Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế thị trường ngày nay. Hiện nay tồn tại rất nhiều định nghĩa về năng lực cạnh tranh đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau. Một số quan điểm như sau:
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC. Chiến lược được hiểu là những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức. Như vậy, chiến lược được xem là những kế hoạch cho tương lai. Chiến lược khẳng định ưu thế trên các mặt.
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Nhƣ vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lƣợng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức lƣu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tƣợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hƣng thịnh của Doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing xuất khẩu cho nhóm hàng Jacket
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội Nhập đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sự dụng vốn càng cao.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC. Chiến lược được hiểu là những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức. Như vậy, chiến lược được xem là những kế hoạch cho tương lai. Chiến lược khẳng định ưu thế trên các mặt.
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Nhƣ vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lƣợng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức lƣu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tƣợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hƣng thịnh của Doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing xuất khẩu cho nhóm hàng Jacket
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội Nhập đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sự dụng vốn càng cao.
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là phần mà nhiều bạn hỏi Thuctap trong thời gian dạo gần đây. Vì vậy Thuctap quyết định lên bài viết này để các bạn sinh viên đang viết Báo cáo thực tập hoặc Khóa luận tốt nghiệp về Tài chính doanh nghiệp có thể cùng tham khảo, hoàn thành thật tốt bài làm của mình nhé! Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt bài viết này dành cho các bạn đang theo chuyên ngành Nhân Sự, nhằm giúp các bạn bổ sung phần thiếu sót chưa được kể tới trong bài làm của mình. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Hoàn thiện điều hành quản trị doanh nghiệp trong thời đạo 4.0. Quản trị doanh nghiệp trong thời đại công nghệ 4.0 đòi hỏi các nhà quản lý phải nâng cao năng lực quản trị của mình trong các lĩnh vực như quản trị chiến lược, tài chính, nhân sự, sản xuất và marketing. Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, công nghệ số là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất. Nếu nhà quản lý biết ứng dụng công nghệ vào các hoạt động quản lý và điều hành, bao gồm cả việc áp dụng phần mềm quản lý vào quy trình kinh doanh, nhằm tối ưu hóa quy trình kinh doanh, nguồn lực và tiết kiệm chi phí ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa. Khóa luận đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược trên thị trường nội địa, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà. Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực kinh doanh quà tặng để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty với một số đối thủ. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo, 9 điểm. Phân tích tình hình tài chính giúp ta thấy được tình hình sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động vốn và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Việc phân tích tình hình tài chính và đề ra các biện pháp thích hợp có ý nghĩa quan trọng không những đối với nhà quản lý doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp trên mỗi góc độ khác nhau, song nhìn chung đều cùng một mục đích là muốn biết khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam. Hoạt động quản trị NNL liên quan đến tất cả các vần đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu của nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công,…Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị NNL theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau:
Cơ sở lý luận về chính sách marketing mix đối với dịch vụ viễn thông. Theo thời gian, vai trò và v ị trí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có sự thay đổi. Khi mới xuất hiện marketing được xem là một trong những chức năng hỗ trợ họat động kinh doanh có tầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác. Sau đó, với tình trạng khan hiếm nhu cầu thị trường marketing được đánh giá là một chức năng quan trọng hơn các chức năng khác. Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chủ chốt của doanh nghiệp còn các ch ức năng khác chỉ là những chức năng hỗ trợ. Tuy nhiên, tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng mới là trung tâm, các b ộ phận còn l ại cần hợp tác để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Cu ối cùng, các chuyên gia đồng ý rằng marketing phải giữ vai trò k ết nối, hợp nhất các bộ phận để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tiểu luận về công ty TH true milk, 9 điểm. Nhà quản trị điều hành chịu trách nhiệm xây dựng một hệ thống chuyển đổi hiệu quả. Nhà quản trị điều hành sẽ phát huy khả năng của mình bằng việc hỗ trợ công ty thông qua vi ệc sử dụng một cách kinh tế các nguôn lực. Nhà quản trị điều hành quản lý hàng loạt các hệ thống trong chức năng quản trị sản xuất và điều hành. Hệ thống quản trị sản xuất và điều hành đa dạng bao gồm hệ hống hoạnh định tồn kho, hệ thống mua hàng, hệ thống bảo trì. Các nhà quản trị sản xuất điều hành còn phải đảm nhiệm một loạt các hệ thống nằm ngoài chức năng quản trị sản xuất điều hành. Một số hệ thống này là những bộ phận của công ty chẳng hạn như hệ thống marketing, hệ thống tài chính. Một số hệ thống bên ngoài khác bên ngoài công ty như các hệ thông kinh tế, hệ thống thương mai quốc tế và hệ thống chính trị. Nhà quản trị giỏi là nha quản trị hiểu được các hệ tống bên trong và bên ngoài công ty.
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Dưới đây là Phân tích SWOT công ty kinh doanh tin học máy tính được mình làm sơ bộ cho các bạn sinh viên chuyên ngành kinh doanh quốc tế đang làm bài báo cáo thực tập tham khảo nhé.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu. Chuỗi giá trị là “Hệ thống các hoạt động, giao dịch, và mối quan hệ mô tả quá trình một hàng hóa hoặc dịch vụ được thu mua, sản xuất, và phân phối” [104]. Mô hình “Chuỗi giá trị” cho phép phân tích và đánh giá vai trò của các bên tham gia vào việc tạo ra giá trị sản phẩm. Chuỗi giá trị là một khái niệm được đưa ra đầu tiên bởi Porter (1985) trong cuốn “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”. Theo cuốn sách này, chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm. Các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm - nhóm sản phẩm theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là phần mà nhiều bạn hỏi Thuctap trong thời gian dạo gần đây. Vì vậy Thuctap quyết định lên bài viết này để các bạn sinh viên đang viết Báo cáo thực tập hoặc Khóa luận tốt nghiệp về Tài chính doanh nghiệp có thể cùng tham khảo, hoàn thành thật tốt bài làm của mình nhé! Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt bài viết này dành cho các bạn đang theo chuyên ngành Nhân Sự, nhằm giúp các bạn bổ sung phần thiếu sót chưa được kể tới trong bài làm của mình. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Hoàn thiện điều hành quản trị doanh nghiệp trong thời đạo 4.0. Quản trị doanh nghiệp trong thời đại công nghệ 4.0 đòi hỏi các nhà quản lý phải nâng cao năng lực quản trị của mình trong các lĩnh vực như quản trị chiến lược, tài chính, nhân sự, sản xuất và marketing. Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, công nghệ số là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất. Nếu nhà quản lý biết ứng dụng công nghệ vào các hoạt động quản lý và điều hành, bao gồm cả việc áp dụng phần mềm quản lý vào quy trình kinh doanh, nhằm tối ưu hóa quy trình kinh doanh, nguồn lực và tiết kiệm chi phí ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa. Khóa luận đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược trên thị trường nội địa, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà. Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực kinh doanh quà tặng để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty với một số đối thủ. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo, 9 điểm. Phân tích tình hình tài chính giúp ta thấy được tình hình sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động vốn và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Việc phân tích tình hình tài chính và đề ra các biện pháp thích hợp có ý nghĩa quan trọng không những đối với nhà quản lý doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp trên mỗi góc độ khác nhau, song nhìn chung đều cùng một mục đích là muốn biết khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam. Hoạt động quản trị NNL liên quan đến tất cả các vần đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu của nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công,…Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị NNL theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau:
Cơ sở lý luận về chính sách marketing mix đối với dịch vụ viễn thông. Theo thời gian, vai trò và v ị trí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có sự thay đổi. Khi mới xuất hiện marketing được xem là một trong những chức năng hỗ trợ họat động kinh doanh có tầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác. Sau đó, với tình trạng khan hiếm nhu cầu thị trường marketing được đánh giá là một chức năng quan trọng hơn các chức năng khác. Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chủ chốt của doanh nghiệp còn các ch ức năng khác chỉ là những chức năng hỗ trợ. Tuy nhiên, tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng mới là trung tâm, các b ộ phận còn l ại cần hợp tác để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Cu ối cùng, các chuyên gia đồng ý rằng marketing phải giữ vai trò k ết nối, hợp nhất các bộ phận để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tiểu luận về công ty TH true milk, 9 điểm. Nhà quản trị điều hành chịu trách nhiệm xây dựng một hệ thống chuyển đổi hiệu quả. Nhà quản trị điều hành sẽ phát huy khả năng của mình bằng việc hỗ trợ công ty thông qua vi ệc sử dụng một cách kinh tế các nguôn lực. Nhà quản trị điều hành quản lý hàng loạt các hệ thống trong chức năng quản trị sản xuất và điều hành. Hệ thống quản trị sản xuất và điều hành đa dạng bao gồm hệ hống hoạnh định tồn kho, hệ thống mua hàng, hệ thống bảo trì. Các nhà quản trị sản xuất điều hành còn phải đảm nhiệm một loạt các hệ thống nằm ngoài chức năng quản trị sản xuất điều hành. Một số hệ thống này là những bộ phận của công ty chẳng hạn như hệ thống marketing, hệ thống tài chính. Một số hệ thống bên ngoài khác bên ngoài công ty như các hệ thông kinh tế, hệ thống thương mai quốc tế và hệ thống chính trị. Nhà quản trị giỏi là nha quản trị hiểu được các hệ tống bên trong và bên ngoài công ty.
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Dưới đây là Phân tích SWOT công ty kinh doanh tin học máy tính được mình làm sơ bộ cho các bạn sinh viên chuyên ngành kinh doanh quốc tế đang làm bài báo cáo thực tập tham khảo nhé.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu. Chuỗi giá trị là “Hệ thống các hoạt động, giao dịch, và mối quan hệ mô tả quá trình một hàng hóa hoặc dịch vụ được thu mua, sản xuất, và phân phối” [104]. Mô hình “Chuỗi giá trị” cho phép phân tích và đánh giá vai trò của các bên tham gia vào việc tạo ra giá trị sản phẩm. Chuỗi giá trị là một khái niệm được đưa ra đầu tiên bởi Porter (1985) trong cuốn “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”. Theo cuốn sách này, chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm. Các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm - nhóm sản phẩm theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
kinh tế thị trường ngày nay. Hiện nay tồn tại rất nhiều định nghĩa về năng lực
cạnh tranh đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau. Một số quan điểm như
sau:
Trong tác phẩm “The Competitive Advantage” (1985), dưới góc độ thị
phần, Michael E. Porter cho rằng: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay
sản phẩm thay thế) của công ty đó.” [10]
Trong tác phẩm “The Competitive Advantage of Nations” (1990), Michael
E. Porter lại thừa nhận rằng không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về năng
lực cạnh tranh. Theo ông: “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp
phải có lợi thế cạnh tranh hoặc là có được dưới hình thức chi phí sản xuất thấp
hơn hoặc khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung
bình.” [9]
Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” [15]
Ngoài ra, mỗi nhà khoa học lại đưa ra những định nghĩa khác về năng lực
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cạnh tranh đứng trên một góc độ nhất định. Tập hợp các định nghĩa trên,
định nghĩa năng lực cạnh tranh được nhiều người thừa nhận như sau: “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao
và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.[11]
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, năng suất và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cao
hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn…[11]
Như vậy, một doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
là phải tạo được lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố
nguồn lực của doanh nghiệp như nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, công
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghệ...
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
Một sản phẩm dịch vụ được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đápứng
được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính
độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản
phẩm dịch vụ cùng loại.[11]
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực
cạnh tranh của sản phẩm có được là do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
tạo ra và được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không
có năng lực cạnh tranh của sản phẩm khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của sản phẩm quyết định mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập” (2005), Tiến sĩ Trần Sửu ghi nhận vai
trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp như sau: [14]
Một là: Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận thấy được
những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó phát huy điểm mạnh và hạn chế
những yếu kém của mình trong quá trình sản xuất – kinh doanh và quản lý
doanh nghiệp.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hai là: Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp khai thác và sử
dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp như vốn, công nghệ hay
nguồn nhân lực…
Ba là: Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp thỏa mãn tốt nhất
các yêu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có vị trí nhất định trên thị trường và vươn xa
hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào đưa ra các tiêu chí cụ thể
để đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong cuốn “Nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2006), Tiến sĩ Vũ Trọng
Lâm đưa ra một số tiêu chí sau: [8]
+ Khả năng duy trì và mở rộng thị trường: Đánh giá tiêu chí này bằng cách
so sánh doanh thu (sản lượng) của doanh nghiệp với tổng doanh thu (sản lượng)
trên thị trường hoặc với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường.
+ Tính hiệu quả trong hoạt động: Đánh giá tiêu chí này dựa trên các chi
tiêu như: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu…
+ Hình ảnh của doanh nghiệp: Tiêu chí này được thể hiện qua uy tín,
thương hiệu của doanh nghiệp với các đối tác và kinh nghiệm của doanh
nghiệp.
+ Các tiêu thức khác: Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, trình độ của
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đội ngũ quản lý, số lượng sáng kiến hàng năm được ứng dụng trong thực tiến
hoạt động của doanh nghiệp, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm…
1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế - xã hội, do vậy sẽ chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố trong môi trường hoạt động đó. Việc chỉ rõ sự ảnh
hưởng của các yếu tố này giúp doanh nghiệp có biện pháp phát huy điểm mạnh,
tận dụng cơ hội; hạn chế tối đa các tác động tiêu cực, giảm thiểu rủi ro; qua đó
tạo dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong cuốn “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập” (2005), Tiến sĩ Trần Sửu có phân loại nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh như sau: [14]
1.1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố con người
Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đó là nguồn nhân lực. Yếu tố này có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu
vào để hoạch định mục tiêu, phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm
tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Dù cho các quan điểm của hệ thống
chiến lược tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng không
thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc hiệu quả.
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh dựa vào yếu tố nguồn nhân lực thì
người lao động của doanh nghiệp trước hết phải nhận thức rõ về quy luật cạnh
tranh. Đó là quy luật đào thải những cái không phù hợp, những cái yếu, những
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cái không đủ năng lực. Người lao động không có trình độ, không có tinh thần
cầu thị tiến bộ, chưa nhận thức được vai trò của mình trong dây chuyền hoạt
động trong doanh nghiệp, chưa hiểu rõ vị trí của doanh nghiệp hiện tại cũng
như không phấn đấu vì sự phát triển chung của doanh nghiệp trong tương
lai sẽ gây tổn hại rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự hiểu biết của người lao động về chính sách pháp luật của
Nhà nước cũng là yếu tố khá quan trọng. Người lao động cần được trang bị đầy
đủ các kiến thức này, hạn chế được các hành vi sai lầm xâm hại tới lợi ích tập
thể hay giảm uy tín của doanh nghiệp.
b. Khả năng về tài chính
Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được tính tới khi
doanh nghiệp ra các quyết định về vấn đề ổn định và mở rộng thị trường. Khả
năng tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh để tạo ra
các đầu ra đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động vốn
và hiệu quả sử dụng vốn. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính dồi dào,
vững mạnh sẽ có nhiều cơ hội đầu tư sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của đối
tượng khách hàng mới, đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kịp
thời tạo ra sản phẩm chất lượng hay có đủ nguồn lực thực hiện các chính sách
thu hút khách hàng, mở rộng thị trường… Đây là một yếu tố quan trọng giúp
năng lực cạnh tranh được nâng cao hơn rất nhiều so với các đối thủ trên thị
trường.
c. Trình độ công nghệ
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện nay, công
nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế xã hội một cách
nhanh chóng và bền vững. Thực tế này đang đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu bức thiết về đổi mới công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm, tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động nhằm đổi
mới công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy
móc, trang thiết bị… sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến bị đào
thải, làm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe doạ. Đổi mới công
nghệ sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện, nâng cao chất lượng sản
phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng hoá mẫu mã
sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động
xấu đến môi trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công
nghệ, chất lượng sản phẩm được nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ
tạo được ưu thế vững vàng trên thị trường cạnh tranh
Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ là yếu tố then chốt quyết định sự
phát triển lâu dài, bền vững đối với bất cứ một doanh nghiệp hay một nền kinh
tế nào.
d. Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm sản xuất là những kiến thức đúc rút được qua thời gian dài
tiến hành hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc
vào lĩnh vực hoạt động, thời gian tồn tại có những kinh nghiệm khác nhau.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kinh nghiệm sản xuất giúp hạn chế những sai lầm đã từng xảy ra cho quá
trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giảm thiểu rủi
ro đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất sẽ có ưu thế về uy tín hơn so với các đối thủ, tạo
dựng được niềm tin với khách hàng, đó là một phần quan trọng trong năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
e. Trình độ quản trị doanh nghiệp và chính sách chiến lược của công ty
- Trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp: Nói tới trình độ tổ chức quản
trị doanh nghiệp là nói tới cơ cấu tổ chức và công tác đào tạo trong doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và
quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động trong doanh nghiệp sẽ diễn ra một cách
suôn sẻ và ngược lại. Trong cơ cấu tổ chức đó, phẩm chất và tài năng của những
nhà quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trong bậc nhất, ảnh hưởng
rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. Những nhà lãnh đạo tài ba sẽ làm
cho bộ máy của doanh nghiệp vận hành theo quy luật, hoạt động linh hoạt và
uyển chuyển phù hợp với mọi sự thay đổi trong và ngoài doanh nghiệp.
Công tác đào tạo trong doanh nghiệp phải được thực hiện thường xuyên
bao gồm: giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, văn hóa ứng xử, trình độ tay
nghề… Công tác đào tạo thực hiện tốt sẽ tạo ra người lao động có nhận thức
tốt, tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh, người lao động trong doanh nghiệp
đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh, trung thành phấn đấu vì sự phát
triển của doanh nghiệp.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng bậc
nhất giúp hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Chính sách và chiến
lược được ví như con đường đi của doanh nghiệp, nó vạch ra phương hướng và
mục tiêu hoạt động, giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro, và đi tới đích
thành công một cách nhanh nhất. Các chính sách và chiến lược bao gồm: Chính
sách nhân sự, chính sách sản phẩm… Mỗi doanh nghiệp trong môi trường khác
nhau đưa ra những chính sách khác nhau, phụ thuộc lớn vào nghệ thuật quản lý
và quan điểm của mỗi nhà quản trị.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Người cung ứng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Người cung ứng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là những nhà cung ứng
các yếu tố đầu vào cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh như: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, vốn, nhân lực…
Hiện nay, do quá trình chuyên môn hóa ngày càng cao, doanh nghiệp
không thể tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức tự cung tự cấp, bởi lẽ với
hình thức này, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không cao do
không tận dụng được lợi thế cạnh tranh giữa các ngành và các quốc
gia. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của người cung ứng yếu tố đầu vào đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhà cung
ứng đầu vào uy tín, chất lượng sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra thuận lợi, nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng của
sản phẩm. Đây là những nhà cung ứng đầu vào mà các doanh nghiệp cần tìm và
cần hợp tác.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên có một thực tế quan trọng đó là nhà cung ứng có thể cung cấp
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
trong ngành có ít nhà cung ứng hoặc bản thân doanh nghiệp không phải là khách
hàng quan trọng, hay không có sản phẩm thay thế… nhà cung ứng có thể tận
dụng ưu thế này để tăng lợi nhuận cho mình thông qua việc nâng giá, giảm chất
lượng sản phẩm hay giảm dịch vụ đi kèm…, gâyảnh hưởng tới quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ
thể để giảm áp lực của nhà cung ứng mà không làm ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng
các nỗ lực marketing vào; là người có điều kiện ra quyết định mua sắm, sử
dụng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Mục tiêu
của các doanh nghiệp là thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt hiện nay, vai trò của khách hàng trở nên quan trọng và sự tín nhiệm của
khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên xuất phát từ
thực tế này, khách hàng lại gây áp lực về phía doanh nghiệp, ép giá thấp
nhưng đòi hỏi chất lượng sản phẩm cung ứng cao, gây ảnh hưởngtới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phân loại khách hàng
thành các nhóm. Với mỗi nhóm khách hàng, doanh nghiệp cần phân tích và đưa
ra chính sách phù hợp nhằm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng nhưng vẫn
đảm bảo lợi nhuận cho mình.
c. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối thủ cạnh tranh trong ngành là các doanh nghiệp, tổ chức có mục đích
thu hút cùng một đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang muốn thu hút
hoặc hướng tới.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh
của ngành. Khi ngành đang trong giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái hoặc nhiều
đối thủ cạnh tranh thì mức độ cạnh tranh trở nên khốc liệt. Chỉ cần có một
chính sách sai lầm, ngay lập tức các đối thủ sẽ chiếm lĩnh thị phần của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu và phải hiểu rõ đối thủ của mình:
Chiến lược hiện tại, mục đích tương lai, điểm mạnh, điểm yếu… của đối thủ
cạnh tranh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoàn thiện những mặt còn hạn chế,
phát huy tối đa điểm mạnh và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh.
d. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những tổ chức, cá nhân có khả năng gia nhập
và cạnh tranh với doanh nghiệp song hiện tại chưa gia nhập.
Doanh nghiệp cần quan tâm tới các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bởi vì sự
xuất hiện của đối tượng này sẽ gây ảnh hưởng tới vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì tham gia vào thị trường sau nên các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có lợi
thế trong việc là ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ. Do
vậy, để hạn chế sự xâm nhập của đối thủ mới, doanh nghiệp cần tạo ra và duy
trì một hàng rào ngăn cản hợp pháp. Những hàng rào này là: lợi thế do sản xuất
trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài
chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế việc xâm nhập từ
các kênh tiêu thụ vững vàng và ưu thế và giá thành mà đối thủ cạnh tranh không
tạo ra được.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
e. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là các chính sách kinh tế như chính
sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư… nhằm mục đích ổn
định nền kinh tế vĩ mô. Mỗi chính sách và biện pháp Nhà nước đưa ra có thể
khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của từng ngành cụ thể, do vậy sẽ gây
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trongngành.
f. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn hiện nay
có những bước tiến nhảy vọt trong nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ sở cũng như thúc
đẩy nhanh hơn, tạo lực mạnh hơn cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế - vốn là
một xu thế khách quan trên thế giới.
Toàn cầu hóa hiện nay có hai mặt, vừa tích cực, vừa tiêu cực. Mặt tích cực
thể hiện chủ yếu là tạo ra cơ hội cho tất cả các nước tiến nhanh hơn trên con
đường phát triển của mình nếu biết tận dụng thời cơ trong giao lưu, hợp tác
quốc tế, đi tắt, đón đầu, phát huy được sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của
thời đại. Điều đó có nghĩa đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình bằng việc chuyển giao công nghệ, vốn, nhân lực có
trình độ tay nghề cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quá trình
toán cầu hóa cũng có mặt tiêu cực, đó là sự thao túng của các tập đoàn kinh tế
xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, sản phẩm hiện nay phản ánh sự kết tinh từ chất
xám, trí tuệ nhiều, do vậy, nếu doanh nghiệp không thể đáp ứng được điều này
sẽ tự đào thải mình.
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tập đoàn điện khí điện tử Siemens
Siemens là một trong mười tập đoàn xuyên quốc gia chuyên sản xuất điện
khí và điện tử trên thế giới. Đạt được thành tích ngày hôm nay, tập đoàn đã áp
dụng rất nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn. Trong
bài báo “Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp
trên thế giới và một số gợi ý cho doanh nghiệp Việt Nam” đăng trên tạp chí
Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới (Số 1, 2007), PGS. TS. Trần Thị
Minh Châu đã tổng kết lại các kinh nghiệm của tập đoàn điện khí điện từ
Siemens như sau: [3]
Thứ nhất, liên tục sáng tạo và đổi mới kỹ thuật, sản phẩm, luôn đi tiên
phong trong các lĩnh vực kỹ thuật mới. Nhà sáng lập và quản lý tập đoàn
Siemens là một nhà phát minh nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực: hóa học, điện tử,
quang học… Trong một năm, tập đoàn có thể tìm ra 20.000 phát minh và cải
tiến. Tập đoàn luôn chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho người lao động
và coi đó là khâu trọng tâm trong việc phát triển doanh nghiệp. Mỗi năm tập
đoàn đều trích ra một số tiền để tài trợ cho việc đào tạo công nhân mới, công
nhân có triển vọng sẽ được cử đi học tại các trường đại học. Tập đoàn cũng chú
trọng đào tạo cán bộ quản lý cao cấp thông qua xác lập mối quan hệ chặt chẽ
với các trung tâm đào tạo cán bộ. Trong tuyển dụng và sử dụng lao động, tập
đoàn có nhiều chính sách để thu hút nhân tài: phân quyền rộng rãi cho người có
tài năng để họ phát huy sức mạnh riêng, cơ sở cân nhắc dựa trên thực tài không
quan trọng quan hệ huyết thống hay mối quan hệ thân thiết.
Thứ hai, chú trọng đầu tư để tăng cường sức mạnh của các tổ chức cơ sở,
tạo vị thế cạnh tranh mạnh theo hướng chuyên môn hóa. Siemens là tập đoàn
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xuyên quốc gia, tham gia sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực, do vậy tập đoàn
đã tiến hành phân cấp cơ sở rất mạnh nhằm giúp hoạt động của tập đoàn được
năng động hơn. Hai yếu tố vốn và công nghệ được tập đoàn quan tâm hàng đầu.
Nguồn vốn và công nghệ kỹ thuật được cấp cho các chi nhánh một cách tương
xứng với chức năng và hiệu quả hoạt động của chi nhánh đó. Chính vì vậy, tập
đoàn vừa phát huy được sức mạnh của từng phân hệ, đồng thời cũng không cho
phép phân hệ ly khai khỏi kế hoạch hành động chung.
1.2.1.2. Kinh nghiệm cạnh tranh của các doanh nghiệp tại Nhật Bản
Sự vươn lên và khẳng định vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhật
Bản khiến cả thế giới khâm phục. Sau chiến tranh, nền kinh tế Nhật Bản nhanh
chóng phục hồi và phát triển thành một cường quốc có nhiều ngành công nghiệp
dẫn đầu thế giới. Theo nghiên cứu của James C.Abegglen và George Stalk Jr.
có bốn phương thức cạnh tranh hiệu quả mà các doanh nghiệp Nhật Bản đã ứng
dụng như sau: [3]
Thứ nhất, các doanh nghiệp Nhật Bản lấy mục tiêu tăng trưởng thị trường
để phấn đấu. Ví dụ, vào cuối thập kỷ 50, hãng Honda đã tăng sản xuất nhanh
hơn thị trường nhờ đó trong vòng 5 năm đã thay thế hãng Tohatsu trong địa vị
dẫn đầu ngành sản xuất xe máy, khiến cho hãng này cùng 45 hãng khác bị phá
sản hoặc rút khỏi ngành.
Thứ hai, các doanh nghiệp Nhật Bản thường xuyên theo dõi đối thủ để tìm
cách đối phó hữu hiệu. Việc theo dõi này hướng tới mục tiêu: Nắm chắc đối thủ
để làm tốt hơn hoặc làm khác họ. Ví dụ hãng Matsushita thường để đối thủ tìm
sản phẩm mới, sau đó đầu tư lớn vào sản phẩm tương tự nhưng đặc trưng nổi
trội hơn và quy mô lớn hơn. Khi đối thủ có sáng kiến, các doanh nghiệp thường
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phản ứng nhanh bằng cách đua tranh thị trường, sáng kiến liên tục, nhờ đó sản
phẩm đa dạng theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
Thứ ba, các doanh nghiệp Nhật Bản biết cách tạo ra và khai thác triệt để
lợi thế cạnh tranh. Lợi thế hàng đầu của các doanh nghiệp Nhật Bản thời kỳ đầu
là chi phí thấp dựa trên chế độ tiền công thấp. Khi tiền công không còn là lợi
thế, các doanh nghiệp Nhật Bản khai thác lợi thế sản phẩm có chất lượng cao,
đa dạng, được cải tiến kỹ thuật liên tục. Họ đã sử dụng các lợi thế nàykết hợp
với khả năng chọn lựa thị trường, lựa chọn sản phẩm để thâm nhập vào thị
trường nước ngoài.
Thứ tư, các doanh nghiệp Nhật Bản đã lựa chọn chính sách tài chính công
ty với chính sách nhân sự phù hợp với xu hướng tăng trưởng nhanh, khai thác
tối đa lợi thế và theo dõi chặt chẽ đối thủ. Để làm được điều đó, các doanh
nghiệp phải đi vay số lượng lớn và hy sinh lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhật Bản
cũng hạn chế thuê thêm nhân công mà thay vào đó là xây dựng công đoàn khá
mạnh để dung hòa quan hệ chủ thợ và chú ý vào đào tạo lao động. Chế độ lương
thưởng linh hoạt theo tình hình của doanh nghiệp và tương xứng với sức lao
động bỏ ra.
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 - Công ty CIENCO1 là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng cơ sở hạ tầng của Việt
Nam, được thành lập từ năm 1964, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: Xây
dựng các công trình giao thông; Xây dựng công nghiệp, dân dụng; Tư vấn đầu
tư xây dựng; Khảo sát thiết kế; Giám sát thí nghiệm các công trình giao thông;
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sản xuất vật liệu xây dựng; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải,
nhiên liệu; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, siêu thị, dịch vụ du lịch; Đào tạo
công nhân kỹ thuật; Xuất khẩu lao động.
Trải qua 48 năm phát triển (1964 – 2012) Công ty CIENCO1 đã xây dựng
được lực lượng hùng hậu bao gồm: Trên 40 đơn vị thành viên, một trường đào
tạo công nhân kỹ thuật, 3 chi nhánh trực thuộc (Thành phố Hồ Chí Minh, Tây
Nguyên, Campuchia) với hơn 9.000 cán bộ công nhân viên, trong đó công nhân
kỹ thuật là 7.250 người, tốt nghiệp trung cấp là 350 người, tốt nghiệp đại học
và trên đại học là 2.100 người, số người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ 32 người.
Công ty CIENCO1 đã được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 10 Huân chương độc lập, 5 cá nhân Anh
hùng lao động, 7 công trình được cấp Huy chương vàng về chất lượng.
Nhiều công trình tiêu biểu do Công ty CIENCO1 thực hiện đã góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như: Cầu Rạch Miễu, Cầu
Rồng, cầu Trần Thị Lý,cầu Vĩnh Tuy, cảng xuất sản phẩm Nhà máy lọc dầu
Dung Quất, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, cầu Giẽ - Ninh Bình, cầu
đường sắt Phả Lại, dự án Vành Đai 3 – Hà Nội, Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, đường 78 Vương quốc Campuchia, ADB 11 – CHDCND Lào…
Để đạt được những thành công đó công ty đã và đang áp dụng nhiềubiện
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong và
ngoài nước. Trong buổi tổng kết những kết quả đạt được trong năm 2012 và
nhiệm vụ phương hướng năm 2013, Tổng giám đốc chia sẻ những kinh nghiệm
của Tổng công ty trong nhiều năm qua như sau:[12]
Thứ nhất: Không ngừng nâng cao năng lực kỹ thuật công nghệ, năng lực tài
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính và nguồn nhân lực. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào thi công nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bởi chất lượng
công trình là thương hiệu của Tổng công ty; chủ động tìm kiếm thị trường và chú
trọng vào các dự án có nguồn vốn rõ ràng. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây dựng công trình giao thông lâu năm, khả năng tài chính minh bạch, dồi dào
nên Tổng công ty được đánh giá rất cao trong đấu thầu cạnh tranh.
Thứ hai: Luôn chuẩn bị chu đáo hồ sơ dự thầu các công trình xây dựng
giao thông mà Tổng công ty tham gia. Tổng công ty có bộ phận chuyên gia và
nhân viên kỹ thuật chất lượng cao giúp công ty nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ dự
thầu, hoàn thiện hồ sơ dự thầu với giá cạnh tranh, đặc điểm dự án, đối thủ cạnh
tranh…
Thứ ba: Thiết lập mối quan hệ tốt với chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn
dự án. Nhờ vào mối quan hệ này, Tổng công ty được chủ đầu tư và nhà tư vấn
quan tâm nên khả năng trúng thầu cao.
1.2.2.2.Kinh nghiệm của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 tại Thái Nguyên
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có nhiều công ty thuộc lĩnh vực
xây dựng giao thông. Trong những năm gần đây, doanh nghiệp phát triển mạnh
trong lĩnh vực này trên địa bàn phải kể tới Công ty cổ phần xây dựng giao thông
1. Trong bài báo “Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 – 48 năm 1 chặng
đường ” đăng trên Nội san của ngành xây dựng giao thông tỉnh Thái Nguyên
(quý 4 năm 2012), tác giả Tăng Minh Bắc ghi lại một số kinh nghiệm nâng cao
năng lực cạnh tranh công ty như sau: [12]
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ nhất: Giữ vững mối quan hệ với các bên hữu quan như chủ đầu tư,
khách hàng, tổ chức tín dụng… và tăng cường tìm kiếm khách hàng mới trên
thương trường.
Thứ hai: Thực hiện kịp thời tiến độ thi công các công trình đảm bảo chất
lượng. Với mỗi công trình, công ty luôn lập kế hoạch rõ ràng từng giai đoạn
thực hiện, lường trước mọi tình huống có thể phát sinh và có phương án đối phó
để hoàn thành đúng tiến độ thi công theo yêu cầu của khách hàng. Nhờ vậy uy
tín của công ty trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt.
Thứ ba: Hoàn thiện hồ sơ dự thầu các công trình. Công ty đã xây dựng
hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao chi phí xây dựng và có nhiều biện pháp
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm;
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp
trong quá trình tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, đó là:
- Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp: Nhân tố con người, khả năng tài
chính, trình độ công nghệ, khả năng sản xuất, trình độ tổ chức quản trị doanh
nghiệp và chính sách chiến lược của công ty
- Nhóm nhân tố bên ngoài: Người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh hiện tại, chính sách kinh tế vĩ mô, bối cảnh
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quốc tế và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cần đánh giá
trên những chỉ tiêu định lượng và định tính cụ thể như: Thị phần của doanh
nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận, uy tín… Qua đó tìm ra nguyên nhân, những mặt hạn
chế và những mặt mạnh cần phát huy. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.