... 61 Kết luận..................................................................................................... 64
  • 3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 3 LỜI NÓI ĐẦU Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Báo cáo tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương của Công ty. Do thời gian và hạn chế về thực tiễn báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
  • 4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 4 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương. 1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương: - Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động. - Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 210.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày1/1/2001. - Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. - Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được
  • 5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 5 đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động. 2. Vai trò của tiền lương. Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây. *Vai trò tái sản suất sức lao động Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
  • 6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 6 Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học … Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định. *Vai trò kích thích sản xuất: Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế. Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:  Khuyến khích người lao động có tài năng.  Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.  Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một động lực thực sự của sản xuất. *Vai trò thước đo giá trị: Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động. *Vai trò tích luỹ:
  • 7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 7 Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc. 3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. *Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kì nhất định. Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:  Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán.  Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, … Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: + Tiền lương chính. + Tiền lương phụ.  Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)  Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được
  • 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 8 hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…) Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất. *Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) + Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều 149 Luật Lao động )  Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.  Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí và tử tuất. Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp quy định (nghỉ hưu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản…). Việc sử dụng
  • 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 9 chi quỹ bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định. + Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập từ hai nguồn đó là phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo hiểm y tế mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào lương công nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám bệnh, chữa bệnh…) + Kinh phí công đoàn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ quy định, tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn (nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp). Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp. 4. Các nhân tố ảnh hưởng: *Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. + Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có
  • 10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 10 xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …). + Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. + Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý. *Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp + Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. + Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. + Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. *Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
  • 11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 11 + Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. + Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. + Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. *Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: + Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. + Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. + Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
  • 12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 12 + Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp. * Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động II. Các hình thức trả lương: Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính. + Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới). + Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều
  • 13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 13 kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề. Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua của người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn. Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó là: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm. 1. Trả lương theo thời gian Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong đó có 2 loại:  Trả lương theo thời gian đơn giản.  Trả lương theo thời gian có thưởng. + Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động. - Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp.
  • 14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 14 Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) - Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích người lao động đi làm đều. Mứclương = Lương tháng số ngày làm 26 ngày làm việc thực tế x việc thực tế. + Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động. 2. Trả lương theo sản phẩm: + Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời gian. + Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:  Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
  • 15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 15  Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.  Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết. Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây: + Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác. + Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao. + Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng. + Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các chế độ trả lương sau:  Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
  • 16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 16 một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố định và tiền lương của công nhân được tính theo công thức:  L = ĐG x Q Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương. Q: mức sản lượng thực tế. + Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ. + Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.  Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể. + Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành. + Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ. III. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
  • 17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 17 Khái niệm: *Hạch toán: Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. *Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người. Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học gồm:  Phương pháp chứng từ kế toán.  Phương pháp tài khoản kế toán.  Phương pháp tính giá.  Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật. *Hạch toán tiền lương: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
  • 18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 18 Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch. Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Hạch toán chế độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm. Nội dung và phương pháp hạch toán: *Hạch toán lao động gồm:  Hạch toán về số lượng lao động.  Hạch toán thời gian lao động.  Hạch toán kết quả lao động.  Hạch toán kết quả lao dộng: Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động
  • 19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 19 của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động. Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao động. Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu, nghỉ mất sức, …Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.  Hạch toán thời gian lao động Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người.Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.  Hạch toán kết quả lao động: Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như
  • 20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 20 tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. *Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: + Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhan viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ liên quan như:  Bảng chấm công.  Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.  Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
  • 21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 21 + Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị sản xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự nghiệp được trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán cũng khác nhau. *Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu:  Bên nợ: + Các khoản đã trả công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào lương. + Các khoản ứng trước.
  • 22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 22 + Kết chuyển lương chưa lĩnh.  Bên có: Tất cả các khoản phải trả công nhân viên. Dư có: Các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Dư nợ: Số trả thừa cho công nhân viên. Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế toán thường mở 2 tài khoản cấp 2. TK 3341: chuyên theo dõi tiền lương. TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lương. TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, … Kết cấu:  Bên nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị. + Xử lý giá trị tài sản thừa.  Bên có: + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ + Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kì. Dư nợ: Số chi vượt được cấp bù. Dư có: Số chi không hết phải nộp tiếp. TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân viên là: TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
  • 23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 23 TK 3384: Bảo hiểm y tế. *Phương pháp hạch toán: + Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 334 + Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 338(3382, 3383, 3384) + Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nợ TK 338(3383) Có TK 334 + Cuối kì tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431(4311) Có TK 334 + Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động. Nợ TK 334 Có TK 338(3381, 3382) + Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Nợ TK334 Có TK 333 (3383)141, 138 + Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155
  • 24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 24 Nợ TK 334 Có TK 333(33311) + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 + Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 + Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3382, 3383) + Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 + Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU: Tính lương và các khoản khác TK11 1 TK33 4 TK33 5 TK33 3 TK66 2 Thanh toán lương
  • 25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 25 *Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
  • 26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 26 TK 334: Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả theo chế độ nhà nước quy định. Kết cấu:  Bên nợ: + Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tượng khác. + Các khoản đã khấu trừ vào lương.  Bên có: + Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tượng khác trong đơn vị Dư có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp đồng và các đối tượng khác trong đơn vị. TK 334 có 2 TK cấp 2: TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nước. TK 3348: Phải trả các đối tượng khác. TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị. Kết cấu:  Bên nợ: + Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý. + Số BHXH đã thanh toán cho người được hưởng.  Bên có: + Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị. + Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên. + Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp được trừ vào lương. + Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
  • 27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 27 Dư có: + BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý + Số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết. Dư nợ: phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù TK 332 có 2 TK cấp 2: TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế *Phương pháp hạch toán: + Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và các đối tượng khác. Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334(3341, 3348) + Trích BHXH, BHYT theo quy định: Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334 Có TK 332(3321, 3322) + Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng: Nợ TK 332(3321) Có TK 334 + Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức viên chức: Nợ TK 431(4311) Có TK 334 + Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Nộp BHXH, mua thẻ BHYT: Nợ TK 332 Có TK 111, 112, 461 + Các khoản tạm ứng bồi thường được trừ vào lương: Nợ TK 334
  • 28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 28 Có TK 311, 312 + Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng: Nợ TK 111, 112 Có TK 332(3321) + Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH: Nợ TK 661, 311 Có TK 332(3321) Ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong Công ty: Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
  • 29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 29 Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
  • 30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 30 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN ĐẠT I. Tổng quan về công ty 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến Đạt được thành lập và hoạt động ngày 21 tháng 12 năm 1999. Công ty TNHH Tiến Đạt đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép thành lập số 01063/GP – UB ngày 31/03/1994 (thay thế quyết định thành lập số 3286/ QĐ- UB ngày 18/12/1992) và được trọng tài kinh tế tỉnh Hưng Yên cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 040605 ngày 31/12/1992. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 10/12/1992. Ngày 12/6/1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp, thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000. Thực hiện quy định tại Điều 2 – Khoản 1 - Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty TNHH Tiến Đạt tiến hành sửa đổi bổ sung bộ điều lệ của công ty để nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của Nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định và hợp pháp. Công ty TNHH Tiến Đạt là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH Tiến Đạt được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách, tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
  • 31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 31 Luật Doanh nghiệp được thông qua ngày 12/06/1999 thay thế Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung, cho Công ty TNHH Tiến Đạt nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, nó cũng đặt ra trước mắt công ty những thách thức rất lớn mà cạnh tranh để tồn tại là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Để không ngừng đưa công ty TNHH Tiến Đạt ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường, mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt, có chọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động mà Công ty đề ra. Trước kia công ty chỉ có một số nhà xưởng nghèo nàn dột nát, máy móc trang thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề của các nhân viên còn thấp kém nên sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Công ty đã mua thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, tuyển dụng những cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, …Ngày nay Công ty TNHH Tiến Đạt đã trở thành công ty mạnh của Công ty xây dựng 1/5. Với lực lượng cán bộ công nhân viên 250 người trong đó: + Kiến trúc sư đại học: 10 người + Các trường đại học khác: 07 người + Trung cấp: 15 người + Công nhân (3/7, 4/7): 85 người + Lao động phổ thông: 133 người Với tổng số vốn là 4, 7 tỉ Trong đó: Vốn cố định là 3, 2 tỉ Vốn lưu động là 1, 7 tỉ 2. Nguồn lực:
  • 32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 32 2.1. Lao động Công ty TNHH Tiến Đạt trước đây có khoảng 03 thành viên cho đến nay tính đến thời điểm tháng 5/2003 có 250 cán bộ công nhân viên. Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty TNHH Tiến Đạt:  Quyền được hưởng các chế độ chính sách: + Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. + Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách. + Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.  Các quyền khác: + Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. + Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.  Nghĩa vụ của người lao động:
  • 33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 33 + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. + Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình. + Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định. + Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc. + Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. + Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như: thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác. Hiện nay Công ty đã chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động cụ thể như: Công ty đã liên kết với Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội để mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động. Kết quả là 98% học viên tham gia được cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các ngành nghề hoàn thiện như: điện nước, cơ khí, … Gần đây Công ty và Nhà trường đã tiếp tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực tiếp sản xuất. Và hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu thang máy để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. 2.2. Vốn và cơ sở vật chất: *Vốn: Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp
  • 34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 34 Vốn diều lệ được góp bằng hiện vật như: nhà ở, phương tiện sản xuất hoặc các đề tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la. Công ty TNHH Tiến Đạt vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là: Vốn điều lệ ( tính dến thời điểm tháng 02 năm 2003) là 2.445.000.000 đồng. Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đã cam kết. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp (vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quyết định huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy định của điều lệ này. *Cơ sở vật chất:  Trước kia Công ty TNHH Tiến Đạt cũng phải gặp phải một số khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, nhà xưởng dột nát cũ kỹ, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém, sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường.  Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường, Ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính sách linh hoạt, bắt kịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích như hiện nay, giải quyết một số dự án xây dựng cho thành phố, đóng góp vào Ngân sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
  • 35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 35 Công ty TNHH Tiến Đạt đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng có diện tích từ 400  500 m2. Và đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất đồ mộc với tổng giá trị đầu tư là 80 triệu.  Mua sắm hệ thống máy cưa, máy xẻ, máy bào và lò sấy gỗ.  Công ty mới có một xí nghiệp sản xuất gạch Block với tốc độ sản xuất bình quân một ngày khoảng 2000 viên, để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu để lát vỉa hè trong khuôn viên khu đô thị mới Đại Kim - Định Công.  Hiện tại Công ty có:  8 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn.  3 máy ủi.  1 máy xúc.  1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn.  1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn.  3 máy trộn bê tông. 3. Tổ chức quản lý:  Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:  Ban giám đốc Công ty  Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.  Các xí nghiệp thuộc Công ty.  Các đội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty.  Ban Giám đốc Công ty:
  • 36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 36  Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của Công ty.  Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn trong điều lệ. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó Giám đốc Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động theo hợp đồng dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức được Giám đốc tín nhiệm đề nghị và được các sáng lập viên chấp nhận.  Các Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, đồng thời được Giám đốc giao phụ trách chính các ngành nghề sau: +1 Phó Giám đốc phụ trách công tác kế hoạch và dự án. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức hành chính – quản trị. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác giám sát kĩ thuật – thi công xây dựng cơ bản. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại.  Các phòng ban chuyên môn trong Công ty: + Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Các phòng chuyên môn bao gồm:  Trưởng phòng  Phó phòng  Các nhân viên *Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Tiến Đạt thành lập các phòng sau:
  • 37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 37  Phòng kế hoạch – dự án  Phòng tổ chức hành chính – quản trị  Phòng tài chính – kế toán  Phòng giám sát kỹ thuật thi công  Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại  Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty: + Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty. + Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc Công ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của các xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán cho từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.  Đến thời điểm ban hành quy chế này, Công ty thành lập các xí nghiệp sau: + Xí nghiệp nước tinh khiết Vân Hà. + Xí nghiệp xây lắp + Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng + Xí nghiệp kinh doanh nươc sạch + Xí nghiệp vận tải 1/5 + Nhà hàng Hoàng Hải Như vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty. Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế mà nói thì chính
  • 38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 38 những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình. Từ những nhận thức đó với sự đầu tư các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ và kịp thời đã giúp cho Công ty vươn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đã đầu tư về nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề…nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty đã được nâng cao rõ rệt, giành được sự tin cậy trong quan hệ mua bán với các khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng được nhiều công trình lớn. Với sự đầu tư hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xưởng và thay thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đưa năng suất lao động tăng lên. Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ lên tới 500 người. Đây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng như khả năng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty. Sở dĩ Công ty đạt được những thành tích trên là do Công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ công tác tổ chức hành chính quản trị. PGĐ công tác giám sát thi công và xây dựng cơ bản. PGĐ công tác SXKD thương mại và dịch vụ thương mại. Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
  • 39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 39 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người trong đó có:  Kế toán trưởng  1 Kế toán tiền lương  1 Kế toán tài sản cố định và vật tư  1 Kế toán tổng hợp và giá thành  1 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán  1 Kế toán giao dịch với ngân hàng  1 Thủ quỹ Ngoài ra ở các đội đều có 1 kế toán riêng (thống kê) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ phòng kế toán Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương Kế toán TSC Đ Và vật tư Thủ quỹ Kế toán giao dịch với NH Kế toán đội sản xuất (thống kê)
  • 40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 40  Kế toán trưởng  Là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong Công ty.  Kế toán tổng hợp  Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của Công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật kí của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.  Kế toán tài sản cố định và vật tư:  Theo dõi vật tư, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định 3.2. Hình thức và phương pháp kế toán: Hiện nay Công ty Hoàng Hà đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154. - Bảng cân đối tài khoản
  • 41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 41 Trình tự ghi sổ:  Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan.  Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.  Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.  Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản có liên quan.  Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.  Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.  Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết  Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc ssổ với bảng cân đối tài khoản.  Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Ngoài ra theo định kì bộ phận kế toán của tổng công ty tới công ty để kiểm tra công tác kế toán của công ty có phù hợp với chế độ kế toán của nhà nước hay không. Đồng thời kế toán của tổng công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại công ty hoạt động có hiệu quả hơn. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY *Chứng từ ghi sổ Đơn vị …………Chứng từ ghi sổ …………………………Ngày ….tháng….năm Đơn vị tính:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có
  • 42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 42
  • 43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 43 *Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Năm Đơn vị tính:đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Cộng: *Sổ cái: Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột - Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ. - Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ. - Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có. Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
  • 44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 44 MẪU SỔ CÁI Tên tài khoản………………………………………. Số hiệu tài khoản………………………………….. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty TNHH Tiến Đạt đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định. Đặc diểm kinh doanh: Các ngành nghề kinh doanh (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2001)  Xây dựng các công trình giao thông.  Sản xuất vật liệu xây dựng.  Kinh doanh tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, đại lý mua bán, kí gửi hàng hoá.  Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trang trí nội ngoại thất.  Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước.  Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35 kv.  Kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trường.  Sản xuất và kinh doanh nước sạch, nước tinh khiết cà các thiết bị máy móc ngành nước. Hiện nay, Công ty TNHH Tiến Đạt chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng, tham gia thực hiện các dự án đầu tư quy mô lớn như khu đô thị Đại Kim - Định Công.
  • 45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 45 II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương * Cơ sở xác định quỹ lương:  Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương dược áp dụng ở Công ty TNHH Tiến Đạt như sau: + Hình thức trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể. + Hình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.  Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty TNHH Tiến Đạt đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp
  • 46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 46 lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các chánh phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau: Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền = x phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm
  • 47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 47 Cụ thể ta có bảng chia lương tổ: Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Đạt. Bộ phận: XN xây lắp II. BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ Tháng 03 năm 2003 Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha) Tổng số tiền đạt được trong tháng: (10.630.700..đồng) Tổng số ngày công: (406 công) S T T Họ và tên Số công Bậc thợ Đơn giá 1 ngày công Thành tiền Kí nhận 1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 29.500 900.000 2. Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 24.500 710.500 3. Chử Văn Toàn 29, 5 TD 29.500 870.000 4. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 24.500 674.000 5. Phạm Văn Quang 23 LĐPT 24.500 565.500 6. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 28.400 753.000 7. Nguyễn Viết Quý 26 TD 28.400 738.000 8. Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 29.500 781.000 9. Dương Văn Linh 29, 5 TD 29.500 870.000 10. Hà Sĩ Tuấn 31 TD 29.500 914.500 11. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 29.500 134.000 12. Nguyễn Văn Bái 12 TD 29.500 354.000 13. Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 24.500 576.000 14. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 28.400 667.000 15. Quang Văn Toán 20 LĐPT 28.400 568.000 16. Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 24.500 405.000 17. Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 28.000 28.000 18. Bùi Văn Thảo 26 CBKT 568.000 19. Tiền trách nhiệm Tổ trưởng 80.000 20. nt tổ phó 40.000 Cộng 11.198.700 Tổ trưởng Linh
  • 48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 48 Dương Văn Linh
  • 49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 49 * Xây dựng và xác định quỹ lương: + Xây dựng quỹ lương: khi giao cho đội một công trình hay một hạng mục công trình, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hoặc hạng mục công trình được tính theo công thức: Tỉ lệ tiền lương này khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác định quỹ lương thực hiện của đội + Xác định quỹ tiền lương: Cơ sở để xác định quỹ tiền lương của đội để chia lương cho từng đối tượng như: Lao động, quản lý, phục vụ phù trợ trực tiếp là: Doanh thu thực hiện của công trình đã được cơ quan kinh tế kỹ thuật xác định. Tỉ lệ tiền lương theo kế hoạch đã được phê duyệt và tính theo công thức: Quỹ lương kế hoạch công Quỹ lương Quỹ lương trình hoặc HMCT đơn = kế hoạch - khách hàng vị được hưởng công trình thuê ngoài Tỉ lệ tiền lương theo Quỹ tiền lương của CT hoặc HMCT kế hoạch của công = trình hoặc HMCT Giá trị sản lượng của CT hoặc HMCT Quỹ tiền lương thực Giá trị sản lượng thực tỉ lệ tiền lương hiện của công trình = hiện của công trình x theo kế hoạch hoặc HMCT hoặc HMCT của công trình Quỹ tiền lương thực hiện Quỹ tiền lương Tiền lương thuê đơn vị được hưởng của = thực hiện của - ngoài của công công trình công trình trình Quỹ lương kế hoạch của công trình Giá trị sản lượng công trình Chi phí sản xuất hợp lý không bao gồm tiền lương
  • 50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 50 + Khen thưởng và kỷ luật:  Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.  Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể, đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.  Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất. + Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:  Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình.  Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có việc nhiều.  Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu. Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhan viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 Quỹ tiền lương của đội Quỹ tiền lương thực Số lượng công được phân chia trong = hiện đơn vị được x trình hoặc HMCT kì báo cáo hưởng trong kì
  • 51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 51 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày. + Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:  Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ  6 tháng tuổi.  Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.  Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp.  Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.  Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu,
  • 52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 52 trường hợp nhân thân không có nguồn thu nàokhác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng. Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty Hoàng Hà đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản. + BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH. Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. + Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị. Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999 hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 1%.
  • 53. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8 53 2. Nội dung hạch toán: 2.1. Hạch toán lao động: Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:  Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.  Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước. Bảng cơ cấu lao động Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1.Tổng số lao động 33 40 Nam 18 25 Nữ 15 15 2.Độ tuổi trung bình 40 30 Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người.bên cạnh việc hạch toán số lượng