Đau ngực là một triệu chứng của một số bệnh nghiêm trọng và được coi là một cấp cứu y tế. Đau ngực không phải luôn là tín hiệu của một cơn đau tim. Thông thường đau ngực không liên quan đến bất kỳ vấn đề tim mạch. Trường hợp đau ngực có nguyên nhân từ tim được gọi là cơn đau thắt ngực.
khám và làm bệnh án nhi khoa
khám
Các bác sĩ Nhi khoa chuyên ngành phải được đào tạo thêm về các chuyên khoa. Hành nghề chuyên khoa trong Nhi khoa tương tự như một số lĩnh vực hành nghề các chuyên khoa của người lớn, nhưng có sự khác biệt lớn về mô hình bệnh tật. Điển hình, các bệnh thường thấy ở trẻ em thì hiếm thấy ờ người lớn (ví dụ: viêm tiểu phế quản, nhiễm trùng rotavirus) và các bệnh thường thấy ở người lớn thì hiếm thấy ở trẻ em (ví dụ bệnh động mạch vành, huyết khối tĩnh mạch sâu). Cũng vậy, bác sĩ tim mạch nhi giải quyết các bệnh tim của trẻ em, đặc biệt các dị tật tim bẩm sinh và các bác sĩ ung thư Nhi thường hay điều trị các loại bệnh ung thư tương đối phổ biến ở trẻ em (ví dụ một số bệnh bạch cầu cấp, U lympho và các loại sarcome) nhưng hiếm gặp ở người lớn. Mọi chuyên ngành của Y học người lớn hầu như đều có trong Nhi khoa. Một chuyên khoa lớn chỉ có trong Nhi khoa đó là sơ sinh: chăm sóc sức khỏe cho các trẻ sơ sinh từ 0 đến 28 ngày tuổi.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Đau ngực là một triệu chứng của một số bệnh nghiêm trọng và được coi là một cấp cứu y tế. Đau ngực không phải luôn là tín hiệu của một cơn đau tim. Thông thường đau ngực không liên quan đến bất kỳ vấn đề tim mạch. Trường hợp đau ngực có nguyên nhân từ tim được gọi là cơn đau thắt ngực.
khám và làm bệnh án nhi khoa
khám
Các bác sĩ Nhi khoa chuyên ngành phải được đào tạo thêm về các chuyên khoa. Hành nghề chuyên khoa trong Nhi khoa tương tự như một số lĩnh vực hành nghề các chuyên khoa của người lớn, nhưng có sự khác biệt lớn về mô hình bệnh tật. Điển hình, các bệnh thường thấy ở trẻ em thì hiếm thấy ờ người lớn (ví dụ: viêm tiểu phế quản, nhiễm trùng rotavirus) và các bệnh thường thấy ở người lớn thì hiếm thấy ở trẻ em (ví dụ bệnh động mạch vành, huyết khối tĩnh mạch sâu). Cũng vậy, bác sĩ tim mạch nhi giải quyết các bệnh tim của trẻ em, đặc biệt các dị tật tim bẩm sinh và các bác sĩ ung thư Nhi thường hay điều trị các loại bệnh ung thư tương đối phổ biến ở trẻ em (ví dụ một số bệnh bạch cầu cấp, U lympho và các loại sarcome) nhưng hiếm gặp ở người lớn. Mọi chuyên ngành của Y học người lớn hầu như đều có trong Nhi khoa. Một chuyên khoa lớn chỉ có trong Nhi khoa đó là sơ sinh: chăm sóc sức khỏe cho các trẻ sơ sinh từ 0 đến 28 ngày tuổi.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Một trong những biến chứng của tăng huyết ap (THA) thường gặp nhất và nặng nề nhất, đặc biệt ở giai đoạn muộn chính là suy thận. Song ngược lại, các bệnh thận có thể gây ra suy thận và có tới 80% số bệnh nhân suy thận sẽ bị huyết áp tăng lên. Đó một thực tế rất khó khăn cần xác định ở những bệnh nhân có huyết áp cao: Suy thận này là có nguồn gốc từ bệnh THA hay là do nguồn gốc từ thận còn THA là hậu quả, biến chứng của bệnh thận.Và từ đó, vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được huyết áp để tránh bị suy thận.Đồng thời cần điều trị tốt suy thận mới hạn chế được THA.
2. NỘI DUNG
1. Hành chánh
2. Lý do nhập viện
3. Bệnh sử
4. Lược qua các cơ
quan
5. Tiền sử
6. Khám lâm sàng
7. Tóm tắt bệnh án
8. Chẩn đoán sơ bộ
9. Chẩn đoán phân
biệt
10. Cận lâm sàng
11. Chẩn đoán xác
định
12. Điều trị
13. Tiên lượng
3. HÀNH CHÁNH
Họ tên
Tuổi
Giới
Nơi cư trú
Nghề nghiệp
Ngày giờ nhập viện
4. LÝ DO NHẬP VIỆN
Chỉ chọn một triệu chứng
Triệu chứng làm BN khó chịu nhất
Sử dụng câu hỏi mở
5. BỆNH SỬ
Thời gian: khởi phát bệnh nhập viện.
Hoàn cảnh khởi phát bệnh
Diễn tiến: triệu chứng chính, triệu chứng đi
kèm
Đã điều trị thế nào, có giảm hay không.
Tình trạng hiện tại
6. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN
Triệu chứng cơ năng theo từng cơ quan:
Thần kinh
Tim mạch
Hô hấp
Tiêu hóa
Tiết niệu, sinh dục
Cơ, xương, khớp
Huyết học
7. TIỀN SỬ
Tiền sử cá nhân
Tiền sử bệnh lý
Thói quen sinh hoạt
Tiền sử tiếp xúc với hóa chất, môi
trường độc hại.
Tiền sử sản khoa
Tiền sử gia đình
8. KHÁM LÂM SÀNG
Khám toàn thân:
Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp
thở.
Trạng thái tinh thần
Hình dáng chung
Dấu mất nước
Ứ nước (phù)
21. KHÁM LÂM SÀNG
Bụng:
Bụng chướng, xẹp, lõm.
Tuần hoàn bàng hệ
Mềm, vị trí đau, đề kháng thành bụng
Gan dưới bờ sườn, chiều cao gan
Gõ đục, trong.
Nghe nhu động ruột, âm thổi ĐM thận
23. KHÁM LÂM SÀNG
Tiết niệu, sinh dục:
Bập bềnh thận
Chạm thận
Rung thận
Các điểm đau niệu quản
Cầu bàng quang
Niệu đạo nam: hẹp bao da quy đầu, sùi, mồng gà
Niệu đạo nữ: bướu che lấp và gây hẹp.
24. KHÁM LÂM SÀNG
Thần kinh:
Dấu màng não
Đồng tử
Khám 12 dây thần kinh sọ
Sức cơ tứ chi
Khám cảm giác nông, cảm giác sâu
25. KHÁM LÂM SÀNG
Tứ chi và cột sống:
Biến dạng khớp
Sưng, nóng, đỏ, đau
Teo cơ
Giới hạn vận động khớp
Nghe tiếng lạo xạo trong gãy xương.
26. TÓM TẮT BỆNH ÁN
Tuổi
Giới
Hội chứng
Triệu chứng
27. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ
Là chẩn đoán ban đầu dựa vào:
Bệnh sử
Tiền sử
Khám lâm sàng
28. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng
Các chẩn đoán ít nghĩ hơn chẩn đoán sơ bộ
Xếp theo thứ tự (chẩn đoán nghĩ đến nhiều,
đe dọa tính mạng để trước).
29. CẬN LÂM SÀNG
Giúp chẩn đoán xác định
Giúp điều trị và tiên lượng bệnh
Gồm: CLS thường quy và CLS chuyên biệt.
30. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Chẩn đoán sau khi có kết quả cận lâm
sàng
Cơ sở để điều trị và tiên lượng.
Tùy theo diễn tiến của bệnh chẩn
đoán có thể thay đổi.