SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG CÁN BỘ THÀNH PHỐ
KHOA LÝ LUẬN MÁC – LÊNIN
CÂU HỎI ÔN TẬP THI VIẾT
Câu 1: Theo các anh (chị), nếu Nhà nước không thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế thì nền kinh
tế nước ta sẽ diễn ra như thế nào? Lấy dẫn chứng minh họa.
Trả lời
Quản lý kinh tế vĩ mô (viết tắt QLKTVM) là sự tác động có tổ chức và bằng hệ thống công cụ của Nhà Nước
(viết tắt NN) lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Giống như các nền KTTT truyền thống, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế là nhằm hạn chế những tồn tại của
KTTT và đi tới mục tiêu cuối cùng: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Muốn đạt được điều
đó, quản lý nhà nước về kinh tế phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể là
- Tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư phát triển
- Kìm chế lạm phát
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp
- Cân bằng thu chi ngân sách
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Nhằm thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện công bằng xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô.
Quá trình phát triển của nước ta từ khi giải phóng đến nay đã cho thấy nước ta tất yếu phải phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và mở cửa ra bên ngoài. Nền kinh tế này đã thể hiện
những mặt mạnh không thể phủ nhận của mình nhưng không phải lúc nào nó cũng thống nhất với những yêu cầu mang
tính định hướng của chủ nghĩa xã hội, thậm chí đối lập với những định hướng ấy.
Hai khả năng phát triển chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội đều tồn tại khách quan. Vai trò Nhà nước ta ở
đây là phải giải quyết thành công mâu thuẫn giữa hai con đường, giành thắng lợi cho con đường xã hội chủ nghĩa trên
lĩnh vực kinh tế, giũ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, đưa nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Đó chính là mức độ
trạng thái của nền kinh tế mà chủ thể quản lý (nhà nước) mong muốn đưa hệ thống quản lý đạt tới trên cơ sở đánh giá,
phân tích tất cả các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mô chính là những mục tiêu cụ thể hoá
các mục tiêu chung của toàn bộ xã hội (phát triển, ổn định, công bằng). Các nhà khoa học và quản lý thường cho rằng
trong quản lý kinh tế vĩ mô có bốn mục tiêu cơ bản sau: tăng trưởng, việc làm, ổn định thị trường và cân bằng cán cân
thanh toán
Nền kinh tế thị trường cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền
vững. Tuy nhiên với những mục tiêu khác nhau, chức năng kinh tế của Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng khác với các
Nhà nước khác. Các chức năng này về cơ bản gồm có:
1.Chức năng tạo lập môi trường: Nhà nước đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn
khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động kinh tế vì ổn định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để
phát triển kinh tế.Nó bao gồm quy định về tài sản , hoạt động thị trường, quy định chi tiết cho các hoạt động kinh
1/15
doanh của doanh nghiệp, các trách nhiệm tương hỗ của các liên đoàn lao động và ban quản lý và nhiều luật lệ để xác
định môi trường kinh tế. Về nhiều mặt, các quyết định của khuôn khổ pháp luật xuất phát từ những mối quan hệ vượt
ra ngoài lĩnh vực kinh tế đơn thuần. Các luật lệ đưa ra nhằm đáp ứng những giá trị và quan điểm được đồng tình rộng
rãi về sự công bằng hơn là qua một sự phân tích kinh tế được mài dũa rất cẩn thận về chi phí và lợi lộc. Ngoài ra khuôn
khổ pháp luật có thể tác động sâu sắc tới hành vi của các chủ thể và điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.
2.Chức năng định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế: Nhà nước định hướng cho sự phát triển toàn bộ nền
kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định. Để thực
hiện được chức năng này Nhà nước không chỉ xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển mà còn phải trực tiếp
tham gia vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế – xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển. Ngoài ra các chính sách tài
chính và tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là hết sức quan trọng nhằm tránh được những chấn động bởi các
cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát.
3.Chức năng tổ chức: Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp vì lợi ích cá
nhân, chạy theo lợi nhuận có thể lạm dụng tài nguyên, tàn phá môi trường, tác động tới đời sống của con người. Vì
vậy, Nhà nước phải thực hiện những tác động bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Sự xuất hiện các tổ
chức độc quyền trong nền kinh tế được coi là khuyết tật của cơ chế thị trường, đòi hỏi Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ
cạnh tranh, chống độc quyền để tăng tính hiệu quả của mô hình kinh tế này.
4.Chức năng điều tiết: Nhà nước cần hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, thực hiện công bằng xã
hội. Sự tác động của cơ chế thị trường đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng không tể tự động mang lại những giá trị mà
xã hội mong muốn và cố gắng vươn tới, không thể tự động đưa lại sự phân phối công bằng. Vai trò của Nhà nước trong
chức năng này là việc thực hiện phân phối thu nhập quốc dân hợp lý, gắn mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân. Công cụ sử dụng chủ yếu là thuế, ngoài ra còn có hệ thống hỗ trợ thu nhập cho người già,
người tàn tật, người không có công ăn việc làm nhằm tạo ra mạng lưới an toàn bảo vệ những người không may khỏi bị
huỷ hoại về kinh tế. Điều này đã được chỉ rõ trong đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
5.Chức năng kiểm tra: cuối cùng được đề cập tới là việc tăng cường quản lý, bảo vệ tài sản công, kiểm kê,
kiểm soát và hướng dẫn toàn bộ các hoạt động kinh tế – xã hội đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. Chỉ khi hoàn thành
tốt chức năng này chúng ta mới có một nền kinh tế độc lập, hiệu quả, một nền kinh tế xã hội đúng nghĩa.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta hiện nay
Về các chức năng cụ thể, từ khi đổi mới, nhà nước ta đã thực hiện thành công các nội dung sau đây:
Tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm cao nhất nhì khu vực, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Tỉ lệ lạm phát
được giảm xuống đến mức có thể kiẻm soát được so với đâu thời kì đổi mới ( năm 1986 lạm phát là 877%).Sự tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam ngày càng ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP cao khiến cho GDP bình quân đầu
người của việt Nam cũng tăng cao, Việt Nam trong những năm đổi mới cũng đã xây dựng được một cơ cấu kinh tế
ngày càng hợp lí theo xu hướng hiện đại hoá ,công nghiệp hoá. Tỉ lệ đóng góp trong GDP của Nông nghiệp đã giảm
dần và của Công nghiệp –Dịch vụ đã tăng lên.Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế đó cho thấy đường lối của Đảng về cơ
cấu đang được thực hiện một cách hợp lí.Cơ cấu kinh tế của chúng ta phản ánh đúng yêu cầu quy luật kinh tế khách
quan,phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ,tạo điều kiện cho ứng dụng các thành tựu mới của khoa học.Cơ
cấu kinh tế mới la một cơ cấu kinh tế mở,có quan hệ với bên ngoài,đồng thời khai thác triệt để lợi thế so sánh của nước
ta : tài nguyên,lao động,vị trí địa lý.
Một thành công có thể kể tới đó là Nhà Nước Việt Nam đã tạo ra một môi trường kinh tế ổn định , tạo tâm lý
yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài . Trong những năm vừa qua, Việt Nam luôn là một trong những nước có môi
trường đầu tư an toàn nhất. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều dù trên thế giới đang có xu hướng cắt
giảm FDI.
Tỉ lệ tích luỹ nội bộ trong nền kinh tế cao,tạo nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triể kinhtế .Các dự án đầu
tư do nguồn vốn được huy dộng trong nước ngày càng tăng.Nội lực trong nước đang được phát huy có hiệu quả và triệt
để hơn
2/15
Cơ sở hạ tầng ngày càng được củng cố và xây dựng đáp ứng nhu cầu mới. Trong những năm gần đây Việt
Nam đã có những công trình mang tính chiến lược về kinh tế như đường Hồ Chí Minh , khu lọc dầu Dung Quất , khu
kinh tế mở Chu Lai , thuỷ điện Sơn La , các khu công nghiệp,hệ thống giao thông ,điện ,viễn thông ngày càng hiện đại.
Bộ mặt của các thành thị và nông thôn trong cả nước ngày càng được hoàn chỉnh hơn. Bên cạnh đó sự quy hoạch trong
chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm và chú ý.
Một thành tựu quan trọng nhất là đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.Tỉ lệ số dân sống
trong thành thị,nơi có trang thiết bị phục vụ cho cuộc sống ngày càng tăng lên,tỉ lệ các hộ đói nghèo đã giảm hẳn,nhất
là khi chính phủ thực hiện chương trình 135. Sản lượng lương thực ngàycàng tăng ,không những đáp ứng đủ nhu cầu
của nhân dân mà còn thúc đẩy xuất khẩu.Từ một nươc phải nhập khẩu lương thựcvà xin viện trợ lương thực của nước
ngoài, đến nay Việt Nam đã trở thành một trong nhữn nươc xuất khẩu lương thực lớn trên thế giới.
Cuối cùng là hệ thống pháp luật được sửa chữa và bổ sung phù hợp với cơ chế mới và sự biến động của nền
kinh tế trong nước và thế giới. Một số luậ mới ra đời như “ Luật doanh nghiệp”...và một số luật được sửa chữa như “Bộ
luật lao động”, “Luật đầu tư nước ngoài”...đang dần tạo ra hành lang pháp lí thuận lợi cho các doanh nghiệp ,cá nhân,
tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả,tạo động ưc cho phát triển kinh tế và hạn chế các khuyết tật của cơ chế thị
trường tạo ra.
Trên đây là các thành tựu mà Việt Nam đã đạt được qua hơn 15 năm đổi mới . Những thành tựu đó đã
chứng tỏ vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước Việt Nam đang được tăng cường và phát huy hiệu quả. Tuy
nhiên do việc mới bắt đâu xây dựng cơ chế thị trưòng nên vẫn con một số bất cập trong công tác quản lí kinh
tế của Nhà nước .
Một là hệ thống pháp luật tuy đã có sửa chữa ,bổ sung nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Đôi khi nó gây khs khăn
cho cho hoạt đọng các doanh nghiệp .Bên cạnh đó một số cá nhân,tổ chức khác lại lợi dúngự thiéu sót đó để kiếm lời
bất chính.Pháp luật kỉ cương Nhà nước không chấp hành,vẫn còn tình trạnh “trên bảo dưới không nghe” ở các cấp địa
phương.
Hai là bộ máy quản lí hành chính Nhà nước vẫn còn thiếu sự minh bạch ,chồng chéo nhau.Quá trình cải cách
bộ máy hành chính diễn ra rất chậm,thiếu đồng bộ .Một số cán bộ còn mắc sai sót lớn như tham ô ,hối lộ,lãng phí tiền
của Nhà nước vào các mục đích cá nhân diễn ra còn phổ biến và nghiêm trọng trong sản xuất ,xây dựng cơ bản và tiêu
dùng kể cả trong bộ máy Nhà Nước .Điều đó dẫn tới sự mất lòng tin ở nhân dân.
Ba là hệ thống tiền lương của nước ta còn quá nhiều điều bức xúc.Theo kết quả điều tra về thu nhập ,chi tiêu
của các hộ gia đình do trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện thì tiền lương chỉ chiếm khoảng 31% trong tổng thu
nhập của cán bộ công chức.Tiền lương thấp dẫn tới “nguồn chất xám” của Việt Nam được sử dụng tại các liên doanh
và cũng gây ra sự sa sút phẩm chất của cán bộ,công chức Nhà nước.
Bốn là quản lí kinh tế Nhà nước gắn bó chặt chẽ với hệ thống chính trị,do vậy có nhiều khó khăn trong phân
định chức năng.Có một số chức năng mà Đảng làm thay Nhà nước,gây ra sự khó điều chỉnh.
Qua những thành tựu và những điều chưa đạt được trên chúng ta có thể thấy rằng vai trò quản lí Nhà nước là
rất quan trọng và cần phải hoàn thiện và tăng cường hơn nữa.Chính phủ phải có những biện pháp phát huy hết vai trò
kinh tế của mình,tạo điều kiện hơn nữa cho kinh tế Việt Nam phát triển,nâng cao từng bước đời sống của nhân dân.
Như vậy, quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được nhận thức
rõ hơn. Trong thực tiễn, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước có ảnh hưởng quan trọng để đảm bảo nền kinh tế
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng có hiệu quả luật pháp, các chính sách, kế hoạch và các công cụ khác,
đặc biệt là thực lực kinh tế của Nhà nước để tác động vào thị trường nhằm phát huy mặt tích cực của thị trường, ngăn
ngừa, hạn chế sự sa sút về lối sống, đạo đức, tệ nạn và các xu thế tự phát khác.
Sau gần hai mươi năm thực hiện đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, đưa đất nước thoát ra
khỏi các cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém, đặc biệt là nước
ta chưa thoát khỏi một nước nghèo. Để vượt qua được bước đường đó, chúng ta còn không ít những thách thức lớn và
gay gắt. Đồng thời chúng ta cũng có những cơ hội mới để phát triển. Vấn đề đặt ra là phải chủ động nắm thời cơ, kiên
3/15
quyết đẩy lùi các nguy cơ nhằm vươn lên phát triển nhanh, vững chắc và đúng hướng. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao
hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước hướng vào chức năng định hướng và chỉ đạo sự phát triển, dẫn dắt nỗ lực phát
triển, tạo khuôn khổ pháp luật thống nhất, môi trường ổn định, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường… đáp ứng
yêu cầu tăng trưởng nhanh, ổn định vững chắc và công bằng xã hội.
Câu 2: Bằng nhận thức về phát triển kinh tế và phát triển bền vững, anh (chị) hãy nhận định và chứng minh sự vận
động, phát triển của nền kinh tế nước ta những năm gần đây.
Trả lời
Phát triển kinh tế (PTKT) là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong
đó bao gồm cả sự gia tăng về quy mô, số lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội. Đó là sự tiến bộ, sự thịnh vượng
và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Trong những năm gần đây, chúng ta đã chú ý đến Phát triển bền vững. Sự phát triển lâu dài và ổn
định chỉ có thể đạt được dựa trên sự cân bằng nhất định của Kinh tế – Xã hội – Môi trường. Quan hệ giữa ba
yếu tố đó không tác động riêng một quốc gia nào, mà là vấn đề mang tính toàn cầu, thu hút sự quan tâm của
các nhà hoạch định chính sách các quốc gia và tác động tới ý thức của mỗi người. Phát triển bền vững là sự
phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng những nhu
cầu về đời sống vật chất, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng
cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của thế hệ tương
lai.
Trước đổi mới, chúng ta coi kinh tế xã hội chủ nghĩa và kinh tế tư bản chủ nghĩa (hay kinh tế thị
trường) là hai phương thức kinh tế khác nhau về bản chất và đối lập với nhau cả về chế độ sở hữu, chế độ
quản lý, chế độ phân phối và mục đích phát triển. Kinh tế xã hội chủ nghĩa vận động theo các quy luật của
chủ nghĩa xã hội, còn kinh tế tư bản chủ nghĩa thì vận động theo các quy luật của chủ nghĩa tư bản (tất nhiên
trong khi nói đến kinh tế kế hoạch chúng ta cũng đã từng nói đến hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
vận dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, coi lợi ích vật chất và khuyến khích vật chất là một động lực của sự phát
triển).
Sau đổi mới, tư duy của chúng ta về kinh tế có nhiều sự phát triển so với trước. Nhìn khái quát đã có
những sự thay đổi lớn như sau:
- Từ quan niệm chủ nghĩa xã hội chỉ có một chế độ sở hữu duy nhất là chế độ công hữu về tất cả các tư liệu
sản xuất (bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) đã đi đến quan niệm nền kinh tế của ta hiện nay và sau
này có ba chế độ sở hữu cơ bản là toàn dân, tập thể, tư nhân, trên cơ sở đó, hình thành nhiều hình thức sở hữu
và nhiều thành phần kinh tế khác nhau như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ,
tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Từ quan niệm cho rằng để xây dựng được quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải nhanh chóng hoàn thành
việc cải tạo kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ là những thành phần kinh tế phi xã hội chủ
nghĩa, đã đến quan niệm rằng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất,
còn cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới nhất thiết phải phù hợp với từng bước phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Từ quan niệm hai thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, với việc xóa bỏ nhanh chóng các thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, ngay từ đầu đã là nền tảng của nền kinh tế quốc dân, đã đi đến quan niệm
rằng muốn cho hai thành phần kinh tế ấy ngày càng trở thành nền tảng vững chắc thì phải trải qua một quá
trình dài xây dựng, đổi mới và phát triển với những bước thích hợp; trong khi đó, vẫn khuyến khích phát
4/15
triển các thành phần kinh tế tư nhân, coi như thành phần này là động lực quan trọng của phát triển kinh tế và
phát triển lực lượng sản xuất.
- Từ quan niệm nhà nước phải chỉ huy toàn bộ nền kinh tế theo một kế hoạch tập trung, thống nhất với những
chỉ tiêu có tính pháp lệnh áp đặt từ trên xuống, đã đi đến phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
với chức năng quản lý kinh doanh; chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chủ sở hữu tài sản công là
thuộc nhà nước, còn chức năng quản lý kinh doanh thì thuộc về doanh nghiệp. Từ chỗ tuyệt đối hóa vai trò
của kế hoạch, phủ nhận vai trò của thị trường đã đi đến thừa nhận thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng
của kế hoạch; kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng và đặc biệt trên bình diện vĩ mô, còn thị trường giữ
vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất,
kinh doanh.
- Từ chỗ chỉ thừa nhận một hình thức phân phối duy nhất chính đáng là phân phối theo lao động đã đi đến
quan niệm thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là
chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và phân
phối thông qua phúc lợi xã hội. Công bằng xã hội thể hiện không phải ở chủ nghĩa bình quân trong kinh tế
mà là ở chỗ phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đến có
cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. Không ngăn cấm mọi sự làm giàu mà trái lại khuyến
khích mọi người làm giàu chính đáng theo đúng pháp luật, đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế
phân cực quá đáng hai đầu.
Xét về thời gian, dưới góc độ kinh tế thị trường, tư duy của chúng ta cũng được đổi mới qua nhiều bước.
Bước I: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của ta là kinh tế thị trường. Nói cơ chế thị
trường là chỉ nói về mặt cơ chế quản lý chứ không phải nói về toàn bộ đặc điểm, tính chất và nội dung của
nền kinh tế. Do đó, trong khi phê phán nghiêm khắc cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp và đề ra chủ
trương đổi mới quản lý kinh tế (một bộ phận của đường lối đổi mới toàn diện), Đại hội VI khẳng định: “thực
chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”. Phát triển thêm một bước, Đại hội VII (qua Cương lĩnh) đã
xác định nền kinh tế của ta là “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước”.
Bước II: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản, không đối lập với chủ nghĩa
xã hội. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1/1994) nhận định: Cơ cấu kinh tế nhiều
thành phầ đang hình thành. Và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế. Có nghĩa là nền kinh tế của ta là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, còn có chế vận hành của nền kinh tế đó là cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
Gần cuối nhiệm kỳ Đại hội VII, tại một nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác lý luận đã nhận định:
“Thị trường và kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của
văn minh nhân loại”. Theo nhận định này, thị trường, kinh tế thị trường đã từng tồn tại và phát triển qua
những phương thức sản xuất khác nhau. Nó có trước chủ nghĩa tư bản, trong chủ nghĩa tư bản và cả sau chủ
nghĩa tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản nó vận động và phát triển ở mức khởi phát, manh nha, còn ở trình
độ thấp thì trong xã hội tư bản chủ nghĩa, nó đạt tới đỉnh cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con
người trong xã hội đó, làm cho người ta nghĩa rằng nó chính là chủ nghĩa tư bản. Như vậy, trong thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế thị trường còn tồn tại là tất yếu. Vấn đề ở đây là liệu kinh
tế thị trường có đối lập với chủ nghĩa xã hội không, và liệu việc xây dựng chủ nghĩa xã hội có đi đến phủ
định kinh tế thị trường để rồi tạo nên một nền kinh tế hoàn toàn khác về chất là kinh tế xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế vận động theo các quy luậtd dặc thù của chủ nghĩa xã hội hay không? Câu trả lời là không. Quan
điểm này cũng chính là quan điểm của Đại hội VIII (1996) khi Đại hội chủ trương: “Xây dựng nền kinh tế
5/15
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước theo định hướng, xã hội chủ nghĩa”.
Bước III: Coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kỳ quá độ. Đại hội IX của Đảng (2001) ghi rõ: Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở
hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc. Theo Nghị quyết của Đại hội IX, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần đó bao gồm cả
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Bước IV: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trương toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu và đầy đủ hơn. Đại hội X của Đảng chủ trương: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bốn nội dung quan trọng nhất là: nắm vững định hướng xã hội chủ
nghĩa trong nền kinh tế nước ta, nâng cao vai trò và hoàn thiện quản lý của Nhà nước, phát triển đồng bộ và
quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh
các thành phần kinh tế và các loại hình sản xuất, kinh doanh.
Điều quan trọng hơn nữa là với chủ đề: “Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, Đại hội đã
quyết định đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế
toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất. Việc Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 1-2007 đánh dấu một bước phát triển cao của quá trình hàng
chục năm thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
I - THÀNH TỰU
1- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước
Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn. Công nghiệp và xây dựng
liên tục tăng trưởng cao. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức
cạnh tranh. Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế. Ngành du lịch phát triển khá, cả về lượng khách, loại hình và sản phẩm du lịch. Dịch
vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu. Bưu chính - viễn thông phát triển nhanh theo hướng hiện
đại. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn, tin học, kỹ thuật, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hoá...
đều có bước phát triển.
2- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tỉ trọng lao động của ngành công nghiệp và xây dựng trong tổng số lao động xã hội tăng. Cơ cấu thành phần
kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở
hữu. Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào
những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều
lĩnh vực, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân; trong đó, kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển khá đa dạng . Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng
trưởng tương đối cao, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thương quốc tế.
6/15
3- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh
4- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới
một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành; các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động, khoa học
và công nghệ, tài chính, bất động sản có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới.
Quan hệ cung – cầu cơ bản là phù hợp, bảo đảm hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và đời sống. 5- Hội nhập kinh
tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng
Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, quá trình đàm phán gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần
tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam đã
bước đầu có một số dự án đầu tư ra nước ngoài.
6- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển khá
Cùng với củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã
được triển khai tích cực. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề
cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm, xoá đói, giảm
nghèo.
Đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học. Việc
xã hội hoá giáo dục và đào tạo đã đạt kết quả bước đầu. Nhiều trường dân lập, tư thục bậc đại học, trung học chuyên
nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề đã được thành lập.
7- Khoa học và công nghệ có tiến bộ
Công tác bảo vệ môi trường đạt được những kết quả bước đầu. Hoạt động điều tra cơ bản về môi trường được
duy trì; việc ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường có tiến bộ; đã ban hành một số chính sách về bảo vệ môi
trường.
8- Văn hoá - xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có
chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con người được nâng lên
9- Đại đoàn kết toàn dân tộc vì sự nghiệp phát triển đất nước tiếp tục được tăng cường
10- Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại được mở rộng, tạo môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
II- YẾU KÉM
1- Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu
công nghiệp hoá. Qui mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa
vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, tiêu
hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều
nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả
còn thấp.Chưa thực hiện thật tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Môi trường ở nhiều
nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng
có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Các
nguồn lực trong dân còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy.
2- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm
7/15
Về chuyển dịch cơ cấu ngành: Mặc dù có tốc độ tăng cao trong những năm gần đây, nhưng tỉ trọng dịch vụ
trong GDP còn thấp, các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Trong nông nghiệp, sản
xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng túng. Trong công nghiệp, ít sản phẩm có hàm
lượng công nghệ và tri thức cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển chậm; một số sản phẩm công nghiệp có sản
lượng lớn còn mang tính gia công, lắp ráp, giá trị nội địa tăng chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển; tốc độ đổi
mới công nghệ còn chậm.
Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác,
cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở
nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước còn
chậm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ điều kiện thuận lợi
để phát triển, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và chưa được quản lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát
triển chậm, còn nhiều lúng túng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, việc thu
hút đầu tư nước ngoài còn kém so với một số nước trong khu vực.
Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỉ lệ
lao động qua đào tạo rất thấp.
Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chiều sâu, vào các ngành có giá trị tăng thêm cao
và tạo nhiều việc làm. Đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước còn dàn trải, thất thoát,
hiệu quả thấp. Một số công trình lớn, quan trọng cấp quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất của
một số ngành và sản phẩm quan trọng, thiết yếu tăng chậm.
Công tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý còn kém và chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
3- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
Tuy đã có cố gắng đầu tư, song kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng
được yêu cầu, hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp, nhiều nơi còn bị tắc nghẽn; chưa bảo đảm giao thông
thông suốt trong mùa mưa ở các khu vực thường bị ngập lụt và miền núi. Hệ thống cảng biển, đường sắt, hàng không
còn bất cập về năng lực vận chuyển, khả năng kho bãi, về thông tin, quản lý; chi phí dịch vụ vận tải còn cao.
Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn; các hồ chứa nước ở khu vực
miền Trung, Tây Nguyên và miền núi chưa được đầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số công trình thấp, hiệu quả sử
dụng kém. Các công trình thuỷ lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa phục vụ tốt cho phát triển cây công nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống thuỷ lợi ở đồng bằng Sông Cửu Long đầu tư thiếu đồng bộ, còn nhiều yếu kém, bất
cập. Quản lý nguồn nước còn bị buông lỏng.
Hệ thống điện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nguồn điện, lưới điện và chất lượng; tỉ lệ tổn thất còn cao.
Một số công trình điện không hoàn thành đúng kế hoạch, gây thiếu điện trong thời gian cao điểm và khi có hạn hán
nghiêm trọng.
Hạ tầng bưu chính, viễn thông vẫn thiếu đồng bộ; chất lượng dịch vụ còn thấp; giá dịch vụ còn cao; hoạt động
bưu chính - viễn thông ở vùng sâu, vùng xa chưa đáp ứng yêu cầu.
Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch đô thị thấp. Hệ thống cấp nước kém phát triển.
Thiết bị xử lý nước lạc hậu, chất lượng nước kém; quản lý đô thị kém. Hệ thống phân phối nước và nguồn nước nhiều
nơi chưa được đầu tư đồng bộ. Hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp vừa thiếu, vừa kém chất
lượng; chưa ngăn chặn được tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
Hạ tầng cho giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao còn thiếu, chưa đồng bộ và chất lượng thấp.
4- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc
5- Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế
8/15
Tỉ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác sâu còn thấp. Quy mô xuất khẩu còn nhỏ. Nhập siêu còn lớn. Môi
trường đầu tư kém hấp dẫn so với một số nước xung quanh. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên
tiến của các tập đoàn kinh tế lớn; chưa chủ động khai thác vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Việc giải ngân vốn ODA còn
chậm. Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài chưa được chuẩn bị thật tốt.
6- Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục.
7- Khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, kể cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội chậm đổi mới; chưa có
chính sách và biện pháp tốt để huy động các nguồn lực và để sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước đầu tư cho
khoa học và công nghệ; thiếu cơ chế gắn kết nghiên cứu khoa học và công nghệ với đào tạo nhân lực, nhất là ở bậc
đại học và với hoạt động sản xuất, kinh doanh; chưa phát huy tác dụng tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Thị trường khoa học và công nghệ chậm được hình thành, hiệu quả ứng dụng các công trình nghiên cứu khoa
học thấp; thiếu chính sách và biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm đầu tư nghiên cứu và đổi mới công nghệ
để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.
Trình độ công nghệ trong nhiều ngành còn lạc hậu; việc chuyển giao công nghệ còn rất chậm. Cơ sở vật chất -
kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ và sử dụng kém hiệu
quả.
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học còn hạn chế về trình độ, bất hợp lý về cơ cấu; thiếu cán bộ đầu ngành và
các tập thể khoa học và công nghệ mạnh. Quyền sở hữu trí tuệ chưa được coi trọng đúng mức và còn bị xâm phạm.
8- Lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc chậm được giải quyết
Việc xây dựng nếp sống văn hoá chưa được coi trọng đúng mức. Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức,
lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ. Quản lý nhà nước về văn hoá còn
nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu tranh ngăn ngừa văn hoá phẩm độc hại chưa được chú ý đầy đủ, còn nhiều yếu điểm, bất
cập.
Thành tựu xoá đói, giảm nghèo chưa thật vững chắc. Số hộ nghèo và tái nghèo ở một số vùng còn lớn, tỉ lệ hộ
nghèo theo chuẩn mới còn cao. Đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai còn nhiều khó khăn;
nhiều vùng dân tộc thiểu số có tỉ lệ hộ nghèo cao hơn so với bình quân cả nước. Một số chính sách trợ giúp người
nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo chưa được tổ chức thực hiện tốt.
Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều bất cập. Hệ thống y tế chậm đổi mới, chất lượng
dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Bệnh dịch HIV/AIDS tiếp tục gia tăng. Đầu tư của Nhà nước
và huy động nguồn lực xã hội cho phát triển y tế chưa đáp ứng yêu cầu và hiệu quả chưa cao. Quản lý hoạt động
khám, chữa bệnh và hành nghề y, dược tư nhân kém hiệu quả. Năng lực sản xuất và cung ứng thuốc còn yếu; quản lý
thị trường thuốc chữa bệnh có nhiều thiếu sót. Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ y tế còn nhiều bất cập; đội ngũ cán bộ y tế thiếu và yếu, cơ cấu bất hợp lý;
những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp chậm được khắc phục.
Một số tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Cuộc đấu tranh chống các thói hư tật xấu thiếu các biện
pháp đồng bộ và chưa tạo được chuyển biến rõ nét; tệ ma tuý, mại dâm còn diễn biến phức tạp.
Tội phạm có tổ chức và tội phạm liên quan đến ma tuý có chiều hướng gia tăng.
Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông chưa tốt, thiếu đồng bộ, tai nạn giao thông vẫn còn nghiêm trọng, ý
thức chấp hành pháp luật giao thông trong xã hội rất kém, quản lý nhà nước còn nhiều bất cập.
9- Bộ máy nhà nước chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế, xã hội
Những yếu kém của bộ máy quản lý nhà nước và công tác cán bộ chậm được khắc phục. Cải cách hành chính
chưa đạt yêu cầu, chưa gắn với xây dựng và chỉnh đốn Đảng, với đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quốc hội, chưa phối hợp chặt chẽ với cải cách và đổi mới hoạt động tư pháp. Cải cách tư pháp chưa theo
9/15
kịp yêu cầu phát triển. Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ, công chức còn yếu, một bộ phận không nhỏ thoái
hoá, biến chất. Dân chủ ở nhiều nơi bị vi phạm, kỷ cương phép nước chưa nghiêm. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí
còn nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm của bộ phận không nhỏ cán bộ,
công chức, nhất là ở các cơ quan giải quyết công việc cho dân và doanh nghiệp. Bộ máy chính quyền cơ sở nhiều nơi
yếu kém.
Những thành tựu đạt được trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự chưa thật vững chắc. Việc đấu tranh chống âm
mưu phá hoại của các thế lực thù địch có lúc còn thiếu chủ động, chưa kịp thời. Chất lượng các tuyến phòng thủ, thế
trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân ở một số nơi chưa đạt yêu cầu.
Công tác đối ngoại còn có việc thiếu chiều sâu và chưa thật chủ động; công tác tuyên truyền đối ngoại còn
kém; quản lý nhà nước về công tác đối ngoại chưa chặt chẽ.
Giải pháp:
1- Chính sách phát huy các nguồn lực
1.1- Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển
mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp.
1.2- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
1.3- Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể
1.4- Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân
1.5- Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài
1.6- Đổi mới chính sách đầu tư
2- Phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3- Đẩy mạnh cải cách hành chính công, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội
4- Thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp để phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước
Câu 3: Để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng ta chủ trương: “Phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài…” (Văn kiện ĐH Đảng thời kỳ đổi mới, HN 2005,
tr.638). Anh (chị) hãy giải thích và chứng minh quan điểm trên.
Trả lời
Nguồn lực phát triển kinh tế là tổng thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia, khoa học công
nghệ, vốn và con người có thể huy động trước mắt và lâu dài cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì lợi ích trước hết của chính mình, hầu hết các nước đều đã và đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng
ngoài xu thế này sẽ không những không tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển, mà còn tự tước
đi khả năng đối phó với những thách thức do quá trình toàn cầu hóa đặt ra cho tất cả các nước, bất kể có tham gia hay
không, thông qua sự hợp tác giữa các thành viên trong những cơ chế liên kết kinh tế rất đa dạng.
Nhận thức rõ xu thế phát triển khách quan đó, Đảng ta chủ trương tích cực tiến hành đổi mới đất nước và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Về thực chất, hội nhập kinh tế quốc tế là sự kết hợp nội lực với ngoại lực, kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại nhằm mục tiêu bảo vệ lợi ích của dân tộc, phát triển kinh tế đất nước, góp
10/15
phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm qua đã thu được nhiều kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đã rút ra bài học: "Phát huy cao độ nội lực,
đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội
lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển; đồng thời coi trọng huy động các nguồn ngoại lực, thông qua
hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa".
Phương châm đổi mới của Đảng là độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là chính, khai thác triệt để các nguồn lực
nội tại về con người, tài nguyên, môi trường để tạo nên những bước đi thích hợp và phát triển nhanh, mạnh, bền vững.
Mặt khác, Đảng ta chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài một cách
tích cực nhưng vẫn giữ vững độc lập tự chủ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nước bạn, không phụ thuộc vào
bên ngoài.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, để phát huy cao độ nội lực, trước hết cần ý thức sâu sắc hơn nữa quan điểm: dân là
gốc, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, là ngày hội của nhân dân. Trên cơ sở đó, trong toàn Đảng, ở mọi cấp,
mọi ngành, mọi cán bộ, đảng viên, trong mọi suy nghĩ và hành động đều phải thật sự dựa vào dân và phát huy cao độ
sức mạnh của nhân dân, sức mạnh nội lực.
Hai là, tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác dân vận, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. "Đại đoàn
kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Vì vậy, thực hiện đại đoàn
kết là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị và bằng nhiều hình thức, biện pháp hữu hiệu.
Ba là, phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời
tăng cường và giữ nghiêm kỷ cương phép nước, kiên quyết đấu tranh chống các khuynh hướng tư tưởng sai trái, phòng
chống quan liêu, vi phạm dân chủ, tham nhũng, lãng phí...
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, với nhiều hình thức,
phương pháp tập hợp, tổ chức quần chúng hành động cách mạng, phát huy cao độ mọi tiềm năng và thế mạnh ở họ
trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN..
Thu hút ngoại lực để phát huy nội lực
Thông qua sự giao lưu, mở rộng quan hệ kinh tế để thu hút mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống của nhân dân ta. Không phải chỉ nhằm nhận sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế để bù đắp sự
thiếu hụt ở trong nước, mà chính là thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước để có điều kiện
phát huy những tiềm năng của Việt Nam. Đó là quan điểm thu hút ngoại lực để phát huy nội lực
Về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước, theo chúng tôi cần chú ý mấy
vấn đề sau đây:
Thứ nhất, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại với chính sách kinh tế đối ngoại.
Điều rút ra ở đây là, chúng ta cần quán triệt quan điểm mở rộng cửa hữu nghị để hợp tác với các nước trên
tinh thần tin cậy lẫn nhau, hai bên cùng có lợi .
Chính sách đối ngoại là cơ sở chính trị để từ đó xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại. Vì thế, chúng
ta phải làm sao có sự gắn bó giữa công tác đối ngoại với công cuộc xây dựng kinh tế của đất nước. Đại hội
Đảng lần thứ VIII đã nêu : "Tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa
11/15
và đa dạng hóa với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hòa bình, độc lập và phát triển". Trong quá trình đổi mới, chúng ta đã xây dựng chính sách đối ngoại phù hợp
với tình hình trong nước và quốc tế, đảm bảo những nguyên tắc trên cơ sở nền tảng tư tưởng của Hồ Chí
Minh, làm cơ sở chính trị cho việc mở rộng kinh tế đối ngoại. Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định :
"Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển... Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường". Tình hình hiện nay đòi hỏi
hai mặt đối ngoại và kinh tế phải gắn chặt hơn. Những thắng lợi trong chính sách đối ngoại phải nhằm mở
rộng quan hệ kinh tế, mang lại sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Có thể nói, xây dựng một chính sách
đối ngoại đúng đắn sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là để thu hút ngoại lực nhằm phát huy nội lực. Kiên trì
theo đuổi chính sách mở cửa, trước hết là để nhân dân ta được sống trong không khí hòa bình, tự do, ngày
càng ấm no hạnh phúc. Còn một mục tiêu rất cơ bản nữa là, thông qua đó để giao lưu, mở rộng quan hệ kinh
tế, thu hút ngoại lực nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân Việt Nam.
Muốn vậy, một mặt, cần tạo lập và hoàn thiện môi trường và chuẩn bị những điều kiện kinh tế trong
nước cho việc mở cửa nền kinh tế trên các lĩnh vực ; mặt khác, nhanh chóng hình thành đồng bộ hệ thống
huy động vốn từ trong nước. Nguồn vốn trong nước tạo ra nội lực bên trong làm cho nền kinh tế trong nước
ổn định trước những biến động của thị trường thế giới và khu vực ; đồng thời, tạo điều kiện thu hút và sử
dụng hiệu quả vốn từ bên ngoài. Vì thế, Đảng ta nhiều lần nhấn mạnh vốn trong nước có vai trò quyết định.
Rất tiếc là, cho đến nay, chúng ta chưa có nhiều biện pháp để huy động số vốn còn tồn đọng khá lớn ở trong
nhân dân, khiến một phần không nhỏ số vốn này đang bị sử dụng kém hiệu quả (như xây nhà quá lớn dùng
không hết, mua nhiều đồ dùng đắt tiền trong khi đất nước chưa phải đã là giàu có...).
Chủ động xây dựng những dự án đầu tư với nước ngoài trên cơ sở tính toán nhiều mặt trong đó cần
chú trọng tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ. Vấn đề quy hoạch công nghệ đúng đắn và hợp lý là một điều kiện
chủ chốt trong việc tiêu dùng một cách hữu ích tiền của. Bởi vì, nếu tính toán và quy hoạch sai lầm thì tiền
vốn đầu tư sẽ không có hiệu quả, có khi còn tệ hại hơn lãng phí, tham ô. Ngoài ra, cần cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết để đối tác nước ngoài có thể tính toán, quyết định chính xác khi bỏ vốn đầu tư. Bởi vì, đầu tư
đúng hướng thì sản xuất, kinh doanh sẽ có hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng tốt là điều kiện cần thiết để thu hút vốn đầu tư. Hệ thống giao
thông, cầu cảng, hệ thống chuyển tải điện, hệ thống bưu chính - viễn thông, những khu công nghiệp tập trung
đầy đủ điều kiện thuận lợi cho sản xuất... sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn trước mắt,
đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng còn là giải pháp kích cầu, tiêu thụ sản phẩm dư thừa, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động. Trong tương lai, hệ thống kết cấu hạ tầng tốt sẽ là phương tiện huy động được
các nguồn lực khác to lớn hơn như sức lao động, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự phát triển của đất nước.
Phải từng bước xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm kinh tế đối ngoại có phẩm chất cách mạng, có
trình độ chuyên môn giỏi, để dễ dàng hợp tác, học hỏi các nhà kinh doanh nước ngoài mà lại không bị lôi
kéo, mua chuộc làm hại lợi ích quốc gia. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ
công nhân lành nghề đủ sức đáp ứng nhu cầu hợp tác với nước ngoài đang là vấn đề cấp bách trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước hết, phải có đội ngũ các chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ thuật
có năng lực thẩm định, có trình độ phối hợp điều hành dự án với bên đối tác nước ngoài. Sau đó, phải có đội
ngũ công nhân lành nghề trên nhiều lĩnh vực, đáp ứng được đòi hỏi của công nghệ mới rất đa dạng với nhiều
nguồn gốc khác nhau. Ngoài năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tốt, đội ngũ cán bộ công nhân phải
có phẩm chất tư cách tốt.
12/15
Tìm kiếm và mở rộng thị trường cũng là vấn đề quan trọng, vì thị trường quyết định "đầu ra" cho mọi
lĩnh vực sản xuất, và do đó, quyết định hướng đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế chung.
Với Việt Nam, để phát triển kinh tế đối ngoại, cần coi trọng và mở rộng cả thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài.
Thứ ba, phải tiếp tục xây dựng môi trường pháp lý vừa dựa trên những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam, vừa phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ là nhân
tố hấp dẫn đầu tư nước ngoài, bởi vì các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào kinh doanh không gặp những phiền hà,
rắc rối, thu được lợi nhuận thỏa đáng và được Nhà nước ta đảm bảo lợi ích hợp pháp cho họ. Cùng với việc
có một bộ luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế, cần cải cách hệ thống hành
chính, chống quan liêu, tham nhũng... là những việc cấp bách để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài
Thành tựu tổng quát (chép trong văn kiện đại hội đảng XI trang 40)
Câu 4: Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy làm rõ vai trò của nguồn lực lao động trong phát triển
kinh tế.
Trả lời
Nguồn lực lđ là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lđ được PL quy định có nhu cầu lao động
thực tế đang làm việc và những con người đang thất nghiệp.
- Ngu n l c lao đ ng là y u t đ u vào không th thi u đ c c a m i quá trình s n xu t, kinh doanh.ồ ự ộ ế ố ầ ể ế ượ ủ ọ ả ấ
- Ngu n l c lao đ ng phát hi n, sáng t o ra các ngu n l c phát tri n.ồ ự ộ ệ ạ ồ ự ể
- Ngu n l c lao đ ng đóng vai trò quy t đ nh trong vi c s d ng hi u qu các ngu n l c khác.ồ ự ộ ế ị ệ ử ụ ệ ả ồ ự
Ngu n l c lao đ ng là đ ng l c c a phát tri n c a n n kinh t , tham gia t o “c u” thúc đ y s n xu tồ ự ộ ộ ự ủ ể ủ ề ế ạ ầ ẩ ả ấ
Vi t thêm trong đ i h i đ ng 11.ế ạ ộ ả
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày về các nguồn vốn đầu tư trong nước từ những nguồn vốn nào và đề xuất giải pháp để
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Câu 6: Anh (chị) hãy đánh giá về thực trạng và đề xuất giải pháp đối với việc khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
nước ta.
Câu 7: Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 8: “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh; vừa có nhiều cơ hội, vừa
không ít thách thức”. (Nghị quyết Bộ Chính trị, ngày 27/11/2001). Anh (chị) hãy phân tích và lấy dẫn chứng
minh họa để làm rõ quan điểm trên.
13/15
Câu 9: Có nhà lãnh đạo của Đảng ta đã khẳng định: “Cơ chế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng…”. (Đề
cương các bài giảng Nghiên cứu quán triệt NQ ĐH Đảng lần thứ IX,tr.47). Bằng lý luận và thực tiễn, anh
(chị) hãy làm rõ điều khẳng định trên.
Câu 10: Theo anh (chị), vì sao nước ta phải hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh tòan cầu hóa hiện nay đang bị chủ
nghĩa tư bản chi phối, lợi dụng để phục vụ cho mục đích của họ?
Câu 11: Xây dựng môi trường văn hóa là một trong những nhiệm vụ để phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy làm rõ nhiệm vụ trên.
Câu 12: Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ xã hội lớn của Đảng, Nhà nước ta và là công việc của tòanh xã hội. Anh
(chị) hãy phân tích và nêu dẫn chứng minh họa để làm rõ vấn đề trên.
14/15
TRƯỜNG CÁN BỘ THÀNH PHỐ
KHOA LÝ LUẬN MÁC – LÊNIN
CÂU HỎI ÔN TẬP THI VIẾT
Học phần IV: Một số nội dung cơ bản trong quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước về kinh tế, văn hóa, đối ngoại.
(Học viên không được sử dụng tài liệu)
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các chức năng cơ bản của quản lý Nhà nước về kinh tế ở
nước ta hiện nay.
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay ở nước ta.
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày về nội dung của phát triển bền vững.
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày vai trò và các giải pháp phát triển nguồn lực khoa học – công
nghệ ở nước ta hiện nay.
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày vai trò của nguồn lực lao động trong phát triển kinh tế. Những
vấn đề cần quan tâm đối với nguồn lực lao động ở nước ta hiện nay.
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay.
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày về các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Câu 8: Anh (chị) hãy phân tích cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày về việc xây dựng, củng cố và hòan thiện thể chế văn hóa ở
nước ta.
Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày phương hướng và các quan điểm cơ bản về họach định, thực
hiện chính sách xã hội.
15/15

More Related Content

What's hot

Đường Lối ĐCS VN - Chương 5
Đường Lối ĐCS VN - Chương 5Đường Lối ĐCS VN - Chương 5
Đường Lối ĐCS VN - Chương 5
Ngan Vo
 
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩaChủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Thảo Nguyễn
 
Đề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDT
Đề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDTĐề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDT
Đề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDT
Võ Phúc
 
Chuong 5
Chuong 5Chuong 5
Chuong 5
Nhu Tuyet Tran
 
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
bookbooming
 
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt namKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt namVanThang Le
 
Thảo luận 2
Thảo luận 2Thảo luận 2
Thảo luận 2
Thanhthuy Nguyen Thi
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ho Quang Thanh
 
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
Thư viện luận văn đại hoc
 
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
dinhtrongtran39
 
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNXây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
minh tu minh
 
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của ĐảngQuá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của ĐảngThanh Hien Vo
 
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XITư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Việt Cường Nguyễn
 
Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)
Ha Kind
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Sự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳ
Sự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳSự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳ
Sự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳ
Đầu Súng Trăng Treo
 
Chương v tiết 1
Chương v tiết 1Chương v tiết 1
Chương v tiết 1Vanduong7785
 
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingGiao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
bookbooming
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

What's hot (20)

Đường Lối ĐCS VN - Chương 5
Đường Lối ĐCS VN - Chương 5Đường Lối ĐCS VN - Chương 5
Đường Lối ĐCS VN - Chương 5
 
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩaChủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
 
Đề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDT
Đề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDTĐề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDT
Đề tài bao cấp! Đường lối cách mạng của Đảng - TDT
 
Co che quan ly VN truoc doi moi
Co che quan ly VN truoc doi moiCo che quan ly VN truoc doi moi
Co che quan ly VN truoc doi moi
 
Chuong 5
Chuong 5Chuong 5
Chuong 5
 
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
Chương 5 đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbo...
 
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt namKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
 
Thảo luận 2
Thảo luận 2Thảo luận 2
Thảo luận 2
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
 
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
 
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNXây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
 
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của ĐảngQuá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
Quá trình đổi mới tư duy về nhận thức Kinh Tế Thị Trường ở Việt nam của Đảng
 
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XITư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
 
Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)Kinh te thi truong (full)
Kinh te thi truong (full)
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
 
Sự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳ
Sự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳSự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳ
Sự hình thành tư duy mới của Đảng kinh tế thị trường qua các thời kỳ
 
Chương v tiết 1
Chương v tiết 1Chương v tiết 1
Chương v tiết 1
 
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingGiao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Giao an dt c5 Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
 

Similar to Cau 1+2+3

Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Song Ha
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế
Bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tếBài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế
Bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế
luanvantrust
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốihuyentrangnh3
 
TV
TVTV
Thaoluan12345
Thaoluan12345Thaoluan12345
Thaoluan12345
Tuan Nguyen
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
Rubi Vu
 
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien teChuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
lilyhazel2512
 
Quá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCN
Quá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCNQuá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCN
Quá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCN
luvufelixsomuchh
 
TS. BÙI QUANG XUÂN TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN  TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN  TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Bùi Quang Xuân
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
buituananb
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Bùi Quang Xuân
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
OnTimeVitThu
 
Tài chính học
Tài chính họcTài chính học
Tài chính học
ThngH19
 
Chuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.pptChuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.ppt
BinThuPhng
 

Similar to Cau 1+2+3 (20)

Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế
Bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tếBài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế
Bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
 
TV
TVTV
TV
 
Thaoluan12345
Thaoluan12345Thaoluan12345
Thaoluan12345
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
 
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien teChuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
 
Quá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCN
Quá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCNQuá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCN
Quá trình nhận thức Kinh tế thị trường XHCN
 
TS. BÙI QUANG XUÂN TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN  TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN  TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
 
DA148.doc
DA148.docDA148.doc
DA148.doc
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
 
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
 
Tài chính học
Tài chính họcTài chính học
Tài chính học
 
Chuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.pptChuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.ppt
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (12)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 

Cau 1+2+3

  • 1. TRƯỜNG CÁN BỘ THÀNH PHỐ KHOA LÝ LUẬN MÁC – LÊNIN CÂU HỎI ÔN TẬP THI VIẾT Câu 1: Theo các anh (chị), nếu Nhà nước không thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế thì nền kinh tế nước ta sẽ diễn ra như thế nào? Lấy dẫn chứng minh họa. Trả lời Quản lý kinh tế vĩ mô (viết tắt QLKTVM) là sự tác động có tổ chức và bằng hệ thống công cụ của Nhà Nước (viết tắt NN) lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Giống như các nền KTTT truyền thống, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế là nhằm hạn chế những tồn tại của KTTT và đi tới mục tiêu cuối cùng: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Muốn đạt được điều đó, quản lý nhà nước về kinh tế phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể là - Tăng trưởng kinh tế - Đầu tư phát triển - Kìm chế lạm phát - Giảm tỷ lệ thất nghiệp - Cân bằng thu chi ngân sách - Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nhằm thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện công bằng xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô. Quá trình phát triển của nước ta từ khi giải phóng đến nay đã cho thấy nước ta tất yếu phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và mở cửa ra bên ngoài. Nền kinh tế này đã thể hiện những mặt mạnh không thể phủ nhận của mình nhưng không phải lúc nào nó cũng thống nhất với những yêu cầu mang tính định hướng của chủ nghĩa xã hội, thậm chí đối lập với những định hướng ấy. Hai khả năng phát triển chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội đều tồn tại khách quan. Vai trò Nhà nước ta ở đây là phải giải quyết thành công mâu thuẫn giữa hai con đường, giành thắng lợi cho con đường xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh tế, giũ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, đưa nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Đó chính là mức độ trạng thái của nền kinh tế mà chủ thể quản lý (nhà nước) mong muốn đưa hệ thống quản lý đạt tới trên cơ sở đánh giá, phân tích tất cả các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mô chính là những mục tiêu cụ thể hoá các mục tiêu chung của toàn bộ xã hội (phát triển, ổn định, công bằng). Các nhà khoa học và quản lý thường cho rằng trong quản lý kinh tế vĩ mô có bốn mục tiêu cơ bản sau: tăng trưởng, việc làm, ổn định thị trường và cân bằng cán cân thanh toán Nền kinh tế thị trường cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững. Tuy nhiên với những mục tiêu khác nhau, chức năng kinh tế của Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng khác với các Nhà nước khác. Các chức năng này về cơ bản gồm có: 1.Chức năng tạo lập môi trường: Nhà nước đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động kinh tế vì ổn định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế.Nó bao gồm quy định về tài sản , hoạt động thị trường, quy định chi tiết cho các hoạt động kinh 1/15
  • 2. doanh của doanh nghiệp, các trách nhiệm tương hỗ của các liên đoàn lao động và ban quản lý và nhiều luật lệ để xác định môi trường kinh tế. Về nhiều mặt, các quyết định của khuôn khổ pháp luật xuất phát từ những mối quan hệ vượt ra ngoài lĩnh vực kinh tế đơn thuần. Các luật lệ đưa ra nhằm đáp ứng những giá trị và quan điểm được đồng tình rộng rãi về sự công bằng hơn là qua một sự phân tích kinh tế được mài dũa rất cẩn thận về chi phí và lợi lộc. Ngoài ra khuôn khổ pháp luật có thể tác động sâu sắc tới hành vi của các chủ thể và điều chỉnh hành vi kinh tế của họ. 2.Chức năng định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế: Nhà nước định hướng cho sự phát triển toàn bộ nền kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định. Để thực hiện được chức năng này Nhà nước không chỉ xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển mà còn phải trực tiếp tham gia vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế – xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển. Ngoài ra các chính sách tài chính và tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là hết sức quan trọng nhằm tránh được những chấn động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát. 3.Chức năng tổ chức: Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp vì lợi ích cá nhân, chạy theo lợi nhuận có thể lạm dụng tài nguyên, tàn phá môi trường, tác động tới đời sống của con người. Vì vậy, Nhà nước phải thực hiện những tác động bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế được coi là khuyết tật của cơ chế thị trường, đòi hỏi Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền để tăng tính hiệu quả của mô hình kinh tế này. 4.Chức năng điều tiết: Nhà nước cần hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trường đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng không tể tự động mang lại những giá trị mà xã hội mong muốn và cố gắng vươn tới, không thể tự động đưa lại sự phân phối công bằng. Vai trò của Nhà nước trong chức năng này là việc thực hiện phân phối thu nhập quốc dân hợp lý, gắn mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Công cụ sử dụng chủ yếu là thuế, ngoài ra còn có hệ thống hỗ trợ thu nhập cho người già, người tàn tật, người không có công ăn việc làm nhằm tạo ra mạng lưới an toàn bảo vệ những người không may khỏi bị huỷ hoại về kinh tế. Điều này đã được chỉ rõ trong đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta. 5.Chức năng kiểm tra: cuối cùng được đề cập tới là việc tăng cường quản lý, bảo vệ tài sản công, kiểm kê, kiểm soát và hướng dẫn toàn bộ các hoạt động kinh tế – xã hội đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. Chỉ khi hoàn thành tốt chức năng này chúng ta mới có một nền kinh tế độc lập, hiệu quả, một nền kinh tế xã hội đúng nghĩa. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta hiện nay Về các chức năng cụ thể, từ khi đổi mới, nhà nước ta đã thực hiện thành công các nội dung sau đây: Tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm cao nhất nhì khu vực, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Tỉ lệ lạm phát được giảm xuống đến mức có thể kiẻm soát được so với đâu thời kì đổi mới ( năm 1986 lạm phát là 877%).Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam ngày càng ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP cao khiến cho GDP bình quân đầu người của việt Nam cũng tăng cao, Việt Nam trong những năm đổi mới cũng đã xây dựng được một cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lí theo xu hướng hiện đại hoá ,công nghiệp hoá. Tỉ lệ đóng góp trong GDP của Nông nghiệp đã giảm dần và của Công nghiệp –Dịch vụ đã tăng lên.Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế đó cho thấy đường lối của Đảng về cơ cấu đang được thực hiện một cách hợp lí.Cơ cấu kinh tế của chúng ta phản ánh đúng yêu cầu quy luật kinh tế khách quan,phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ,tạo điều kiện cho ứng dụng các thành tựu mới của khoa học.Cơ cấu kinh tế mới la một cơ cấu kinh tế mở,có quan hệ với bên ngoài,đồng thời khai thác triệt để lợi thế so sánh của nước ta : tài nguyên,lao động,vị trí địa lý. Một thành công có thể kể tới đó là Nhà Nước Việt Nam đã tạo ra một môi trường kinh tế ổn định , tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài . Trong những năm vừa qua, Việt Nam luôn là một trong những nước có môi trường đầu tư an toàn nhất. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều dù trên thế giới đang có xu hướng cắt giảm FDI. Tỉ lệ tích luỹ nội bộ trong nền kinh tế cao,tạo nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triể kinhtế .Các dự án đầu tư do nguồn vốn được huy dộng trong nước ngày càng tăng.Nội lực trong nước đang được phát huy có hiệu quả và triệt để hơn 2/15
  • 3. Cơ sở hạ tầng ngày càng được củng cố và xây dựng đáp ứng nhu cầu mới. Trong những năm gần đây Việt Nam đã có những công trình mang tính chiến lược về kinh tế như đường Hồ Chí Minh , khu lọc dầu Dung Quất , khu kinh tế mở Chu Lai , thuỷ điện Sơn La , các khu công nghiệp,hệ thống giao thông ,điện ,viễn thông ngày càng hiện đại. Bộ mặt của các thành thị và nông thôn trong cả nước ngày càng được hoàn chỉnh hơn. Bên cạnh đó sự quy hoạch trong chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm và chú ý. Một thành tựu quan trọng nhất là đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.Tỉ lệ số dân sống trong thành thị,nơi có trang thiết bị phục vụ cho cuộc sống ngày càng tăng lên,tỉ lệ các hộ đói nghèo đã giảm hẳn,nhất là khi chính phủ thực hiện chương trình 135. Sản lượng lương thực ngàycàng tăng ,không những đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân mà còn thúc đẩy xuất khẩu.Từ một nươc phải nhập khẩu lương thựcvà xin viện trợ lương thực của nước ngoài, đến nay Việt Nam đã trở thành một trong nhữn nươc xuất khẩu lương thực lớn trên thế giới. Cuối cùng là hệ thống pháp luật được sửa chữa và bổ sung phù hợp với cơ chế mới và sự biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới. Một số luậ mới ra đời như “ Luật doanh nghiệp”...và một số luật được sửa chữa như “Bộ luật lao động”, “Luật đầu tư nước ngoài”...đang dần tạo ra hành lang pháp lí thuận lợi cho các doanh nghiệp ,cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả,tạo động ưc cho phát triển kinh tế và hạn chế các khuyết tật của cơ chế thị trường tạo ra. Trên đây là các thành tựu mà Việt Nam đã đạt được qua hơn 15 năm đổi mới . Những thành tựu đó đã chứng tỏ vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước Việt Nam đang được tăng cường và phát huy hiệu quả. Tuy nhiên do việc mới bắt đâu xây dựng cơ chế thị trưòng nên vẫn con một số bất cập trong công tác quản lí kinh tế của Nhà nước . Một là hệ thống pháp luật tuy đã có sửa chữa ,bổ sung nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Đôi khi nó gây khs khăn cho cho hoạt đọng các doanh nghiệp .Bên cạnh đó một số cá nhân,tổ chức khác lại lợi dúngự thiéu sót đó để kiếm lời bất chính.Pháp luật kỉ cương Nhà nước không chấp hành,vẫn còn tình trạnh “trên bảo dưới không nghe” ở các cấp địa phương. Hai là bộ máy quản lí hành chính Nhà nước vẫn còn thiếu sự minh bạch ,chồng chéo nhau.Quá trình cải cách bộ máy hành chính diễn ra rất chậm,thiếu đồng bộ .Một số cán bộ còn mắc sai sót lớn như tham ô ,hối lộ,lãng phí tiền của Nhà nước vào các mục đích cá nhân diễn ra còn phổ biến và nghiêm trọng trong sản xuất ,xây dựng cơ bản và tiêu dùng kể cả trong bộ máy Nhà Nước .Điều đó dẫn tới sự mất lòng tin ở nhân dân. Ba là hệ thống tiền lương của nước ta còn quá nhiều điều bức xúc.Theo kết quả điều tra về thu nhập ,chi tiêu của các hộ gia đình do trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện thì tiền lương chỉ chiếm khoảng 31% trong tổng thu nhập của cán bộ công chức.Tiền lương thấp dẫn tới “nguồn chất xám” của Việt Nam được sử dụng tại các liên doanh và cũng gây ra sự sa sút phẩm chất của cán bộ,công chức Nhà nước. Bốn là quản lí kinh tế Nhà nước gắn bó chặt chẽ với hệ thống chính trị,do vậy có nhiều khó khăn trong phân định chức năng.Có một số chức năng mà Đảng làm thay Nhà nước,gây ra sự khó điều chỉnh. Qua những thành tựu và những điều chưa đạt được trên chúng ta có thể thấy rằng vai trò quản lí Nhà nước là rất quan trọng và cần phải hoàn thiện và tăng cường hơn nữa.Chính phủ phải có những biện pháp phát huy hết vai trò kinh tế của mình,tạo điều kiện hơn nữa cho kinh tế Việt Nam phát triển,nâng cao từng bước đời sống của nhân dân. Như vậy, quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được nhận thức rõ hơn. Trong thực tiễn, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước có ảnh hưởng quan trọng để đảm bảo nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng có hiệu quả luật pháp, các chính sách, kế hoạch và các công cụ khác, đặc biệt là thực lực kinh tế của Nhà nước để tác động vào thị trường nhằm phát huy mặt tích cực của thị trường, ngăn ngừa, hạn chế sự sa sút về lối sống, đạo đức, tệ nạn và các xu thế tự phát khác. Sau gần hai mươi năm thực hiện đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, đưa đất nước thoát ra khỏi các cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém, đặc biệt là nước ta chưa thoát khỏi một nước nghèo. Để vượt qua được bước đường đó, chúng ta còn không ít những thách thức lớn và gay gắt. Đồng thời chúng ta cũng có những cơ hội mới để phát triển. Vấn đề đặt ra là phải chủ động nắm thời cơ, kiên 3/15
  • 4. quyết đẩy lùi các nguy cơ nhằm vươn lên phát triển nhanh, vững chắc và đúng hướng. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước hướng vào chức năng định hướng và chỉ đạo sự phát triển, dẫn dắt nỗ lực phát triển, tạo khuôn khổ pháp luật thống nhất, môi trường ổn định, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường… đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh, ổn định vững chắc và công bằng xã hội. Câu 2: Bằng nhận thức về phát triển kinh tế và phát triển bền vững, anh (chị) hãy nhận định và chứng minh sự vận động, phát triển của nền kinh tế nước ta những năm gần đây. Trả lời Phát triển kinh tế (PTKT) là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm cả sự gia tăng về quy mô, số lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội. Đó là sự tiến bộ, sự thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn. Trong những năm gần đây, chúng ta đã chú ý đến Phát triển bền vững. Sự phát triển lâu dài và ổn định chỉ có thể đạt được dựa trên sự cân bằng nhất định của Kinh tế – Xã hội – Môi trường. Quan hệ giữa ba yếu tố đó không tác động riêng một quốc gia nào, mà là vấn đề mang tính toàn cầu, thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách các quốc gia và tác động tới ý thức của mỗi người. Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của thế hệ tương lai. Trước đổi mới, chúng ta coi kinh tế xã hội chủ nghĩa và kinh tế tư bản chủ nghĩa (hay kinh tế thị trường) là hai phương thức kinh tế khác nhau về bản chất và đối lập với nhau cả về chế độ sở hữu, chế độ quản lý, chế độ phân phối và mục đích phát triển. Kinh tế xã hội chủ nghĩa vận động theo các quy luật của chủ nghĩa xã hội, còn kinh tế tư bản chủ nghĩa thì vận động theo các quy luật của chủ nghĩa tư bản (tất nhiên trong khi nói đến kinh tế kế hoạch chúng ta cũng đã từng nói đến hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, vận dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, coi lợi ích vật chất và khuyến khích vật chất là một động lực của sự phát triển). Sau đổi mới, tư duy của chúng ta về kinh tế có nhiều sự phát triển so với trước. Nhìn khái quát đã có những sự thay đổi lớn như sau: - Từ quan niệm chủ nghĩa xã hội chỉ có một chế độ sở hữu duy nhất là chế độ công hữu về tất cả các tư liệu sản xuất (bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) đã đi đến quan niệm nền kinh tế của ta hiện nay và sau này có ba chế độ sở hữu cơ bản là toàn dân, tập thể, tư nhân, trên cơ sở đó, hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế khác nhau như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Từ quan niệm cho rằng để xây dựng được quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải nhanh chóng hoàn thành việc cải tạo kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ là những thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, đã đến quan niệm rằng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, còn cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới nhất thiết phải phù hợp với từng bước phát triển của lực lượng sản xuất. - Từ quan niệm hai thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, với việc xóa bỏ nhanh chóng các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, ngay từ đầu đã là nền tảng của nền kinh tế quốc dân, đã đi đến quan niệm rằng muốn cho hai thành phần kinh tế ấy ngày càng trở thành nền tảng vững chắc thì phải trải qua một quá trình dài xây dựng, đổi mới và phát triển với những bước thích hợp; trong khi đó, vẫn khuyến khích phát 4/15
  • 5. triển các thành phần kinh tế tư nhân, coi như thành phần này là động lực quan trọng của phát triển kinh tế và phát triển lực lượng sản xuất. - Từ quan niệm nhà nước phải chỉ huy toàn bộ nền kinh tế theo một kế hoạch tập trung, thống nhất với những chỉ tiêu có tính pháp lệnh áp đặt từ trên xuống, đã đi đến phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh; chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chủ sở hữu tài sản công là thuộc nhà nước, còn chức năng quản lý kinh doanh thì thuộc về doanh nghiệp. Từ chỗ tuyệt đối hóa vai trò của kế hoạch, phủ nhận vai trò của thị trường đã đi đến thừa nhận thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch; kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng và đặc biệt trên bình diện vĩ mô, còn thị trường giữ vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh. - Từ chỗ chỉ thừa nhận một hình thức phân phối duy nhất chính đáng là phân phối theo lao động đã đi đến quan niệm thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Công bằng xã hội thể hiện không phải ở chủ nghĩa bình quân trong kinh tế mà là ở chỗ phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đến có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. Không ngăn cấm mọi sự làm giàu mà trái lại khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng theo đúng pháp luật, đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế phân cực quá đáng hai đầu. Xét về thời gian, dưới góc độ kinh tế thị trường, tư duy của chúng ta cũng được đổi mới qua nhiều bước. Bước I: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của ta là kinh tế thị trường. Nói cơ chế thị trường là chỉ nói về mặt cơ chế quản lý chứ không phải nói về toàn bộ đặc điểm, tính chất và nội dung của nền kinh tế. Do đó, trong khi phê phán nghiêm khắc cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp và đề ra chủ trương đổi mới quản lý kinh tế (một bộ phận của đường lối đổi mới toàn diện), Đại hội VI khẳng định: “thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”. Phát triển thêm một bước, Đại hội VII (qua Cương lĩnh) đã xác định nền kinh tế của ta là “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước”. Bước II: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản, không đối lập với chủ nghĩa xã hội. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1/1994) nhận định: Cơ cấu kinh tế nhiều thành phầ đang hình thành. Và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế. Có nghĩa là nền kinh tế của ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, còn có chế vận hành của nền kinh tế đó là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Gần cuối nhiệm kỳ Đại hội VII, tại một nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác lý luận đã nhận định: “Thị trường và kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của văn minh nhân loại”. Theo nhận định này, thị trường, kinh tế thị trường đã từng tồn tại và phát triển qua những phương thức sản xuất khác nhau. Nó có trước chủ nghĩa tư bản, trong chủ nghĩa tư bản và cả sau chủ nghĩa tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản nó vận động và phát triển ở mức khởi phát, manh nha, còn ở trình độ thấp thì trong xã hội tư bản chủ nghĩa, nó đạt tới đỉnh cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó, làm cho người ta nghĩa rằng nó chính là chủ nghĩa tư bản. Như vậy, trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế thị trường còn tồn tại là tất yếu. Vấn đề ở đây là liệu kinh tế thị trường có đối lập với chủ nghĩa xã hội không, và liệu việc xây dựng chủ nghĩa xã hội có đi đến phủ định kinh tế thị trường để rồi tạo nên một nền kinh tế hoàn toàn khác về chất là kinh tế xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận động theo các quy luậtd dặc thù của chủ nghĩa xã hội hay không? Câu trả lời là không. Quan điểm này cũng chính là quan điểm của Đại hội VIII (1996) khi Đại hội chủ trương: “Xây dựng nền kinh tế 5/15
  • 6. hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng, xã hội chủ nghĩa”. Bước III: Coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ. Đại hội IX của Đảng (2001) ghi rõ: Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Kinh tế thị trường định hướng xã hội có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Theo Nghị quyết của Đại hội IX, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần đó bao gồm cả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Bước IV: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trương toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và đầy đủ hơn. Đại hội X của Đảng chủ trương: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bốn nội dung quan trọng nhất là: nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nước ta, nâng cao vai trò và hoàn thiện quản lý của Nhà nước, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình sản xuất, kinh doanh. Điều quan trọng hơn nữa là với chủ đề: “Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, Đại hội đã quyết định đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 1-2007 đánh dấu một bước phát triển cao của quá trình hàng chục năm thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. I - THÀNH TỰU 1- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn. Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Ngành du lịch phát triển khá, cả về lượng khách, loại hình và sản phẩm du lịch. Dịch vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu. Bưu chính - viễn thông phát triển nhanh theo hướng hiện đại. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn, tin học, kỹ thuật, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hoá... đều có bước phát triển. 2- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Tỉ trọng lao động của ngành công nghiệp và xây dựng trong tổng số lao động xã hội tăng. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân; trong đó, kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển khá đa dạng . Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thương quốc tế. 6/15
  • 7. 3- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh 4- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành; các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động, khoa học và công nghệ, tài chính, bất động sản có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới. Quan hệ cung – cầu cơ bản là phù hợp, bảo đảm hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và đời sống. 5- Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu có một số dự án đầu tư ra nước ngoài. 6- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển khá Cùng với củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã được triển khai tích cực. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo. Đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học. Việc xã hội hoá giáo dục và đào tạo đã đạt kết quả bước đầu. Nhiều trường dân lập, tư thục bậc đại học, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề đã được thành lập. 7- Khoa học và công nghệ có tiến bộ Công tác bảo vệ môi trường đạt được những kết quả bước đầu. Hoạt động điều tra cơ bản về môi trường được duy trì; việc ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường có tiến bộ; đã ban hành một số chính sách về bảo vệ môi trường. 8- Văn hoá - xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con người được nâng lên 9- Đại đoàn kết toàn dân tộc vì sự nghiệp phát triển đất nước tiếp tục được tăng cường 10- Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại được mở rộng, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội II- YẾU KÉM 1- Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Qui mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp.Chưa thực hiện thật tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Các nguồn lực trong dân còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy. 2- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm 7/15
  • 8. Về chuyển dịch cơ cấu ngành: Mặc dù có tốc độ tăng cao trong những năm gần đây, nhưng tỉ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp, các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng túng. Trong công nghiệp, ít sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển chậm; một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng lớn còn mang tính gia công, lắp ráp, giá trị nội địa tăng chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển; tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm. Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và chưa được quản lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, việc thu hút đầu tư nước ngoài còn kém so với một số nước trong khu vực. Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỉ lệ lao động qua đào tạo rất thấp. Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chiều sâu, vào các ngành có giá trị tăng thêm cao và tạo nhiều việc làm. Đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước còn dàn trải, thất thoát, hiệu quả thấp. Một số công trình lớn, quan trọng cấp quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất của một số ngành và sản phẩm quan trọng, thiết yếu tăng chậm. Công tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý còn kém và chưa phù hợp với cơ chế thị trường. 3- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Tuy đã có cố gắng đầu tư, song kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu, hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp, nhiều nơi còn bị tắc nghẽn; chưa bảo đảm giao thông thông suốt trong mùa mưa ở các khu vực thường bị ngập lụt và miền núi. Hệ thống cảng biển, đường sắt, hàng không còn bất cập về năng lực vận chuyển, khả năng kho bãi, về thông tin, quản lý; chi phí dịch vụ vận tải còn cao. Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn; các hồ chứa nước ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền núi chưa được đầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số công trình thấp, hiệu quả sử dụng kém. Các công trình thuỷ lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa phục vụ tốt cho phát triển cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống thuỷ lợi ở đồng bằng Sông Cửu Long đầu tư thiếu đồng bộ, còn nhiều yếu kém, bất cập. Quản lý nguồn nước còn bị buông lỏng. Hệ thống điện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nguồn điện, lưới điện và chất lượng; tỉ lệ tổn thất còn cao. Một số công trình điện không hoàn thành đúng kế hoạch, gây thiếu điện trong thời gian cao điểm và khi có hạn hán nghiêm trọng. Hạ tầng bưu chính, viễn thông vẫn thiếu đồng bộ; chất lượng dịch vụ còn thấp; giá dịch vụ còn cao; hoạt động bưu chính - viễn thông ở vùng sâu, vùng xa chưa đáp ứng yêu cầu. Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch đô thị thấp. Hệ thống cấp nước kém phát triển. Thiết bị xử lý nước lạc hậu, chất lượng nước kém; quản lý đô thị kém. Hệ thống phân phối nước và nguồn nước nhiều nơi chưa được đầu tư đồng bộ. Hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp vừa thiếu, vừa kém chất lượng; chưa ngăn chặn được tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Hạ tầng cho giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao còn thiếu, chưa đồng bộ và chất lượng thấp. 4- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc 5- Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế 8/15
  • 9. Tỉ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác sâu còn thấp. Quy mô xuất khẩu còn nhỏ. Nhập siêu còn lớn. Môi trường đầu tư kém hấp dẫn so với một số nước xung quanh. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của các tập đoàn kinh tế lớn; chưa chủ động khai thác vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài chưa được chuẩn bị thật tốt. 6- Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục. 7- Khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, kể cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội chậm đổi mới; chưa có chính sách và biện pháp tốt để huy động các nguồn lực và để sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ; thiếu cơ chế gắn kết nghiên cứu khoa học và công nghệ với đào tạo nhân lực, nhất là ở bậc đại học và với hoạt động sản xuất, kinh doanh; chưa phát huy tác dụng tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường khoa học và công nghệ chậm được hình thành, hiệu quả ứng dụng các công trình nghiên cứu khoa học thấp; thiếu chính sách và biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm đầu tư nghiên cứu và đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh. Trình độ công nghệ trong nhiều ngành còn lạc hậu; việc chuyển giao công nghệ còn rất chậm. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ và sử dụng kém hiệu quả. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học còn hạn chế về trình độ, bất hợp lý về cơ cấu; thiếu cán bộ đầu ngành và các tập thể khoa học và công nghệ mạnh. Quyền sở hữu trí tuệ chưa được coi trọng đúng mức và còn bị xâm phạm. 8- Lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc chậm được giải quyết Việc xây dựng nếp sống văn hoá chưa được coi trọng đúng mức. Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ. Quản lý nhà nước về văn hoá còn nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu tranh ngăn ngừa văn hoá phẩm độc hại chưa được chú ý đầy đủ, còn nhiều yếu điểm, bất cập. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo chưa thật vững chắc. Số hộ nghèo và tái nghèo ở một số vùng còn lớn, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn cao. Đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai còn nhiều khó khăn; nhiều vùng dân tộc thiểu số có tỉ lệ hộ nghèo cao hơn so với bình quân cả nước. Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo chưa được tổ chức thực hiện tốt. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều bất cập. Hệ thống y tế chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Bệnh dịch HIV/AIDS tiếp tục gia tăng. Đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội cho phát triển y tế chưa đáp ứng yêu cầu và hiệu quả chưa cao. Quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và hành nghề y, dược tư nhân kém hiệu quả. Năng lực sản xuất và cung ứng thuốc còn yếu; quản lý thị trường thuốc chữa bệnh có nhiều thiếu sót. Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ y tế còn nhiều bất cập; đội ngũ cán bộ y tế thiếu và yếu, cơ cấu bất hợp lý; những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp chậm được khắc phục. Một số tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Cuộc đấu tranh chống các thói hư tật xấu thiếu các biện pháp đồng bộ và chưa tạo được chuyển biến rõ nét; tệ ma tuý, mại dâm còn diễn biến phức tạp. Tội phạm có tổ chức và tội phạm liên quan đến ma tuý có chiều hướng gia tăng. Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông chưa tốt, thiếu đồng bộ, tai nạn giao thông vẫn còn nghiêm trọng, ý thức chấp hành pháp luật giao thông trong xã hội rất kém, quản lý nhà nước còn nhiều bất cập. 9- Bộ máy nhà nước chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế, xã hội Những yếu kém của bộ máy quản lý nhà nước và công tác cán bộ chậm được khắc phục. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu, chưa gắn với xây dựng và chỉnh đốn Đảng, với đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, chưa phối hợp chặt chẽ với cải cách và đổi mới hoạt động tư pháp. Cải cách tư pháp chưa theo 9/15
  • 10. kịp yêu cầu phát triển. Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ, công chức còn yếu, một bộ phận không nhỏ thoái hoá, biến chất. Dân chủ ở nhiều nơi bị vi phạm, kỷ cương phép nước chưa nghiêm. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm của bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, nhất là ở các cơ quan giải quyết công việc cho dân và doanh nghiệp. Bộ máy chính quyền cơ sở nhiều nơi yếu kém. Những thành tựu đạt được trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự chưa thật vững chắc. Việc đấu tranh chống âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch có lúc còn thiếu chủ động, chưa kịp thời. Chất lượng các tuyến phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân ở một số nơi chưa đạt yêu cầu. Công tác đối ngoại còn có việc thiếu chiều sâu và chưa thật chủ động; công tác tuyên truyền đối ngoại còn kém; quản lý nhà nước về công tác đối ngoại chưa chặt chẽ. Giải pháp: 1- Chính sách phát huy các nguồn lực 1.1- Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp. 1.2- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước 1.3- Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể 1.4- Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân 1.5- Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài 1.6- Đổi mới chính sách đầu tư 2- Phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 3- Đẩy mạnh cải cách hành chính công, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội 4- Thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp để phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước Câu 3: Để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng ta chủ trương: “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài…” (Văn kiện ĐH Đảng thời kỳ đổi mới, HN 2005, tr.638). Anh (chị) hãy giải thích và chứng minh quan điểm trên. Trả lời Nguồn lực phát triển kinh tế là tổng thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia, khoa học công nghệ, vốn và con người có thể huy động trước mắt và lâu dài cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì lợi ích trước hết của chính mình, hầu hết các nước đều đã và đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng ngoài xu thế này sẽ không những không tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển, mà còn tự tước đi khả năng đối phó với những thách thức do quá trình toàn cầu hóa đặt ra cho tất cả các nước, bất kể có tham gia hay không, thông qua sự hợp tác giữa các thành viên trong những cơ chế liên kết kinh tế rất đa dạng. Nhận thức rõ xu thế phát triển khách quan đó, Đảng ta chủ trương tích cực tiến hành đổi mới đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Về thực chất, hội nhập kinh tế quốc tế là sự kết hợp nội lực với ngoại lực, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại nhằm mục tiêu bảo vệ lợi ích của dân tộc, phát triển kinh tế đất nước, góp 10/15
  • 11. phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm qua đã thu được nhiều kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đã rút ra bài học: "Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển; đồng thời coi trọng huy động các nguồn ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa". Phương châm đổi mới của Đảng là độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là chính, khai thác triệt để các nguồn lực nội tại về con người, tài nguyên, môi trường để tạo nên những bước đi thích hợp và phát triển nhanh, mạnh, bền vững. Mặt khác, Đảng ta chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài một cách tích cực nhưng vẫn giữ vững độc lập tự chủ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nước bạn, không phụ thuộc vào bên ngoài. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, để phát huy cao độ nội lực, trước hết cần ý thức sâu sắc hơn nữa quan điểm: dân là gốc, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, là ngày hội của nhân dân. Trên cơ sở đó, trong toàn Đảng, ở mọi cấp, mọi ngành, mọi cán bộ, đảng viên, trong mọi suy nghĩ và hành động đều phải thật sự dựa vào dân và phát huy cao độ sức mạnh của nhân dân, sức mạnh nội lực. Hai là, tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác dân vận, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. "Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Vì vậy, thực hiện đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị và bằng nhiều hình thức, biện pháp hữu hiệu. Ba là, phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời tăng cường và giữ nghiêm kỷ cương phép nước, kiên quyết đấu tranh chống các khuynh hướng tư tưởng sai trái, phòng chống quan liêu, vi phạm dân chủ, tham nhũng, lãng phí... Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, với nhiều hình thức, phương pháp tập hợp, tổ chức quần chúng hành động cách mạng, phát huy cao độ mọi tiềm năng và thế mạnh ở họ trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.. Thu hút ngoại lực để phát huy nội lực Thông qua sự giao lưu, mở rộng quan hệ kinh tế để thu hút mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân ta. Không phải chỉ nhằm nhận sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế để bù đắp sự thiếu hụt ở trong nước, mà chính là thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước để có điều kiện phát huy những tiềm năng của Việt Nam. Đó là quan điểm thu hút ngoại lực để phát huy nội lực Về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước, theo chúng tôi cần chú ý mấy vấn đề sau đây: Thứ nhất, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại với chính sách kinh tế đối ngoại. Điều rút ra ở đây là, chúng ta cần quán triệt quan điểm mở rộng cửa hữu nghị để hợp tác với các nước trên tinh thần tin cậy lẫn nhau, hai bên cùng có lợi . Chính sách đối ngoại là cơ sở chính trị để từ đó xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại. Vì thế, chúng ta phải làm sao có sự gắn bó giữa công tác đối ngoại với công cuộc xây dựng kinh tế của đất nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu : "Tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa 11/15
  • 12. và đa dạng hóa với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Trong quá trình đổi mới, chúng ta đã xây dựng chính sách đối ngoại phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế, đảm bảo những nguyên tắc trên cơ sở nền tảng tư tưởng của Hồ Chí Minh, làm cơ sở chính trị cho việc mở rộng kinh tế đối ngoại. Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định : "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển... Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường". Tình hình hiện nay đòi hỏi hai mặt đối ngoại và kinh tế phải gắn chặt hơn. Những thắng lợi trong chính sách đối ngoại phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế, mang lại sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Có thể nói, xây dựng một chính sách đối ngoại đúng đắn sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là để thu hút ngoại lực nhằm phát huy nội lực. Kiên trì theo đuổi chính sách mở cửa, trước hết là để nhân dân ta được sống trong không khí hòa bình, tự do, ngày càng ấm no hạnh phúc. Còn một mục tiêu rất cơ bản nữa là, thông qua đó để giao lưu, mở rộng quan hệ kinh tế, thu hút ngoại lực nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân Việt Nam. Muốn vậy, một mặt, cần tạo lập và hoàn thiện môi trường và chuẩn bị những điều kiện kinh tế trong nước cho việc mở cửa nền kinh tế trên các lĩnh vực ; mặt khác, nhanh chóng hình thành đồng bộ hệ thống huy động vốn từ trong nước. Nguồn vốn trong nước tạo ra nội lực bên trong làm cho nền kinh tế trong nước ổn định trước những biến động của thị trường thế giới và khu vực ; đồng thời, tạo điều kiện thu hút và sử dụng hiệu quả vốn từ bên ngoài. Vì thế, Đảng ta nhiều lần nhấn mạnh vốn trong nước có vai trò quyết định. Rất tiếc là, cho đến nay, chúng ta chưa có nhiều biện pháp để huy động số vốn còn tồn đọng khá lớn ở trong nhân dân, khiến một phần không nhỏ số vốn này đang bị sử dụng kém hiệu quả (như xây nhà quá lớn dùng không hết, mua nhiều đồ dùng đắt tiền trong khi đất nước chưa phải đã là giàu có...). Chủ động xây dựng những dự án đầu tư với nước ngoài trên cơ sở tính toán nhiều mặt trong đó cần chú trọng tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ. Vấn đề quy hoạch công nghệ đúng đắn và hợp lý là một điều kiện chủ chốt trong việc tiêu dùng một cách hữu ích tiền của. Bởi vì, nếu tính toán và quy hoạch sai lầm thì tiền vốn đầu tư sẽ không có hiệu quả, có khi còn tệ hại hơn lãng phí, tham ô. Ngoài ra, cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để đối tác nước ngoài có thể tính toán, quyết định chính xác khi bỏ vốn đầu tư. Bởi vì, đầu tư đúng hướng thì sản xuất, kinh doanh sẽ có hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả hai bên. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng tốt là điều kiện cần thiết để thu hút vốn đầu tư. Hệ thống giao thông, cầu cảng, hệ thống chuyển tải điện, hệ thống bưu chính - viễn thông, những khu công nghiệp tập trung đầy đủ điều kiện thuận lợi cho sản xuất... sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn trước mắt, đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng còn là giải pháp kích cầu, tiêu thụ sản phẩm dư thừa, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong tương lai, hệ thống kết cấu hạ tầng tốt sẽ là phương tiện huy động được các nguồn lực khác to lớn hơn như sức lao động, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự phát triển của đất nước. Phải từng bước xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm kinh tế đối ngoại có phẩm chất cách mạng, có trình độ chuyên môn giỏi, để dễ dàng hợp tác, học hỏi các nhà kinh doanh nước ngoài mà lại không bị lôi kéo, mua chuộc làm hại lợi ích quốc gia. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề đủ sức đáp ứng nhu cầu hợp tác với nước ngoài đang là vấn đề cấp bách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước hết, phải có đội ngũ các chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ thuật có năng lực thẩm định, có trình độ phối hợp điều hành dự án với bên đối tác nước ngoài. Sau đó, phải có đội ngũ công nhân lành nghề trên nhiều lĩnh vực, đáp ứng được đòi hỏi của công nghệ mới rất đa dạng với nhiều nguồn gốc khác nhau. Ngoài năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tốt, đội ngũ cán bộ công nhân phải có phẩm chất tư cách tốt. 12/15
  • 13. Tìm kiếm và mở rộng thị trường cũng là vấn đề quan trọng, vì thị trường quyết định "đầu ra" cho mọi lĩnh vực sản xuất, và do đó, quyết định hướng đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế chung. Với Việt Nam, để phát triển kinh tế đối ngoại, cần coi trọng và mở rộng cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Thứ ba, phải tiếp tục xây dựng môi trường pháp lý vừa dựa trên những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, vừa phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ là nhân tố hấp dẫn đầu tư nước ngoài, bởi vì các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào kinh doanh không gặp những phiền hà, rắc rối, thu được lợi nhuận thỏa đáng và được Nhà nước ta đảm bảo lợi ích hợp pháp cho họ. Cùng với việc có một bộ luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế, cần cải cách hệ thống hành chính, chống quan liêu, tham nhũng... là những việc cấp bách để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài Thành tựu tổng quát (chép trong văn kiện đại hội đảng XI trang 40) Câu 4: Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy làm rõ vai trò của nguồn lực lao động trong phát triển kinh tế. Trả lời Nguồn lực lđ là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lđ được PL quy định có nhu cầu lao động thực tế đang làm việc và những con người đang thất nghiệp. - Ngu n l c lao đ ng là y u t đ u vào không th thi u đ c c a m i quá trình s n xu t, kinh doanh.ồ ự ộ ế ố ầ ể ế ượ ủ ọ ả ấ - Ngu n l c lao đ ng phát hi n, sáng t o ra các ngu n l c phát tri n.ồ ự ộ ệ ạ ồ ự ể - Ngu n l c lao đ ng đóng vai trò quy t đ nh trong vi c s d ng hi u qu các ngu n l c khác.ồ ự ộ ế ị ệ ử ụ ệ ả ồ ự Ngu n l c lao đ ng là đ ng l c c a phát tri n c a n n kinh t , tham gia t o “c u” thúc đ y s n xu tồ ự ộ ộ ự ủ ể ủ ề ế ạ ầ ẩ ả ấ Vi t thêm trong đ i h i đ ng 11.ế ạ ộ ả Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày về các nguồn vốn đầu tư trong nước từ những nguồn vốn nào và đề xuất giải pháp để huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Câu 6: Anh (chị) hãy đánh giá về thực trạng và đề xuất giải pháp đối với việc khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nước ta. Câu 7: Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Câu 8: “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh; vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức”. (Nghị quyết Bộ Chính trị, ngày 27/11/2001). Anh (chị) hãy phân tích và lấy dẫn chứng minh họa để làm rõ quan điểm trên. 13/15
  • 14. Câu 9: Có nhà lãnh đạo của Đảng ta đã khẳng định: “Cơ chế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng…”. (Đề cương các bài giảng Nghiên cứu quán triệt NQ ĐH Đảng lần thứ IX,tr.47). Bằng lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy làm rõ điều khẳng định trên. Câu 10: Theo anh (chị), vì sao nước ta phải hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh tòan cầu hóa hiện nay đang bị chủ nghĩa tư bản chi phối, lợi dụng để phục vụ cho mục đích của họ? Câu 11: Xây dựng môi trường văn hóa là một trong những nhiệm vụ để phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy làm rõ nhiệm vụ trên. Câu 12: Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ xã hội lớn của Đảng, Nhà nước ta và là công việc của tòanh xã hội. Anh (chị) hãy phân tích và nêu dẫn chứng minh họa để làm rõ vấn đề trên. 14/15
  • 15. TRƯỜNG CÁN BỘ THÀNH PHỐ KHOA LÝ LUẬN MÁC – LÊNIN CÂU HỎI ÔN TẬP THI VIẾT Học phần IV: Một số nội dung cơ bản trong quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế, văn hóa, đối ngoại. (Học viên không được sử dụng tài liệu) Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các chức năng cơ bản của quản lý Nhà nước về kinh tế ở nước ta hiện nay. Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay ở nước ta. Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày về nội dung của phát triển bền vững. Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày vai trò và các giải pháp phát triển nguồn lực khoa học – công nghệ ở nước ta hiện nay. Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày vai trò của nguồn lực lao động trong phát triển kinh tế. Những vấn đề cần quan tâm đối với nguồn lực lao động ở nước ta hiện nay. Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay. Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày về các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Câu 8: Anh (chị) hãy phân tích cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày về việc xây dựng, củng cố và hòan thiện thể chế văn hóa ở nước ta. Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày phương hướng và các quan điểm cơ bản về họach định, thực hiện chính sách xã hội. 15/15