Cơ sở lý luận về hệu quả hoạt động kênh phân phối
Phân phối là các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức điều hành và vận chuyển hàng hóa vượt qua thời gian và không gian từ lúc kết thúc sản xuất đến lúc khách hàng cuối cùng nhận được sản phẩm.
Phân phối giúp chuyển đổi sở hữu sản phẩm, từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ, có thể qua các khâu trung gian trong quá trình phân phối.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI, Mới Nhất. Chúng ta nên hiểu kênh phân phối tồn tại ở bên ngoài doanh nghiệp nó không phải là một phần cấu trúc nội bộ của doanh nghiệp. Quản lý kênh phân phối liên quan tới sử dụng khả năng quản lý giữa các tổ chức hơn là quản lý trong một tổ chức. Các thành viên trong một kênh phân phối có quan hệ với nhau theo chiều dọc để đưa hàng hoá công ty tới tận tay người tiêu dùng, các quan hệ thể hiện chức năng đàm phán của các thành viên kênh.
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần phải tiến hành định vị thị trường để xác định các lợi thế cạnh tranh về sản phẩm so với đối thủ nhằm xây dựng chiến lược marketing có khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn cho doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng như góp phần thành đạt các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
Cơ sở lý luận về kênh phân phối và quản trị kênh phân phối
Kênh phân phối là việc tổ chức các mối quan hệ giữa những người có chức năng đàm phán, mua và bán hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vậy, sự tạo lập và phát triển kênh phân phối đòi hỏi mất nhiều thời gian, trí tuệ, tiền của và sức lực.
Cơ sở lý luận về kênh phân phối của doanh nghiệp. Người tiêu dùng cuối cùng là những nguời trực tiếp hoặc gián tiếp mua sản phẩm của nhà sản xuất để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Người tiêu dùng cuối cùng tạo nên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp và được đáp ứng bởi các thành viên khác của kênh như nhà bán buôn, nhà bán lẻ… và cũng chính họ là nguời ảnh hưởng trực
Một số lý luận cơ bản về tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty kinh doanh. - Do được phát triển và thiết lập trên cơ sở của quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động, nên nó giúp cho nhà sản xuất và phân phối nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và sử dụng kênh phân phối như là một công cụ cạnh tranh trong nỗ lực thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của những khách hàng mục tiêu đã lựa chọn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI, Mới Nhất. Chúng ta nên hiểu kênh phân phối tồn tại ở bên ngoài doanh nghiệp nó không phải là một phần cấu trúc nội bộ của doanh nghiệp. Quản lý kênh phân phối liên quan tới sử dụng khả năng quản lý giữa các tổ chức hơn là quản lý trong một tổ chức. Các thành viên trong một kênh phân phối có quan hệ với nhau theo chiều dọc để đưa hàng hoá công ty tới tận tay người tiêu dùng, các quan hệ thể hiện chức năng đàm phán của các thành viên kênh.
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần phải tiến hành định vị thị trường để xác định các lợi thế cạnh tranh về sản phẩm so với đối thủ nhằm xây dựng chiến lược marketing có khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn cho doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng như góp phần thành đạt các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
Cơ sở lý luận về kênh phân phối và quản trị kênh phân phối
Kênh phân phối là việc tổ chức các mối quan hệ giữa những người có chức năng đàm phán, mua và bán hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vậy, sự tạo lập và phát triển kênh phân phối đòi hỏi mất nhiều thời gian, trí tuệ, tiền của và sức lực.
Cơ sở lý luận về kênh phân phối của doanh nghiệp. Người tiêu dùng cuối cùng là những nguời trực tiếp hoặc gián tiếp mua sản phẩm của nhà sản xuất để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Người tiêu dùng cuối cùng tạo nên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp và được đáp ứng bởi các thành viên khác của kênh như nhà bán buôn, nhà bán lẻ… và cũng chính họ là nguời ảnh hưởng trực
Một số lý luận cơ bản về tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty kinh doanh. - Do được phát triển và thiết lập trên cơ sở của quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động, nên nó giúp cho nhà sản xuất và phân phối nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và sử dụng kênh phân phối như là một công cụ cạnh tranh trong nỗ lực thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của những khách hàng mục tiêu đã lựa chọn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học.
Hoàn thiện kênh phân phối các sản phẩm ngành nước của công ty Minh Hòa Thành. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối. Tuy nhiên, không có một định nghĩa nào có thể thoả mãn được tất cả các đối tượng quan tâm. Bởi vậy, trước khi đưa ra định nghĩa về kênh phân phối, cần phải xác định quan điểm của người nghiên cứu. Người sản xuất có thể định nghĩa kênh phân phối như các hình thức di chuyển sản phẩm qua các hình thức trung gian khác nhau vì họ quan tâm đến các loại trung gian thương mại cần sử dụng để đưa sản phẩm của họ đến người tiêu dùng. Những người trung gian phân phối lại có thể mô tả kênh phân phối như là dòng chảy quyền sở hữu hàng hóa. Người tiêu dùng thì lại quan niệm một cách đơn giản hơn. Họ cho rằng kênh phân phối là các loại trung gian đứng giữa họ và người sản xuất. Mặt khác, dưới góc độ của nhà quản trị ở doanh nghiệp, kênh phân phối được định nghĩa là “một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp”(Trương Đình Chiến, 2012). Đây cũng là quan điểm mà bài báo cáo hướng tới.
Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị kênh phân phối tại công ty Chiếu Sáng. Các thành viên tham gia hệ thống kênh phân phối phải thực hiện chức năng phân phối của các doanh nghiệp sản xuất là chia sẻ thông tin, xúc tiến, tiếp xúc, hoàn thiện sản phẩm, đàm phán, phân phối vật chất, chia sẻ và hỗ trợ tài chính và chia sẻ rủi ro. Duới đây là sơ lược về mỗi chức năng của kênh phân phối:
Cơ sở lý luận về kênh phân phối làm khóa luận, 9 điểm
Tern và El. AnSary đã định nghĩa kênh phân phối như sau: “Kênh phân phối là một hệ thống các tổ chức độc lập liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho sử dụng hoặc tiêu dùng." (Nguồn: Quản trị Marketing (Philip Kotler)
Tiến Sĩ Trương Đình Chiến, giảng viên trường đại học Kinh Tế Quốc Dân thì lại định nghĩa: “ Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng.”(2)
Ngoài ra còn có rất nhiều định nghĩa kênh phân phối khác nữa, nhưng tất cả đều cho thấy trong kênh phân phối bao giờ cũng gồm nhà sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với một công ty thì: Kênh phân phối là một tập hợp các công ty khác hay các cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với những hàng hoá hay dịch vụ cụ thể của công ty đến người tiêu dùng. Kênh phân phối đó là một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối của nó.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI TRONG DOANH NGHIỆP. Kênh phân phối góp phần trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng và quan trọng hơn là làm tăng giá trị cảm nhận của khách hàng.
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối. Là kênh trực tiếp vì không có trung gian, nhà sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Việc mua bán này có thể thông qua cửa hàng trực thuộc của nhà sản xuất nhưng cũng có thể không thông qua cửa hàng. Kênh này có thể rút ngắn được thời gian lưu thông và tiết kiệm được chi phí.
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối trong doanh nghiệp. “Việc thiết lập quản lý hệ thống kênh phân phối nhằm vào mục đích cuối cùng đó là đạt được mục tiêu phân phối. Trước khi thiết lập hệ thống kênh phân phối thì mục tiêu phân phối đã phải được xác định để từ đó việc thiết kế quản lý kênh hướng theo mục tiêu đó. Mục tiêu phân phối có thể thay đổi và có thể làm cho các yếu tố trong tổ chức, quan hệ bên ngoài và cách quản lý các hoạt động cũng thay đổi theo”
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối mới nhất, 9 điểm
- Theo nghìa rộng : Phân phối là khái niệm của kinh doanh nhằm định hướng và thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức điều hoà, phối hợp giữa các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
- Theo nghĩa hẹp : Phân phối là tổng thể những hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
Báo cáo Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Kênh Phân Phối Công Ty Duy Thảo. - Đảm bảo đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, khắc phục những ngăn cách về thời gian địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG. - Bản chất của hoạt động bán hàng được thể hiện rõ ràng rằng cả hai bên người mua và người bán đều có lợi trong thương vụ ấy. Những người trong lực lượng bán hàng được đặt ra trong nhiều chức danh, nào là người bán hàng, đại diện bán hàng, đại diện nhà sản xuất, giám đốc phụ trách khách hàng, nhân viên kỹ thuật phụ trách khách hàng, nhân viên kỹ thuật phụ trách bán hàng, giám đốc khu vực, và biết bao chức danh đa dạng khác nữa, tất cả người nêu trên đều có điểm chung là tiếp xúc với khách hàng, và có trách nhiệm trực tiếp về việc bán sản phẩm hay dịch vụ của công ty họ.
Khám phá bộ đồ ngủ lông cừu đáng yêu cho nữ, mang đến sự mềm mại và ấm áp trong mùa thu đông. Chất liệu chất lượng cao và thiết kế phong cách tiểu thư dễ thương sẽ khiến bạn tự tin và thoải mái khi mặc.
✅ THÔNG TIN LIÊN HỆ:
👉Website: https://goodnite.vn/
👉Facebook: https://www.facebook.com/goodnitesleepwear
👉Instagram: https://www.instagram.com/goodnite_sleepwear/
👉TikTok: https://www.tiktok.com/@goodnite090
👉Shopee: https://shopee.vn/goodnitestore
Cơ sở lý luận về hệ thống phân phối sản phẩm. Kênh phân phối là công cụ chính của công ty trong lĩnh vực phân phối, trao đổi hàng hoá làm thoả mãn những nhu cầu cụ thể của nhóm khách hàng mục tiêu, khắc phục những ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.
Thực trạng hoạt động kênh phân phối tại công ty thương mại dịch vụ sản xuất Liên Kết Xanh. Quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu,thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tố chức.
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Kênh Phân Phối Trong Doanh Nghiệp đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Kênh Phân Phối Bán Buôn Mặt Hàng Thịt Lợn Hơi Của Công Ty Đầu Tư Phát Triển Chăn Nuôi Lợn. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
Danh sách đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng hay và bài mẫu
Báo cáo thực tập ngành ngân hàng có bố cục như những bài báo cáo thực tập khác. Và cũng cần phải đáp ứng những tiêu chí về thể thức trình bày của một bài báo cáo thực tập thông thường. Về mặt nội dung, các bạn có thể khai thác những phương diện như về các giao dịch thương mại của ngân hàng, các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, chiến lược kinh doanh thương mại mở rông thị trường của ngân hàng, pháp luật về rủi ro tín dụng của ngân hàng hay như là vấn đề quản lý nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng nước ta. Nói chung, có rất nhiều phương diện để các bạn có thể khai thác cho đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng của mình.
Cách làm báo cáo thực tập đại học mở tp.hcm, 9 điểm
3.2.1 Kiến thức:
Giải thích, minh họa, vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào trong thực tế; phân tích các hiện tượng, tình huống trong thực tiễn trên cơ sở lý thuyết được học.
3.2.2 Kỹ năng:
Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng phân tích, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tiễn; rèn luyện kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, tương tác với đồng nghiệp, hội nhập, tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề để đạt các mục tiêu đặt ra.
3.2.3 Thái độ:
Sau khi hoàn tất kỳ thực tập, sinh viên sẽ có nhận thức đúng đắn về môi trường làm việc và con đường phát triển nghề nghiệp của bản thân, thích làm việc và tương tác với đồng nghiệp trong các hoạt động nghề nghiệp, quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp, hội nhập và thích nghi với sự thay đổi
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kênh phân phối.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học.
Hoàn thiện kênh phân phối các sản phẩm ngành nước của công ty Minh Hòa Thành. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối. Tuy nhiên, không có một định nghĩa nào có thể thoả mãn được tất cả các đối tượng quan tâm. Bởi vậy, trước khi đưa ra định nghĩa về kênh phân phối, cần phải xác định quan điểm của người nghiên cứu. Người sản xuất có thể định nghĩa kênh phân phối như các hình thức di chuyển sản phẩm qua các hình thức trung gian khác nhau vì họ quan tâm đến các loại trung gian thương mại cần sử dụng để đưa sản phẩm của họ đến người tiêu dùng. Những người trung gian phân phối lại có thể mô tả kênh phân phối như là dòng chảy quyền sở hữu hàng hóa. Người tiêu dùng thì lại quan niệm một cách đơn giản hơn. Họ cho rằng kênh phân phối là các loại trung gian đứng giữa họ và người sản xuất. Mặt khác, dưới góc độ của nhà quản trị ở doanh nghiệp, kênh phân phối được định nghĩa là “một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp”(Trương Đình Chiến, 2012). Đây cũng là quan điểm mà bài báo cáo hướng tới.
Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị kênh phân phối tại công ty Chiếu Sáng. Các thành viên tham gia hệ thống kênh phân phối phải thực hiện chức năng phân phối của các doanh nghiệp sản xuất là chia sẻ thông tin, xúc tiến, tiếp xúc, hoàn thiện sản phẩm, đàm phán, phân phối vật chất, chia sẻ và hỗ trợ tài chính và chia sẻ rủi ro. Duới đây là sơ lược về mỗi chức năng của kênh phân phối:
Cơ sở lý luận về kênh phân phối làm khóa luận, 9 điểm
Tern và El. AnSary đã định nghĩa kênh phân phối như sau: “Kênh phân phối là một hệ thống các tổ chức độc lập liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho sử dụng hoặc tiêu dùng." (Nguồn: Quản trị Marketing (Philip Kotler)
Tiến Sĩ Trương Đình Chiến, giảng viên trường đại học Kinh Tế Quốc Dân thì lại định nghĩa: “ Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng.”(2)
Ngoài ra còn có rất nhiều định nghĩa kênh phân phối khác nữa, nhưng tất cả đều cho thấy trong kênh phân phối bao giờ cũng gồm nhà sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với một công ty thì: Kênh phân phối là một tập hợp các công ty khác hay các cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với những hàng hoá hay dịch vụ cụ thể của công ty đến người tiêu dùng. Kênh phân phối đó là một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối của nó.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI TRONG DOANH NGHIỆP. Kênh phân phối góp phần trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng và quan trọng hơn là làm tăng giá trị cảm nhận của khách hàng.
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối. Là kênh trực tiếp vì không có trung gian, nhà sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Việc mua bán này có thể thông qua cửa hàng trực thuộc của nhà sản xuất nhưng cũng có thể không thông qua cửa hàng. Kênh này có thể rút ngắn được thời gian lưu thông và tiết kiệm được chi phí.
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối trong doanh nghiệp. “Việc thiết lập quản lý hệ thống kênh phân phối nhằm vào mục đích cuối cùng đó là đạt được mục tiêu phân phối. Trước khi thiết lập hệ thống kênh phân phối thì mục tiêu phân phối đã phải được xác định để từ đó việc thiết kế quản lý kênh hướng theo mục tiêu đó. Mục tiêu phân phối có thể thay đổi và có thể làm cho các yếu tố trong tổ chức, quan hệ bên ngoài và cách quản lý các hoạt động cũng thay đổi theo”
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối mới nhất, 9 điểm
- Theo nghìa rộng : Phân phối là khái niệm của kinh doanh nhằm định hướng và thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức điều hoà, phối hợp giữa các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
- Theo nghĩa hẹp : Phân phối là tổng thể những hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
Báo cáo Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Kênh Phân Phối Công Ty Duy Thảo. - Đảm bảo đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, khắc phục những ngăn cách về thời gian địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG. - Bản chất của hoạt động bán hàng được thể hiện rõ ràng rằng cả hai bên người mua và người bán đều có lợi trong thương vụ ấy. Những người trong lực lượng bán hàng được đặt ra trong nhiều chức danh, nào là người bán hàng, đại diện bán hàng, đại diện nhà sản xuất, giám đốc phụ trách khách hàng, nhân viên kỹ thuật phụ trách khách hàng, nhân viên kỹ thuật phụ trách bán hàng, giám đốc khu vực, và biết bao chức danh đa dạng khác nữa, tất cả người nêu trên đều có điểm chung là tiếp xúc với khách hàng, và có trách nhiệm trực tiếp về việc bán sản phẩm hay dịch vụ của công ty họ.
Khám phá bộ đồ ngủ lông cừu đáng yêu cho nữ, mang đến sự mềm mại và ấm áp trong mùa thu đông. Chất liệu chất lượng cao và thiết kế phong cách tiểu thư dễ thương sẽ khiến bạn tự tin và thoải mái khi mặc.
✅ THÔNG TIN LIÊN HỆ:
👉Website: https://goodnite.vn/
👉Facebook: https://www.facebook.com/goodnitesleepwear
👉Instagram: https://www.instagram.com/goodnite_sleepwear/
👉TikTok: https://www.tiktok.com/@goodnite090
👉Shopee: https://shopee.vn/goodnitestore
Cơ sở lý luận về hệ thống phân phối sản phẩm. Kênh phân phối là công cụ chính của công ty trong lĩnh vực phân phối, trao đổi hàng hoá làm thoả mãn những nhu cầu cụ thể của nhóm khách hàng mục tiêu, khắc phục những ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.
Thực trạng hoạt động kênh phân phối tại công ty thương mại dịch vụ sản xuất Liên Kết Xanh. Quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu,thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tố chức.
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Kênh Phân Phối Trong Doanh Nghiệp đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Kênh Phân Phối Bán Buôn Mặt Hàng Thịt Lợn Hơi Của Công Ty Đầu Tư Phát Triển Chăn Nuôi Lợn. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
Similar to Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kênh phân phối.docx (20)
Danh sách đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng hay và bài mẫu
Báo cáo thực tập ngành ngân hàng có bố cục như những bài báo cáo thực tập khác. Và cũng cần phải đáp ứng những tiêu chí về thể thức trình bày của một bài báo cáo thực tập thông thường. Về mặt nội dung, các bạn có thể khai thác những phương diện như về các giao dịch thương mại của ngân hàng, các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, chiến lược kinh doanh thương mại mở rông thị trường của ngân hàng, pháp luật về rủi ro tín dụng của ngân hàng hay như là vấn đề quản lý nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng nước ta. Nói chung, có rất nhiều phương diện để các bạn có thể khai thác cho đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng của mình.
Cách làm báo cáo thực tập đại học mở tp.hcm, 9 điểm
3.2.1 Kiến thức:
Giải thích, minh họa, vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào trong thực tế; phân tích các hiện tượng, tình huống trong thực tiễn trên cơ sở lý thuyết được học.
3.2.2 Kỹ năng:
Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng phân tích, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tiễn; rèn luyện kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, tương tác với đồng nghiệp, hội nhập, tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề để đạt các mục tiêu đặt ra.
3.2.3 Thái độ:
Sau khi hoàn tất kỳ thực tập, sinh viên sẽ có nhận thức đúng đắn về môi trường làm việc và con đường phát triển nghề nghiệp của bản thân, thích làm việc và tương tác với đồng nghiệp trong các hoạt động nghề nghiệp, quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp, hội nhập và thích nghi với sự thay đổi
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động 2019
Chỉ ra được những điểm mới trong quy định về chấm dứt hợp đồng lao động của Bộ luật lao động năm 2019 và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này.
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về Hoạt động chứng thực tại Uỷ ban nhân dân, từ đó đề xuất một số kiến nghị để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quy định của pháp luật.
Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Vietcombank
Với kết quả nghiên cứu đạt được, người viết sẽ đề ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Vietcombank.
- Về mặt lý luận : nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản trị nguồn nhân lực của một tổ chức
- Về phương diện thực tiễn : đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vietcombank từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vietcombank
Báo Cáo Thực Tập Nghề Nghiệp 1 Nghề Công Chứng, 9 điểm
III. KẾT LUẬN
Công chứng viên là một nghề có liên quan đến các vấn đề pháp lý, đồng thời để trở thành một công chứng viên cũng cần phải đạt được những tiêu chuẩn, điều kiện khắt khe. Có thể nói, đây là một nghề không dễ dàng theo đuổi đối với những ai thiếu kiên trì.
Hiểu được điều đó, tôi cũng biết rằng bản thân mình còn cần phải cố gắng rất nhiều để phát triển năng lực, chuyên môn và trau dồi kinh nghiệm để đạt được mục tiêu trở thành một công chứng viên tài giỏi. Tuy nhiên, với tôi, nghề công chứng viên mang nhiều giá trị cho đời, cho xã hội và cho chính cả bản thân, đó đồng thời cũng là mơ ước và mục tiêu mà tôi hướng tới. Bởi vậy, với định hướng giá trị bản thân, nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết để vững bước hơn, đi nhanh và tiến xa hơn trên con đường trở thành một công chứng viên tài giỏi và chân chính.
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp
. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Khóa Luận Đánh Giá Thương Hiệu Cà Phê Trung Nguyên, 9 điểm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động phát triển thương hiệu tại Công ty Cà phê Trung Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Cà phê Trung Nghiên trên thị trường.
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt nam
KẾT LUẬN
“Từ việc phân tích vị trí của điều ước quốc tế trong pháp luật Việt Nam và các vấn đề có liên quan ta có thể thấy rằng vị trí của điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật nước ta đã được xác định rõ thông qua quy định của pháp luật. Đây là một bước tiến quan trọng trong hoạt động lập pháp bởi xác định được vị trí của điều ước quốc tế so với nội luật có ý nghĩa trực tiếp đến việc các cam kết quốc tế có được thực hiện hay không.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Hà Tĩnh Mới Nhất
- Củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường; bước đầu vận dụng kiến thức lý luận để giải quyết các vấn đề thực tế (trong phạm vi nội dung thực tập).
- Thực hành kỹ năng hành nghề; xây dựng tác phong và phương pháp làm việc của cán bộ làm công tác áp dụng, thực hiện pháp luật, pháp chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế…
- Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, đề xuất và giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện tác phong làm việc, thích nghi môi trường;
- Hoàn thiện bản thân, tâm hồn, nhân cách;
- Rèn luyện các kỹ năng thiết yếu đáp ứng nhu cầu của xã hội, bản thân và nghề nghiệp (như: kỹ năng thiết yếu trong hoạt động thực hiện, áp dụng pháp luật; kỹ năng thuyết trình; giao tiếp ứng xử; kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng lập hồ sơ phỏng vấn và xin việc …)
Tiểu luận quy luật mâu thuẫn nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Tóm lại, quy luật mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến, nó tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của tất cả các sự vật, hiện tượng. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành những động lực nội tại của sự vận động và phát triển dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn. Do đó, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn cần nhận thức được bản chất, khuynh hướng vận động phát triển của sự vật, hiện tượng để từ đó tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực hiện để giải quyết mâu thuẫn.
Tiểu luận nâng cao chất lượng huấn luyện cơ yếu ở sư đoàn 305
Nâng cao chất lượng huấn luyện cơ yếu ở Sư đoạn 305, Quân khu 5 là một vấn đề khó khăn, phức tạp, phải tiến hành bằng nhiều biện pháp đồng bộ, đòi hỏi các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng và mọi cán bộ, nhân viên, chiến sĩ nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm chính trị lớn, tạo cơ sở nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của đơn vị và quân đội, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó./.
Kế Toán Các Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty Tnhh Đức Thành
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Đức Thành
- Kế toán thanh toán các khoản phải thu phải trả
- Đề xuất một số giải pháp
Phương pháp nghiên cứu:
Tập hợp số liệu đã thu thập được, các thông tin cần thiết, kết hợp với những kiến thức đã học được để phân tích các số liệu thực tế, so sánh để kết luận, đánh giá hiệu quả công tác kế toán.
Case Study Ups Competes Globally with Information Technology
At the most basic level, an information system (IS) is a set of components that work together to manage data processing and storage (Henry et al., 2004). Its role is to support key aspects of running an organization, such as communication, record-keeping, decision-making, data analysis, and so on. Companies use this information to improve their business, make strategic decisions and gain competitive advantages (SalemAl-Mamary et al., 2014).
Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu, phải trả, 9 điểm
Phải thu khách hàng là khoản phải thu phát sinh khi doanh nghiệp đã cung cấp thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đã được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa thu được tiền.
Hoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Theo Pháp Luật Lao Động, 9 điểm
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo và xác định trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo trong quan hệ lao động. Từ đó luận văn xây dựng một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hoàn trả chi phí đào tạo trong quan hệ lao động ở Việt Nam.
Bài thu hoạch môn học luật hôn nhân và gia đình, 9 điểm
Để hoàn thiện bài thu hoạch, với mục đích đưa ra một cách tổng quan nhất toàn bộ nội dung liên quan tới môn học, sinh viên sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, tổng hợp một cách khái quát các nội dung trọng tâm của môn học.
Thứ hai, áp dụng thực tiễn đối với môn học thông qua tình huống thực tế.
Thứ ba, khẳng định những kết quả sau khi kết thúc môn học về kiến thức, cách giảng dạy của giảng viên và đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện.
Tiểu luận Vai Trò Ý Thức Pháp Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật
Từ những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật, xây dựng và thực hiện pháp luật, làm rõ mối liên hệ, vai trò của ý thức pháp luật với xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. Chỉ ra thực trạng chung của ý thức pháp luật ảnh hưởng tới hai quá trình trên, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật.
Cách làm khóa luận, chuyên đề trường đại học tây nguyên, 9 điểm
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật... (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ (ví dụ, Nguyễn Văn A chứ không phải A (Nguyễn Văn).
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tác giả là: Bộ Nông nghiệp xếp theo vần B, Học viện Nông nghiệp xếp theo vần H.
Cách viết báo cáo thực tập ngành luật học viện cán bộ, 9 điểm
a) Giúp sinh viên tiếp cận và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của các
cơ quan, tổ chức.
b) Giúp sinh viên rèn luyện khả năng tiếp cận, phân tích, nghiên cứu, năng lực vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào công việc thực tế.
c) Giúp sinh viên tự học hỏi, tự đánh giá được năng lực bản thân và có định hướng trau dồi thêm các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai sau khi tốt nghiệp ra trường.
More from luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kênh phân phối.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KÊNH PHÂN PHỐI
1.1 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của hệ thống kênh phân phối đối với doanh
nghiệp.
1.1.1 Khái niệm hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ
chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, bao gồm nhà sản
xuất, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ, đại lý và người tiêu dùng.
Nhà sản xuất có thể thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng
môt cách trực tiếp hay gián tiếp qua các nhà trung gian. Điều này đã hình thành nên các
kênh phân phối khác nhau.
1.1.2 Vai trò của hệ thống kênh phân phối đối với doanh nghiệp
Phân phối là các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức điều hành và vận
chuyển hàng hóa vượt qua thời gian và không gian từ lúc kết thúc sản xuất đến lúc khách
hàng cuối cùng nhận được sản phẩm.
Phân phối giúp chuyển đổi sở hữu sản phẩm, từ nhà sản xuất đến người tiêu
thụ, có thể qua các khâu trung gian trong quá trình phân phối.
Hệ thống phân phối còn là nơi thiết lập mối quan hệ với khách hàng thông qua
các dịch vụ bán và sau khi bán hàng. Đối với khách hàng, phân phối góp phần gia tăng sự
thỏa mãn khách hàng nhờ đưa các sản phẩm đến cho họ đúng lúc, đúng chỗ, đúng số
lượng một cách nhanh chóng, tiện lợi.
Chiến lược phân phối hợp lý, thuận tiện cho người mua sẽ góp phần làm cho
sản phẩm lưu thông thông suốt, nhanh chóng, dễ xâm nhập thị trường.
Hệ thống phân phối càng rộng, bao phủ được thị trường, hoạt động càng thông
suốt và nhịp nhàng thì công ty càng có khả năng vươn tới nhiều khách hàng và bán được
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiều hơn, nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư và quản lý càng lớn. Chính vì vậy nhà sản xuất
cần xây dựng chiến lược phân phối không chỉ hợp lý mà còn phải có hiệu quả.
1.1.3 Ý nghĩa của hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối có ảnh hưởng rất lớn đến vòng đời cũng như quá trình tiêu thụ
sản phẩm của một doanh nghiệp. Do đó việc quyết định lựa chọn kênh phân phối phù hợp
với sản phẩm, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và phù hợp với thị trường ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà phân phối hay còn gọi là các trung gian giúp các doanh nghiệp gặp các
thuận lợi như:
+ Chịu phần chi phí trong việc bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. Các nhà
trung gian phân phối sẽ đóng góp tài chính, mặt bằng, sự am hiểu về thị
trường địa phương và kinh nghiệm bán hàng vào quá trình phân phối nên kết
quả phân phối tốt hơn.
+ Doanh nghiệp có điều kiện tập trung đầu tư vào công việc sản xuất của mình.
Các nhà sản xuất thường không đủ khả năng để đầu tư vào hoạt động phân
phối rộng trên nhiều địa bàn, và khi tập trung vào sản xuất là lĩnh vực sở
trường của mình sẽ có hiệu quả cao hơn.
+ Sự tham gia của các nhà trung gian phân phối làm giảm các mối quan hệ cần
thiết để trao đổi sản phẩm và gia tăng hiệu quả phân phối trong xã hội. Chúng
ta thử dùng phép so sánh qua các hình sau:
Hình 1.1 Hiệu quả của việc sử dụng trung gian phân phối.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1.2 Mối liên hệ qua trung gian kênh
Nhờ có kênh phân phối mà công ty khắc phục những khó khăn về khoảng cách,
thời gian, địa điểm, tài chính… trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Cấu trúc kênh phân phối và các căn cứ để tổ chức kênh phân phối
Theo hình 1.1, các liên hệ trực tiếp (N1) giữa 4 nhà sản xuất (NSX)
và 4 khách hàng (KH) là N1=4x4=16
NSX
NSX
NSX
NSX KH
KH
KH
KH
Theo hình 1.2, các liên hệ qua trung gian kênh (N2) giữa 4 nhà sản xuất
(NSX) và 4 khách hàng (KH) là : N2= 4+4=8
KH
NSX
NSX
NSX KH
KH
Trung gian
phân phối
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.1 Cấu trúc kênh phân phối
1.2.1.1 Cấu trúc kênh phân phối
Một kênh phân phối có thể đơn giản hoặc phức tạp. Kênh phân phối có nhiều
kiểu cấu trúc khác nhau, nhưng nhìn chung có thể đưa về hai dạng là: kênh phân phối
truyền thống trong thị trường tiêu dùng và kênh phân phối truyền thống trong thị trường
công nghiệp.
Tùy theo số lượng các thành viên tham gia trong kênh mà ta có kênh trực tiếp
hay kênh gián tiếp .Tùy theo từng loại sản phẩm, từng thị trường, từng nhà sản xuất mà
số kênh phân phối và cấu trúc kênh được chọn cũng khác nhau.
Sau đây là hai dạng sơ đồ kênh phân phối:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng
Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất
Đại lý
Nhà bán buôn
Nhà bán lẻ
Khách hàng sản phẩm tiêu dùng
Kênh 0 cấp Kênh 1 cấp Kênh 2 cấp Kênh 3 cấp
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm công nghiệp (tư liệu sản xuất)
Ở sơ đồ 1.1, công ty phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua
nhiều trung gian phân phối được gọi là các đại lý cấp 1,đại lý cấp 2,đại lý cấp 3.Từ nhà
sản xuất, để đến tay khách hàng tiêu dùng sản phẩm phải thông qua đại lý, nhà bán buôn
và nhà bán lẻ.
Ở sơ đồ 1.2, sản phẩm của công ty chỉ thông qua đại lý, hoặc chi nhánh của
công ty, sau đó sẽ đến tay người tiêu dùng. Một hệ thống phân phối, hoặc có kênh trung
gian, hoặc không có kênh trung gian
Kênh không có trung gian gọi là kênh trực tiếp (kênh 0 cấp).
Kênh có trung gian gọi là kênh gián tiếp, theo sơ đồ trên thì kênh gián tiếp là
kênh 1 cấp, kênh 2 cấp, kênh 3 cấp.
Kênh trực tiếp hay kênh gián tiếp có một trung gian gọi là kênh ngắn. Kênh có
từ hai trung gian trở lên gọi là kênh dài.
Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất
Đại lý Chi nhánh
Nhà phân phối sản
phẩm công nghiệp
Khách hàng sản phẩm công nghiệp (tư liệu sản xuất)
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có sự khác biệt giữa các kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công
nghiệp, các kênh phân phối sản phẩm công nghiệp thường không có nhà bán lẻ vì khách
hàng công nghiệp thường mua với số lượng lớn. Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng thì
thường phức tạp và dài hơn.
1.2.1.2 Các trung gian trong kênh phân phối
- Các trung gian phân phối có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp, cụ
thể là
+ Cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng.
+ Hỗ trợ nghiên cứu marketing. Nhờ yếu tố thường xuyên tiếp xúc với thị
trường họ có khả năng thấu hiểu những nhu cầu và đặc trưng của khách
hàng.
+ Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp bởi những khoản
gối đầu, thanh toán tiền hàng.
+ Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp trong các hoạt động
khuyến mãi, quảng cáo trên địa bàn của nhà phân phối.
+ Hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Ảnh hưởng đến các quyết định về sản phẩm. Các trung gian phân phối có
thể cho lời khuyên về sản phẩm mới hoặc hiện có. Tham gia hợp tác thử
nghiệm marketing.
+ Ảnh hưởng đến quyết định về giá. Trung gian bán buôn và bán lẻ có thể
yêu cầu những mức giá ưu đãi. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp phải
chấp nhận.
+ Hỗ trợ nhà sản xuất đáp ứng nhu cầu đa dạng, đơn lẻ của khách hàng. Nhà
sản xuất thường thực hiện một đơn hàng với số lượng lớn các sản phẩm
cùng loại. Người tiêu dùng lại thích có nhiều nhãn hiệu, màu sắc, kích cỡ
để lựa chọn.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, trung gian phân phối giữ vai trò rất quan trọng, giúp thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng bằng cách đưa đúng sản phẩm vào đúng lúc và đúng nơi họ cần.
- Các trung gian phân phối
+ Nhà bán lẻ
Bán lẻ là việc tham gia bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Tham gia bán lẻ có thể là nhà sản xuất, nhà bán buôn…nhưng phần lớn công việc bán lẻ
là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
Các hình thức hoạt động của cửa hàng bán lẻ thường thấy như các cửa hàng tạp
hóa, hệ thống các siêu thị hay là sự hợp tác giữa nhà đặc quyền và người bán lẻ để cho
phép nhà bán lẻ kinh doanh với thương hiệu và quy tắc riêng, hình thức này còn gọi là
nhựng quyền thương hiệu.
Chức năng chủ yếu của nhà bán lẻ:
Tập hợp và phân loại sản phẩm từ những nhà cung cấp khác nhau.
Đồng bộ và sắp xếp sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu phong phú và đa
dạng của khách hàng.
Cung cấp thông tin cho người tiêu thụ và thông tin phản hồi cho
những thành viên phân phối khác trong kênh.
Thực hiện những công việc để chuẩn bị sẵn sàng cho sản phẩm bán ra.
Tạo thuận tiện và hoàn tất những giao dịch bằng cách cung cấp sản
phẩm đúng vị trí, thời gian, các chính sách tín dụng và những dịch vụ
khác cho khách hàng.
+ Nhà bán buôn
Là những người mua sản phẩm từ nhà sản xuất hoặc các đại lý để bán lại cho
những nhà bán lẻ hoặc những nhà bán buôn khác.
Chức năng chủ yếu của nhà bán buôn:
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giúp nhà sản xuất phân phối sản phẩm đến những nơi mà họ chưa tạo
được mối quan hệ với khách hàng.
Cung cấp những thông tin nhằm hỗ trợ việc nghiên cứu marketing của
nhà sản xuất.
Hỗ trợ nhà sản xuất bằng cách đặt hàng trước và trả tiền hàng đúng
hạn, đồng thời cũng hỗ trợ nhà bán lẻ bằng cách trợ cấp tín dụng.
Dự trữ hàng hóa để đảm bảo cung cấp hàng hóa đều đặn cho những
nhà bán lẻ.
+ Đại lý
Là những cá nhân hoặc tổ chức không sở hữu hàng hóa mà chỉ thực hiện một
số chức năng giao dịch, tạo thuận lợi cho việc mua bán, qua đó họ được hưởng một tỷ lệ
phần trăm trên doanh số bán nhất định.
1.2.1.3 Các loại mâu thuẫn trong kênh phân phối
- Các loại mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn chiều ngang: Nảy sinh giữa các thành viên cùng một cấp của
kênh phân phối
+ Mâu thuẫn chiều dọc: Tồn tại khi có mâu thuẫn giữa các cấp khác nhau
trong kênh phân phối.
+ Mâu thuẫn đa kênh: Xảy ra khi người sản xuất thiết lập hai hay nhiều kênh
cạnh tranh với nhau trong việc bán hàng trên cùng một thị trường.
- Nguyên nhân mâu thuẫn: Có 4 nguyên nhân
+ Do sự xung khắc về mục đích.
+ Do vai trò và quyền hạn của các thành viên được xác định không rõ ràng.
+ Phát sinh từ sự khác biệt về nhận thức.
+ Do lợi ích của các trung gian phân phối phụ thuộc quá nhiều vào người sản
xuất.
- Giải quyết mâu thuẫn
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các mâu thuẫn có thể gây trở ngại cho vận hành có hiệu quả hoạt động phân
phối sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề không chỉ là loại bỏ mâu thuẫn mà là
quản lí tốt hơn mâu thuẫn đó:
+ Giải pháp quan trọng nhất để quản lý mâu thuẫn có hiệu quả là chấp nhận
những mục tiêu cơ bản.
+ Hoặc tiến hành trao đổi giữa hai hay nhiều cấp kênh phân phối, tức là người
ở cấp này có thể làm việc ở cấp khác để hiểu và thông cảm với quan điểm
của nhau hơn.
+ Khi mâu thuẫn của kênh trở nên nghiêm trọng các thành viên của kênh có
thể phải sử dụng biện pháp ngoại giao, trung gian hòa giải hoặc trọng tài
phân xử.
+ Cuối cùng để toàn bộ kênh phân phối hoạt động tốt cần chuyên môn hóa
vai trò của từng thành viên kênh và các xung đột phải được điều giải một
cách hiệu quả.
1.2.2 Các căn cứ để tổ chức kênh phân phối
Lựa chọn kênh phân phối là một quá trình phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến việc chọn lựa kênh và trung gian thích hợp để tiêu thụ sản phẩm. Đây là một
trong những quyết định marketing quan trọng ảnh hưởng đến doanh số, chi phí và thị
phần của công ty.
- Căn cứ vào mục tiêu phân phối
+ Chiếm lĩnh thị trường: để sản phẩm có thể bao quát được thị trường mục
tiêu, các doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh phân phối dài với hệ thống cửa
hàng có qui mô lớn và nhiều tầng nấc phân phối.
+ Xây dựng hình ảnh sản phẩm: với mục tiêu này sản phẩm không chỉ hiện
diện trên nhiều khu vực thị trường, nhiều điểm bán mà còn cần chú ý lựa
chọn vị trí cửa hàng, cách trưng bày…
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Kiểm soát: kênh phân phối ngắn thường được kiểm soát dễ hơn kênh phân
phối dài, nên để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp có xu hướng chọn
những kênh ít trung gian.
+ Giảm chi phí, tăng lợi nhuận: hướng lựa chọn những kênh với trung gian có
khả năng phân phối mạnh, từ đó chi phí phí phân phối sẽ thấp và lợi nhuận
tăng lên.
- Căn cứ vào đặc điểm của thị trường
+ Loại thị trường: do hành vi mua của khách hàng công nghiệp khác với
người tiêu dùng là cá nhân hay gia đình nên các doanh nghiệp cần thiết kế
những kênh phân phối khác nhau.
+ Quy mô khách hàng tiềm năng: nếu lượng khách hàng ít nên sử dụng kênh
trực tiếp hay kênh ngắn. Kênh dài chỉ được sử dụng khi lượng khách hàng
nhiều.
+ Mức độ tập trung về mặt địa lý của thị trường: những thị trường có nhu cầu
lớn và tập trung nên dùng kênh trực tiếp hay kênh ngắn. Ngược lại thị
trường phân tán nên sử dụng kênh dài.
+ Quy mô đơn hàng: số lượng mua lớn như siêu thị doanh nghiệp có thể bán
hàng trực tiếp. Nếu số lượng mua của khách hàng nhỏ như các điểm bán lẻ
nên sử dụng các trung gian bán buôn để phân phối.
- Căn cứ vào sản phẩm
Sản phẩm có giá trị thấp thì nên phân phối qua nhiều trung gian. Sản phẩm dễ
hư hỏng, cồng kềnh nên phân phối kênh ngắn. Sản phẩm kỹ thuật cao, cần dịch vụ
chuyên môn hỗ trợ đòi hỏi phải sử dụng các kênh chuyên nghiệp. Tùy vào từng giai đoạn
của chu kỳ sống lựa chọn kênh và trung gian phân phối khác nhau.
- Căn cứ vào đặc điểm của trung gian
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Năng lực của trung gian: thể hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm, uy tín trên
thị trường, chuyên nghiệp của đội ngũ bán hàng…..tùy năng lực giao nhiệm
vụ phân phối khác nhau.
+ Ý muốn của các trung gian: có thể trung gian không muốn phân phối sản
phẩm công ty dù họ có khả năng, bởi vì họ đã nhận phân phối sản phẩm
khác.
+ Chính sách kinh doanh: quan điểm và chiến lược kinh doanh của công ty có
thể không thống nhất với trung gian. Nên cần xem xét vấn đề ở cả hai phía
trước khi chọn kênh.
- Căn cứ năng lực của doanh nghiệp
+ Năng lực và kinh nghiệm quản lý: nên trực tiếp điều hành hệ thống phân
phối với nhiều trung gian, nhiều kênh nếu doanh nghiệp có đủ năng lực và
kinh nghiệm quản lý.
+ Khả năng tài chính: nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh thì có thể tự
đảm nhận, điều hành việc phân phối qua hệ thống cửa hàng của mình.
+ Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp: những doanh nghiệp nổi tiếng, có
uy tín trên thị trường có nhiều cơ hội lựa chọn trung gian phân phối tốt hơn
các công ty khác.
- Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh
Đánh giá đối thủ cạnh tranh, những khuynh hướng ảnh hưởng đến cạnh tranh
trong tương lai nhằm chọn chiến lược phân phối phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm môi trường
+ Cần hiểu rõ các quy định của nhà nước để lựa chọn kênh phân phối không
vi phạm pháp luật.
+ Nếu thị trường vào giai đoạn suy thoái nên tổ chức kinh doanh phân phối
ngắn và bỏ bớt những dịch vụ không cần thiết làm giá bán tăng lên.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3 Các yếu tố biểu hiện hiệu quả kênh phân phối
1.3.1 Bao phủ thị trường
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tầm cỡ của một doanh nghiệp
hoạt động phân phối là khả năng bao phủ thị trường. Nói một cách khác là địa giới mà
mạng lưới của nhà phân phối ấy có thể trực tiếp phủ đến một cách có hiệu quả, tức là
mạng lưới phải đủ mạnh và nằm trong tầm kiểm soát của nhà phân phối ấy. Trên thực tế
có thể do hạn chế về một mặt nào đó (tài chính, nhân lực, khả năng kiểm quản lí, danh
mục mặt hàng, khả năng hỗ trợ của nhà cung cấp...) nhiều nhà phân phối chỉ mạnh ở một
thị trường nhất định nào đó.
1.3.2 Có đội ngũ bán hàng tiếp cận khách hàng
Để có thể thực hiện tốt công việc phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng một
cách hiệu quả, nhà phân phối phải có một đội ngủ nhân viên bán hàng mạnh cả về số
lượng lẫn về chất lượng. Đội ngũ này cần có trình độ chuyên nghiệp cao và có nhiệt tình.
Nhiều doanh nghiệp muốn làm nhà phân phối nhưng lại không muốn thuê thêm nhân
viên, không tổ chức đi chào hàng để mở rộng khả năng bao phủ thị trường. Họ chỉ ngồi ở
cửa hàng chờ khách hàng đến. Những "nhà phân phối" như vậy thường không thể tồn tại
lâu, hoặc họ sẽ tự rút lui do lợi nhuận phân phối quá thấp, hoặc do nhà cung cấp nhận ra
sự hạn chế của các "nhà phân phối" này nên chấm dứt quan hệ để chọn nhà phân
phối khác.
1.3.3 Lưu giữ hàng hóa
Khả năng và vị trí lưu trữ hàng hoá cũng là một yếu tố then chốt trong hoạt
động phân phối. Nhà phân phối có kho tàng rải đều ở những vị trí thị trường chiến lược
bao giờ cũng có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn những nhà phân phối khác. Họ luôn có một
lượng hàng dồi dào đủ đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu của thị trường ngay cả vào
mùa cao điểm. Trong khi những nhà phân phối khác thường xuyên bị tình trạng cháy
hàng do không đủ kho chứa hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong mùa cao điểm.
Một điểm quan trọng khác là một kho chứa hàng đủ lớn thường cho phép tiếp nhận được
một khối lượng hàng lớn do vậy phí vận chuyển trên đơn vị thường thấp hơn những
người chỉ có thể tiếp nhận một khối lượng nhỏ.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.4 Tiếp nhận và giải quyết đơn hàng
Một nhà phân phối hiệu quả sẽ thường xuyên tiếp nhận các đơn hàng và giải
quyết đơn hàng một cách nhanh chóng, nó không chỉ thể hiện sự linh hoạt mà còn thể
hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp.
1.3.5 Tầm quan trọng của các thành viên kênh
Các thành viên có tầm ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả phân phối. Các
khách hàng có quy mô, thể hiện được uy tín của nhà phân phối.
1.3.6 Số lượng thành viên kênh
Số lượng các thành viên kênh biểu hiện hiệu quả của nhà phân phối. Nhà phân
phối có số lượng thành viên nhiều thì cơ hội bán hàng càng cao.
Ngoài ra còn nhiều nhân tố khác biểu hiện hiệu quả của kênh phân phối như
chi phí phân phối, thương hiệu của công ty….
1.4 Những lỗi phổ biến trong quản trị kênh phân phối
Thành công bắt đầu bằng việc đối xử với thành viên kênh phân phối như một
đối tác- một nguyên tắc dường như bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải nằm lòng. Tuy
nhiên, chuyên gia John Addison, tác giả của nhiều cuốn sách về Nghệ thuật bán hàng đã
chỉ ra 9 lỗi phổ biến mà tất cả các nhà cung cấp công nghệ có liên quan đến kênh phân
phối dễ mắc phải.
- Nhầm lẫn đối tác phân phối với khách hàng cuối
Doanh nghiệp cần xây dựng những mối quan hệ lâu dài với khách hàng cuối
cùng. Tạo nên một chuỗi giá trị với các đối tác nhằm phát triển công việc của mình với
các khách hàng cuối. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp chỉ chuyển hàng hoá tới
nhà phân phối và coi đến đó là hoàn thành công tác bán hàng.
- Nhầm lẫn họp báo và họp đối tác
Nhà cung cấp nên nhớ các cuộc họp với các đối tác phân phối để có được sự
đồng thuận trong mục tiêu, kế hoạch hành động hoàn toàn khác với một bản thông cáo
báo chí mang tính thông tin một chiều.
- Nhồi nhét kênh phân phối
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà cung cấp không ngừng thuyết phục các nhà phân phối và đại lý bán lẻ đạt
được doanh số lớn quá vội vàng. Điều này làm cho nhà phân phối có điều kiện đòi hỏi tỷ
lệ chiết khấu cao, giảm giá nhiều và lợi nhuận không hạn chế. Dần dần, doanh nghiệp
không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu của nhà phân phối và mất dần thị phần vào tay đối
thủ cạnh tranh.
- Không quan tâm đến công tác huấn luyện
Nhà phân phối chỉ bán và hỗ trợ cho những thứ họ biết rõ. Do đó khi không
quan tâm đến công tác huấn luyện đồng nghĩa doanh nghiệp đang thu hẹp phạm vi tiếp
xúc thông tin về sản phẩm với người tiêu dùng.
- Không hỗ trợ đối tác
Đối tác của doanh nghiệp có thể bán hàng cho hàng trăm doanh nghiệp khác
nhau. Hãy cung cấp cho họ các công cụ bán hàng và marketing có khả năng cạnh tranh
hơn đối thủ.
- Thiếu tôn trọng đối tác
Đối tác của doanh nghiệp cũng có những lựa chọn – bán hàng cho nhà cung
cấp này hay nhà cung cấp khác. Hãy giúp đối tác gây dựng công việc của họ thông qua
đối thoại trực tiếp, điều tra và hợp tác. Hiểu vấn đề của đối tác và giúp họ cùng phát triển.
- Không quan tâm đến việc tạo ra nhu cầu
- Mong đợi nhà cung cấp mang lại kênh tức thời
- Quan điểm: nhiều đại lý = nhiều lợi nhuận