NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
CẨM NANG HƯỚNG DẪN TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TOÀN TẬP - IONO VIETNAMIono Vietnam
Bệnh nhân tiểu đường thường hay tự trách cứ bản thân vì khó kiểm soát được lượng đường trong máu – suy cho cùng, công thức để kiểm soát bệnh tiểu đường khá là đơn giản (kết hợp giữa thói quen ăn uống, luyện tập thể dục và điều trị bằng thuốc). Tuy nhiên, ngay cả khi các bệnh nhân tuân theo đúng những quy tắc này song lượng đường vẫn đôi khi quá cao hoặc quá thấp? "Cẩm nang toàn tập về bệnh đái tháo đường" được ionovietnam.com biên dịch và mong muốn đây sẽ là thông tin hữu ích giúp bệnh nhân tiểu đường trong việc ra những quyết định đúng đắn hơn.
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Nghiên cứu biến chứng thận bằng chỉ số Albumin/creatinin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.Đái tháo đường nằm trong nhóm bệnh không lây nhiễm đang phát triển ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới, mang lại gánh nặng lớn về tình hình sức khỏe cũng như kinh tế đối với bệnh nhân nói riêng và hệ thống y tế của quốc gia nói chung. Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF – nternational Diabetes Federation) năm 2017 cho thấy toàn thế giới có 424,9 triệu người mắc bệnh đái tháo đường ở độ tuổi từ 20 – 79 và ước tính đến năm 2045 sẽ tăng lên 629 triệu người (48 %), đặc biệt là các nước có thu nhập thấp và trung bình tiếp tục tăng nhanh, bệnh gây nhiều biến chứng, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, suy thận, mù lòa và cắt cụt chi, khoảng 12 % chi phí y tế trên toàn cầu những năm gần đây là chi cho người lớn bị đái tháo đường. Việc phát hiện và điều trị sớm tích cực sẽ giảm chi phí và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chỉ số Albumin/Creatinin nước tiểu trong chẩn đoán biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ2.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrat với đặc trưng tăng đường huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc do hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, kèm theo là rối loạn chuyển hoá lipid và protein.
Theo tài liệu của viện nghiên cứu ĐTĐ quốc tế (International Diabetes Institute) số bệnh nhân (BN) ĐTĐ trên thế giới vào năm 1985 có 30 triệu người mắc, năm 1995 có 135 triệu BN ĐTĐ (chiếm 4% dân số) và dự báo năm 2025 có 300 triệu người (chiếm 5,4% dân số thế giới), trong số đó ĐTĐ typ 2 chiếm từ 80-90%.Tỷ lệ bệnh có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển như khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, ĐTĐ là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết [1]. Trong một nghiên cứu điều tra của Viện Nội tiết Trung ương năm 2003 tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ là 4,9%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7% [2]. Như vậy, ĐTĐ đang phát triển nhanh chóng trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HÀ THỊ HỒNG CẨM
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ
NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Chuyên ngành: HÓA SINH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Thị Thanh Huyền
PGS. TS. Đặng Thị Ngọc Dung
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• ĐTĐ là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa
• Phát triển nhanh chóng trên thế giới cũng như ở VN
• Gây ra nhiều BC mạn tính
• BC thận: BC nghiêm trọng thường gặp
• Tiên lượng của BC thận do ĐTĐ: trầm trọng thường
tiến triển đến lọc máu hoặc ghép thận.
• Chẩn đoán BC thận do ĐTĐ có ý nghĩa trong y học
mang lại lợi ích cho BN.
• Có nhiều nghiên cứu phát hiện BC thận do bệnh ĐTĐ
typ 2 với mẫu nước tiểu 24h
3. • Nước tiểu 24h phụ thuộc:kỹ thuật lấy và bảo quản mẫu
• ACR nước tiểu ngẫu nhiên có tương quan chặt với
lượng Albumin niệu 24 giờ vì Creatinin bài tiết trong
nước tiểu mỗi ngày không thay đổi
• Chẩn đoán BC thận do ĐTĐ typ2 với việc lấy mẫu
nước tiểu dễ dàng, hơn nữa việc xác định ACR nước
tiểu ngẫu nhiên trên hệ thống máy phân tích nước tiểu
tự động UX 2000 cho kết quả khá nhanh, thuận tiện vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. MỤC TIÊU
1. Đánh giá giá trị của chỉ số Albumin/Creatinin nước
tiểu trong chẩn đoán biến chứng thận ở bệnh nhân
đái tháo đường typ2.
2. Nhận xét mối liên quan giữa chỉ số Albumin
/Creatinin nước tiểu với một số chỉ số hóa sinh:
Glucose máu, HbA1c, Lipid máu, MLCT.
5. TỔNG QUAN
Cơ chế bệnh sinh bệnh thận do ĐTĐ
Cơ chế chuyển hóa
* Sự glycat hóa bậc cao: Cơ chế liên quan tăng đường
máu → bất thường cấu trúc, chức năng thận
* Tác động của PKC: điều khiển các chức năng khác nhau
của các tế bào mạch máu. Kích hoạt PKC→ biến đổi
chức năng trong bệnh thận ĐTĐ
* Con đường Polyol: Tích tụ sorbitol và giảm myoinositol
tự do, giảm hoạt tính men ATP-ase Na/K
6. TỔNG QUAN
Cơ chế bệnh sinh bệnh thận do ĐTĐ
Cơ chế huyết động
* Yếu tố tăng áp lực cầu thận: kết hợp với giãn tiểu động
mạch đến cầu thận và co các tiểu động mạch đi là hình ảnh
đặc trưng của bệnh thận ĐTĐ giai đoạn sớm
* Yếu tố tăng tưới máu: Giãn động mạch cầu thận đến, đi→
tăng lưu lượng huyết tương qua thận, tăng gradien áp lực
thủy tĩnh → protein niệu
* Yếu tố tăng huyết áp:Sự dày lên của lớp trung mô và xâm
lấn của nó trên bề mặt mao mạch khi đạt đến mức bệnh lý
sẽ kết hợp với THA, giảm độ lọc cầu thận và albumin niệu
7. * Yếu tố tăng trưởng: đặc trưng bởi sự tổng hợp tăng và sự
thoái biến giảm của matrix ngoại bào, gây ra sự phát triển
trung mô và xơ hóa mô kẽ ống thận
* Yếu tố di truyền: Tỉ lệ xuất hiện bệnh thận ĐTĐ khác
nhau trong những dân tộc khác nhau
* Yếu tố rối loạn lipid máu: Tăng lipid máu được coi là
nguyên nhân gây tổn thương cầu thận tiến triển
Cơ chế huyết động
TỔNG QUAN
Cơ chế bệnh sinh bệnh thận do ĐTĐ
8. TỔNG QUAN
Các loại biến chứng thận do ĐTĐ
Bệnh cầu thận ĐTĐ: Tiến triển qua các giai đoạn
• Giai đoạn đầu, im lặng: Tăng mức lọc cầu thận
• Albumin niệu vi thể: 30- 300 mg/ ngày
• Albumin niệu đại thể: >500 mg/ ngày (MLCT giảm 1ml/
tháng) có thể kèm theo hội chứng thận hư
• Suy thận, tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối
Các biến chứng thận khác:
• Viêm hoại tử đài bể thận: Ít gặp.
• Tổn thương thận mất bù sau tiêm thuốc cản quang trong các
thủ thuật.
9. TỔNG QUAN
Đặc điểm lâm sàng của bệnh thận ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Năm 1989, Mogensen CE đưa ra 5 giai đoạn trong quá trình tiến
triển bệnh thận ở BN ĐTĐ
• Giai đoạn 1: Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, đôi khi có
thể gặp thận to.
• Giai đoạn 2: Kích thước thận dần trở về bình thường, chưa có
biểu hiện lâm sàng nào rõ rệt.
• Giai đoạn 3: Bắt đầu có bệnh thận do ĐTĐ,THA vừa phải cuối
giai đoạn 3.
• Giai đoạn 4: biểu hiện rõ rệt về lâm sàng: THA, phù, thiểu niệu
hoặc vô niệu, có thể có thiếu máu trên lâm sàng.
• Giai đoạn 5: Suy thận giai đoạn cuối, lâm sàng biểu hiện tình
trạng thiếu máu nặng và hội chứng urê huyết cao nếu BN không
được lọc máu.
10. TỔNG QUAN
Xét nghiệm nước tiểu chẩn đoán bệnh lý thận do ĐTĐ
Phân loại và các giới hạn của albumin niệu theo ADA năm 2004
Bình thường MAU Macroalbumin
Nồng độ Albumin
niệu
<20 mg/l 20-300 mg/l >300 mg/l
Mẫu qua đêm <20 µg/min 20-199 µg/min ≥ 200 µg/min
Mẫu 24h <30 mg/24h 30-299 mg/24h ≥300 mg/24h
Mẫu ngẫu nhiên
ACR
< 3,0 mg/mmol
< 30 mg/g
3,0-30mg/mmol
30-300 mg/g
>30 mg/mmol
> 300 mg/g
11. TỔNG QUAN
Mối liên quan giữa một số chỉ số hóa sinh máu với chỉ số
Albumin/Creatinin nước tiểu, BC thận ở bệnh nhân ĐTĐ
Đường máu, HbA1c máu
• DCCT: quản lý tốt GH sẽ giảm 54% albumin niệu và 39%
MAU, nếu giảm HbAlc < 7,2% thì giảm mù tới 72%, suy thận
giai đoạn cuối giảm 87%, cắt cụt chân giảm 67% ở BN ĐTĐ
typ 2.
• UKPDS: giảm HbA1c được 1% thì giảm nguy cơ BC vi mạch
tới 20-30% và do đó giảm được tổn thương cầu thận do ĐTĐ.
Lipid máu: cholesterol, triglycerid, LDL-C , HDL-C
• Sự tiến triển bệnh thận ĐTĐ có thể dẫn tới tăng lipid máu. Tuy
nhiên, có một số tài liệu gợi ý rằng tăng lipid máu được quy là
gây ra sự tiến triển bệnh thận ĐTĐ.
Mức lọc cầu thận:
• Albumin niệu khởi điểm càng cao thì nguy cơ suy giảm chức
năng thận mới mắc càng lớn.
12. TỔNG QUAN
Vai trò ACR nước tiểu trong chẩn đoán BC thận do ĐTĐ:
Albumin nước tiểu:
• Protein đầu tiên được phát hiện khi thận tổn thương.
• Sự bài tiết thay đổi trong ngày, phụ thuộc nhiều yếu tố
Creatinine nước tiểu :
• Sản phẩm của quá trình trao đổi chất trong cơ bắp
• Bài tiết: tốc độ không đổi và tương đối ổn định
Albumin và Creatinine
• Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên, được tính bằng: albumin/creatinin.
• ACR gần như là không thay đổi.
• Xác định chính xác albumin đang thoát ra khỏi thận vào nước
tiểu.
13. TỔNG QUAN
Vai trò ACR nước tiểu trong chẩn đoán BC thận do ĐTĐ:
- Định lượng MAU 24h là tiêu chuẩn vàng
- Thu thập nước tiểu 24h: khó khăn, bất tiện và không
đầy đủ.
- Có mối tương quan chặt chẽ giữa ACR nước tiểu
ngẫu nhiên và albumin niệu 24h.
- ACR nước tiểu ngẫu nhiên: thuận tiện và có giá trị .
- NKF khuyến cáo áp dụng ACR nước tiểu ngẫu nhiên
để đánh giá sự bài tiết Albumin niệu
14. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
BN ĐTĐ typ2 đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh
viện Lão khoa Trung ương
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
• BN được chẩn đoán ĐTĐ typ2 theo tiêu chuẩn của hiệp hội
ĐTĐ Mỹ (ADA) 2012
Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu
• BN có các BC nặng, cấp tính như: hôn mê, nhiễm toan ceton,
hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính...
• BN bị phát hiện bệnh thận như: nhiễm khuẩn tiết niệu hay bị
các bệnh thận khác, đái máu (vi thể hoặc đại thể), sỏi thận...
• Đang trong đợt mất bù của suy tim, suy gan.
• THA chưa điều trị tốt
• Đang dùng các thuốc độc với thận trong quá trình nghiên cứu
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu: Từ 02/2013 đến 10/2013.
- Địa điểm:
Khoa Khám bệnh, khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Lão khoa
Trung ương
Trung tâm kiểm chuẩn - Đại học Y Hà Nội
Khoa hóa sinh – Bệnh viện Bạch Mai
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN HÀNH:
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
- Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Lâm sàng: Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, cân nặng
Cận lâm sàng:
- Máu: Glucose, HbA1c, Lipid máu, Creatinin, ước tính
MLCT
- Nước tiểu (mẫu ngẫu nhiên):
Bán định lượng Albumin, Creatinin, Albumin/Creatinin
Định lượng Albumin,Creatinin, tính Albumin/Creatinin
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
Chẩn đoán BC thận khi ACR ≥ 3mg/mmol:
• Microalbumin: ACR 3- 30 mg/mmol
• Macroalbumin: ACR > 30 mg/mmol
Đánh giá kiểm soát đường máu: tiêu chuẩn của Hội
ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA 2004)
Đánh giá rối loạn lipid máu: tiêu chuẩn của NCEP ATP
III (2004)
Phân loại MLCT: Hội Thận học Hoa Kỳ 2002
18. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bán định lượng
Albumin, Creatinin,
ACR nước tiểu ngẫu
nhiên
Định lượng
Albumin, Creatinin,
tính ACR nước tiểu
ngẫu nhiên
Phân tích mối
tương quan 2
phương pháp
Đánh giá giá trị
của ACR trong
chẩn đoán BC
thận do ĐTĐ
Nhận xét mối liên quan
giữa ACR với xét nghiệm
hóa sinh máu
Xét nghiệm hóa sinh
máu Glucose,
HbA1c, Lipid, ước
tính MLCT
BN ĐTĐ typ2 được
chọn nghiên cứu
19. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
GIỚI
Trần Xuân Trường và cs (2008): Nữ 53,3%
Lê Thị Phương (2011): Nữ 55,4%
59,9%
40,1%
Nam
Nữ
n =177
20. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
TUỔI
Tuổi trung bình là 68,8 ± 8,1tuổi, nhiều nhất > 70 tuổi
Nguyễn Đức Ngọ, Lê Thị Diệu Hồng (2009): 61,1 ± 9,25
13,0
39,0
48,0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
< 60 60 - 69 >= 70
Tỷ lệ %
Tuổi
n = 177
21. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
THỜI GIAN PHÁT HIỆN BỆNH
Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 8,4 ± 5,2
Võ Xuân Sang và Trương Quang Bình (2010) là 5,75 ± 4,67 năm
27,1
45,8
27,1
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
< 5 5 - 10 >= 10
Tỷ lệ %
Thời gian phát
hiện bệnh
n = 177
22. GIÁ TRỊ CỦA ACR NƯỚC TIỂU NGẪU NHIÊN
Độ nhạy, độ đặc hiệu ACR trên máy xét nghiệm nước tiểu (UX 2000)
Máy Cobas 6000
Máy UX 2000
Dương tính Âm tính Chung
Dương tính 13 3 16
Âm tính 2 12 14
Tổng 15 15 30
Se; Sp; Acc Se = 86,7%; Sp = 80%; Acc = 83,3%
p p < 0,001
Hệ số Kappa K = 0,667
Nguyễn Khoa Diệu Vân khi so sánh kết quả bán định lượng MAU với kết quả định lượng
MAU cũng cho thấy độ nhạy của phương pháp là 84,6%, độ đặc hiệu của phương pháp là
92,6%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
23. GIÁ TRỊ CỦA ACR NƯỚC TIỂU NGẪU NHIÊN
Đường cong ROC của ACR trên máy UX 2000 (n=30)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân tích giá trị ACR nước tiểu chúng tôi thấy diện tích dưới đường cong ROC của ACR
tiến hành trên máy bán định lượng UX 2000 là 0,815 (mức tốt) cho thấy ACR nước tiểu có
giá trị cao trong chẩn đoán BC thận do ĐTĐ typ2
24. GIÁ TRỊ CỦA ACR NƯỚC TIỂU NGẪU NHIÊN
So sánh kết quả ACR của 30 BN thực hiện bằng trên 2 máy
Sự khác biệt giữa kết quả ACR nước tiểu ngẫu nhiên được xác định trên hai máy UX 2000 và
Cobas 6000 không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Máy sử dụng
UX 2000 Cobas 6000
p
Trung vị
(n=30)
Trung vị
(n=30)
ACR
(mg/mmol)
2,65 3,29 > 0,05
25. Tương quan giữa nồng độ albumin nước tiểu ngẫu nhiên đo
trên hai máy (n=30)
Nồng độ Albumin nước tiểu ngẫn nhiên đo trên 2 máy có mối tương quan rất chặt chẽ với r =
0,82. Theo phương trình y = 0,394x + 20,266, trong đó y = Albumin nước tiểu ngẫn nhiên đo
trên máy UX 2000, x = Albumin nước tiểu ngẫn nhiên đo trên máy hóa sinh tự động
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Albumin của máy định lượng (mg/L)
Albumincủamáybánđịnhlượng(mg/L).
y = 0,394x + 20,266 ; r = 0,82 ; p = 0,001
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
26. Tương quan giữa nồng độ Creatinin nước tiểu ngẫu nhiên đo trên
hai máy (n=30)
Nồng độ Creatinin nước tiểu ngẫn nhiên đo trên 2 máy có mối tương quan rất chặt chẽ với r
= 0,772. Theo phương trình y = 0,85x + 1,936, trong đó y = Creatinin nước tiểu ngẫn nhiên đo
trên máy UX 2000 , x = Creatinin nước tiểu ngẫn nhiên đo trên máy hóa sinh tự động
0
5
10
15
20
25
30
0 5 10 15 20 25 30
Creatinin của máy định lượng (mmol/L)
Creatininmáybánđịnhlượng(mmol/L).
y = 0,85x + 1,936 ; r = 0,772 ; p = 0,001
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
27. Tương quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên đo trên hai máy (n=30)
ACR nước tiểu ngẫn nhiên đo trên 2 máy cho thấy có mối tương quan rất chặt chẽ với r =
0,805. Theo phương trình y = 0,356x + 3,044, trong đó y = ACR nước tiểu ngẫn nhiên đo trên
máy UX 2000, x = ACR nước tiểu ngẫn nhiên đo trên máy hóa sinh tự động
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Albumin/Creatinin (mg/mmol) máy Cobas6000
Albumin/Creatinin(mg/mmol)máyUX2000.
y = 0,356x + 3,044 ; r = 0,805 ; p = 0,001
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
28. Kết quả bán định lượng ACR nước tiểu ở BN ĐTĐ typ 2:
MAU: 32,8 %. Giống: Khác:
Nguyễn Khoa Diệu Vân 31,6% Hồ Xuân Sơn 39,06%
Trần Xuân Trường và Nguyễn Chí Dũng 33,8% Hồ Hữu Hóa 45,7%
Nguyễn Đức Ngọ và Lê Thị Diệu Hồng 32,2%
ACR (mg/ mmol) n Tỉ lệ (%)
<3 116 65,5
3- 30 58 32,8
>30 3 1,7
Tổng 177 100
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
29. Liên quan giữa ACR nước tiểu với Glucose máu (N=177)
glucose máu lúc đói > 7,2 mmol/L có nguy cơ ACR(+) cao gấp 2,1 lần những trường hợp
glucose máu lúc đói ≤ 7.2 mmol/L sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Võ xuân Sang (2010), Hồ Hữu Hóa (2009): Có liên quan
ACR mg/mmol
Glucose
> 3 < 3
OR 95%CI p
n % n %
> 7,2 mmol/L 32 44,4 40 55,6
OR=2,1 1,1-3,9 <0,05≤ 7.2 mmol/L 29 27,6 76 72,4
Tổng 61 34,5 116 65,5
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
30. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với HbA1c (N=177)
HbA1c > 7% có nguy cơ ACR(+) gấp 2,7 lần những trường hợp HbA1c < 7% có ý nghĩa
thống kê (p<0,05)
Nguyễn Thanh Nga (2009), Elizabeth Selvin và cs (2011): Có mối liên quan
ACR (mg/mmol)
HbA1c %
≥ 3 < 3
OR 95%CI p
n % n %
≥ 7% 36 47,7 40 52,6
OR =2,7 1,4-5,2 < 0,05
< 7% 25 24,8 76 75,2
Tổng 61 34,5 116 65,5
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
31. Liên quan giữa ACR nước tiểu với Cholesterol máu (N=177)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ACR (mg/ mmol)
CT (mmol/L)
≥3 < 3
OR 95%CI p
n % n %
CT ≥ 5,2 17 37,8 28 62,2
OR=1,2 0,6-2,5 > 0,05
CT < 5,2 44 33,3 88 66,7
Tổng 61 34,5 116 65,5
Nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol ở nhóm CT ≥ 5,2 mmol/L (chiếm 37,8%) cao hơn so với nhóm CT < 5,2
mmol/L (chiếm 33,3%), OR=1,2 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Hồ Xuân Sơn (2007), Nguyễn Thị Thanh Nga (2009):không có mối liên quan RLLPM và BC thận ĐTĐ
32. Liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với Triglycerid máu (N=177)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ACR (mg/ mmol)
Triglycerid
(mmol/L)
≥ 3 < 3
OR 95%CI p
n % n %
Triglycerid ≥ 2,3 20 40,8 29 59,2
OR=1,5 0,7- 2,9 > 0,05Triglycerid < 2,3 41 32 87 68
Tổng 61 34,5 116 65,5
Nguy cơ ACR ≥ 3mg/mmol ở nhóm TG≥ 2,3 mmol/L (chiếm 40,8%) cao hơn so với
nhóm TG < 2,3 mmol/L (chiếm 32%), OR=1,5 không có ý nghĩa thống kê, p>0,05
33. Liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với LDL-C máu (N=177)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ACR (mg/ mmol)
LDL-C
(mmol/L)
≥ 3 < 3
OR 95%CI p
n % n %
LDL-C > 2,6 31 36,5 54 63,5
OR=1,2 0,6-2,2 >0,05
LDL-C ≤ 2,6 30 32,6 62 67,4
Tổng 61 34,5 116 65,5
Nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol ở nhóm LDL-C > 2,6 mmol/L (chiếm 36,5%) cao hơn so
với nhóm LDL-C ≤ 2,6 mmol/L (chiếm 32,6%), OR=1,2 nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê p > 0,05.
34. Mối liên quan giữa ACR với xét nghiệm HDL-C máu (n=177)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
X
ACR (mg/ mmol )
HDL- C máu (mmol/L)
± SD
< 3 1,17 ± 0,31
≥ 3 1,06 ± 0,25
p P<0,05
ACR ≥ 3 mg/mmol có HDL- C trung bình thấp hơn so với nhóm ACR < 3
mg/mmol, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
35. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với MLCT (n=177)
ACR và MLCT có mối tương quan đồng biến nghịch yếu theo phương trình tương quan
y = - 0,089*x + 10.306, r = 0.265 với p < 0.001
Lê Thị Phương (2011): Microalbumin niệu và MLCT có mối tương quan tuyến tính đồng biến
nghịch
0
20
40
60
80
100
120
140
0 5 10 15 20 25 30 35 40
ACR (mg/mmol)
Mứclọccầuthận(ml/p)
y = -0,089x + 10,306 ; r = 0,265 ; p < 0,001
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
36. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với Creatinin máu (n=177):
Creatinin máu ở nhóm ACR (+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm ACR (-) (85.9±36,2 so với
71.2±15,6,p<0,05)
Võ Xuân Sang, Trương Quang Bình : creatinin máu ở nhóm MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm MAU (-)
Điều này cũng phù hợp với kết quả của các tác giả Relimpio (1997), Lunetta (1998)
ACR (mg/ mmol )
Creatinin máu (mol/L)
X ± SD
< 3 71,2±15,6
≥ 3 85,9±36,2
p P<0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
37. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với giới (N=177)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ACR
mg/mmol
Giới
< 3 ≥ 3
OR 95%CI p
n % n %
Nam
43 60,6 28 39,4
0,69 0,37 – 1,30 0,255
Nữ
73 68,9 33 31,1
Tổng 116 65,5 61 34,5
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không có mối liên quan giữa ACR và giới, điều này phù
hợp với các nghiên cứu trước
38. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với tuổi (N=177)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ACR
mg/mmol
Nhóm tuổi
< 3 ≥ 3
OR 95%CI p
n % n %
< 60 11 47,8 12 52,2 1
0,1560-69 48 69,6 21 30,4 0,40 0,15 – 1,05
70 57 67,1 28 32,9 0,45 0,18 – 1,15
Tổng 116 65,5 61 34,5
Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên và tuổi (p > 0,05)
39. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với thời gian phát hiện bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ACR mg/mmol
Thời gian
phát hiện bệnh (năm)
< 3 ≥ 3
OR 95%CI p
n % n %
< 5 32 66,7 16 33,3 1
0,6765 - 10 55 67,9 26 32,1 0,95 0,44 – 2,02
≥ 10 29 60,4 19 39,6 1,31 0,57 – 3,02
Tổng 116 65,5 61 34,5
Haffner (1993) : thời gian phát hiện bệnh và MAU không liên quan với nhau
40. KẾT LUẬN
1. Giá trị của ACR nước tiểu trong chẩn đoán biên chứng thận
ở bệnh nhân ĐTĐ typ2:
- Phương pháp xác định ACR nước tiểu ngẫu nhiên có giá trị cao
trong chẩn đoán BC thận ở BN ĐTĐ typ 2.
- Phương pháp xác định ACR trên máy nước tiểu UX2000 có thể
thay thế cho phương pháp định lượng bằng máy hóa sinh tự động
để phát hiện BC thận trong những lần khám định kỳ của BN
ĐTĐ.
41. KẾT LUẬN
2. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với các chỉ số hóa sinh
máu:
- ACR ≥ 3mg/mmol cao gấp 2,1 lần ở BN glucose máu >
7,2mmol/L so với BN có mức glucose máu < 7,2 mmol/L.
- ACR ≥ 3mg/mmol cao gấp 2,7 lần ở bệnh nhân có HbA1c >
7% so với BN có HbA1c < 7%.
- Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu và cholesterol
toàn phần, Triglycerid, LDL-C.
- ACR ≥ 3 mg/mmol có giá trị trung bình HDL-C thấp hơn so
với nhóm ACR < 3 mg/mmol có ý nghĩa thống kê.
- Có mối tương quan đồng biến nghịch giữa ACR với MLCT.
- ACR ≥ 3 mg/mmol có giá trị Creatinin huyết thanh trung bình
cao hơn so với nhóm ACR < 3 mg/mmol có ý nghĩa thống kê.