SlideShare a Scribd company logo
BÁO CÁO THỰC TẬP
QUY TRÌNH BÁN HÀNG CÔNG TY THỰC
PHẨM CHỨC NĂNG UNICITY MARKETING
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo
Cáo,Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập
kinh tế khu vực Asean và thế giới, đứng trước những cơ hội đầy tiềm năng đồng thời
bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những khó khăn, thử thách và chịu sức ép từ sự cạnh
tranh rất lớn đến từ thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế. Tố chức và quản lý
hoạt động kinh doanh và bán hàng là một chức năng quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp. Vấn đề không phải chỉ là doanh nghiệp đưa ra
thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa ra thị trường với giá như thế nào?
Trong nền kinh tế đặc biệt nhạy cảm và khốc liệt như hiện nay, dịch bệnh Covid-19 với
những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát đã ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các nền kinh
tế toàn cầu nên việc tạo lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, việc duy trì lợi thế này về lâu
dài càng khó hơn. Trước bối cảnh này, doanh nghiệp cần phải có sự “xoay chuyển” liên
tục trong định hướng chiến lược cũng như phương thức thực hiện các chiến lược đó.
Các biện pháp về sản phẩm, khuyến mãi, quảng cáo, cắt giảm giá bán… chỉ có lợi thế
trong ngắn hạn. Tạo lập và phát triển kênh bán hàng là một chiến lược lâu dài, đòi hỏi
nhiều công sức, thời gian và tiền bạc… mà không phải doanh nghiệp nào cũng thành
công.
Đại dịch toàn cầu Covid-19 đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi khía cạnh của cuộc
sống cá nhân người tiêu dùng, buộc doanh nghiệp cũng phải sáng tạo, phản ứng nhanh
để thích ứng với xu hướng và cách thức tiêudùng mới của người dân. Hiện nay mỗi đơn
vị sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao và gây được ấn tượng tốt trên thị trường,
trước hết họ phải tạo được uy tín của mình trên thị trường bằng việc nâng cao chất lượng,
mẫu mã sản phẩm, hơn nữa phải quản lý tốt mọi khoản chi phí từ khâu mua hàng đến
khâu bán hàng vì việc tiết kiệm các khoản chi phí sẽ làm giảm giá thành sản phẩm nên
thu hút được khách hàng. Thực tế cho thấy trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồntại và phát triển phải có những biện pháp cụ thể để thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường
thông qua các chỉ tiêu đạt được như thị phần, doanh số bán hàng năm, lợi nhuận hàng
năm, mức tăng trưởng của doanh nghiệp,… Để thực hiện các mục tiêunói trên, nhà quản
trị bán hàng phải tiến hành các hoạt động tổ chức bán hàng hợp lý nhất để góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
trong điều kiện nguồn lực cho phép của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống bán hàng trong thực
tiễn đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập, tự do hóa thương
mại, được sự hỗ trợ từ Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam trong quá trình thực
tập em xin chọn đề tài: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH UNICITY MARKETING VIỆT NAM” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung liên quan đến hoạt động bán hàng.
Phân tích tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các
chỉ tiêu tài chính của Công ty. Đồng thời, phân tích được quy trình bán hàng, các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của Công ty.
Đưa ra được một số giải kiến nghị hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty TNHH
Unicity Marketing Việt Nam trong tương lai.
2. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài: là các hoạt động bán hàng và quản trị hoạt động bán hàng
mà công ty đã ứng dụng.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. Số liệu
đề tài được thu thập từ năm 2019 - 2021 để phục vụ cho việc phân tích hoạt động bán
hàng trong báo cáo thực tập.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Bài báo cáo thực tập sử dụng nhiều phương pháp như: Thống kê, phân tích – so sánh,
tính toán lại để đưa ra cái nhìn đánh giá tổng quát.
4. Kết cấu bài báo cáo
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận tốtnghiệp gồm 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động bán hàng
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Chương 3: Phân tích hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt
Nam
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH
Unicity Marketing Việt Nam
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1 Khái quát chung về hoạt động bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền,
vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”.
Theo một số quan điểm hiện đại phổ biến thì khái niệm bán hàng được định nghĩa
như sau:
– Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở
những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công
trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm
– Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách hàng,
trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán.
– Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những
thứ mà họ muốn
Dưới góc độ kinh tế
Bán hàng là hoạt động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa (thay đổi
hình thái từ hàng sang tiền) trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá
trị sử dụng, nhờ đó người sản xuất (hay người bán) đạt được các mục tiêu của mình.
Dưới góc độ hoạt động thương mại
Khái niệm bán hàng là một móc xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,
bán hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa cho người mua đồng thời thu được
tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Hay nói cách khác, bán hàng là một mặt
của hành vi thương mại -mua bán hàng hóa-theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho
người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên.
1.1.2 Bản chất của hoạt động bán hàng
Mua bán là một giao dịch giữa hai hoặc nhiều bên trong đó người mua nhận được
hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản hữu hình hoặc vô hình để đổi lấy tiền. Trong một số
trường hợp, các tài sản khác được trả cho người bán. Bất kể bối cảnh như thế nào, bán
hàng về cơ bản là một hợp đồng giữa người mua và người bán hàng hóa hoặc dịch vụ
cụ thể được đề cập.
1.1.3 Các hình thức bán hàng chủ yếu
Bán hàng có thể được phân loại thành nhiều loại tùy theo đối tượng mà nó được
nhắm mục tiêu, động cơ, sản phẩm đã bán và các kênh được sử dụng.
Các hình thức bán hàng theo đối tượng mục tiêu
Bán hàng B-2-B: B-2-B là một loại hình bán hàng trong đó các doanh nghiệp bán
dịch vụ cho các doanh nghiệp khác chứ không phải khách hàng cuối cùng.
Bán hàng B-2-C: B-2-C là một loại hình bán hàng trong đó các doanh nghiệp bán
dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng để tiêu dùng cuối cùng.
Các hình thức bán hàng theo cách thức thực hiện việc bán hàng
Bán hàng nội bộ: Bán hàng nội bộ đề cập đến quá trình bán hàng trong đó nhân
viên bán hàng bán hàng từ xa, thường là từ văn phòng, thậm chí không đáp ứng khách
hàng tiềm năng.
Bán hàng bên ngoài/ truyền thống: Bán hàng bên ngoài đề cập đến quá trình bán
hàng mà nhân viên bán hàng bán hàng sau khi thực sự gặp được khách hàng tiềm năng.
Các loại bán hàng theo sản phẩm đã bán
Bán sản phẩm: Bán các sản phẩm hữu hình như CD, máy tính xách tay và các sản
phẩm kỹ thuật số như phần mềm.
Bán hàng dịch vụ: Bán các sản phẩm vô hình như tư vấn, phát triển trang web, v.v.
Các hình thức bán hàng theo kênh bán hàng
Bán hàng trực tuyến: Sử dụng các kênh internet như thương mại điệntử (Shopee,
Lazada, Sendo) để bán hàng.
Bán hàng ngoại tuyến: Sử dụng các kênh ngoại tuyến như bán hàng cá nhân, siêu
thị... để bán hàng.
- Telesales: Bán hàng qua điện thoại.
- Bán hàng liên kết: Nhờ người hoặc doanh nghiệp khác bán hàng và cung cấp cho
họ hoa hồng cho mỗi lần bán hàng nhờ họ.
- Bán hàng thuê ngoài: Bán hàng gia công cho bên thứ ba trên cơ sở hợp đồng.
- Bán hàng và Tiếp thị
- Một số phương pháp bán hàng phổ biến, các doanh nghiệp, công ty thường dùng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng:
- Direct selling - Bán hàng trực tiếp: người bán hàng trực tiếp gặp khách hàng để
trao đổi
- Retail selling - Bán lẻ: Sản phẩm được bán cho người tiêu dùng qua kênh phân
phối: Siêu thị, shop...
- Agency selling - Đại diện bán hàng: Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để
bán cho người tiêu dùng,
- Telesales - Bán hàng qua điện thoại: Sản phẩm và dịch vụ được bán nhờ việc tư
vấn bán hàng qua điện thoại, không gặp mặt trực tiếp
- Door to Door selling - Bán hàng tận nhà: nhân viên đến tận nhà của khách hàng
để tư vấn sản phẩm/dịch vụ, và bán hàng trực tiếp.
- Business to business (B-2-B) selling - Doanh nghiệp này bán hàng cho doanh
nghiệp khác.
- Business to government selling - Doanh nghiệp cung cấp giải pháp và bán hàng
cho chính phủ, nhà nước.
- Online Selling: Bán hàng trực tiếp trên internet.
1.1.4 Vai trò của hoạt động bán hàng
Tăng trưởng kinh doanh
Bán hàng đóng một vai trò quan trọng để thúc đẩy thị phần của doanh nghiệp.
Hơn nữa, nó cũng hỗ trợ xây dựng lòng tin và lòng trung thành. Do hai yếu tố này, khách
hàng của doanh nghiệp có thể đề xuất thương hiệu của doanh nghiệp cho bạn bè và gia
đình của họ. Doanh nghiệp có thể yêu cầu người tiêu dùng chia sẻ đánh giá và đề xuất
của Khách hàng trên phương tiện truyền thông xã hội vì những đánh giá và đề xuất này
mang lại nhiều uy tín hơn. Nó có tác động lớn đến tăng trưởng kinh doanh vì nó nâng
cao nhận thức về thương hiệu của những người khác sử dụng phương tiện truyền thông
trực tuyến.
Bằng cách hiểu được ý nghĩa bán hàng, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
giao dịch mà không làm tăng đáng kể chi phí sản phẩm của mình. Bằng cách này, doanh
nghiệp không chỉ mở rộng về quy mô mà còn về tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận. Bằng
cách sử dụng lợi thế theo quy mô, doanh nghiệp có thể nhận được chiết khấu cho số
lượng hàng tồn kho và quảng cáo lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể
tăng lưu lượng truy cập mà không cần tăng chi phí dẫn đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
Chuyển đổi
Khi doanh nghiệp thực hiện quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội và
các kênh khác, hầu hết khách truy cập đã biết về doanh nghiệp và dịch vụ của doanh
nghiệp. Các đại lý của doanh nghiệp đối phó với những khách hàng tiềm năng đã được
hâm nóng. Việc giao dịch với đại diện của doanh nghiệp khuyến khích khách quyết định
mua hàng, dẫn đến tăng chuyển đổi khách hàng tiềm năng.
Bất kể các kênh truyền bá nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp là gì, doanh
nghiệp không thể chuyển đổi tất cả khách thành khách hàng. Ý nghĩa bán hàng bao gồm
một số chiến thuật để chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng hơn thành doanh số bán
hàng.
- Cung cấp một số chiết khấu và chia sẻ mã khuyến mãi.
- Phát triển một trang Câu hỏi thường gặp tuyệt vời trên trang web của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu trải nghiệm của người mua sau lần mua hàng đầu tiên.
- Sử dụng tiếp thị qua email để duy trì kết nối với các khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp.
- Đặt câu hỏi về khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp chẳng hạn như đã hơn
một tuần kể từ khi công ty nhận được phản hồi từ doanh nghiệp.
Mức độ trung thành của khách hàng
Doanh nghiệp có thể kiếm được lòng trung thành của khách hàng khi nhóm bán
hàng và tiếp thị của doanh nghiệp đang làm việc cùng nhau. Cả hai nhóm nên tương tác
thường xuyên để có phản hồi nhằm tối ưu hóa toàn bộ quy trình bán hàng. Thứ hai, các
đại lý của Doanh nghiệp cũng có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của họ và dữ liệu
của những người mua khác với nhau để các đại diện mới có thể tìm hiểu tầm quan trọng
của ý nghĩa bán hàng. Khi các đại lý của doanh nghiệp có đủ kiến thức trong việc giải
quyết các vấn đề, quy trình phức tạp và đàm phán với người tiêu dùng, doanh nghiệp có
thể dễ dàng kiếm được lòng trung thành của khách hàngDuy trì khách hàng
Khi doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy cho khách hàng của mình,
nó không chỉ thiết lập một mối quan hệ lâu dài mà còn dẫn đến việc giữ chân khách
hàng, giới thiệu và danh tiếng thương hiệu. Theo ý nghĩa bán hàng, lượt theo dõi là yếu
tố quan trọng đảm bảo giữ chân khách hàng thông qua việc bán hàng. Sau khi mua hàng,
các cuộc gọi và cuộc gặp giúp duy trì mối quan hệ tích cực với người tiêu dùng. Nếu
người mua có một số phàn nàn, nó có thể được xác định và loại bỏ một cách chuyên
nghiệp. Theo nghĩa bán hàng, việc giữ chân khách hàng mới của doanh nghiệp sẽ hiệu
quả hơn về mặt chi phí hơn là giành được những khách hàng mới.
1.2 Quy trình bán hàng
Tám giai đoạn quan trọng nhất của chu kỳ bán hàng là:
- Chuẩn bị - biết sản phẩm của doanh nghiệp; dành thời gian tìm hiểu về khách hàng
của doanh nghiệp; nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng - tiếpcận để tìm các công ty phù hợp với hồ sơ khách
hàng lý tưởng của doanh nghiệp
- Nghiên cứu - sản phẩm của doanh nghiệp có phù hợp nhất với khách hàng tiềm năng
không? Họ có cần những gì doanh nghiệp đang bán không?
- Phương pháp tiếp cận - Giờ doanh nghiệp đã biết khách hàng của mình, hãy tìm cách
thu hút sự chú ý của họ.
- Quảng cáo chiêu hàng/ bài thuyết trình - bài báo giá trị độc đáo của sản phẩm của
doanh nghiệp
- Xử lý phản đối - trả lời câu hỏi và quản lý phản đối của họ
- Kết thúc - gửi đề xuất, nhận chữ ký và hoàn tất giao dịch
- Theo dõi - thu hút khách hàng, cung cấp hàng bán thêm và yêu cầu giới thiệu
Đôi khi, các giai đoạn này có thể được sắp xếp hơi khác một chút. Các ngành
công nghiệp khác nhau và thậm chí các doanh nghiệp tương tự có thể sử dụng năm hoặc
chín bước để thay thế.
1. Chuẩn bị & Nghiên cứu
Nhân viên bán hàng cần biết về sản phẩm, khách hàng mục tiêu, ngành và giá trị
độc đáo mà thương hiệu của họ cung cấp. Chuẩn bị tốt là nền tảng để xây dựng phần
còn lại của quá trình bán hàng. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể cung cấp những gì khác biệt? Công tác chuẩn bị luôn cần đặt lên đầu tiên
trong tổng thể 1 quy trình bán hàng chuẩn của công ty. Bất kỳ ngành nghề nào, công
việc nào, không chuẩn bị cũng đều dẫn tới thất bại. Để chuẩn bị kế hoạch bán hàng chi
tiết và xác định được mục tiêu rõ ràng của doanh nghiệp, cần có đầy đủ các thông tin,
nội dung sau:
- Về sản phẩm, dịch vụ: chi tiết về hình thức, nội dung, ưu nhược điểm đối với khách
hàng và quan trọng nhất là các lợi ích khách hàng có thể thu về.
- Xác định đối tượng khách hàng tiềm năng: đặc điểm, hành vi, tính cách,...qua thực
tế, mạng xã hội, bạn bè, người xung quanh hoặc từ chính đối thủ cạnh tranh của mình.
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bán hàng bao gồm: báo giá, giấy giới thiệu, hình ảnh hàng
mẫu, card visit,..
- Lên kế hoạch bán hàng cụ thể như thời gian, địa điểm tiếp cận hợp lý, nội dung trao
đổi, trang phục chuyên nghiệp, lịch sự,.
2. Tìm kiếm
Tìm kiếm khách hàng là một chuyện. Thu hút những người phù hợp là một việc
khác. Doanh nghiệp có thể tìm thấy khách hàng tiềm năng từ nhiều nguồn bao gồm cơ
sở dữ liệu, mạng xã hội, sự kiện trong ngành và tìm kiếm trực tuyến. Nhóm bán hàng và
tiếp thị của doanh nghiệp nên thống nhất về hồ sơ khách hàng lý tưởng và sàng lọc
khách hàng tiềm năng dựa trên điểm chuẩn này. Điều này cho phép nhóm của doanh
nghiệp phân bổ các nguồn lực hạn chế cho các khách hàng tiềm năng có giá trị cao. Đây
là giai đoạn mà doanh nghiệp sẽ cần phải đủ điều kiện cho các khách hàng tiềm năng
của mình và xem liệu họ có phù hợp với hồ sơ của doanh nghiệp hay không. Đừng tiết
kiệm điều này. Hầu hết các nhân viên bán hàng đều nói rằng đây là phần khó nhất trong
cả quá trình, vì vậy đây là nơi doanh nghiệp cần nỗ lực nhất.
3. Nghiên cứu
Bây giờ doanh nghiệp đã xác định được khách hàng tiềm năng nhưng doanh
nghiệp vẫn cần thực hiện một số khám phá để xác định xem họ có thực sự cần những gì
doanh nghiệp đang bán hay không. Giai đoạn này của chu kỳ bán hàng cho phép các
chuyên gia bán hàng tạo ra các giải pháp phù hợp để tăng khả năng chốt giao dịch.
4. Phương pháp tiếp cận
Đây là thời điểm mà doanh nghiệp cần thu hút được sự chú ý của Khách hàng.
Đây là việc xác định đúng điểm liên hệ và tìm cách nói chuyện với họ để khiến họ nghĩ
rằng doanh nghiệp có thứ gì đó đáng mua. Cho dù đó là cung cấp một bản mẫu miễn phí
hay đặt ra các câu hỏi thể hiện kiến thức chuyên môn của doanh nghiệp, thì đó là việc
làm quen với một ai đó. Tuy nhiên, giai đoạn này không chỉ là để thu hút sự chú ý.. Lắng
nghe tích cực, đồng cảm, ghi chú, xây dựng lòng tin và theo dõi là những kỹ năng tuyệt
vời cần triển khai trong giai đoạn này.
5. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Đây là bước trong chu kỳ bán hàng, nơi doanh nghiệp nêu rõ giá trị độc đáo mà
khách hàng của doanh nghiệp sẽ trải nghiệm nếu họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể làm điều này bằng cách kết nối nhu cầu và mong
muốn của họ với các tính năng và lợi ích tương ứng mà sản phẩm của doanh nghiệp
cung cấp. Mặc dù sự chuẩn bị và kiến thức về sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong
giai đoạn này, doanh nghiệp vẫn cần tiếp tục đặt khách hàng của mình lên hàng đầu.
Một sai lầm phổ biến là tập trung quá nhiều vào những gì doanh nghiệp đang bán và
không đủ quan tâm chú ý vào người mua hay khách hàng, đối tác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể hoạt động như một cố vấn đáng tin cậy trong bước này bằng cách
tham khảo lại những gì doanh nghiệp đã khai thác được thông tin từ khách hàng trong
quá trình Nghiên cứu và Tiếp cận, đồng thời lắng nghe kỹ lưỡng khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp.
6. Xử lý phản hồi từ khách hàng, đối tác
Từ chối và phản hồi là điều phổ biến trong bán hàng. Bất kỳ nhân viên bán hàng
nào thiếu khả năng hay hạn chế về các kỹ năng giao tiếp ứng xử trong những tình huống
này đều sẽ cảm thấy công việc này vô cùng khó khăn. Đây là một trong những giai đoạn
bị đánh giá thấp nhất trong toàn bộ chu kỳ bán hàng. Khả năng xử lý các phản hồi là
một trong những điều quan trọng cho phép nhân viên bán hàng đạt được thỏa thuận. Để
quản lý sự phản hồi của khách hàng một cách hiệu quả, hãy thực hành sự đồng cảm và
thường xuyên xử lý tình huống theo quan điểm của khách hàng.
7. Kết thúc
Đây thường là lúc doanh nghiệp hoàn tất việc bán hàng và tất cả các kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được sẽ phản ánh lại thực tế trong doanh thu của
công ty. Bước này thường liên quan đến việc gửi một đề xuất hoặc một báo giá về giải
pháp phù hợp mà doanh nghiệp đang cung cấp. Doanh nghiệp cũng có thể cần thương
lượng hợp đồng hoặc lấy chữ ký từ nhiều người ra quyết định quan trọng trong tổ chức
của khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
8. Theo dõi
Chu kỳ bán hàng không kết thúc sau lần bán hàng đầu tiên. Khách hàng trả tiền
là những ứng viên tuyệt vời để trở thành khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ khác
của doanh nghiệp. Bằng cách duy trì các mối quan hệ khách hàng tuyệt vời, doanh
nghiệp có thể bán được hàng và tạo ra nhiều đơn hàng lặp lại hơn trong tương lai. Giữ
mối quan hệ tốt với khách hàng bằng cách cập nhật cho họ về các dịch vụ mới và thường
xuyên yêu cầu phản hồi về cách doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
1.3.1 Các yếu tố nội bộ
Các yếu tố bên trong bắt nguồn từ bên trong công ty và chính công ty có quyền
kiểm soát chúng. Các yếu tố này bao gồm:
1.3.1.1 Sản phẩm
Một trong những yếu tố hàng đầu có thể quyết định sự tăng trưởng doanh số của
doanh nghiệp là vốn tự có. Nếu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá
cả hợp lý thì nó sẽ bán được. Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng họ duy trì chất lượng của
sản phẩm và bổ sung hoặc sửa đổi các chức năng theo công nghệ luôn thay đổi và thị
hiếu và sở thích khác nhau của khách hàng.
1.3.1.2 Tiếp thị
Chiến lược tiếp thị của một tổ chức đóng một vai trò quan trọng khi nói đến bán
hàng. Chiến lược tiếpthị bao gồm việc lựa chọn đúng đốitượng mục tiêu, định vị thương
hiệu, định giá phù hợp, v.v. khi bạn thực hiện đúng tất cả những điều này, nó có thể tạo
ra ảnh hưởng đáng kể đến việc bán sản phẩm.
Một lần nữa, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ tiếp thị của công ty đóng một
vai trò quan trọng trong việc thu hút ngày càng nhiều người tiêu dùng. Việc tạo ra các
chiến lược tiếp thị, ý tưởng khuyến mãi được xác định rõ ràng, sử dụng các nền tảng hỗ
trợ bán hàng phù hợp và luôn cập nhật các xu hướng thị trường hiện tại có thể giúp tổ
chức đạt được doanh số bán hàng cao hơn.
1.3.1.3 Nguồn tài chính
Việc có đủ vốn vào những thời điểm quan trọng, như khi giới thiệu sản phẩm
mới, trong một chiến dịch tốn kém hoặc khi chuyển đổi công nghệ sản xuất của bạn sang
một công nghệ phức tạp hơn, đòi hỏi một số tiền đáng kể. Nếu doanh nghiệp có đủ tiền,
có thể dễ dàng giới thiệu các phương pháp kinh doanh mới hơn có thể ảnh hưởng tích
cực đến doanh số bán hàng.
1.3.1.4 Công nghệ và tự động hóa
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được mức tăng trưởng doanh số cao hơn đều
phải nâng cấp công nghệ của họ. Đầu tư vào công nghệ mới hơn, thông minh hơn và tự
động hóa quy trình kinh doanh của họ như dịch vụ thanh toán điện tử, đặt hàng tự động
hoặc giải quyết các khiếu nại của khách hàng bằng phương pháp điện tử có thể tạo ra cơ
sở thị trường tuyệt vời và tăng doanh số bán hàng. Các chủ cửa hàng nên cân nhắc triển
khai một phần mềm quản lý hàng tồn kho để quản lý hàng tồn kho của mình đúng cách
và hiệu quả.
1.3.1.5 Sự sẵn có của các nhà cung cấp
Điều quan trọng là phải xây dựng và duy trì một mạng lưới các nhà cung cấp tốt.
Sự sẵn có của nguyên liệu thô, vật tư tiêu hao và linh kiện có thể ảnh hưởng đến việc
bán thành phẩm. Nhận nguyên liệu vào đúng thời điểm giúp dễ dàng quá trình sản xuất
và cung cấp sản phẩm chất lượng phù hợp trên thị trường.
1.3.2 Yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là cạnh tranh, lực lượng chính trị, kinh tế và công nghệ ảnh
hưởng đến doanh số bán hàng. Công ty không có quyền kiểm soát chúng, nhưng Công
ty có thể phát triển một số chiến lược để đáp ứng lại chúng. Các yếu tố bên ngoài bao
gồm:
1.3.2.1 Chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng trải qua các chu kỳ khác nhau như tăng
trưởng, mở rộng và suy thoái. Nhu cầu về một sản phẩm phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
mà quốc gia đó đang trải qua. Trong giai đoạn tăng trưởng, nhu cầu cao và khách hàng
có thu nhập khả dụng nhiều hơn, trong khi trong giai đoạn suy thoái, tiềngiảm cũng như
cung và cầu của một sản phẩm. Do đó, chu kỳ kinh tế có tác động đến doanh số bán
hàng.
1.3.2.2 Kỳ vọng của người tiêu dùng
Thị hiếu, sở thích và kỳ vọng của người tiêu dùng liên quan đến giá cả, các tính
năng mới, bao bì và giao hàng liên tục thay đổi, tác động đáng kể đến nhu cầu đối với
một sản phẩm. Công ty không kiểm soát được những kỳ vọng này; nó chỉ có thể thay
đổi phương pháp sản xuất và tiếp thị để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.3.2.3 Luật pháp và các quy định
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tuân thủ các yêu cầu của luật pháp và quy
định của quốc gia cụ thể nơi doanh nghiệp đó hoạt động. Các thông báo của chính phủ
về luật pháp về tính hợp pháp của sản phẩm, các yêu cầu về giá tối thiểu của sản phẩm
và thuế có thể ảnh hưởng đến việc bán sản phẩm cụ thể đó. Hơn nữa, các hạn chế về
quảng cáo cũng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng.
1.3.2.4 Cạnh tranh
Vị trí thị trường của sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng
trong việc xác định doanh số bán sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể. Nếu đối thủ
cạnh tranh có một thương hiệu uy tín kiểm soát một thị phần đáng kể, thì sự hiện diện
của nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc bán sản phẩm của đối thủ.
1.4 Quản trị hoạt động bán hàng
Quản trị bán hàng được định nghĩa là việc lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm soát việc
bán hàng cá nhân bao gồm tuyển dụng, lựa chọn, trang bị, phân công, định tuyến, giám
sát, thanh toán và tạo động lực khi những nhiệm vụ này áp dụng cho lực lượng bán hàng
cá nhân.
Quản trị bán hàng ban đầu chỉ đề cập đến sự chỉ đạo của lực lượng bán hàng. Sau
đó, thuật ngữ này có ý nghĩa rộng hơn ngoài việc quản lý hoạt động bán hàng cá nhân.
Quản trị bán hàng đặc biệt góp phần vào việc đạt được các mục tiêu tiếp thị của một
công ty. Trên thực tế, các nhà quản lý bán hàng đặt ra các mục tiêu bán hàng cá nhân
của họ và hình thành các chính sách và chiến lược bán hàng cá nhân.
Tóm lại, quản trị bán hàng là quá trình phát triển lực lượng bán hàng, điều phối
các hoạt động bán hàng và thực hiện các kỹ thuật bán hàng cho phép doanh nghiệp đạt
được và thậm chí vượt qua các mục tiêu bán hàng của mình một cách nhất quán.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng.
Dựa trêncác yếu tố quan trọng trong các hoạt động của nhân viên bán hàng, Giám
đốc bán hàng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá. Hai nhóm tiêu chuẩn thường được áp dụng
là: các tiêu chuẩn đo lường kết quả và các tiêu chuẩn đo lường hoạt động bán hàng.
Các tiêu chuẩn đo lường kết quả gồm có:
(1) Lượng bán hàng:
- Doanh số, sản lượng bán hàng.
- Doanh số, sản lượng bán hàng theo sản phẩm.
- Doanh số, sản lượng bán hàng theo loại khách hàng.
(2) Tỷ lệ bán hàng:
- Lượng bán hàng thực hiện so với hạn ngạch bán hàng.
- Thị phần đạt được.
(3) Lợi nhuận theo sản phẩm, loại khách hàng.
(4) Đơn đặt hàng:
- Số lượng đơn đặt hàng.
- Giá trị trung bình đơn đặt hàng.
- Số lượng đơn đặt hàng bị hủy.
(5) Khách hàng:
- Số lượng khách hàng mới.
- Số lượng khách hàng mất đi.
- Số lượng khách hàng chậm thanh toán.
- Tỷ lệ khách hàng mua hàng (số lượng khách hàng mua hàng/ tổng số khách
hàng).
Tiến hành đánh giá
Tiến hành đánh giá là trách nhiệm rất quan trọng trong công việc quản trị của
Giám đốc bán hàng và cả đối với nhân viên bán hàng. Điều này đòi hỏi cần thiết có sự
chuẩn bị tốt từ cả hai phía.
Chuẩn bị cho cuộc đánh giá, Giám đốc bán hàng cần thu thập đầy đủ các thông
tin về kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng, thông báo thời gian, địa điểm thực hiện
đánh giá và soạn thảo mẫu đánh giá gửi cho nhân viên bán hàng điền vào.
Các chỉ số đo lường hiệu suất bán hàng quan trọng nhất
1. Tỷ lệ phần trăm nhóm bán hàng đạt chỉ tiêu (Percentage of sales team
hitting quota)
Việc đạt được chỉ tiêu, hay tỷ lệ phần trăm nhân viên tư vấn bán hàng đáp ứng
hoặc vượt quá chỉ tiêu, cho bạn biết liệu mức chỉ tiêu của bạn đang cao hay thấp. Theo
nguyên tắc chung, mức chỉ tiêu của bạn có vẻ phi thực tế nếu chỉ đạt dưới 60%. Có thể
bạn cần thuê những nhân viên bán hàng giỏi hơn hoặc sa thải những nhân viên làm việc
kém hiệu quả để cải thiện kết quả. Hay chiến lược lương thưởng thông minh và mức
lương phù hợp sẽ là đòn bẩy để cỗ vũ nhân viên bán hàng làm việc tốt hơn. Mặt khác,
nếu 90% đến 100% nhân viên bán hàng của bạn đều đạt mức chỉ tiêu, thì có thể mục
tiêu (Target) của bạn đưa ra quá dễ dàng. Lúc này hãy xem lại các phương pháp thiết
lập chỉ tiêu của bạn để tăng target dành cho nhân viên bán hàng của mình.
(theo Gcalls, 2021)
2. Quy mô giao dịch trung bình (Average deal size)
Quy mô giao dịch trung bình được tính bằng cách chia Tổng số giao dịch cho
Tổng số tiền của tất cả các giao dịch đó. Nhìn vào chỉ số này hàng tháng hoặc hàng quý
sẽ cho bạn biết các hợp đồng của bạn đang trở nên lớn hơn, nhỏ hơn hay giữ nguyên.
Nếu bạn đang cố gắng chuyển hướng phát triển sang thị trường cao cấp hơn, bạn cần
tăng quy mô giao dịch trung bình của mình lên. Nếu bạn đang cố gắng tìm kiếm nhiều
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB – Small and medium sized
businesses), bạn cần giảm chỉ số này xuống (đồng thời doanh thu tổng và sốlượng khách
hàng của bạn phải tăng lên). Quy mô giao dịch trung bình cũng có thể giúp bạn phát
hiện các giao dịch tiềm ẩn rủi ro. Giả sử một nhân viên bán hàng của bạn phải nhận
target gấp bốn lần so với bình thường. Không chỉ tỉ lệ chốt thấp hơn mà quá trình bán
hàng có thể sẽ kéo dài lâu hơn. Bạn nên đảm bảo rằng các giao dịch khác trong quy trình
bán hàng của nhân viên sẽ nắm chắc phần thắng và họ không đặt tất cả target chỉ tiêu
vào trong 1 giao dịch mà phải phân bổ chúng cho phù hợp. Ngoài ra, bạn cần để ý những
nhân viên tư vấn bán hàng nào có quy mô giao dịch trung bình thấp hơn so với mức
trung bình của cả nhóm. Điều này có nghĩa là họ đang đuổi theo những những target
nhỏ dễ đạt và bạn cần phải thúc đẩy họ để có thể nhắm đến target mang tính cạnh tranh
hoặc lớn hơn. Hoặc có thể họ áp dụng việc chiết khấu không cần thiết một cách quá tích
cực. (theo Gcalls, 2021)
3. Tỷ lệ chuyển đổi hoặc Tỷ lệ thắng (Conversion rate và win rate)
Tỷ lệ chuyển đổi hoặc tỷ lệ thắng là công cụ đo lường tỷ lệ khách hàng tiềm năng
trở thành khách hàng thật sự của bạn. Nếu bạn nhận được khoảng 500 khách hàng tiềm
năng mỗi tháng và trung bình có 50 người đã mua sản phẩm của bạn, thì tỷ lệ chuyển
đổi của bạn là 10%. Số liệu này có thể giúp bạn tính toán số lượng khách hàng tiềm năng
bạn cần có để đạt mục tiêu doanh thu của mình. Ví dụ, nếu chỉ tiêu nhóm hàng tháng
của bạn là 800 triệu đồng và quy mô giao dịch trung bình của bạn là 10 triệu đồng, thì
nhân viên bán hàng của bạn cần phải thắng 80 hợp đồng. Và nếu tỷ lệ khách hàng tiềm
năng trở thành khách hàng thật sự là 10% thì bạn sẽ cần 800 khách hàng tiềm năng cho
mỗi tháng. Tỷ lệ chuyển đổi cũng cho biết liệu nhân viên bán hàng của bạn có đang làm
việc hiệu quả hay không. Nếu tỷ lệ chuyển đổi trung bình đang tăng lên – và nhân viên
bán hàng có thể chốt số lượng giao dịch bằng hoặc nhiều hơn – thì hiệu suất bán hàng
đang được cải thiện. Nếu tỷ lệ chuyển đổi giảm – và số lượng giao dịch của bạn không
đổi hoặc giảm thì có thể có điều gì đó không ổn xảy ra trong quá trình bán hàng, trong
nhóm bán hàng của bạn hay động lực của khách hàng tiềm năng. Hãy nhớ rằng tỷ lệ
chuyển đổi của bạn có thể sẽ giảm xuống khi bạn chuyển sang thị trường cao cấp hơn.
Sự chuyển dịch từ thị trường vừa và nhỏ sang thị trường trung bình, hoặc từ thị trường
trung bình sang các thị trường mạo hiểm hơn, luôn dẫn đến việc giảm tỷ lệ chốt đơn tạm
thời. (theo Gcalls, 2021)
4. Doanh thu (Revenue)
Sau cùng thì doanh thu chính là KPI quan trọng nhất của bạn. Mặc dù doanh thu
chỉ là một số liệu đơn giản mô tả số tiền bạn nhận được trong một khoảng thời gian cụ
thể, bao gồm cả chiết khấu và hàng hóa/ sản phẩm bị trả lại. Nếu doanh nghiệp bạn hoạt
động theo mô hình bán hàng theo hình thức đăng ký (Subscription), bạn có thể theo dõi
các số liệu về doanh thu định kỳ hàng tháng (MRR – Monthly Recurring Revenue) hoặc
tổng doanh thu dự đoán bạn nhận được mỗi tháng và doanh thu định kỳ hàng năm (ARR
– Annual Recurring Revenue), tổng doanh thu dự đoán bạn nhận được mỗi năm. Nếu
bạn có 30 khách hàng và trung bình mỗi tháng phải trả cho bạn 100 triệuđồng, thì MRR
của bạn là 300 triệu đồng và ARR là 3.6 tỷ đồng (hoặc 300 triệu đồng x 12). Hãy thử
chia nhỏ doanh thu của bạn để xem xét mức độ quan trọng của các tỷ lệ:
- Phần trăm doanh nghiệp mới (khách hàng chưa bao giờ mua bất kỳ thứ gì từ công ty
của bạn trước đây)
- Phần trăm bán thêm/ bán kèm/ mở rộng (khách hàng hiện tại đang mua một sản phẩm
khác hoặc mua một sản phẩm/gói cao cấp hơn)
- Phần trăm gia hạn (khách hàng gia hạn hợp đồng thêm theo từng tháng, sáu tháng
hoặc năm, v.v.)
Tùy thuộc vào mục tiêu kinh doanh của bạn, việc tăng tỷ lệ phần trăm này sẽ rất
quan trọng. Hầu hết khách hàng của bạn có thể sẽ chấm dứt hợp tác sau nửa năm; và
nếu bạn muốn cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng, bạn cần phải tăng phần trăm gia hạn
của mình lên. Hoặc nếu bạn đang cố gắng cải thiện tỷ lệ bán chéo của mình thì bạn phải
tăng tỷ lệ phần trăm bán thêm/ bán kèm/ mở rộng lên. Tuy nhiên, các tỷ lệ sẽ không ảnh
hưởng tới các số liệu cố định. Ví dụ, nếu một tỷ lệ phần trăm tăng lên, các tỷ lệ khác sẽ
tự nhiên giảm đi, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh thu kinh doanh của bạn sẽ
giảm. (theo Gcalls, 2021)
5. Rò rỉ kênh bán hàng (Sales funnel leakage)
Đo lường tỷ lệ rò rỉ kênh bán hàng cho bạn biết được giai đoạn nào khách hàng
tiềm năng rời khỏi phễu bán hàng của bạn với tỷ lệ cao nhất. Để xác định điểm rò rỉ, hãy
theo dõi tỷ lệ chuyển đổi tại từng giai đoạn. Ví dụ, giả sử 40% khách hàng tiềm năng
đồng ý trao đổi với bạn qua các cuộc gọi chào hàng. Một nửa trong số đó đến được giai
đoạn trải nghiệm. Và cuối cùng chỉ còn 5% khách hàng cuối cùng thực sự mua. Sự sụt
giảm đáng kể này cho thấy có vẻ nhân viên tư vấn bán hàng của bạn đang gặp các vấn
đề như: (A) không đủ năng lực, (B) cung cấp các trải nghiệm tệ cho khách hàng, hoặc
(C) khả năng đàm phán kém. Nắm bắt được những vấn đề này sẽ giúp bạn xác định
nguyên nhân và cải thiện các điểm yếu trong quy trình bán hàng, từ đó có thể cải thiện
kết quả sau cùng một cách tốt hơn. Trên đây là 5 chỉ số đo lường hiệu suất bán hàng
quan trọng nhất mà mọi đại diện và quản lý bán hàng nên theo dõi để phân tích nhanh
chóng và giúp doanh nghiệp đề ra các mục tiêu phù hợp với kỳ vọng trong tương lai
hơn. (theo Gcalls, 2021)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH UNICITY
MARKETING VIỆT NAM
2.1 Quá trình hình thành và phát triểncủa Công ty TNHH UnicityMarketing Việt
Nam
Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam – Unicity Việt Nam là quốc gia thứ
35 của tập đoàn Unicity International thành lập năm 2001, được biết đến là một trong
những tập đoàn có quy mô toàn cầu thuộc lĩnh vực sản xuất các loại thực phẩm chức
năng. Đây là kết quả từ sự sáp nhập giữa hai “gã khổng lồ” trong ngành dược phẩm là
Rexall Showcase International và Enrich International. Danh tiếng đến từ Công ty mẹ
là International Unicity tập đoàn được công nhận vào Top 500 doanh nghiệp tư nhân
hàng đầu xứ cờ hoa, đứng thứ 87 cả nước và số một ở bang Utah. Hiện Unicity dần mở
rộng sự hiện diện tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, đến nay có mặt ở 10 quốc gia
Asean cũng như Thái Lan, Đài Loan, Hong Kong, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tại Việt
Nam, tập đoàn này chính thức xuất hiện vào tháng 11/2012 với văn phòng chính tại Hà
Nội và và chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh.
- Tên quốc tế: UNICITY MARKETING VIETNAM COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: UNICITY MARKETING VN
- Mã số thuế: 0312812021
- Địa chỉ: số 141, đường Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam
- Người đại diện: ROCKY SMART, MAI THỊ THẠCH
- Điện thoại: 7300 5414
- Ngày hoạt động: 28/05/2015
- Quản lý bởi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
- Loại hình DN: Công ty trách nhiệm hữu hạn ngoài NN
- Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
2.3 Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm của Công ty TNHH UnicityMarketing Việt
Nam
Mặt hàng chính của công ty chủ yếu là thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và sách
về dược, có nguồn gốc tại Mỹ. Các sản phẩm rất đa dạng phong phú có trên 40 dòng sản
phẩm khác nhau mà tập đoàn đang phân phối, phù hợp với tất cả người dân Việt Nam,
giá cả phù hợp, phân khúc thị trường cao. Hiện nay, Unicity hiện đang có 13 sản phẩm
được được liệt kê trong cuốn dược thư PDR – Từ điển tân dược uy tín nhất hiện nay
được phân phối hơn nửa triệu bác sĩ, dược sĩ trên khắp nước Mỹ dùng để kê đơn, kê toa
cho bệnh nhân. Giá cả phù hợp, từ 200 ngàn đồng đến 2 triệu đồng, đáp ứng cho tất cả
nhu cầu người dân Việt Nam.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
KINH
DOANH
TIẾP THỊ
SẢN PHẨM
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN -
TÀI CHÍNH
PHÒNG
MARKETING
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
DỊCH VỤ
CHĂM SÓC
KHÁCH
HÀNG
Chính sách hậu mãi tốt:Trả lại hàng trong vòng 24h dù đã tháo vỏ, bóc tem, hoặc
xài hết 1/3 mà không thấy vừa ý. Ngoài ra Unicity có hơn 10 sản phẩm được cam kết
hoàn tiền 100% khi dùng hết sản phẩm mà không đạt hiệu quả như đã cam kết với công
ty. Đây cũng là niềm tự hào của công ty Unicity mà không một công ty nào làm được
điều này.
2.4 Tầm nhìn và sứ mệnh
Với phương châm hoạt động “Make life better”, có nghĩa “Làm cho cuộc sống
tốt đẹp hơn”. Unicity bồi dưỡng cộng đồng những con người không chỉ sống, mà còn
sống tốt. Những sản phẩm của công ty là một phần mở rộng của niềm đam mê đó. Công
ty không ngừng nghiên cứu và cải tiến để trao cho mọi người thông tin, sản phẩm, và
dịch vụ cho phép khách hàng chịu trách nhiệm về sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Với trên 400 sản phẩm tại hơn 50 quốc gia, Unicity đang làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn
trên toàn cầu. Unicity chuyên tâm phát triển những công thức sản phẩm tiên tiến giúp
cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho con người ở khắp nơi. Việc tuyển dụng
những nhà khoa khách hàngc hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới đã trở thành động lực
thúc đẩy Đội Khoa Khách hàngc Unicity ưu tú của Công ty. Những nhà khoa khách
hàngc của công ty đang kết nối niềm mong muốn “Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn” với
công nghệ khoa khách hàngc cách mạng để tạo ra con đường đến một ngày mai tốt đẹp
hơn
2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt
Nam trong giai đoạn 2019 – 2021
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Unicity Marketing
Việt Nam giai đoạn 2019 – 9T/2021
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14,881,843,306 18,274,373,552 16,084,549,753
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 10,188,384 8,067,080 666,525
3. Doanh thu thuần về BH và CCDV 14,871,654,922 18,266,306,472 16,083,883,229
4. Giá vốn hàng bán 13,851,910,778 17,213,838,525 15,160,702,687
5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 1,019,744,145 1,052,467,947 923,180,541
6. Doanh thu hoạt động tài chính 17,898,325 14,706,568 19,393,507
7. Chi phí tài chính 87,738,745 138,509,019 108,137,057
- Trong đó: Chi phí lãi vay 84,957,423 129,632,264 105,915,835
9. Chi phí bán hàng 458,726,538 557,277,105 483,404,151
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 289,673,785 324,687,421 301,605,742
11. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 259,407,076 134,326,494 129,336,376
12. Thu nhập khác 106,523,258 144,517,819 135,838,734
13. Chi phí khác 3,618,578 4,059,116 6,745,773
14. Lợi nhuận khác 102,904,681 140,458,703 129,092,962
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 362,311,756 274,785,197 258,429,337
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 62,969,195 44,108,217 32,122,235
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -924,286 -2,655,126 1,424,597
18. LNST thu nhập doanh nghiệp 300,266,848 233,332,107 224,882,505
Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Phân tích:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 so với năm 2019 giảm
khoảng -125,080,582ngàn đồng tương ứng vớ tốc độ tăng giảm 48.2% và so với 9 tháng
đầu năm 2021 giảm 4.990.118 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng giảm 3.71%. Như
vậy, nhìn chung về mặt quy mô, lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm đáng kể.
- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 so với năm 2019 tăng
3.392.530.246 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 22.8% và so với
9 tháng đầu năm 2021 giá trị ở chỉ tiêu này giảm 2.89.823.799 ngàn đồng, tương
ứng với tốc độ tăng giảm là 11.98%.
- Chi phí tài chính năm 2020 so với năm 2019 tăng 50.770.274 ngàn đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng trửng là 57.9%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 cbhi phí tài
chính giảm 30.371.962 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 21.93%.
- Giá vốn hàng bán năm 2020 so với năm 2019 tăng 3.361.927.747 ngàn đồng,
tương ứng với tỷ lệ giảm là 24.3%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 chỉ tiêu này
giảm 2.182.423.243 ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 11.95%.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2020 so với năm 2019 giảm 3.191.757
ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 17.8% và so với 9 tháng đầu năm 2021 giá
trị ở chỉ tiêu này tăng lên 4.686.939 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng
31.87%.
- Chi phí bán hàng năm 2020 so với năm 2019 tăng 98.550.567 ngàn đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 21.5%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 lại giảm
73.872.954 ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 13.26%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 so với năm 2019 tăng 35.013.636 ngàn
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng trưởng là 12.1% và so với 9 tháng đầu năm 2021 chỉ
tiêu này lại giảm 23.081.679 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 711%.
=> Sự giảm xuống về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chủ yếu do sự giảm
về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, giá
vốn hàng bán và sự tăng lên từ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế năm 2020 so với năm 2019 giảm 87.526.559 ngàn đồng và
so với 9 tháng đầu năm 2021 giảm 16.355.860 ngàn đồng, do tốc độ tăng của chi phí
khác bị giảm xuống và nhỏ hơn khá nhiều lần so với tốc độ tăng của thu nhập khác làm
cho lợi nhuận thuần trước thuế có sự tăng khá mạnh về quy mô.
Tỷ trọng giá vốn chiếm phần lớn trong doanh thu. Tốc độ tăng của giá vốn năm
2020 nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của giá vốn là -11.93%
trong khi tốc độ tăng của doanh thu là -11.98%). Nếu như năm 2019, trong 100 đồng
chi phí thì mất 73.13 đồng giá vốn và đến năm 2020, trong 100 đồng chi phí mất 72.83
đồng giá vốn, vậy là chi phí giá vốn hàng bán Công ty chỉ cần bỏ ra năm 2020 ít hơn
năm 2019 là 0.3 đồng giá vốn/100 đồng chi phí. Điều này chứng tỏ công ty đã giảm
được sự hao phí trong việc tạo ra doanh thu.
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH UNICITY MARKETING VIỆT NAM
3.1 Quy trình bán hàng tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt
Nam
Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Diễn giải quy trình chi tiết
1) Tìm kiếm
Bước đầu tiên trong số bảy bước của quy trình bán hàng là tìm kiếm khách hàng
tiềm năng. Trong giai đoạn này, nhân viên tìm khách hàng tiềm năng và xác định xem
khách hàng có nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty hay không và liệu khách
hàng có đủ khả năng mua những gì nhân viên cung cấp hay không. Đánh giá xem liệu
khách hàng có cần sản phẩm hoặc dịch vụ và có đủ khả năng mua sản phẩm hoặc dịch
vụ đó hay không được gọi là đủ tiêu chuẩn.
2) Chuẩn bị
Giai đoạn thứ hai, chuẩn bị cho việc tiếp xúc ban đầu với khách hàng tiềm năng,
nghiên cứu thị trường và thu thập tất cả thông tin liên quan đến sản phẩm hoặc dịch
vụ. Tại thời điểm này, nhân viên trình bày phương án bán hàng của mình và điều chỉnh
nó cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của khách hàng tiềm năng.
3) Phương pháp tiếp cận
Trong giai đoạn tiếp cận, tiếp xúc đầu tiên với khách hàng của mình. Đôi khi đây
là một cuộc gặp trực tiếp, đôi khi là qua điện thoại. Có ba phương pháp tiếp cận:
 Cách tiếp cận cao cấp: Tặng quà cho khách hàng tiềm năng khi bắt đầu tương tác
 Cách tiếp cận câu hỏi: Đặt câu hỏi để thu hút khách hàng tiềm năng quan tâm
 Phương pháp tiếp cận sản phẩm: Cung cấp cho khách hàng tiềm năng một bản
mẫu hoặc bản dùng thử miễn phí để xem xét và đánh giá dịch vụ của nhân viên.
4) Trình bày
Trong giai đoạn trình bày, cần phải chủ động chứng minh sản phẩm, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng tiềm năng như thế nào. Từ ngữ trình bày ngụ ý sử dụng
PowerPoint, nhưng không phải lúc nào cũng phải như vậy, nhân viên nên tích cực lắng
nghe nhu cầu của khách hàng, sau đó hành động và phản ứng phù hợp.
5) Xử lý phản hồi
Có lẽ điều được đánh giá thấp nhất trong bảy bước của quy trình bán hàng là xử
lý các phản đối. Đây là nơi nhân viên nên lắng nghe mối quan tâm của khách hàng và
giải quyết chúng. Đó cũng là nơi mà nhiều nhân viên bán hàng không thành công bỏ qua
quy trình.
6) Kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc, sau khi nhận được quyết định từ khách hàng để tiếp
tục. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng, có thể thử một trong ba cách sau:
- Giả sử bán hàng và cung cấp cho khách hàng tiềm năng quyết định mua hàng.
Nhân viên bán hàng chủ động hỏi khách hàng lụa chọn phương thức thanh toán
phù hợp nhất, ví dụ: “Khách hàng sẽ trả toàn bộ phí trả trước hay trả góp?” hoặc
"Đó sẽ là tiền mặt hay chuyển khoản?"
- Nếu khách hàng đồng ý mua hàng hoặc lưỡng lự nhân viên bán hàng nên chủ
động cung cấp thêm các chương trình sản phẩm khác, nhằm giúp khách hàng có
nhiều sự lựa chọn hơn, chẳng hạn như một tháng dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá
nếu mua trọn gói sản phẩm hoặc mua thêm.
- Tạo sự khẩn cấp bằng cách thể hiện rằng thời gian là điều cốt yếu ví dụ: “Giá sẽ
tăng sau tháng này” hoặc “Chúng tôi chỉ còn sáu suất”
7) Theo dõi
Khi nhân viên đã chốt giao dịch, công việc của nhân viên vẫn chưa hoàn
thành. Giai đoạn theo dõi giúp nhân viên tiếp xúc với những khách hàng mà nhân viên
đã chốt đơn bán hàng.
Nhận xét quy trình bán hàng của công ty TNHH Marketing Unicity Việt Nam:
Trong quá trình kiến tập tại đơn vị thực tập em được chứng kiến và quan sát các
anh chị bán hàng tại đây và em có sự nhận xét trên phương diện cá nhân bản thân cảm
nhận được qua các vấn đề sau đây:
Đối với việc xác định vấn đề nhu cầu của khách hàng: Mỗi khi công ty có một
sản phẩm hoặc dịch vụ muốn bán. Bất kỳ khách hàng nào có vấn đề liên quan đến lĩnh
vực chuyên môn của Công ty đều có thể là khách hàng tiềm năng. Công ty đều cần phải
đi sâu vào việc đánh giá nhu cầu, xu hướng thay đổi của thị trường để tìm hiểu mục tiêu,
nhu cầu và điểm khó khăn cụ thể của từng khách hàng.
Đối với việc đưa ra gói sản phẩm riêng biệt phù hợp với khách hàng: Khi đã tìm
thấy các vấn đề mà sản phẩm của mình cần giải quyết, Công ty sẽ phải điều chỉnh các
dịch vụ của mìnhsao cho có thể khắc phục những vấn đề đó và chuẩn bị để giải thích
sản phẩm của mình thực sự là giải pháp cho các vấn đề của hách hàng nhất định như thế
nào. Các nhân viên bán hàng có thể sử dụng mô hình, hình ảnh để chứng minh một cách
trực quan các sản phẩm hoặc dịch vụ giải quyết các vấn đề của khách hàng và giúp cuộc
sống của họ dễ dàng hơn.
Đối với Công ty TNHH Unicity Việt Nam nói riêng và hầu hết các doanh nghiệp
nói chung việc giữ chân khách hàng hiện tại ít tốn kém hơn từ sáu đến bảy lần so với
việc có được những khách hàng mới, nên việc duy trì các mối quan hệ là chìa khóa và
cuối cùng yếu tố không kém phần quan trọng trong quá trình bán hàng của Công ty đó
chính là yếu của sự kiên trì. Nhân viên nên duy trì kết nối, thiết lập lịch để liên hệ nhiều
lần với khách hàng tiềm năng, hiện tại và trước đây.
3.1.1 Quy trình, thủ tục đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có)
Bước 1: Đặt hàng:
Nhà Phân Phối mua hàng có thể ckhách hàngn 1 trong các kênh mua hàng sau:
(i) Đặt hàng tại quầy – Bộ phận Dịch vụ khách hàng (“CS”): Nhà Phân Phối
nộp Đơn đặt hàng, Nhân viên dịch vụ khách hàng (“CS”) kiểm tra Đơn đặt hàng đã ghi
đủ thông tin (Tên, mã số Nhà Phân Phối, số lượng hàng hóa, hình thức giao hàng, tổng
tiền và ký tên v.v…).
(ii) Đặt hàng qua điện thoại – Tổng đài dịch vụ khách hàng (Call Center):
Nhà Phân Phối liên hệ Tổng đài dịch vụ khách hàng và thiết lập Đơn đặt hàng, lựa
ckhách hàngn hình thức giao nhận hàng: Nhận tại quầy hoặc giao tận nơi.
(iii) Mua hàng trực tuyến: Nhà Phân Phối đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên
trang www.member-vn.unicity.com, vào mục Mua sắm và thực hiện ckhách hàngn hàng
hóa cần mua, phương thức giao nhận hàng hóa: Nhận tại quầy hoặc giao tận nơi.
(iv) Đặt hàng qua thư tín – Tại địa chỉ thư điện
tử hotrokhachhang@unicity.com: Nhà Phân Phối điền đầy đủ thông tin vào Đơn đặt
hàng, lựa ckhách hàngn phương thức giao nhận hàng hóa: Nhận tại quầy hoặc giao tận
nơi, và gửi cho Unicity.
Bước 2. Thanh toán và xử lý đơn hàng:
• Sau khi tiếp nhận Đơn đặt hàng của Nhà Phân Phối, CS nhập thông tin đơn hàng vào
hệ thống của Unicity, xác nhận lại số tiền và điểm doanh số cá nhân (điểm PV) với Nhà
Phân Phối cùng với cách thức thanh toán phù hợp (đối với các trường hợp đặt hàng qua
điện thoại, mua hàng trực tuyến, đặt hàng qua thư tín, CS sẽ xác nhận với Nhà Phân
Phối bằng điện thoại hoặc thư điện tử).
• Thanh toán: Nhà Phân Phối phải thanh toán cho Công Ty toàn bộ giá trị đơn hàng bằng
1 trong các hình thức: chuyển khoản, thẻ tíndụng, tiền mặt. Trường hợp thanh toán bằng
chuyển khoản, Nhà Phân Phối phải thông báo cho CS về việc thanh toán chuyển khoản
thành công. CS cùng với Bộ phận Kế toán kiểm tra và xác nhận lại thanh toán của Nhà
Phân Phối.
• Sau khi nhận được thanh toán, CS tiến hành xuất hóa đơn cho đơn hàng:
+ Nhà Phân Phối đặt hàng tại quầy sẽ ký vào liên 1 của hóa đơn và được cấp mã số
Đơn đặt hàng thành công. CS trả liên 2 hóa đơn cho Nhà Phân Phối để nhận hàng ở Bộ
phận Kho vận và chuyển liên 3 hóa đơn cho Bộ phận kho vận để giao hàng cho Nhà
Phân Phối. Khi nhận hàng, Nhà Phân Phối ký xác nhận nhận hàng trên liên 3 của hóa
đơn tại Bộ phận Kho Vận để xác nhận đã nhận hàng.
+ Nhà Phân Phối đặt hàng qua điện thoại, mua hàng trực tuyến, đặt hàng qua thư tín
sẽ nhận được mã số Đơn đặt hàng thành công qua thư điện tử. Liên 2 và 3 của hóa đơn
sẽ được giao cho Bộ phận Kho vận để xuất hàng. Khi nhận hàng, Nhà Phân Phối phải
ký xác nhận nhận hàng trên liên 2 và 3 hóa đơn, đồng thời được nhận liên 2 hóa đơn.
Bước 3. Giao hàng:
• Nhận hàng tại quầy: Sau khi hoàn tất thanh toán, Nhà Phân Phối nhận hàng ngay
trong ngày, tại các văn phòng của Unicity.
• Giao hàng tận nơi: Hàng hóa sẽ được giao cho Nhà Phân Phối trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày Unicity nhận được thanh toán đầy đủ.
• Thời gian giao hàng có thể chậm nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được thanh toán, Unicity sẽ thông báo đếnNhà Phân Phối bằng thư điệntử và/hoặc điện
thoại hoặc hình thức đảm bảo khác.
• Tại thời điểm nhận hàng, Nhà Phân Phối phải tiến hành kiểm tra hàng hóa, trường hợp
hàng đặt không nguyên vẹn, Nhà Phân Phối phải gọi ngay lập tức tới CS hoặc hàng đặt
bị hư hại Nhà Phân Phối phải tiến hành lập biên bản tình trạng hàng hóa, có xác nhận
của bên giao hàng, làm căn cứ để thực hiện đổi hoặc trả lại hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa không được giao tới Nhà Phân Phối trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Unicity nhận được thanh toán sẽ được xử lý theo quy định tại mục 4 dưới đây.
Bước 4. Thời hạn giao hàng:
Trường hợp Nhà Phân Phối không nhận hàng hoặc yêu cầu Unicity giữ hàng, đơn
hàng đó sẽ được giữ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nhà Phân Phối thanh toán đầy đủ
tiền hàng. Sau 30 ngày, nếu Nhà Phân Phối vẫn không nhận hàng, Unicity sẽ tiến hành
hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho Nhà Phân Phối qua hình thức chuyển khoản
ngân hàng.
3.1.2 Quy trình, thủ tục đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia
bán hàng đa cấp
1. Đổi hàng:
Trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, hoặc bị lỗi do nhà sản xuất và/hoặc do
Unicity, Nhà Phân Phối được đổi hàng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hàng. Quy trình đổi hàng thực hiện như sau:
Bước 1: Nhà Phân Phối điền đầy đủ thông tin vào Đơn yêu cầu đổi hàng, mang
hàng hóa nghi lỗi (hư hỏng), hóa đơn mua hàng và biên bản tình trạng hàng hóa khi nhận
hàng đến quầy Dịch vụ khách hàng (“CS”).
Bước 2: CS tiếpnhận hàng hóa, hóa đơn, biên bản và lập Biên bản tiếp nhận hàng
hóa nghi lỗi (hư hỏng), yêu cầu Nhà Phân Phối ký vào Biên bản và giao cho Nhà Phân
Phối 01 bản.
Bước 3: Trong thời gian từ 7-10 ngày làm việc, CS phải thông báo cho Nhà Phân
Phối về kết quả kiểm tra hàng nghi lỗi (hư hỏng) và số lượng hàng hóa đủ điều kiện đổi
hàng.
Bước 4: Nhà Phân Phối mang Biên bản tiếp nhận hàng hóa nghi lỗi tới bộ phận
Kho vận để nhận hàng mới.
2. Trả hàng, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp
trong tất cả các trường hợp:
Bước 1: Nhà Phân Phối điền đầy đủ thông tin hồ sơ yêu cầu Trả hàng/Mua lại
hàng hóa kèm theo hàng hóa trả lại và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho
Unicity.
Bước 2: Quầy dịch vụ khách hàng (“CS”) và Bộ phận Kho Vận tiếp nhận hồ sơ
và kiểm tra hàng hóa.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu trả lại hàng
hóa, CS và bộ phận Kho vận phải kiểm tra và thông báo cho Nhà Phân Phối về số lượng
hàng hóa đủ điều kiện mua lại và số tiền hoàn lại tương ứng với lượng hàng mua lại.
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thống nhất về số hàng mua lại và số
tiền hoàn trả, Unicity tiến hành hoàn trả cho Nhà Phân Phối số tiền tương ứng với số
hàng hóa trảlại sau khi đãkhấu trừ chi phí quản lý, lưu kho và tiềnhoa hồng, tiền thưởng
Nhà Phân Phối đã nhận từ việc mua số hàng hóa đó (nếu có) bằng hình thức chuyển
khoản.
3.2 Phân tíchhoạt động bán hàng tại Công ty TNHH UnicityMarketing Việt Nam
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang
phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ hàng
năm, ngoài ra còn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị
trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý ngành
dược tại các quốc gia này.
Thị trường giàu tiềm năng: Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng
cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2019 tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm
là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2022. Cơ cấu thị trường
sản phẩm chủ yếu là sản phẩm generic chiếm 51,2% trong năm 2019 và biệt dược là
22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện dưới hình thức sản phẩm được
kê đơn (ETC) chiếm trên70%, cònlại được bán lẻ ở hệ thống các quầy sản phẩm (OTC).
Tiêu thụ các loại sản phẩm tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của
các nước đang phát triển, đó là điều trị các bệnh liênquan đến chuyển hóa và dinh dưỡng
chiếm tỷ trọng nhiều nhất (20%). Mức chi tiêu cho sử dụng sản phẩm của người dân
Việt Nam còn thấp, năm 2018 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD,
Malaysia: 54 USD, Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày
càng nhiều của 90 triệudân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triểnngành dược Việt Nam.
Các doanh nghiệp (DN) dược phẩm Việt Nam mới phát triển sau năm 1990, có
tuổi đời khá trẻ so với thế giới. Hiện có 178 DN sản xuất sản phẩm, trong đó có 98 DN
sản xuất tân dược, 80 DN sản xuất đông dược và 30 cơ sở sản xuất sản phẩm y học cổ
truyền. Hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với trên2.200 đơn vị và 43.000
cơ sở bán lẻ. Dù vậy, Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp dược hiện đại, chưa
đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu dược. Các
DN dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập, hiện mới có một
nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh tổng hợp của Mekophar, sản lượng thiết kế
khoảng 200 tấn amoxicillin và 100 tấn ampicillin mỗi năm, chỉ đủ cho nhu cầu của bản
thân DN.
3.2.1 Đánh giá các sản phẩm của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Xét về khía cạnh chung của sản phẩm, sản phẩm của Công ty là một loại hàng
hoá đặc biệt, người tiêu dùng phải có một kiến thức nhất định hoặc phần lớn là cần có
sự trợ giúp của các nhà chuyên môn trong và ngoài nước (cụ thể là các Bác sĩ, Dược sĩ,
Chuyên gia) khi dùng loại hàng này và sản phẩm của Công ty có yêu cầu về chất lượng
rất cao vì nó liên quan đến sức khoẻ con người. Mặt khác, một doanh nghiệp kinh doanh
là chủ yếu với vai trò là trung gian thương mại trong việc phân phối các thực phẩm về
chức và sức khỏe con người, nên sản phẩm của Công ty là sản phẩm để kinh doanh và
là sản phẩm hỗn hợp. Hiện nay Công ty kinh doanh hơn 75 loại mặt hàng thực phẩm
chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo danh mục. Bao gồm nhiều chủng loại như:
Mỹ phẩm thiên nhiên; các loại Vitamin; nội tiết tố, tiêu hoá... được chia thành hai nhóm
chính là: nguyên liệu (chủ yếu nhập ngoại) chiếm khoảng hơn 75% doanh số bán, còn
lại là thành phẩm với những xuất xứ đa dạng của các nhà sản xuất trong và ngoài nước.
Xét về góc độ cạnh tranh, sản phẩm của Công ty luôn có uy tín trên thị trường,
nhờ phần cấu thành vô hình đó là chất lượng, việc đảm bảo các yêu cầu chặt chẽ về
nguồn hàng, nhập hàng, các sản phẩm của Công ty phải qua một hệ thống kiểm tra chất
lượng nghiêm ngặt và chính xác và được tàng trữ ở các điềukiện kho tàng đạt tiêu chuẩn
cao. Chính vì vậy sản phẩm của Công ty hầu như không vi phạm vào các nguyên tắc
chất lượng cũng như các quy chế dược chính cuả Bộ y tế,và được đối tác tín nhiệm.
Bảng 3.1: Cơ cấu sản phẩm của công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam giai
đoạn 9 tháng đầu năm 2021
Đơn vị: sản phẩm
Chỉ tiêu
Thực phẩm bảo vệ
sức khỏe
Thực phẩm bổ
sung
Mỹ
phẩm
Sản phẩm tiêu
dùng khác
Mỹ 46 5
Nhật Bản 1
Hàn Quốc 3 13
Trung Quốc 1
Việt Nam 4 2
Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, đối với chỉ tiêu thực phẩm bảo vệ sức khỏe
chiếm tỷ trọng cao nhất có xuất xứ từ Mỹ chiếm 94% còn lại 6% đến từ Hàn Quốc. Còn
với thực phẩm bổ sung công ty chủ yếu ưu tiên lấy hàng từ Việt Nam chiếm tỷ trọng
tuyệt đối 100% không có sản phẩm đến từ các quóc gia khác. Trong mặt hàng sản phẩm
là mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp công ty có sự đầu tư trong việc nghiên cứu thị hiếu, xu
hướng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam trong những năm gần đây là ưa dùng các mặt
hàng mỹ phẩm đến từ Hàn Quốc, các loại sản phẩm đến từ quốc gia này chiếm tỷ trọng
lớn nhất là 68% chiếm đa số trong tổng cơ cấu kinh doanh, sau đó là các sản phẩm đến
từ Mỹ chiếm 27% và cuối cùng là Nhật Bản chiếm 5%, đều là những quốc gia, được
người tiêu dung ở thị trường Việt Nam tin tưởng. Đối với chỉ tiêu cuối cùng là các sản
phẩm tiêu dùng khác, chiếm tỷ lệ nhỏ trong danh mục các hàng hóa sản phẩm kinh
doanh của công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam, thường các sản phẩm ở khoản
mục này là tập trung chủ yếu là cà phê đến từ Việt Nam, và khẩu trang y tế đến từ Trung
Quốc.
Kết luận chung, phần lớn mặt hàng sản phẩm kinh doanh chủ chốt của công ty
TNHH Unicity Marketing Việt Nam vẫn là các sản phẩm bảo vệ sức khỏe và mỹ phẩm.
Các khoản mục sản phẩm còn lại chỉ các sản phẩm kinh doanh phụ trợ, bổ sung cho phụ
hợp với thị trường tiêu dùng ở Việt Nam mà Tập doàn mẹ International Unicity hướng
đến khai thêm bên cảnh các sản phẩm chủ lực. Trước xu hướng phát triểncủa kinh tế và
xã hội như hiện này, đặc biệt là trong trạng thái nhạy cảm như hiện nay, khi mà mọi lĩnh
vực trong cuộc sống của người dân đều chịu sức ép không nhỏ từ đại dịch bệnh toàn cầu
Covid – 19, người dân bắt đầu có ý thức cao về việc bao vệ và tăng cường sức khỏe cho
bản thân và các thành viên trong gia đình mình. Nên qua đó có thể thấy được đây vừa là
cơ hội lớ và thách thức đối cho công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam.
3.2.2 Doanh thu từ hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt
Nam
Bảng 3.2 Doanh số bán hàng theo đối tượng khu vực của Công ty TNHH Uncity
Marketing Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Hà Nội TP HCM
Chênh lệch giữa Hà nội và TP Hồ Chí Minh
Tuyệt đối Tương đối
Năm 2019 196.638,9 167.969,4 -28,669,5 -14.58%
Năm 2020 686.591,5 233.122,3 -453.469 -66.05%
Năm 2021 723.453,6 167.455,4 -555.998 -76.85%
Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Dựa vào bảng thống kê doanh số theo năm, nhìn chung qua các năm doanh số ở
khu vực Hà Nội đều cao hơn so với khu vực TP. HCM. Cụ thể, năm 2019 doanh Hà Nội
đạt được là 196.638,9 triệu đồng, cao hơn khoảng 28.669,5 triệu đồng so với khu vực
TP HCM đạt giá trị khoảng 167.696,4 triệuđồng, tương ứng với tỷ lệ chênh lệch giữa 2
thành phố lớn là 14.58%. Đến năm 2020, doanh số tại 2 thành phố lớn nhất bắt đầu tăng
vọt, vì đây cũng là giai đoạn đại dịch Covid bắt đầu bùng nổ lan trên diện rộng, người
dân bắt đầu có ý thức tự bổ sung các cần thiết cho cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề
kháng, nên doanh số công ty tăng vọt so với năm trước là điều dễ hiểu, cụ thể năm 2020
doanh số khu vực Hà Nội đạt giá trị là 686.591,5 triệuđồng cao hơn 453.469 triệuđồng
so với khu vực TP HCM chỉ đạt được doanh số là 233.122,3 triệu đồng, tương ứng với
tỷ lệ chênh lệch là 66.05% và năm 2021 doanh số lại tiếp tục tăng ở cả địa bàn khu vực
các thành phố lớn Việt Nam, cụ thể: năm 2021 doanh số Hà Nội đạt mốc giá trị khoảng
723.453,6 triệu đồng, tiếp tục giữ vị trí cao hơn doanh số khu vực TP HCM là 555.998
triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ chênh lệch khá cao là 76.85%.
Qua đó, từ số liệu thống kê được tác giả rút ra được kết luận khi so sánh 2 thị
trường tiêu sản phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là thị trường Hà Nội tiêu thụ sản
phẩm mạnh hơn khá nhiều so với thị trường TP HCM. Xuất phát từ ý thức phòng bệnh
hơn chữa bệnh của người dân 2 khu vực trên, đồng thời có một nguyên nhân khách quan
nữa là tình trạng các công ty đa cấp lừa đạo giả mạo hiện nay trên địa bàn TP HCM
tương đối nhiều hơn so với khu vực Hà Nội, các phương tiện truyền thông luôn đưa tin
cảnh giác người dân về thực trạng này nên Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
phần nào cũng bị ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng hình ảnh bởi những hoạt động trái
pháp luật của nhóm các Công ty vi phạm, giả mạo, khiến cho người dân ở Khu vục TP
HCM e ngại, đề phòng và hạn chế nhu cầu tiếp xúc các sản phẩm sức khỏe của công ty
hơn so với khu vực Hà Nội.
Bảng 3.3: Doanh thu từ hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Đơn vị: ngàn đồng
Chi tiêu Năm 2019 Năm 2020 9T/2021
So sánh 2019/2020 So sánh 2020/2021
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Thực phẩm bảo vệ sức
khỏe
13.770.169.611 17.192.530.638 15.384.871.839 3.422.361.027 24,9%
-
1.807.658.799
-
10,5%
Mỹ phẩm 903.327.888 754.731.627,7 175.321.592 -148.596.261
-
16,4%
-579.410.035
-
76,8%
Các loại sản phẩm khác 208.345.806 327.111.287 524.356.321,9 118.765.480 57,0% 197.245.035 60,3%
Tổng doanh thu 14.881.843.306 18.274.373.552 16.084.549.753 3.392.530.246 22,8%
-
2.189.823.799
-
12,0%
Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
Về tổng quan, doanh thu năm 2020 so với năm 2019 tăng khoảng 3.393 tỷ đồng,
tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 22.8% và so với doanh thu 9 tháng đầu năm 2021,
giảm khoảng 2.190 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 12%. Phân tích doanh thu từng loại sản phẩm
mang về lợi nhuận cho công ty được thể hiện sau đây:
Đối với loại sản phẩm chủ chốt của công ty là các sản phẩm thực phẩm chức
năng bảo vệ sức khỏe cuat Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam năm 2020 so
với năm 2019 tăng khoảng 342 tỷ đồng, tương ứng với 24.9%, và so với 9 tháng đầu
năm 2021 bị giảm khoảng 2.189 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng bị giảm 10.5%.
Nhìn chung doanh thu qua các năm có sự biến động tăng giảm không ổn định, nhưng
phản ánh khá đúng với tình hình nền kinh tế như hiện nay. Khi mà tình trạng xuất nhập
khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn và hạn chế, các quy định về an toàn phòng chống
dịch bệnh ở các quốc gia công ty có nguồn hàng hóa nhập khẩu đều bị ảnh hưởng như
hiện nay. Diễn biễn số liệu về doanh thu như ở bảng trên là điều dễ hiểu.
Các loại mỹ phẩm tại công ty năm 2020 so với năm 2019 bị giảm khoảng 148 tỷ
đồng, tốc độ tăng giảm 16.4% và so với 9 tháng đầu năm 2021 doanh thu từ việc kinh
doanh mỹ phẩm tiếp tục giảm mạnh cụ thể khoảng 579 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ giảm
là 76.8%. Khi mà tình hình dịch bẹnh diễn xra ngày một căng thẳng như hiện nay, thì
người dân có xu hướng tiêu dùng tập trung vào các mặt hàng nhu yếu phẩm, thiết yếu
phục vụ cho như cầu cuộc sồng hằng ngày, và một phần ngồn thu nhập hằng tháng của
người dân cũng bị giảm đáng kể, nên những nhu cầu như sử dụng mỹ phẩm không phải
là thiết yếu theo đó cũng phần nào bị hạn chế.
Đối với chỉ tiêu một số sản phẩm khác của công ty cũng có doanh thu biến động
tăng giảm qua các năm. Tuy nhiên do không chiếm tỷ trọng quá lớn trong danh mục sản
phẩm của công ty nên sự biến động này cũng không quá ảnh hưởng quá nhiều đến kết
quả kinh doanh của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. Cụ thể năm 2020 so
với năm 2019 tăng 118 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 57.0%, lý giải cho việc
tăng mạng này là do đợt bùng nổ dịch bệnh, người dân kéo nhau đi mua khẩu trang y tế
về tích trữ, công ty có bán mặt hàng khẩu trang y tế nên việc doanh số tăng cao là điều
dễ hiểu, doanh thu 9 tháng đầu năm 2021 so với năm 2020, tiếp tục tăng mạnh do công
ty đẩy mạnh phân khúc kinh doanh các khẩu trang y tế cụ thể tăng khoảng 197 tỷ đồng
tương ứng với chỉ số tăng trưởng là 60.3%.
3.2.3 Ma trận SWOT của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
a) Điểm mạnh – Strong
1) Khả năng phân phối sản phẩm tới mọi người
Trong một khu dân cư sinh sống thì đương nhiên sẽ có nhiều Khách hàng với
nhiều mức thu nhập khác nhau. Sản phẩm chủ yếu của công ty đang kinh doanh có thể
cung cấp liên quan tới dược phẩm cho nhiều đối tượng Khách hàng có nhu cầu sử dụng,
nguồn hàng hóa luôn dồi dào để đáp ứng của lượng khách hàng mọi lúc, mọi nơi thông
qua các chính sách bán hàng hình thức chẳng hạn như khách hàng có thể mua hàng trực
tuyến qua hệ thống trang web và địa chỉ liên hệ được niêm yết sẵn của công ty, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Kinh doanh từ lâu
ưu tien phương thức bán hàng trực tuyến, kênh thương mại điện tử để inh doanh sản
phẩm, vi một phần tính chất sản phẩm là dễ vẫn chuyển không phải bảo quản quá cẩn
thận trong thời gian vận chuyển, hạn sử dụng sản phẩm tương đối lâu mà không gây
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nên trong diễn biến kênh mua sắm của khách
hàng trong xã hội ngày nay đang chuyển mình từ kênh mua sắm truyền thống dần bị
các sàn thương mại điệntử dần thống trị và có phần chiếm ưu thế hơn. Có thể nhận định
đây là một ưu điểm không nhỏ của Công ty Unicity Việt Nam.
2) Độ tin tưởng cao
Các sản phẩm hay y bác sỹ cố vấn cho các sản phẩm được nghiên cứu và kiểm
định chặt chẽ bởi các tổ chức y tế uy tín trên thế giới đặc biệt ở Mỹ và ở Việt Nam.
Chính sách công ty luôn tôn trọng tiêu chí công khai và minh bạch các thành phần và
gấy kiểm định chất lượng từ các ban ngành theo quy định của pháp luật vì công ty luôn
hiểu rằng đây là lĩnh vực c liên quan trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng con người. Vậy
nên, các sản phẩm của công ty luôn có đội ngũ bác sỹ, dược sỹ dày dặn kinh nghiệm,
ngoài bán sản phẩm thì có các dịch vụ tư vấn ngoài các thông tin và thống số sản phẩm
theo nhu cầu của Khách hàng, đây có thể nói thực sự là một điểm cộng rất lớn. Ngoài
ra, các sản phẩm của công ty đã được đăng ký theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, tuân theo
các quy định về vệ sinh hoặc quy chuẩn của ngành dược hoặc các Cơ quan liên ngành
thì sẽ tạo sự tự tin và chắc chắn hơn nữa cho người tiêu dùng, nâng cao độ tín nhiệm
của sản phẩm.
3) Chú ý tới chất lượng của sản phẩm
Một điều quan trọng không kém đó chính là chất lượng của sản phẩm. Các sản
phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe của công ty luôn tự tin các thành phân ưu tiên thuần
thiên nhiên, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất đễn được tay khách hàng với gia cả
tương xứng. Mỗi sản phẩm của công ty đều được trải quá trình nghiên cứu dài hạn, thử
nghiệm và kiểm nghiệm theo các tiêu chuẩn y tế cao ở Mỹ, thông qua các chứng nhận
gắt gao về y tế trước khi được phép sản xuất và bày bán công khai. Nên mỗi sản phẩm
của Công ty khi về đến thị trường Việt Nam công ty luôn yuwj hào khẳng định là những
sản phẩm chất lượng tốt.
4) Nguồn lực về tài chính
Bất kỳ một doanh nghiệp muồn kinh doanh sản xuất đều không thể nào thiếu
được nguồn tài chính ổn định. Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam luôn được
sự hỗ trợ không nhỏ đến từ công ty mẹ trong việc đầu tư về nguồn lực để mở rộng quy
mô công ty. Từ những bước đi đầu tiên dưới sự hẫu thuẫn vững chắc về tài chính từ
công ty mẹ là một lợi thế không nhỏ của Công ty Unicity Việt Nam trong bối cảnh như
hiện nay, khi mà nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề
từ sức ép không nhỏ từ cơn đại dịch bệnh Covid – 19 càn quét nền kinh tế toàn cầu
trong thời gian vừa qua.
5) Khả năng tương tác với Khách hàng
Nói chuyện với khách hàng và được khách hàng tin dùng sản phẩm chưa bao giờ
là điều đơn giản. Những triệu chứng bệnh gần như giống nhau, những lời than phiền
của Khách hàng về những vấn đề về sức khỏe, hay về tài chính và tâm lý… thực sự làm
cho nhân viên bán hàng đau đầu. Khả năng tương tác, lắng nghe khách hàng một cách
chân thành nhất từ lâu là phương châ hoạt động của Công ty với mục tiêu hướng đến
cuộc sống chế độ sinh hoạt lành mạnh. Việc lắng nghe khách hàng một cách chu đáo sẽ
giúp nhân viên hiểu nhu cầu và mong muốn của Khách hàng nhằm đưa ra những lời
khuyên về sản phẩm một cách phù hợp nhất.
b) Điểm yếu – Weak
1) Thiếu kế hoạch kinh doanh, mục tiêu doanh số
Kế hoạch kinh doanh? Mục tiêu về doanh số? Đây toàn là những thứ mà một
công ty cần. Với tư cách là nhà phân phối sản phẩm của công ty mẹ là tập đoàn
International Unicity, ban lãnh đạo của công ty Unicity Việt Nam tuy đã có các phương
án hoạt động kinh doanh cụ thể, tuy nhiên trước những tác động hay diễn biến khó thể
biết trước hay khống chế trong phạm vi của mình là điều bất khả kháng. Chẳng hạn như
đợt dịch vừa rồi gây sức ép không nhỏ và làm thay đổi phần lớn các phương án kinh
doanh đã chuẩn bị từ trước đó. Nên trong một thời gian chưa thể có sự chuẩn bị chu đáo
cẩn thận hơn. Việc phác thảo một mục tiêu, có thể là về doanh số hoặc tăng độ hài lòng
của Khách hàng hay các hoạt động cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty luôn là vấn đề cốt lõi công ty quan tâm đến.
2) Không có đào tạo thích hợp cho nhân viên
Không giống các mô hình kinh doanh khác, nhân viên tư vấn sản phẩm nghiễm
nhiên phải là người có kiến thức về sản phẩm. Tuy nhiên, không phải phần lớn đa số
các nhân viên bán hàng đều có kiến thức đầy đủ về thông tin sản phẩm và các kiến thức
liên quan. Việc không có các khóa đào tạo thích hợp cho tùng loại sản phẩm cụ thể mà
đa số chỉ là các khóa trong thời ngắn hạn và các kiến thức về sản phẩm cũng được truyền
đạt trong các buổi đào tạo này chỉ ở mức cơ bản các thông tin về chủng loại xuất xử và
giá thành sản phẩm là chính chứ chưa có khóa đào tạo bàn bản kiến thức tư vấn về
chuyên môn cho nhân viên . Chính vì điều này khiến số lượng sản phẩm đến không có
sự đồng đều trong việc tiếp cận Khách hàng, hay giải quyết vấn đề, cũng như các chu
trình quản lý sản phẩm phía sau. Một khoá đào tạo ngắn hạn về nhà sản phẩm, hay các
khóa đào tạo nghiệp vụ nâng cao năng lực cho nhân viên tuy đã khá ổn nhưng chưa thực
sự là đủ có thể là một giải pháp cần cân nhắc khác.
3) Không có các công cụ và thiết bị hỗ trợ
Công nghệ, máy móc kỹ thuật thay đổi từng ngày, trên mọi lĩnh vực. Lĩnh vực
kinh doanh các sản phẩm chức năng, thực phẩm hỗ trợ và cải thiện sức khỏe cũng không
phải là một ngoại lệ. Việc ứng dụng các phần mềm kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh
luôn là xu hướng phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên ở Công ty TNHH Uncity Việt
Nam khía cạnh này còn khá hạn chế, nhân viên bán hàng thường trong tình trạng kiêm
nhiều việc trong hoạt động bán hàng.
4) Hệ thống lưu trữ dữ liệu
Hệ thống kiểm soát và quản lý đơn sản phẩm hay lịch sử bán hàng chưa thực sự
được công ty đầu tư đúng mức. Hệ thống lư trữ thông tin còn theo phương thức truyền
thông chưa thực sự ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin quản lý điều đó đễ
khiến Công ty bỏ sót, khó theo dõi, thậm chí bị mất và điều này dễ dẫn tới việc phản
ứng với các tình huống xảy ra khá là chậm.
5) Cơ cấu tổ chức không rõ ràng
Cơ cấu tổ chức không rõ ràng sẽ dẫn tới ít sự lơ là giám sát và kiểm tra hoạt động
hàng ngày của nhân viên. Nhân viên không rõ ràng và mơ hồ về vị trí của mình sẽ rất
khó biết nên làm gì, báo cáo với ai khi xảy ra sự cố. Điều này dễ dẫn tới việc nhân viên
sẽ hành động dựa trên quyết định của bản thân mà không màng tới danh lợi của công
ty. Việc mơ hồ trong cơ cấu cũng dẫn đến bất đồng trong cách tiếp cận và xử lý tình
huống trong các điều kiện khẩn cấp.
c) Cơ hội – Oppotunity
1) Được giới thiệu với Khách hàng hiện tại
Những Khách hàng hài lòng với dịch vụ của nhà sản phẩm công ty, những Khách
hàng thường xuyên, trung thành có thể giới thiệu bạn bè và gia đình của họ hoặc bất kỳ
người nào khác. Việc giới thiệu này sẽ giúp nâng cao vị thế cũng như uy tín của nhà sản
xuất cngx như thương hiệu hình ảnh công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. Đây
cũng có thể coi là kết quả gián tiếp của việc không ngừng nâng cao năng lực, cũng như
cung cấp những lợi ích tới Khách hàng.
2) Lợi dụng mạng Internet, mạng xã hội
Khách hàng tiềm năng dành mỗi ngày ít nhất 30 phút hoặc một tiếng để sử dụng
Internet, hoặc mở các ứng dụng mạng xã hội. Việc cập nhật mạng Internet, sử dụng
mạng xã hội để đăng những thông tin về bệnh theo thời tiết, lối sống lành mạnh kèm
theo các thông tin sản phẩm kèm theo, những thông tin có ích tới Khách hàng của bạn
sẽ giúp tăng thương hiệu của Công ty. Cho dù những Khách hàng tiềm năng đó chưa là
Khách hàng của bạn ngay trong hiện tại thì những kết nối vô hình sẽ giúp họ nhớ tới
nhà sản phẩm của bạn trong thời gian tới.
d) Thách thức – Threat
1) Lạm phát
Sản phẩm hay thực phẩm chức năng là sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống
conngười. Tuy nhiên với ảnh hưởng của lạm phát, việc tăng giá hàng hoá trên thị trường
chung dẫn tới việc giá sản phẩm cũng tăng. Việc này dẫn tới sức mua của những người
có thu nhập thấp hơn bị ảnh hưởng, làm giảm lượng Khách hàng tới nhà sản phẩm của
Công ty.
2) Tác động của nền kinh tế
Tương tự với lạm phát, một nền kinh tế suy thoái hoặc khủng hoảng cũng là một thách
thức rất lớn đặt ra cho nhà sản phẩm. Với sự ảnh hưởng của nền kinh tế, khả năng mua
từ Khách hàng giảm là điều có thể đoán trước nhưng việc nhập khẩu hàng với số lượng
lớn của Công ty cũng có thể bị ảnh hưởng nếu không ường trước được hậu quả về kha
năng của thị trường tiêu thụ. Vậy nên, việc nhìn trước được tương lai cũng như những
hậu quả mà nền kinh tế tác động tới cũng giúp Công ty có thể có những phương án đối
phó phù hợp.
3) Cạnh tranh từ các nhà sản xuất bán lẻ
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu ở bất kỳ ngành nghề nào. Vậy nên, việc thấu
hiểu thị trường khách hàng, tìm ra điểm mạnh để có những chiến lược thu hút Khách
hàng cũng như không ngừng nâng cấp dịch vụ là điều rất cần được thực hiện thường
xuyên. Những bài trắc nghiệm nho nhỏ với Khách hàng theo chu kỳ một năm hai lần là
một ý tưởng không tồi để tìm ra được những điểm yếu cần khắc phục cho Công ty
TNHH Unicity Marketing Việt Nam.
3.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH Unicity Marketing Việt Nam
1) Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ của Công ty rất quan trọng. Những nhân
viên bán hàng giỏi nhất có thể nói chuyện với những khách hàng tiềm năng mua những
gì mà công ty cung cấp trong lần đầu tiên. Nhưng nếu sản phẩm có chất lượng thấp, sẽ
rất khó để thuyết phục khách hàng trở lại tiếp tục sử dụng sản phẩm. Cũng cần lưu ý
rằng các đánh giá tiêu cực thường ảnh hưởng đến 86% quyết định mua hàng. Vì
vậy, việc triển khai loại phương pháp hay nhất nào để cải thiện hiệu suất bán hàng của
công ty cũng không còn quan trọng. Vì chất lượng sản phẩm có thể ảnh hưởng khối
lượng bán hàng của Công ty.
2) Định giá sản phẩm của bạn
Theo thống kê nội bộ Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam cho rằng 58%
người mua muốn thảo luận về giá cả trong cuộc gọi đầu tiên. Chính vì vậy, điều gì sẽ
xảy ra nếu giá sản phẩm của Công ty đưa ra quá đắt sẽ khiến cho việc bán các sản phẩm
trở nên khó khăn hơn trong khi sự cạnh tranh trên thị trường thực phẩm chức năng ngày
càng trở nên gay gắt, cũng theo số liệu khảo sát từ các nhân viên bán hàng tại công
TNHH Unicity Marketing Việt Nam cho thấy khoảng 35% nhân viên bán hàng coi việc
giá sản phẩm cao hơn so với giá trung bình là một trong những thách thức lớn nhất của
họ. Giá cả có thể không phải là thứ mà Công ty có thể kiểm soát được. Nhưng giá cả là
một yếu tố cần thiết khi bán hàng.
Vì vậy, Công ty nên có những chính sách về giá cả rõ ràng cụ thể, nhằm hỗ trợ
phần nào nhân viên bán hàng trong việc tư vấn sản phẩm cho khách hàng. Chẳng hạn
như việc có thể giảm giá cho số lượng lớn không ? Giá cơ sở có nên giảm hoàn toàn
không? Giá thành sản phẩm là bao nhiêu sẽ quyết định khối lượng bán hàng mà công
ty thực hiện. Do đó, điều cần thiết để giải quyết vấn đề đó. Nó có thể là điều ngăn cản
đội ngũ bán hàng hoạt động tốt.
3) Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Vào thời điểm khách hàng tiềm năng liên hệ mua hàng, rất có thể họ đã liên hệ
với các bộ phận khác trong công ty. Họ có thể đã liên hệ với bộ phận tiếp thị hoặc đại
diện chăm sóc khách hàng. Giá trị lâu dài của những khách hàng đã được giới thiệu đến
công ty cao hơn 16% - 25% so với những khách hàng không được giới thiệu. Chỉ có
một vấn đề: khách hàng có khả năng giới thiệu người khác đến công ty của nếu họ đã
có trải nghiệm tích cực và trải nghiệm tích cực đó được xác định bởi các đại diện chăm
sóc khách hàng của tổ chức.
Nhân viên bán hàng có xu hướng được đào tạo để trang bị cho bản thân khả năng
bán hàng. Họ có thể cố gắng làm những gì có thể để khiến khách hàng hiện tại hài lòng.
Nếu đại diện bán hàng báo cáo rằng nhiều khách hàng tiềm năng phàn nàn về các vấn
đề của họ không được giải quyết thỏa đáng, công ty sẽ có vấn đề về dịch vụ chăm sóc
khách hàng. Điều đó có nghĩa là phải yêu cầu nhân viên các bên liên quan chịu trách
nhiệm chính liên hệ lại với khách hàng của mình và yêu cầu phải giải quyết vấn đề. Nếu
không, Công ty sẽ tiếp tục bỏ lỡ nhiều cơ hội bán hàng giữa các khách hàng hiện tại và
do đó không đạt được hạn ngạch bán hàng của mình.
4) Năng lực của nhân viên bán hàng
Kỹ năng mềm là một trong những kỹ năng thường hay bị đánh giá thấp
nhất. Nhiều người không nghĩ rằng các kỹ năng như quản lý thời gian, giao tiếp, giải
quyết vấn đề. Nhưng đã có các nghiên cứu chỉ ra rằng 60% nhân viên bán hàng thực
hiện các kỹ năng mềm của họ sẽ đạt được mục tiêu bán hàng tăng khoảng 53% so với
những người không thực hiện.
Nhưng cũng có những thách thức khác, khoảng 46% nhân viên bán hàng thậm
chí không có ý định theo nghề bán hàng. Nhiều đại diện bán hàng thậm chí không có
niềm đam mê với công việc của họ và 68% trong số họ đã chọn ra đi tìm kiếm một vị
trí công việc khác. Họ không còn hài lòng với tình hình công việc bán hàng hiện nay.
Do đó, kỹ năng của nhân viên bán hàng rất quan trọng. Nếu bộ phận bán hàng không
hoạt động tốt vì các kỹ năng bán hàng có nhiều sự hạn chế, có thể đã đến lúc cần tuyển
dụng mới gây lãng phí thời gian và nhân lực.
5) Ngân sách cho các hoạt động bán hàng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng
Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng

More Related Content

What's hot

Marketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaMarketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham Gia
Getfly CRM
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAYĐề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt Thành
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt ThànhNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt Thành
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt Thành
luanvantrust
 
quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền
quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiềnquản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền
quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền
nataliej4
 
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái SơnKhoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fpt
Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fptThực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fpt
Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fpt
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdfQuản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Man_Ebook
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Marketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaMarketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham Gia
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAYĐề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt Thành
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt ThànhNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt Thành
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing-Mix Tại Cty CP In Bao Bì Đạt Thành
 
quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền
quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiềnquản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền
quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền
 
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái SơnKhoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
 
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...
Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sả...
 
Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fpt
Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fptThực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fpt
Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty viễn thông fpt
 
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mi...
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
 
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdfQuản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Luanvantot.com 0934.573.149
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149 (20)

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
 

Báo cáo thực tập quy trình bán hàng công ty thực phẩm chức năng

  • 1. BÁO CÁO THỰC TẬP QUY TRÌNH BÁN HÀNG CÔNG TY THỰC PHẨM CHỨC NĂNG UNICITY MARKETING Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo,Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
  • 2. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập kinh tế khu vực Asean và thế giới, đứng trước những cơ hội đầy tiềm năng đồng thời bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những khó khăn, thử thách và chịu sức ép từ sự cạnh tranh rất lớn đến từ thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế. Tố chức và quản lý hoạt động kinh doanh và bán hàng là một chức năng quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp. Vấn đề không phải chỉ là doanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa ra thị trường với giá như thế nào? Trong nền kinh tế đặc biệt nhạy cảm và khốc liệt như hiện nay, dịch bệnh Covid-19 với những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát đã ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các nền kinh tế toàn cầu nên việc tạo lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, việc duy trì lợi thế này về lâu dài càng khó hơn. Trước bối cảnh này, doanh nghiệp cần phải có sự “xoay chuyển” liên tục trong định hướng chiến lược cũng như phương thức thực hiện các chiến lược đó. Các biện pháp về sản phẩm, khuyến mãi, quảng cáo, cắt giảm giá bán… chỉ có lợi thế trong ngắn hạn. Tạo lập và phát triển kênh bán hàng là một chiến lược lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và tiền bạc… mà không phải doanh nghiệp nào cũng thành công. Đại dịch toàn cầu Covid-19 đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống cá nhân người tiêu dùng, buộc doanh nghiệp cũng phải sáng tạo, phản ứng nhanh để thích ứng với xu hướng và cách thức tiêudùng mới của người dân. Hiện nay mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao và gây được ấn tượng tốt trên thị trường, trước hết họ phải tạo được uy tín của mình trên thị trường bằng việc nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hơn nữa phải quản lý tốt mọi khoản chi phí từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng vì việc tiết kiệm các khoản chi phí sẽ làm giảm giá thành sản phẩm nên thu hút được khách hàng. Thực tế cho thấy trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồntại và phát triển phải có những biện pháp cụ thể để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường thông qua các chỉ tiêu đạt được như thị phần, doanh số bán hàng năm, lợi nhuận hàng năm, mức tăng trưởng của doanh nghiệp,… Để thực hiện các mục tiêunói trên, nhà quản
  • 3. trị bán hàng phải tiến hành các hoạt động tổ chức bán hàng hợp lý nhất để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong điều kiện nguồn lực cho phép của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống bán hàng trong thực tiễn đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập, tự do hóa thương mại, được sự hỗ trợ từ Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam trong quá trình thực tập em xin chọn đề tài: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH UNICITY MARKETING VIỆT NAM” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1. Mục tiêu của đề tài Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung liên quan đến hoạt động bán hàng. Phân tích tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính của Công ty. Đồng thời, phân tích được quy trình bán hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của Công ty. Đưa ra được một số giải kiến nghị hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam trong tương lai. 2. Đối tượng và phạm vi của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài: là các hoạt động bán hàng và quản trị hoạt động bán hàng mà công ty đã ứng dụng. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. Số liệu đề tài được thu thập từ năm 2019 - 2021 để phục vụ cho việc phân tích hoạt động bán hàng trong báo cáo thực tập. 3. Phương pháp thực hiện đề tài Bài báo cáo thực tập sử dụng nhiều phương pháp như: Thống kê, phân tích – so sánh, tính toán lại để đưa ra cái nhìn đánh giá tổng quát. 4. Kết cấu bài báo cáo
  • 4. Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận tốtnghiệp gồm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động bán hàng Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Chương 3: Phân tích hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Chương 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
  • 5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG 1.1 Khái quát chung về hoạt động bán hàng 1.1.1 Khái niệm bán hàng Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”. Theo một số quan điểm hiện đại phổ biến thì khái niệm bán hàng được định nghĩa như sau: – Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm – Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán. – Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ muốn Dưới góc độ kinh tế Bán hàng là hoạt động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa (thay đổi hình thái từ hàng sang tiền) trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng, nhờ đó người sản xuất (hay người bán) đạt được các mục tiêu của mình. Dưới góc độ hoạt động thương mại Khái niệm bán hàng là một móc xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa cho người mua đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Hay nói cách khác, bán hàng là một mặt của hành vi thương mại -mua bán hàng hóa-theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên. 1.1.2 Bản chất của hoạt động bán hàng
  • 6. Mua bán là một giao dịch giữa hai hoặc nhiều bên trong đó người mua nhận được hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản hữu hình hoặc vô hình để đổi lấy tiền. Trong một số trường hợp, các tài sản khác được trả cho người bán. Bất kể bối cảnh như thế nào, bán hàng về cơ bản là một hợp đồng giữa người mua và người bán hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được đề cập. 1.1.3 Các hình thức bán hàng chủ yếu Bán hàng có thể được phân loại thành nhiều loại tùy theo đối tượng mà nó được nhắm mục tiêu, động cơ, sản phẩm đã bán và các kênh được sử dụng. Các hình thức bán hàng theo đối tượng mục tiêu Bán hàng B-2-B: B-2-B là một loại hình bán hàng trong đó các doanh nghiệp bán dịch vụ cho các doanh nghiệp khác chứ không phải khách hàng cuối cùng. Bán hàng B-2-C: B-2-C là một loại hình bán hàng trong đó các doanh nghiệp bán dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng để tiêu dùng cuối cùng. Các hình thức bán hàng theo cách thức thực hiện việc bán hàng Bán hàng nội bộ: Bán hàng nội bộ đề cập đến quá trình bán hàng trong đó nhân viên bán hàng bán hàng từ xa, thường là từ văn phòng, thậm chí không đáp ứng khách hàng tiềm năng. Bán hàng bên ngoài/ truyền thống: Bán hàng bên ngoài đề cập đến quá trình bán hàng mà nhân viên bán hàng bán hàng sau khi thực sự gặp được khách hàng tiềm năng. Các loại bán hàng theo sản phẩm đã bán Bán sản phẩm: Bán các sản phẩm hữu hình như CD, máy tính xách tay và các sản phẩm kỹ thuật số như phần mềm. Bán hàng dịch vụ: Bán các sản phẩm vô hình như tư vấn, phát triển trang web, v.v. Các hình thức bán hàng theo kênh bán hàng Bán hàng trực tuyến: Sử dụng các kênh internet như thương mại điệntử (Shopee, Lazada, Sendo) để bán hàng.
  • 7. Bán hàng ngoại tuyến: Sử dụng các kênh ngoại tuyến như bán hàng cá nhân, siêu thị... để bán hàng. - Telesales: Bán hàng qua điện thoại. - Bán hàng liên kết: Nhờ người hoặc doanh nghiệp khác bán hàng và cung cấp cho họ hoa hồng cho mỗi lần bán hàng nhờ họ. - Bán hàng thuê ngoài: Bán hàng gia công cho bên thứ ba trên cơ sở hợp đồng. - Bán hàng và Tiếp thị - Một số phương pháp bán hàng phổ biến, các doanh nghiệp, công ty thường dùng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng: - Direct selling - Bán hàng trực tiếp: người bán hàng trực tiếp gặp khách hàng để trao đổi - Retail selling - Bán lẻ: Sản phẩm được bán cho người tiêu dùng qua kênh phân phối: Siêu thị, shop... - Agency selling - Đại diện bán hàng: Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để bán cho người tiêu dùng, - Telesales - Bán hàng qua điện thoại: Sản phẩm và dịch vụ được bán nhờ việc tư vấn bán hàng qua điện thoại, không gặp mặt trực tiếp - Door to Door selling - Bán hàng tận nhà: nhân viên đến tận nhà của khách hàng để tư vấn sản phẩm/dịch vụ, và bán hàng trực tiếp. - Business to business (B-2-B) selling - Doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp khác. - Business to government selling - Doanh nghiệp cung cấp giải pháp và bán hàng cho chính phủ, nhà nước. - Online Selling: Bán hàng trực tiếp trên internet. 1.1.4 Vai trò của hoạt động bán hàng Tăng trưởng kinh doanh
  • 8. Bán hàng đóng một vai trò quan trọng để thúc đẩy thị phần của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó cũng hỗ trợ xây dựng lòng tin và lòng trung thành. Do hai yếu tố này, khách hàng của doanh nghiệp có thể đề xuất thương hiệu của doanh nghiệp cho bạn bè và gia đình của họ. Doanh nghiệp có thể yêu cầu người tiêu dùng chia sẻ đánh giá và đề xuất của Khách hàng trên phương tiện truyền thông xã hội vì những đánh giá và đề xuất này mang lại nhiều uy tín hơn. Nó có tác động lớn đến tăng trưởng kinh doanh vì nó nâng cao nhận thức về thương hiệu của những người khác sử dụng phương tiện truyền thông trực tuyến. Bằng cách hiểu được ý nghĩa bán hàng, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô giao dịch mà không làm tăng đáng kể chi phí sản phẩm của mình. Bằng cách này, doanh nghiệp không chỉ mở rộng về quy mô mà còn về tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận. Bằng cách sử dụng lợi thế theo quy mô, doanh nghiệp có thể nhận được chiết khấu cho số lượng hàng tồn kho và quảng cáo lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể tăng lưu lượng truy cập mà không cần tăng chi phí dẫn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Chuyển đổi Khi doanh nghiệp thực hiện quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội và các kênh khác, hầu hết khách truy cập đã biết về doanh nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp. Các đại lý của doanh nghiệp đối phó với những khách hàng tiềm năng đã được hâm nóng. Việc giao dịch với đại diện của doanh nghiệp khuyến khích khách quyết định mua hàng, dẫn đến tăng chuyển đổi khách hàng tiềm năng. Bất kể các kênh truyền bá nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp là gì, doanh nghiệp không thể chuyển đổi tất cả khách thành khách hàng. Ý nghĩa bán hàng bao gồm một số chiến thuật để chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng hơn thành doanh số bán hàng. - Cung cấp một số chiết khấu và chia sẻ mã khuyến mãi. - Phát triển một trang Câu hỏi thường gặp tuyệt vời trên trang web của doanh nghiệp. - Yêu cầu trải nghiệm của người mua sau lần mua hàng đầu tiên.
  • 9. - Sử dụng tiếp thị qua email để duy trì kết nối với các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. - Đặt câu hỏi về khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp chẳng hạn như đã hơn một tuần kể từ khi công ty nhận được phản hồi từ doanh nghiệp. Mức độ trung thành của khách hàng Doanh nghiệp có thể kiếm được lòng trung thành của khách hàng khi nhóm bán hàng và tiếp thị của doanh nghiệp đang làm việc cùng nhau. Cả hai nhóm nên tương tác thường xuyên để có phản hồi nhằm tối ưu hóa toàn bộ quy trình bán hàng. Thứ hai, các đại lý của Doanh nghiệp cũng có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của họ và dữ liệu của những người mua khác với nhau để các đại diện mới có thể tìm hiểu tầm quan trọng của ý nghĩa bán hàng. Khi các đại lý của doanh nghiệp có đủ kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề, quy trình phức tạp và đàm phán với người tiêu dùng, doanh nghiệp có thể dễ dàng kiếm được lòng trung thành của khách hàngDuy trì khách hàng Khi doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy cho khách hàng của mình, nó không chỉ thiết lập một mối quan hệ lâu dài mà còn dẫn đến việc giữ chân khách hàng, giới thiệu và danh tiếng thương hiệu. Theo ý nghĩa bán hàng, lượt theo dõi là yếu tố quan trọng đảm bảo giữ chân khách hàng thông qua việc bán hàng. Sau khi mua hàng, các cuộc gọi và cuộc gặp giúp duy trì mối quan hệ tích cực với người tiêu dùng. Nếu người mua có một số phàn nàn, nó có thể được xác định và loại bỏ một cách chuyên nghiệp. Theo nghĩa bán hàng, việc giữ chân khách hàng mới của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn về mặt chi phí hơn là giành được những khách hàng mới. 1.2 Quy trình bán hàng Tám giai đoạn quan trọng nhất của chu kỳ bán hàng là: - Chuẩn bị - biết sản phẩm của doanh nghiệp; dành thời gian tìm hiểu về khách hàng của doanh nghiệp; nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tìm kiếm khách hàng tiềm năng - tiếpcận để tìm các công ty phù hợp với hồ sơ khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp
  • 10. - Nghiên cứu - sản phẩm của doanh nghiệp có phù hợp nhất với khách hàng tiềm năng không? Họ có cần những gì doanh nghiệp đang bán không? - Phương pháp tiếp cận - Giờ doanh nghiệp đã biết khách hàng của mình, hãy tìm cách thu hút sự chú ý của họ. - Quảng cáo chiêu hàng/ bài thuyết trình - bài báo giá trị độc đáo của sản phẩm của doanh nghiệp - Xử lý phản đối - trả lời câu hỏi và quản lý phản đối của họ - Kết thúc - gửi đề xuất, nhận chữ ký và hoàn tất giao dịch - Theo dõi - thu hút khách hàng, cung cấp hàng bán thêm và yêu cầu giới thiệu Đôi khi, các giai đoạn này có thể được sắp xếp hơi khác một chút. Các ngành công nghiệp khác nhau và thậm chí các doanh nghiệp tương tự có thể sử dụng năm hoặc chín bước để thay thế. 1. Chuẩn bị & Nghiên cứu Nhân viên bán hàng cần biết về sản phẩm, khách hàng mục tiêu, ngành và giá trị độc đáo mà thương hiệu của họ cung cấp. Chuẩn bị tốt là nền tảng để xây dựng phần còn lại của quá trình bán hàng. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể cung cấp những gì khác biệt? Công tác chuẩn bị luôn cần đặt lên đầu tiên trong tổng thể 1 quy trình bán hàng chuẩn của công ty. Bất kỳ ngành nghề nào, công việc nào, không chuẩn bị cũng đều dẫn tới thất bại. Để chuẩn bị kế hoạch bán hàng chi tiết và xác định được mục tiêu rõ ràng của doanh nghiệp, cần có đầy đủ các thông tin, nội dung sau: - Về sản phẩm, dịch vụ: chi tiết về hình thức, nội dung, ưu nhược điểm đối với khách hàng và quan trọng nhất là các lợi ích khách hàng có thể thu về. - Xác định đối tượng khách hàng tiềm năng: đặc điểm, hành vi, tính cách,...qua thực tế, mạng xã hội, bạn bè, người xung quanh hoặc từ chính đối thủ cạnh tranh của mình. - Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bán hàng bao gồm: báo giá, giấy giới thiệu, hình ảnh hàng mẫu, card visit,..
  • 11. - Lên kế hoạch bán hàng cụ thể như thời gian, địa điểm tiếp cận hợp lý, nội dung trao đổi, trang phục chuyên nghiệp, lịch sự,. 2. Tìm kiếm Tìm kiếm khách hàng là một chuyện. Thu hút những người phù hợp là một việc khác. Doanh nghiệp có thể tìm thấy khách hàng tiềm năng từ nhiều nguồn bao gồm cơ sở dữ liệu, mạng xã hội, sự kiện trong ngành và tìm kiếm trực tuyến. Nhóm bán hàng và tiếp thị của doanh nghiệp nên thống nhất về hồ sơ khách hàng lý tưởng và sàng lọc khách hàng tiềm năng dựa trên điểm chuẩn này. Điều này cho phép nhóm của doanh nghiệp phân bổ các nguồn lực hạn chế cho các khách hàng tiềm năng có giá trị cao. Đây là giai đoạn mà doanh nghiệp sẽ cần phải đủ điều kiện cho các khách hàng tiềm năng của mình và xem liệu họ có phù hợp với hồ sơ của doanh nghiệp hay không. Đừng tiết kiệm điều này. Hầu hết các nhân viên bán hàng đều nói rằng đây là phần khó nhất trong cả quá trình, vì vậy đây là nơi doanh nghiệp cần nỗ lực nhất. 3. Nghiên cứu Bây giờ doanh nghiệp đã xác định được khách hàng tiềm năng nhưng doanh nghiệp vẫn cần thực hiện một số khám phá để xác định xem họ có thực sự cần những gì doanh nghiệp đang bán hay không. Giai đoạn này của chu kỳ bán hàng cho phép các chuyên gia bán hàng tạo ra các giải pháp phù hợp để tăng khả năng chốt giao dịch. 4. Phương pháp tiếp cận Đây là thời điểm mà doanh nghiệp cần thu hút được sự chú ý của Khách hàng. Đây là việc xác định đúng điểm liên hệ và tìm cách nói chuyện với họ để khiến họ nghĩ rằng doanh nghiệp có thứ gì đó đáng mua. Cho dù đó là cung cấp một bản mẫu miễn phí hay đặt ra các câu hỏi thể hiện kiến thức chuyên môn của doanh nghiệp, thì đó là việc làm quen với một ai đó. Tuy nhiên, giai đoạn này không chỉ là để thu hút sự chú ý.. Lắng nghe tích cực, đồng cảm, ghi chú, xây dựng lòng tin và theo dõi là những kỹ năng tuyệt vời cần triển khai trong giai đoạn này. 5. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
  • 12. Đây là bước trong chu kỳ bán hàng, nơi doanh nghiệp nêu rõ giá trị độc đáo mà khách hàng của doanh nghiệp sẽ trải nghiệm nếu họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể làm điều này bằng cách kết nối nhu cầu và mong muốn của họ với các tính năng và lợi ích tương ứng mà sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp. Mặc dù sự chuẩn bị và kiến thức về sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn này, doanh nghiệp vẫn cần tiếp tục đặt khách hàng của mình lên hàng đầu. Một sai lầm phổ biến là tập trung quá nhiều vào những gì doanh nghiệp đang bán và không đủ quan tâm chú ý vào người mua hay khách hàng, đối tác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hoạt động như một cố vấn đáng tin cậy trong bước này bằng cách tham khảo lại những gì doanh nghiệp đã khai thác được thông tin từ khách hàng trong quá trình Nghiên cứu và Tiếp cận, đồng thời lắng nghe kỹ lưỡng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. 6. Xử lý phản hồi từ khách hàng, đối tác Từ chối và phản hồi là điều phổ biến trong bán hàng. Bất kỳ nhân viên bán hàng nào thiếu khả năng hay hạn chế về các kỹ năng giao tiếp ứng xử trong những tình huống này đều sẽ cảm thấy công việc này vô cùng khó khăn. Đây là một trong những giai đoạn bị đánh giá thấp nhất trong toàn bộ chu kỳ bán hàng. Khả năng xử lý các phản hồi là một trong những điều quan trọng cho phép nhân viên bán hàng đạt được thỏa thuận. Để quản lý sự phản hồi của khách hàng một cách hiệu quả, hãy thực hành sự đồng cảm và thường xuyên xử lý tình huống theo quan điểm của khách hàng. 7. Kết thúc Đây thường là lúc doanh nghiệp hoàn tất việc bán hàng và tất cả các kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được sẽ phản ánh lại thực tế trong doanh thu của công ty. Bước này thường liên quan đến việc gửi một đề xuất hoặc một báo giá về giải pháp phù hợp mà doanh nghiệp đang cung cấp. Doanh nghiệp cũng có thể cần thương lượng hợp đồng hoặc lấy chữ ký từ nhiều người ra quyết định quan trọng trong tổ chức của khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. 8. Theo dõi
  • 13. Chu kỳ bán hàng không kết thúc sau lần bán hàng đầu tiên. Khách hàng trả tiền là những ứng viên tuyệt vời để trở thành khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ khác của doanh nghiệp. Bằng cách duy trì các mối quan hệ khách hàng tuyệt vời, doanh nghiệp có thể bán được hàng và tạo ra nhiều đơn hàng lặp lại hơn trong tương lai. Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng bằng cách cập nhật cho họ về các dịch vụ mới và thường xuyên yêu cầu phản hồi về cách doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng 1.3.1 Các yếu tố nội bộ Các yếu tố bên trong bắt nguồn từ bên trong công ty và chính công ty có quyền kiểm soát chúng. Các yếu tố này bao gồm: 1.3.1.1 Sản phẩm Một trong những yếu tố hàng đầu có thể quyết định sự tăng trưởng doanh số của doanh nghiệp là vốn tự có. Nếu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá cả hợp lý thì nó sẽ bán được. Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng họ duy trì chất lượng của sản phẩm và bổ sung hoặc sửa đổi các chức năng theo công nghệ luôn thay đổi và thị hiếu và sở thích khác nhau của khách hàng. 1.3.1.2 Tiếp thị Chiến lược tiếp thị của một tổ chức đóng một vai trò quan trọng khi nói đến bán hàng. Chiến lược tiếpthị bao gồm việc lựa chọn đúng đốitượng mục tiêu, định vị thương hiệu, định giá phù hợp, v.v. khi bạn thực hiện đúng tất cả những điều này, nó có thể tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến việc bán sản phẩm. Một lần nữa, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ tiếp thị của công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút ngày càng nhiều người tiêu dùng. Việc tạo ra các chiến lược tiếp thị, ý tưởng khuyến mãi được xác định rõ ràng, sử dụng các nền tảng hỗ trợ bán hàng phù hợp và luôn cập nhật các xu hướng thị trường hiện tại có thể giúp tổ chức đạt được doanh số bán hàng cao hơn. 1.3.1.3 Nguồn tài chính
  • 14. Việc có đủ vốn vào những thời điểm quan trọng, như khi giới thiệu sản phẩm mới, trong một chiến dịch tốn kém hoặc khi chuyển đổi công nghệ sản xuất của bạn sang một công nghệ phức tạp hơn, đòi hỏi một số tiền đáng kể. Nếu doanh nghiệp có đủ tiền, có thể dễ dàng giới thiệu các phương pháp kinh doanh mới hơn có thể ảnh hưởng tích cực đến doanh số bán hàng. 1.3.1.4 Công nghệ và tự động hóa Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được mức tăng trưởng doanh số cao hơn đều phải nâng cấp công nghệ của họ. Đầu tư vào công nghệ mới hơn, thông minh hơn và tự động hóa quy trình kinh doanh của họ như dịch vụ thanh toán điện tử, đặt hàng tự động hoặc giải quyết các khiếu nại của khách hàng bằng phương pháp điện tử có thể tạo ra cơ sở thị trường tuyệt vời và tăng doanh số bán hàng. Các chủ cửa hàng nên cân nhắc triển khai một phần mềm quản lý hàng tồn kho để quản lý hàng tồn kho của mình đúng cách và hiệu quả. 1.3.1.5 Sự sẵn có của các nhà cung cấp Điều quan trọng là phải xây dựng và duy trì một mạng lưới các nhà cung cấp tốt. Sự sẵn có của nguyên liệu thô, vật tư tiêu hao và linh kiện có thể ảnh hưởng đến việc bán thành phẩm. Nhận nguyên liệu vào đúng thời điểm giúp dễ dàng quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm chất lượng phù hợp trên thị trường. 1.3.2 Yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài là cạnh tranh, lực lượng chính trị, kinh tế và công nghệ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng. Công ty không có quyền kiểm soát chúng, nhưng Công ty có thể phát triển một số chiến lược để đáp ứng lại chúng. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: 1.3.2.1 Chu kỳ kinh tế Nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng trải qua các chu kỳ khác nhau như tăng trưởng, mở rộng và suy thoái. Nhu cầu về một sản phẩm phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế mà quốc gia đó đang trải qua. Trong giai đoạn tăng trưởng, nhu cầu cao và khách hàng có thu nhập khả dụng nhiều hơn, trong khi trong giai đoạn suy thoái, tiềngiảm cũng như
  • 15. cung và cầu của một sản phẩm. Do đó, chu kỳ kinh tế có tác động đến doanh số bán hàng. 1.3.2.2 Kỳ vọng của người tiêu dùng Thị hiếu, sở thích và kỳ vọng của người tiêu dùng liên quan đến giá cả, các tính năng mới, bao bì và giao hàng liên tục thay đổi, tác động đáng kể đến nhu cầu đối với một sản phẩm. Công ty không kiểm soát được những kỳ vọng này; nó chỉ có thể thay đổi phương pháp sản xuất và tiếp thị để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 1.3.2.3 Luật pháp và các quy định Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tuân thủ các yêu cầu của luật pháp và quy định của quốc gia cụ thể nơi doanh nghiệp đó hoạt động. Các thông báo của chính phủ về luật pháp về tính hợp pháp của sản phẩm, các yêu cầu về giá tối thiểu của sản phẩm và thuế có thể ảnh hưởng đến việc bán sản phẩm cụ thể đó. Hơn nữa, các hạn chế về quảng cáo cũng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng. 1.3.2.4 Cạnh tranh Vị trí thị trường của sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định doanh số bán sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể. Nếu đối thủ cạnh tranh có một thương hiệu uy tín kiểm soát một thị phần đáng kể, thì sự hiện diện của nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc bán sản phẩm của đối thủ. 1.4 Quản trị hoạt động bán hàng Quản trị bán hàng được định nghĩa là việc lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm soát việc bán hàng cá nhân bao gồm tuyển dụng, lựa chọn, trang bị, phân công, định tuyến, giám sát, thanh toán và tạo động lực khi những nhiệm vụ này áp dụng cho lực lượng bán hàng cá nhân. Quản trị bán hàng ban đầu chỉ đề cập đến sự chỉ đạo của lực lượng bán hàng. Sau đó, thuật ngữ này có ý nghĩa rộng hơn ngoài việc quản lý hoạt động bán hàng cá nhân. Quản trị bán hàng đặc biệt góp phần vào việc đạt được các mục tiêu tiếp thị của một công ty. Trên thực tế, các nhà quản lý bán hàng đặt ra các mục tiêu bán hàng cá nhân của họ và hình thành các chính sách và chiến lược bán hàng cá nhân.
  • 16. Tóm lại, quản trị bán hàng là quá trình phát triển lực lượng bán hàng, điều phối các hoạt động bán hàng và thực hiện các kỹ thuật bán hàng cho phép doanh nghiệp đạt được và thậm chí vượt qua các mục tiêu bán hàng của mình một cách nhất quán. 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng. Dựa trêncác yếu tố quan trọng trong các hoạt động của nhân viên bán hàng, Giám đốc bán hàng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá. Hai nhóm tiêu chuẩn thường được áp dụng là: các tiêu chuẩn đo lường kết quả và các tiêu chuẩn đo lường hoạt động bán hàng. Các tiêu chuẩn đo lường kết quả gồm có: (1) Lượng bán hàng: - Doanh số, sản lượng bán hàng. - Doanh số, sản lượng bán hàng theo sản phẩm. - Doanh số, sản lượng bán hàng theo loại khách hàng. (2) Tỷ lệ bán hàng: - Lượng bán hàng thực hiện so với hạn ngạch bán hàng. - Thị phần đạt được. (3) Lợi nhuận theo sản phẩm, loại khách hàng. (4) Đơn đặt hàng: - Số lượng đơn đặt hàng. - Giá trị trung bình đơn đặt hàng. - Số lượng đơn đặt hàng bị hủy. (5) Khách hàng: - Số lượng khách hàng mới. - Số lượng khách hàng mất đi. - Số lượng khách hàng chậm thanh toán.
  • 17. - Tỷ lệ khách hàng mua hàng (số lượng khách hàng mua hàng/ tổng số khách hàng). Tiến hành đánh giá Tiến hành đánh giá là trách nhiệm rất quan trọng trong công việc quản trị của Giám đốc bán hàng và cả đối với nhân viên bán hàng. Điều này đòi hỏi cần thiết có sự chuẩn bị tốt từ cả hai phía. Chuẩn bị cho cuộc đánh giá, Giám đốc bán hàng cần thu thập đầy đủ các thông tin về kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng, thông báo thời gian, địa điểm thực hiện đánh giá và soạn thảo mẫu đánh giá gửi cho nhân viên bán hàng điền vào. Các chỉ số đo lường hiệu suất bán hàng quan trọng nhất 1. Tỷ lệ phần trăm nhóm bán hàng đạt chỉ tiêu (Percentage of sales team hitting quota) Việc đạt được chỉ tiêu, hay tỷ lệ phần trăm nhân viên tư vấn bán hàng đáp ứng hoặc vượt quá chỉ tiêu, cho bạn biết liệu mức chỉ tiêu của bạn đang cao hay thấp. Theo nguyên tắc chung, mức chỉ tiêu của bạn có vẻ phi thực tế nếu chỉ đạt dưới 60%. Có thể bạn cần thuê những nhân viên bán hàng giỏi hơn hoặc sa thải những nhân viên làm việc kém hiệu quả để cải thiện kết quả. Hay chiến lược lương thưởng thông minh và mức lương phù hợp sẽ là đòn bẩy để cỗ vũ nhân viên bán hàng làm việc tốt hơn. Mặt khác, nếu 90% đến 100% nhân viên bán hàng của bạn đều đạt mức chỉ tiêu, thì có thể mục tiêu (Target) của bạn đưa ra quá dễ dàng. Lúc này hãy xem lại các phương pháp thiết lập chỉ tiêu của bạn để tăng target dành cho nhân viên bán hàng của mình. (theo Gcalls, 2021) 2. Quy mô giao dịch trung bình (Average deal size) Quy mô giao dịch trung bình được tính bằng cách chia Tổng số giao dịch cho Tổng số tiền của tất cả các giao dịch đó. Nhìn vào chỉ số này hàng tháng hoặc hàng quý sẽ cho bạn biết các hợp đồng của bạn đang trở nên lớn hơn, nhỏ hơn hay giữ nguyên. Nếu bạn đang cố gắng chuyển hướng phát triển sang thị trường cao cấp hơn, bạn cần tăng quy mô giao dịch trung bình của mình lên. Nếu bạn đang cố gắng tìm kiếm nhiều
  • 18. khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB – Small and medium sized businesses), bạn cần giảm chỉ số này xuống (đồng thời doanh thu tổng và sốlượng khách hàng của bạn phải tăng lên). Quy mô giao dịch trung bình cũng có thể giúp bạn phát hiện các giao dịch tiềm ẩn rủi ro. Giả sử một nhân viên bán hàng của bạn phải nhận target gấp bốn lần so với bình thường. Không chỉ tỉ lệ chốt thấp hơn mà quá trình bán hàng có thể sẽ kéo dài lâu hơn. Bạn nên đảm bảo rằng các giao dịch khác trong quy trình bán hàng của nhân viên sẽ nắm chắc phần thắng và họ không đặt tất cả target chỉ tiêu vào trong 1 giao dịch mà phải phân bổ chúng cho phù hợp. Ngoài ra, bạn cần để ý những nhân viên tư vấn bán hàng nào có quy mô giao dịch trung bình thấp hơn so với mức trung bình của cả nhóm. Điều này có nghĩa là họ đang đuổi theo những những target nhỏ dễ đạt và bạn cần phải thúc đẩy họ để có thể nhắm đến target mang tính cạnh tranh hoặc lớn hơn. Hoặc có thể họ áp dụng việc chiết khấu không cần thiết một cách quá tích cực. (theo Gcalls, 2021) 3. Tỷ lệ chuyển đổi hoặc Tỷ lệ thắng (Conversion rate và win rate) Tỷ lệ chuyển đổi hoặc tỷ lệ thắng là công cụ đo lường tỷ lệ khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thật sự của bạn. Nếu bạn nhận được khoảng 500 khách hàng tiềm năng mỗi tháng và trung bình có 50 người đã mua sản phẩm của bạn, thì tỷ lệ chuyển đổi của bạn là 10%. Số liệu này có thể giúp bạn tính toán số lượng khách hàng tiềm năng bạn cần có để đạt mục tiêu doanh thu của mình. Ví dụ, nếu chỉ tiêu nhóm hàng tháng của bạn là 800 triệu đồng và quy mô giao dịch trung bình của bạn là 10 triệu đồng, thì nhân viên bán hàng của bạn cần phải thắng 80 hợp đồng. Và nếu tỷ lệ khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thật sự là 10% thì bạn sẽ cần 800 khách hàng tiềm năng cho mỗi tháng. Tỷ lệ chuyển đổi cũng cho biết liệu nhân viên bán hàng của bạn có đang làm việc hiệu quả hay không. Nếu tỷ lệ chuyển đổi trung bình đang tăng lên – và nhân viên bán hàng có thể chốt số lượng giao dịch bằng hoặc nhiều hơn – thì hiệu suất bán hàng đang được cải thiện. Nếu tỷ lệ chuyển đổi giảm – và số lượng giao dịch của bạn không đổi hoặc giảm thì có thể có điều gì đó không ổn xảy ra trong quá trình bán hàng, trong nhóm bán hàng của bạn hay động lực của khách hàng tiềm năng. Hãy nhớ rằng tỷ lệ chuyển đổi của bạn có thể sẽ giảm xuống khi bạn chuyển sang thị trường cao cấp hơn. Sự chuyển dịch từ thị trường vừa và nhỏ sang thị trường trung bình, hoặc từ thị trường
  • 19. trung bình sang các thị trường mạo hiểm hơn, luôn dẫn đến việc giảm tỷ lệ chốt đơn tạm thời. (theo Gcalls, 2021) 4. Doanh thu (Revenue) Sau cùng thì doanh thu chính là KPI quan trọng nhất của bạn. Mặc dù doanh thu chỉ là một số liệu đơn giản mô tả số tiền bạn nhận được trong một khoảng thời gian cụ thể, bao gồm cả chiết khấu và hàng hóa/ sản phẩm bị trả lại. Nếu doanh nghiệp bạn hoạt động theo mô hình bán hàng theo hình thức đăng ký (Subscription), bạn có thể theo dõi các số liệu về doanh thu định kỳ hàng tháng (MRR – Monthly Recurring Revenue) hoặc tổng doanh thu dự đoán bạn nhận được mỗi tháng và doanh thu định kỳ hàng năm (ARR – Annual Recurring Revenue), tổng doanh thu dự đoán bạn nhận được mỗi năm. Nếu bạn có 30 khách hàng và trung bình mỗi tháng phải trả cho bạn 100 triệuđồng, thì MRR của bạn là 300 triệu đồng và ARR là 3.6 tỷ đồng (hoặc 300 triệu đồng x 12). Hãy thử chia nhỏ doanh thu của bạn để xem xét mức độ quan trọng của các tỷ lệ: - Phần trăm doanh nghiệp mới (khách hàng chưa bao giờ mua bất kỳ thứ gì từ công ty của bạn trước đây) - Phần trăm bán thêm/ bán kèm/ mở rộng (khách hàng hiện tại đang mua một sản phẩm khác hoặc mua một sản phẩm/gói cao cấp hơn) - Phần trăm gia hạn (khách hàng gia hạn hợp đồng thêm theo từng tháng, sáu tháng hoặc năm, v.v.) Tùy thuộc vào mục tiêu kinh doanh của bạn, việc tăng tỷ lệ phần trăm này sẽ rất quan trọng. Hầu hết khách hàng của bạn có thể sẽ chấm dứt hợp tác sau nửa năm; và nếu bạn muốn cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng, bạn cần phải tăng phần trăm gia hạn của mình lên. Hoặc nếu bạn đang cố gắng cải thiện tỷ lệ bán chéo của mình thì bạn phải tăng tỷ lệ phần trăm bán thêm/ bán kèm/ mở rộng lên. Tuy nhiên, các tỷ lệ sẽ không ảnh hưởng tới các số liệu cố định. Ví dụ, nếu một tỷ lệ phần trăm tăng lên, các tỷ lệ khác sẽ tự nhiên giảm đi, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh thu kinh doanh của bạn sẽ giảm. (theo Gcalls, 2021) 5. Rò rỉ kênh bán hàng (Sales funnel leakage)
  • 20. Đo lường tỷ lệ rò rỉ kênh bán hàng cho bạn biết được giai đoạn nào khách hàng tiềm năng rời khỏi phễu bán hàng của bạn với tỷ lệ cao nhất. Để xác định điểm rò rỉ, hãy theo dõi tỷ lệ chuyển đổi tại từng giai đoạn. Ví dụ, giả sử 40% khách hàng tiềm năng đồng ý trao đổi với bạn qua các cuộc gọi chào hàng. Một nửa trong số đó đến được giai đoạn trải nghiệm. Và cuối cùng chỉ còn 5% khách hàng cuối cùng thực sự mua. Sự sụt giảm đáng kể này cho thấy có vẻ nhân viên tư vấn bán hàng của bạn đang gặp các vấn đề như: (A) không đủ năng lực, (B) cung cấp các trải nghiệm tệ cho khách hàng, hoặc (C) khả năng đàm phán kém. Nắm bắt được những vấn đề này sẽ giúp bạn xác định nguyên nhân và cải thiện các điểm yếu trong quy trình bán hàng, từ đó có thể cải thiện kết quả sau cùng một cách tốt hơn. Trên đây là 5 chỉ số đo lường hiệu suất bán hàng quan trọng nhất mà mọi đại diện và quản lý bán hàng nên theo dõi để phân tích nhanh chóng và giúp doanh nghiệp đề ra các mục tiêu phù hợp với kỳ vọng trong tương lai hơn. (theo Gcalls, 2021)
  • 21. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH UNICITY MARKETING VIỆT NAM 2.1 Quá trình hình thành và phát triểncủa Công ty TNHH UnicityMarketing Việt Nam Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam – Unicity Việt Nam là quốc gia thứ 35 của tập đoàn Unicity International thành lập năm 2001, được biết đến là một trong những tập đoàn có quy mô toàn cầu thuộc lĩnh vực sản xuất các loại thực phẩm chức năng. Đây là kết quả từ sự sáp nhập giữa hai “gã khổng lồ” trong ngành dược phẩm là Rexall Showcase International và Enrich International. Danh tiếng đến từ Công ty mẹ là International Unicity tập đoàn được công nhận vào Top 500 doanh nghiệp tư nhân hàng đầu xứ cờ hoa, đứng thứ 87 cả nước và số một ở bang Utah. Hiện Unicity dần mở rộng sự hiện diện tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, đến nay có mặt ở 10 quốc gia Asean cũng như Thái Lan, Đài Loan, Hong Kong, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tại Việt Nam, tập đoàn này chính thức xuất hiện vào tháng 11/2012 với văn phòng chính tại Hà Nội và và chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh. - Tên quốc tế: UNICITY MARKETING VIETNAM COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: UNICITY MARKETING VN - Mã số thuế: 0312812021 - Địa chỉ: số 141, đường Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam - Người đại diện: ROCKY SMART, MAI THỊ THẠCH - Điện thoại: 7300 5414 - Ngày hoạt động: 28/05/2015 - Quản lý bởi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh - Loại hình DN: Công ty trách nhiệm hữu hạn ngoài NN - Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
  • 22. 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam 2.3 Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm của Công ty TNHH UnicityMarketing Việt Nam Mặt hàng chính của công ty chủ yếu là thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và sách về dược, có nguồn gốc tại Mỹ. Các sản phẩm rất đa dạng phong phú có trên 40 dòng sản phẩm khác nhau mà tập đoàn đang phân phối, phù hợp với tất cả người dân Việt Nam, giá cả phù hợp, phân khúc thị trường cao. Hiện nay, Unicity hiện đang có 13 sản phẩm được được liệt kê trong cuốn dược thư PDR – Từ điển tân dược uy tín nhất hiện nay được phân phối hơn nửa triệu bác sĩ, dược sĩ trên khắp nước Mỹ dùng để kê đơn, kê toa cho bệnh nhân. Giá cả phù hợp, từ 200 ngàn đồng đến 2 triệu đồng, đáp ứng cho tất cả nhu cầu người dân Việt Nam. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ SẢN PHẨM PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH PHÒNG MARKETING GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÒNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
  • 23. Chính sách hậu mãi tốt:Trả lại hàng trong vòng 24h dù đã tháo vỏ, bóc tem, hoặc xài hết 1/3 mà không thấy vừa ý. Ngoài ra Unicity có hơn 10 sản phẩm được cam kết hoàn tiền 100% khi dùng hết sản phẩm mà không đạt hiệu quả như đã cam kết với công ty. Đây cũng là niềm tự hào của công ty Unicity mà không một công ty nào làm được điều này. 2.4 Tầm nhìn và sứ mệnh Với phương châm hoạt động “Make life better”, có nghĩa “Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn”. Unicity bồi dưỡng cộng đồng những con người không chỉ sống, mà còn sống tốt. Những sản phẩm của công ty là một phần mở rộng của niềm đam mê đó. Công ty không ngừng nghiên cứu và cải tiến để trao cho mọi người thông tin, sản phẩm, và dịch vụ cho phép khách hàng chịu trách nhiệm về sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Với trên 400 sản phẩm tại hơn 50 quốc gia, Unicity đang làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn trên toàn cầu. Unicity chuyên tâm phát triển những công thức sản phẩm tiên tiến giúp cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho con người ở khắp nơi. Việc tuyển dụng những nhà khoa khách hàngc hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới đã trở thành động lực thúc đẩy Đội Khoa Khách hàngc Unicity ưu tú của Công ty. Những nhà khoa khách hàngc của công ty đang kết nối niềm mong muốn “Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn” với công nghệ khoa khách hàngc cách mạng để tạo ra con đường đến một ngày mai tốt đẹp hơn 2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2021
  • 24. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam giai đoạn 2019 – 9T/2021 Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14,881,843,306 18,274,373,552 16,084,549,753 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 10,188,384 8,067,080 666,525 3. Doanh thu thuần về BH và CCDV 14,871,654,922 18,266,306,472 16,083,883,229 4. Giá vốn hàng bán 13,851,910,778 17,213,838,525 15,160,702,687 5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 1,019,744,145 1,052,467,947 923,180,541 6. Doanh thu hoạt động tài chính 17,898,325 14,706,568 19,393,507 7. Chi phí tài chính 87,738,745 138,509,019 108,137,057 - Trong đó: Chi phí lãi vay 84,957,423 129,632,264 105,915,835 9. Chi phí bán hàng 458,726,538 557,277,105 483,404,151 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 289,673,785 324,687,421 301,605,742 11. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 259,407,076 134,326,494 129,336,376 12. Thu nhập khác 106,523,258 144,517,819 135,838,734 13. Chi phí khác 3,618,578 4,059,116 6,745,773 14. Lợi nhuận khác 102,904,681 140,458,703 129,092,962 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 362,311,756 274,785,197 258,429,337 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 62,969,195 44,108,217 32,122,235 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -924,286 -2,655,126 1,424,597 18. LNST thu nhập doanh nghiệp 300,266,848 233,332,107 224,882,505
  • 25. Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Phân tích: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 so với năm 2019 giảm khoảng -125,080,582ngàn đồng tương ứng vớ tốc độ tăng giảm 48.2% và so với 9 tháng đầu năm 2021 giảm 4.990.118 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng giảm 3.71%. Như vậy, nhìn chung về mặt quy mô, lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm đáng kể. - Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 so với năm 2019 tăng 3.392.530.246 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 22.8% và so với 9 tháng đầu năm 2021 giá trị ở chỉ tiêu này giảm 2.89.823.799 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng giảm là 11.98%. - Chi phí tài chính năm 2020 so với năm 2019 tăng 50.770.274 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trửng là 57.9%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 cbhi phí tài chính giảm 30.371.962 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 21.93%. - Giá vốn hàng bán năm 2020 so với năm 2019 tăng 3.361.927.747 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 24.3%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 chỉ tiêu này giảm 2.182.423.243 ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 11.95%. - Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2020 so với năm 2019 giảm 3.191.757 ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 17.8% và so với 9 tháng đầu năm 2021 giá trị ở chỉ tiêu này tăng lên 4.686.939 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ tăng 31.87%. - Chi phí bán hàng năm 2020 so với năm 2019 tăng 98.550.567 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 21.5%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 lại giảm 73.872.954 ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 13.26%. - Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 so với năm 2019 tăng 35.013.636 ngàn đồng, tương ứng tỷ lệ tăng trưởng là 12.1% và so với 9 tháng đầu năm 2021 chỉ tiêu này lại giảm 23.081.679 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 711%.
  • 26. => Sự giảm xuống về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chủ yếu do sự giảm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán và sự tăng lên từ chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế năm 2020 so với năm 2019 giảm 87.526.559 ngàn đồng và so với 9 tháng đầu năm 2021 giảm 16.355.860 ngàn đồng, do tốc độ tăng của chi phí khác bị giảm xuống và nhỏ hơn khá nhiều lần so với tốc độ tăng của thu nhập khác làm cho lợi nhuận thuần trước thuế có sự tăng khá mạnh về quy mô. Tỷ trọng giá vốn chiếm phần lớn trong doanh thu. Tốc độ tăng của giá vốn năm 2020 nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của giá vốn là -11.93% trong khi tốc độ tăng của doanh thu là -11.98%). Nếu như năm 2019, trong 100 đồng chi phí thì mất 73.13 đồng giá vốn và đến năm 2020, trong 100 đồng chi phí mất 72.83 đồng giá vốn, vậy là chi phí giá vốn hàng bán Công ty chỉ cần bỏ ra năm 2020 ít hơn năm 2019 là 0.3 đồng giá vốn/100 đồng chi phí. Điều này chứng tỏ công ty đã giảm được sự hao phí trong việc tạo ra doanh thu.
  • 27. CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH UNICITY MARKETING VIỆT NAM 3.1 Quy trình bán hàng tại Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Hình 3.1: Sơ đồ quy trình bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
  • 28. Diễn giải quy trình chi tiết 1) Tìm kiếm Bước đầu tiên trong số bảy bước của quy trình bán hàng là tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Trong giai đoạn này, nhân viên tìm khách hàng tiềm năng và xác định xem khách hàng có nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty hay không và liệu khách hàng có đủ khả năng mua những gì nhân viên cung cấp hay không. Đánh giá xem liệu khách hàng có cần sản phẩm hoặc dịch vụ và có đủ khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó hay không được gọi là đủ tiêu chuẩn. 2) Chuẩn bị Giai đoạn thứ hai, chuẩn bị cho việc tiếp xúc ban đầu với khách hàng tiềm năng, nghiên cứu thị trường và thu thập tất cả thông tin liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ. Tại thời điểm này, nhân viên trình bày phương án bán hàng của mình và điều chỉnh nó cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của khách hàng tiềm năng. 3) Phương pháp tiếp cận Trong giai đoạn tiếp cận, tiếp xúc đầu tiên với khách hàng của mình. Đôi khi đây là một cuộc gặp trực tiếp, đôi khi là qua điện thoại. Có ba phương pháp tiếp cận:  Cách tiếp cận cao cấp: Tặng quà cho khách hàng tiềm năng khi bắt đầu tương tác  Cách tiếp cận câu hỏi: Đặt câu hỏi để thu hút khách hàng tiềm năng quan tâm  Phương pháp tiếp cận sản phẩm: Cung cấp cho khách hàng tiềm năng một bản mẫu hoặc bản dùng thử miễn phí để xem xét và đánh giá dịch vụ của nhân viên. 4) Trình bày Trong giai đoạn trình bày, cần phải chủ động chứng minh sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tiềm năng như thế nào. Từ ngữ trình bày ngụ ý sử dụng PowerPoint, nhưng không phải lúc nào cũng phải như vậy, nhân viên nên tích cực lắng nghe nhu cầu của khách hàng, sau đó hành động và phản ứng phù hợp. 5) Xử lý phản hồi
  • 29. Có lẽ điều được đánh giá thấp nhất trong bảy bước của quy trình bán hàng là xử lý các phản đối. Đây là nơi nhân viên nên lắng nghe mối quan tâm của khách hàng và giải quyết chúng. Đó cũng là nơi mà nhiều nhân viên bán hàng không thành công bỏ qua quy trình. 6) Kết thúc Trong giai đoạn kết thúc, sau khi nhận được quyết định từ khách hàng để tiếp tục. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng, có thể thử một trong ba cách sau: - Giả sử bán hàng và cung cấp cho khách hàng tiềm năng quyết định mua hàng. Nhân viên bán hàng chủ động hỏi khách hàng lụa chọn phương thức thanh toán phù hợp nhất, ví dụ: “Khách hàng sẽ trả toàn bộ phí trả trước hay trả góp?” hoặc "Đó sẽ là tiền mặt hay chuyển khoản?" - Nếu khách hàng đồng ý mua hàng hoặc lưỡng lự nhân viên bán hàng nên chủ động cung cấp thêm các chương trình sản phẩm khác, nhằm giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, chẳng hạn như một tháng dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá nếu mua trọn gói sản phẩm hoặc mua thêm. - Tạo sự khẩn cấp bằng cách thể hiện rằng thời gian là điều cốt yếu ví dụ: “Giá sẽ tăng sau tháng này” hoặc “Chúng tôi chỉ còn sáu suất” 7) Theo dõi Khi nhân viên đã chốt giao dịch, công việc của nhân viên vẫn chưa hoàn thành. Giai đoạn theo dõi giúp nhân viên tiếp xúc với những khách hàng mà nhân viên đã chốt đơn bán hàng. Nhận xét quy trình bán hàng của công ty TNHH Marketing Unicity Việt Nam: Trong quá trình kiến tập tại đơn vị thực tập em được chứng kiến và quan sát các anh chị bán hàng tại đây và em có sự nhận xét trên phương diện cá nhân bản thân cảm nhận được qua các vấn đề sau đây: Đối với việc xác định vấn đề nhu cầu của khách hàng: Mỗi khi công ty có một sản phẩm hoặc dịch vụ muốn bán. Bất kỳ khách hàng nào có vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Công ty đều có thể là khách hàng tiềm năng. Công ty đều cần phải
  • 30. đi sâu vào việc đánh giá nhu cầu, xu hướng thay đổi của thị trường để tìm hiểu mục tiêu, nhu cầu và điểm khó khăn cụ thể của từng khách hàng. Đối với việc đưa ra gói sản phẩm riêng biệt phù hợp với khách hàng: Khi đã tìm thấy các vấn đề mà sản phẩm của mình cần giải quyết, Công ty sẽ phải điều chỉnh các dịch vụ của mìnhsao cho có thể khắc phục những vấn đề đó và chuẩn bị để giải thích sản phẩm của mình thực sự là giải pháp cho các vấn đề của hách hàng nhất định như thế nào. Các nhân viên bán hàng có thể sử dụng mô hình, hình ảnh để chứng minh một cách trực quan các sản phẩm hoặc dịch vụ giải quyết các vấn đề của khách hàng và giúp cuộc sống của họ dễ dàng hơn. Đối với Công ty TNHH Unicity Việt Nam nói riêng và hầu hết các doanh nghiệp nói chung việc giữ chân khách hàng hiện tại ít tốn kém hơn từ sáu đến bảy lần so với việc có được những khách hàng mới, nên việc duy trì các mối quan hệ là chìa khóa và cuối cùng yếu tố không kém phần quan trọng trong quá trình bán hàng của Công ty đó chính là yếu của sự kiên trì. Nhân viên nên duy trì kết nối, thiết lập lịch để liên hệ nhiều lần với khách hàng tiềm năng, hiện tại và trước đây. 3.1.1 Quy trình, thủ tục đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có) Bước 1: Đặt hàng: Nhà Phân Phối mua hàng có thể ckhách hàngn 1 trong các kênh mua hàng sau: (i) Đặt hàng tại quầy – Bộ phận Dịch vụ khách hàng (“CS”): Nhà Phân Phối nộp Đơn đặt hàng, Nhân viên dịch vụ khách hàng (“CS”) kiểm tra Đơn đặt hàng đã ghi đủ thông tin (Tên, mã số Nhà Phân Phối, số lượng hàng hóa, hình thức giao hàng, tổng tiền và ký tên v.v…). (ii) Đặt hàng qua điện thoại – Tổng đài dịch vụ khách hàng (Call Center): Nhà Phân Phối liên hệ Tổng đài dịch vụ khách hàng và thiết lập Đơn đặt hàng, lựa ckhách hàngn hình thức giao nhận hàng: Nhận tại quầy hoặc giao tận nơi. (iii) Mua hàng trực tuyến: Nhà Phân Phối đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên trang www.member-vn.unicity.com, vào mục Mua sắm và thực hiện ckhách hàngn hàng hóa cần mua, phương thức giao nhận hàng hóa: Nhận tại quầy hoặc giao tận nơi.
  • 31. (iv) Đặt hàng qua thư tín – Tại địa chỉ thư điện tử hotrokhachhang@unicity.com: Nhà Phân Phối điền đầy đủ thông tin vào Đơn đặt hàng, lựa ckhách hàngn phương thức giao nhận hàng hóa: Nhận tại quầy hoặc giao tận nơi, và gửi cho Unicity. Bước 2. Thanh toán và xử lý đơn hàng: • Sau khi tiếp nhận Đơn đặt hàng của Nhà Phân Phối, CS nhập thông tin đơn hàng vào hệ thống của Unicity, xác nhận lại số tiền và điểm doanh số cá nhân (điểm PV) với Nhà Phân Phối cùng với cách thức thanh toán phù hợp (đối với các trường hợp đặt hàng qua điện thoại, mua hàng trực tuyến, đặt hàng qua thư tín, CS sẽ xác nhận với Nhà Phân Phối bằng điện thoại hoặc thư điện tử). • Thanh toán: Nhà Phân Phối phải thanh toán cho Công Ty toàn bộ giá trị đơn hàng bằng 1 trong các hình thức: chuyển khoản, thẻ tíndụng, tiền mặt. Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản, Nhà Phân Phối phải thông báo cho CS về việc thanh toán chuyển khoản thành công. CS cùng với Bộ phận Kế toán kiểm tra và xác nhận lại thanh toán của Nhà Phân Phối. • Sau khi nhận được thanh toán, CS tiến hành xuất hóa đơn cho đơn hàng: + Nhà Phân Phối đặt hàng tại quầy sẽ ký vào liên 1 của hóa đơn và được cấp mã số Đơn đặt hàng thành công. CS trả liên 2 hóa đơn cho Nhà Phân Phối để nhận hàng ở Bộ phận Kho vận và chuyển liên 3 hóa đơn cho Bộ phận kho vận để giao hàng cho Nhà Phân Phối. Khi nhận hàng, Nhà Phân Phối ký xác nhận nhận hàng trên liên 3 của hóa đơn tại Bộ phận Kho Vận để xác nhận đã nhận hàng. + Nhà Phân Phối đặt hàng qua điện thoại, mua hàng trực tuyến, đặt hàng qua thư tín sẽ nhận được mã số Đơn đặt hàng thành công qua thư điện tử. Liên 2 và 3 của hóa đơn sẽ được giao cho Bộ phận Kho vận để xuất hàng. Khi nhận hàng, Nhà Phân Phối phải ký xác nhận nhận hàng trên liên 2 và 3 hóa đơn, đồng thời được nhận liên 2 hóa đơn. Bước 3. Giao hàng: • Nhận hàng tại quầy: Sau khi hoàn tất thanh toán, Nhà Phân Phối nhận hàng ngay trong ngày, tại các văn phòng của Unicity.
  • 32. • Giao hàng tận nơi: Hàng hóa sẽ được giao cho Nhà Phân Phối trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày Unicity nhận được thanh toán đầy đủ. • Thời gian giao hàng có thể chậm nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thanh toán, Unicity sẽ thông báo đếnNhà Phân Phối bằng thư điệntử và/hoặc điện thoại hoặc hình thức đảm bảo khác. • Tại thời điểm nhận hàng, Nhà Phân Phối phải tiến hành kiểm tra hàng hóa, trường hợp hàng đặt không nguyên vẹn, Nhà Phân Phối phải gọi ngay lập tức tới CS hoặc hàng đặt bị hư hại Nhà Phân Phối phải tiến hành lập biên bản tình trạng hàng hóa, có xác nhận của bên giao hàng, làm căn cứ để thực hiện đổi hoặc trả lại hàng hóa. Trường hợp hàng hóa không được giao tới Nhà Phân Phối trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Unicity nhận được thanh toán sẽ được xử lý theo quy định tại mục 4 dưới đây. Bước 4. Thời hạn giao hàng: Trường hợp Nhà Phân Phối không nhận hàng hoặc yêu cầu Unicity giữ hàng, đơn hàng đó sẽ được giữ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nhà Phân Phối thanh toán đầy đủ tiền hàng. Sau 30 ngày, nếu Nhà Phân Phối vẫn không nhận hàng, Unicity sẽ tiến hành hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho Nhà Phân Phối qua hình thức chuyển khoản ngân hàng. 3.1.2 Quy trình, thủ tục đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp 1. Đổi hàng: Trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, hoặc bị lỗi do nhà sản xuất và/hoặc do Unicity, Nhà Phân Phối được đổi hàng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hàng. Quy trình đổi hàng thực hiện như sau: Bước 1: Nhà Phân Phối điền đầy đủ thông tin vào Đơn yêu cầu đổi hàng, mang hàng hóa nghi lỗi (hư hỏng), hóa đơn mua hàng và biên bản tình trạng hàng hóa khi nhận hàng đến quầy Dịch vụ khách hàng (“CS”).
  • 33. Bước 2: CS tiếpnhận hàng hóa, hóa đơn, biên bản và lập Biên bản tiếp nhận hàng hóa nghi lỗi (hư hỏng), yêu cầu Nhà Phân Phối ký vào Biên bản và giao cho Nhà Phân Phối 01 bản. Bước 3: Trong thời gian từ 7-10 ngày làm việc, CS phải thông báo cho Nhà Phân Phối về kết quả kiểm tra hàng nghi lỗi (hư hỏng) và số lượng hàng hóa đủ điều kiện đổi hàng. Bước 4: Nhà Phân Phối mang Biên bản tiếp nhận hàng hóa nghi lỗi tới bộ phận Kho vận để nhận hàng mới. 2. Trả hàng, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp trong tất cả các trường hợp: Bước 1: Nhà Phân Phối điền đầy đủ thông tin hồ sơ yêu cầu Trả hàng/Mua lại hàng hóa kèm theo hàng hóa trả lại và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho Unicity. Bước 2: Quầy dịch vụ khách hàng (“CS”) và Bộ phận Kho Vận tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hàng hóa. Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu trả lại hàng hóa, CS và bộ phận Kho vận phải kiểm tra và thông báo cho Nhà Phân Phối về số lượng hàng hóa đủ điều kiện mua lại và số tiền hoàn lại tương ứng với lượng hàng mua lại. Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thống nhất về số hàng mua lại và số tiền hoàn trả, Unicity tiến hành hoàn trả cho Nhà Phân Phối số tiền tương ứng với số hàng hóa trảlại sau khi đãkhấu trừ chi phí quản lý, lưu kho và tiềnhoa hồng, tiền thưởng Nhà Phân Phối đã nhận từ việc mua số hàng hóa đó (nếu có) bằng hình thức chuyển khoản. 3.2 Phân tíchhoạt động bán hàng tại Công ty TNHH UnicityMarketing Việt Nam Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ hàng năm, ngoài ra còn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị
  • 34. trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý ngành dược tại các quốc gia này. Thị trường giàu tiềm năng: Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2019 tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2022. Cơ cấu thị trường sản phẩm chủ yếu là sản phẩm generic chiếm 51,2% trong năm 2019 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện dưới hình thức sản phẩm được kê đơn (ETC) chiếm trên70%, cònlại được bán lẻ ở hệ thống các quầy sản phẩm (OTC). Tiêu thụ các loại sản phẩm tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là điều trị các bệnh liênquan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng nhiều nhất (20%). Mức chi tiêu cho sử dụng sản phẩm của người dân Việt Nam còn thấp, năm 2018 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD, Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều của 90 triệudân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triểnngành dược Việt Nam. Các doanh nghiệp (DN) dược phẩm Việt Nam mới phát triển sau năm 1990, có tuổi đời khá trẻ so với thế giới. Hiện có 178 DN sản xuất sản phẩm, trong đó có 98 DN sản xuất tân dược, 80 DN sản xuất đông dược và 30 cơ sở sản xuất sản phẩm y học cổ truyền. Hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với trên2.200 đơn vị và 43.000 cơ sở bán lẻ. Dù vậy, Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp dược hiện đại, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu dược. Các DN dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập, hiện mới có một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh tổng hợp của Mekophar, sản lượng thiết kế khoảng 200 tấn amoxicillin và 100 tấn ampicillin mỗi năm, chỉ đủ cho nhu cầu của bản thân DN. 3.2.1 Đánh giá các sản phẩm của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Xét về khía cạnh chung của sản phẩm, sản phẩm của Công ty là một loại hàng hoá đặc biệt, người tiêu dùng phải có một kiến thức nhất định hoặc phần lớn là cần có sự trợ giúp của các nhà chuyên môn trong và ngoài nước (cụ thể là các Bác sĩ, Dược sĩ, Chuyên gia) khi dùng loại hàng này và sản phẩm của Công ty có yêu cầu về chất lượng
  • 35. rất cao vì nó liên quan đến sức khoẻ con người. Mặt khác, một doanh nghiệp kinh doanh là chủ yếu với vai trò là trung gian thương mại trong việc phân phối các thực phẩm về chức và sức khỏe con người, nên sản phẩm của Công ty là sản phẩm để kinh doanh và là sản phẩm hỗn hợp. Hiện nay Công ty kinh doanh hơn 75 loại mặt hàng thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo danh mục. Bao gồm nhiều chủng loại như: Mỹ phẩm thiên nhiên; các loại Vitamin; nội tiết tố, tiêu hoá... được chia thành hai nhóm chính là: nguyên liệu (chủ yếu nhập ngoại) chiếm khoảng hơn 75% doanh số bán, còn lại là thành phẩm với những xuất xứ đa dạng của các nhà sản xuất trong và ngoài nước. Xét về góc độ cạnh tranh, sản phẩm của Công ty luôn có uy tín trên thị trường, nhờ phần cấu thành vô hình đó là chất lượng, việc đảm bảo các yêu cầu chặt chẽ về nguồn hàng, nhập hàng, các sản phẩm của Công ty phải qua một hệ thống kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt và chính xác và được tàng trữ ở các điềukiện kho tàng đạt tiêu chuẩn cao. Chính vì vậy sản phẩm của Công ty hầu như không vi phạm vào các nguyên tắc chất lượng cũng như các quy chế dược chính cuả Bộ y tế,và được đối tác tín nhiệm. Bảng 3.1: Cơ cấu sản phẩm của công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam giai đoạn 9 tháng đầu năm 2021 Đơn vị: sản phẩm Chỉ tiêu Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Thực phẩm bổ sung Mỹ phẩm Sản phẩm tiêu dùng khác Mỹ 46 5 Nhật Bản 1 Hàn Quốc 3 13 Trung Quốc 1 Việt Nam 4 2 Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
  • 36. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, đối với chỉ tiêu thực phẩm bảo vệ sức khỏe chiếm tỷ trọng cao nhất có xuất xứ từ Mỹ chiếm 94% còn lại 6% đến từ Hàn Quốc. Còn với thực phẩm bổ sung công ty chủ yếu ưu tiên lấy hàng từ Việt Nam chiếm tỷ trọng tuyệt đối 100% không có sản phẩm đến từ các quóc gia khác. Trong mặt hàng sản phẩm là mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp công ty có sự đầu tư trong việc nghiên cứu thị hiếu, xu hướng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam trong những năm gần đây là ưa dùng các mặt hàng mỹ phẩm đến từ Hàn Quốc, các loại sản phẩm đến từ quốc gia này chiếm tỷ trọng lớn nhất là 68% chiếm đa số trong tổng cơ cấu kinh doanh, sau đó là các sản phẩm đến từ Mỹ chiếm 27% và cuối cùng là Nhật Bản chiếm 5%, đều là những quốc gia, được người tiêu dung ở thị trường Việt Nam tin tưởng. Đối với chỉ tiêu cuối cùng là các sản phẩm tiêu dùng khác, chiếm tỷ lệ nhỏ trong danh mục các hàng hóa sản phẩm kinh doanh của công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam, thường các sản phẩm ở khoản mục này là tập trung chủ yếu là cà phê đến từ Việt Nam, và khẩu trang y tế đến từ Trung Quốc. Kết luận chung, phần lớn mặt hàng sản phẩm kinh doanh chủ chốt của công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam vẫn là các sản phẩm bảo vệ sức khỏe và mỹ phẩm. Các khoản mục sản phẩm còn lại chỉ các sản phẩm kinh doanh phụ trợ, bổ sung cho phụ hợp với thị trường tiêu dùng ở Việt Nam mà Tập doàn mẹ International Unicity hướng đến khai thêm bên cảnh các sản phẩm chủ lực. Trước xu hướng phát triểncủa kinh tế và xã hội như hiện này, đặc biệt là trong trạng thái nhạy cảm như hiện nay, khi mà mọi lĩnh vực trong cuộc sống của người dân đều chịu sức ép không nhỏ từ đại dịch bệnh toàn cầu Covid – 19, người dân bắt đầu có ý thức cao về việc bao vệ và tăng cường sức khỏe cho bản thân và các thành viên trong gia đình mình. Nên qua đó có thể thấy được đây vừa là cơ hội lớ và thách thức đối cho công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. 3.2.2 Doanh thu từ hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Bảng 3.2 Doanh số bán hàng theo đối tượng khu vực của Công ty TNHH Uncity Marketing Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 Đơn vị: triệu đồng
  • 37. Chỉ tiêu Hà Nội TP HCM Chênh lệch giữa Hà nội và TP Hồ Chí Minh Tuyệt đối Tương đối Năm 2019 196.638,9 167.969,4 -28,669,5 -14.58% Năm 2020 686.591,5 233.122,3 -453.469 -66.05% Năm 2021 723.453,6 167.455,4 -555.998 -76.85% Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Dựa vào bảng thống kê doanh số theo năm, nhìn chung qua các năm doanh số ở khu vực Hà Nội đều cao hơn so với khu vực TP. HCM. Cụ thể, năm 2019 doanh Hà Nội đạt được là 196.638,9 triệu đồng, cao hơn khoảng 28.669,5 triệu đồng so với khu vực TP HCM đạt giá trị khoảng 167.696,4 triệuđồng, tương ứng với tỷ lệ chênh lệch giữa 2 thành phố lớn là 14.58%. Đến năm 2020, doanh số tại 2 thành phố lớn nhất bắt đầu tăng vọt, vì đây cũng là giai đoạn đại dịch Covid bắt đầu bùng nổ lan trên diện rộng, người dân bắt đầu có ý thức tự bổ sung các cần thiết cho cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng, nên doanh số công ty tăng vọt so với năm trước là điều dễ hiểu, cụ thể năm 2020 doanh số khu vực Hà Nội đạt giá trị là 686.591,5 triệuđồng cao hơn 453.469 triệuđồng so với khu vực TP HCM chỉ đạt được doanh số là 233.122,3 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ chênh lệch là 66.05% và năm 2021 doanh số lại tiếp tục tăng ở cả địa bàn khu vực các thành phố lớn Việt Nam, cụ thể: năm 2021 doanh số Hà Nội đạt mốc giá trị khoảng 723.453,6 triệu đồng, tiếp tục giữ vị trí cao hơn doanh số khu vực TP HCM là 555.998 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ chênh lệch khá cao là 76.85%. Qua đó, từ số liệu thống kê được tác giả rút ra được kết luận khi so sánh 2 thị trường tiêu sản phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là thị trường Hà Nội tiêu thụ sản phẩm mạnh hơn khá nhiều so với thị trường TP HCM. Xuất phát từ ý thức phòng bệnh hơn chữa bệnh của người dân 2 khu vực trên, đồng thời có một nguyên nhân khách quan nữa là tình trạng các công ty đa cấp lừa đạo giả mạo hiện nay trên địa bàn TP HCM tương đối nhiều hơn so với khu vực Hà Nội, các phương tiện truyền thông luôn đưa tin cảnh giác người dân về thực trạng này nên Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
  • 38. phần nào cũng bị ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng hình ảnh bởi những hoạt động trái pháp luật của nhóm các Công ty vi phạm, giả mạo, khiến cho người dân ở Khu vục TP HCM e ngại, đề phòng và hạn chế nhu cầu tiếp xúc các sản phẩm sức khỏe của công ty hơn so với khu vực Hà Nội.
  • 39. Bảng 3.3: Doanh thu từ hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam Đơn vị: ngàn đồng Chi tiêu Năm 2019 Năm 2020 9T/2021 So sánh 2019/2020 So sánh 2020/2021 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Thực phẩm bảo vệ sức khỏe 13.770.169.611 17.192.530.638 15.384.871.839 3.422.361.027 24,9% - 1.807.658.799 - 10,5% Mỹ phẩm 903.327.888 754.731.627,7 175.321.592 -148.596.261 - 16,4% -579.410.035 - 76,8% Các loại sản phẩm khác 208.345.806 327.111.287 524.356.321,9 118.765.480 57,0% 197.245.035 60,3% Tổng doanh thu 14.881.843.306 18.274.373.552 16.084.549.753 3.392.530.246 22,8% - 2.189.823.799 - 12,0% Nguồn: Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam
  • 40. Về tổng quan, doanh thu năm 2020 so với năm 2019 tăng khoảng 3.393 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 22.8% và so với doanh thu 9 tháng đầu năm 2021, giảm khoảng 2.190 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 12%. Phân tích doanh thu từng loại sản phẩm mang về lợi nhuận cho công ty được thể hiện sau đây: Đối với loại sản phẩm chủ chốt của công ty là các sản phẩm thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe cuat Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam năm 2020 so với năm 2019 tăng khoảng 342 tỷ đồng, tương ứng với 24.9%, và so với 9 tháng đầu năm 2021 bị giảm khoảng 2.189 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng bị giảm 10.5%. Nhìn chung doanh thu qua các năm có sự biến động tăng giảm không ổn định, nhưng phản ánh khá đúng với tình hình nền kinh tế như hiện nay. Khi mà tình trạng xuất nhập khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn và hạn chế, các quy định về an toàn phòng chống dịch bệnh ở các quốc gia công ty có nguồn hàng hóa nhập khẩu đều bị ảnh hưởng như hiện nay. Diễn biễn số liệu về doanh thu như ở bảng trên là điều dễ hiểu. Các loại mỹ phẩm tại công ty năm 2020 so với năm 2019 bị giảm khoảng 148 tỷ đồng, tốc độ tăng giảm 16.4% và so với 9 tháng đầu năm 2021 doanh thu từ việc kinh doanh mỹ phẩm tiếp tục giảm mạnh cụ thể khoảng 579 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 76.8%. Khi mà tình hình dịch bẹnh diễn xra ngày một căng thẳng như hiện nay, thì người dân có xu hướng tiêu dùng tập trung vào các mặt hàng nhu yếu phẩm, thiết yếu phục vụ cho như cầu cuộc sồng hằng ngày, và một phần ngồn thu nhập hằng tháng của người dân cũng bị giảm đáng kể, nên những nhu cầu như sử dụng mỹ phẩm không phải là thiết yếu theo đó cũng phần nào bị hạn chế. Đối với chỉ tiêu một số sản phẩm khác của công ty cũng có doanh thu biến động tăng giảm qua các năm. Tuy nhiên do không chiếm tỷ trọng quá lớn trong danh mục sản phẩm của công ty nên sự biến động này cũng không quá ảnh hưởng quá nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. Cụ thể năm 2020 so với năm 2019 tăng 118 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 57.0%, lý giải cho việc tăng mạng này là do đợt bùng nổ dịch bệnh, người dân kéo nhau đi mua khẩu trang y tế về tích trữ, công ty có bán mặt hàng khẩu trang y tế nên việc doanh số tăng cao là điều dễ hiểu, doanh thu 9 tháng đầu năm 2021 so với năm 2020, tiếp tục tăng mạnh do công
  • 41. ty đẩy mạnh phân khúc kinh doanh các khẩu trang y tế cụ thể tăng khoảng 197 tỷ đồng tương ứng với chỉ số tăng trưởng là 60.3%. 3.2.3 Ma trận SWOT của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam a) Điểm mạnh – Strong 1) Khả năng phân phối sản phẩm tới mọi người Trong một khu dân cư sinh sống thì đương nhiên sẽ có nhiều Khách hàng với nhiều mức thu nhập khác nhau. Sản phẩm chủ yếu của công ty đang kinh doanh có thể cung cấp liên quan tới dược phẩm cho nhiều đối tượng Khách hàng có nhu cầu sử dụng, nguồn hàng hóa luôn dồi dào để đáp ứng của lượng khách hàng mọi lúc, mọi nơi thông qua các chính sách bán hàng hình thức chẳng hạn như khách hàng có thể mua hàng trực tuyến qua hệ thống trang web và địa chỉ liên hệ được niêm yết sẵn của công ty, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Kinh doanh từ lâu ưu tien phương thức bán hàng trực tuyến, kênh thương mại điện tử để inh doanh sản phẩm, vi một phần tính chất sản phẩm là dễ vẫn chuyển không phải bảo quản quá cẩn thận trong thời gian vận chuyển, hạn sử dụng sản phẩm tương đối lâu mà không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nên trong diễn biến kênh mua sắm của khách hàng trong xã hội ngày nay đang chuyển mình từ kênh mua sắm truyền thống dần bị các sàn thương mại điệntử dần thống trị và có phần chiếm ưu thế hơn. Có thể nhận định đây là một ưu điểm không nhỏ của Công ty Unicity Việt Nam. 2) Độ tin tưởng cao Các sản phẩm hay y bác sỹ cố vấn cho các sản phẩm được nghiên cứu và kiểm định chặt chẽ bởi các tổ chức y tế uy tín trên thế giới đặc biệt ở Mỹ và ở Việt Nam. Chính sách công ty luôn tôn trọng tiêu chí công khai và minh bạch các thành phần và gấy kiểm định chất lượng từ các ban ngành theo quy định của pháp luật vì công ty luôn hiểu rằng đây là lĩnh vực c liên quan trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng con người. Vậy nên, các sản phẩm của công ty luôn có đội ngũ bác sỹ, dược sỹ dày dặn kinh nghiệm, ngoài bán sản phẩm thì có các dịch vụ tư vấn ngoài các thông tin và thống số sản phẩm theo nhu cầu của Khách hàng, đây có thể nói thực sự là một điểm cộng rất lớn. Ngoài ra, các sản phẩm của công ty đã được đăng ký theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, tuân theo
  • 42. các quy định về vệ sinh hoặc quy chuẩn của ngành dược hoặc các Cơ quan liên ngành thì sẽ tạo sự tự tin và chắc chắn hơn nữa cho người tiêu dùng, nâng cao độ tín nhiệm của sản phẩm. 3) Chú ý tới chất lượng của sản phẩm Một điều quan trọng không kém đó chính là chất lượng của sản phẩm. Các sản phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe của công ty luôn tự tin các thành phân ưu tiên thuần thiên nhiên, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất đễn được tay khách hàng với gia cả tương xứng. Mỗi sản phẩm của công ty đều được trải quá trình nghiên cứu dài hạn, thử nghiệm và kiểm nghiệm theo các tiêu chuẩn y tế cao ở Mỹ, thông qua các chứng nhận gắt gao về y tế trước khi được phép sản xuất và bày bán công khai. Nên mỗi sản phẩm của Công ty khi về đến thị trường Việt Nam công ty luôn yuwj hào khẳng định là những sản phẩm chất lượng tốt. 4) Nguồn lực về tài chính Bất kỳ một doanh nghiệp muồn kinh doanh sản xuất đều không thể nào thiếu được nguồn tài chính ổn định. Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam luôn được sự hỗ trợ không nhỏ đến từ công ty mẹ trong việc đầu tư về nguồn lực để mở rộng quy mô công ty. Từ những bước đi đầu tiên dưới sự hẫu thuẫn vững chắc về tài chính từ công ty mẹ là một lợi thế không nhỏ của Công ty Unicity Việt Nam trong bối cảnh như hiện nay, khi mà nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề từ sức ép không nhỏ từ cơn đại dịch bệnh Covid – 19 càn quét nền kinh tế toàn cầu trong thời gian vừa qua. 5) Khả năng tương tác với Khách hàng Nói chuyện với khách hàng và được khách hàng tin dùng sản phẩm chưa bao giờ là điều đơn giản. Những triệu chứng bệnh gần như giống nhau, những lời than phiền của Khách hàng về những vấn đề về sức khỏe, hay về tài chính và tâm lý… thực sự làm cho nhân viên bán hàng đau đầu. Khả năng tương tác, lắng nghe khách hàng một cách chân thành nhất từ lâu là phương châ hoạt động của Công ty với mục tiêu hướng đến cuộc sống chế độ sinh hoạt lành mạnh. Việc lắng nghe khách hàng một cách chu đáo sẽ
  • 43. giúp nhân viên hiểu nhu cầu và mong muốn của Khách hàng nhằm đưa ra những lời khuyên về sản phẩm một cách phù hợp nhất. b) Điểm yếu – Weak 1) Thiếu kế hoạch kinh doanh, mục tiêu doanh số Kế hoạch kinh doanh? Mục tiêu về doanh số? Đây toàn là những thứ mà một công ty cần. Với tư cách là nhà phân phối sản phẩm của công ty mẹ là tập đoàn International Unicity, ban lãnh đạo của công ty Unicity Việt Nam tuy đã có các phương án hoạt động kinh doanh cụ thể, tuy nhiên trước những tác động hay diễn biến khó thể biết trước hay khống chế trong phạm vi của mình là điều bất khả kháng. Chẳng hạn như đợt dịch vừa rồi gây sức ép không nhỏ và làm thay đổi phần lớn các phương án kinh doanh đã chuẩn bị từ trước đó. Nên trong một thời gian chưa thể có sự chuẩn bị chu đáo cẩn thận hơn. Việc phác thảo một mục tiêu, có thể là về doanh số hoặc tăng độ hài lòng của Khách hàng hay các hoạt động cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty luôn là vấn đề cốt lõi công ty quan tâm đến. 2) Không có đào tạo thích hợp cho nhân viên Không giống các mô hình kinh doanh khác, nhân viên tư vấn sản phẩm nghiễm nhiên phải là người có kiến thức về sản phẩm. Tuy nhiên, không phải phần lớn đa số các nhân viên bán hàng đều có kiến thức đầy đủ về thông tin sản phẩm và các kiến thức liên quan. Việc không có các khóa đào tạo thích hợp cho tùng loại sản phẩm cụ thể mà đa số chỉ là các khóa trong thời ngắn hạn và các kiến thức về sản phẩm cũng được truyền đạt trong các buổi đào tạo này chỉ ở mức cơ bản các thông tin về chủng loại xuất xử và giá thành sản phẩm là chính chứ chưa có khóa đào tạo bàn bản kiến thức tư vấn về chuyên môn cho nhân viên . Chính vì điều này khiến số lượng sản phẩm đến không có sự đồng đều trong việc tiếp cận Khách hàng, hay giải quyết vấn đề, cũng như các chu trình quản lý sản phẩm phía sau. Một khoá đào tạo ngắn hạn về nhà sản phẩm, hay các khóa đào tạo nghiệp vụ nâng cao năng lực cho nhân viên tuy đã khá ổn nhưng chưa thực sự là đủ có thể là một giải pháp cần cân nhắc khác. 3) Không có các công cụ và thiết bị hỗ trợ
  • 44. Công nghệ, máy móc kỹ thuật thay đổi từng ngày, trên mọi lĩnh vực. Lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm chức năng, thực phẩm hỗ trợ và cải thiện sức khỏe cũng không phải là một ngoại lệ. Việc ứng dụng các phần mềm kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh luôn là xu hướng phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên ở Công ty TNHH Uncity Việt Nam khía cạnh này còn khá hạn chế, nhân viên bán hàng thường trong tình trạng kiêm nhiều việc trong hoạt động bán hàng. 4) Hệ thống lưu trữ dữ liệu Hệ thống kiểm soát và quản lý đơn sản phẩm hay lịch sử bán hàng chưa thực sự được công ty đầu tư đúng mức. Hệ thống lư trữ thông tin còn theo phương thức truyền thông chưa thực sự ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin quản lý điều đó đễ khiến Công ty bỏ sót, khó theo dõi, thậm chí bị mất và điều này dễ dẫn tới việc phản ứng với các tình huống xảy ra khá là chậm. 5) Cơ cấu tổ chức không rõ ràng Cơ cấu tổ chức không rõ ràng sẽ dẫn tới ít sự lơ là giám sát và kiểm tra hoạt động hàng ngày của nhân viên. Nhân viên không rõ ràng và mơ hồ về vị trí của mình sẽ rất khó biết nên làm gì, báo cáo với ai khi xảy ra sự cố. Điều này dễ dẫn tới việc nhân viên sẽ hành động dựa trên quyết định của bản thân mà không màng tới danh lợi của công ty. Việc mơ hồ trong cơ cấu cũng dẫn đến bất đồng trong cách tiếp cận và xử lý tình huống trong các điều kiện khẩn cấp. c) Cơ hội – Oppotunity 1) Được giới thiệu với Khách hàng hiện tại Những Khách hàng hài lòng với dịch vụ của nhà sản phẩm công ty, những Khách hàng thường xuyên, trung thành có thể giới thiệu bạn bè và gia đình của họ hoặc bất kỳ người nào khác. Việc giới thiệu này sẽ giúp nâng cao vị thế cũng như uy tín của nhà sản xuất cngx như thương hiệu hình ảnh công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam. Đây cũng có thể coi là kết quả gián tiếp của việc không ngừng nâng cao năng lực, cũng như cung cấp những lợi ích tới Khách hàng. 2) Lợi dụng mạng Internet, mạng xã hội
  • 45. Khách hàng tiềm năng dành mỗi ngày ít nhất 30 phút hoặc một tiếng để sử dụng Internet, hoặc mở các ứng dụng mạng xã hội. Việc cập nhật mạng Internet, sử dụng mạng xã hội để đăng những thông tin về bệnh theo thời tiết, lối sống lành mạnh kèm theo các thông tin sản phẩm kèm theo, những thông tin có ích tới Khách hàng của bạn sẽ giúp tăng thương hiệu của Công ty. Cho dù những Khách hàng tiềm năng đó chưa là Khách hàng của bạn ngay trong hiện tại thì những kết nối vô hình sẽ giúp họ nhớ tới nhà sản phẩm của bạn trong thời gian tới. d) Thách thức – Threat 1) Lạm phát Sản phẩm hay thực phẩm chức năng là sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống conngười. Tuy nhiên với ảnh hưởng của lạm phát, việc tăng giá hàng hoá trên thị trường chung dẫn tới việc giá sản phẩm cũng tăng. Việc này dẫn tới sức mua của những người có thu nhập thấp hơn bị ảnh hưởng, làm giảm lượng Khách hàng tới nhà sản phẩm của Công ty. 2) Tác động của nền kinh tế Tương tự với lạm phát, một nền kinh tế suy thoái hoặc khủng hoảng cũng là một thách thức rất lớn đặt ra cho nhà sản phẩm. Với sự ảnh hưởng của nền kinh tế, khả năng mua từ Khách hàng giảm là điều có thể đoán trước nhưng việc nhập khẩu hàng với số lượng lớn của Công ty cũng có thể bị ảnh hưởng nếu không ường trước được hậu quả về kha năng của thị trường tiêu thụ. Vậy nên, việc nhìn trước được tương lai cũng như những hậu quả mà nền kinh tế tác động tới cũng giúp Công ty có thể có những phương án đối phó phù hợp. 3) Cạnh tranh từ các nhà sản xuất bán lẻ Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu ở bất kỳ ngành nghề nào. Vậy nên, việc thấu hiểu thị trường khách hàng, tìm ra điểm mạnh để có những chiến lược thu hút Khách hàng cũng như không ngừng nâng cấp dịch vụ là điều rất cần được thực hiện thường xuyên. Những bài trắc nghiệm nho nhỏ với Khách hàng theo chu kỳ một năm hai lần là một ý tưởng không tồi để tìm ra được những điểm yếu cần khắc phục cho Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam.
  • 46. 3.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam 1) Chất lượng của sản phẩm Chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ của Công ty rất quan trọng. Những nhân viên bán hàng giỏi nhất có thể nói chuyện với những khách hàng tiềm năng mua những gì mà công ty cung cấp trong lần đầu tiên. Nhưng nếu sản phẩm có chất lượng thấp, sẽ rất khó để thuyết phục khách hàng trở lại tiếp tục sử dụng sản phẩm. Cũng cần lưu ý rằng các đánh giá tiêu cực thường ảnh hưởng đến 86% quyết định mua hàng. Vì vậy, việc triển khai loại phương pháp hay nhất nào để cải thiện hiệu suất bán hàng của công ty cũng không còn quan trọng. Vì chất lượng sản phẩm có thể ảnh hưởng khối lượng bán hàng của Công ty. 2) Định giá sản phẩm của bạn Theo thống kê nội bộ Công ty TNHH Unicity Marketing Việt Nam cho rằng 58% người mua muốn thảo luận về giá cả trong cuộc gọi đầu tiên. Chính vì vậy, điều gì sẽ xảy ra nếu giá sản phẩm của Công ty đưa ra quá đắt sẽ khiến cho việc bán các sản phẩm trở nên khó khăn hơn trong khi sự cạnh tranh trên thị trường thực phẩm chức năng ngày càng trở nên gay gắt, cũng theo số liệu khảo sát từ các nhân viên bán hàng tại công TNHH Unicity Marketing Việt Nam cho thấy khoảng 35% nhân viên bán hàng coi việc giá sản phẩm cao hơn so với giá trung bình là một trong những thách thức lớn nhất của họ. Giá cả có thể không phải là thứ mà Công ty có thể kiểm soát được. Nhưng giá cả là một yếu tố cần thiết khi bán hàng. Vì vậy, Công ty nên có những chính sách về giá cả rõ ràng cụ thể, nhằm hỗ trợ phần nào nhân viên bán hàng trong việc tư vấn sản phẩm cho khách hàng. Chẳng hạn như việc có thể giảm giá cho số lượng lớn không ? Giá cơ sở có nên giảm hoàn toàn không? Giá thành sản phẩm là bao nhiêu sẽ quyết định khối lượng bán hàng mà công ty thực hiện. Do đó, điều cần thiết để giải quyết vấn đề đó. Nó có thể là điều ngăn cản đội ngũ bán hàng hoạt động tốt. 3) Dịch vụ chăm sóc khách hàng
  • 47. Vào thời điểm khách hàng tiềm năng liên hệ mua hàng, rất có thể họ đã liên hệ với các bộ phận khác trong công ty. Họ có thể đã liên hệ với bộ phận tiếp thị hoặc đại diện chăm sóc khách hàng. Giá trị lâu dài của những khách hàng đã được giới thiệu đến công ty cao hơn 16% - 25% so với những khách hàng không được giới thiệu. Chỉ có một vấn đề: khách hàng có khả năng giới thiệu người khác đến công ty của nếu họ đã có trải nghiệm tích cực và trải nghiệm tích cực đó được xác định bởi các đại diện chăm sóc khách hàng của tổ chức. Nhân viên bán hàng có xu hướng được đào tạo để trang bị cho bản thân khả năng bán hàng. Họ có thể cố gắng làm những gì có thể để khiến khách hàng hiện tại hài lòng. Nếu đại diện bán hàng báo cáo rằng nhiều khách hàng tiềm năng phàn nàn về các vấn đề của họ không được giải quyết thỏa đáng, công ty sẽ có vấn đề về dịch vụ chăm sóc khách hàng. Điều đó có nghĩa là phải yêu cầu nhân viên các bên liên quan chịu trách nhiệm chính liên hệ lại với khách hàng của mình và yêu cầu phải giải quyết vấn đề. Nếu không, Công ty sẽ tiếp tục bỏ lỡ nhiều cơ hội bán hàng giữa các khách hàng hiện tại và do đó không đạt được hạn ngạch bán hàng của mình. 4) Năng lực của nhân viên bán hàng Kỹ năng mềm là một trong những kỹ năng thường hay bị đánh giá thấp nhất. Nhiều người không nghĩ rằng các kỹ năng như quản lý thời gian, giao tiếp, giải quyết vấn đề. Nhưng đã có các nghiên cứu chỉ ra rằng 60% nhân viên bán hàng thực hiện các kỹ năng mềm của họ sẽ đạt được mục tiêu bán hàng tăng khoảng 53% so với những người không thực hiện. Nhưng cũng có những thách thức khác, khoảng 46% nhân viên bán hàng thậm chí không có ý định theo nghề bán hàng. Nhiều đại diện bán hàng thậm chí không có niềm đam mê với công việc của họ và 68% trong số họ đã chọn ra đi tìm kiếm một vị trí công việc khác. Họ không còn hài lòng với tình hình công việc bán hàng hiện nay. Do đó, kỹ năng của nhân viên bán hàng rất quan trọng. Nếu bộ phận bán hàng không hoạt động tốt vì các kỹ năng bán hàng có nhiều sự hạn chế, có thể đã đến lúc cần tuyển dụng mới gây lãng phí thời gian và nhân lực. 5) Ngân sách cho các hoạt động bán hàng