Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch http://www.pnt.edu.vn/home/ http://hohaptreem.vn/ . Tổng đài tư vấn: 0435.119.000
1. Trình bày vị trí, cấu tạo chức năng của amiđan.
2. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan cấp tính.
3. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan mạn tính.
4. Trình bày tóm tắt các phương pháp điều trị viêm amiđan.
The document discusses the history and importance of chocolate in human civilization. It notes that chocolate originated in Mesoamerica over 3000 years ago and was prized by the Aztecs and Mayans for its taste. Cocoa beans were used as currency and their cultivation was tightly regulated. The document stresses that chocolate spread around the world following the age of exploration and is now one of the most popular flavors globally.
Bài Giảng Hen Phế Quản.GS Nguyễn Văn Bàng
Theo GINA 2004 hen phế quản là một bệnh lý viêm mạn tính của phế quản trong đó có sự tham gia của nhiều tế bào và nhiều thành phần tế bào; viêm mạn tính gây nên một sự gia tăng phối hợp sự tăng đáp ứng phế quản dẫn đến những đợt tái diễn của ran rít, khó thở, bó sát lồng ngực và ho đặc biệt xảy ra ban đêm hay vào sáng sớm; những đợt này thường phối hợp với sự tắc nghẽn phế quản lan rộng nhưng thay đổi, sự tắc nghẽn này thường có tính cách hồi phục tự nhiên hay do điều trị.
Download luận văn y học, tìm tài liệu y học tại Luanvanyhoc.com
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch http://www.pnt.edu.vn/home/ http://hohaptreem.vn/ . Tổng đài tư vấn: 0435.119.000
1. Trình bày vị trí, cấu tạo chức năng của amiđan.
2. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan cấp tính.
3. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan mạn tính.
4. Trình bày tóm tắt các phương pháp điều trị viêm amiđan.
The document discusses the history and importance of chocolate in human civilization. It notes that chocolate originated in Mesoamerica over 3000 years ago and was prized by the Aztecs and Mayans for its taste. Cocoa beans were used as currency and their cultivation was tightly regulated. The document stresses that chocolate spread around the world following the age of exploration and is now one of the most popular flavors globally.
Bài Giảng Hen Phế Quản.GS Nguyễn Văn Bàng
Theo GINA 2004 hen phế quản là một bệnh lý viêm mạn tính của phế quản trong đó có sự tham gia của nhiều tế bào và nhiều thành phần tế bào; viêm mạn tính gây nên một sự gia tăng phối hợp sự tăng đáp ứng phế quản dẫn đến những đợt tái diễn của ran rít, khó thở, bó sát lồng ngực và ho đặc biệt xảy ra ban đêm hay vào sáng sớm; những đợt này thường phối hợp với sự tắc nghẽn phế quản lan rộng nhưng thay đổi, sự tắc nghẽn này thường có tính cách hồi phục tự nhiên hay do điều trị.
Download luận văn y học, tìm tài liệu y học tại Luanvanyhoc.com
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. GÂY ĐỘC THỰC
NGHIỆM TRÊN GÀ
BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN BỆNH NỘI KHOA 2
GVHD: LẠI THỊ THU HƯƠNG
NHÓM 7 TỔ 1 - NHÓM THỰC HÀNH SỐ 3
2. Họ và tên MSV
Nguyễn Thị Hòa 646964
Lương Tuấn Tú 640720
Lê Đình Thế Anh 641658
Phạm Văn Hà 613888
Trần Thị Mai 604605
Mùi Văn An 640784
Nguyễn Ngọc Thái Bảo 643028
Giáp Văn Mạnh
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu đặt ra
Quan sát, thu nhập các triệu chứng trên động vật
thí nghiệm
Tổng hợp các triệu chứng, phân tích các biểu hiện
triệu chứng của con vật từ đó suy ra kết luận chẩn
đoán
Đưa ra biện pháp - phương hướng giải độc ( nếu
có)
5. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG
Gây trúng độc thực nghiệm trên gà
Ghi lại triệu chứng quan sát được trước
và sau khi gây trúng độc cho gà
Và để làm được điều này thì chúng ta cần là gì ?
6. NGUYÊN LIỆU
Một con gà : Nhóm 3 lấy được một con
gà trống lông đuôi dài
Cân nặng : Khoảng 2 Kg
Xi lanh nhiều kích cỡ cho nhiều lần
gây độc khác nhau
Ống thông
Dây buộc chân để giữ gà
DỤNG CỤ
Ảnh xi lanh
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7. Trước khi gây nhiễm độc cho gà : 14h30 -14h39
Gà trong trạng thái hoàn toàn bình thường và khỏe mạnh
Toàn thân Đầu gà Chân gà Hậu môn Phân gà
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
8. Khi gây nhiễm độc lần 1 (14H53)
Quan sát gà trước khi tiến hành
thí nghiệm
- Bơm 100ml dung dịch A không
xác định vào điều qua ống
thông
- Quán sát gà sau khi tiến hành
thí nghiệm
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
Tiến hành
Tiến hành
9. Biểu hiện của gà sau khi gây nhiễm độc lần 1 (14h53)
Trước khi gây nhiễm độc Gây nhiễm độc lần 1
Trạng thái phân Phân lỏng , màu vàng
- Sau 15’ : Phân lỏng , nhiều
nước
- 2’ Tiếp theo : Phân chứa
nhiều nước
- 4’ Tiếp theo : Phân chứa
nhiều nước
Màu sắc mào Mào đỏ ++++ Mào đỏ ++++
Tần số hô hấp
Tần số hô hấp trung bình
30 nhịp / 1 phút
Sau 10’ :Tần số hô hấp trung
bình
24 nhịp / 1 phút
Phản xạ thần kinh Nhanh nhẹn , linh hoạt Nhanh nhẹn , linh hoạt
Đồng tử mắt Không thay đổi
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
10. Biểu hiện của gà sau khi gây trúng độc lần 1
Trạng thái gà sau khi gây nhiễm độc lần 1 hoàn toàn bình thường
Tần số hô hấp giảm do diều chứa nhiều đúng dịch
Gà thải phần nhiều do uống nhiều nước
=> Chất nghi gây nhiễm độc lần 1 là : dung dịch nước muối có nồng độ thấp
Kết luận
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
Giờ : 14h58 Giờ : 15h08 Giờ : 15h14
11. Quan sát gà trước khi tiến hành
thí nghiệm
- Tiêm 1ml dung dịch B không
xác định qua tĩnh mạch lườn
gà
- Quán sát triệu chứng của gà
sau khi tiến hành
Khi gây nhiễm độc lần 2 (15h16)
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
Tiến hành
12. Trước khi gây nhiễm độc lần 2 Gây nhiễm độc lần 2
Trạng thái phân Phân lỏng , nhiều nước Phân lỏng nhiều nước
Màu sắc mào Mào đỏ ++++ Mào đỏ ++++
Tần số hô hấp
Tần số hô hấp trung bình
24 nhịp / 1 phút
Tần số hô hấp
• Lần 1 : 100
• Lần 2 : 53
• Lần 3 : 70
Tần số hô hấp trung bình 74 nhịp/
1 phút , tăng nhanh và giảm dần
theo thời gian
Con vật thở gấp, má miệng
Phản xạ thần kinh Nhanh nhẹn , linh hoạt
Loạng choạng chậm chạp không
đứng được
Đồng tử mắt Không thay đổi Đồng tử co dãn
Biểu hiện của gà sau khi gây nhiễm độc lần 2
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
13. Xuất hiện triệu chứng rõ rệt ngay sau khi tiêm Giờ tiêm : 15h16
loạng choạng, ngồi im
Giờ : 15h19
thở nhanh, há miệng
Giờ : 15h20
Phân lỏng nhiều nước
Giờ : 15h20
Biểu hiện của gà sau khi gây nhiễm độc lần 2
Đồng tử co dãn
Giờ : 15h23
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
14. Đi đứng loạng choạng, gà thở nhanh
Tần số hô hấp tăng rồi lại giảm dần
Một số các triệu chứng khác tuy nhiên
không quá điển hình như :
• Phân loãng nhiều nước một phần là do
gây trúng độc lần 1
• Đồng tử co dãn liên tục
Triệu chứng trên giảm dần đến 15h34
con vật trở về trang thái tỉnh táo tuy
nhiên tần số hô hấp vẫn nhanh hơn so
với bình thường
Chất nghi gây nhiễm độc lần 2 :
strychnine sulfate với nồng độ thấp
Biểu hiện của gà sau khi gây nhiễm độc lần 2
Kết luận
Chèn ảnh gì đó
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
15. Khi gây nhiễm độc lần 3
Quan sát gà trước khi tiến hành
thí nghiệm
- Tiêm 4ml dung dịch C không
xác định vào cơ lườn gà
- Chia làm 2 lần mỗi lần 2ml
- Quán sát triệu chứng của gà
sau khi tiến hành
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
Tiến hành
16. Biểu hiện của gà sau khi gây nhiễm độc lần 3
Trước khi gây nhiễm độc lần 3 Gây nhiễm độc lần 3
Trạng thái phân Phân lỏng , màu vàng Phân toàn nước
Màu sắc mào Mào đỏ ++++ Mào đỏ ++++
Tần số hô hấp
Tần số hộ hấp trung bình
53/phút
Thở nhanh . lần 1 ; 84 nhịp/phút
; lần 2;81 nhịp/phút ; lần 3; 81
nhịp/phút.
Phản xạ thần kinh Nhanh nhẹn , linh hoạt Nhanh nhẹn , linh hoạt
Đồng tử mắt Co dãn bất thường
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
17. Biểu hiện của gà sau khi gây nhiễm độc lần 2
Kết luận
Gà thở gấp, tần số hô hấp biến động
thất thường khi nhanh khi chậm
Phân loãng, chủ yếu là nước
Đồng tử mắt có giãn thất thường
Chất nghi gây nhiễm độc lần 2 :
dung dịch glucozo
TIẾN HÀNH-KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
Giờ :
Giờ :
18. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI ĐỘC
GIẢI ĐỘC STRYCHNINE
Loại bỏ chất chứa tại đường tiêu hóa
Hấp phụ trên đường tiêu hóa
Phòng tránh co giật và trợ giúp hô hấp
=>Sử dụng thuốc chống co giật như : hít cloroform, uống cloral
huydrat.
Hạn chế tác động từ ngoại cảnh(âm thanh,ánh sáng,đụng chạm)
=>Đưa con vật tới nơi yên tĩnh.
Ức chế thần kinh trung ương => Dùng Acepromazil (Prozil)
Cung cấp năng lượng: => Dùng glucose
19. GIẢI ĐỘC MUỐI
Loại trừ thức ăn nghi có chứa nhiều muối.
Dùng nước muối sinh lý NaCl 0,9% cho gà uống tự do và
tiêm tĩnh mạch cánh cho gà.
Dùng các chất tẩy rửa ruột
Cho uống các chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột: nước
cháo, nước hồ, sữa chua hay dầu thực vật...
Trợ sức, trợ lực dùng điện giải Glucose + vtm C + ADE,hòa
nước uống hàng ngày.
PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI ĐỘC