SlideShare a Scribd company logo
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 1
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 4
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD) 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại DN-NQD 6
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế 9
1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của DNNQD 10
a) Đặc điểm 10
b) Xu hướng phát triển của DNNQD trong tương lai 12
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD 14
1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính 14
1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp NQD
16
1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh 16
1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản 17
1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD 17
1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD 22
1.2.2.3. Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD 28
1.2.2.3.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD 28
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 2
1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD 30
1.2.2.4. Quản lý việc phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp NQD 34
1.2.2.5. Quản lý công tác kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính doanh
nghiệp NQD
40
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD 41
1.3 Sự cần thiết phải thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp NQD
43
Chương II Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp NQD ở Việt Nam hiện nay
45
2.1. Khái quát về khu vực kinh tế NQD 45
2.1.1. Quan điểm và đường lối chỉ đạo của đảng và nhà nước về sự
phát triển của khu vực kinh tế NQD
45
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế NQD ở nước ta
trong những năm qua
49
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD ở
nước ta hiện nay
57
2.2.1. Khái quát về cơ chế quản lý tài chính khu vực NQD ở nước ta 57
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD ở nước
ta hiện nay
59
2.2.2.1. Quản lý về thành lập và đăng kí kinh doanh 59
2.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản 59
2.2.2.3. Quản lý doanh thu chi phí 60
2.2.2.4. Quản lý phân phối thu nhập 63
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 3
2.2.2.5. Công tác kiểm toán kế toán và báo cáo tài chính 68
2.3. Đánh giá về cơ chế quản lý tài chính DNNQD 69
2.3.1. Những thành tựu chung đã đạt được 70
2.3.2. Những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính DNNQD 71
2.3.3. Nguyên nhân căn bản của những hạn chế trên 72
Chương III Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với
DNNQD ở nước ta
76
3.1. Những quan điểm cần quán triệt trong việc thiết lập cơ chế quản lý
tài chính đối với khu vực kinh tế NQD
78
3.2. Giải pháp thiết lập cơ chế quản lý tài chính cho các DNNQD 78
3.2.1. Quản lý vốn và tài sản 80
3.2.2. Quản lý doanh thu chi phí 83
3.2.3 Quản lý thu nhập và phân phối thu nhập 87
3.2.4. Quản lý công tác kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính 89
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác 91
3.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 96
Kết luận 98
Danh mục tham khảo 99
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 4
Lời mở đầu
Từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta xác định chúng ta
đang trong thời kì quá độ, tiến lên chủ nghĩa xã hội, trong đó, xây dựng một nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa
chính là nhiệm vụ trọng tâm xuyên xuốt trong giai đoạn lịch sử này. Để có được
bài học đó, chúng ta đã phải trả giá bằng một thời kỳ dài nền kinh tế vận hành
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với tất cả những "thói hư tật xấu", vì
vậy để thực hiện được đường hướng của Đảng và Nhà nước, chúng ta phải thực
hiện một quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sâu sắc và toàn diện. Kèm
theo đó là quá trình đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại
hình sở hữu, tận dụng và phát triển mọi nguồn nội lực để phát triển, thực hiện
tốt mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Chính từ đó,
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã ra đời và phát triển, trở thành bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp to lớn vào công cuộc phát
triển kinh tế, huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo
thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần
giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế không thuộc sở
hữu nhà nước, chúng vận hành theo cơ chế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất
là lợi nhuận. Chính vì thế, nhà nước không thể can thiệp trực tiếp, dưới hình
thức hành chính hay mệnh lệnh tới các doanh nghiệp này. Đảng và nhà nước
cần tạo lập cho khu vực kinh tế NQD một môi trường hoạt động phù hợp, vừa
thực hiện đúng định hướng phát triển chung của đất nước, vừa khuyến khích và
tận dụng được những ưu việt vốn có của nó. Trong đó, cơ chế quản lý tài chính
chính là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Thiết lập được một cơ chế
quản lý tài chính hiệu quả chính là tiền đề, là điều kiện cơ bản để thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ khác.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 5
Hiện nay ở nước ta, chưa có một cơ chế quản lý tài chính chính thức và
độc lập đối với doanh nghiệp NQD, công tác quản lý tài chính đối với khu vực
kinh tế này được thực hiện dựa trên cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp Nhà nước (Nghị định 59/NĐ-CP, và Nghị định 27/NĐ-CP ban hành kèm
nghị định 59). Cơ chế này do đó chưa hoạt động thật sự hiệu quả, không phát
huy được tối đa tiềm lực của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thời gian
qua, Chính phủ đang hướng dẫn chỉ đạo Bộ tài chính và các bộ ngành liên quan
xây dựng và ban hành một Nghị định tương tự Nghị định 59/NĐ-CP nhưng là
cho các doanh nghiệp NQD. Trước thực tế đó, em mạnh dạn đề cập và nghiên
cứu đề tài :
"Thiếtlập cơ chế quản lýtài chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
Việt Nam".
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD
ở Việt Nam hiện nay
Chương III: Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD ở nước ta
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức
còn hạn chế, nhận thức chưa đầy đủ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn và những khó
khăn khách quan về tài liệu, số liệu và các tài liệu tham khảo, chuyên đề chắc
chắn không thể tránh khỏi sai lầm, thiếu sót. Vì vậy, em mong được thầy cô và
các bạn phê bình, bổ sung và đóng góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Cục tài chính doanh
nghiệp, nhất là tập thể cán bộ Ban ngoài quốc doanh, những người giàu kinh
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 6
nghiệm thực tế trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt, em xin cám ơn
thầy giáo Vũ Duy Hào người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD)
1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD:
Đề cập đến kinh tế ngoài quốc doanh, Nghị quyết Đại hội trung ương
Đảng lần thứ V đã công nhận, trong hơn 10 năm thuộc thời kì đổi mới, khu vực
kinh tế tư nhân (kinh tế NQD) bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở
hữu cá nhân, kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới các loại hình khác nhau như
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),..., kinh tế hộ gia đình,
đã có những bước phát triển nhanh, mạnh và rộng khắp trên cả nước. Kinh tế
NQD đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước, thông qua việc
huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, cải thiện mức sống của người dân, đóng góp vào ngân
sách nhà nước, góp phần đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội trong nước và
nhiều mặt tích cực khác.
Như vậy rõ ràng phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là
một chiến lược quan trọng lâu dài, phù hợp với qui luật vận động của nền kinh
tế và nằm trong tổng thể các chiến lược chung của đất nước trong thời kì đổi
mới. Nhưng vấn đề chính chúng ta cần thảo luận trong phần này chính là khái
niệm về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp NQD xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị
hay tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở
hữu này được xác định dựa trên quá trình huy động hình thành nên nguồn vốn
hoạt động cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 7
bản với các doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
khi mà nguồn vốn hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp,
nghĩa là từ sự đóng góp của toàn dân(nguồn thu từ thuế). Tuy nhiên, DNNQD
không bao gồm tất cả các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước. Trong
nền kinh tế mở, các quốc gia có sự thông thương nhất định, các doanh nghiệp
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh được thành lập, nhưng rõ ràng là không
nên xếp chúng vào doanh nghiệp NQD. Thứ nhất, vì chúng không có tính đồng
nhất về mặt sở hữu, một doanh nghiệp liên doanh có thể là sự liên doanh giữa
hai công dân thuộc hai nước khác nhau, liên doanh giữa hai tổ chức hay liên
doanh giữa hai chính phủ, còn doanh nghiệp nước ngoài thì càng không thể
khẳng định nó thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân. Thứ hai, tính chất hoạt động
và các ảnh hưởng của doanh nghiệp nước ngoài khác so với các doanh nghiệp
trong nước, chúng vận hành theo một bộ luật riêng thường là luật đầu tư nước
ngoài và ảnh hưởng lên một số khía cạnh đặc thù trong nền kinh tế như cán cân
thanh toán, dự trữ ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu v.v Vì vậy, ở đây chúng ta
không xếp các doanh nghiệp nước ngoài như một bộ phận của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
Như vậy, DNNQD ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ kinh doanh cá
thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân.
Đây là loại hình kinh tế hộ gia đình kinh doanh trong một số ngành nghề như
nông nghiệp, thủ công, dịch vụ và buôn bán nhỏ. Nhìn chung, bộ phận chính,
quan trọng nhất trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là các công ty
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 8
bao gồm Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách
nhiệm hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên
không quá 50 và không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không
được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông
tối thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng.
Công ty hợp danh
- Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công
ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng
vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành
chứng khoán.
Doanh nghiệp tư nhân
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 9
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD hay khu vực kinh tế tư nhân còn có thể
được phân chia theo hiến pháp bao gồm các hình thức kinh tế sau:
- Kinh tế cá thể: được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay
một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
lao động của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.
- Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và
điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử
dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao
động nhỏ hơn của các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần.
- Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần được thành lập theo luật
Doanh nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại khác nhau về các bộ phận cấu thành
nên khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sở dĩ có những sự phân chia hơi khác
nhau như vậy là vì mỗi cách phân loại dựa trên một tiêu thức, một cách tiếp cận
khác nhau. Tuy nhiên, tựu trung lại, chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp NQD là
các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, và tất nhiên là không phải các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (như đã trình bày ở trên). Đây là một bộ
phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, một phần trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
nhiệm vụ quan trọng để đi đến thắng lợi cuối cùng trong công cuộc đổi mới,
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế:
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 10
Kinh tế tư nhân có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực trong nền
kinh tế, tất nhiên trừ một số ít lĩnh vực mà nhà nước giữ độc quyền để kiểm soát
tình hình an ninh quốc phòng và ổn định chính trị trong nước.
Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đã và đang tiếp tục có những
đóng góp tích cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển
đất nước.
- Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi
mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.
- Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
- Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư
vào công cuộc phát triển kinh tế.
- Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền
kinh tế.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mặc dù có những vai trò tích cực và quan trọng như đã kể trên, nhưng
trong quá khứ và ngay cả hiện tại vẫn có những quan điểm không thống nhất về
những đóng góp của khu vực kinh tế NQD. Nhiều quan điểm cho rằng kinh tế
tư nhân gắn liền với bóc lột, là nguyên nhân của sự phân hoá giàu nghèo, vì vậy
phải cải tạo, thu hẹp và từng bước xoá bỏ. Tuy nhiên, một nhà nước xã hội chủ
nghĩa với quyền điều hành nền kinh tế của mình có thể có những chính sách
làm hạn chế mức độ chênh lệch về thu nhập cũng như sự bóc lột sức lao động.
Cần phải quán triệt khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế tư nhân trong chủ nghĩa tư bản khác nhau về
căn bản. Vì thế sẽ là không thoả đáng nếu cứ xem các doanh nghiệp tư nhân
hàng ngày hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bản và là đối tượng phải cải tạo của
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 11
CNXH. Ngược lại, các hình thức kinh tế tư nhân trong nền kinh tế định hướng
xã hội chủ nghĩa sẽ đóng góp quan trọng lâu dài vào sự nghiệp phát triển nền
kinh tế theo cơ chế thị trường. Vấn đề chính yếu là để phát huy được hết tính
tích cực của khu vực kinh tế tư nhân trong tiến trình phát triển chung của đất
nước, nhà nước phải có những định hướng đúng đắn, nhất quán và những chính
sách, đường lối chỉ đạo phù hợp mà cơ chế quản lý tài chính, vấn đề được
nghiên cứu ở đây chính là một bộ phận không thể thiếu.
1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của DNNQD:
a) Đặc điểm :
- Thứ nhất, vốn trong các doanh nghiệp tư nhân xét về quyền sở hữu đều
là vốn tự có hoặc đi vay của cá nhân hoặc nhóm cá nhân bất kể doanh nghiệp
tư nhân đó hoạt động dưới hình thức nào Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
Công ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân. Tại các nước xã hội chủ nghĩa như
ở nước ta, nhìn chung các doanh nghiệp tư nhân đều có khả năng tài chính hạn
hẹp, chưa phát huy hết thế mạnh, hoạt động mang tính nhỏ lẻ, sự vụ, thiếu
những định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài ổn định, kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ, hàng thủ
công. Sau đó là trình độ khoa học kĩ thuật lạc hậu, đây là một trong những thiệt
thòi của doanh nghiệp tư nhân so với doanh nghiệp nhà nước. Trong khi doanh
nghiệp nhà nước được cung cấp thiết bị công nghệ tiên tiến, do nguồn vốn lớn
từ ngân sách và tài trợ nước ngoài thì các doanh nghiệp tư nhân sử dụng công
nghệ lạc hậu hơn, có một số máy móc đã quá cũ kĩ, hết thời gian sử dụng, thậm
chí có một số là do doanh nghiệp nhà nước thanh lý. Tiếp theo phải nói đến
trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, bất cập trong khu vực kinh tế tư nhân. Các
doanh nghiệp tư nhân thường có kiến thức và khả năng kinh doanh rất hạn chế,
những hiểu biết về khoa học kinh tế hay nghiệp vụ kinh doanh rất sơ sài, bên
cạnh đó là nhận thức và kiến thức về pháp luật, thông tin thị trường ngay trong
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 12
nước chứ chưa nói đến quốc tế còn nhiều thiếu sót và yếu kém. Tất nhiên, tình
trạng trên cũng một phần là do các nguyên nhân khách quan mang lại, đó là
chiến tranh, thời kỳ bị bao vây cấm vận, thời kì thực hiện nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp và một số điều kiện kinh tế xã hội khác. Và
cũng không phải toàn bộ các doanh nghiệp tư nhân đều lâm vào tình cảnh trên,
không thiếu những doanh nghiệp tư nhân làm ăn hiệu quả cao, vươn lên là
những điển hình tiêu biểu là tấm gương để các doanh nghiệp khác noi theo phấn
đấu. Trình độ phát triển yếu kém của khu vực kinh tế tư nhân như trên chính là
một giai đoạn mà nhiều nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đang phát triển như nước
ta vẫn thường trải qua. Và việc thiết lập một cơ chế tài chính hoàn thiện hơn
cho khu vực kinh tế này chính là một phương cách để rút ngắn thời gian, đẩy
nhanh quá trình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
- Đặc điểm thứ hai cần nhắc đến ở đây là do doanh nghiệp tư nhân là
thuộc sở hữu tư nhân, không phải sở hữu nhà nước, quyền sở hữu này được
pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Cá nhân hay nhóm cá nhân được quyền tổ chức
hoạt động cho doanh nghiệp thuộc sở hữu của mình, và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ, trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp theo những gì pháp luật quy
định. Cũng chính vì thế mà doanh nghiệp tư nhân không chịu sự điều tiết một
cách trực tiếp theo cơ chế mệnh lệnh hành chính của nhà nước. Nhà nước không
thể can thiệp quá trực tiếp hay thô bạo đến quá trình vận hành và tổ chức hoạt
động của các DNNQD. Điều này không giống với các DNNN, và càng khác
biệt rõ rệt với những gì mà cơ chế cũ đã thể hiện. Nhưng như vậy không có
nghĩa rằng nhà nước không có vai trò gì đối với sự phát triển của DNNQD.
Ngược lại, nhà nước ảnh hưởng sâu xắc đến sự phát triển của các DNNQD trên
mọi phương diện thông qua các chính sách, định hướng và đường lối chỉ đạo,
thông qua hệ thống pháp luật mà cơ chế quản lý tài chính cũng là một bộ phận
trong đó. Đây cũng chính là đặc điểm cần hết sức lưu ý khi nghiên cứu để thiết
lập một cơ chế quản lý tài chính DNNQD
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 13
b) Xu hướng phát triển của DNNQD trong tương lai:
Xét về mặt định lượng, cơ cấu nền kinh tế theo các khu vực kinh tế đang
thay đổi và chắc chắn sẽ còn thay đổi mạnh.
Số liệu của Tổng cục thống kê về các "thành phần kinh tế" (không tính
lĩnh vực nông nghiệp) cho thấy tình hình như sau:
Các khu vực sở hữu
Đơn vị 1992 1994 1995 1996
Số cơ sở Cơ sở 1514615 1558627 2078125 224558
DNNN " 7060 6264 5873 5790
DN tập thể " 3231 2275 1867 1760
DN có vốn đầu
tư nước ngoài
" 515 1054 1399 1648
DNNQD " 5158 15893 18727 21360
Cá thể 1000
cơ sở
1498,6 1533,1 2050,2 2215
Lao động
1000
người
4706,5 5453,4 6368,5 6903,2
DNNN % 38,7 30,3 28,3 26,7
DN tập thể % 3,0 2,5 1,6 1,4
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 14
DN có vốn đầu
tư nước ngoài
% 1,1 1,8 2,3 3,0
DNNQD
(cả Cá thể)
% 57,2 65,4 67,8 68,8
Nguồn: Tổng cục thống kê:"Báo cáo phân tích thực trạng của thành phần kinh tế tư bản nhà nước và
tư bản tư nhân sau 10 năm đổi mới", tháng 6-1997
Theo các số liệu trên, năm 1996 so với khu vực nhà nước thì khu vực tư
nhân mới là nơi chủ yếu thu hút lao động xã hội.. Theo các số liệu mới nhất cho
thấy trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước năm 1998 (tính theo giá hiện
hành), kinh tế nhà nước chiếm 40%, kinh tế tư nhân chiếm 38%, khu vực sở
hữu hỗn hợp chiếm 22%, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm gần
10%, kinh tế tập thể và liên doanh trong nước chiếm 12%. Thêm nữa, tốc độ
tăng trưởng trong mấy năm gần đây của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn của
khu vực kinh tế nhà nước, nhưng thấp hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện tại, do phần lớn các cơ sở kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, trang thiết bị
giản đơn, phần nhiều là lao động thủ công, nên khu vực kinh tế tư nhân có năng
suất lao động thấp. Trong tương lai, nếu được khuyến khích phát triển đúng
mức, khu vực kinh tế tư nhân chắc chắn sẽ có năng suất lao động cao và đủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Nếu tính rằng năng suất lao
động của khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước xấp xỉ như nhau, thì với
cơ cấu lao động như hiện tại (20% trong khu vực kinh tế nhà nước, còn lại 80%
trong khu vực kinh tế tư nhân và hỗn hợp), cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân
tương ứng là 20% khu vực kinh tế nhà nước và 80% khu vực kinh tế tư nhân và
hỗn hợp. Tất nhiên những giả định hay con số nêu trên là không hoàn toàn hợp
lý, nhưng đó cũng là những cơ sở nhất định để khẳng định vai trò vị trí ngày
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 15
càng quan trọng cũng như những triển vọng phát triển ngày một lớn của khu
vực kinh tế tư nhân.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD:
1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp hiểu một cách chung nhất là tổng
thể các hình thức và phương pháp tác động lên hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, nhờ đó mọi nguồn lực của doanh nghiệp (Vốn, lao động, tài nguyên)
được kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành sức mạnh giúp cho doanh nghiệp phát
triển tốt nhất, thực hiện được các mục tiêu của riêng doanh nghiệp cũng như
mang lại lợi ích chung và thực hiện các mục tiêu chung của xã hội.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế trong đó có sự vận động hoặc sự
biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ. Cốt lõi của các mối quan hệ
đó là những quan hệ về giá cả được biểu hiện dưới các sắc thái khác nhau. Hình
thức biểu hiện của các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là hết sức đa
dạng và linh động, phụ thuộc nhiều yếu tố. Cũng chính vì thế, cơ chế quản lý tài
chính doanh nghiệp nếu hiểu theo nghĩa đầy đủ cũng bao hàm rất nhiều thành
tố. Tât cả những vấn đề như : Pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và phương
pháp quản lý vận hành doanh nghiệp đều nằm trong một khái niệm đó là Cơ chế
quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở đây, chúng ta có thể tách cơ chế
quản lý tài chính doanh nghiệp thành hai phần cơ bản, dựa trên hai giác độ tiếp
cận khác nhau đối với việc quản lý tài chính doanh nghiệp đó là giác độ quản lý
nhà nước và giác độ quản lý trong doanh nghiệp.
Trên giác độ quản lý nhà nước, người ta đặc biệt quan tâm đến hai vấn đề
đầu tiên đó là Pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Xây dựng pháp luật về
tài chính và tổ chức thực hiện nó chính là nhà nước đã tạo ra một môi trường
chính thức, bình đẳng và công khai cho các doanh nghiệp hoạt động. Thông qua
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 16
đó, nhà nước có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các hoạt động tài chính
của tất cả các doanh nghiệp nói chung hay một hoặc một nhóm các doanh
nghiệp nói riêng. Với những điều chỉnh thích hợp về pháp luật trong từng thời
kì, từng hoàn cảnh điều kiện nhất định, nhà nước có thể tạo nên những thay đổi
rất căn bản trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp hướng đến những mục
tiêu: đảm bảo các doanh nghiệp phát triển đúng hướng, nâng cao hiệu quả và
đóng góp của các doanh nghiệp đối với đất nước, tạo điều kiện phát triển và hạn
chế những tiêu cực trong quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế. Và xét cho
cùng, nhà nước là thể chế duy nhất thực hiện chức năng quản lý đất nước bằng
pháp luật, pháp luật chính là công cụ vô cùng hữu hiệu mà chỉ nhà nước mới có
và dùng được.
Trên giác độ doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực hiện chức năng quản
lý tài chính của mình thông qua việc ra các quyết định tài chính như huy động
vốn, quản lý thu chi, đầu tư v.v Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá
nguồn vốn chủ sở hữu. và tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện
được các mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp có thể có những cách làm khác nhau,
một chiến lược riêng, một phương pháp quản lý và hoạt động riêng biệt. Công
tác quản lý tài chính trên giác độ này do đó rất đa dạng, linh hoạt phụ thuộc vào
những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chúng ta phải luôn khẳng định rằng, giữa việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và quản lý trong mỗi doanh nghiệp có mỗi quan hệ
tương hỗ vô cùng mật thiết và chặt chẽ. Một doanh nghiệp nói riêng và cả khu
vực kinh tế nói chung chỉ có thể phát triển tốt, thực hiện được các mục tiêu do
doanh nghiệp và do xã hội đề ra khi và chỉ khi chúng được hoạt động trong một
môi trường pháp luật lành mạnh và phù hợp, cũng như doanh nghiệp có những
định hướng phát triển và phương pháp quản lý đúng đắn. Pháp luật có những
ảnh hưởng quyết định lên việc ra quyết định của mỗi người đứng đầu doanh
nghiệp và ngược lại những quyết định của người đứng đầu trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 17
phản ảnh những nhu cầu những thay đổi thích nghi trong từng thời kì của nền
kinh tế và qua đó tác động trở lại đối với người hoạch định chính sách, xây
dựng cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp cấp nhà nước. Đâu là mối quan hệ
hai chiều biện chứng tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ.
1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
NQD:
Trên giác độ quản lý nhà nước, một cơ chế quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng được hình
thành thông qua việc quy định và quản lý các mặt sau:
+ Sự thành lập và đăng kí kinh doanh
+ Quản lý vốn và tài sản
+ Quản lý doanh thu chí phí
+ Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
+ Chế độ kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính
1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh:
Việc thực hiện quản lý sự thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các
doanh nghiệp là sự thừa nhận về mặt pháp lý đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp đó. Thông qua việc cấp giấy phép kinh doanh, nhà nước có thể quy định
và điều chỉnh những ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động mà doanh
nghiệp có thể hoạt động. Khuyến khích những ngành nghề có lợi cho sự phát
triển chung của đất nước, hay hạn chế những ngành nghề chưa thực sự phù hợp
với điều kiện hiện tại của đất nước. Do đó, những quy định về cấp giấy phép
kinh doanh cho doanh nghiệp cần được quy định thành pháp luật, trong đó có
những điều khoản nhất định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đã
được pháp luật thừa nhận. Vấn đề đáng lưu ý khi xây dựng một cơ chế cho việc
thành lập doanh nghiệp là tình hình phát triển của khu vực kinh tế đó, nhu cầu
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 18
của đất nước, triển vọng phát triển và trình độ quản lý hiện tại của nhà nước đối
với nền kinh tế.
1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản:
Vốn và tài sản là hai mặt chính yếu và quan trọng nhất trong sự tồn tại
của bất cứ một doanh nghiệp nào, đây là hai mặt của một quá trình thống nhất
không thể tách rời. Vốn là nguồn lực cho mọi hoạt động của doanh nghiệp,
doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và hoạt động được khi có vốn. Phía bên kia, tài
sản lại chính là sự biểu hiện hình thái và hiện trạng của vốn được đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD:
Cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp NQD chính là việc xác định và
điều chỉnh các hình thức huy động vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. Xét
một cách tổng thể trong DNNQD có thể có những hình thức vốn sau:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp tư nhân
bao gồm các bộ phận sau:
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia
Phát hành cổ phiếu
+ Vốn góp ban đầu:
Đây là loại vốn được hình thành tại thời điểm đầu tiên khi doanh nghiệp được
thành lập. Khi nói đến nguồn vốn tự có của doanh nghiệp bao giờ cũng phải
xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, hình thức sở hữu sẽ quyết định
tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
đăng kí thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép kinh doanh, bao giờ cũng phải có
một lương vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đó là vốn pháp định. Ngoài
ra, doanh nghiệp hoàn toàn có thể có một luợng vốn lớn hơn vốn pháp định mà
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 19
những chủ sở hữu trong công ty tự thoả thuận về số lượng và tỉ lệ góp vốn, đây
là vốn điều lệ. Vốn điều lệ nhìn chung là do tự những người sáng lập nên công
ty thoả thuận với nhau miễn là không nhỏ hơn vốn pháp định, tất nhiên đối với
một số ngành nghề nhất định, nhà nước cũng có những quy định riêng về lượng
vốn điều lệ tối đa.
+Vốn từ lợi nhuận không chia:
Quy mô của số vốn tự có ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng, tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ được mở rộng, đó là do nguồn vốn từ việc giữ lại lãi trong kinh
doanh. Số lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ làm tăng thêm nguồn vốn của chủ
sở hữu, tăng khả năng tài chính của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán. Quy mô và tỷ lệ vốn giữ lại từ lợi nhuận phụ thuộc vào tình hình
kinh doanh, kết quả hoạt động của thời kỳ đã qua và quyết định của chủ doanh
nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài
chính và khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm bớt được
chi phí, giảm bớt phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều công ty coi trọng chính
sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng
lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nên lưu ý với trường hợp các công ty cổ phần, việc giữ lại lợi
nhuận có liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty giữ lại lợi nhuận
mà không chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức, thì quyền sở hữu vốn cổ
phần của các cổ đông sẽ tăng lên. Giá trị sổ sách của các cổ phiếu sẽ tăng lên
cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích
cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ
phiếu trong thời kì trước mắt, do cổ đông chỉ nhận được một lượng cổ tức nhỏ
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 20
nhất định. Đấy là còn chưa kể đến những rủi ro khi tỷ suất sinh lời của công ty
giảm xuống, không đủ để đáp ứng chi trả một tỷ lệ cổ tức phù hợp. Khi đó, giá
cổ phiếu sẽ bị giảm sút hay giá trị thị trường của công ty sẽ bị ảnh hưởng tiêu
cực.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức
của Công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
- Tỷ lệ cổ tức các năm trước
- Uy tín của cổ phiếu, tính ổn định và tâm lý công chúng trên
thị trường cổ phiếu
- Hiệu quả của việc tái đầu tư
+ Phát hành cổ phiếu:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ
sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt
động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta có thể nhắc tới một số loại hình
cổ phiếu cơ bản sau:
Cổ phiếu thường:
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế
trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường
chứng khoán. Cổ phiếu thường là mặt hàng quan trọng nhất là được trao đổi
mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để chứng minh tầm quan
trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
Mặc dù phát hành cổ phiếu thường có nhiều ưu thế so với các phương
thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần
được cân nhắc kĩ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính
pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà Công ty được quyền phát hành là vốn cổ
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 21
phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của Uỷ ban chứng
khoán nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch
chứng khoán. Tại nhiều nước, số cổ phiếu được phép phát hành được ghi trong
điều lệ của công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết cần phải được đại hội
cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất các thủ tục quy định khác.
Hầu hết, các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan
trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường, một
Công ty có thể phát hành số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành
chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của Nhà nước và Uỷ ban chứng
khoán nhà nước. Ví dụ như ở nước ta hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về
chứng khoán mới được xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều
kiện tốt hơn cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp và lưu chuyển vốn
trong nền kinh tế.
Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ các công ty hoạt động trong một thị
trường chứng khoán còn non trẻ như ở nước ta đang là một trong những nhiệm
vụ quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh và lâu dài cho thị trường
chứng khoán ở nước ta.
Cổ phiếu ưu tiên:
Cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là
thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là thường có cổ tức ổn định. Người chủ
sở hữu của cổ phiếu này có quyền được thành toán lãi trước các cổ đông thông
thường. Nếu có lãi chỉ đủ chi trả cổ tức cho cổ đông ưu tiên thì cổ đông thông
thường sẽ không được nhận cổ tức của kì đó. Việc giải quyết chính sách cho cổ
đông ưu tiên thường được quy định rõ trong điều lệ công ty.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 22
Một vấn đề quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế.
Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập Công ty, cổ tức
được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù vậy,
như đã đề cập, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả Công ty phát
hành và cả nhà đầu tư.
b) Nguồn vốn tín dụng, nợ và huy động nợ:
Nguồn vốn tín dụng của DNNQD bao gồm các nguồn chủ yếu sau
- Vay Ngân hàng quốc doanh (hạn mức tín dụng, hợp đồng vay mượn...)
- Vay Ngân hàng thương mại cổ phần
- Vay mượn từ công chúng và các doanh nghiệp khác (tín dụng thương
mại, trái phiếu, thương phiếu...)
- Vay các tổ chức tài chính phi ngân hàng( tổ chức tín dụng, HTX tín
dụng, quỹ tín dụng)
- Các nguồn khác (phi chính thức)
Khi nhắc đến các nguồn vốn tín dụng, xét trên phương diện pháp lý của
thị trường tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân người ta thường phân chia
nó thành thị trường tín dụng chính thức và thị trường tín dụng phi chính thức.
Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay thông qua các
tổ chức trung gian tài chính có đăng ký và hoạt động công khai theo luật, hoặc
chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền nhà nước các cấp. Hoạt động theo
hình thức này chính là các hệ thống ngân hàng nhà nước, kho bạc, hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng, các công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, các tổ chức kinh tế có hoạt động ngân hàng, các tổ chức phi chính phủ
trong nước và ngoài nước, các tổ chức quốc tế, các chương trình và các dự án
của các ngành được thực hiện bằng nguồn vốn tín dụng của chính phủ và các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 23
triển Châu á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Quỹ Quốc tế và phát triển Nông
nghiệp của Liên hiệp quốc (IFDA)v.v. Tất nhiên, sự tiếp cận của các doanh
nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay đến các nguồn vốn từ các tổ chức lớn như
WB hay IMF là cực kì hạn chế, nhưng bù lại lại có những quỹ đầu tư nước
ngoài như Dragon Capital ... lại tập trung đầu tư chủ yếu vào các doanh nghiệp
tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng không chính thức hay tín dụng phi chính thức (trong xã hội
nhiều người còn quen gọi là tín dụng ngầm) là hoạt động nằm ngoài khuôn khổ
luật định của nhà nước, hoặc không phụ thuộc và không chịu sự quản lý, giám
sát của chính quyền nhà nước các cấp. Nó bao gồm hoạt động cho vay của
những người cho vay lấy lãi, của các tư thương dưới hình thức bán chịu hàng
hoá, của các chủ cửa hàng cầm đồ, các nhóm tự hợp tác tín dụng dưới các hình
thức chơi hụi, họ hoặc phường, hình thức cho vay bạn bè anh em, hàng xóm.
Như vậy, dù đó là việc đi vay chính thức hay không chính thức thì vấn đề
đặt ra cho một cơ chế quản lý tài chính là phải tổ chức xây dựng cho các doanh
nghiệp NQD một cơ chế, một khuôn khổ hiệu quả, năng động trong việc tiếp
cận các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho sự phát triển. Tuy nhiên
quá trình huy động và sử dụng vốn cũng không được diễn ra một cách quá ồ ạt,
thiếu tổ chức và giám sát của các cơ quan chức năng, tránh gây nên hiện tượng
tiêu cực thiếu lành mạnh, gây nên những hậu quả không tốt cho nền kinh tế.
1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD:
Các vấn đề đặt ra đối với việc quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD
bao gồm các vấn đề như:
+ Quản lý tài sản cố định
+ Quản lý tài sản lưu động
a) Công tác quản lý tài sản cố định:
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 24
Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm các tài sản có giá trị lớn hơn
5 triệu đồng và thời hạn khấu hao hơn 1 năm. Công tác quản lý tài sản cố định
của doanh nghiệp NQD bao gồm quản lý 3 mặt chủ yếu sau đây :
+ Quản lý tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH)
+ Quản lý tài sản cố định vô hình(TSCĐVH)
+ Quản lý khấu hao tài sản cố định(KHTSCĐ)
- Quản lý tài sản cố định hữu hình: TSCĐHH bao gồm các nhóm tài sản
như: Thứ nhất là nhóm tài sản nhà xưởng kho bãi, văn phòng, và các công trình
xây dựng có mục đích tương tự. Đây là nhóm tài sản tạo ra môi trường, không
gian hoặc nơi làm việc. Thời gian thu hồi khấu hao tài sản cố định của nhóm
này khá dài, từ 10 đến 30 năm, thậm chí các công trình lớn lên đến 50 năm. Thứ
hai là nhóm máy móc thiết bị, hệ thống dây chuyền sản xuất. Thứ ba là nhóm
phương tiện vận tải xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển, đối
với nhóm này cần chú ý đến chi phí xăng dầu, nhiên liệu và các vấn đề về bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự... Thứ tư là nhóm các thiết bị văn
phòng, đo lường và kiểm định. Đây là nhóm thiết bị thường xuyên được thay
đổi nâng cấp. Gắn liền với nhóm tài sản này là những chi phí liên quan đến
công tác bảo mật thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ và những bí quyết riêng của mỗi
công ty.
- Quản lý tài sản cố định vô hình: Đây là nhóm tài sản mang một số thuộc
tính đặc biệt, khó xác định hình thái vật chất, thậm chí trừu tượng, nhưng có
ảnh hưởng quan trọng đối với sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương
đối dài. Điển hình là các yếu tố :
+ Chi phí thành lập, chi phí khảo sát thiết kế
+ Uy tín lợi thế thương mại
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 25
+ Quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ: Chẳng hạn, nhãn
hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng chế, bản quyền,
giải pháp công nghệ hữu ích v.v
+ Đặc quyền khai thác, kinh doanh, quyền đăc nhượng hoặc giấy
phép đặc biệt trong một số lĩnh vực.
Trong thực tế, rất khó đánh giá chính xác giá trị của một tài sản cố định
vô hình vì nó không tồn tài dưới dạng vật chất cụ thể có thể đo đếm hay định
giá rõ ràng. Tuy nhiên sự phát triển của các thị trường tài chính, thị trường về
quyền sở hữu công nghiệp đã tạo điều kiện hình thành các mức giá thị trường
cho tài sản cố định vô hình.
Công ty cần hạch toán chính xác các chi phí ngay từ khi bắt đầu thành lập
doanh nghiệp hay dự án. Đó là các chi phí như Chi phí khảo sát thiết kế, xây
dựng luận chứng kinh tế-kĩ thuật, chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục
pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng thư, ngoài ra còn
có các chi phí như mua bán quyền sáng chế, phát minh, hoặc trị giá được thừa
nhận của quyền sở hữu công nghiệp.
Doanh nghiệp dự tính tuổi thọ hữu ích cho tài sản cố định vô hình, tức là
dự tính thời gian tính khấu hao của các tài sản cố định vô hình. Hiện nay, ở
nước ta chưa có phương pháp tính chính thức nào được đưa ra, nhưng có thể
dùng phương pháp chuyên gia để đánh giá. Mục đích của việc tính toán này
không phải là sự chính xác tuyệt đối mà nhằm phản ánh tương đối lợp lý chi phí
khấu hao vào giá thành sản phẩm và dịch vụ.
- Quản lý KHTSCĐ Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định dần hư
hỏng và xuống cấp, đây được hiểu là sự hao mòn. Sự hao mòn đó làm giảm giá
trị của tài sản cố định một cách tương ứng. Do đó công ty phải xác định trị giá
hao mòn trong từng thời kỳ và hạch toán vào giá thành sản phẩm, đó chính là
khái niệm khấu hao tài sản cố định.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 26
Quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái: Hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao
mòn, xuống cấp về mặt vật chất. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát nhận
biết được bằng trực quan, như sự han gỉ, hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt
động giảm ... Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cường độ
khai thác, chế độ vận hành bảo dưỡng và tuổi thọ của tài sản cố định.
Hao mòn vô hình (HMVH) là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của tài
sản cố định do tiến bộ khoa học kĩ thuật, do thị hiếu hay do các nhân tố khác.
Đây là sự giảm sút giá trị của tải sản không biểu hiện qua bên ngoài của máy
móc. Do đó, có những thiết bị còn mới 100% chưa qua sử dụng nhưng lạc hậu
về công nghệ thì giá trị bị giảm sút rất nhiều. Khi mua sắm vật tư máy móc dây
chuyền sản xuất cần lưu ý vấn đề này.
Việc áp dụng phương pháp và tỷ lệ khấu hao có quan hệ trực tiếp đến chi
phí sản xuất trong kỳ, do đó liên quan trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp
phải đóng. Ngoài ra, KHTSCĐ còn liên quan rất lớn đến việc xác định giá trị
doanh nghiệp, giá trị còn lại của tài sản cố định bằng hiệu số giữa nguyên giá
trừ đi số khấu hao luỹ kế. Do đó, giá trị còn lại của tài sản phụ thuộc rất nhiều
vào phương pháp và các chế độ khác về khấu hao.
Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao nên ở các nước đều có cơ chế
thể hiện qua các quy định kiểm soát việc khấu hao tài sản cố định của các
doanh nghiệp. Nội dung của các quy định nhà nước về khấu hao thường bao
gồm một số điểm sau
+ Cho phép chọn hay ấn định bắt buộc phương pháp tính
khấu hao nhất định
+ Quy định về tỷ lệ khấu hao (khung tỷ lệ về khấu hao) đối
với nhóm tài sản cố định nhất định
+ Quy định về tuổi thọ hữu ích của tài sản cố định
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 27
+ Quy định các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch
toán khấu hao tài sản cố định, kế toán đối với tài sản cố định cho thuê tài chính.
Vấn đề quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định cũng phải được quy định cụ
thể. Số khấu hao luỹ kế trích từng kỳ cộng dồn lại và tào thành một nguồn vốn
cho doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề phân bổ nguồn vốn này như thế nào, khi nào
thì phân bổ và phân bổ cho những vấn đề gì cũng cần có những quy định chặt
chẽ để tránh những gian lận những hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích trong
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các quy định về quản lý khấu hao cũng không được quá cứng
nhắc hay giáo điều. Vì nếu vậy, sẽ gây ra những khó khăn không đáng có đối
với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể chậm hay ngại đổi mới, nâng
cấp trang thiết bị, không đầu tư vào dây chuyền sản xuất, hạn chế tính tự chủ
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng đổi mới là giao cho doanh
nghiệp những quyền tự chủ nhất định rộng rãi hơn, thoáng hơn trong việc quản
lý sử dụng khấu hao tài sản cố định, làm tăng tính linh hoạt và tính hiệu quả
trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b) Quản lý tài sản lưu động:
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động phần lớn đóng vai trò là đối
tượng lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động
của con người hay máy móc. Do đó, tài sản lưu động phản ánh các dạng nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu v.v Tuy nhiên cần lưu ý một số loại công cụ
lao động nhỏ, dụng cụ nhỏ cũng được coi là tài sản lưu động mặc dù về bản
chất chúng thuộc tài sản cố định, vì chúng có giá trị nhỏ và thường xuyên được
thay thế.
Đối với tài sản lưu động, chúng ta không có khái niệm khấu hao vì giá trị
của tài sản lưu động được chuyển một lần và toàn bộ vào sản phẩm trong một
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 28
chu kỳ sản xuất. Chúng ta có thể cơ cấu và phân loại một số loại tài sản lưu
động chủ yếu sau đây:
- Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền
đang chuyển (nội tệ và ngoại tệ) đều thuộc nhóm "tài sản bằng tiền". Đây là
loại tài sản phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, một số
doanh nghiệp sẽ chịu cảnh lao đao, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu thiếu tiền
mặt đây cũng là một điểm đáng chú ý khi xây dựng một cơ chế quản lý tài
chính cho doanh nghiệp.
- Các tài sản tương đương tiền Đây cũng là nhóm tài sản có khả năng
chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Nhóm tài
sản này bao gồm các loại chứng khoán nhưng chỉ các loại chứng khoán ngắn
hạn hay sắp đến kỳ thanh toán. Ngoài ra cũng phải kể đến một số loại như hối
phiếu, kỳ phiếu, chứng từ thanh toán v.v
- Chi phí trả trước: Bao gồm các khoản tiền mà Công ty đã trả trước cho
người bán, nhà cung cấp hay các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có độ
rủi ro cao, phụ thuộc vào nhiều yếu tố không dự đoán trước được.
- Cáckhoản phải thu: Các khoản phải thu là một loại tài sản quan trọng của
doanh nghiệp, đặc biệt là các Công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng
hoá. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên làm phát sinh các khoản tín dụng
thương mại. Thực ra, các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ
theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng. Trong thực tế, cần có
những quy định cụ thể, những chính sách nhất định để quản lý loại tài sản này,
đảm bảo khả năng thanh toán và bảo tồn nguồn vốn lưu động cho doanh
nghiệp.
- Hàng hoá vật tư (Inventory) Hàng hóa vật tư được theo dõi trong một tài
khoản gọi là hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong khái niệm này không có nghĩa là
hàng hóa bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 29
hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các nhà kho, quầy hàng hoặc trong
xưởng. Trên thực tế, hàng hoá tồn kho có thể bao gồm hàng trăm chủng loại
khác nhau. Tuy nhiên, có thể gộp lại thành ngững nhóm sau: nguyên liệu vật
liệu chính, vật liệu phụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ,
phụ tùng thay thế, sản phẩm hỏng và các loại khác.
- Cácchi phí chờ phân bổ Trong thực tế hoạt động, một khối lượng nguyên
vật liệu và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ
vào đánh giá thành phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ được đưa vào giá
thành trong khoảng thời gian thích hợp.
1.2.2.3 Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu và chi phí là hai chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế quảnlý doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp là yếu tố quan trọng liên quan đến việc xác định kết quả hoạt
động kinh doanh và mức thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của bản thân doanh nghiệp cũng như lợi ích của nhà
nước.
1.2.2.3.1 Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị được tính bằng tiền
của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Doanh thu
của một doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ
hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
bán hàng, cung ứng dịch vụ trong kỳ được ghi nhận từ khi khách hàng chấp
nhận trả tiền. Doanh thu gộp tức là doanh thu bao gồm cả các khoản giảm trừ.
Doanh thu thuần hay doanh thu ròng là hiệu số của doanh thu gộp và các khoản
giảm trừ, như hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 30
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao
gồm:
+ Các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo
quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ
+ Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng
cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh do việc cho các
bên khác sử dụng, thuê tài sản của công ty, lãi phát sinh từ việc đầu tư vào các
tài sản tài chính, lãi tiền gửi, trái phiếu, mua bán các loại chứng khoán và từ
việc đầu tư vào các dự án và công ty khác. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài
chính còn bao gồm: Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh
lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; Hoàn nhập số
dư dự phòng giảm giá chứng khoán; Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp
cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
Doanh thu khác phát sinh là do các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; các
khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu
chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn
nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi đã trích vào chi phí của năm trước, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về
bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình và hạng mục công trình khi hết thời
hạn bảo hành, chi phí trích trước về sửa chữa TSCĐ lớn hơn số thực chi; thu về
cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm
hợp đồng kinh tế, thu về chiết khấu thanh toán, thu về chiết khấu thanh toán,
các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 31
Chú ý rằng doanh thu thực được ghi nhận khi hàng hoá, dịch vụ được xác
định là thực hiện nghĩa là đã giao hàng, đã thanh toán hoặc khách hàng chấp
nhận trả tiền. Đây là một cơ sở quan trọng để xác định doanh thu trong doanh
nghiệp.
1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu hao,
sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vô hình dưới hình thức tiêu hao lao động sống
và lao động quá khứ trong một thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hoàn
thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo
cáo sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những nguyên nhân
thường gây ra sai sót trong kế toán chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát
sinh và khoản tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, doanh
nghiệp được hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng
từ hợp pháp, hợp lệ, hợp lý. Cơ chế tài chính còn phải phân biệt rõ sự khác nhau
giữa chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh và chi phí được thừa nhận để
xác định lợi nhuận chịu thuế. Nói cách khác, cơ chế phải làm rõ sự khác biệt
giữa nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp (sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau). Các chi phí của doanh
nghiệp bao gồm các loại chính sau:
a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là các chi phí
về vật tư, chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác, chi
phí về tiền lương và tiền công cho người lao động và các chi phí khác bằng tiền.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 32
* Chi phí hoạt động kinh doanh có thể được phân loại theo nội dụng kinh tế
như sau:
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (chi phí vật tư)
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định trích
theo quy định đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
+ Chi phí tiền lương: là toàn bộ tiền lương, tiền công chi phí có tính chất
lương doanh nghiệp phải trả.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiêp như
vận chuyển, điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm toán,
quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập và các dịch vụ
khác.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành:
+ Chi phí vật tư trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá bán
ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
Chi phí cố định là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự
thay đổi của khối lượng hàng bán hoặc doanh thu tiêu thụ, bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 33
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bảo hiểm.
+ Tiền lương trả cho các nhà quản lý, chuyên gia.
+ Thuế môn bài.
+ Chi phí quảng cáo.
+ Thuê tài chính hay thuê bất động sản.
+ Chi phí bảo hiểm rủi ro...
Chi phí biến đổi là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi của
khối lượng hàng bán hay doanh thu tiêu thụ, bao gồm các loại chi phí như: Chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...
b) Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp: là các khoản chi phí
đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính gồm các loại chính sau:
+ Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu tư
nếu có.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài chính
hiện hành (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư
xây dựng cơ bản khi công trình chưa đưa vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại
tệ để góp vốn liên doanh).
+ Chi phí về số lãi phải trả để huy động vốn sử dụng trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 34
+ Chi phí triết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ khi
thanh toán tiền trước thời hạn.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
c) Chi phí bất thường là cáckhoản chi phí xảy ra không thường
xuyên, gồm các loại chính sau:
+ Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của
TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán).
+ Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm
lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đẵp
bằng các quỹ dự phòng tài chính.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế
toán.
+ Chi phí vê tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bất thường khác.
d) Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương nghiệp:
Đây là điểm đáng chú ý vì doanh nghiệp thương nghiệp có những đặc
điểm khác nhất định so với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí kinhdoanh trong
doanh nghiệp thương nghiệp là giá trị mua vào của lượng hàng hoá bán ra và
chi phí lưu thông hàng hoá.
Chi phí lưu thông hàng hoá thường gồm:
+ Chi phí khâu mua và dự trữ hàng hoá.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 35
Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ được
tính theo công thức sau:
Chi phí lưu thông
phân bổ cho
lượng hàng hoá
xuất bán trong kỳ
=
CPLT phân bổ
cho hàng hoá dự
trữ đầu kỳ
+
Tổng CPLT
phát sinh
trong kỳ
-
CPLT phân bổ
cho hàng hoá dự
trữ cuối kỳ
CPLT phân
bổ cho hàng
hoá dự trữ
cuối kỳ
=
CPLT phân bổ
cho hàng dự
trữ đầu kỳ
+
Các khoản CPLT phát
sinh ở khâu mua hàng
và dự trữ hàng hoá
X
Trị giá hàng
hoá dự trữ
cuối kỳ
Trị giá hàng
hoá dự trữ đầu
kỳ
+
Trị giá hàng hoá mua
vào trong kỳ
Quản lý chi phí được thực hiện trên cơ sở các chi phí thực phát sinh của
doanh nghiệp và các quy định của bộ tài chính về chi phí của doanh nghiệp.
Đồng thời, tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều phải có chứng từ hợp lệ theo
đúng quy định của pháp luật.
1.2.2.4. Quản lý việc phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp NQD:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động
trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi
nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 36
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận thu được từ các hoạt động
khác, bao gồm từ hoạt động tài chính và bất thường.
Các phương pháp cơ bản xác định lợi nhuận của doanh nghiệp:
* Phương pháp trực tiếp : Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực tiếp
từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Hoặc
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá thành toàn bộ
sản phẩm, hàng hoá
và dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ -
Các khoản giảm trừ
doanh thu
- Các khoản doanh thu =
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Trị giá vốn hàng bán :
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trị giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất của khối lượng
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 37
sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Giá thành SX
của khối lượng
SP tiêu thụ
trong kỳ
=
Giá thành SX
của khối lượng
SP tồn kho đầu
kỳ
+
Giá thành SX
của khối lượng
SP sản xuất
trong kỳ
-
Giá thành SX
của khối lượng
SP tồn kho cuối
kỳ
+ Đối với doanh nghiệp thương nghiệp:
Trị giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
Trị giá mua vào
của hàng hoá
bán ra
=
Trị giá hàng
hoá tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
hoá mua vào
trong kỳ
-
Trị giá hàng
hoá tồn kho
cuối kỳ
Lợi nhuận từ các hoạt động khác bao gồm lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và lợi nhuận bất thường.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC
Lợi nhuận hoạt động bất thường = Thu nhập HĐBT - Chi phí HĐBT
Tổng số lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là tổng số lợi nhuận từ
các hoạt động trên được xác định như sau:
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN
=
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt đông bất
thường
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuần trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hoặc
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1- Thuế suất thuế TNDN)
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 38
* Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp ( xác định qua các bước trung gian)
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính dần qua từng khâu hoạt động.
Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi nhuận
và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt đông kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế. Dưới đây là cách xác định lợi
nhuận theo phuơng pháp đang được sử dụng ở nước ta hiện nay:
1. Doanh thu bán hàng
2. Cáckhoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế xuất khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1 - 2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (=3 - 4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ( = 5 - 6 - 7 )
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính ( = 9 - 10 )
12. Thu nhập hoạt động bất thường
13. Chi phí bất thường
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 39
14. Lợi nhuận bất thường ( = 12 - 13 )
15. Lợi nhuận trước thuế ( = 8 + 11 + 14 )
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế ( = 15 - 16 )
*Quá trình phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận làm ra của các doanh nghiệp cần được phân phối và sử dụng
một cách đúng đắn và hợp lý.
Phân phối lợi nhuận đúng đắn được hiểu là kết hợp hài hoà lợi ích Nhà
nước, doanh nghiệp và người lao động, do vậy nó sẽ trở thành động lực thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích người lao động và tạo nguồn
thu cho Nhà nước.
Lợi nhuận thực hiện trong năm được phân phối theo cách sau (căn cứ trên
Nghị định 59/NĐCP và 27/NĐCP về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp quốc doanh):
- Chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có)
- Nộp thuế thu nhập theo luật định
- Bù lỗ các năm trước không được bù vào lợi nhuận trước thuế
- Trả tiền vi phạm pháp luật Nhà nước như: Vi phạm luật thuế, luật giao
thông, luật môi trường, luật thương mại và quy chế hành chính... sau khi đã trừ
đi tiền bồi thường của tập thể cá nhân gây ra (nếu có)
- Trừ các khoản chi thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
có).
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 40
Phần lợi nhuận còn lại dùng để trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh
nghiệp: Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, Quỹ đặc biệt đối với một số ngành đặc thù ( như ngân hàng
thương mại, bảo hiểm v.v ...), Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
Đối với các công ty cổ phần thì lợi nhuận sau khi đã nộp đủ thuế theo luật
định được phân chia do đại hội cổ đông quyết định, trong đó có số lợi nhuận
trích lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông hàng năm
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì phần lợi nhuận sau thuế được
phân chia theo quyết định của các thành viên công ty.
Điều đáng lưu ý đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế là phải trích 5% lãi ròng hàng năm để
lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức 10% vốn điều lệ của công ty theo pháp
luật quy định.
Cũng những phân tích trên, thuế thu nhập doanh nghiệp rõ ràng có một
vai trò rất quan trọng trong việc phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp
NQD. Trên giác độ quản lý nhà nước, thuế chính là một công cụ hữu hiệu mà
nhà nước có thể dùng để tác động đến các doanh nghiệp NQD. Tuỳ thuộc vào
từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, loại hình công ty, quy mô triển vọng phát
triển... nhà nước có thể ra những chính sách thuế nhằm khuyến khích phát triển
hay hạn chế đối với các loại hình doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp NQD, lợi nhuận sau thuế mới là điều mà họ quan tâm nhất, mục
tiêu lớn nhất của họ. Vì thế, không thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp tư nhân
luôn có xu hướng trốn thuế, lách thuế, lậu thuế. Vấn đề đặt ra là một cơ chế
quản lý thuế đối với doanh nghiệp cần được xây dựng và thực hiện một cách
hợp lý, chặt chẽ, công bằng và hiệu quả. Sau đây, chúng ta hãy tìm hiểu chung
nhất về thuế TNDN.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 41
* Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu
nhập của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập phải nộp được tính theo công thức:
Thuế thu nhập
phải nộp
=
Thu nhập chịu
thuế
X
Thuế suất thuế
thu nhập
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
-
Chi phí tính thuế
hợp lý
+
Thu nhập chịu
thuế khác
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ, bao gồm cả cáckhoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng. Đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là tổng giá thanh toán, bao gồm cả
thuế GTGT. Đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương phát khấu trừ thì
doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là doanh thu không có thuế GTGT.
- Chi phí tính thuế được sẵp xếp vào một số nhóm chính sau:
+ Khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Tiền lương, tiền công
+ Chi phí nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục
+ Chi phí mua ngoài
+ Chi cho lao động nữ, bảo hộ lao động, y tế, công đoàn
+ Chi trả lãi tiền vay
+ Trích dự phòng
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 42
+ Trợ cấp thôi việc
+ Chi phí tiêu thụ, bảo hành sản phẩm
+ Quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại
+ Thuế, phí, tiền thuê đất
+ Chi phí quản lý của công ty mẹ
+ Bên đi thuê trả tiền trước cho nhiều năm
Tóm lại, công tác phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiêu yếu tố: hình thức sở hữu và cấu trúc doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu
tổ chức, chính sách và những quy định cụ thể từ phía pháp luật, chiến lược phát
triển của doanh nghiệp. Tất cả những vấn đề trên đều cần được quy định rõ ràng
và phù hợp trong cơ chế quản lý tài chính của nước ta.
1.2.2.5. Quản lý công tác kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp:
Công tác kế toán kiểm toán, công khai tài chính phải phản ánh trung thực
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán
kiểm toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, là công cụ cho công
tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Đây là điều kiện kiên quyết để có thể
thực hiện tốt các chức năng quản lý khác, chúng ta không thể đặt vấn đề có một
cơ chế quản lý tài chính hợp lý, hiệu quả nếu không có thông tin một cách đầy
đủ và chính xác về tình hình tài chính thực sự trong các doanh nghiệp. Quy định
đầy đủ, chính xác về quy trình lập và báo cáo các thông tin tài chính là một
nhiệm vụ quan trọng để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Về cơ bản báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp bao gồm các loại
sau:
- Bảng cân đối kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 43
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Và các tài liệu thuyết minh, bổ xung gắn kèm khác.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải luôn luôn đề cao công tác kiểm toán,
kiểm soát tài chính đối với các doanh nghiệp, bao gồm cả kiểm soát nội bộ và
các cuộc thanh tra kiểm soát của các cơ quan chức năng.
Trên đây là những nội dung cơ bản mà người hoạch định chính sách, khi
xây dựng một cơ chế quản lý tài chính cho các doanh nghiệp NQD phải lưu
tâm. Có hiểu biết thấu đáo các vấn đề cơ bản trên, cộng thêm kinh nghiệm thực
tiễn và những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong nước thì chúng ta mới có thể
xây dựng được một cơ chế quản lý tài chính thực sự phù hợp và hiệu quả, đi
đúng định hướng mà đảng và nhà nước đã đề ra.
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD:
Như trên đã phân tích, doanh nghiệp NQD đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển chung của đất nước, những đóng góp của kinh tế NQD
trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận. Với tầm quan trọng của mình,
DNNQD xứng đáng có được một vị trí quan trọng hơn trong cơ cấu kinh tế ở
nước ta. Một cơ chế tài chính tách biệt, độc lập nhằm phát huy tính hiệu quả của
DNNQD đồng thời thể hiện nhận thức đúng đắn của xã hội và các cấp lãnh đạo
đối với khu vực kinh tế này là hết sức cần thiết. DNNQD với đặc điểm là sở
hữu tư nhân, nhà nước không thể can thiệp trực tiếp, quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vì thế một cơ chế đúng đắn không
những đảm bảo cho DNNQD phát triển mà nó còn giúp bộ phận kinh tế này
phát triển một cách có định hướng và đặt trong sự quản lý chặt chẽ của các cấp
chính quyền thể hiện bản chất và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nó
chính là công cụ quản lý nhà nước đối với sự phát triển của khu vực kinh tế này.
Cơ chế điều hành DNNQD phải thể hiện sự can thiệp đến các doanh nghiệp với
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 44
tư duy và biện pháp kinh tế, phù hợp với trình độ và điều kiện phát triển của
DNNQD, tránh cho doanh nghiệp có suy nghĩ bị ép buộc gò bó, bị phân biệt đối
xử rồi từ đó dẫn đến những tệ nạn tiêu cực khác.
Một cơ chế như vậy sẽ có tác động quyết định trong việc hình thành nên
các quyết định kinh tế của những người lãnh đạo, những người trực tiếp sở hữu
doanh nghiệp. Họ sẽ hướng những hành vi kinh tế của mình vì lợi ích của bản
thân,và hơn nữa là vì lợi ích của người lao động và xã hội.
Cơ chế tài chính đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nên môi
trường hoạt động lành mạnh, công bằng và bình đẳng cho tất cả các doanh
nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp có sự hoạt động nhịp nhàng hợp lý, bổ
sung lẫn nhau, cùng nhau phát triển. Cơ chế tài chính càng trở nên đặc biệt quan
trọng trong lĩnh vực tài chính, một cơ chế quản lý tài chính lành mạnh và hiệu
quả là lá chắn cho nền kinh tế nước ta thoát khỏi những khuyết tật của nền kinh
tế thị trường như nạn độc quyền, ngoại ứng tiêu cực, thông tin bất cân xứng và
đặc biệt là những cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, những gì đã từng làm cho
các nước trên thế giới và trong khu vực chịu nhiều tổn thất trong thời gian vừa
qua.
Trong thời kì, mở cửa hội nhập, cơ chế tài chính thông thoáng, nhất quán
và triệt để chính là điều hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, kêu gọi vốn đầu tư,
tăng nguồn vốn phát triển kinh tế xã hội trong nước. Đây là một điều kiện phát
triển tất yếu mà mỗi quốc gia không thể đứng ngoài cuộc trong nền kinh tế được
toàn cầu hoá, hợp tác đa phương đa chiều sâu sắc như hiện nay.
Tóm lại, cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD có vị trí vô
cùng quan trọng trong hệ thống, cơ chế phát triển kinh tế chung của đất nước.
Nó không chỉ giới hạn ảnh hưởng trong lĩnh vực tài chính mà cũng không chỉ
có tác dụng đối với bộ phận kinh tế NQD, nó là một yếu tố không thể thiếu, ảnh
hưởng sâu rộng trên mọi mặt của đất nước.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 45
1.3. Sự cần thiết phải thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD:
Việc thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD là một nhiệm
vụ thực sự cần thiết và mang tính cấp bách cao trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Trước hết, việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính độc lập và chính thức
đối với DNNQD sẽ chứng tỏ quan điểm rõ ràng của Đảng và Nhà nước ta trong
việc khuyến khích phát triển đối với khu vực kinh tế này. Điều đó cũng thể hiện
Đảng và Nhà nước đối xử bình đẳng như nhau đối với các khu vực kinh tế dù
đó là kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh. Điều này hoàn toàn phù hợp
với đường lối phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta.
Một cơ chế như vậy sẽ đưa doanh nghiệp ngoài quốc doanh trở thành một
bộ phận cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, độc lập và bình đẳng với các khu
vực kinh tế khác, chấm dứt cảm giác bị "lép vế", đối xử không công bằng khi
phải hoạt động "nhờ" cơ chế dành cho doanh nghiệp nhà nước. Cũng nhờ đó,
việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế này được thuận
lợi hơn, phù hợp với những đặc điểm riêng về sở hữu, quy mô và hình thức hoạt
động.
Hơn thế nữa, chắc chắn với cơ chế mới phù hợp và hiệu quả hơn, các
doanh nghiệp NQD sẽ không ngừng tăng quy mô đầu tư, tích cực phát triển
khoa học công nghệ ứng dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất. Qua đó,
nâng cao năng suất lao động, tạo thêm nhiều của cải vật chất cho đất nước, và
góp phần quan trọng trong công cuộc hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kích thích đầu tư trong nước, phát huy nội
lực là một chiến lược đúng đắn lâu dài của nước ta trong công cuộc phát triển
kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 46
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã và đang tiếp
tục phát triển nhanh mạnh, đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế
chung của đất nước, vì vậy việc thiết lập cơ chế quản lý phù hợp và xứng đáng
với vị thế của khu vực kinh tế này là việc làm cần thiết. Hơn nữa, tăng cường
quản lý tài chính đối với khu vực kinh tế NQD là một nhân tố quan trọng trong
việc chống thât thu thuế, tăng thu cho ngân sách, hạn chế hiện tượng lãng phí,
trốn lậu thuế và gian lận thương mại.
Tóm lại, thiết lập cơ chế quản lý tài chính là công tác cần thiết và mang
tính cấp bách cao. Cơ chế quản lý tài chính độc lập tương xứng với vị thế và
tiềm năng phát triển của khu vực kinh tế này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho nên
kinh tế nước ta cả trước mắt và lâu dài.
Chương II: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Khái quát về hoạt động của khu vực kinh tế NQD:
2.1.1. Quan điểm và đường lối chỉ đạo của đảng và nhà nước về sự phát
triển của khu vực kinh tế NQD:
Trước những năm 1980, ở nước ta kinh tế tư nhân không được khuyến
khích phát triển và là đối tượng cải tạo xã hội chủ nghĩa theo kiểu mệnh lệnh
hành chính. Trong thời gian này, nền kinh tế nước ta chỉ có hai hình thức kinh
tế chính là: kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và kinh tế tiểu
chủ tồn tại chủ yếu dưới dạng phụ thuộc vào kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước,
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luuNgoc Minh
 
Thư giá
Thư giáThư giá
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy TramKhung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy TramTram Tran
 
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnVai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnKaly Nguyen
 
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánBài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Học Huỳnh Bá
 
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du anNgoc Minh
 
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trườngGiáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Phan Công
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngNgân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngJenny Pham
 
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v... Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
PhngPhan85
 
Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Hương Nguyễn
 
Nang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinh
Nang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinhNang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinh
Nang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinhRiêng Một Trời
 
Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...
Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...
Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
Nguyễn Công Huy
 
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian quaMối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Han Nguyen
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
phamhieu56
 

What's hot (20)

2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
 
Thư giá
Thư giáThư giá
Thư giá
 
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy TramKhung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
 
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnVai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
 
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánBài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toán
 
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du an
 
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trườngGiáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngNgân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
 
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v... Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
 
Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
Đề tài: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
 
Nang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinh
Nang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinhNang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinh
Nang luc canh tranh cua cac cty cho thue tai chinh
 
Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...
Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...
Đề tài: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Na...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian quaMối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 

Similar to Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam

Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...
Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...
Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...
Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...
Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Thích Hô Hấp
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Cat Love
 
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAYPháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAYLuận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
sividocz
 
Cau 1+2+3
Cau 1+2+3Cau 1+2+3
Cau 1+2+3
Bui Tra Nha Truc
 
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Man_Ebook
 
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt NamLuận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam (20)

Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...
Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...
Luận án: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việ...
 
Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...
Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...
Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp - Gửi miễn phí...
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
 
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
 
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAYPháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
 
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAYLuận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
 
Cau 1+2+3
Cau 1+2+3Cau 1+2+3
Cau 1+2+3
 
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
 
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt NamLuận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 

Recently uploaded (18)

LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 

Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 1 Mục lục Trang Lời mở đầu 4 Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 6 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD) 6 1.1.1. Khái niệm và phân loại DN-NQD 6 1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế 9 1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của DNNQD 10 a) Đặc điểm 10 b) Xu hướng phát triển của DNNQD trong tương lai 12 1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD 14 1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính 14 1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD 16 1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh 16 1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản 17 1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD 17 1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD 22 1.2.2.3. Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD 28 1.2.2.3.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD 28
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 2 1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD 30 1.2.2.4. Quản lý việc phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp NQD 34 1.2.2.5. Quản lý công tác kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp NQD 40 1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD 41 1.3 Sự cần thiết phải thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD 43 Chương II Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD ở Việt Nam hiện nay 45 2.1. Khái quát về khu vực kinh tế NQD 45 2.1.1. Quan điểm và đường lối chỉ đạo của đảng và nhà nước về sự phát triển của khu vực kinh tế NQD 45 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế NQD ở nước ta trong những năm qua 49 2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD ở nước ta hiện nay 57 2.2.1. Khái quát về cơ chế quản lý tài chính khu vực NQD ở nước ta 57 2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD ở nước ta hiện nay 59 2.2.2.1. Quản lý về thành lập và đăng kí kinh doanh 59 2.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản 59 2.2.2.3. Quản lý doanh thu chi phí 60 2.2.2.4. Quản lý phân phối thu nhập 63
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 3 2.2.2.5. Công tác kiểm toán kế toán và báo cáo tài chính 68 2.3. Đánh giá về cơ chế quản lý tài chính DNNQD 69 2.3.1. Những thành tựu chung đã đạt được 70 2.3.2. Những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính DNNQD 71 2.3.3. Nguyên nhân căn bản của những hạn chế trên 72 Chương III Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD ở nước ta 76 3.1. Những quan điểm cần quán triệt trong việc thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với khu vực kinh tế NQD 78 3.2. Giải pháp thiết lập cơ chế quản lý tài chính cho các DNNQD 78 3.2.1. Quản lý vốn và tài sản 80 3.2.2. Quản lý doanh thu chi phí 83 3.2.3 Quản lý thu nhập và phân phối thu nhập 87 3.2.4. Quản lý công tác kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính 89 3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác 91 3.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 96 Kết luận 98 Danh mục tham khảo 99
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 4 Lời mở đầu Từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta xác định chúng ta đang trong thời kì quá độ, tiến lên chủ nghĩa xã hội, trong đó, xây dựng một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nhiệm vụ trọng tâm xuyên xuốt trong giai đoạn lịch sử này. Để có được bài học đó, chúng ta đã phải trả giá bằng một thời kỳ dài nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với tất cả những "thói hư tật xấu", vì vậy để thực hiện được đường hướng của Đảng và Nhà nước, chúng ta phải thực hiện một quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sâu sắc và toàn diện. Kèm theo đó là quá trình đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại hình sở hữu, tận dụng và phát triển mọi nguồn nội lực để phát triển, thực hiện tốt mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Chính từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã ra đời và phát triển, trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước, chúng vận hành theo cơ chế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận. Chính vì thế, nhà nước không thể can thiệp trực tiếp, dưới hình thức hành chính hay mệnh lệnh tới các doanh nghiệp này. Đảng và nhà nước cần tạo lập cho khu vực kinh tế NQD một môi trường hoạt động phù hợp, vừa thực hiện đúng định hướng phát triển chung của đất nước, vừa khuyến khích và tận dụng được những ưu việt vốn có của nó. Trong đó, cơ chế quản lý tài chính chính là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Thiết lập được một cơ chế quản lý tài chính hiệu quả chính là tiền đề, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ khác.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 5 Hiện nay ở nước ta, chưa có một cơ chế quản lý tài chính chính thức và độc lập đối với doanh nghiệp NQD, công tác quản lý tài chính đối với khu vực kinh tế này được thực hiện dựa trên cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước (Nghị định 59/NĐ-CP, và Nghị định 27/NĐ-CP ban hành kèm nghị định 59). Cơ chế này do đó chưa hoạt động thật sự hiệu quả, không phát huy được tối đa tiềm lực của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thời gian qua, Chính phủ đang hướng dẫn chỉ đạo Bộ tài chính và các bộ ngành liên quan xây dựng và ban hành một Nghị định tương tự Nghị định 59/NĐ-CP nhưng là cho các doanh nghiệp NQD. Trước thực tế đó, em mạnh dạn đề cập và nghiên cứu đề tài : "Thiếtlập cơ chế quản lýtài chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam". Chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD ở Việt Nam hiện nay Chương III: Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD ở nước ta Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế, nhận thức chưa đầy đủ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn và những khó khăn khách quan về tài liệu, số liệu và các tài liệu tham khảo, chuyên đề chắc chắn không thể tránh khỏi sai lầm, thiếu sót. Vì vậy, em mong được thầy cô và các bạn phê bình, bổ sung và đóng góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Cục tài chính doanh nghiệp, nhất là tập thể cán bộ Ban ngoài quốc doanh, những người giàu kinh
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 6 nghiệm thực tế trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt, em xin cám ơn thầy giáo Vũ Duy Hào người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD) 1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD: Đề cập đến kinh tế ngoài quốc doanh, Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ V đã công nhận, trong hơn 10 năm thuộc thời kì đổi mới, khu vực kinh tế tư nhân (kinh tế NQD) bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu cá nhân, kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới các loại hình khác nhau như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),..., kinh tế hộ gia đình, đã có những bước phát triển nhanh, mạnh và rộng khắp trên cả nước. Kinh tế NQD đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước, thông qua việc huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện mức sống của người dân, đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội trong nước và nhiều mặt tích cực khác. Như vậy rõ ràng phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là một chiến lược quan trọng lâu dài, phù hợp với qui luật vận động của nền kinh tế và nằm trong tổng thể các chiến lược chung của đất nước trong thời kì đổi mới. Nhưng vấn đề chính chúng ta cần thảo luận trong phần này chính là khái niệm về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp NQD xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị hay tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở hữu này được xác định dựa trên quá trình huy động hình thành nên nguồn vốn hoạt động cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 7 bản với các doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN), khi mà nguồn vốn hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp, nghĩa là từ sự đóng góp của toàn dân(nguồn thu từ thuế). Tuy nhiên, DNNQD không bao gồm tất cả các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước. Trong nền kinh tế mở, các quốc gia có sự thông thương nhất định, các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh được thành lập, nhưng rõ ràng là không nên xếp chúng vào doanh nghiệp NQD. Thứ nhất, vì chúng không có tính đồng nhất về mặt sở hữu, một doanh nghiệp liên doanh có thể là sự liên doanh giữa hai công dân thuộc hai nước khác nhau, liên doanh giữa hai tổ chức hay liên doanh giữa hai chính phủ, còn doanh nghiệp nước ngoài thì càng không thể khẳng định nó thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân. Thứ hai, tính chất hoạt động và các ảnh hưởng của doanh nghiệp nước ngoài khác so với các doanh nghiệp trong nước, chúng vận hành theo một bộ luật riêng thường là luật đầu tư nước ngoài và ảnh hưởng lên một số khía cạnh đặc thù trong nền kinh tế như cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu v.v Vì vậy, ở đây chúng ta không xếp các doanh nghiệp nước ngoài như một bộ phận của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Như vậy, DNNQD ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân. Đây là loại hình kinh tế hộ gia đình kinh doanh trong một số ngành nghề như nông nghiệp, thủ công, dịch vụ và buôn bán nhỏ. Nhìn chung, bộ phận chính, quan trọng nhất trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là các công ty
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 8 bao gồm Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn: - Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và không được quyền phát hành cổ phiếu. - Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không được quyền phát hành cổ phiếu. Công ty cổ phần - Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Công ty hợp danh - Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp tư nhân
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 9 - Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD hay khu vực kinh tế tư nhân còn có thể được phân chia theo hiến pháp bao gồm các hình thức kinh tế sau: - Kinh tế cá thể: được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê. - Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn của các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. - Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần được thành lập theo luật Doanh nghiệp. Trên đây là một số cách phân loại khác nhau về các bộ phận cấu thành nên khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sở dĩ có những sự phân chia hơi khác nhau như vậy là vì mỗi cách phân loại dựa trên một tiêu thức, một cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tựu trung lại, chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp NQD là các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, và tất nhiên là không phải các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (như đã trình bày ở trên). Đây là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, một phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là nhiệm vụ quan trọng để đi đến thắng lợi cuối cùng trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế:
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 10 Kinh tế tư nhân có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế, tất nhiên trừ một số ít lĩnh vực mà nhà nước giữ độc quyền để kiểm soát tình hình an ninh quốc phòng và ổn định chính trị trong nước. Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đã và đang tiếp tục có những đóng góp tích cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển đất nước. - Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội. - Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư vào công cuộc phát triển kinh tế. - Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mặc dù có những vai trò tích cực và quan trọng như đã kể trên, nhưng trong quá khứ và ngay cả hiện tại vẫn có những quan điểm không thống nhất về những đóng góp của khu vực kinh tế NQD. Nhiều quan điểm cho rằng kinh tế tư nhân gắn liền với bóc lột, là nguyên nhân của sự phân hoá giàu nghèo, vì vậy phải cải tạo, thu hẹp và từng bước xoá bỏ. Tuy nhiên, một nhà nước xã hội chủ nghĩa với quyền điều hành nền kinh tế của mình có thể có những chính sách làm hạn chế mức độ chênh lệch về thu nhập cũng như sự bóc lột sức lao động. Cần phải quán triệt khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế tư nhân trong chủ nghĩa tư bản khác nhau về căn bản. Vì thế sẽ là không thoả đáng nếu cứ xem các doanh nghiệp tư nhân hàng ngày hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bản và là đối tượng phải cải tạo của
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 11 CNXH. Ngược lại, các hình thức kinh tế tư nhân trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ đóng góp quan trọng lâu dài vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Vấn đề chính yếu là để phát huy được hết tính tích cực của khu vực kinh tế tư nhân trong tiến trình phát triển chung của đất nước, nhà nước phải có những định hướng đúng đắn, nhất quán và những chính sách, đường lối chỉ đạo phù hợp mà cơ chế quản lý tài chính, vấn đề được nghiên cứu ở đây chính là một bộ phận không thể thiếu. 1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của DNNQD: a) Đặc điểm : - Thứ nhất, vốn trong các doanh nghiệp tư nhân xét về quyền sở hữu đều là vốn tự có hoặc đi vay của cá nhân hoặc nhóm cá nhân bất kể doanh nghiệp tư nhân đó hoạt động dưới hình thức nào Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Công ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân. Tại các nước xã hội chủ nghĩa như ở nước ta, nhìn chung các doanh nghiệp tư nhân đều có khả năng tài chính hạn hẹp, chưa phát huy hết thế mạnh, hoạt động mang tính nhỏ lẻ, sự vụ, thiếu những định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài ổn định, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ, hàng thủ công. Sau đó là trình độ khoa học kĩ thuật lạc hậu, đây là một trong những thiệt thòi của doanh nghiệp tư nhân so với doanh nghiệp nhà nước. Trong khi doanh nghiệp nhà nước được cung cấp thiết bị công nghệ tiên tiến, do nguồn vốn lớn từ ngân sách và tài trợ nước ngoài thì các doanh nghiệp tư nhân sử dụng công nghệ lạc hậu hơn, có một số máy móc đã quá cũ kĩ, hết thời gian sử dụng, thậm chí có một số là do doanh nghiệp nhà nước thanh lý. Tiếp theo phải nói đến trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, bất cập trong khu vực kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp tư nhân thường có kiến thức và khả năng kinh doanh rất hạn chế, những hiểu biết về khoa học kinh tế hay nghiệp vụ kinh doanh rất sơ sài, bên cạnh đó là nhận thức và kiến thức về pháp luật, thông tin thị trường ngay trong
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 12 nước chứ chưa nói đến quốc tế còn nhiều thiếu sót và yếu kém. Tất nhiên, tình trạng trên cũng một phần là do các nguyên nhân khách quan mang lại, đó là chiến tranh, thời kỳ bị bao vây cấm vận, thời kì thực hiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp và một số điều kiện kinh tế xã hội khác. Và cũng không phải toàn bộ các doanh nghiệp tư nhân đều lâm vào tình cảnh trên, không thiếu những doanh nghiệp tư nhân làm ăn hiệu quả cao, vươn lên là những điển hình tiêu biểu là tấm gương để các doanh nghiệp khác noi theo phấn đấu. Trình độ phát triển yếu kém của khu vực kinh tế tư nhân như trên chính là một giai đoạn mà nhiều nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đang phát triển như nước ta vẫn thường trải qua. Và việc thiết lập một cơ chế tài chính hoàn thiện hơn cho khu vực kinh tế này chính là một phương cách để rút ngắn thời gian, đẩy nhanh quá trình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. - Đặc điểm thứ hai cần nhắc đến ở đây là do doanh nghiệp tư nhân là thuộc sở hữu tư nhân, không phải sở hữu nhà nước, quyền sở hữu này được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Cá nhân hay nhóm cá nhân được quyền tổ chức hoạt động cho doanh nghiệp thuộc sở hữu của mình, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp theo những gì pháp luật quy định. Cũng chính vì thế mà doanh nghiệp tư nhân không chịu sự điều tiết một cách trực tiếp theo cơ chế mệnh lệnh hành chính của nhà nước. Nhà nước không thể can thiệp quá trực tiếp hay thô bạo đến quá trình vận hành và tổ chức hoạt động của các DNNQD. Điều này không giống với các DNNN, và càng khác biệt rõ rệt với những gì mà cơ chế cũ đã thể hiện. Nhưng như vậy không có nghĩa rằng nhà nước không có vai trò gì đối với sự phát triển của DNNQD. Ngược lại, nhà nước ảnh hưởng sâu xắc đến sự phát triển của các DNNQD trên mọi phương diện thông qua các chính sách, định hướng và đường lối chỉ đạo, thông qua hệ thống pháp luật mà cơ chế quản lý tài chính cũng là một bộ phận trong đó. Đây cũng chính là đặc điểm cần hết sức lưu ý khi nghiên cứu để thiết lập một cơ chế quản lý tài chính DNNQD
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 13 b) Xu hướng phát triển của DNNQD trong tương lai: Xét về mặt định lượng, cơ cấu nền kinh tế theo các khu vực kinh tế đang thay đổi và chắc chắn sẽ còn thay đổi mạnh. Số liệu của Tổng cục thống kê về các "thành phần kinh tế" (không tính lĩnh vực nông nghiệp) cho thấy tình hình như sau: Các khu vực sở hữu Đơn vị 1992 1994 1995 1996 Số cơ sở Cơ sở 1514615 1558627 2078125 224558 DNNN " 7060 6264 5873 5790 DN tập thể " 3231 2275 1867 1760 DN có vốn đầu tư nước ngoài " 515 1054 1399 1648 DNNQD " 5158 15893 18727 21360 Cá thể 1000 cơ sở 1498,6 1533,1 2050,2 2215 Lao động 1000 người 4706,5 5453,4 6368,5 6903,2 DNNN % 38,7 30,3 28,3 26,7 DN tập thể % 3,0 2,5 1,6 1,4
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 14 DN có vốn đầu tư nước ngoài % 1,1 1,8 2,3 3,0 DNNQD (cả Cá thể) % 57,2 65,4 67,8 68,8 Nguồn: Tổng cục thống kê:"Báo cáo phân tích thực trạng của thành phần kinh tế tư bản nhà nước và tư bản tư nhân sau 10 năm đổi mới", tháng 6-1997 Theo các số liệu trên, năm 1996 so với khu vực nhà nước thì khu vực tư nhân mới là nơi chủ yếu thu hút lao động xã hội.. Theo các số liệu mới nhất cho thấy trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước năm 1998 (tính theo giá hiện hành), kinh tế nhà nước chiếm 40%, kinh tế tư nhân chiếm 38%, khu vực sở hữu hỗn hợp chiếm 22%, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm gần 10%, kinh tế tập thể và liên doanh trong nước chiếm 12%. Thêm nữa, tốc độ tăng trưởng trong mấy năm gần đây của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn của khu vực kinh tế nhà nước, nhưng thấp hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại, do phần lớn các cơ sở kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, trang thiết bị giản đơn, phần nhiều là lao động thủ công, nên khu vực kinh tế tư nhân có năng suất lao động thấp. Trong tương lai, nếu được khuyến khích phát triển đúng mức, khu vực kinh tế tư nhân chắc chắn sẽ có năng suất lao động cao và đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Nếu tính rằng năng suất lao động của khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước xấp xỉ như nhau, thì với cơ cấu lao động như hiện tại (20% trong khu vực kinh tế nhà nước, còn lại 80% trong khu vực kinh tế tư nhân và hỗn hợp), cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân tương ứng là 20% khu vực kinh tế nhà nước và 80% khu vực kinh tế tư nhân và hỗn hợp. Tất nhiên những giả định hay con số nêu trên là không hoàn toàn hợp lý, nhưng đó cũng là những cơ sở nhất định để khẳng định vai trò vị trí ngày
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 15 càng quan trọng cũng như những triển vọng phát triển ngày một lớn của khu vực kinh tế tư nhân. 1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD: 1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính: Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp hiểu một cách chung nhất là tổng thể các hình thức và phương pháp tác động lên hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nhờ đó mọi nguồn lực của doanh nghiệp (Vốn, lao động, tài nguyên) được kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành sức mạnh giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt nhất, thực hiện được các mục tiêu của riêng doanh nghiệp cũng như mang lại lợi ích chung và thực hiện các mục tiêu chung của xã hội. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế trong đó có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ. Cốt lõi của các mối quan hệ đó là những quan hệ về giá cả được biểu hiện dưới các sắc thái khác nhau. Hình thức biểu hiện của các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là hết sức đa dạng và linh động, phụ thuộc nhiều yếu tố. Cũng chính vì thế, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp nếu hiểu theo nghĩa đầy đủ cũng bao hàm rất nhiều thành tố. Tât cả những vấn đề như : Pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và phương pháp quản lý vận hành doanh nghiệp đều nằm trong một khái niệm đó là Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở đây, chúng ta có thể tách cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp thành hai phần cơ bản, dựa trên hai giác độ tiếp cận khác nhau đối với việc quản lý tài chính doanh nghiệp đó là giác độ quản lý nhà nước và giác độ quản lý trong doanh nghiệp. Trên giác độ quản lý nhà nước, người ta đặc biệt quan tâm đến hai vấn đề đầu tiên đó là Pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Xây dựng pháp luật về tài chính và tổ chức thực hiện nó chính là nhà nước đã tạo ra một môi trường chính thức, bình đẳng và công khai cho các doanh nghiệp hoạt động. Thông qua
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 16 đó, nhà nước có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các hoạt động tài chính của tất cả các doanh nghiệp nói chung hay một hoặc một nhóm các doanh nghiệp nói riêng. Với những điều chỉnh thích hợp về pháp luật trong từng thời kì, từng hoàn cảnh điều kiện nhất định, nhà nước có thể tạo nên những thay đổi rất căn bản trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp hướng đến những mục tiêu: đảm bảo các doanh nghiệp phát triển đúng hướng, nâng cao hiệu quả và đóng góp của các doanh nghiệp đối với đất nước, tạo điều kiện phát triển và hạn chế những tiêu cực trong quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế. Và xét cho cùng, nhà nước là thể chế duy nhất thực hiện chức năng quản lý đất nước bằng pháp luật, pháp luật chính là công cụ vô cùng hữu hiệu mà chỉ nhà nước mới có và dùng được. Trên giác độ doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực hiện chức năng quản lý tài chính của mình thông qua việc ra các quyết định tài chính như huy động vốn, quản lý thu chi, đầu tư v.v Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá nguồn vốn chủ sở hữu. và tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được các mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp có thể có những cách làm khác nhau, một chiến lược riêng, một phương pháp quản lý và hoạt động riêng biệt. Công tác quản lý tài chính trên giác độ này do đó rất đa dạng, linh hoạt phụ thuộc vào những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta phải luôn khẳng định rằng, giữa việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và quản lý trong mỗi doanh nghiệp có mỗi quan hệ tương hỗ vô cùng mật thiết và chặt chẽ. Một doanh nghiệp nói riêng và cả khu vực kinh tế nói chung chỉ có thể phát triển tốt, thực hiện được các mục tiêu do doanh nghiệp và do xã hội đề ra khi và chỉ khi chúng được hoạt động trong một môi trường pháp luật lành mạnh và phù hợp, cũng như doanh nghiệp có những định hướng phát triển và phương pháp quản lý đúng đắn. Pháp luật có những ảnh hưởng quyết định lên việc ra quyết định của mỗi người đứng đầu doanh nghiệp và ngược lại những quyết định của người đứng đầu trong doanh nghiệp
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 17 phản ảnh những nhu cầu những thay đổi thích nghi trong từng thời kì của nền kinh tế và qua đó tác động trở lại đối với người hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp cấp nhà nước. Đâu là mối quan hệ hai chiều biện chứng tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ. 1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD: Trên giác độ quản lý nhà nước, một cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng được hình thành thông qua việc quy định và quản lý các mặt sau: + Sự thành lập và đăng kí kinh doanh + Quản lý vốn và tài sản + Quản lý doanh thu chí phí + Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận + Chế độ kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính 1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh: Việc thực hiện quản lý sự thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh nghiệp là sự thừa nhận về mặt pháp lý đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp đó. Thông qua việc cấp giấy phép kinh doanh, nhà nước có thể quy định và điều chỉnh những ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động mà doanh nghiệp có thể hoạt động. Khuyến khích những ngành nghề có lợi cho sự phát triển chung của đất nước, hay hạn chế những ngành nghề chưa thực sự phù hợp với điều kiện hiện tại của đất nước. Do đó, những quy định về cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp cần được quy định thành pháp luật, trong đó có những điều khoản nhất định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đã được pháp luật thừa nhận. Vấn đề đáng lưu ý khi xây dựng một cơ chế cho việc thành lập doanh nghiệp là tình hình phát triển của khu vực kinh tế đó, nhu cầu
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 18 của đất nước, triển vọng phát triển và trình độ quản lý hiện tại của nhà nước đối với nền kinh tế. 1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản: Vốn và tài sản là hai mặt chính yếu và quan trọng nhất trong sự tồn tại của bất cứ một doanh nghiệp nào, đây là hai mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời. Vốn là nguồn lực cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và hoạt động được khi có vốn. Phía bên kia, tài sản lại chính là sự biểu hiện hình thái và hiện trạng của vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD: Cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp NQD chính là việc xác định và điều chỉnh các hình thức huy động vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. Xét một cách tổng thể trong DNNQD có thể có những hình thức vốn sau: a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp tư nhân bao gồm các bộ phận sau: Vốn góp ban đầu Lợi nhuận không chia Phát hành cổ phiếu + Vốn góp ban đầu: Đây là loại vốn được hình thành tại thời điểm đầu tiên khi doanh nghiệp được thành lập. Khi nói đến nguồn vốn tự có của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đăng kí thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép kinh doanh, bao giờ cũng phải có một lương vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đó là vốn pháp định. Ngoài ra, doanh nghiệp hoàn toàn có thể có một luợng vốn lớn hơn vốn pháp định mà
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 19 những chủ sở hữu trong công ty tự thoả thuận về số lượng và tỉ lệ góp vốn, đây là vốn điều lệ. Vốn điều lệ nhìn chung là do tự những người sáng lập nên công ty thoả thuận với nhau miễn là không nhỏ hơn vốn pháp định, tất nhiên đối với một số ngành nghề nhất định, nhà nước cũng có những quy định riêng về lượng vốn điều lệ tối đa. +Vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô của số vốn tự có ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ được mở rộng, đó là do nguồn vốn từ việc giữ lại lãi trong kinh doanh. Số lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ làm tăng thêm nguồn vốn của chủ sở hữu, tăng khả năng tài chính của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Quy mô và tỷ lệ vốn giữ lại từ lợi nhuận phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, kết quả hoạt động của thời kỳ đã qua và quyết định của chủ doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính và khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm bớt được chi phí, giảm bớt phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, nên lưu ý với trường hợp các công ty cổ phần, việc giữ lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty giữ lại lợi nhuận mà không chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức, thì quyền sở hữu vốn cổ phần của các cổ đông sẽ tăng lên. Giá trị sổ sách của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt, do cổ đông chỉ nhận được một lượng cổ tức nhỏ
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 20 nhất định. Đấy là còn chưa kể đến những rủi ro khi tỷ suất sinh lời của công ty giảm xuống, không đủ để đáp ứng chi trả một tỷ lệ cổ tức phù hợp. Khi đó, giá cổ phiếu sẽ bị giảm sút hay giá trị thị trường của công ty sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức của Công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như: - Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ - Tỷ lệ cổ tức các năm trước - Uy tín của cổ phiếu, tính ổn định và tâm lý công chúng trên thị trường cổ phiếu - Hiệu quả của việc tái đầu tư + Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta có thể nhắc tới một số loại hình cổ phiếu cơ bản sau: Cổ phiếu thường: Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là mặt hàng quan trọng nhất là được trao đổi mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để chứng minh tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác. Mặc dù phát hành cổ phiếu thường có nhiều ưu thế so với các phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần được cân nhắc kĩ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà Công ty được quyền phát hành là vốn cổ
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 21 phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của Uỷ ban chứng khoán nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nước, số cổ phiếu được phép phát hành được ghi trong điều lệ của công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết cần phải được đại hội cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất các thủ tục quy định khác. Hầu hết, các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường, một Công ty có thể phát hành số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành. Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của Nhà nước và Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Ví dụ như ở nước ta hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới được xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế. Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ các công ty hoạt động trong một thị trường chứng khoán còn non trẻ như ở nước ta đang là một trong những nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh và lâu dài cho thị trường chứng khoán ở nước ta. Cổ phiếu ưu tiên: Cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là thường có cổ tức ổn định. Người chủ sở hữu của cổ phiếu này có quyền được thành toán lãi trước các cổ đông thông thường. Nếu có lãi chỉ đủ chi trả cổ tức cho cổ đông ưu tiên thì cổ đông thông thường sẽ không được nhận cổ tức của kì đó. Việc giải quyết chính sách cho cổ đông ưu tiên thường được quy định rõ trong điều lệ công ty.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 22 Một vấn đề quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập Công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù vậy, như đã đề cập, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả Công ty phát hành và cả nhà đầu tư. b) Nguồn vốn tín dụng, nợ và huy động nợ: Nguồn vốn tín dụng của DNNQD bao gồm các nguồn chủ yếu sau - Vay Ngân hàng quốc doanh (hạn mức tín dụng, hợp đồng vay mượn...) - Vay Ngân hàng thương mại cổ phần - Vay mượn từ công chúng và các doanh nghiệp khác (tín dụng thương mại, trái phiếu, thương phiếu...) - Vay các tổ chức tài chính phi ngân hàng( tổ chức tín dụng, HTX tín dụng, quỹ tín dụng) - Các nguồn khác (phi chính thức) Khi nhắc đến các nguồn vốn tín dụng, xét trên phương diện pháp lý của thị trường tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân người ta thường phân chia nó thành thị trường tín dụng chính thức và thị trường tín dụng phi chính thức. Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay thông qua các tổ chức trung gian tài chính có đăng ký và hoạt động công khai theo luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền nhà nước các cấp. Hoạt động theo hình thức này chính là các hệ thống ngân hàng nhà nước, kho bạc, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, các tổ chức kinh tế có hoạt động ngân hàng, các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước, các tổ chức quốc tế, các chương trình và các dự án của các ngành được thực hiện bằng nguồn vốn tín dụng của chính phủ và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 23 triển Châu á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Quỹ Quốc tế và phát triển Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (IFDA)v.v. Tất nhiên, sự tiếp cận của các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay đến các nguồn vốn từ các tổ chức lớn như WB hay IMF là cực kì hạn chế, nhưng bù lại lại có những quỹ đầu tư nước ngoài như Dragon Capital ... lại tập trung đầu tư chủ yếu vào các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng không chính thức hay tín dụng phi chính thức (trong xã hội nhiều người còn quen gọi là tín dụng ngầm) là hoạt động nằm ngoài khuôn khổ luật định của nhà nước, hoặc không phụ thuộc và không chịu sự quản lý, giám sát của chính quyền nhà nước các cấp. Nó bao gồm hoạt động cho vay của những người cho vay lấy lãi, của các tư thương dưới hình thức bán chịu hàng hoá, của các chủ cửa hàng cầm đồ, các nhóm tự hợp tác tín dụng dưới các hình thức chơi hụi, họ hoặc phường, hình thức cho vay bạn bè anh em, hàng xóm. Như vậy, dù đó là việc đi vay chính thức hay không chính thức thì vấn đề đặt ra cho một cơ chế quản lý tài chính là phải tổ chức xây dựng cho các doanh nghiệp NQD một cơ chế, một khuôn khổ hiệu quả, năng động trong việc tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho sự phát triển. Tuy nhiên quá trình huy động và sử dụng vốn cũng không được diễn ra một cách quá ồ ạt, thiếu tổ chức và giám sát của các cơ quan chức năng, tránh gây nên hiện tượng tiêu cực thiếu lành mạnh, gây nên những hậu quả không tốt cho nền kinh tế. 1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD: Các vấn đề đặt ra đối với việc quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD bao gồm các vấn đề như: + Quản lý tài sản cố định + Quản lý tài sản lưu động a) Công tác quản lý tài sản cố định:
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 24 Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm các tài sản có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và thời hạn khấu hao hơn 1 năm. Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp NQD bao gồm quản lý 3 mặt chủ yếu sau đây : + Quản lý tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH) + Quản lý tài sản cố định vô hình(TSCĐVH) + Quản lý khấu hao tài sản cố định(KHTSCĐ) - Quản lý tài sản cố định hữu hình: TSCĐHH bao gồm các nhóm tài sản như: Thứ nhất là nhóm tài sản nhà xưởng kho bãi, văn phòng, và các công trình xây dựng có mục đích tương tự. Đây là nhóm tài sản tạo ra môi trường, không gian hoặc nơi làm việc. Thời gian thu hồi khấu hao tài sản cố định của nhóm này khá dài, từ 10 đến 30 năm, thậm chí các công trình lớn lên đến 50 năm. Thứ hai là nhóm máy móc thiết bị, hệ thống dây chuyền sản xuất. Thứ ba là nhóm phương tiện vận tải xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển, đối với nhóm này cần chú ý đến chi phí xăng dầu, nhiên liệu và các vấn đề về bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự... Thứ tư là nhóm các thiết bị văn phòng, đo lường và kiểm định. Đây là nhóm thiết bị thường xuyên được thay đổi nâng cấp. Gắn liền với nhóm tài sản này là những chi phí liên quan đến công tác bảo mật thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ và những bí quyết riêng của mỗi công ty. - Quản lý tài sản cố định vô hình: Đây là nhóm tài sản mang một số thuộc tính đặc biệt, khó xác định hình thái vật chất, thậm chí trừu tượng, nhưng có ảnh hưởng quan trọng đối với sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài. Điển hình là các yếu tố : + Chi phí thành lập, chi phí khảo sát thiết kế + Uy tín lợi thế thương mại
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 25 + Quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ: Chẳng hạn, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng chế, bản quyền, giải pháp công nghệ hữu ích v.v + Đặc quyền khai thác, kinh doanh, quyền đăc nhượng hoặc giấy phép đặc biệt trong một số lĩnh vực. Trong thực tế, rất khó đánh giá chính xác giá trị của một tài sản cố định vô hình vì nó không tồn tài dưới dạng vật chất cụ thể có thể đo đếm hay định giá rõ ràng. Tuy nhiên sự phát triển của các thị trường tài chính, thị trường về quyền sở hữu công nghiệp đã tạo điều kiện hình thành các mức giá thị trường cho tài sản cố định vô hình. Công ty cần hạch toán chính xác các chi phí ngay từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp hay dự án. Đó là các chi phí như Chi phí khảo sát thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế-kĩ thuật, chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng thư, ngoài ra còn có các chi phí như mua bán quyền sáng chế, phát minh, hoặc trị giá được thừa nhận của quyền sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp dự tính tuổi thọ hữu ích cho tài sản cố định vô hình, tức là dự tính thời gian tính khấu hao của các tài sản cố định vô hình. Hiện nay, ở nước ta chưa có phương pháp tính chính thức nào được đưa ra, nhưng có thể dùng phương pháp chuyên gia để đánh giá. Mục đích của việc tính toán này không phải là sự chính xác tuyệt đối mà nhằm phản ánh tương đối lợp lý chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm và dịch vụ. - Quản lý KHTSCĐ Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định dần hư hỏng và xuống cấp, đây được hiểu là sự hao mòn. Sự hao mòn đó làm giảm giá trị của tài sản cố định một cách tương ứng. Do đó công ty phải xác định trị giá hao mòn trong từng thời kỳ và hạch toán vào giá thành sản phẩm, đó chính là khái niệm khấu hao tài sản cố định.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 26 Quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn, xuống cấp về mặt vật chất. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát nhận biết được bằng trực quan, như sự han gỉ, hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm ... Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cường độ khai thác, chế độ vận hành bảo dưỡng và tuổi thọ của tài sản cố định. Hao mòn vô hình (HMVH) là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kĩ thuật, do thị hiếu hay do các nhân tố khác. Đây là sự giảm sút giá trị của tải sản không biểu hiện qua bên ngoài của máy móc. Do đó, có những thiết bị còn mới 100% chưa qua sử dụng nhưng lạc hậu về công nghệ thì giá trị bị giảm sút rất nhiều. Khi mua sắm vật tư máy móc dây chuyền sản xuất cần lưu ý vấn đề này. Việc áp dụng phương pháp và tỷ lệ khấu hao có quan hệ trực tiếp đến chi phí sản xuất trong kỳ, do đó liên quan trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng. Ngoài ra, KHTSCĐ còn liên quan rất lớn đến việc xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị còn lại của tài sản cố định bằng hiệu số giữa nguyên giá trừ đi số khấu hao luỹ kế. Do đó, giá trị còn lại của tài sản phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp và các chế độ khác về khấu hao. Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao nên ở các nước đều có cơ chế thể hiện qua các quy định kiểm soát việc khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp. Nội dung của các quy định nhà nước về khấu hao thường bao gồm một số điểm sau + Cho phép chọn hay ấn định bắt buộc phương pháp tính khấu hao nhất định + Quy định về tỷ lệ khấu hao (khung tỷ lệ về khấu hao) đối với nhóm tài sản cố định nhất định + Quy định về tuổi thọ hữu ích của tài sản cố định
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 27 + Quy định các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán khấu hao tài sản cố định, kế toán đối với tài sản cố định cho thuê tài chính. Vấn đề quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định cũng phải được quy định cụ thể. Số khấu hao luỹ kế trích từng kỳ cộng dồn lại và tào thành một nguồn vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề phân bổ nguồn vốn này như thế nào, khi nào thì phân bổ và phân bổ cho những vấn đề gì cũng cần có những quy định chặt chẽ để tránh những gian lận những hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các quy định về quản lý khấu hao cũng không được quá cứng nhắc hay giáo điều. Vì nếu vậy, sẽ gây ra những khó khăn không đáng có đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể chậm hay ngại đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, không đầu tư vào dây chuyền sản xuất, hạn chế tính tự chủ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng đổi mới là giao cho doanh nghiệp những quyền tự chủ nhất định rộng rãi hơn, thoáng hơn trong việc quản lý sử dụng khấu hao tài sản cố định, làm tăng tính linh hoạt và tính hiệu quả trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. b) Quản lý tài sản lưu động: Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của con người hay máy móc. Do đó, tài sản lưu động phản ánh các dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu v.v Tuy nhiên cần lưu ý một số loại công cụ lao động nhỏ, dụng cụ nhỏ cũng được coi là tài sản lưu động mặc dù về bản chất chúng thuộc tài sản cố định, vì chúng có giá trị nhỏ và thường xuyên được thay thế. Đối với tài sản lưu động, chúng ta không có khái niệm khấu hao vì giá trị của tài sản lưu động được chuyển một lần và toàn bộ vào sản phẩm trong một
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 28 chu kỳ sản xuất. Chúng ta có thể cơ cấu và phân loại một số loại tài sản lưu động chủ yếu sau đây: - Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển (nội tệ và ngoại tệ) đều thuộc nhóm "tài sản bằng tiền". Đây là loại tài sản phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, một số doanh nghiệp sẽ chịu cảnh lao đao, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu thiếu tiền mặt đây cũng là một điểm đáng chú ý khi xây dựng một cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp. - Các tài sản tương đương tiền Đây cũng là nhóm tài sản có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Nhóm tài sản này bao gồm các loại chứng khoán nhưng chỉ các loại chứng khoán ngắn hạn hay sắp đến kỳ thanh toán. Ngoài ra cũng phải kể đến một số loại như hối phiếu, kỳ phiếu, chứng từ thanh toán v.v - Chi phí trả trước: Bao gồm các khoản tiền mà Công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hay các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có độ rủi ro cao, phụ thuộc vào nhiều yếu tố không dự đoán trước được. - Cáckhoản phải thu: Các khoản phải thu là một loại tài sản quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các Công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên làm phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng. Trong thực tế, cần có những quy định cụ thể, những chính sách nhất định để quản lý loại tài sản này, đảm bảo khả năng thanh toán và bảo tồn nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp. - Hàng hoá vật tư (Inventory) Hàng hóa vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 29 hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các nhà kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng hoá tồn kho có thể bao gồm hàng trăm chủng loại khác nhau. Tuy nhiên, có thể gộp lại thành ngững nhóm sau: nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ, phụ tùng thay thế, sản phẩm hỏng và các loại khác. - Cácchi phí chờ phân bổ Trong thực tế hoạt động, một khối lượng nguyên vật liệu và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào đánh giá thành phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp. 1.2.2.3 Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD: Doanh thu và chi phí là hai chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế quảnlý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng liên quan đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và mức thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của bản thân doanh nghiệp cũng như lợi ích của nhà nước. 1.2.2.3.1 Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD: Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị được tính bằng tiền của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Doanh thu của một doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ trong kỳ được ghi nhận từ khi khách hàng chấp nhận trả tiền. Doanh thu gộp tức là doanh thu bao gồm cả các khoản giảm trừ. Doanh thu thuần hay doanh thu ròng là hiệu số của doanh thu gộp và các khoản giảm trừ, như hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 30 Ngoài ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm: + Các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ + Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh do việc cho các bên khác sử dụng, thuê tài sản của công ty, lãi phát sinh từ việc đầu tư vào các tài sản tài chính, lãi tiền gửi, trái phiếu, mua bán các loại chứng khoán và từ việc đầu tư vào các dự án và công ty khác. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao gồm: Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán; Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. Doanh thu khác phát sinh là do các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm trước, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành, chi phí trích trước về sửa chữa TSCĐ lớn hơn số thực chi; thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, thu về chiết khấu thanh toán, thu về chiết khấu thanh toán, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 31 Chú ý rằng doanh thu thực được ghi nhận khi hàng hoá, dịch vụ được xác định là thực hiện nghĩa là đã giao hàng, đã thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận trả tiền. Đây là một cơ sở quan trọng để xác định doanh thu trong doanh nghiệp. 1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu hao, sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vô hình dưới hình thức tiêu hao lao động sống và lao động quá khứ trong một thời kỳ nhất định. Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hoàn thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo cáo sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những nguyên nhân thường gây ra sai sót trong kế toán chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát sinh và khoản tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp được hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng từ hợp pháp, hợp lệ, hợp lý. Cơ chế tài chính còn phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh và chi phí được thừa nhận để xác định lợi nhuận chịu thuế. Nói cách khác, cơ chế phải làm rõ sự khác biệt giữa nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau). Các chi phí của doanh nghiệp bao gồm các loại chính sau: a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là các chi phí về vật tư, chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác, chi phí về tiền lương và tiền công cho người lao động và các chi phí khác bằng tiền.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 32 * Chi phí hoạt động kinh doanh có thể được phân loại theo nội dụng kinh tế như sau: + Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (chi phí vật tư) + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp + Chi phí tiền lương: là toàn bộ tiền lương, tiền công chi phí có tính chất lương doanh nghiệp phải trả. + Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. + Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiêp như vận chuyển, điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập và các dịch vụ khác. + Chi phí bằng tiền khác. * Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành: + Chi phí vật tư trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. * Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí) Chi phí cố định là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng hàng bán hoặc doanh thu tiêu thụ, bao gồm:
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 33 + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí bảo hiểm. + Tiền lương trả cho các nhà quản lý, chuyên gia. + Thuế môn bài. + Chi phí quảng cáo. + Thuê tài chính hay thuê bất động sản. + Chi phí bảo hiểm rủi ro... Chi phí biến đổi là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng hàng bán hay doanh thu tiêu thụ, bao gồm các loại chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng... b) Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính gồm các loại chính sau: + Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh, liên kết. + Chi phí cho thuê tài sản. + Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có. + Dự phòng giảm giá chứng khoán. + Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài chính hiện hành (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình chưa đưa vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ để góp vốn liên doanh). + Chi phí về số lãi phải trả để huy động vốn sử dụng trong kỳ.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 34 + Chi phí triết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn. + Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. c) Chi phí bất thường là cáckhoản chi phí xảy ra không thường xuyên, gồm các loại chính sau: + Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán). + Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đẵp bằng các quỹ dự phòng tài chính. + Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán. + Chi phí vê tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Chi phí để thu tiền phạt. + Các khoản chi phí bất thường khác. d) Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương nghiệp: Đây là điểm đáng chú ý vì doanh nghiệp thương nghiệp có những đặc điểm khác nhất định so với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí kinhdoanh trong doanh nghiệp thương nghiệp là giá trị mua vào của lượng hàng hoá bán ra và chi phí lưu thông hàng hoá. Chi phí lưu thông hàng hoá thường gồm: + Chi phí khâu mua và dự trữ hàng hoá. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 35 Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ = CPLT phân bổ cho hàng hoá dự trữ đầu kỳ + Tổng CPLT phát sinh trong kỳ - CPLT phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ CPLT phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ = CPLT phân bổ cho hàng dự trữ đầu kỳ + Các khoản CPLT phát sinh ở khâu mua hàng và dự trữ hàng hoá X Trị giá hàng hoá dự trữ cuối kỳ Trị giá hàng hoá dự trữ đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ Quản lý chi phí được thực hiện trên cơ sở các chi phí thực phát sinh của doanh nghiệp và các quy định của bộ tài chính về chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời, tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều phải có chứng từ hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật. 1.2.2.4. Quản lý việc phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp NQD: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm: - Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 36 - Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác, bao gồm từ hoạt động tài chính và bất thường. Các phương pháp cơ bản xác định lợi nhuận của doanh nghiệp: * Phương pháp trực tiếp : Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực tiếp từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp như sau: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ Trong đó: - Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh thu - Các khoản doanh thu = Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Trị giá vốn hàng bán : + Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất của khối lượng
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 37 sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Giá thành SX của khối lượng SP tiêu thụ trong kỳ = Giá thành SX của khối lượng SP tồn kho đầu kỳ + Giá thành SX của khối lượng SP sản xuất trong kỳ - Giá thành SX của khối lượng SP tồn kho cuối kỳ + Đối với doanh nghiệp thương nghiệp: Trị giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra = Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ - Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ Lợi nhuận từ các hoạt động khác bao gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC Lợi nhuận hoạt động bất thường = Thu nhập HĐBT - Chi phí HĐBT Tổng số lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là tổng số lợi nhuận từ các hoạt động trên được xác định như sau: Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt đông bất thường Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuần trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp Hoặc Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1- Thuế suất thuế TNDN)
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 38 * Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp ( xác định qua các bước trung gian) Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính dần qua từng khâu hoạt động. Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt đông kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế. Dưới đây là cách xác định lợi nhuận theo phuơng pháp đang được sử dụng ở nước ta hiện nay: 1. Doanh thu bán hàng 2. Cáckhoản giảm trừ - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế xuất khẩu - Thuế tiêu thụ đặc biệt 3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1 - 2) 4. Trị giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (=3 - 4) 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ( = 5 - 6 - 7 ) 9. Thu nhập hoạt động tài chính 10. Chi phí hoạt động tài chính 11. Lợi nhuận hoạt động tài chính ( = 9 - 10 ) 12. Thu nhập hoạt động bất thường 13. Chi phí bất thường
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 39 14. Lợi nhuận bất thường ( = 12 - 13 ) 15. Lợi nhuận trước thuế ( = 8 + 11 + 14 ) 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp 17. Lợi nhuận sau thuế ( = 15 - 16 ) *Quá trình phân phối lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận làm ra của các doanh nghiệp cần được phân phối và sử dụng một cách đúng đắn và hợp lý. Phân phối lợi nhuận đúng đắn được hiểu là kết hợp hài hoà lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động, do vậy nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích người lao động và tạo nguồn thu cho Nhà nước. Lợi nhuận thực hiện trong năm được phân phối theo cách sau (căn cứ trên Nghị định 59/NĐCP và 27/NĐCP về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp quốc doanh): - Chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) - Nộp thuế thu nhập theo luật định - Bù lỗ các năm trước không được bù vào lợi nhuận trước thuế - Trả tiền vi phạm pháp luật Nhà nước như: Vi phạm luật thuế, luật giao thông, luật môi trường, luật thương mại và quy chế hành chính... sau khi đã trừ đi tiền bồi thường của tập thể cá nhân gây ra (nếu có) - Trừ các khoản chi thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế - Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 40 Phần lợi nhuận còn lại dùng để trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp: Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, Quỹ đặc biệt đối với một số ngành đặc thù ( như ngân hàng thương mại, bảo hiểm v.v ...), Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi. Đối với các công ty cổ phần thì lợi nhuận sau khi đã nộp đủ thuế theo luật định được phân chia do đại hội cổ đông quyết định, trong đó có số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông hàng năm Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì phần lợi nhuận sau thuế được phân chia theo quyết định của các thành viên công ty. Điều đáng lưu ý đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế là phải trích 5% lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức 10% vốn điều lệ của công ty theo pháp luật quy định. Cũng những phân tích trên, thuế thu nhập doanh nghiệp rõ ràng có một vai trò rất quan trọng trong việc phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp NQD. Trên giác độ quản lý nhà nước, thuế chính là một công cụ hữu hiệu mà nhà nước có thể dùng để tác động đến các doanh nghiệp NQD. Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, loại hình công ty, quy mô triển vọng phát triển... nhà nước có thể ra những chính sách thuế nhằm khuyến khích phát triển hay hạn chế đối với các loại hình doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp NQD, lợi nhuận sau thuế mới là điều mà họ quan tâm nhất, mục tiêu lớn nhất của họ. Vì thế, không thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp tư nhân luôn có xu hướng trốn thuế, lách thuế, lậu thuế. Vấn đề đặt ra là một cơ chế quản lý thuế đối với doanh nghiệp cần được xây dựng và thực hiện một cách hợp lý, chặt chẽ, công bằng và hiệu quả. Sau đây, chúng ta hãy tìm hiểu chung nhất về thuế TNDN.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 41 * Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp. Thuế thu nhập phải nộp được tính theo công thức: Thuế thu nhập phải nộp = Thu nhập chịu thuế X Thuế suất thuế thu nhập Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí tính thuế hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả cáckhoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT. Đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương phát khấu trừ thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là doanh thu không có thuế GTGT. - Chi phí tính thuế được sẵp xếp vào một số nhóm chính sau: + Khấu hao tài sản cố định + Chi phí nguyên vật liệu + Tiền lương, tiền công + Chi phí nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục + Chi phí mua ngoài + Chi cho lao động nữ, bảo hộ lao động, y tế, công đoàn + Chi trả lãi tiền vay + Trích dự phòng
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 42 + Trợ cấp thôi việc + Chi phí tiêu thụ, bảo hành sản phẩm + Quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại + Thuế, phí, tiền thuê đất + Chi phí quản lý của công ty mẹ + Bên đi thuê trả tiền trước cho nhiều năm Tóm lại, công tác phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiêu yếu tố: hình thức sở hữu và cấu trúc doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu tổ chức, chính sách và những quy định cụ thể từ phía pháp luật, chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Tất cả những vấn đề trên đều cần được quy định rõ ràng và phù hợp trong cơ chế quản lý tài chính của nước ta. 1.2.2.5. Quản lý công tác kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính trong doanh nghiệp: Công tác kế toán kiểm toán, công khai tài chính phải phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp trên nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán kiểm toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, là công cụ cho công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Đây là điều kiện kiên quyết để có thể thực hiện tốt các chức năng quản lý khác, chúng ta không thể đặt vấn đề có một cơ chế quản lý tài chính hợp lý, hiệu quả nếu không có thông tin một cách đầy đủ và chính xác về tình hình tài chính thực sự trong các doanh nghiệp. Quy định đầy đủ, chính xác về quy trình lập và báo cáo các thông tin tài chính là một nhiệm vụ quan trọng để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Về cơ bản báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp bao gồm các loại sau: - Bảng cân đối kế toán
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 43 - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Và các tài liệu thuyết minh, bổ xung gắn kèm khác. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải luôn luôn đề cao công tác kiểm toán, kiểm soát tài chính đối với các doanh nghiệp, bao gồm cả kiểm soát nội bộ và các cuộc thanh tra kiểm soát của các cơ quan chức năng. Trên đây là những nội dung cơ bản mà người hoạch định chính sách, khi xây dựng một cơ chế quản lý tài chính cho các doanh nghiệp NQD phải lưu tâm. Có hiểu biết thấu đáo các vấn đề cơ bản trên, cộng thêm kinh nghiệm thực tiễn và những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong nước thì chúng ta mới có thể xây dựng được một cơ chế quản lý tài chính thực sự phù hợp và hiệu quả, đi đúng định hướng mà đảng và nhà nước đã đề ra. 1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD: Như trên đã phân tích, doanh nghiệp NQD đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước, những đóng góp của kinh tế NQD trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận. Với tầm quan trọng của mình, DNNQD xứng đáng có được một vị trí quan trọng hơn trong cơ cấu kinh tế ở nước ta. Một cơ chế tài chính tách biệt, độc lập nhằm phát huy tính hiệu quả của DNNQD đồng thời thể hiện nhận thức đúng đắn của xã hội và các cấp lãnh đạo đối với khu vực kinh tế này là hết sức cần thiết. DNNQD với đặc điểm là sở hữu tư nhân, nhà nước không thể can thiệp trực tiếp, quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vì thế một cơ chế đúng đắn không những đảm bảo cho DNNQD phát triển mà nó còn giúp bộ phận kinh tế này phát triển một cách có định hướng và đặt trong sự quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền thể hiện bản chất và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nó chính là công cụ quản lý nhà nước đối với sự phát triển của khu vực kinh tế này. Cơ chế điều hành DNNQD phải thể hiện sự can thiệp đến các doanh nghiệp với
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 44 tư duy và biện pháp kinh tế, phù hợp với trình độ và điều kiện phát triển của DNNQD, tránh cho doanh nghiệp có suy nghĩ bị ép buộc gò bó, bị phân biệt đối xử rồi từ đó dẫn đến những tệ nạn tiêu cực khác. Một cơ chế như vậy sẽ có tác động quyết định trong việc hình thành nên các quyết định kinh tế của những người lãnh đạo, những người trực tiếp sở hữu doanh nghiệp. Họ sẽ hướng những hành vi kinh tế của mình vì lợi ích của bản thân,và hơn nữa là vì lợi ích của người lao động và xã hội. Cơ chế tài chính đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nên môi trường hoạt động lành mạnh, công bằng và bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp có sự hoạt động nhịp nhàng hợp lý, bổ sung lẫn nhau, cùng nhau phát triển. Cơ chế tài chính càng trở nên đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tài chính, một cơ chế quản lý tài chính lành mạnh và hiệu quả là lá chắn cho nền kinh tế nước ta thoát khỏi những khuyết tật của nền kinh tế thị trường như nạn độc quyền, ngoại ứng tiêu cực, thông tin bất cân xứng và đặc biệt là những cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, những gì đã từng làm cho các nước trên thế giới và trong khu vực chịu nhiều tổn thất trong thời gian vừa qua. Trong thời kì, mở cửa hội nhập, cơ chế tài chính thông thoáng, nhất quán và triệt để chính là điều hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, kêu gọi vốn đầu tư, tăng nguồn vốn phát triển kinh tế xã hội trong nước. Đây là một điều kiện phát triển tất yếu mà mỗi quốc gia không thể đứng ngoài cuộc trong nền kinh tế được toàn cầu hoá, hợp tác đa phương đa chiều sâu sắc như hiện nay. Tóm lại, cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD có vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống, cơ chế phát triển kinh tế chung của đất nước. Nó không chỉ giới hạn ảnh hưởng trong lĩnh vực tài chính mà cũng không chỉ có tác dụng đối với bộ phận kinh tế NQD, nó là một yếu tố không thể thiếu, ảnh hưởng sâu rộng trên mọi mặt của đất nước.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 45 1.3. Sự cần thiết phải thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD: Việc thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD là một nhiệm vụ thực sự cần thiết và mang tính cấp bách cao trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Trước hết, việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính độc lập và chính thức đối với DNNQD sẽ chứng tỏ quan điểm rõ ràng của Đảng và Nhà nước ta trong việc khuyến khích phát triển đối với khu vực kinh tế này. Điều đó cũng thể hiện Đảng và Nhà nước đối xử bình đẳng như nhau đối với các khu vực kinh tế dù đó là kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh. Điều này hoàn toàn phù hợp với đường lối phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Một cơ chế như vậy sẽ đưa doanh nghiệp ngoài quốc doanh trở thành một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, độc lập và bình đẳng với các khu vực kinh tế khác, chấm dứt cảm giác bị "lép vế", đối xử không công bằng khi phải hoạt động "nhờ" cơ chế dành cho doanh nghiệp nhà nước. Cũng nhờ đó, việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế này được thuận lợi hơn, phù hợp với những đặc điểm riêng về sở hữu, quy mô và hình thức hoạt động. Hơn thế nữa, chắc chắn với cơ chế mới phù hợp và hiệu quả hơn, các doanh nghiệp NQD sẽ không ngừng tăng quy mô đầu tư, tích cực phát triển khoa học công nghệ ứng dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất. Qua đó, nâng cao năng suất lao động, tạo thêm nhiều của cải vật chất cho đất nước, và góp phần quan trọng trong công cuộc hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kích thích đầu tư trong nước, phát huy nội lực là một chiến lược đúng đắn lâu dài của nước ta trong công cuộc phát triển kinh tế.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam 46 Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã và đang tiếp tục phát triển nhanh mạnh, đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế chung của đất nước, vì vậy việc thiết lập cơ chế quản lý phù hợp và xứng đáng với vị thế của khu vực kinh tế này là việc làm cần thiết. Hơn nữa, tăng cường quản lý tài chính đối với khu vực kinh tế NQD là một nhân tố quan trọng trong việc chống thât thu thuế, tăng thu cho ngân sách, hạn chế hiện tượng lãng phí, trốn lậu thuế và gian lận thương mại. Tóm lại, thiết lập cơ chế quản lý tài chính là công tác cần thiết và mang tính cấp bách cao. Cơ chế quản lý tài chính độc lập tương xứng với vị thế và tiềm năng phát triển của khu vực kinh tế này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho nên kinh tế nước ta cả trước mắt và lâu dài. Chương II: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Khái quát về hoạt động của khu vực kinh tế NQD: 2.1.1. Quan điểm và đường lối chỉ đạo của đảng và nhà nước về sự phát triển của khu vực kinh tế NQD: Trước những năm 1980, ở nước ta kinh tế tư nhân không được khuyến khích phát triển và là đối tượng cải tạo xã hội chủ nghĩa theo kiểu mệnh lệnh hành chính. Trong thời gian này, nền kinh tế nước ta chỉ có hai hình thức kinh tế chính là: kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và kinh tế tiểu chủ tồn tại chủ yếu dưới dạng phụ thuộc vào kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước,