Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
Báo cáo cty cp tu van dich vu
1. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hà Nội, ngày .........tháng .......năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
2. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mục lục
*Lời nói đầu*..........................................................................................................2
Phần I......................................................................................................................4
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.................................................4
1. Quá trình hình thành phát triển:...............................................................................4
2. Đặc điểm chung về công ty:.....................................................................................4
2.1. Cơ câu bô may quan lý cua đơn vi. ...................................................................5
́ ̉ ̉ ̣
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt đông kinh doanh ........................................................10
2.3. Môt sô chi tiêu kinh tê trong mây năm gân đây...............................................11
2.4. Nghiệp vụ quản lý ở các phòng ban phân xưởng: ............................................11
PHẦN II................................................................................................................11
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP ......................11
2.1. Các chê đô kê toán vận dụng chung tại Công ty:...............................................12
2.2.Tổ Chức Bô May Kê Toan Trong Đơn Vi: ........................................................16
́ ́ ̣
2. Cac phân hach toan kê toan doanh nghiệp............................................................27
́ ̣ ́ ́
2.3. Kê toan quan tri..............................................................................................27
́ ̉
2.4. Kê Toán Tài Chính ...........................................................................................28
2.4.1 Hạch toán kê toán tài sản cô định.............................................................28
2.4.1.1. Tình hình tài sản cô định của doanh nghiệp.........................................28
2.4.1.2. Khâu hao TSCĐ.................................................................................30
2.4.1.3. Phương pháp kiểm kê đánh giá lại TSCĐ............................................31
2.4.2 . Hoạt đông thu chi và thanh toán :..........................................................32
2.4.3. Kê toan hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dung cu..............................33
́ ̣ ̣
2.4.3.1 Phân loai nguyên vật liệu, công cụ dung cu:......................................33
̣ ̣ ̣
2.4.3.2 Kê toan chi tiêt vật liệu, CCDC:.......................................................34
́
2.4.4. Hạch toán kê toán nợ phải trả, nguồn vôn chủ sở hữu ..........................35
2.4.5. Hoạt đông quản lý lao đông, tiền lương................................................37
2.4.6 Hạch toán kê toán vôn bằng tiền............................................................44
2.4.7. Hạch toán kêt quả tiêu thụ......................................................................45
2.4.8 Báo cáo tài chính.......................................................................................54
Kết Luận ..............................................................................................................57
*Lời nói đầu*
Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nước ta đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là xu hướng tất yếu.
Nó bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan hệ thị trường với
các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng gồm các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức và
lưu thông hàng hoá. Đặc biệt quá trình tiêu thụ là mấu chốt trong kinh doanh
thương mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hết sức cần thiết. Để trang
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
3. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
trải mọi chi phí, đảm bảo đạt được lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thương
mại phải tìm nguồn hàng ổn định với giá mua thấp và đẩy mạnh việc bán ra với
giá cao nhất. Trong đó việc tổ chức tốt khâu bán háng và kế toán bán hàng là
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán tiêu
thụ và kết quả tiêu thụ qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn
thương mại –dịch vụ TDT e đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Báo cáo
ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các phần sau :
Phần I: Tổng quan chung về doanh nghiệp.
Phần II: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần tư vấn thương mại –
dịch vụ TDT.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tư vấn thương mại – dịch vụ TDT
e đã nhận dc sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cô chú trong công ty cũng
như sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thạc Sĩ: Nguyễn Thị Thanh Loan. Tuy
nhiên do thời gian có hạn, kinh nghiệm và thực tế chưa nhiều nên không thế tránh
được những thiếu sót. Vì vậy e rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để
bào báo cáo được hoàn thiện hơn nhiều .
Em xin chân thành cảm ơn
SV: Đặng Thị Thanh Nhàn
Lớp: KT3-K2
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
4. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phần I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Quá trình hình thành phát triển:
** Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thương mại –dịch vụ TDT.
**Địa chỉ trụ sở chính: 125/C4-khu tập thể Quỳnh Mai
đường Quỳnh mai –Hà Nội.
Địa chỉ chi nhánh cửa hàng: sô 103/E5 khu tập thể Quỳnh Mai-đường
Quỳnh Mai-Hà Nội.
ĐT / FAX: (04)36360822.
Email: wwwcompanytdt@tdt.com
** Nghành nghề kinh doanh chính:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư, phụ tùng ô tô, xe máy.
- Dịch vụ sửa chữa ô tô.
- Lữ hành nội địa.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, ký gửi các sản phẩm dầu mỏ.
- Đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề sửa chữa cơ khí, sửa chữa ô tô.
- Đại lý bảo hiểm.
** Vốn điều lệ:
Vốn ban đầu: 500,000,000.
Vốn đăng ký lần 4: 500,000,000.
2. Đặc điểm chung về công ty:
Đăng ký kinh doanh số: 0102002300 ngày 04/04/2001 do sở kế hoạch & đầu
tư TP. Hà Nội, phòng đăng ký kinh doanh cấp.
- Công ty kinh doanh phụ tùng ô tô và sửa chữa ô tô là chủ yếu. Các mặt hàng
chủ yếu của công ty :tất cả các thiết bị của các hệ thống như hệ thống phanh,
hệ thống gầm máy, hệ thống lái, các loại pin lọc , hệ thống điều hòa, hệ thống
truyền lực, các loại gioăng phớt , hệ thống khung vỏ ,hệ thống treo, hệ thống
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
5. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
điên-chiếu sang -tín hiệu, hệ thống khác .Tất cả các thiết bị phụ tùng trên của
nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới như: HUYNDAI, KIA, GM/DAEWOO,
SAMSUNG, HONDA, BMW, MERCEDES-BENZ, NISAN, FORD,
SSANGYOUNG.
- Một số sản phẩm cụ thể :bơm cao áp Bong03,tubor santafe 2008,ca lang c200
AVG, bậc lên xuống GLK, thanh kim phun , trục cam Bong03, ca lăng
MORLO,quạt giả nhiệt ,kim phun ,má phanh tay, má phanh trước , cẩm biến
trục cơ, càng nhôm , giương chiếu hậu, đèn pha, lọc gió điều hòa, moobin, cảm
biến lưu lượng giờ , xi lanh phanh sau , bơm xe ô tô, bơm điện ô tô, đồng hồ
đo áp suất lốp , vồng bi ô tô máy lạnh …v v.
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
QUẢN ĐỐC
Văn phòng Cửa hàng Xưởng sửa chữa
P. kế toán CBV
Tổ máy1 Tổ máy2 Tổ gầm 1 Tổ gầm 2 Tổ điện Tổ sơn
T
KT trưởng KT tổng hợp KT quỹ KT bán hàng KT DV KT công nợ(BH)
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
6. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
7. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nhân sự của công ty đươc bố trí phù hợp với từng bộ phận, từng phòng ban.
Mỗi phòng ban của công ty đều có chức năg nhiệm vụ riêng, phục vụ cho yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty,Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo điều
hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng, là người chịu trách
nhiệm cao nhất cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của công ty trước pháp luật và cấp
trên về hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc công ty là những người giúp việc cho giám đốc
công ty, được giám đốc công ty phân công phụ trách một hoặc một số bộ phận
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh hoạt động
được giao.
- Quản đốc phân xưởng : Xây dựng kế hoạch ,điều hành hoạt động của đơn vị cụ
thể cho từng thời kì ,từng giai đoạn . Quản lý, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực
hợp lý nhất, khai thác các trang thiết bị, phương tiện sản xuất một cách hiệu quả
nhất;
Quản lý, khai thác các trang thiết bị, phương tiện sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Kiểm soát việc bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện sản xuất tại đơn
vị. Đảm bảo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và an toàn trong lao động.
Kiểm tra, thực thi việc chấp hành nội qui, qui chế của toàn thể CBCNV trong đơn
vị. Chủ động lập kế hoạch, đề xuất, thực hiện các phương án huấn luyện, đo tạo
nghiệp vụ cho CBCNV trong đơn vị. Quản lý trực tiếp các phòng/tổ nghiệp vụ.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trực tiếp trước Ban Tổng Giám Đốc về mọi
hoạt động của đơn vị
- Cán bộ vật tư: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về kế hoạch khối lượng
và chất lượng hàng hoá mua vào (gồm hàng kinh doanh và thiết bị phục vụ
chung); kê hàng , giá mua hàng, theo dõi và phối kết hợp với kế toán bán hàng để
đề xuất phương án mua hàng đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ hàng
tồn kho hợp lý.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
8. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phòng kế toán: Có chức năng chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác
tài chính trong toàn bộ công ty theo đúng pháp luật quy định của nhà nước, và quy
định của công ty. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức hạch toán thống kê
các phần hành để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời và đầy đủ cho ban
quản lý và tham mưu cho ban giám đốc đề ra những quyết định có hiệu quả.
- Phòng kế toán công ty thực hiên công tác kế toán phát sinh tại văn phòng công
ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho và hệ thống
cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty có nhiệm vụ kiểm
tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Báo cáo tổng hợp toàn công ty
và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi nhuận cho các Chi nhánh, Xí
nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế toán của công được chia thành
những phần hành kế toán cụ thể là như sau:
+ Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn
Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo chế độ hiện
hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch tài
chính cho các đơn vị trực thuộc. Phối hợp tham gia ký kết hợp đồng kinh tế của
công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư, các định mức vật tư, các
định mức phí thuộc thẩm quyền của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết
toán của đơn vị trực thuộc.
+ Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn
công ty; Tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái. Tiến hành xác định kết quả kinh
doanh, lập bảng tổng kết tài sản của Văn phòng Công ty và toàn Công ty; Trực
tiếp giải quyết thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ
đọng, chậm luân chuyển trong toàn công ty.
+ Kế toán quỹ:
Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi và
các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
9. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Kế toán bán hàng:
- Có trách nhiệm ghi chép sổ sách bán hàng, nhập hàng, thẻ kho trong ngày
đầy đủ, chính xác. Theo dõi quản lý công nợ phải thu, nợ phải trả của cửa hàng.
Cuối ngày lập bảng kê thu chi, bảng kê bán hàng, bảng kê xuất nhập trong ngày
chuyển lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp hạch toán.
- Có trách nhiệm nẵm vững hàng hóa trong kho, giá bán. Cuối ngày quyết toán
thu tiền hàng trong ngày với thu quỹ. Cuối tháng vào ngày 30 hoặc 31 kiểm tra
đối chiếu lên bảng kê bán hàng trong tháng gửi đến từng khách hàng( đối với nợ
phải thu), kiểm tra đối chiếu tiền hàng rồi lập bảng kê thanh toán tiền chuyển lên
VP để KTT & KT công nợ lập kế hoạch trả tiền vào ngày 30 hoặc 31(đối với
công nợ phải trả).
+ Kế toán công nợ ( bảo hiểm ):
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về công nợ bán hàng đối với khách
hàng ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty,công nợ bán hàng
của các loại hàng; Tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán
chi phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với
thực tế; Đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm nội bộ công ty, công nợ
cửa hàng; theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu; Hoàn
thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi
phí tiền lương theo quy định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chưc
tiến hành tính lương , BHXH, BHYT, CĐ. Hoàn thành NKCT trước ngày5 hàng
tháng.
+ Kế toán dịch vụ 1:
Phụ trách việc vào sổ làm xe, vào sổ nhập hàng, viết hoá đơn sửa chữa xe, làm
hợp đồng nhà nước, báo giá, hoá đơn, có trách nhiệm lưu giữ quản lý hồ sơ. Có
trách nhiệm kết hợp cùng kế toán công nợ tập hợp, phân loại công nợ khó đòi
quản lý riêng, thu hồi công nợ của toàn xưởng. Có trách nhiệm kiểm tra giám
sát, đôn đốc KTDV 2 & thủ kho làm tốt công việc của mình. Hàng tháng vào
ngày 11,21 & cuối tháng phải quyết toán thu chu xưởng với thủ quỹ. Có quyền
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
10. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
phân công từng vị trí công tác tại bộ phận kế toán xưởng sao cho hợp lý với điều
kiện công việc.
+ Kế toán dịch vụ 2:
Có trách nhiệm làm, quản lý, theo dõi, hợp đồng cá nhân, viết phiếu điều việc,
yêu cầu vật tư. Hàng ngày có trách nhiệm ghi chép sổ thu chi đầy đủ, chính xác
cuối ngày quyết toán với KTDV 1 và lập bảng thu chi trình KTDV1 kiểm tra ký
xác nhận . Xé rời liên xanh hoá đơn kèm theo phiếu thu và báo giá, bảng quyết
toán hay hợp đồng có đóng dấu(đối với những hoá đơn viết bảng kê), tập hợp hoá
đơn đầu vào, ba ngày chuyển lên văn phòng 1 lần. Kết hợp với KTDV1 & KT
công nợ thu hồi nợ cá nhân. Chịu sự phân công công việc của KTDV1 khi cần
thiết.
Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức chi nhánh cửa hàng chuyên doanh:
Cửa hàng kinh doanh phụ tùng ô tô - Địa chỉ: sô 103/E5 khu tập thể Quỳnh Mai-
đường Quỳnh Mai-Hà Nội.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành:
Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Là đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ nên hoạt động chủ yếu của công
ty là luôn tìm hiểu đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trên thị trường về phụ tùng
ô tô và cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành, cung cấp các mặt hàng đến khách
hàng.
Việc kinh doanh trong công ty do cửa hàng chịu trách nhiệm chính như: cung
cấp dịch vụ tới khách hàng, nhận đơn đặt hàng, xác định nguồn hàng được nhập,
làm báo giá gửi cho khách hàng rồi chuyển yêu cầu mua hàng được khách hàng
chấp nhận do bộ phận vật tư chuẩn bị hàng để bán cho khách hàng…
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
11. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.3. Một số chi tiêu kinh tế trong mấy năm gần đây.
- Ngay từ năm đầu mới đi vào hoạt động DN đã có kêt quả kinh doanh khá tốt,
lợi nhuận DN thu được là : 58,625,375 đồng, có thể thấy rõ hơn quá trình KD
của doanh nghiệp trong 2 năm 2008 - 2009 qua bảng sau:
ĐV: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh thu thuần 8,288,826,645 9,647,211,318
2.Giá vốn hàng bán 5,873,623,535 6,235,022,507
3.Chi phí tài chính 150,162,881 170,583,987
4.CPBH & CPQLDN 422,359,855 518,418,902
5.Thu nhập khác 15,349,326 13,957,011
6.Chi phí khác 8,029,752 9,142,835
7.Tổng LNTT 1,849,999,948 2,728,020,098
8.Thuế TNDN PN 517,999,985 763,845,627
9.Lợi nhuận sau thuế 1,331,999,963 1,964,174,471
2.4. Nghiệp vụ quản lý ở các phòng ban phân xưởng:
- Phòng tổ chức, lao động tiền lương nghiên cứu về :quản lý nhân sự ,kế hoạch
quỹ lương ,hình thức trả lương , phương pháp tính lương định mức tiền lương
sao cho hợp lý với bản than người lao động cũng như tình hình thực tế của công
ty theo đúng quy định của pháp luật .
-Phòng kinh doanh ; nghiên cứu các kế hoạch ,dự án mới tìm ra những phương
án khả thi, tốt nhất cho công ty để phát triển công ty ngày một lớn mạnh .
- Ở các phân xưởng đội ngành tổ đội nghiên cứu đưa các phương thức sản xuất
mới phù hợp hơn ,tiến bộ hơn để năng suất của các tổ là cao nhất và chất lượng
nhất.
- Ở tổ đội thống kê thì thống kê số liệu lượng hàng mua vào cũng như bán ra ở
từng bộ phận , thống kế một cách chính xác nhất từ đó lập các báo cáo nhanh, báo
cáo định kì từ đó để cấp trên có thể dựa vào số liệu biết một cách chính xác nhất
tình hình tài chính cũng như hoạt động hiện tại của công ty và đưa ra các phương
án , chiến lược phù hợp để phát triển công ty.
PHẦN II
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP .
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
12. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1. Các chế độ kế toán vận dụng chung tại Công ty:
-Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định sô 15/2006/QD-
BTC ngày 20/03/2006, sửa đổi bổ sung theo Thông tư sô 161/2007/TT- BTC ngày
31/12/2007 của Bộ Tài chính. Theo đó :
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thương Mai – Dịch Vụ TDT chủ yếu kinh doanh
về phụ tùng ô tô, cung cấp dịch vụ bán lẻ và xưởng sửa chữa. Chính vì vậy Công
ty chọn hình thức kế toán: chứng từ - ghi sổ
Áp dụng hệ thống TK và các mẫu biểu theo đúng quy định của Bộ
Tài chính và Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ được xây dựng có
cải biên cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy.Thực hiện nghiệp vụ kế toán
trên phần mềm máy tính do Công ty cài đặt. áp dụng hình thức kế toán
“Chứng từ - ghi sổ”
Tại phòng kế toán các chi nhánh, Xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế toán
phát sinh, hàng tháng lập và gửi báo cáo tình hình tiêu thụ về phòng kinh doanh
Công ty trước ngày 05 tháng sau.
Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán của đơn vị về phòng kế
toán Công ty để tổng hợp.
- Gửi Báo cáo định kỳ cho Công ty theo đúng mẫu biểu của Bộ Tài
chính và Báo cáo khác do Công ty yêu cầu như: Phân tích tình hình KD theo
mẫu hàng tháng của phòng kế toán Côn g ty; Báo cáo trả nợ Ngân
hàng……….
- Tổ chức bảo quản hồ sơ, lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán, Báo cáo
tài chính theo đúng các quy định của Công ty và pháp luật.
** Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy tính, sau đó
máy sẽ tự động định khoản và vào các sổ chứng từ kế toán, vào các sổ chi tiết
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
13. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
phù hợp với nghiệp vụ phát sinh, vào sổ tổng hợp, bảng kê có liên quan kế toán
chỉ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán xem có chính xác không
trên cơ sở điều chỉnh sự khớp đúng giũa các chứng từ gốc.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm tra sự khớp đúng số liệu tổng hợp giữa các sổ
chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê do máy đưa ra và tiến hành bút toán điều chỉnh, các
bút toán kết chuyển vào sổ để tiến hành xác định kết quả kinh doanh.
Số liệu trên sổ sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển vào sổ cái.
Số liệu của sổ cái các tài khoản do máy đưa ra sẽ được dùng để lập báo cáo kế
toán.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
14. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
Bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK
Sổ quỹ
chứng từ gốc 511, 632, 131
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Bảng
Sổ cái TK 511, 632, tổng hợp
641, 642, 911 chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
15. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Niên độ kế toán được áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N theo năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dung trong ghi chép và tính toán đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực
tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*a. Hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm bốn báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán trưởng
lập và gửi đến Ban giám đốc, cơ quan Thuế, các ngân hàng.
- Báo cáo kết quả kinh doanh được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán
trưởng lập và gửi đến Ban giám đốc, cơ quan Thuế, các Ngân hàng và các
nhà đầu tư.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán
trưởng lập và gửi đến Ban giám đốc và cơ quan Thuế.
- Thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối niên độ kế toán do kế
toán trưởng lập và gửi đến Ban giám đốc, cơ quan Thuế, các ngân hàng và các
nhà đầu tư
* b. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Công ty sử dụng duy nhất một loại báo cáo kế toán quản trị là Báo cáo
kết quả kinh doanh do Kế toán trưởng lập vào cuối mỗi quý để gửi lên Ban
giám đốc Công ty.
* c. Quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác
Quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban ,các cửa hàng,các chi
nhánh của công ty cung cấp thông tin ,phối hợp và tham gia thự hiện các nhiệm
vụ của Giám đốc đã giao .
*d. Tài khoản sử dụng
Hầu hết Tk kế toán theo quyết định số 152006ĐQ-btc ban hành ngày
26032006.Tuy nhiên để vận dụng tốt hơn và phù hợp với phần mềm kế toán của
công ty ,công ty đã taoh thêm một số tài khoản cấp 2,cấp 3.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
16. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Bộ phận kế toán công ty hiện sử dụng 2 phương pháp mã hóa cơ bản để phân
cấp tài khoản trong kế toán máy là tài khoản phân cấp (sử dụng dãy số kéo dài
về phía phải để chi tiết cho đối tượng)và mã hóa tổng hợp ,loại mã hoá kết hợp
của mã hóa phân cấp gợi nhớ .Phân cấp theo phương pháp mã hóa phân cấp
thường được lế toán coongty áp dụng cho các tài khoản trên bảng cân đối kế
toán ,bao gồm :tiền mặt,hàng tồn kho,nợ ngắn hạn ,dà hạn,vốn chủ sở hữu.
2.2.Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Trong Đơn Vị:
Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của công ty, do đặc
điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy phòng kế toán tài chính
của công ty được xây dựng trên nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế
của công ty. Công ty đã chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Các kho, các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty hoặc các chi nhánh thực
hiện hạch toán báo sổ, là nơi tập trung các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ gửi
về phòng kế toán của văn phòng công ty hoặc các chi nhánh, xí nghiệp để kiểm
tra, hạch toán.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Tư Vấn
Thương Mai- Dịch Vụ TDT:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT tổng hợp KT quỹ (KT công nợ bảohiểm) KT bán hàng KT dịch vụ1 KT dịch vụ2
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
17. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
** Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng kế toán công ty thực hiên công tác kế toán phát sinh tại văn phòng
công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho và hệ
thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty có nhiệm vụ
kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Báo cáo tổng hợp toàn
công ty và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi nhuận cho các Chi
nhánh, Xí nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế toán của công ty có
những phần hành kế toán cụ thể sau:
+ Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn
Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo chế độ hiện
hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch tài
chính cho các đơn vị trực thuộc. Phối hợp tham gia ký kết hợp đồng kinh tế của
công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư, các định mức vật tư, các
định mức phí thuộc thẩm quyền của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết
toán của đơn vị trực thuộc.
+ Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn
công ty; Tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái. Tiến hành xác định kết quả kinh
doanh, lập bảng tổng kết tài sản của Văn phòng Công ty và toàn Công ty; Trực
tiếp giải quyết thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ
đọng, chậm luân chuyển trong toàn công ty.
+ Kế toán quỹ:
Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi và
các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
+ Kế toán bán hàng:
- Có trách nhiệm ghi chép sổ sách bán hàng, nhập hàng, thẻ kho trong ngày
đầy đủ, chính xác. Theo dõi quản lý công nợ phải thu, nợ phải trả của cửa hàng.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
18. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Cuối ngày lập bảng kê thu chi, bảng kê bán hàng, bảng kê xuất nhập trong ngày
chuyển lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp hạch toán.
- Có trách nhiệm nẵm vững hàng hóa trong kho, giá bán. Cuối ngày quyết toán
thu tiền hàng trong ngày với thu quỹ. Cuối tháng vào ngày 30 hoặc 31 kiểm tra
đối chiếu lên bảng kê bán hàng trong tháng gửi đến từng khách hàng( đối với nợ
phải thu), kiểm tra đối chiếu tiền hàng rồi lập bảng kê thanh toán tiền chuyển lên
VP để KTT & KT công nợ lập kế hoạch trả tiền vào ngày 30 hoặc 31(đối với
công nợ phải trả).
+ Kế toán công nợ ( bảo hiểm ):
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về công nợ bán hàng đối với khách
hàng ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty,công nợ bán hàng
của các loại hàng; Tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán
chi phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với
thực tế; Đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm nội bộ công ty, công nợ
cửa hàng; theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu; Hoàn
thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi
phí tiền lương theo quy định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chưc
tiến hành tính lương , BHXH, BHYT, CĐ. Hoàn thành NKCT trước ngày5 hàng
tháng.
+ Kế toán dịch vụ 1:
Phụ trách việc vào sổ làm xe, vào sổ nhập hàng, viết hoá đơn sửa chữa xe, làm
hợp đồng nhà nước, báo giá, hoá đơn, có trách nhiệm lưu giữ quản lý hồ sơ. Có
trách nhiệm kết hợp cùng kế toán công nợ tập hợp, phân loại công nợ khó đòi
quản lý riêng, thu hồi công nợ của toàn xưởng. Có trách nhiệm kiểm tra giám
sát, đôn đốc KTDV 2 & thủ kho làm tốt công việc của mình. Hàng tháng vào
ngày 11,21 & cuối tháng phải quyết toán thu chu xưởng với thủ quỹ. Có quyền
phân công từng vị trí công tác tại bộ phận kế toán xưởng sao cho hợp lý với điều
kiện công việc.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
19. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Kế toán dịch vụ 2:
Có trách nhiệm làm, quản lý, theo dõi, hợp đồng cá nhân, viết phiếu điều việc,
yêu cầu vật tư. Hàng ngày có trách nhiệm ghi chép sổ thu chi đầy đủ, chính xác
cuối ngày quyết toán với KTDV 1 và lập bảng thu chi trình KTDV1 kiểm tra ký
xác nhận . Xé rời liên xanh hoá đơn kèm theo phiếu thu và báo giá, bảng quyết
toán hay hợp đồng có đóng dấu(đối với những hoá đơn viết bảng kê), tập hợp hoá
đơn đầu vào, ba ngày chuyển lên văn phòng 1 lần. Kết hợp với KTDV1 & KT
công nợ thu hồi nợ cá nhân. Chịu sự phân công công việc của KTDV1 khi cần
thiết.
** Chế độ kế toán
-Công ty tiến hành quyết toán theo quý ( 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng)
hàng tháng chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý: Báo cáo nhanh hàng hoá
tồn kho, báo cáo nhanh số lượng bán ra, báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài chính
-Do giá vốn hàng nhập luôn thay đổi phụ thuộc vào giá mua bằng ngaọi tệ, bảo
hiểm, thuế nhập khẩu, tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Viết Nam của từng lô hàng
và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên Công ty áp dụng giá hạch toán thống
nhất trong toàn công ty để hạch toán hàng tồn kho.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*** Nội dung và kết cấu các chứng từ sử dụng của công ty trong quá trình bán
hàng:
- Hệ thống chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, phiếu thu,phiếu xuất kho.
- Hệ thống sổ sách chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
- Sổ cái,chứng từ ghi sổ.
1.Hóa đơn GTGT:
Tác dụng: Hoá đơn GTGT phản ánh quan hệ mua bán giữa người mua và
người bán, là căn cứ để thanh toán với người mua; đồng thời hoá đơn GTGT còn
là căn cứ để lập phiếu nhập kho (nếu là hoá đơn mua hàng), để lập phiếu xuất kho
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
20. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(nếu là hoá đơn bán hàng), để lập sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết doanh thu bán
hàng (nếu là hoá đơn bán hàng)
• Căn cứ lập: Căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp với khách
hàng.
• Kết cấu :
Phần 1: ghi các thông tin cần thiết về người mua hàng và người bán như: tên
người mua hàng, tên đơn vị, địa chỉ, số tài khoản, mã số thuế, số hoá đơn, ngày
tháng năm lập hoá đơn
Phần 2: là một bảng gồm các cột ghi số thứ tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, giá trị của hàng hoá.
Phần 3: ghi tên, chữ ký của người mua, người bán, thủ trưởng đơn vị.
• Phương pháp ghi: Hoá đơn GTGT được lập khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, do người bán lập giao cho người mua. Khi lập hoá đơn GTGT
phải ghi rõ: số hoá đơn,
• ngày tháng năm lập hoá đơn, đơn vị bán hàng, đơn vị mua hàng, các
thông tin về bán hàng hoá như: tên, chủng loại, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá, thành tiền...
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
21. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ví dụ mẫu hóa đơn sau :
Mẫu số: 01 GTKT -32L
Ký hiệu: DM/2008B
Số:003315
Hoá đơn GTGT
Liên 1: Lưu
Ngày 02 tháng 05 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần tư vấn thương mai- dịch vụ TDT
Địa chỉ : 125/C4- khu tập thể quỳnh Mai- đường Quỳnh Mai- Hà Nội .
Số Tài khoản:
Điện thoại : MST: 01001124266
Họ tên người mua hàng: Công ty CP TM & DV Trường Phát
Địa chỉ : Số 11 ngõ 538 - Đường Láng - HN
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán : tiền mặt. MST :0101489429
Đv Số
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền
tính lượng
A b c 1 2 3=1x2
1 Đèn hậu Cái 11 520,000 5,720,000
2 Rơ le Cái 15 100,000 1,500,000
3 Đèn pha Cái 20 900,000 18,000,000
4 Đèn xi nhan Cái 40 670,000 26,800,000
Cộng tiền hàng hoá , dịch vụ: 52,020,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5,202,000
Tổng cộng tiền thanh toán : 57,222,000
Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi bảy triệu hai trăm hai mươi hai nghìn đồng
chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên ) ( ký, họ tên, đóng dấu)
2.Phiếu xuất kho:
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
22. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
*Tác dụng: Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng, giá trị vật tư,
hàng hoá xuất kho; làm căn cứ để hạch toán chi phí giá vốn hàng bán (ghi vào sổ
chi tiết giá vốn hàng bán),giá thành sản phẩm ; làm căn cứ để xác định trách
nhiệm những người có liên quan (thủ kho, người giao hàng, người nhận hàng)
*Căn cứ ghi phiếu xuất kho: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, lệnh xuất kho của cấp
trên, hoặc biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá.
*Kết cấu: phiếu xuất kho chia làm 3 phần:
Phần 1: Ghi các thông tin như: số phiếu xuất kho, ngày tháng năm lập phiếu
xuất kho, họ tên người nhận hàng, đơn vị mua hàng, địa chỉ, số hoá đơn
GTGT, lý do xuất, tài khoản đối ứng
Phần 2: Là một bảng gồm các cột ghi các thông tin về hàng hoá như: mã
kho, tên hàng hoá vật tư, số hiệu tài khoản, đơn vị tính, số lượng xuất và giá trị
của hàng hoá vật tư xuất kho.
Phần 3: Ghi họ tên, chứ ký những người có liên quan: người giao hàng,
người nhận hàng, thủ kho để sau làm căn cứ xác định trách nhiệm của mỗi
người
*Phương pháp ghi: Phiếu xuất kho được lập trong trường hợp xuất kho vật tư,
hàng hoá để bán hoặc khi kiểm kê phát hiện thiếu, hoặc khi đem hàng đi góp
vốn…ví dụ phiếu xuất kho sau:
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
23. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Công ty cổ phần tư vấn thương mại- dịch vụ TDT
Phiếu xuất kho Số 16/1561
Ngày 02 tháng 05 năm 2009
Tên người nhận hàng: Anh Thành
Đơn vị: Công CP TM & DV Trường Phát
Lý do xuất : Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty
Tên, nhón hiệu, Số lượng
Đơn
quy cách phẩm Mó Theo Thực Đơn
STT vị Thành tiền
chất vật tư ( Sản số chứng xuất giá
tính
phẩm, hàng hoá) từ
A b c d 1 2 3 4
450,00
1 Đèn hậu Cái Cái 11 11 0 4,950,000
2 Rơ le Cái Cái 15 15 70,000 1,050,000
750,00
3 Đèn pha Cái Cái 20 20 0 15,000,000
520,00
4 Đèn xi nhan Cái Cái 40 40 0 20,800,000
41,800,000
Cộng
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký,họ tên)
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
24. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3.Phiếu thu:
*Tác dụng: nhằm xác định số tiền mặt,ngoại tệ ….thực tế nhập quỹ và làm căn
cứ để thủ quỹ thu tiền ,ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan.
*Phương pháp ghi:
-Góc trái ghi rõ họ tên đơn vị và địa chỉ đơn vị.
-Ghi rõ họ tên địa chỉ người nộp tiền .
-Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dung trong 1 năm Số
phiếu thu phải đánh liên tục trong một kì kế toán .Từng phiếu thu phải ghi rõ
ngày, tháng,năm lập phiếu thu.
-Dòng “lý do nộp” ghi roc nội dung nộp tiền .
-Dòng số tiền ghi bằng số và chữ,ghi rõ đơn vị tính.
-Dòng tiếp theo ghi số lượngchứng từ gốc đi kèm phiếu thu.
-Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên ,ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và kí
vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và xét duyệt và giám đốc kí
duyệt ,chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.Sau khi nhận đủ số tiền thủ quỹ
ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bắng chữ) vào phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên.
-Thủ quỹ giữ lại 1 liên đẻ ghi sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp tiền,1 liên lưu
nơi lập phiếu .Cuối ngày toàn bộ số phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho
kế toán để ghi sổ kế toán
4.Sổ cái :
*Tác dụng: là sổ kế toán tổng hợp dung để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát si theo
tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng hco doanh
nghiệp.
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra , đối chiếu với số liệu ghi trên bảng
toonrg hợp chi tiết và các sổ( thẻ) kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối số
phát sinh và Báo Cáo Tài Chính.
*Kết cấu: Sổ cái của chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng loại tài khoản:
Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2,3: ghi số hiệu ngày tháng của chúng từ ghi sổ.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
25. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Cột 4: tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5: ghi số hiệu bảng tài khoản đối ứng.
Cột 6,7: ghi số Nợ ,ghi Có của tài khoản này.
*Phương pháp ghi:
Căn cứ ghi: hằng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang
sau.
Cuối tháng (quý,năm) kế toán phải khóa sổ,cộng số phát sinh Nợ .số phát sinh
Có ,tính ra số Dư và cộng số lũy kế phát sinh từ đầu quý ,đầu năm cảu từng tài
khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ cho từng tài
khoản.
*Ví dụ về một số chứng từ ghi sổ và sổ cái của công ty với công ty Cổ Phần
Thương Mại và dịch Vụ TRường Phát.
Chứng từ ghi sổ
Số: 118
Ngày 02 tháng 05 năm 2009
Số hiệu tài
Số tiền
Trích yếu khoản
Nợ Có Nợ Có
Bán hàng cho Cty CP TM & DV
Trường Phát 111 52,020,000
Cộng 511 52,020,000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập chứng từ ghi sổ
( Kí, họ tên ) ( Kí, họ tên )
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
26. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 26 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sổ cái tài khoản 511
Tháng 05/2009
Số dư đầu năm:
Dư Nợ:
Dư Có:
Chứng từ Tài Số tiền
Diễn giải khoản
Số Ngày đối ứng Nợ Có
Bán hàng cho Cty CP TM&DV
118 2/5 Trường Phát 111 52,020,000
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kì
- Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán.
Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng phần kiểm kê hàng hoá đưa lên mạng nối
với bộ và các ban lãnh đạo, để trực tiếp kiểm tra việc hạch toán, cũng như tình
trạng nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Đây cũng là một bước tiến của công ty, song
để thuận lợi cho công tác kế toán, em nghĩ công ty nên nhanh chóng áp dụng kế
toán trên máy vi tính. Việc sử dụng kế toán trên máy tạo điều kiện làm việc của
nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng,
đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý
sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ này thì công ty nên bồi
dưỡng thêm trình độ kỹ thuật máy cho đội ngũ kế toán, nhằm thích ứng kịp thời,
không dời rạc.
**Các loại báo cáo doanh nghiệp áp dụng:
Tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành Công
ty đã lập và trình bày đủ các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01- DN)
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
27. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 27 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DN)
Khi kết thúc kỳ kế toán toàn bộ những báo cáo tài chính này đều được kế
toán tổng hợp lập sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát, sau khi kế toán
trưởng kiểm soát xong chuyển cho Chủ tịch- tổng giám đốc Công ty xem xét và
ký duyệt.
2. Các phần hạch toán kế toán doanh nghiệp.
2.3. Kế toán quản tri.
* Khái niệm: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận xử lý cung cấp các thông
tin về hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản
lý
trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, làm căn cứ ra quyết định quản trị.
*Nội dung của kế toán quản trị:
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quản trị về doanh thu.
* Nhiệm vụ của kế toán quản trị:
- Tính toán và đưa ra các nhu cầu về vốn khi bắt đầu một hoạt động
sản xuất kinh doanh cho một loại sản phẩm trong một hợp đồng kinh doanh
nào đó hoặc để giải quyết một vấn đề cụ thể để doanh nghiệp cần xác định
nhu cầu về vốn một cách chính xác. Kế toán quản trị căn cứ vào kế hoạch SX,
vào hiểu biết giá cả thị trường. Tính toán và lập yêu cầu về vốn trong từng giai
đoạn khác nhau giúp nhà quản lý lên được kế hoạch đầu tư.
- Xác định rõ nguyên nhân gây ra các chi phí, xác định thời gian,địa
điểm phát sinh các loại chi phí đó để giúp các nhà quản trị có giải pháp tác
động lên những chi phí này nhằm tiết kiệm chi phí hoặc nâng cao hiệu quả lao
động.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
28. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 28 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
* Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong quản trị điều hành doanh
nghiệp cơ bản sau:
-Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán:
Lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước
thực hiện để đạt được mục tiêu đó.Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm
liên kết các mục tiêu, và chỉ rõ cách huy động sử dụng các nguồn lực mà mục
tiêu đề ra.
- Trong giai đọan tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên
kết tốt giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch
được thực hiện ở mức cao nhất, và hiệu quả nhất
- Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá, nhà quản trị cần được các ké toán
viên quản trị cung cấp các báo cáo thực hiện để nhận diện những vấn đề còn
tồn tại và cần có quyết định của quản lý.
- Trong khâu ra quyết định:
Phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm giúp các nhà quản trị
ra quyết định. Đó là một chức năng quan trọng xuyên suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện đến kiểm tra đánh giá.
Kế toán quản trị giúp nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không
chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau để từ đó nhà quản trị lựa chọn ra
quyết định thích hợp.
2.4. Kế Toán Tài Chính
2.4.1 Hạch toán kế toán tài sản cố định.
2.4.1.1. Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp.
*Khái niệm:Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện những chức năng nhất định, có đủ tiêu chuẩn về nguyên giá (>10
triệu đồng), về thời gian sử dụng(>1 năm), và các quy định khác về TSCĐ. Khi
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
29. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 29 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,tài sản cố định bị hao mòn dần và giá
trị của nó được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức
khấu hao.
* Phương pháp hạch toán tài sàn cố định:
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hầu như không thay đổi
hình thái vật chất ban đầu. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ tốt hay
xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà cửa văn phòng, phương tiện vận tải, vật dụng
văn phòng như máy vi tính, tivi…
a, Tài khoản sử dụng:
- TK 211 “ TSCĐ hữu hình”
- TK 213 “ TSCĐ vô hình”
- TK 214 “ Hao mòn TSCĐ vô hình”
b, Chứng từ sử dụng:
+Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định.
c, Quy trình hạch toán:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định,cuối tháng lập Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào bảng tổng hợp chừng từ cùng loại , định kỳ 5
ngày vào chừng từ ghi sổ. Số liệu trên chừng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán phản
ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 214. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản
ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ
chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
30. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 30 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể
khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ
Cái các tài khoản 211, 213, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ
khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (641,642). Căn cứ
vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh.
Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo
cáo tài chính.
2.4.1.2. Khấu hao TSCĐ
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho TSCĐ trong doanh
nghiệp. Khấu hao TSCĐ được tính hàng tháng .
Mức khấu hao hàng tháng theo phương pháp đường thẳng được xác định
theo công thức:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao
̉
Mức khấu hao cua = trung bình đầu tăng trong tháng -__ giảm trong tháng
́
thang nay ̀ +
̀
nay naỳ
tháng này
Mức khấu hao tăng giảm được xá định theo nguyên tắc : việc tính hay thôi
tính khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà
TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Mức tính khấu hao hàng tháng của 1 TSCĐ được xác định theo công thức:
Nguyên giá
Mức khấu hao hàng tháng =
Số năm sử dung x 12
Số năm sử dụng tài sản cố định ước tính vào khung thời gian quy định của
công ty.
Công ty thực hiện tình hình và phân bổ khấu hao theo từng tháng, kế toán tài
sản cố định căn cứ vào tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong tháng
để xác định mức khấu hao tháng và lập Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
31. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 31 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
riêng cho từng đơn vị. Căn cứ vào bảng này kế toán tài sản cố định thực hiện lập
Bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn công ty.
2.4.1.3. Phương pháp kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
Kiểm kê đánh giá lại TSCĐ là kiểm tra tình hình sử dụng TSCĐ của công
ty và tiến hành đánh giá lại khả năng hoạt động của tài sản. Mà mỗi năm công ty
đều phải tiến hành kiểm tra định kỳ, để đánh giá lại tài sản mà công ty đang sử
dụng trên giá gốc của tài sản.
*Ví dụ:
Ngày 5/2/2009 công ty có mua một máy fax , một máy in tổng trị giá
35.000.000 , VAT 10%.
Trong đó: chi phí thanh toán trực tiếp với người bán là 20.000.000
Chi phí mua hàng là 15.000.000
Biên bản giao nhận TSCĐ: Giá thanh lý bằng 0, thời gian sử dụng dự kiến
10 năm nhận nợ.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
32. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 32 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biên Bản Giao Nhận TSCĐ
Ngày 5/3/1009. Số: 17
Nợ: 211
Có: 331, 156(2)
Căn cứ quyết định số 8 ngày 5/3/2009 của công ty cổ phần tư vấn thương mại –
dịch vụ TDT.
Đại diện bên giao:
Ông (bà) : Đỗ Bá Tài Chức vụ: Nhân viên bán hàng
Đại diên bên nhận:
Ông (bà) : Thanh Thúy Chức vụ: Nhân viên kinh doanh.
Địa điểm giao nhân: công ty cổ phần tư vấn thương mại – dịch vụ TDT.
Xác nhận giao nhận tscd như sau:
Dv: 1000đ
Tính nguyên giá tscd
Năm Chi
Số Số Nước Năm
Tên đưa Công Cước phí
thứ hiệu sản sản Giá Nguyên
mã vào suất vận chạ
Tự Tscd suất Xuất mua giá
sd chuyển y
thử
07 Thái lan 2005 2008 20.00 15.000 35.000
0
Tổng 20.00 15.000 35.000
0
2.4.2 . Hoạt động thu chi và thanh toán :
Áp dụng thông tư của bộ tài chính số 201/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10
năm 2009 “HƯỚNG DẪN XỬ LÝ CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
TRONG DOANH NGHIỆP.”
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
33. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 33 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
.* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngọai tệ được quy đổi theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết
chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
2.4.3. Kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Do đặc thù của công ty là buôn bán và sửa chữa ô tô, nguyên vật liệu của
công ty chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ cho công tác bán hàng và công tác
quản lý, ngoài ra có các nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sửa chữa ô tô .
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty được tính giá xuất kho theo phương
pháp nhập truớc, xuất trước
2.4.3.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a, Phân loại vật liệu.
- Căn cứ vào vai trò tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia
làm các loại như sau
+ NVL chính: là những thứ NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ NVL phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình dáng mùi vị hoặc
dùng để bảo quản phục vụ cho hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của nhân viên.
+ Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
34. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 34 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: bao gồm vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao
bì vật đóng gói.
- Căn cứ vào các nguồn gốc NVL thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự chế biến, gia công
- Căn cứ vào mục đích nơi sử dụng vật liệu thì toàn bộ NVL của công ty
được chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm
b. Phân loại công cụ dụng cụ:
- Căn cứ theo cách phân bổ và chi phí CCDC được chia thành
+ Loại phân bổ 100% (1 lần)
+Loại phân bổ nhiều lần.
- Căn cứ theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán CCDC bao gồm
+CCDC
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
- Căn cứ theo mục đích và nơi sử dụng CCDC bao gồm
+CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
+ CCDC dùng cho quản lý
+ CCDC dùng cho các nhu cầu khác
2.4.3.2 Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC:
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo phương pháp thẻ song song :
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ chứng từ
nhập xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của
từng loại vật liệu , CCDC trên thẻ kho.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
35. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 35 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết vật liệu, CCDC để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất tồn do thủ
kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi
tiết . Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất
tồn vật liệu. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.:
Ví dụ bảng phân bổmột số công cụ dụng cụ của năm 2009.
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Hóa đơn thời gian
Tên công Giá trị còn
STT Ngày Nguyên giá phân
SH cụ lại đầu kỳ
tháng bổ(tháng)
máy tính 9.500.00 6.679.11
1 6203 10/02/2009 HP 0 36 9
Máy tính 8.000.00 6.103.70
2 5512 15/04/2009 Acer 0 36 4
3.450.00 2.766.38
3 5609 14/09/2009 máy in 0 18 9
4.230.00 3.438.83
4 4313 20/09/2009 Máy fax 0 18 3
7.250.00 6.431.45
5 2366 10/10/2009 Máy phô tô 0 24 2
3.450.00 3.196.04
6 7643 08/11/2009 két sắt 0 24 2
5.800.00 5.381.11
7 7327 09/11/2009 Bộ bàn ghế 0 24 1
Tổng cộng 41.680.000 33.996.649
2.4.4. Hạch toán kế toán nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu
a) Kế toán nợ phải trả
Nợ phải trả: là nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn trong thanh toán mà doanh
nghiệp có được phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có
được phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà công ty phải trả cho chủ nợ
như vay ngân hàng, tiền lương phải trả công nhân viên.
- Kế toán vay ngắn hạn
Tài khoản sử dụng TK 311 “Vay ngắn hạn”
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
36. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 36 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Khi vay tiền kế toán phản ánh
Nợ TK liên quan 111, 112, 152, 331…
Có TK 311
- Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả
Tài khoản sử dụng: TK 315 “ Nợ dài hạn đến hạn trả”
Chuyển nợ dài hạn thành khoản nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341, 342
Có TK 315
- Kế toán phải trả người bán
Tài khoản sử dụng: TK 331 “Phải trả người bán”
- Kế toán các khoản nợ phải nộp Nhà nước
Tài khoản sử dụng: TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
- Kế toán các khoản phải trả công nhân viên
Tài khoản sử dụng: TK334 “ Phải trả công nhân viên”
- Kế toán chi phí phải trả
Tài khoản sử dụng: TK335 “Chi phí phải trả”
- Kế toán các khoản phải trả nội bộ
Tài khoản sử dụng: TK336 “ Phải trả nội bộ”
- Kế toán các khoản phải trả , phải nộp khác
Tài khoản sử dụng: TK338 “Phải trả ,phải nộp khác”
- Kế toán các khoản nợ dài hạn
Tài khoản sử dụng: TK341 “Vay dài hạn”
- Kế toán các khoản nợ dài hạn
Tài khoản sử dụng: TK342 “Nợ dài hạn”
- Kế toán các khoản nhận ký quỹ,ký cược
Tài khoản sử dụng: TK 334 “Nhận ký quỹ, ký cược”
- Khi thanh toán các khoản nợ, kế toán phản ánh
Nợ TK 311,315,334…
Có TK 111, 112,156…
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
37. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 37 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
b)Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
vào doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán do vậy vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành do nhà nước cấp
hoặc tự cá nhân tổ chức tham gia liên doanh, vay ngân hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh được dùng vào mục đích
kinh doanh. Kế toán theo dõi trên TK 411 “nguồn vốn kinh doanh”.
2.4.5. Hoạt đông quản lý lao động, tiền lương
*Khái niệm : Tiền lương là một phần thù lao của người lao động biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động trên cơ sở căn cứ vào thời gian
khối lượng và chất lượng lao động, công việc hoàn thành của họ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất,
tăng năng suất lao động. Do đó, việc hạch toán tiền lương phải được tập hợp chính
xác và đầy đủ.
* Ý nghĩa :
- Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho Doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng
sức lao động.
- Tiền lương trả cho ngườ lao động phải đảm bảo: đúng chế độ tiền lương
của nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ luật và
tăng cường thi đua lao động sản xuất.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp BHXH,BHYT…các khoản này giúp cho người lao động tăng thêm thu nhập
cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
- Công Ty TNHH một thành viên dịch vụ thương mại Thái An với 96 CNV
trong suốt gần 4 năm qua đã có sự quan tâm thích đáng đối với nhân viên trong
công ty vì nhân viên trong công ty luôn làm việc vất vả vi lợi ích của công ty.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
38. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 38 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
* Nhiệm vụ
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động.
- Tính đúng, tính đủ kịp thời tiền lương và các khoản khác có liên quan tới
từng đối tượng.
- Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phi tiền lương, các khoản trích
theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động,quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho
các bộ phận liên quan đến quản lý lao động, tiền lương.
*Tài khoản sử dụng.
-TK 334: Phải trả công nhân viên.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác:
-TK 641: Chi phí bán hàng.
-TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
-TK 111, 141, 335, 338...
* Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu nghỉ hưởng bảo BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng thanh toán tiền nghỉ phép.
* Trình tự hạch toán.
Số lượng lao động tại Công ty do phòng tổ chức hành chính quản lý dựa
vào số lao động hiện có của Công ty. Phòng tổ chức lập các sổ sách theo dõi tình
hình biến động tăng giảm số lượng để báo cáo số liệu lao động một cách chính
xác.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
39. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 39 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Số lượng lao động tại phòng tổ chức trùng khớp với số lao động tại các bộ
phận. Trên cơ sở số lao động mình quản lý mỗi bộ phận theo dõi thời gian lao
động của mỗi người qua bảng chấm công kế toán tiền lương tập hợp ghi sổ để tính
lương.
Đối với các cửa hàng, kế toán tại đây làm nhiệm vụ tính lương và lập bảng
thanh toán lương gửi về cho kế toán tiền lương tại Công ty.
Đối với bộ phận phòng ban, kế toán tiền lương Công ty tập hợp số liệu từ
bảng chấm công sau đó thực hiện tính trả lương.
Đơn vị trả lương theo thời gian;
Trả lương theo thời gian: Hình thức này thực hiện dựa trên khoản quỹ
lương theo tổ theo phòng ban sau đó chia lương cho mỗi cá nhân theo cấp bậc và
số ngày công thực tế đi làm. Đây là hình thức chủ yếu áp dụng cho nhân viên văn
phòng và quản lý cửa hàng.
Kế toán tiền lương xác định số lượng dựa trên thâm niên công tác mà bộ
phận tổ chức xác định. Mỗi nhân viên trong Công ty sẽ có hệ số cấp bậc lương xác
định. Dựa vào đó kế toán sẽ xác định lương cho từng nhân viên.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
40. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 40 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán tiền lương .:
TK 111, 112 TK 334 TK 641, 642
Thanh toán lương Tiền lương và những khoản TN
cho người lao động có tính chất lương cho NLĐ
TK 3388
Trả tiền Giữ hộ TN
cho NLĐ cho NLĐ
TK 138, 141 TK 335
Khấu trừ các khoản TLNP thực
tế bồi thường, tạm ứng phải trả
NLĐ
TK 333 TK 3383
Thu hộ thuế TNCN Trợ cấp BHXH
cho nhà nước phải trả cho NLĐ
TK 3383, 3384, 3388 TK 421
Thu hộ cho Tiền lương phải trả NLĐ
quỹ BHXH, BHYT
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
41. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 41 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
* Kế toán các khoản trích theo lương.
_ Tài khoản sử dụng.
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác.
+TK 338.2: Kinh phí công đoàn.
+ TK 338.3: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
* Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ
* Trình tự hạch toán.
Công ty trích lập quỹ BHXH bằng 20% quỹ lương hàng tháng trong đó
công ty đóng góp 15% trên tổng quỹ lương của những người tham gia bảo
hiểm và người lao động đóng 5% tiền lương CBBT (cả phụ cấp nếu có). Hàng
tháng Công ty nộp hết số BHXH đó cho cơ quan bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm
ứng cho Công ty 3% trong số đó để thực hiện việc chi trả. Sau đó căn cứ vào
số BHXH thực tế Công ty chi trả, cơ quan bảo hiểm thực hiện việc thanh toán.
Mức độ được hưởng trợ cấp BHXH trong đó các trường hợp là khác nhau.
Với quỹ bảo hiểm y tế không hạch toán vào chi phí 2% tổng tiền lương
như quy định của Nhà nước mà chỉ thực hiện trừ 1% lương cấp bậc bản thân
vào thu nhập của người lao động. Sau đó nộp hết cho cơ quan y tế để quản lý và
chi trả.
Đối với kinh phí công đoàn, Công ty hạch toán vào 2% chi phí trên tổng
số tiền lương thực tế của người lao động ( bao gồm cả thưởng và phụ cấp )
sau đó trích 1% nộp cho công đoàn cấp trên và 1% cho công đoàn cơ sở.
Căn cứ vào phần nộp BHXH và BHYT của người lao động kế toán
lương lập bảng thanh toán lương sổ BHXH, KPCĐ trích vào chi được phân
theo các đơn vị bộ phận sản xuất là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH.
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
42. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 42 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK 111, 112 TK 338 TK 641, 642
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
hoặc chi tiêu KPCĐ tính vào chi phí
TK 334
TK 334 Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT
Trả BHXH cho trừ vào thu nhập của NLĐ
TK111,112
Nhận tiền cấp bù trừ của
Quỹ BHXH
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
43. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 43 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Bảng thanh toán tiền lương của nhan viên bán hàng trong tháng 03/2010
Tháng 03/ 2010
Đơn vị tính: đồng
Chức Lương Ngày Thành Các khoản trích theo lương Tổng Thuế Thực Ký
STT Họ và tên
vụ HĐ công tiền BHXH BHYT BHTN Tổng lương TNCN lĩnh nhận
1 Nguyễn Hồng Quân TP 2.500.000 25 2.403.846 150.000 37.500 24.038 211.538 2.192.308 - 2.192.308
2 Trần Văn Đạt NV 2.200.000 26 2.200.000 132.000 33.000 22.000 187.000 2.013.000 - 2.013.000
3 Tô Thị Hoa T.kho 1.800.000 26 1.800.000 108.000 27.000 18.000 153.000 1.647.000 1.647.000
4 Nguyễn Thị Trang NV 2.000.000 25 1.923.077 120.000 30.000 19.231 169.231 1.753.846 1.753.846
Tổng cộng 8.500.000 102 8.326.923 510.000 127.500 83.269 720.769 7.606.154 0 7.606.154
Hà nội, ngày 31 tháng 03 năm 2010
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
44. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 44 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.4.6 Hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
a) Kế toán tiền mặt.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, tiền mặt luôn được xem là một trong
những loại loại vốn lưu động đóng vai trò quan trọng nhất. Nó là loại vốn lưu
động dễ gây thất thoát, sai xót... Nếu không có biện pháp việc quản lý chặt
chẽ. Để tránh thất thoát hoặc nhầm lẫn trong việc hạch toán tiền mặt, tiền
của công ty được tập trung tại quỹ.
- Đơn vị tiền sử dụng tại công ty là đồng Việt
Nam.
Mọi khoản thu chi bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ thực
hiện. Thủ quỹ chỉ được thu chi tiền mặt khi có các chứng từ hợp lệ chứng minh
và phải có chữ ký của kế toán trưởng và Giám đốc.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ sử dụng gồm: phiếu thu, phiếu chi.
+ Sổ sách sử dụng gồm: sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ cái 111.
*tài khoản sử dụng: TK 111,TK 112
Để phản ánh thu chi, tồn quỹ kế toán phản ánh.
Nợ TK :112
Nợ TK :311,315,331,333,334..
Có :111
b) Kế toán tiền gửi ngân hàng:
*Chứng từ, sổ sách cần sử dụng:
- Chứng từ: + giấy báo nợ, giấy báo có,
+ uỷ nhiện chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản.
- Sổ sách: + sổ theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng
+ sổ nhật ký chung , sổ cái tài khoản 112 .
*Tài khoản sử dụng: TK 112
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập
45. Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 45 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.4.7. Hạch toán kết quả tiêu thụ
* Phương pháp xác định giá vốn
Hiện nay, trong chương trình phần mềm trên máy vi tính, giá vốn hàng xuất
kho trong kỳ chính là giá hạch toán do Công ty quy định đối với mặt hàng,còn
các loại hàng hoá khác giá hạch toán do Công ty quy định căn cứ vào giá mua của
hàng hoá đó. Giá hạch toán được thay đổi từng kỳ quyết toán cho phù hợp với giá
mua của hàng hoá đó trên thị trường.
Trong kỳ, hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ theo công thức sau:
Giá vốn hàng = Lượng hàng hoá x Giá hạch toán
hoá tiêu thụ tiêu thụ thực tế
Khi nhập kho hàng hoá kế toán phản ánh giá mua hàng hoá thông qua tài
khoản giá hạch toán của hàng hoá đó và tài khoản chênh lệch giữa giá thực tế -giá
hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển hết phần chênh lệch giá vào TK
632.
* Hạch toán chi phí bán hàng:
Khoản mục CPBH của Công ty cổ phần tư vấn thương mại – dịch vụ TDT
gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp
vào TK 641 “Chi phí bán hàng”, cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo
định khoản:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Ví dụ: Trong tháng 05/2009, tổng số chi phí bán hàng được tập hợp là:
43,750,000 đ được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau:
Đặng Thị Thanh Nhàn- ĐHKT3- K2 Báo Cáo Thực Tập