Báo cáo thực tập khoa Quản trị nhân lực, 9 điểm. Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yểu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty Xây dựng Quang Thái. - Phương pháp so sánh tổng hợp: nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm từ năm 2017 đến năm 2019 đề so sánh số tương đối và tuyệt đối nhằm thể hiện được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua cũng như công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty trong vòng 3 năm qua.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa ốc Đất Xanh. Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị. Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trong nhất của một doanh nghiệp. Do đó, việc chọn lựa, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí bộ máy trong tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài công tác quản trị nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC. Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty GUYOMARC’H VN. Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác quản trị nguồn nhân lực trong một tổ chức, doanh nghiệp và cùng với sự cộng tác của đồng nghiệp trực tiếp làm việc tại doanh nghiệp, đã cung cấp cho tôi tư liệu tương đối đầy đủ, từ đó giúp tôi có thể tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá được ưu điểm, hạn chế về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty, do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “ Giaỉ pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại TNHH GUYOMARC’H-VN ” để làm đề tài nghiên cứu.
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...sividocz
Luận văn Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Máy.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự và tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp. “Quản trị nhân sự là tổ hợp toàn bộ mục tiêu, chiến lƣợc và công cụ mà qua đó các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp dùng làm nền tảng cho cung cách ứng xử để phát triển doanh nghiệp”.
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty Xây dựng Quang Thái. - Phương pháp so sánh tổng hợp: nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm từ năm 2017 đến năm 2019 đề so sánh số tương đối và tuyệt đối nhằm thể hiện được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua cũng như công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty trong vòng 3 năm qua.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa ốc Đất Xanh. Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị. Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trong nhất của một doanh nghiệp. Do đó, việc chọn lựa, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí bộ máy trong tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài công tác quản trị nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC. Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty GUYOMARC’H VN. Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác quản trị nguồn nhân lực trong một tổ chức, doanh nghiệp và cùng với sự cộng tác của đồng nghiệp trực tiếp làm việc tại doanh nghiệp, đã cung cấp cho tôi tư liệu tương đối đầy đủ, từ đó giúp tôi có thể tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá được ưu điểm, hạn chế về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty, do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “ Giaỉ pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại TNHH GUYOMARC’H-VN ” để làm đề tài nghiên cứu.
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...sividocz
Luận văn Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Máy.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự và tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp. “Quản trị nhân sự là tổ hợp toàn bộ mục tiêu, chiến lƣợc và công cụ mà qua đó các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp dùng làm nền tảng cho cung cách ứng xử để phát triển doanh nghiệp”.
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nguồn nhân lực bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. Trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực (còn được gọi là nhân sự) bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội, kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và bổ sung, thay thế lực lượng lao động cần thiết phục vụ cho thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong thực tế, công tác tuyển dụng nhân lực có thể thay đổi linh hoạt dựa trên nhiều yếu tố: đặc điểm, yêu cầu của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ tuyển chọn.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam. Hoạt động quản trị NNL liên quan đến tất cả các vần đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu của nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công,…Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị NNL theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau:
Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các chính sách, quyết định và hoạt động tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp của họ trong quá trình SXKD. Vì liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên công tác quản lý nguồn nhân lực luôn đòi hỏi phải gắn liền với các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự và tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp. “Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan và có ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó. Quản trị nhân sự đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lƣợc và gắn với chiến lƣợc hoạt động của công ty”.
Cơ sở lí luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có. Phân tích công việc là một nội dung quan trong của quản trị nhân sự, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung khác của quản trị nhân sự.
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của một tổ chức đƣợc hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác nhau và đƣợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất của con ngƣời (Trần Kim Dung, 2005).
Giải pháp nâng cao công tác quản trị nhân sự tại công ty bảo hiểm Aon TPHCM.d Các mục tiêu trên có thể quy tụ thành các mục tiêu cơ bản, quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp đó là đảm bảo nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ để thực hiện công việc và có thái độ chấp hành, trung thành với doanh nghiệp đồng thời đạt được sự ổn định của nhân sự. Với mục tiêu đó thì các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự là nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ và đạt được sự ổn định trong giai đoạn đề ra các mục tiêu đó.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực thông qua các giải pháp về tuyển dụng và đào tạo tại Công ty kinh doanh nội thất. Nhân lực không chỉ đơn thuần là một trong những nguồn lực sản xuất, mà đó còn là nguồn lực có khả năng quyết định việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực khác, là chủ thể tích cực của tất cả các hoạt động sản xuất và hoạt động thị trường. Trong khi các nguồn lực tự nhiên chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, nếu không được con người khai thác trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng, lao động là nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện, khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và xã hội khác. Chỉ có con người mới có khả năng nhận biết các quy luật sản xuất kinh doanh, biết dự kiến, dự báo xu hướng phát triển của thị trường, và quan trọng hơn, biết vận dụng một cách sáng tạo các quy luật này trong hoạt động thị trường để sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực khác.
Cơ sở lý luận chung về quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. “Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó”. Do đó, có thể nói “nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Của Phòng Lao Động Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.
Cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển nguồn nhân lực. - Nhân viên kinh doanh là: một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công việc của nhân viên kinh doanh là đảm bảo các công việc trong công ty như quản lý, xây dựng chiến lược, môi giới tiếp thị… với mục đích đẩy sản phẩm đi nhanh chóng và đem về những lợi nhuận lớn cho công ty
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực thông qua các giải pháp về tuyển dụng và đào tạo tại Công ty Phước Thành. Nhân lực không chỉ đơn thuần là một trong những nguồn lực sản xuất, mà đó còn là nguồn lực có khả năng quyết định việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực khác, là chủ thể tích cực của tất cả các hoạt động sản xuất và hoạt động thị trường. Trong khi các nguồn lực tự nhiên chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, nếu không được con người khai thác trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng, lao động là nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện, khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và xã hội khác. Chỉ có con người mới có khả năng nhận biết các quy luật sản xuất kinh doanh, biết dự kiến, dự báo xu hướng phát triển của thị trường, và quan trọng hơn, biết vận dụng một cách sáng tạo các quy luật này trong hoạt động thị trường để sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực khác.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Song dù ở góc độ nào thì “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ chức nhằm thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, duy trì một lực lượng lao động sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lượng và chất lượng”.
Quản trị nguồn nhân lực vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng việc hệ thống được các kiến thức, các nguyên tắc, các phương pháp khoa học được đúc rút, tổng kết từ thực tế để thực hiện quản lí con người. Kết hợp vô đó nhà quản trị cần phải có kiến thức toàn diện, biết phân tích tổng hợp, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề vào từng hoàn cảnh, từng trường hợp nhằm thực hiện được mục tiêu cuả tổ chức đề ra. Do đó nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật tư duy, nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác. Nghệ thuật đó làm cho những mục tiêu của tổ chức và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và thỏa mãn một cách hợp lí, hài hòa nhất dựa trên lợi ích cả hai bên.
Báo Cáo Thực Tập Về Thực Trạng Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty Địa Ốc Đất Xanh.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. - Khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp đều phải hội tụ đủ hai yếu tố là nhân lực và vật lực. Trong đó, nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập và giúp cho tổ chức đó tồn tại và phát triển trên thị trường. Khi ở mỗi doanh nghiệp vật lực được trang bị đầu tư như nhau thì khi đó nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành bại cuả doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp. Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người [4].
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontinental saigon). - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Market 39 và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của nhà hàng để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản. Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên vì thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên tác giả xin được giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
More Related Content
Similar to Báo cáo thực tập khoa Quản trị nhân lực, 9 điểm.doc
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nguồn nhân lực bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. Trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực (còn được gọi là nhân sự) bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội, kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và bổ sung, thay thế lực lượng lao động cần thiết phục vụ cho thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong thực tế, công tác tuyển dụng nhân lực có thể thay đổi linh hoạt dựa trên nhiều yếu tố: đặc điểm, yêu cầu của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ tuyển chọn.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam. Hoạt động quản trị NNL liên quan đến tất cả các vần đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu của nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công,…Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị NNL theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau:
Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các chính sách, quyết định và hoạt động tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp của họ trong quá trình SXKD. Vì liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên công tác quản lý nguồn nhân lực luôn đòi hỏi phải gắn liền với các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự và tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp. “Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan và có ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó. Quản trị nhân sự đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lƣợc và gắn với chiến lƣợc hoạt động của công ty”.
Cơ sở lí luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có. Phân tích công việc là một nội dung quan trong của quản trị nhân sự, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung khác của quản trị nhân sự.
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của một tổ chức đƣợc hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác nhau và đƣợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất của con ngƣời (Trần Kim Dung, 2005).
Giải pháp nâng cao công tác quản trị nhân sự tại công ty bảo hiểm Aon TPHCM.d Các mục tiêu trên có thể quy tụ thành các mục tiêu cơ bản, quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp đó là đảm bảo nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ để thực hiện công việc và có thái độ chấp hành, trung thành với doanh nghiệp đồng thời đạt được sự ổn định của nhân sự. Với mục tiêu đó thì các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự là nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ và đạt được sự ổn định trong giai đoạn đề ra các mục tiêu đó.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực thông qua các giải pháp về tuyển dụng và đào tạo tại Công ty kinh doanh nội thất. Nhân lực không chỉ đơn thuần là một trong những nguồn lực sản xuất, mà đó còn là nguồn lực có khả năng quyết định việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực khác, là chủ thể tích cực của tất cả các hoạt động sản xuất và hoạt động thị trường. Trong khi các nguồn lực tự nhiên chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, nếu không được con người khai thác trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng, lao động là nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện, khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và xã hội khác. Chỉ có con người mới có khả năng nhận biết các quy luật sản xuất kinh doanh, biết dự kiến, dự báo xu hướng phát triển của thị trường, và quan trọng hơn, biết vận dụng một cách sáng tạo các quy luật này trong hoạt động thị trường để sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực khác.
Cơ sở lý luận chung về quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. “Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó”. Do đó, có thể nói “nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Của Phòng Lao Động Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.
Cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển nguồn nhân lực. - Nhân viên kinh doanh là: một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công việc của nhân viên kinh doanh là đảm bảo các công việc trong công ty như quản lý, xây dựng chiến lược, môi giới tiếp thị… với mục đích đẩy sản phẩm đi nhanh chóng và đem về những lợi nhuận lớn cho công ty
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực thông qua các giải pháp về tuyển dụng và đào tạo tại Công ty Phước Thành. Nhân lực không chỉ đơn thuần là một trong những nguồn lực sản xuất, mà đó còn là nguồn lực có khả năng quyết định việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực khác, là chủ thể tích cực của tất cả các hoạt động sản xuất và hoạt động thị trường. Trong khi các nguồn lực tự nhiên chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, nếu không được con người khai thác trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng, lao động là nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện, khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và xã hội khác. Chỉ có con người mới có khả năng nhận biết các quy luật sản xuất kinh doanh, biết dự kiến, dự báo xu hướng phát triển của thị trường, và quan trọng hơn, biết vận dụng một cách sáng tạo các quy luật này trong hoạt động thị trường để sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực khác.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Song dù ở góc độ nào thì “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ chức nhằm thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, duy trì một lực lượng lao động sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lượng và chất lượng”.
Quản trị nguồn nhân lực vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng việc hệ thống được các kiến thức, các nguyên tắc, các phương pháp khoa học được đúc rút, tổng kết từ thực tế để thực hiện quản lí con người. Kết hợp vô đó nhà quản trị cần phải có kiến thức toàn diện, biết phân tích tổng hợp, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề vào từng hoàn cảnh, từng trường hợp nhằm thực hiện được mục tiêu cuả tổ chức đề ra. Do đó nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật tư duy, nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác. Nghệ thuật đó làm cho những mục tiêu của tổ chức và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và thỏa mãn một cách hợp lí, hài hòa nhất dựa trên lợi ích cả hai bên.
Báo Cáo Thực Tập Về Thực Trạng Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty Địa Ốc Đất Xanh.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. - Khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp đều phải hội tụ đủ hai yếu tố là nhân lực và vật lực. Trong đó, nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập và giúp cho tổ chức đó tồn tại và phát triển trên thị trường. Khi ở mỗi doanh nghiệp vật lực được trang bị đầu tư như nhau thì khi đó nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành bại cuả doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp. Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người [4].
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Báo cáo thực tập khoa Quản trị nhân lực, 9 điểm.doc (20)
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontinental saigon). - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Market 39 và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của nhà hàng để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản. Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên vì thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên tác giả xin được giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Nhật Hạ 3 từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Nhật Hạ 3
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức cấp xã. Đề tài nhằm mục đích khảo sát, đánh giá thực trạng, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, mức độ hài lòng, thỏa mãn trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường thuộc thành phố X, tỉnh YY. Trên cơ sở đó, thông qua những kết quả nghiên cứu, xây dựng công cụ (thang đo), để đề xuất các giải pháp nhằm tác động tích cực, hiệu quả đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, giúp họ cải thiện đời sống vật chất tinh thần, yên tâm công tác, cống hiến hết sức, hết mình vì sự phồn vinh và phát triển của địa phương. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, giúp cấp ủy, chính quyền Thành phố X nói riêng, tỉnh YY nói chung cần có định hướng lâu dài trong công tác cán bộ; cần có nhiều chính sách hơn nữa quan tâm đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, nhà nước với nhân dân
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian tới từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp tích cực, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và xu thế phát triển chung của cả tỉnh, cả nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả cải cách hành chính của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa. Điều hoà kép và chu trình làm lạnh với máy lạnh phía sau có các giàn lạnh và các van giãn nở ở phía trước và phía sau. Điều này giúp cho việc tuần hoàn môi chất có thể được thực hiện bằng một máy nén. Để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van điện từ.
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT TPĐồng Hới, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả năng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, của địa phương trong thời kỳ hiện nay.
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh. Đề tài nghiên cứu về công tác tạo động lực làm việc cho người lao động trên cơ sở khảo sát thực tế về động lực làm việc của nhân viên tại Công ty, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm khuyến khích, động viên làm việc, phát huy năng lực làm việc của họ.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn. Với những nền tảng kiến thức được học tại trường kết hợp với những số liệu và thực tế tìm hiểu, quan sát được trong quá trình thực tập tại Nhà hàng Long Sơn, em thực hiện báo cáo này với mục đích sau:
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá nhân tại TpHCM. Mục tiêu nghiên cứu chung: Tìm hiểu, nghiên cứu và xác định các nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp các Ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cường khả năng thu hút khách hàng.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale. Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài đó là dựa trên những cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tập tại khách sạn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng nhằm thu hút khách hàng đến với khách sạn và tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với khách sạn.
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy trên thị trường miền Đông Nam Bộ. Hiện nay vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề nhức nhối của xã hội. Vì vậy cửa hàng luôn chú trọng đến sức khỏe của khách hàng. Cung cấp các loại món ăn vặt thêm miệng nhưng sạch sẽ, an toàn, chất lượng để đáp ứng được nhu cầu ăn ngon nhưng vẫn giữ được sức khỏe cho mọi người.
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSide. Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của bộ phận lễ tân trong kinh doanh khách sạn, để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân trong kinh doanh tại khách sạn Đà Nẵng RiverSide.
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố Huế. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh THPT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tăng khả năng đồng cảm trong quan hệ bạn bè cho học sinh THPT.
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn. Tập trung nghiên cứu quá trình dich vụ được diễn ra trong một chuyến bay,tìm xác định ra các yêu tố quan trọng giúp dịch vụ khách hàng tôt hơn,từ đó đề xuất gợi ý quản trị để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của hãng.
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng phục vụ trong kinh doanh Nhà hàng thuộc Khách sạn, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng phục vụ của bộ phận Nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận Nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển Nụ Cười. Phân tích đánh giá thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty CP Nghiên cứu và Phát triển Nụ Cười, qua đó tìm ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình tuyển dụng, tìm ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại công ty.
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel. Với những nền tảng kiến thức được học tại trường kết hợp với những số liệu và thực tế tìm hiểu, quan sát được trong quá trình thực tập tại Nhà hàng M-Boutique, em thực hiện báo cáo này với mục đích sau:
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh. - Ngành nghề kinh doanh: Mục tiêu chính của công ty là hoạt động phân phối các sản phẩm thiết bị y tế thương hiệu Microlife, là thương hiệu của một tập đoàn lớn chuyên sản xuất các sản phẩm thiết bị y tế. Ngoài ra công ty Y Sinh còn cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa thiết bị bệnh viện. Đồng thời khi có điều kiện, Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Công ty dự kiến kinh doanh các ngành nghề:
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky khách sạn Elios. Gia nhập WTO sẽ tạo cho doanh nghiệp khách sạn Việt Nam cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý với đối tác nước ngoài; cung cấp cho doanh nghiệp nguồn khách, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ, công nghệ, thông tin, mạng lưới thị trường khách; học hỏi kinh nghiệm đầu tư, kỹ năng quản lý kinh doanh.v.v…
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Báo cáo thực tập khoa Quản trị nhân lực, 9 điểm.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với quá trình hội nhập
mở cửa cùng với thế giới tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay gắt và
quyết liệt, nên hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đòi hỏi phải
cao để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Đứng trước những thử thách trên các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình
một hướng đi phù hợp với các quy luật của nền kinh tế, phù hợp với điều kiện
hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Từ đó, vạch ra cho mình một chiến lược kinh
doanh phù hợp và hiệu quả nhất để áp dụng cho doanh nghiệp mình, trong đó
chính sách quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định cho sự thành công
và phát triển của doanh nghiệp..
Như ta biết con người không chỉ là trung tâm trong lĩnh vực xã hội mà
ngay cả trong lĩnh vực kinh tế con người vẫn là trung tâm: Con người đã tạo nên
nền kinh tế và nền kinh tế hoạt động để phục vụ con người. Cùng với thời gian,
ngày càng quan tâm đến vấn đề con người trong doanh nghiệp, làm sao sử dụng
hiệu quả nguồn lao động này và đồng thời duy trì và phát triển nguồn lao động
này. Từ đó, người ta xem người lao động như một tài sản vô cùng quý giá của
doanh nghiệp.
Sau một thời gian học tập nghiên cứu,em đã quyết định chọn đề tài „Phân
tích tình hình sử dụng lao động và một số biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý sử dụng lao động tại công ty TNHH Pbox Việt Nam’
Công ty TNHH Pbox Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân 100% vốn tự có.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực : Sản xuất, kinh doanh máy móc, thiết bị
công cụ. Nhận các hợp đồng gia công, chế tạo, sửa chữa các thiết bị công
nghiệp, phụ tùng,sản xuất các loại thép cán,thép cuộn …
Nội dung của đề tài đƣợc thể hiện qua 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý,sử dụng lao động
Chương II: Giới thiệu đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Pbox Việt Nam
Chương III.Phân tích thực trạng sử dụng lao động và một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty TNHH Pbox
Việt Nam
Mặc dù dã cố gắng hết sức trong quá trình nghiên cứu và trình bày, song thiếu
sót là không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được những ý kiến bổ xung, góp ý
kiến của thầy cô và bạn bè để hoàn thiện hơn.
1
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Khái niệm về nhân lực và quản lý nhân lực
1.1. Khái niệm về nhân lực
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực con
người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là
sức lao động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yểu tố của
sản xuất của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả
những người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thảo mãn những
nhu cầu về đời sống cuả mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã
hội loài người.
Lao động luôn diễn ra theo một quy trình. Quy trình lao động là một tổng
thể những hành động (hoạt động lao động) của con người để hoàn thành một số
nhiệm vụ sản xuất nhất định.
1.2. Khái niệm về quản lý nhân lực:
Khái niệm về quản lý nhân lực được trình bày theo mỗi góc độ khác nhau:
- Ở góc độ tổ chức quá trình lao động thì “quản lý nhân lực là lĩnh vực
theo dõi, hưỡng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần
kinh, bắp thịt ) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao
động, đối tượng lao động ,năng lượng.), trong quá trình tạo ra của cải vật chất và
tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và
phát triển tiềm năng của con người”.
- Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của nó thì “quản lý nhân lực là việc
tuyển dụng,sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho
người lao động trong các tổ chức”.
- Nhưng hiện nay, ở các nước phát triển người ta đưa ra định nghĩa hiện
đại sau: “ quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những
đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu chung của tổ chức trong khi
đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”. Như vậy
quản lý nguồn nhân lực được xem là một nghệ thuật, là một tập hợp các hoạt
động có ý thức nhằm nâng cao hiệu suất của một tổ chức, bằng cách nâng cao
hiệu quả lao động của mỗi thành viên của tổ chức đó.
2
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Quản trị lao động là một khoa học nghiên cứu phương pháp tuyển chọn, sử
dụng, đào tạo và bồi dưỡng nguồn lao động trong quá trình hoạt động lao động
(Lao động trí óc và lao động chân tay) của con người. Nội dung cụ thể của nó
bao gồm từ việc tuyển chọn đội ngũ lao động, tổ chức phân tích công việc, xây
dựng định mức lao động cho đến công tác bảo hộ, đào tạo, nâng cao năng lực
lao động và cuối cùng là tổ chức thù lao, tính toán hiệu quả sử dụng lao động
của người công nhân.
- Khi nhận định về nguồn nhân lực, các nhà khinh tế và giáo sư đã phát
biểu như sau:
- Giáo sư tiến sĩ Letter C.Thurow – nhà kinh tế và quản trị học thuộc viện
công nghệ kỹ thuật Matsachuset ( MIT ) cho rằng. “Điều quyết định cho sự tồn
tại và phát triển của công ty là những con người mà công ty đang có. Đó phải là
những con người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hoá và
biết cách làm việc có hiệu quả”.
- Giáo sư tiến sĩ Gary Backer đã viết “ Các công ty nên tính toán, phân
chia hợp lý cho việc chăm lo sức khoẻ, huấn luyện, nâng cao trình độ ngườilao
động để đạt năng suất cao nhất. Chi phí cho giáo dục, đào tạo, chăm lo sức khoẻ
của nhân viên phải được xem là hình thức đầu tư …”.
- Giáo sư tiến sĩ Robert Reich cho rằng: “ Trong tương lai gần đây các
công ty sẽ không còn quốc tịch mà chỉ còn tên riêng cuả công ty, bởi vì các công
ty đã trở thành mạng lưới bao phủ toàn cầu. Tài nguyên duy nhất của công ty
thật sự còn có tính cách quốc gia là nhân công, năng lực và óc sáng tạo của họ.
Đó là những gì quyết định sự thịnh vượng trong tương lai”.
- Giáo sư Felix Migo thì kết luận: “ Quản trị nhân lực là nghệ thuật chọn
lựa các nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất
lượng công việc của mỗi người đạt mức tối đa có thể được”.
2. Nội dung của quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp
Nội dung của quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp cũng như các tổ chức
đều có thể chia theo các nội dung lớn sau đây:
2.1. Nội dung chuẩn bị và tiếp nhận nhân lực
- Phân tích và thiết kế công việc:
Phân tích công việc là: một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc trong tổ chức.
Như vậy, các bước để phân tích công việc là:
3
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ tự
Nội dung các bƣớc
các bƣớc
1 Nhận dạng công việc cần phân tích
2 Xây dựng các phiếu điều tra phân tích công việc
Sử dụng các phương pháp thích hợp để thu thập các thông tin
3
liên quan đến công việc
4 Thực hiện đánh giá các thông tin và các phiếu mô tả công việc
Sau khi phân tích công việc phải đạt được các kết quả sau:
Thứ tự Các kết quả đạt được
1 Nêu được nhiệm vụ tổng quát và nhiệm vụ cụ thể và các trách nhiệm
cụ thể trong công việc.
2 Nêu được các điều kiện cụ thể và đặc biệt để tiến hành công việc.
3 Nêu ra được những kết quả tối thiểu của công việc.
Nêu được những hiểu biết, những kỹ năng, năng lực và những yếu tố
4 cần thiết của người đảm nhận để thực hiện tốt các nhiệm vụ và
trách nhiệm cụ thể của công việc.
Khi nghiên cứu và phân tích công việc, người nhân viên nhân lực cần phải
thu thập tất cả các loại thông tin sau:
Thứ tự Loại thông tin
1 Thông tin về công việc cụ thể: sản phẩm, chi tiết, độ phức tạp công
việc, các yêu cầu kỹ thuật
2 Thông tin về quy trình công nghệ để thực hiện công việc: vật tư, máy
móc, trang bị công nghệ, dụng cụ khác
3 Thông tin về các tiêu chuẩn, mẫu đánh giá, mức thời gian, mức sản
lượng,…
4 Thông tin về các điều kiện lao động: độc hại sản xuất, bảo hộ lao
động, tiền lương, chế độ làm việc và nghỉ ngơi,…
5 Thông tin về người lao động thực hiện công việc: trình độ tay nghề,
học vấn, ngoại ngữ, tiền lương
Trong các tổ chức việc thu thập các thông tin này thường được tiến hành
với các phương pháp như: quan sát, phỏng vấn, phiếu câu hỏi điều tra và sự mô
tả .
Thiết kế công việc là xác định một cách hợp lý các nhiệm vụ, trách nhiệm
cụ thể của mỗi cá nhân trong một điều kiện lao động khoa học nhất cho phép, để
từ đó đề ra được những tiêu chuẩn về hiểu biết, kỹ năng,, năng lực và các yếu tố
khác cần thiết đối với người thực hiện công việc đó.
4
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Lập kế hoạch nhân lực:
Lập kế hoạch nhân lực là một quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch
về nhân lực nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp có đúng số lượng, đúng chất
lượng lao động, được bố trí đúng lúc và đúng chỗ.
- Tuyển dụng nhân viên:
Đó là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp nhận
một cá nhân vào một vị trí của tổ chức.
2.2. Nội dung tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhân lực
- Phân công và hợp tác lao động:
Phân công lao động là một quá trình tách riêng các loại lao động khác
nhau theo một tiêu thức nhất định trong một điều kiện xác định, mà thực chất là
chia quá trình sản xuất – kinh doanh thành các bộ phận và giao cho mỗi cá nhân
phù hợp với năng lực sở trường và đào tạo của họ để tạo tiền đề nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản xuất – kinh doanh.
Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc
trong một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có
liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm đạt một mục đích chung.
-Tổ chức và phục vụ tốt chỗ làm việc:
Tổ chức chỗ làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế chỗ
làm việc với các trang thiết bị cần thiết và sắp xếp, bố trí chúng theo một cách
hợp lý và khoa học để thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất của
chỗ làm việc.
Phục vụ chỗ làm việc là việc cung cấp một cách đầy đủ, đồng bộ và kịp
thời các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để quá trình sản xuất diễn ra với
hiệu quả cao.
- Hợp lý hoá phƣơng pháp lao động.
- Định mức thời gian lao động.
Định mức thời gian lao động là quá trình đi xác định mức hao phí cần
thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định. Nó bao gồm: việc nghiên
cứu quá trình sản xuất, việc nghiên cứu kết cấu của tiêu hao thời gian làm việc,
việc soạn thảo các tài liệu chuẩn dùng để định mức thời gian lao động, việc duy
trì các mức tiên tiến bằng cách kịp thời xem xét lại và thay đổi chúng.
- Trả công lao động: tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Cải thiện không ngừng điều kiện lao động .
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
- Tăng cƣờng kỹ thuật lao động và thi đua sản xuất.
5
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Đánh giá tình hình thực hiện của các công nhân viên.
- Đánh giá thực hiện công việc là một quá trình thu thập, phân tích, đánh
giá và trao đổi các thông tin liên quan tới hành vi làm việc và kết quả sông tác
của từng cá nhân sau quá trình lao động.
2.3.Nội dung phát triển nhân lực
- Đào tạo và đào tạo lại:
- Đào tạo là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình dộ học vấn,
trình độ làm việc và chuyên môn cho người lao động.
- Đào tạo lại quá trình cho những người có trình độ học vấn rồi đi học
thêm nhằm nâng cao trình độ của họ hơn nữa.
- Đề bạt và thăng tiến:
- Thay đổi, thuyên chuyền, cho thôi việc và xa thải:
- Ngoài ra, quản lý nguồn nhân lực còn giải quyết một số nội dung quan
trọng như:
- Bảo đảm thông tin cho người lao động.
- Đẩy mạnh các hoạt động công đoàn.
- Thực hiện tốt các quan hệ nhân sự trong xã hội và lao động.
- Phúc lợi và chia lợi nhuận.
3. Xác định nhu cầu lao động trong doanh nghiệp :
Việc xác định nhu cầu về lao động trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp có được đúng người, đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và
đối phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
3.1. Các căn cứ xác định nhu cầu lao động
Dựa vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Khối lượng công việc hay khối lượng sản phẩm cần hoàn thành trong
kỳ.
- Phân tích công việc làm cơ sở để xác định lượng lao động hao phí cần
thiết để hoàn thành khối lượng công việc trong kỳ.
- Trình độ trang bị kỹ thuật có khả năng thay đổi về công nghệ kỹ thuụât.
- Cơ cấu tổ chức quản lý, sự thay đổi về các hình thức tổ chức lao động
như: áp dụng tổ chức lao động khoa học, nhóm tự quản và bán tự quản, nhóm
chất lượng.
- Khả năng nâng cao chất lượng và năng suất của nhân viên.
- Tỷ lệ nghỉ việc trong nhân viên.
6
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Khả năng tài chính của doanh nhiệp để có thể thu hút lao động lành nghề
trên thị trường lao động.
3.2. Phƣơng pháp xác định nhu cầu lao động
3.2.1. Xác định số lượng công nhân sản xuất
Để xác định số lượng công nhân sản xuất trong năm có thể dùng hai
phương pháp : theo định mức lao động hao phí để sản xuất đơn vị sản phẩm
hoặc định mức đứng máy.
a. Theo định mức hao phí lao động trên một đơn vị sản phẩm có thể dựa
vào định mức thời gian lao động hao phí trên một đơn vị sản phẩm hay địnhmức
sản lượng.
* Căn cứ vào định mức thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị
sản phẩm.
n
Qi xDT i
CNi1
T
bq
Trong đó:
- CN : Số lượng công nhân cần có trong năm .
- Qi : Số lượng sản phẩm i ( khối lượng công việc i ) trong năm.
- Dti : Định mức thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vi sản
phẩm hay hoàn thành khối lượng công việc i trong năm (giờ ).
- Tbq : Thời gian làm việc thực tế bình quân một công nhân sản xuất
trong năm ( giờ / người / năm ).
* Căn cứ vào định mức sản lượng trên đơn vị thời gian, số lượng công
nhân xác định theo công thức:
CN Q i
Dsi xT bq
Trong đó :
- Dsi : định mức sản lượng sản phẩm i trên một đơn vị thời gian.
b. Theo định mức đứng máy :
Những căn cứ xác định công nhân theo phương pháp này là : số máy
(hoặc số nơi làm việc ), định mức số công nhân dành cho mỗi máy ( mỗi nơi làm
việc ) số ca làm việc một ngày đêm và hệ số sử dụng thời gian làm việc theo chế
độ của công nhân trong năm.
7
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Số công nhân được xác định theo công thức sau:
n M xC
CN i a
i1 Dmi xhi
Trong đó:
Mi : Số máy loại i huy động làm việc trong năm ( cái ).
Đmi : Định mức đứng máy loại i.
Ca : số ca làm việc trong một ngày đêm.
hi : hệ số sử dụng thời gian làm việc theo chế độ (tỷ lệ giữa thời gian làm
việc thực tế so với thời gian làm việc theo chế độ).
3.2.2. Xác định nhân viên quản lý
Trên cơ sở đã xác định được bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất hợp lý,
phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp, sẽ tiến hành xác định
số lượng cán bộ nhân viên quản lý là tiêu chuẩn định biên (hoặc tiêu chuẩn chức
danh của từng bộ phận, phòng ban, phân xưởng).
Tiêu chuẩn định biên là số công nhân cần thiết quy định cho từng bộ
phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn chức danh là trong tiêu chuẩn định biên có quy định cụ thể
từng loại cán bộ, nhân viên như trưởng phòng, phó phòng, kế toán tổng hợp kế
hoạch lao động tiền lương.
4. Nội dung phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng lao động
4.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích yếu tố lao động
* Ý nghĩa:
- Qua phân tích yếu tố lao động mới đánh giá được tình hình biến động về
số lượng lao động của Công ty, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử
dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động .
- Đánh giá tình hình quảnlý sử dụng thời gian lao động, trình độ thành
thạo của lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về
lao động, trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả.
- Qua phân tích mới có biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và
tăng năng suất lao động.
* Nhiệm vụ của phân tích là:
- Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động, tình hình bố trí lao
động .
8
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá tình
hình sử dụng thời gian lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động.
4.2. Nội dung phân tích
4.2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
4.2.1.1. Phân tích tình hình tăng (giảm) số công nhân sản xuất:
Tổng số lao động của Công ty thường được phân thành các loại, có thể
khái quát theo sơ đồ sau:
Tổng số CNV
CNV sản xuất
CNV ngoài sản xuất
CNSX trực tiếp
NVSX gián tiếp
NV bán hàng
NV quản lý chung
Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại:công nhân
viên sản xuất và nhân viên ngoài sản xuất.
Số lượng và chất lương lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định
quy mô kết quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy, việc phân tích tình hình sử dụng
số lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí lao động.
a. Nội dung trình tự phân tích:
- So sánh số lượng công nhân giữa thực tế và kế hoạch.
- Xác định mức biến động tuỵet đối và mức biến động tương đối mức
hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động, theo trình tự sau:
+Mức biến động tuyệt đối :
+ Mức chênh lệch tuyệt đối:T = TT
k
1
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động.
=
T1
x
100% Tk
Trong đó:
T1, Tk: số lượng lao động kỳ thực tế và kế hoạch (người).
9
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng lao động thực tế so với
kế hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng
lao động tiết kiệm hay lãng phí. Vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất lao động, lao động gắn liền với kết quả sản xuất.
+ Mức biến động tương đối:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch =
T
1
x100%
Q
T . 1
k Q
k
Sử dụng số lượng lao động
Trong đó:
Q1,Qk : Sản lượng sản phẩm kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.
+ Mức chênh lệch tuyệt đối:
T= TT x
Q
k
1
1 Q
k
* Ý nghĩa : cách phân tích này là: cho ta biết được khi số lao động
trong doanh nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu người thì số lượng sản phẩm do họ
làm ra sẽ tăng (giảm ) bao nhiêu.
b. Phƣơng pháp phân tích:
Vận dụng phương pháp so sánh có liên hệ đến tình hình hoàn thành kế
hoạch sản lượng sản phẩm và số lượng lao động
Bảng I. 1: Bảng phân tích biến động số lƣợng lao động.
Chỉ tiêu Năm thực hiện Kế hoạch So sánh
TH % TH % CL%
Sản lượng sản phẩm (đồng)
Số lao động bình quân trong
danh sách (người)
Trong đó: + Công nhân
+ Nhân viên
* Ý nghĩa , mục đích phân tích tình hình tăng (giảm) công nhân sản suất
là: giúp cho doanh nghiệp thấy mình đã sử dụng hợp lý về số lượng lao động
hay lãng phí. Từ đó có biện pháp khắc phục.
10
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2.1.2. Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác
- Để phân tích biến động các loại lao động này cần căn cứ vào tình hình
cụ thể của Công ty để đánh giá.
Khi phân tích dùng các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật
=
Số nhân viên kỹ thuật
x 100%
so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất
Chỉ tiêu này có thể nói rõ lực lượng kỹ thuật của Công ty mạnh hay yếu.
Nếu chỉ tiêu này tăng lên đánh giá là tích cực, vì lực lượng nâng cao tạo điều
kiện nâng cao khối lượng, chất lượng của sản xuất, ngược lại chỉ tiêu này giảm
là biểu hiện không tốt.
2. Tỷ lệ nhân viên quản lý kinh
tế so với công nhân sản xuất
=
Số nhân viên quản lý kinh tế
x 100%
số công nhân sản xuất
3. Tỷ lệ nhân viên quản lý hành
=
Số nhân viên quản lý hành chính
x 100%
chính so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất
4.2.2.Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
Sử dụng tốt ngày công lao động là biện pháp quan trọng để tăng năng suất
lao động, tăng sản lượng, hạ giá thành. Vì thế cần thiết phải phân tích tình hình
sử dụng ngày công để thấy rõ tình hình này.
Số ngày
=
Số ngày làm
-
Số ngày công
+
Số ngày công
làm việc việc theo chế độ thiệt hại làm thêm
-So sánh ccác ngày công thực tế với ngày công kế hoạch đã điều chỉnh
theo số lượng công nhân thưc tế để đáng giá tình hình sử dung ngày công .
- Lấy số chênh lệch giữa các loại ngày công thực tế với kế hoạch đã điều
chỉnh theo số lượng công nhân thực tế, nhân với giá trị sản xuất bình quân một
ngày kỳ kế hoạch , để xác định mức độ ảnh hưởng của các loại ngày công đến
giá trị sản xuất.
11
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Bảng I.2: Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.
Chỉ tiêu Năm thực Năm thực So sánh
hiện hiện
1.Tổng số ngày theo dương lịch
2.Số ngày nghỉ lễ tết
3.Số ngày nghỉ chủ nhật
4.Tổng số ngày nghỉ theo chế độ
5.Tổng số ngày vắng mặt với lý do:
- Phép năm
- Nghỉ ốm
- Thai sản
- Họp công tác
- Thiếu hàng sửa chữa lớn.
-Vắng mặt không có lý do
6.Số ngày công làm thêm
7.Tổng số ngày có mặt làm việc
4.2.3. Phân tích tình hình phân công lao động sản xuất
Phân công lao động sản xuất là sự phân chia trong doanh nghiệp thành
những phần việc khác nhau theo số lượng và tỷ lệ nhất định, phù hợp với đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó bố trí công nhân cho
từng công việc phù hợp với khả năng và sở trường của họ.
- Công việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện ngay từ đầu ca sản xuất.
Năng lực lao động tham gia vào sản xuất
Hệ số đảm nhiệm công
=
(bậc thợ bình quân)
việc của lao động Yêu cầu công việc của ca sản xuất
(bậc công việc bình quân)
n
Ti x Hi
Hệ số bậc thợ bình quân =
i
1
n
Ti
i1
Trong đó:
Ti : Số lượng đông bậc thợ loại i ( i=1,n)
12
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hi
n
: Bậc thợ loại i (i =1,n)
: Các loại bậc thợ.
- Hệ số sử dụng
=
Số lao động đã phân công làm việc
lao động có mặt Số lao động có mặt trong ca làm việc
- Hệ số giao
=
Số lao động đã phân công đúng nhiệm vụ
nhiêm vụ Số lao động đã phân công làm việc
Các chỉ tiêu trên phản ánh tình hình tổ chức lao động sản xuất, là những
tài liệu đánh giá tình hình sử dụng lao động sản xuất trong kỳ phân tích của
doanh nghiệp.
4.2.4. Phân tích năng suất lao động
4.2.4.1. Khái niệm và cách tính toán năng suất lao động
Khái niệm:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể sáng
tạo ra một số sản phẩm vật chất có ích trong một thời gian nhất định, hoặc là
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một sản phẩm. Năng suất lao động là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Năng suất lao động đƣợc tính toán nhƣ sau:
Số lượng sản phẩm
Năng suất lao động =
Thời gian lao động
Hoặc:
Thời gian lao động
Năng suất lao động =
Số lượng sản phẩm
4.2.4.2. Nội dung phƣơng pháp phân tích
Bước 1: Phân tích chung tình hình năng suất lao động
Phương pháp phân tích:
- Phương pháp so sánh: so sánh năng suất lao động các loại giữa thực tế
và kế hoạch, giữa năm này với năm trước.
So sánh tốc độ tăng (giảm) giữa các loại năng suất lao
động. Dựa vào bảng biểu sau:
13
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu
Năm thực Năm thực Năm So sánh
hiện hiện phân tích Chênh lệch %
1. Giá trị tổng sản lượng
2. Số CNSX bình quân
3. Số nhân viên bình quân
4. Số ngày làm việc bình quân
5. NSLĐBQ giờ của một CNSX
6.NSLĐBQ ngày của một CNSX
7.NSLĐBQ năm của một CNSX
8. NSLĐBQ của một CNV
Bước 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về lao động đến giá trị
sản xuất.
Ta có công thức:
GTSL = S x N x g x Wg
Trong đó:
GTSL: Giá trị sản xuất.
S : Số công nhân.
N : Số ngày làm việc bình quân của một công nhân.
g : Số giờ làm việc bình quân trong ngày cho một người công nhân.
Wg : Năng suất lao động giờ.
Phương pháp phân tích : áp dụng phương pháp số chênh lệch hoặc
phương pháp thay thế liên hoàn. Cụ thể:
*
GTSL = GTSL 1 - GTSL 0
Trong đó:
GTSL : số sai lệch.
GTSL1 : số thực tế.
GTSL 0 : số kế hoạch.
*
G(S) = (S1 – S0) x N0 x g0 x Wgo.
*
G(N) = S1 x ( N1 - No) x g0 x Wgo.
*
G(g) = S1 x N1 x g1 x (Wg1 - Wg0).
Kết luận: qua phân tích ta thấy trong kỳ tới muốn tăng giá trị sản xuất thì
theo biện pháp nào.
4.3. Một số phƣơng pháp dùng để phân tích về lao động và quản lý
sử dụng lao động
* Phƣơng pháp so sánh
14
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối chiếu giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số định mức, số dự toán, số gốc.
- So sánh tuyệt đối.
- So sánh tương đối.
*Mục đích: dùng để xác định xu hướng, mức biến động của chỉ tiêu phân
tích.
*Ứng dụng: đánh giá mức biến động so với các mục tiêu đã dự kiến.
Dùng để so sánh khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp so với thực
tế trên thị trường.
* Phƣơng pháp thay thế liên hoàn:
Là thay thế dần các số gốc, kế hoạch, định mức, dự toán bằng số thực tế
của một nhân tố nào đó. Nhân tố được thay thế sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng
của nó đến chỉ tiêu. Còn nhân tố khác tạm thời coi như không đổi.
* Phƣơng pháp đồ thị:
Phân tích, mô tả các hoạt động kinh tế dưới dạng đồ thị, phân tích để nhận
biết xu thế vận dụng có tính quy luật như thế nào.
* Phƣơng pháp cơ cấu:
Dùng để so sánh cơ cấu lao động trong một doanh nghiệp.
5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của sử dụng lao động
- Tỷ suất lợi nhuận (Rn) hay sức sinh lời của lao động:
R
LN
n
L
Trong đó: LN là lợi nhuận trong kỳ.
L : tổng số lao động.
- Hệ số doanh lợi của lao động (Hd):
H LN
d Q
Luong
Trong đó: Qlương : chi phí lương trong doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết cứ một đồng chi phí lương trong doanh nghiệp thì
mang về bao nhiêu đồng lãi.
15
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG II
GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH PBOX VIỆT NAM
1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty
- Tên gọi của Công ty : Công ty TNHH Pbox Việt Nam
- Tên giao dịch: Pbox Viet Nam Company Limited
- Địa chỉ : Hạ Đoạn 2-Đường Chùa Vẽ-Phường Đông Hải –
Quận Hải An- Thành Phố Hải Phòng
- Điện thoại : 084(031)3741183
- Fax : 084(031)3741184
- Email : thephung@.com
- Website : www.pbox.com
- Giấy phép đăng ký kinh doanh : số 0202000184 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 25/4/2001
- Loại hình Doanh nghiệp : Doanh nghiệp tư nhân
- Chi nhánh số 2 đặt tại số 755D- Đường Nguyễn Duy Trinh-Phường Phú Hữu
Quận 9- Thành Phố Hồ Chí Minh
Năm 1999 khởi đầu từ xưởng cơ khí tại ngoại ô thành phố Hải Phòng.
Đến năm 2001 chính thức thành lập Công ty TNHH Pbox Việt Nam,mở rộng
diện tích nhà xưởng hơn 20.000m2,trong đó xưởng sản xuất là 15.000m2.
Năm 2006: Công ty đã xây dựng nhà máy tại Thành phố Hồ Chí Minh trên
10.000m2 ngoài chức năng kinh doanh thương mại Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
sẽ đầu tư một hệ thống máy móc hiện đại để tiến hành sản xuất và gia công các
mặt hang như: Thép hình U,C,I,hộp và thép ống để cung cấp cho thị trường phía
nam.
Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng mở rộng phát triển
trên nhiều mặt và tạo dựng được uy tín,hình ảnh vững chắc trên thị trường Việt
Nam.
16
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong giai đoạn hiện nay,Công ty TNHH Pbox VN đang có nhiều thuân lợi
trong sản xuất kinh doanh, để hội nhập kip thời với đà phát triển của nền khoa
hoc-kỹ thuật trên thế giới, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.Công ty
đã đạt giâý chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,nhưng vẫn không ngừng
cải tiến hệ thống quản lý chất lượng với phương châm „Uy tín-Chất lượng-Hiệu
quả-Tất cả vì khách hang‟
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị công cụ,sắt thép. Nhận các
hợp đồng sản xuất các thiết bị công nghiệp, phụ tùng.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty là thép công
nghiệp,thép xây dựng các loại bao gồm:
+Thép cán nóng dạng cuộn có độ dày từ 1.2mm đến 25mm
+Thép cán nguội dạng cuộn hoặc kiện có độ dày từ 0.3 đến 3mm
+Thép tấm các loại có độ dày từ 3mm đến 100mm +Thép lá mạ
kẽm,mạ điện, độ dày từ 0.4 đến 2.8mm
+Thép hình các loại: Thép chữ U kích thước 30-400mm độ dày tiêu chuẩn
Thép góc chữ L kích thước 30mm đến 400mm,thép ống tròn,thép hộp
vuông,hộp chữ nhật được sản xuất bằng dây chuyền theo yêu cầu
- Với đội ngũ cán bộ KHCN quản lý có trình độ cao, được đào tạo chuyên
môn,năng động sáng tạo và một đội ngũ công nhân lành nghề,nhiệt huyết với
công việc,có tinh thần trách nhiệm cao.Công ty đang từng bước đầu tư,xây dựng
môi trường làm việc đồng bộ và thuận tiện ,mặt bằng sản xuất được bố trí phân
khu hợp lý nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành thuận tiện, khoa
học.
- Công ty sử dụng hệ thống dây chuyền đồng bộ,hiện đại từ các nhà cung cấp
hàng đầu Đài Loan được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản,Châu Âu,các chi tiết
chính của dây chuyền có xuất xứ từ các hãng danh tiếng trên thế giới.
+ Bốn dây chuyền cán ống thép Các bon,có thể sản xuất các ống tròn có
đường kính ống từ F9,5mm-F127mm và các ống hình (vuông,chữ nhật) có kích
thước từ 12,7x12,7 đến 100x100
17
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+Dây chuyền máy xả băng thép cho phép xả cuộn thép (thép Các-bon hoặc
thép không gỉ) nặng tới 20tấn,rộng 1600mm,dày 5mm,tốc độ 80m/phút.
+ Nguyên liệu của nhà máy được nhập khẩu từ những nhà sản xuất có uy
tỉntên thế giới như : Nga,Nhật Bản,Nam Phi,Hàn Quốc, Đài Loan,Trung quốc...
Chính sách chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
- Nhằm tiêu chuẩn hoá sản xuất và kinh doanh Công ty Pbox đã và đang áp dụng
hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 do tổ chức GIC đánh giá và cấp chứng chỉ.
- Công ty Pbox cam kết thoả mãn khách hàng bằng các hàng hoá và dịch vụ có
chất lượng tốt nhất ,phù hợp luật pháp ,các tiêu chuẩn hàng hoá,tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001:2000
- Trên cơ sở đánh giá,xem xét các nhu cầu,cơ hội và khả năng cạnh tranh của
Công ty và diễn biến thị trường ở từng thời kỳ,Ban lãnh đạo Công ty sẽ ra quyết
định các mục tiêu chất lượng trong từng thời kỳ.
Hiện nay,ngoài hệ thống phân phối rộng khắp từ Bắc vào Nam phục vụ thị
trường trong nước,sản phẩm của Công ty TNHH Pbox VN còn được xuất khẩu
sang một số nước và được đánh giá cao…
Đối tác của công ty đến từ nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản,Nga,Hàn
Quốc,Trung Quốc,Hồng Kông, Đài Loan...
18
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3. Kết cấu sản xuất, sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty
3.1. Kết cấu sản xuất của Công ty
Phân xưởng sản xuất là bộ phận tổ chức, quản lý điều hành một công
đoạn sản xuất trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản đốc phân xưởng là điều hành trực tiếp của giám đốc Công ty tại phân
xưởng sản xuất.
Phó giám đốc sản xuất
Phân xưởng
Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ, phụ trợ
Dây
truyền
1
Dây
truyền
2
Dây
truyền
cũ
PX
điện
Tổ
KCS
PX
Cơ
khí
Ghi chó:
: Quan hÖ trùc tuyÕn.
: Quan hÖ phèi hîp
Đề nghị
19
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Lƣu đồ mua nguyên vật liệu của công ty
Tổng hợp định mức
Dự trù VT theo kế
hoạch sản xuất
Có đủ
Đối chiếu
Dự trù VT cần mua, chuyển
cho điều độ sản xuất
Kết thúc
Duyệt
Dài hạn
Hợp đồng cung cấp
dài hạn nhiều đợt
Gửi phiếu
báo yêu cầu
Dạng kế hoạch
Ngắn hạn
Lập phiếu mua VT
Đánh
giá nhà
Gửi đơn hàng
cung
Xem xét VT -(Không đạt)
+(Chấp nhận)
+(Đạt yêu cầu) Đề nghị
Duyệt mua
Cho SP
Mua hàng
(Không
chấp
nhận)
Kiểm tra Kiểm tra VT vào
Nhập kho
20
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phối mẫu Mẫu gỗ
Phối mẫu Làm ruột Rót thép Làm sạch Cán thép
Đúc
Gia công cơ khí
chi tiết
Nhập kho thành KCS
Lắp đặt Tiêu thụ
phẩm
21
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GIÁM ĐỐC THƢỜNG TRỰC
PGĐ PGĐ PGĐ PGĐ PGĐ PGĐ nội
phụ phụ kỹ thuật KHKD kinh tế chính
trách trách TM & đối
máy sản xuất QHQT ngoại
công cụ XNK
Xưởng VPCT TTXD &
máy
BDHT
công cụ
P.KHTKTC CSCN
P. Bảo
VP.GDTM vệ
P. QTĐS
TTĐHSX P.Y Tế
XNSX&KDVTCTM P. VHXH
NXLĐĐT&BDTBCN
Trung tâm TĐH
Xưởng bánh răng
Xưởng cơ khí lớn
Phòng kỹ thuật
Xưởng GCAL-NL
P.QLCLSP&MT
Xưởng đúc
Xưởng cán thép
Ghi chú:
Thư viện
Tổ chức công ty
Nguồn ( Phòng Tổ chức lao động hành chính)
22
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý:
* Ban giám đốc:giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công Ty và pháp luật về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong
Công ty .
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ phân công và
uỷ quyền.
Phòng tổ chức lao động hành chính: là bộ phận tham mưu giúp việc cho
giám đốc về công tác tổ chức nhan sự và hành chính của Công ty .
Lập kế hoạch tiền lương hàng năm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập
kế hoạch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , bảo hiểm lao động, kinh phí công
đoàn , tổ chức thi nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên của
Công ty, tổ chức nhân sự, tuyển dụng lao động khi có nhu cầu.
Phòng kế hoạch kinh doanh : là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám
đốc về công tác hạch toán kinh doanh của Công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, giám sát kiểm tra
thực hiện định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu cho sản phẩm, kiểm tra quản lý
việc xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư của Công ty và phân xưởng.
Phòng kỹ thuật: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công
tác kỹ thuật tại Công ty.
Nghiên cứu mẫu mã, kỹ thuật sản xuất chi tiết hoàn thiện sản phẩm theo
đơn đặt hàng. Soạn thảo và ban hành quy trình quản lý kỹ thuật trong toàn xí
nghiệp, kiểm tra thực hiện kỹ thuật sản xuất, chất lượng sảm phẩm trên từng
công đoạn. Tổ chức điều hành bộ phận kỹ thuật phân xưởng, sửa chữa cơ điện
đáp ứng kỹ thuật cao nhất cho sản xuất. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, tiến bộ mới vào sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán- tài vụ: là bộ phận giúp chho giám đốc tổ chức và chỉ đạo
công tác kế toán tài chính, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán của công ty,
lập kế hoạch kế toán hàng năm, tìm biện pháp , giải pháp nhằm nâng quản lý sử
dụng đồng vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát công tác kế
toán tài chính. Lập các báo cáo thống kê kế toán chính xác kịp thời đầy đủ.
Quản đốc phân xưởng: là người điều hành trực tiếp của giám đốc Công
ty tại phân xưởng sản xuất, nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện nhiêm vụ
kế hoạch được giao với kết quả cao nhất.
23
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tổ trưởng sản xuất : có quyền tổ chức công nhân, theo dõi lịch làm việc
của công nhân, đôn đốc công nhân hoàn thành về số lượng sản phẩm mà quản
đốc phân xưởng giao.
5. Tình hình nguyên vật liệu và tài sản cố định của Công ty
*Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố của chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu
thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng
cao hay không phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu được sử dụng. Vì vậy, Công ty
TNHH Pbox VN rất thận trọng trong việc mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu
đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu về mặt kỹ thuật và yêu cầu ISO 9001:2000 Bảng
sau sẽ cho thấy một số loại nguyên vật liệu chính của Công ty.
MỘT SỐ LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
STT Chủng loại Giá mua (đ/kg) Nơi sản xuất
1 Gang
21-40C 6500 Tự sản xuất
WIJX – 8 12000 Tự sản xuất
2 Thép
Thép 135, 145 4500 Tự sản xuất
Thép 9xC 8000 Nga
Thép tròn Nga, ấn Độ
5000
Thép tấm 4500 Nga, Việt Nam
Thép định hình 5000 Nga, Việt Nam
3 Que hàn 5000 Nga, Việt Nam
Nguồn (Phòng Vật tư - máy công cụ)
* Tình hình tài sản cố định của công ty
Trang thiết bị, máy móc là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh
nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, phản ánh trình độ khoa học kỹ thuật và
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Tình hình máy móc, thiết bị của Công ty được biểu hiện qua bảng sau:
24
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÌNH HÌNH MÁY MÓC THIẾT BỊ C ỦA CÔNG TY
Số
Tên máy
Số Công Nguyên giá Mức độ CSSX thực Chi phí Thời gian Năm
TT
lượng suất
( $/cái )
hao mòn tế so thiết bảo SXSP
chế tạo
(cái) (KW) (%) kế (%) dưỡng/năm (giờ)
1 Máy điện 147 4-60 7000 65 85 70 1400 2001
2 Máy phay 92 4-16 4500 60 80 450 1000 Nt
3 Máy bào 24 2-40 4000 55 80 400 1100 Nt
4 Máy mài 137 2-10 4100 55 80 400 900 Nt
5 Máy khoan 64 2-10 2000 80 200 1200
6 Máy doa 15 4-16 5500 60 80 550 900 Nt
7 Máy cưa 16 2-10 1500 70 85 150 1400 Nt
8 Máy chuốt ép 8 2-8 5500 60 70 500 700 Nt
9 Búa máy 5 4500 85 450 900
10 Máy cắt đột 11 2-8 4000 60 80 400 800 Nt
11 Máy lốc tôn 3 10-40 1500 40 70 150 1400
12 Máy hàn điện 26 5-10 800 55 85 80 1400 Nt
13 Máy hàn hơi 9 400 55 85 40 1200 Nt
14 Máy nén khí 14 10-75 6000 65 40 1000 1200 Nt
15 Cần trục 6 8000 70 800 1000
16 Lò luyện thép 4 700- 110000 55 70 11000 800 Nt
1000
17 Lò luyện gang 2 30 50000 65 70 300 8000 Nt
Nguồn (Phòng Vật tư - máy công cụ)
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và tình hình thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty, ta xét bảng sau:
25
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng II.2: Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tổng doanh thu 14.780.000.000 18.360.000.000 21.650.000.000
II. Kim ngạch xuất khẩu 12.750.000.000 16.520.000.000 19.360.000.000
III. Chi phí 14.349.500.000 18.286.850.000 21.351.000.000
IV. Lợi nhuận sau thuế 216.040.000 179.360.000 279.180.000
V. Lao động và tiền lương
1.Tổng số lao động(người) 110 160 220
2. Tổng quỹ lương 137.500.000 216.000.000 319.000.000
3.Thu nhập bình quân của 1 1.250.000 1.350.000 1.450.000
người/tháng
Nhận xét: để đánh giá được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không,
ta xét chỉ tiêu sau:
Hiệu quả kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
=
Tổng doanh thu
(Hkd) Yếu tố đầu vào Tổng chi phí
24.634.216.506
H
kd2000 23.912.536.202
1,03
25.881.484.294
H
kd2001 25.785.069.436
1,004
H
52.039.135.089
1,014
kd2002
51.308.221.417
Năm 2008, Công ty làm ăn ít có hiệu quả hơn năm 2007, 2009.Năm 2007 giá nguyên
vật liệu tăng do thời tiết khắc nghiệt, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của
Công ty. Năm 2008, Công ty đã đi vào hoạt động ổn định, thị trường tiêu thụ được mở
rộng, quy mô sản xuất mở rộng, vì vậy doanh thu năm 2009 đạt 21.650.000.000 đồng
cao hơn rất nhiều so với doanh thu năm 2007 là: 14.780.000.000đồng và năm 2008 là:
18.360.000 đồng. Đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng
được tăng lên, nhưng mức tăng này không được cao.
26
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PBOX VIỆT
NAM
1. Tình hình lao động tại Công ty
Tình hình lao động tại Công ty được thể hiện một cách tổng quát qua bảng
sau:
Bảng III.1. Bảng cơ cấu nhân sự của Công ty năm 2009.
Phân loại lao động Đơn vị Số lƣợng Tỷ trọng
Theo sản xuất
- Gián tiếp Người 32 14.5
- Trực tiếp Người 188 85.5
Theo giới tính
- Nam Người 185 84.09
- Nữ Người 35 15.91
Trình độ văn hoá
- Đại học Người 15 6.81
- Cao đẳng, trung cấp Người 20 9.09
- Bậc thợ công nhân Người 185 84.1
- Bậc 6 Người 22 10
- Bậc 5 Người 17 7.72
- Bậc 4 35 15.9
- Bậc 3 Người 46 20.9
- Bậc 2 Người 65 29.54
- Bậc thợ bình quân 3,12
Tổng cộng Người 220 100
Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự trên đây, đánh giá tổng quát hiện trạng nguồn
lao động của Công ty như sau:
* Trong tổng số 220 nhân sự làm việc ở Công ty thì:
- Số lao động ở khâu trực tiếp sản xuất ở Công ty chiếm phần lớn 188
người (85.5%) trong tổng số lao động , còn lại chỉ 32 người (14.5%) làm việc ở
khâu gián tiếp. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty nặng về
khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp.
27
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Theo giới tính: Nam giới là 185người (chiếm 84.09%), nữ giới là 35
người (chiếm 15.91%), do đặc thu hoạt đông kinh doanh của Công ty mang
năng đặc điểm của lao đông chân tay, và làm những công việc năng nhọc nên
công nhân, nhân viên nam giới rễ dàng làm việc.
- Trình độ văn hoá của công nhân trung bình là: 15 người trình độ đại học
chiếm 6.81 %, 20 người trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 9.09%, 185 người có
trình độ dưới trung cấp chiếm 84.1 %. Bậc thợ trung bình quân của công nhân là
3,21 (Cách tính và phân tích sẽ được trình bày ở phần sau). trình độ văn hoá của
công nhân viên không được cao là một khó khăn cho tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty, tuy nhiên đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh là sản phẩm
hàng thép xây dựng, yêu cầu đòi hỏi chất lượng cao, đảm bảo đúng quy cách, ở
đây đòi hỏi lao động lành nghề và công nhân thợ bậc cao, công nhân có trình độ
tay nghề, kỹ năng lao động giỏi là quan trong nhất và dây truyền sản xuất hiện
đại.
Đó là sơ nét về thực trạng lao động của Công ty, để biết thêm chi tiết về
hiện trạng nguồn nhân lực của Công ty , chúng ta sẽ đi sâu phân tích chi tiết hơn
về lao động của Công ty.
2. Chính sách hoach định nguồn nhân lực của Công ty
Công tác hoạch định nguồn nhân lực giúp cho Công ty thấy rõ được
phương hướng, cách thức quản trị nhân lực của mình, đảm bảo cho Công ty
chon đúng người , đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó
với những thay đổi trên thị trường.
Đối với Công ty TNHH Pbox Việt nam sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng, nên những chính sách hoach định nguồn nhân lực của Công ty
không được rõ ràng, không được chính xác. Để lập được nguồn nhân lực, Công
ty dựa vào tình hình sử dụng thực tế nguồn nhân lực tai Công ty, căn cứ vào
thình hình sản xuất kinh doanh thực tế trong từng giai đoạn, phân tích công việc
để làm cơ sở xác định lượng lao đông hao phí cần thiết khi hoàn thành khối
lượng công việc trong kỳ, từ đó xác định việc nao cần tuyển thêm người, công
việc nào cần điều tiết công việc cho phù hợp.
2.1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
2.1.1. Xác định nhu cầu lao động trực tiếp
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty dựa vào mức sản lượng sản
xuất , mức sản lượng bán của năm trước, dựa vào nhu cầu thị trường, dựa vào
28
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tình hình biến động thế giới, năng lực sản xuất của Công ty , để lên kế hoạch sản
xuất .
Từ đó, Công ty TNHH Pbox Việt Nam , xác định số lượng công nhân sản
xuất dựa vào định mức lao động hao phí để sản xuất đơn vị sản phẩm.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng. Do đó, số lượng công nhân cũng thay đổi theo mùa vụ, khi đơn đặt
hàng nhiều thì thuê thêm nhiều công nhân và khi có ít đơn đặt hàng thì cho công
nhân nhỉ. Nên việc xác định nhu cầu lao động sản xuất trong năm chỉ là tương
đối và không được đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách cụ thể
2.1.2. Nhu cầu nhân lực ở khâu gián tiếp:
Lao động gián tiếp là những lao động phục vụ gián tiếp cho quá trình sản
xuất kinh doanh, là những người không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại là
những người đảm bảo cho quá trìng sản xuất lưu thông và tiêu thu hàng hoá
được điễn ra liên tục. Lao động gián tiếp là nhân viên và cấp quản lý lãnh đạo.
Họ là những người có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, có những chức danh
biểu hiện cho chức vụ mà họ đang đảm nhiệm, như: nhân viên phòng kế toán tài
vụ, nhân viên kỹ thuật hay nhân viên phòng hành chính quản trị nhân sự…cấp
quản lý, lãnh đạo có Tổng giám đốc, giám đốc, quản đốc…
Bảng III.2: Bảng số liệu về số lƣợng lao động qua các năm tƣơng ứng
ĐVT: người
2007 2008 2009 08/07 09/08
- Tổng số lao động : 110 160 220 50 60
Lao động trực tiếp 83 115 188 32 73
Lao động gián tiếp 27 45 32 18 -13
3. Chính sách tuyển dụng lao động của Công ty :
Khi đã hoạch định, dự báo, phân tích và đánh giá công việc, Công ty đưa
ra những tiêu chuẩn cần thiết về nhân sự để đảm nhiệm có hiệu quả các công
việc đề ra.
Tuyển dụng lao động giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty. Công tác tuyển dụng lao động mà thực hiện
thành công có nghĩa là tuyển dụng đúng người vào đúng việc thì sẽ góp phần
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả mong
muốn.
29
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Với một lực lương lao động phù hợp, xứng đáng hoàn thành tốt các công
việc được giao, sẽ đóng góp tích cực vào sự thành công của quá trình sản xuất
king doanh, còn riêng đối với bản thân nhân viên thì họ sẽ cảm thấy an tâm,
hứng thú với công việc, từ đó không ngừng phát huy khả năng của mình đem lại
nhiều lợi ích cho Công ty.
3.1. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Việc tuyển dụng công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty TNHH Pbox thì
tương đối đơn giản, vì đối tượng tuyển là lao động phổ thông nên việc tìm kiếm
người là không khó, chủ yếu công nhân tuyển vào là do sự quen biết, giới thiệu
của những người làm trong Công ty, bên cạnh đó cũng có các lao động bên
ngoài vào xin việc. Các ứng viên đó đáp ứng được những yêu cầu là , tốt nghiệp
THCS, có sức khoẻ tốt, đảm bảo yêu cầu về kỷ luật và có kỷ luật lao động tốt.
Vì lao động phổ thông nên yêu cầu đặt ra để tuyển dụng đối với công nhân làm
việc ở phân xưởng là không cao và việc tiến hành tuyển dụng đối với lao động
cũng đơn giản và được giao cho người có trách nhiệm thuộc phòng tổ chức lao
động hành chính thực hiện và quyết định.
Việc tuyển dụng công nhân đững ở tổ máy, công nhân ở Phân xưởng sx,
và các tổ hỗ trợ… thì yêu cầu bậc thợ là trình độ cao hơn, nên cần có trình độ
kỹ thuật và tay nghề, nen phòng tổ chức lao động sẽ kết hợp với các tổ trưởng
và phòng kỹ thuật để tuyển dụng.
.Ví dụ: tiêu chuẩn tuyển dụng công nhân ở tổ máy vào biên chế là:
Các tiêu chuẩn Mong muốn Có thể chấp nhận
yêu cầu
- Trình độ:
+ Văn hoá Tốt nghiệp các trường Đã tốt nghiệp 12
trung cấp dạy nghề
+ Bậc thợ Bậc 4 Bậc 3
- Kinh nghiệm Đã làm được 1 năm Đã làm được 1 năm
+ Ý thức Có tinh thần trách nhiệm Có tinh thần trách nhiệm và
và kỹ thuật tốt kỹ thuật tốt
+ Giới tính Nam Nam
+ Tuổi 23 tuổi 23 tuổi
30
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Đối với lao động gián tiếp
Ở khâu này, nhu cầu nhân viên cao hơn ở khâu trực tiếp sản xuất. Do đơn
vị trực thuộc công ty nên:
* Tuyển vào chức danh giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng: Công
ty có quyền tự tuyển hoặc tìm kiếm người.
* Đối với các chức danh khác:
Công ty TNHH Pbox tuyển dụng các chức danh khác còn lại chủ yếu
cung qua sự quen biết, giới thiệu phù hợp với năng lực của Công ty đòi hỏi ( ví
dụ như: đối với nhân viên văn phòng: thì cần trình độ từ trung cấp trở lên, biết
vi tính, biết ngoại ngữ ). Với nguồn ứng viên từ sự giới thiệu này thường là cần
sự đánh giá của người giới thiệu và có ưu điểm là Công ty sẽ an tâm hơn về
nhân thân của ứng viên và sẽ không tốn chi phí cho việc tuyển dụng, nhưng
cũng có nhược điểm là nhiều khi vì sự cả nể mà không có thái độ kiên quyết đối
với những ững viên có một năng lực lưng chừng.
Bên cạnh đó, Công ty cũng có tuyển dụng nhân viên thông qua thông qua
thông báo trên ti vi, báo, nhưng số lượng tuyển này rất ít.
4.Tình hình thực hiện công tác đào tạo lao động của Công ty:
4.1. Nhu cầu đào tạo:
“Không có đầu tư nào mang lại lợi nhuận cao bằng đầu tư vào chính con
người”.
Đây là quan điểm của những nhà quản trị lỗi lạc trên thế giới, quan điểm
chủ đạo của họ là: con người không dơn thuần chỉ là yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh, mà là một nguông tài sản quý báu của một tỏ chức doanh
nghiệp .
Trong các doanh nghiệp ngày nay, đào tạo là một quá trình không thể thiếu sau
công tác tuyển dụng, là cồng tác rất cần thiết là khá quan trọng, được xem như là
một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến lược của tổ chức, nó giúp cho
công nhân viên của công ty không bỡ ngỡ truớc công việc mà mình đảm nhận.
Đồng thời họ cũng được bồi đắp nhưngc thiếu hụt trong học vấn, tay nghề.
Để nâng cao năng suất sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, của thị trường
đồng thời có đủ sức cạnh tranh với những đối thủ của mình trên thị trường, đã
làm cho các doanh nghiệp đầu tư trang bị thêm trang thiết bị mới, có công nghệ
kỹ thuật hiện đại hơn.
31
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2.Các phƣơng pháp đào tạo:
4.2.1. Đối với công nhân sản xuất:
Công ty TNHH Pbox sử dụng phương pháp đào tạo sử dụng kỹ năng và
được diến ra tại chỗ đối những công nhận mới được tuyển vào.
Phương pháp đào tạo này thường được phân công theo kế hoạch đào tạo
giữa những người hướng dẫn là công nhân vào trước lành nghề, có kỹ năng cao
với những công nhân có trình độ tay nghề thấp. Cách thức đào tạo diễn ra đơn
giản theo hình thức người hướng dẫn kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ cho những
công nhân cần được đào tạo, biết cách vận dụng sử dụng máy móc và những
công việc khác nhau. Trong quá trình làm việc, các công nhân này sẽ quan sát,
ghi nhớ, học tập và thực hiện lại công việc theo người hướng dẫn.
Phương pháp đào tạo này đơn giản, dễ tổ chức, ít tốn kém có thể đào tạo nhiều
người cùng một lúc. Trong quá trình đào tạo, học viên đồng thời tạo ra sản
phẩm, Công ty không cần có các phương tiện như phòng học, đội ngũ cán bộ
giảng dạy riêng, học viên nắm ngay được cách thức giải quyết các vấn đề thực tế
và mau chóng có thông tin phản hồi về kết quả đào tạo. Tuy nhiên, phương pháp
này cũng có một số nhược điểm là: người hướng dẫn thường không có kinh
nghiệm về sư phạm nên khó có thể hướng dẫn học viên theo một trình tự từ dễ
đến khó, theo đúng quy trình công nghệ, nên học viên khó tiếp thu được một
cách khoa học.
Còn đối với những công nhân vào làm trước, được vào biên chế, hàng năm Công
ty tổ chức học và thi nâng bậc. Chi phí cách thức này tốn kém và mất nhiều thời
gian hơn, Nhưng đem lại hiệu quả cao hơn.
4.2.2. Đối với lao động gián tiếp:
- Đào tạo tại nơi làm việc: theo hình thức như nhân viên cũ có kỹ năng
nghiệp vụ cao sẽ hướng dẫn kèm cặp các nhân viên mới để họ mau chóng thích
nghi với công việc và môi trường văn hoá của Công ty.
- Cho nhân viên đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao hơn nữa.
Hiện nay, Công ty có năm nhân viên ở phòng kế hoạch kinh doanh đi học
kế toán và anh văn để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Giám đốc Công
ty có khuyến khích cho nhân viên đi học, nhưng không làm ảnh hưởng đến
nhiệm vụ và công việc của mình.
32
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5. Điều kiện làm việc của công nhân sản xuất :
Hiện nay, đối với nhân viên văn phòng trong Công ty đều có trang bị hệ
thống máy tính, nơi làm việc thoáng mát.
Công nhân xản xuất làm việc trong các phân xưởng có mái che, có quạt
thông gió, có đủ ánh sáng, các công nhân khi làm việc đều đeo khẩu trang.
Bên cạnh, do là Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất có tính chất
thời vụ: vào mùa là từ tháng 1 đến tháng 6, còn lại thì Công ty vẫn hoạt động
sản xuất nhưng không nhiều hàng như tháng vào mùa, do đo khi vào mùa thì
Công ty có thể thuê thêm công nhân để làm cho kịp hàng và công nhân phải làm
tăng ca, làm vào cả ngày lễ và ngày chủ nhật. Còn vào những tháng ít hàng thì
một số công nhân sẽ nghỉ làm. do đó có thể thấy rằng đời sống công nhân không
được ổn định, có tháng làm việc liên tục có tháng chơi không. Do đó, Công ty
nên có biện pháp khắc phục, để công nhân có thể yên tâm làm việc hơn và từ đó
nâng cao năng suất lao động của họ.
6. Định mức thời gian lao động:
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động, là sự quy định
các mức hao phí cần thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định.Nó
bao gồm: việc nghiên cứu quá trình sản xuất, việc nghiên cứu kết cấu của tiêu
hao thời gian làm việc, việc soạn thảo các tài liệu chuẩn dùng để định mức lao
động, việc duy trì các mức tiên tiến bằng cách kịp thời xem xét lại và thay đổi
chúng.
Tại Công ty, việc lập định mức tiêu hao thời gian cho một m2
được thực
hiện với sự kết hợp giữa phòng kỹ thuật và phòng tổ chức lao động hành
chính.Việc lập định mức này được Công ty tiến hành một cách thường xuyên,
dựa vào phương pháp phân tích tính toán và kinh nghiệm.Vì vậy mức lao động
dược xây dựng có độ chính xác cao, có tác dụng lớn đối với công tác quản lý sản
xuất kinh doanh của Công ty.Tuy nhiên, nó tốn nhiều thời gian và chi phí.
:
7. Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Công ty:
7.1. Phân tích tình hình sử dụng số lƣợng lao động .
7.1.1. Phân tích tình hình tăng giảm số công nhân sản xuất:
Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ
sản xuất, sự biến động cuả lực lượng lao động này ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả sản xuất cuả Công ty.
33
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng III.3 : Quy mô lao động của Công ty qua các năm
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 08/07 09/08
SL % SL % SL % CL % CL %
Tổng lao động 110 100 160 100 220 100 50 45.45 60 37.5
-Lao động trực
83 75.45 115 71.8 188 85.5 32 38.55 73 17.5
tiếp
- Lao động gián
27 24.55 45 28.2 32 15.91 18 66.67 -13 -28.8
tiếp
Nhận xét:
Qua bảng trên, ta thấy tổng số lao động của Công ty đều tăng qua các
năm,cụ thê:
Năm 2007 tổng số lao động chỉ có 110 người , trong đó lao động trực tiếp
là 83 người chiếm 75.45 %, lao động gián tiếp là 27 người 24.55%. Đến năm
2008 số lao động tăng lên nhiều: tổng số lao động là 160 người, trong đó lao
động trực tiếp là 115 ngưòi chiếm 71.8 %, lao động gián tiếp là 45 người chiếm
28.2 %. Năm 2009 tổng số lao động là 220 người chiếm, trong đó lao động trực
tiếp la 188 người chiếm 85.5%, lao động gián tiếp là 32 người chiếm 15.91%
Ta thấy, năm 2008 số lao động tăng lên rất nhiều so với năm 2007 như:
Tổng số lao động tăng lên 50 người tức là tăng 45.45 % trong đó, lao
động trực tiếp tăng 32 người ( 38.55 %), lao động gián tiếp tăng 18 người (66.67
%).
Tổng lao động năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 60 người (37.5%), trong
đó lao động trực tiếp tăng 73 người (17.5%), nhưng số lao động gián tiếp là -13
người (-28.8%).
Phân tích trên, chỉ nêu lên số lượng lao động tăng, giảm bao nhiêu, không
nói lên được việc sử dụng lao động là tiét kiệm hay lãng phí .Vì vậy ta tiến hành
phân tích có xét đến giá trị sản xuất đạt được do sử dụng nguồn lao động này.
Bảng III.4: Doanh thu tiêu thụ qua các năm
Chỉ
2007 2008 2009 08/07 09/08
tiêu
Giá trị
tổng sản 14.780.000.000 18.360.000.000 21.650.000.000 3.580.000.000 3.290.000.000
lƣợng
34
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mức biến động tương đối về số lượng lao động:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch đầu sử dụng = Số lượng lao động (T)
Trong đó:
Q1,Qk:giá trị sản lượng sản xuất kỳ thuật phân tích và kỳ gốc.
T1,Tk: số lượng lao động kỳ phân tích và kỳ gốc.
Ý nghĩa : cho phép ta kết luận tình hình quản lý và sử dụng công nhân của
doanh nghiệp là tốt hay xấu, nó là chỉ tiêu phản ánh hiêu suất sử dụng lao động.
Mức biến động tưyệt đối về số lượng lao động
T = TT .
Q
1
1 kQ
k
Ý nghĩa: cho phép ta đánh giá về tình hình tuyển dụng và đào tạo công
nhân, chỉ tiêu này phản ánh về quy mô khối lượng.
Mức biến động tương đối:
T
762
x100% 56,23%
2002
52.039.135.089
676x
25.881.484.294
Giảm 43,77%
T
674
x100% 163,24%
2001
25.881.484.294
393x
24.634.216.506
Tăng 63,24%
Mức biến động tuyệt đối:
T 762 674x
52.039.135.089
2002
25.811.484.294
539 (người)
T 674 393x
25.811.484.294
2001
24.634.216.506
261(người)
Năm 2008 công ty đã hoàn thành sản lượng sản phẩm bằng 105%, thì
Công ty đã lãng phí số lao động là 23 người tương ứng là 17.09%
Như vậy trong năm 2009 công ty đã hoàn thành sản lượng sản phẩm bằng
201%, thì Công ty đã lãng phí số lao động là 31 người tương ứng là 16.6%
35
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7.1.2. Phân tích tình hình biến động của các loại lao động khác.
Đó là so sánh sự biến động của các bộ phận phục vụ, phụ trợ so với các
bộ phận sản xuất chính, tổng số nhân viên so với công nhân sản xuất chính để
thấy được sự tăng giảm của bộ phận này, từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng
những bộ phận lao động này.
Ta có các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ giữa bộ phận phục vụ so
với công nhân sản xuất chính
Tỷ lệ giữa tổng số nhân viên quản
lý so với công nhân sản xuất chính
=
Nhân viên phục vụ phụ trợ
x 100%
Số công nhân sản xuất chính
=
Tổng số nhân viên quản lý
x 100%
Số công nhân sản xuất chính
Bảng III.5: Biến động các loại lao động khác qua các năm
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 08/07 09/08
SL SL SL CL % CL %
I. Tổng số lao động 110 160 220 50 45.4 60 37.53
1. CNSX chính 80 120 165 40 50 45 37.5
2. Nhân viên phục vụ phụ trợ 22 30 40 8 36.3 10 33.3
3. Số nhân viên quản lý 8 10 15 2 25 5 50
II. Tỷ lệ nhân viên phục vụ phụ
27.5 25 24.2 -2.5 0.09 -0.8 0.03
trợ so với CNSX chính
III. Tỷ lệ nhân viên quản lý so
10 8.3 9.1 -1.7 0.17 0.8 0.09
với CNSX chính
Nhận xét:qua bảng trên ta thấy:
- Năm 2008 so với năm 2007 thì số công nhân sản xuất tăng 40 người
tương ứng là 0.5%, số nhân viên phục vụ, phụ trợ tăng 8 người tương ứng là
0.36%, số nhân viên quản lý tăng 2 người tưong ứng là 0.25%. Ta thấy tốc độ
tăng của công nhân sản xuất chính (0,5%), cao hơn so với tốc độ tăng của công
nhân phục vụ, phụ trợ (0.36%) và nhân viên quản lý (0,25%). Điều này cho thấy
vào năm 2008 số công nhân viên và nhân viên phục vụ và phụ trợ là giảm quá
nhiều so vơi công nhân sản xuất chính, nên có thể kết luận năm 2008 trình độ
quản lý của công nhân phục vụ và quản lý thấp kém và dư thừa so vói năm
2007.Vào năm 2007, tỷ lệ nhân viên phục vu phụ trợ so với công nhân sản xuất
chính là 27.5%, tỷ lệ nhân viên quản lý so với công nhân sản xuất chính là 10 %.
36
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vào năm 2008 tỷ lệ nhân viên phục vụ phụ trợ so với công nhân sản xuất chính
là 25%, tỷ lệ nhân viên quản lý so với công nhân sản xuất chính là 8,3 %
- Năm 2009 so với năm 2008 thì số công nhân sản xuất tăng 45 người
tương ứng là 0.37%, số nhân viên phục vụ phụ trợ tăng 10 người tương ứng là
0.33%, số nhân viên quản lý tăng 5 người tương ứng là 0,5%. Ta thấy tốc độ
tăng của công nhân sản xuất (0,37%) cao hơn so với tốc độ tăng của số nhân
viên phục vụ phụ trợ, thấp tốc độ tăng của số nhân viên quản lý (0,5%), điều đó
cho thấy trình độ quản lý của công nhân viên chưa cao. Vào năm 2009 tỷ lệ nhân
viên phục vụ, phụ trợ so với công nhân sản xuất chính là 0,03%, tỷ lệ nhân viên
quản lý so với công nhân sản xuất là 0,09%.
7.1.3.Phân tích cơ cấu lao động theo nhóm tuổi và giới tính:
Nhận xét: do tính chất ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất
các loại thép xây dựng, nên đòi hỏi lao động nam phải chiếm tỷ trọng cao hơn
nữ trong tổng số lao động. Nên ta thấy tổng số lao động nam đều tăng qua các
năm, cụ thể: Năm 2007, số lao động nam có 92 người (chiếm 83%), thì năm
2008 số lao động nam tăng lên 135 người (chiếm 84%), đến năm 2009 số lao
động nam có 185 người (chiếm 85%), tuy nhiên tỷ lệ nam trong tổng số lao động
qua các năm có tăng, nhưng không đáng kể. Điều này là hợp lý vì nam phù hợp
với những công việc nặng như: vận chuyển, bốc xếp,… còn tỷ lệ nữ chiếm thấp
hơn nam trong tổng số lao động trong Công ty.
Về độ tuổi nhìn chung Công ty có lực lượng lao động tương đối trẻ. Điều
này nói lên Công ty rất coi trọng vấn đề trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên,
bởi vì các nhà quản lý hiểu rằng họ chính là lực lượng lao động nòng cốt trong
tương lai, hơn nữa công việc của Công ty đòi hỏi những người có sức khoẻ tốt,
chỉ có thanh niên và những người trung niên là đáp ứng tốt yêu cầu này.
37
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7.1.4.Cơ cấu lao động theo chuyên môn:
Bảng III.6: Cơ cấu lao động theo chuyên môn qua các năm
ĐVT: người.
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 08/07 09/08
SL % SL % SL % CL % CL %
1. Tổng số
110 100 160 100 220 100 50 45.4 60 37.5
lao động
2. Đại học 6 5.4 12 7.5 15 6.81 6 100 3 25
3. Cao đẳng,
12 10.9 20 12.5 20 9.09 8 66.6 0 100
trung cấp
4. Bậc thợ
công nhân
Bậc 6 7 6.3 16 10 22 10 9 128 8 37.5
Bậc 5 15 13.6 18 11.2 17 7.72 3 20 -1 5.5
Bậc 4 22 13.75 27 16.8 35 15.9 5 22.7 8 29.6
Bậc 3 25 22.7 30 18.75 46 20.9 5 20 16 53.3
Bậc 2 23 20.9 37 23.1 65 29.54 14 60.8 28 75.6
Bậc thợ
3.54 3.57 3.97
bình quân
Cách tính: bậc thợ bình quân:
Ta có bậc thợ bình quân của công nhân được xác định như sau:
Hệ số bậc thợ bình quân (H) =
n
Ti xhi
i1
n
Ti
i1
Trong đó:
Ti
hi
:Số lượng lao động bậc thợ bình quân.
: Bậc thợ loại i (i=1,n)
n : Các loại bậc thợ.
H
200023x613x510x4 52x3 236x2
2,16
231310 52 236
38
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
H
35x6 20x5 48x4 270x3 225x2
2,95
2001
352048270225
H
47x6 35x5 63x4 392x3135x2
2,95
2002
47 35 63 392135
Nhận xét: qua bảng trên ta thấy số lao động tăng lên qua các năm, kể cả lao
động có trình độ tăng, cụ thể:
Năm 2008 số người có trình độ đại học tăng hơn năm 2007 là 6 người (đạt
100%), nhưng về tỷ trọng tính trong tổng số lao động tăng lên (từ 5.4% năm
2007 lên 7.5% năm 2008), số người có trình độ cao đẳng, trung cấp năm 2008
tăng hơn năm 2007 là 8 người tương ứng 66.6%, nhưng về tỷ trọng trong tổng số
lao động lại tăng lên (từ 10.9% năm 2007 xuống còn 12.5% năm 2008). Điều đó
cho thấy, năm 2008 Công ty đã sử dụng một cách hợp lý về số lượng lao động,
đặc biệt là về số nhân viên quản lý.
Năm 2009 số người có trình độ đại học tăng hơn năm 2008 là 3người
tương ứng 25 %, số người có trình độ cao đẳng, trung cấp năm 2009 bằng năm
2008 tương ứng 100 %nhưng về tỷ trọng trong tổng số lao động lại giảm xuống
(từ 12.5 %năm 2008 xuống còn 9.09 % năm 2009). Điều đó cho thấy năm 2009,
trình độ quản lý trong Công ty đã được nâng cao và sử dụng nhân viên quản lý
có hiệu quả hơn.
Bậc thợ của công nhân:
Đối với công nhân bậc 6 năm 2008 tăng hơn năm 2007 là 9 người đạt
128%, nhưng về tỷ trọng trong tổng số lao động lại tăng từ 6.3% năm 2007 lên
10% năm 2008. Năm 2008 công nhân bậc 5 tăng hơn năm 2007 là 3người (tăng
20%, nhưng về tỷ trọng trong tổng số lao động lại giảm xuống (từ 13.6% năm
2007 xuống còn 11.2 năm 2008). Năm 2008 công nhân bậc 4 tăng hơn năm
2007 là 5người (tăng 22.7 % và tỷ trọng trong tổng số lao động giảm từ 13.75%
2007 lên16.8 % năm 2008.Năm 2008 công nhân bậc 3 tăng hơn năm 2007 là
5người tương ứng là 20 %.Công nhân bậc 2 năm 2008 tăng hơn năm 2007 là
14người, tức là tăng 2.2 %.
Năm 2009 so với năm 2008: công nhân bậc 6 tăng 8 người tương ứng
tăng 37.5 %, công nhân bậc 5 giảm 1người, tương ứng là 5.5%, công nhân bậc 4
tăng 8 người tương ứng 29.6 %, công nhân bậc 3 tăng 16 người tương ứng 53.5
%. Công nhân bậc 2 tăng 28 người tức là 75.6 %.Việc tăng bậc thợ này là do
Công ty đã tăng cương công tác đào tạo và thi nâng bậc cho công nhân,công
39
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân xin vào làm việc có trình độ tay nghề hơn. Đây là điều thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ những phân tích trên cho thấy bậc thợ bình quân của công nhân trong
Công ty ngày càng tăng, cụ thể năm 2007 bậc thợ bình quân là 3.54 năm 2008 là
3.57 đến năm 2009 bậc thợ bình quân là 3,97.
8.Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động:
8.1. Phân tích tình hình sử dụng ngày công:
Phân tích tình hình sử dụng ngày công để xem Công ty đã sử dụng tốt
ngày công lao động chưa, ta có bảng sau:
Cách tính: số ngày làm việc của một công nhân bình quân trong năm như
sau:
Số ngày
=
Số ngày làm
-
Số ngày công
+
Số ngày công
làm việc việc theo chế độ thiệt hại làm thêm
Trong đó: số ngày công thiệt hại bao gồm ngày vắng mặt có lý do và số ngày
nghỉ không có lý do.
Bảng III.7: Cân đối thời gian lao động của một công nhân viên bình
quân/năm
ĐVT: người
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 08/07 09/08
1.Tổng số ngày theo dương lịch 365 365 365
2. Số ngày nghỉ lễ, tết 8 8 8
3.Số ngày nghỉ chủ nhật 52 52 52
4.Tổng số ngày theo chế độ 305 305 305
5. Tổng số ngày vắng mặt với lý do: 41,78 46,16 43,39 4,38 -2,77
- Phép năm 8,62 9 11 0,38 2
- Nhỉ ốm 9,94 10,09 8,29 0,15 -1,8
- Thai sản 1,22 1,07 1,1 -0,15 -0,03
- Họp công tác 2 2 2
- Thiếu hàng, sửa chữa lớn 20 24 21 4 -3
6. Nghỉ không có lý do 8,23 9,75 9 1,52 -0,75
7.Tổng số ngày công thiệt hại 50,01 55,91 52,39 5,91 -3,25
8. Số ngày công làm thêm 9 5 12 -4 7
9.Tổng số ngày có mặt làm việc 263,99 254,09 264,61 -9,9 10,52
40
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhận xét: Nhìn chung, ta thấy số ngày làm việc của công nhân trong năm
không cao. Trong đó, số ngày vắng mặt không có lý do của một công nhân bình
quân trong năm là cao, đó là do vấn đề kỷ luật của Công ty không được nghiêm.
Số ngày thiếu hàng, sửa chữa lớn cũng cao, đây là một vấn đề mà Công ty nên
hạn chế, để công nhân an tâm làm việc và đời sống của công nhân được ổn định
hơn. Số ngày nghỉ ốm của công nhân cũng cao, mặc dù Công ty có cải thiện làm
việc. Cụ thể:
Năm 2008 tổng số ngày công thiệt hại tăng hơn năm 2007 là 5,91 ngày,
trong đó: ngày nghỉ vắng mặt có lý do tăng 4,38 ngày, bao gồm: ngày nghỉ phép
tăng 0,38 ngày, nghỉ ốm tăng 0,15 ngày, thiếu hàng ngày tăng 4 ngày, ngày nghỉ
không có lý do tăng 1,52 ngày. Nhưng năm 2008 có số ngày công làm thêm
giảm 4 ngày so với năm 2007, nhưng số ngày nghỉ không có lý do tăng 1,52
ngày. Do đó, số ngày công có mặt làm việc của năm 2008 giảm 9,9 ngày so với
năm 2007.
Năm 2009 tổng số ngày công thiệt hại giảm 3,52 ngày, trong đó: ngày
nghỉ vắng mặt có lý do giảm 2,77 ngày, số ngày nghỉ ốm giảm 1,8 ngày, số ngày
nghỉ thai sản giảm 0,03 ngày, số ngày thiếu hàng ngày giảm 3 ngày, nhưng năm
2009 có số ngày công làm thêm của công nhân tăng 7 ngày so với năm 2008. Số
ngày nghỉ không có lý do giảm 0,75 ngày. Số nghỉ phép tăng 2 ngày.
Số ngày nghỉ thai sản và họp công tác là thấp, đó là do Công ty đã thực
hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình và lao động của Công ty chủ yếu là nam
giới.
9.Tình hình tổ chức quản lý sử dụng lao động tại Công ty:
Việc quản lý sử dụng lao động kết hợp với sự phân công lao động hợp lý
sẽ làm cho năng suất lao động của công nhân tăng lên, làm cho lợi nhuận của
Công ty tăng lên.
Công ty TNHH Pbox, quản lý lao động sản xuất thông qua bảng chấm
công. Hàng tháng, phòng lao động hành chính giao cho các tổ trưởng bảng chấm
công. Các tổ trưởng có nhiệm vụ theo dõi, nhắc nhở công nhân làm việc và
chấm công cho họ xem họ có đi làm đầy đủ không. Cuối tháng tổ trưởng sẽ tổng
kết, cộng sổ rồi giao cho phòng tổ chức lao động hành chính tính lương.
41
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng III.8: Chấm công của Công ty
Số Ngày Tăng Phụ
Họ và tên 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 CN ngày
công ca cấp
nghỉ
1.Nguyễn Văn An 0 Ro
2.Nguyễn Thanh Bình ô
3.Trần Thanh Hùng P
Tổng cộng
Trong đó: Ro: Ngày nghỉ P: Nghỉ phép.
Ô: Nhỉ ốm O: Nghỉ không lý do.
10.Phân tích năng suất lao động:
Lao động là yếu tố cơ bản nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả, người lao động luôn mong
muốn hiệu quả lao động của mình ngày một cao, nghĩa là năng suất lao động
không ngừng tăng lên. Do đó, khi phân tích năng suất lao động thì mục tiêu duy
nhất của doanh nghiệp là làm sao tăng được năng suất lao động lên.
Ta có bảng năng suất lao động sau:
Cách tính
W GT SL
g/CNSX
SCNSX xNxG
W
ngay/CNSX
G
TSL
S
CNSX
xN
W
bq nam/CNV
G
TSL
S
CNSXS
CNSX
Trong đó:
G
TSL : Giá trị sản lượng
Wg/CNSX : Năng xuất lao động bình quân giờ của một công nhân sản xuất.
Wngay/CNSX : Năng xuất lao động bình quân ngày của một công nhân sản xuất.
Wbq nam/CNSX : Năng xuất lao động bình quân năm của một công nhân sản xuất.
42
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
SCNSX : Số công nhân sản xuất.
N
g
W
g/CNSX
: Số ngày làm bình quân.
: Số giờ làm bình quân.
2000 366x263,99x7,6
24.634.216.506
33.547,22 d
Wngay/CNSX 2000
24.634.216.506
366x263,99
254.958,91d
Wnam/CNSX 2000
24.634.216.506
366
67.306.602,48d
Wbq nam/CNSX 2000
24.634.216.506
366 27
67.306.602,48d
W
25.881.484.294
g 2001
587x254,09x7,7
22.535,79 d
WN 2001
25.881.484.294
587x254,09
173.525,58
d
Wnam 2001
25.881.484.294
587
44.091.114,64 d
W
nam CNV 2001
25.881.484.294
38.399.823,88 d
587 87
Wg 2002
52.039.135.089
690x264,61x7,6
37.502,58d
W
N 2002
52.039.135.089 285.019,60 d
690x264,61
W
Nam 2002
52.039.135.089
75.419.036,36 d
690
W
Nam CNV 2002
52.039.135.089 68.292.828,20 d
690 72
43
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhận xét: tài liệu phân tích trên cho thấy kết quả so sánh năng suất lao
động năm nay so với năm trước của mỗi loại không giống nhau, có loại tăng,
giảm cụ thể:
- Năm 2008 năng suất lao động bình quân giờ của một công nhân sản xuất
so với năm 2007 giảm 8.319,19 đồng. Năng suất lao động ngày năm 2008 so với
năm 2007 giảm 57.360,81 đồng, ta thấy tốc độ giảm của năng suất lao động
ngày nhanh hơn so với tốc độ giảm của năng suất lao động giờ.
- Năng suất lao động năm 2008 so với năm 2007 giảm 19.613.636,4 đồng,
ở đây ta thấy tốc độ giảm của năng suất lao động năm chậm hơn tốc độ giảm của
năng suất lao động ngày .
- Năm 2009 so với năm 2008 cụ thể:
+ Năng suất lao động giờ năm 2009 so với năm 2008 giảm 9.716,34 đồng
+ Năng suất lao động ngày năm 2009 so với năm 2008 giảm 79.709,25
đồng, ở đây ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động ngày nhanh hơn tốc độ tăng
nắng suất lao động giờ
+ Năng suất lao động năm của năm 2009 giảm so với năm 2008 là
16.304.909,09 đồng. Ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động năm chậm hơn tốc
độ tăng năng suất lao động ngày.Điều này chứng tỏ số ngày sử dụng của công
nhân sản xuất thấp so với năm 2008 .
*Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động năm 2009
Đối tượng phân tích là giá trị sản lượng năm 2009 so với năm 2008
G = 21.650.000.000-18.360.000.000=3.290.000.000
Trong đó:
G = SCNSX xNx g x WgCN
Trong đó các nhân tố:
G(s) (S1So )xNo x go x Wg CN o
= (220-160) x 249,1 x 7,7 x 22.987,23 = 2.645.466,97 đ
G(N)S1 x(N1-No )x go x Wg CN o
= 220 x (252,61 – 249,1) x 7,7 x 22.987,23 = 136.680.690,3đ
G(g)S1 xN1x(g1- go )x Wg CN o
= 220 x 252,61 x (7,6- 7,7) x 22.987,23 = -127.749.691,7đ
G
(W gCN)S
1
xN
1
x g
1
x (W
g CN 1
W
gCNo
)
=220 x 252,61 x 7,6 x (39.284,10-22.987,23)=6.883.209.897đ
44
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cộng các nhân tố ảnh hưởng:
Nhân tố làm tăng kết quả sản xuất Nhân tố làm giảm kết quả sản xuất
+ Số ngày làm việc: +Số giờ làm việc: -127.749.691,7đ
+ 136.680.690,3đ
+Số CNSX :
+ 2.645.466,97 đ
+ NXLĐ giờ :
+ 6.883.209.897đ
Cộng :7.022.536.054đ
+6.894.786.363đ
Như vậy: Giá trị sản lượng năm 2009 so với năm 2008 tăng 6.894.786.363 đồng
là do số công nhân tăng lên, số ngày lao động tăng lên, tuy nhiên nếu số giờ bình
quân đạt như năm trước thì kết quả giá trị sản lượng sẽ tăng thêm là
127.749.691,7 đồng, đây là vấn đề mà Công ty cần quan tâm khai thác.
11. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Cách tính
R
LN
n
L
H
LN
d Q
L
Trong đó:
R n : sức sinh lợi của lao động.
LN : lợi nhuận trước thuế của Công ty.
L : tổng số lao động.
QL
Hd
: Tiền lương thực chi của Công ty.
: Sức sinh lợi của tiền lương.
45
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng III.9: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2008 2009
09/08
Chênh lệch %
Lợi nhuận 179.180.000 279.360.000 100.180.000 55,9
Tổng số lao động 160 220 60 37,5
Tiền lương thực hiện 216.000.000 319.000.000 103.000.000 47,6
Sức sinh lợi của lao
1.119.875 1.269.818 149.943 13.3
động
Sức sinh lợi của tiền
0.82 0.87 0.05 6.09
lương
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy năm 2009 Công ty sử dụng lao động có hiệu quả
hơn năm 2008, cụ thể:
Sức sinh lợi của lao động năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 149.943 đồng
tức là tăng 13.3%. Sức sinh lợi của tiền lương năm 2009 cũng cao hơn năm 2008
là 0,05 tức là tăng 6.09%.
12. Một số đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng lao động
Như vậy,qua quá trình nghiên cứu , phân tích các nội dung của quản lý
nhân lực và tình hình sử dụng lao động của công ty, ta tháy về cơ bản công ty đã
làm được những mặt sau:
*Nguồn nhân lực của công ty : nguồn nhân lực của công ty là tương đối
trẻ.
*Tình hình sử dụng lao động tại công ty:
- Hàng năm công ty đều có chương trình đào tạo, thi nâng cao tay nghề
cho công nhân đã vào biên chế.
- Công ty đã có chính sách khen thương và khuyến khích cho người lao
động.
- Người lao động đều được làm việc trong nhà, có mái hiên che, có nhà vệ
sinh , nhà ăn tập thể đệ phục vụ cho người lao động.
- Đối với người lao động đã vào biên chế và hợp đồng dài hạn , hàng năm
xí nghiệp đều trích tiền đóng bảo hiểm y tế, và bảo hiểm xã hội theo đúng quy
định nhà nước.
- Đối với nhân viên ở khâu gián tiếp : vào ngày lễ như: ngày 8-3 , ngày
10-10,... xí nghiệp tổ chức đi tham quan, du lịch.
46
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Quá trình phân công lao động được thực hiện một cách rõ ràng, dây
chuyền công nghệ được bố trí một cách hợp lý, xuôi theo dòng nước chảy.
- Về mặt cơ cấu lao động và về độ tuổi lao động của công ty là tương đối
hợp lý.
- Trong quá trình lao động sản xuất, công ty đã có chế độ kỷ luật, khen
thưởng một cách rõ ràng, đồng thời tổ chức thi đua lao động giữa các tổ với
nhau , nhằm nâng cao năng suất làm việc của họ.
- Công tác định mức của công ty được tiến hành một cách thường xuyên
và liên tục.
- Cuối năm công ty đều đánh giá tình hình thực hiện công việc của cán bộ
công nhân viên qua việc bình xét thi đua khen thưởng
* Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, đó là :
- Hệ thống nhân sự ở công ty không được ban giám đốc coi trọng . Việc
lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sản xuất không kết hợp với phóng tổ chức
lao động hành chính.
- Về chính sách hoạch định nguồn nhân lực của công ty là chỉ dựa trên số
lượng đơn đặt hàng của khách hàng.
- Việc tuyển dụng của công ty chỉ được thực hiện khi thiếu người chứ
không có một kế hoạch cụ thể nào hết.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm vẫn được lập ,
nhưng không chú trọng lắm tới kế hoạch nhân lực. Trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh chú trọng tới kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, còn kế
hoạch nhân lực chỉ đưa ra chi phí nhân công và các khoản bảo hiểm, chứ không
đưa ra nhu cầu lao động bình quân trong năm.
- Các tổ trưởng, tổ phó trong tổ được bầu là do họ làm lâu năm có kinh
nghịêm, có tay nghề cao chứ không qua một trường lớp đào tạo nào cả.
- Bậc thợ của công nhân vẫn còn thấp hơn so với cấp bậc công việc mà họ
đảm nhận.
- Phòng tổ chức lao động của xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ hoàn tất thủ tục
hồ sơ, định mức lao động, tính lương và trả tiền lương cho người lao động và
đóng các khoản bảo hiểm, quyết định tuyển chọn lao động trực tiếp, không có
quyền thuyên chuyển hay sa thải đối với cán bộ gián tiếp. Đối với lao động gián
tiếp do tổng công ty cùng giám đốc quyết định. Nói chung phòng tổ chức lao
động hành chính chưa thể hiện hết quyền hạn của mình
- Số ngày nghỉ vì lý do thiếu hàng và sửa chữõ lớnlà cao, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không liên tục
47