8.1 NHỮNG KHÁI NIỆM VỀKIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ
8.1.1 Giảthuyết thống kê ( Statistical Hypothesis)
Là một giảsửhay một phát biểu có thể đúng, có thểsai liên quan đến tham sốcủa một
hay nhiều tập hợp chính.
8.1.2 Giảthuyết không (giảthuyết đơn) và giảthuyết ngược lại (đối thuyết)
(Null Hypothesis & Alternative Hypothesis)
8.1.3 Các loại sai lầm trong việc kiểm định giảthuyết thống kê
8.1.4 Miền bác bỏvà miền chấp nhận
( Rejection Region & Acceptance Region )
8.1.5 Kiểm định một đầu và kiểm định 2 đầu
(one – tailed test & two – tailed test)
8.2 CÁC BƯỚC CỦA VIỆC KIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ:
8.3 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI ĐÃ BIẾT σ
2
KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI CHƯA BIẾT σ
8.1 NHỮNG KHÁI NIỆM VỀKIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ
8.1.1 Giảthuyết thống kê ( Statistical Hypothesis)
Là một giảsửhay một phát biểu có thể đúng, có thểsai liên quan đến tham sốcủa một
hay nhiều tập hợp chính.
8.1.2 Giảthuyết không (giảthuyết đơn) và giảthuyết ngược lại (đối thuyết)
(Null Hypothesis & Alternative Hypothesis)
8.1.3 Các loại sai lầm trong việc kiểm định giảthuyết thống kê
8.1.4 Miền bác bỏvà miền chấp nhận
( Rejection Region & Acceptance Region )
8.1.5 Kiểm định một đầu và kiểm định 2 đầu
(one – tailed test & two – tailed test)
8.2 CÁC BƯỚC CỦA VIỆC KIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ:
8.3 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI ĐÃ BIẾT σ
2
KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI CHƯA BIẾT σ
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
BÀI TẬP XÁC SUẤT THỐNG KÊ: PHÂN PHỐI BERNOULLI
1. GIA SƯ TOÁN CAO CẤP – XÁC SUẤT THỐNG KÊ: 0979027945
CÁC QUY LUẬT PHÂN PHỐI
PHẦN 5.1: PHÂN PHỐI BERNOULLI (NHỊ THỨC)
Bài 1: Một phân xưởng có 5 máy. Xác suất để trong 1 ca mỗi máy bị hỏng là 0,1. Tính xác
suất để trong 1 ca có đúng 2 máy bị hỏng. ( ĐA: 0,073).
Bài 2: Trong 1 lô thuốc, với xác suất nhận được thuốc hỏng là 0,1. Lấy ngẫu nhiên 3 lạ ra
kiểm tra.
a. Cả 3 lọ đều hỏng. ( ĐA: 0,001 )
b. Có 2 lọ hỏng và 1 lọ tốt. ( ĐA: 0,0279 )
c. Có 1 lọ hổng và 2 lọ tốt. ( ĐA: 0,243 )
d. Cả 3 lọ đều tốt. ( ĐA: 0,729 )
Bài 3: Một gia đình có 10 người con. Giả sử xác suất sinh con trai, con gái như nhau. Tính
xác suất:
a. Không có con trai. ( ĐA: 1/1024 )
b. Có 5 con trai và 5 con gái. (ĐA: 0,225)
c. Số trai từ 5 đến 7. ( ĐA: 0,6 )
Bài 4: Một bác sĩ chữa khỏi bệnh A cho một người với xác suất là 95%. Giả sử có 10
người bị bệnh A đến chữa một cách độc lập. Tính xác suất để.
a. Có 8 người khỏi bệnh. (ĐA: 0,0746).
b. Có nhiều nhất là 9 người khỏi bệnh. (ĐA: 0,4013).
Bài 5: Trong một thành phố có 70% dân cư thích bóng đá. Chọn ngẫu nhiên 10 người, tính
xác suất có.
a. 5 người thích xem bóng đá. (ĐA: 0,103)
b. Ít nhất 2 người thích xem bóng đá. (ĐA: 0,9999)
Bài 6: Một nhà toán học có xác suất giải được một bài toán khó là 0,9. Cho nhà toán học
này 5 bài toán khó được chọn một cách ngẫu nhiên.
a. Tính xác suất để nhà toán học này giải được 3 bài. (ĐA: 0,0729)
b. Tính xác suất để nhà toán học này giải được ít nhất 1 bài (ĐA: 0,99999)
Bài 7:
Một bài thi trắc nghiệm gồm 12 câu hỏi, mỗi câu có 5 câu trả lời, trong đó chỉ có 1 câu
đúng. Giả sử mỗi câu trả lời đúng mỗi học sinh được 4 điểm, mỗi câu trả lời sai bị trừ 1
điểm. Một thí sinh làm bài bằng cách chọn ngẫu nhiên 1 câu trả lời. Tìm xác suất để.
a. Thí sinh được 13 điểm. ( ĐA: 0,052 )
b. Thí sinh bị điểm âm. ( ĐA: 0,558 )
Bài 8: Một người bắn bia, với xác suất bắn trúng là p=0,7
2. GIA SƯ TOÁN CAO CẤP – XÁC SUẤT THỐNG KÊ: 0979027945
a. Bắn liên tiếp 3 phát. Tính xác suất có ít nhất 1 lần trúng bia.
(ĐA: 0,973)
b. Hỏi phải bắn ít nhất mấy lần để có xác suất ít nhất 1 lần trúng ≥ 0,9
( ĐA n=2 )
Bài 9: Tỉ lệ phế phẩm của 1 lô hàng là 1%. Từ lô hàng này, lấy ra n sản phẩm. Hỏi n ít
nhất phải là bao nhiêu để xác suất nhận được ít nhất 1 phế phẩm lớn hơn 0,95. ( ĐA: 299 )
Bài 10: Tính xác suất để gieo con xúc sắc 10 lần, mặt 1 nút xuất hiện không quá 3 lần. (
ĐA: 0,857 )
Bài 11: Giả sử tỉ lệ sinh con trai và con gái là bằng nhau và bằng ½. Một gia đình có 4
người con. Tính xác suất để 4 đứa đó gồm.
a. 2 trai và 1 gái. (ĐA: 3/8)
b. 1 trai và 3 gái. (ĐA: ¼)
c. 4 trai. (ĐA: 1/16)
Bài 12: Một nhà máy sản xuất tỉ lệ phế phẩm là 7%.
a. Quan sát lấy ngẫu nhiên 10 sản phẩm. Tính xác suất để
- Có đúng 1 phế phẩm. (ĐA: 0,3643)
- Có ít nhất 1 phế phẩm. (ĐA: 0,516)
- Có nhiều nhất 1 phế phẩm. (ĐA: 0,8483)
b. Hỏi phải quan sát ít nhất bao nhiêu sản phẩm để xác suất nhận được ít nhất 1 phế
phẩm là ≥ 0,9. (ĐA: 32)
Bài 13: Khi tiêm truyền một loại huyết thanh, trung bình có 1 trường hợp phản ứng trên
1000 trường hợp. Dùng loại huyết thanh này tiêm cho 200 người. Tính xác suất để.
a. Có 3 trường hợp phản ứng. ( ĐA: 0,18)
b. Có nhiều nhất 3 trường hợp phản ứng. (ĐA: 0,86)
c. Có nhiều hơn 3 trường hơp phản ứng. (ĐA: 0,14)
Bài 14: Một thí sinh M tham dự một kỳ . M phải làm một ñề thi trắc nghiệm khách
quan gồm 10 câu; mỗi câu có 4 lời giải khác nhau, trong ñó chỉ có một lời Giải
ñúng. M sẽ ñược chấm ñậu nếu trả lời ñúng ít nhất 6 câu.
a. Giả sử M không học bài, mà chỉ chọn ngẫu nhiên lời giải trong cả 10
câu. Tính xác suất để M thi đậu. (ĐA: 0,0197)
b. Hỏi M phải dự thi ít nhất mấy lần để xác suất có ít nhất một lần thi đậu
không nhỏ hơn 97% ? (ĐA: 177)
Bài 15: Tỷ lệ một loại bệnh bẩm sinh trong dân số là p=0,01. Bệnh này cần sự chăm sóc
đặc biệt lúc mới sinh. Một nhà bảo sinh thường có 20 ca sinh trong một tuần. tính xác suất
để.
a. Không có trường hợp nào sinh đặc biệt (ĐA: 0,8179)
b. Có đúng một trường hợp chăm sóc đặc biệt. (ĐA: 0,1652)
c. Có nhiều hơn 1 trường hợp chăm sóc đặc biệt. ( ĐA: 0,0168)
d. Tính baèng quy luaät nhò thöùc roài duøng quy luaät Poisson ñeå so saùnh keát quaû khi
ta xaáp xæ phaân phoái nhò thöùc B(n;p) baèng phaân phoái poisson P(np) .
Bài 10-1:
2 nhà máy X,Y cùng sản xuất 1 loại sản phẩm. Xác suất nhận được sản phẩm hỏng ở nhà
máy X là px = 0,03 ở nhà máy py là 0,05.
3. GIA SƯ TOÁN CAO CẤP – XÁC SUẤT THỐNG KÊ: 0979027945
a. Một người mua 3 sản phẩm ở nhà máy X. Tính xác suất có ít nhất 1 sản phẩm hỏng.
b. Nếu mua 3 sản phẩm ở nhà máy X và 2 sản phẩm ở nhà máy Y. Tính xác suất có ít
nhất 1 sản phảm hỏng.